Đề cương Triết học

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 24

Câu 1: Phân tích nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức

1.Nguồn gốc của ý thức


* Các quan niệm về nguồn gốc của ý thức:
- CNDT: Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành
chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới VC.
-CNDVSH: Xuất phát từ TG hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức, coi ý thức
cũng chỉ là 1 dạng VC đặc bt, do VC sản sinh ra.
- CNDVBC: Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự
nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn XH-LS của
con người.
*Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
-là bộ óc con người và hoạt động của nó cùng mối quan hệ giữa con người với thế
giới khách quan; trong đó, thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người, từ đó
tạo ra khả năng hình thành ý thức của con người về thế giới khách quan.
-Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người, là chức
năng của bộ óc, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc. Bộ óc càng hoàn
thiện, hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc càng có hiệu quả, ý thức của con
người càng phong phú và sâu sắc.
-Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất trong các hình thức phản ánh của vật chất,
phản ánh năng động, sáng tạo. Nó chỉ được thực hiện ở dạng vật chất phát triển cao
nhất, có tổ chức cao nhất là bộ óc người. Phản ánh năng động, sáng tạo được thực
hiện qua quá trình hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não người khi thế giới khách
quan tác động lên các giác quan của con người. Đây là sự phản ánh có tính chủ
động, lựa chọn thông tin, xử lý thông tin để tạo ra những thông tin mới, phát hiện ý
nghĩa của thông tin. Sự phản ánh năng động, sáng tạo này được gọi là ý thức.
-Ý thức là thuộc tính của bộ não người, là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ
não người. Bộ não người và sự tác động của thế giới vật chất xung quanh lên bộ
não người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
* Nguồn gốc xã hội của ý thức: sự ra đời của ý thức gắn liền với hoạt động lao
động và ngôn ngữ.
- Lao động:
+ Lao động là quá trình con người sử dụng cclđ, tác động vào giới tự nhiên,
cải biến các dạng sẵn có trong giới TN để tạo ra của cải, VC nhằm tm nhu cầu của
con người( cả VC và tinh thần)
+ LĐ hoàn thiện dần chức năng của bộ óc.
+ Nhờ LĐ mà con người không chỉ ăn thực vật mà còn ăn ĐV, 0 chỉ ăn sống
mà còn ăn chín.
+ Từ dáng đi khom thành dáng đi thẳng.
+ Nhờ LĐ giúp cta nhận thức sự vật có hệ thống, nắm đc bản chất quy luật.
+ Nối dài các giác quan của con người.
+ Hình thành ngôn ngữ. Ngôn ngữ ra đời do nhu cầu giao tiếp và trao đổi
thông tin.
-Ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ nhằm truyền tải tư duy, ý thức.
+ Đỡ lệ thuộc vào các đối tượng VC cụ thể. Dẫn đền sự phát triển trong tư duy.
Như vậy, nguồn gốc TN là ĐK cần còn nguồn gốc XH là đk đủ để hình thành ý
thức. Nếu thiếu 1 trong 2 thì sẽ 0 có ý thức.
2. Bản chất của ý thức:
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của TG khách quan: Ý thức là “ h/ả” về hiện thực
khách quan trong óc người; nội dung p/á là khách quan, hình thức p/á là chủ
quan.
- Ý thức là sự p/á TGKQ vào trong bộ óc con người một cách chủ động, stao:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng p/á
+ Xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học.
+ Vận dụng để cấu tạo hoạt động thực tiễn.
- Ý thức mang bản chất LS-XH:
+ Điều kiện LS: thời gian.
+ Quan hệ XH: không gian.
3. Kết cấu của ý thức:
- Tri thức: là sự hiểu biết của con người về các SV, HT trong TGKQ. Tri thức có
hai cấp độ:
+ Tri thức cảm tính giúp ta biết được vẻ bề ngoài
+ Tri thức lý tính: biết được bản chất của sự vật.
- Tình cảm, niềm tin, ý chí là những trạng thái khác nhau của tâm lý con
người.
- Trong 4 yếu tố trên thì yto tri thức là quan trọng nhất vì tri thức là phg thức
tồn tại của ý thức.
Câu 2: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức , ý nghĩa
phương pháp luận.
1. Khái niệm vật chất và ý thức:
* Vật chất: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta sao chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
* Ý thức: ý thức là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm,
tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống,...nảy sinh từ tồn tại xã hội
và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn nhất định.
2. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: Vật chất và ý thức có mối quan hệ thống
nhất biện chứng với nhau. Trong mối quan hệ đó, vật chất là cái có trước, quyết
định ý thức, ý thức là cái có sau, phụ thuộc vào vật chất, do vật chất quyết định.
Khi thừa nhận vật chất tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức, quyết định ý thức,
thì sự nhận thức thế giới không thể xuất phát từ ý thức của con người, mà phải xuất
phát từ thế giới khách quan. Nhưng ý thức có tính độc lập tương đối, có vai trò tác
động trở lại đối với sự vận động và phát triển của thế giới vật chất.
*Vật chất quyết định ý thức:
- Quyết định nội dung phản ánh của ý thức: bởi vì ý thức bao giờ cũng là sự phản
ánh thế giới vật chất và sự sáng tạo của ý thức là sự sáng tạo trong phản ánh và
theo khuôn khổ của sự phản ánh. Hơn nữa, tự thân ý thức không thể gây ra sự biến
đổi nào trong đời sống hiện thực.
- Quyết định nguồn gốc ra đời của ý thức: nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất
quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. ý thức
là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người thông qua lao
động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội. ý thức là sản phẩm xã hội, là một hiện
tượng xã hội.
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức.
- Quyết định sự biến đổi của ý thức: ý thức phản ánh thế giới hiện thực khách
quan, thế giới vật chất, bản thân nó không thể gây ra sự biến đôitrong đời sống
hiện thực. Nhưng thế giới vật chất thì luôn vận động và biến đổi không ngừng (vận
động là phương thức tồn tại của vật chất), vì vậy khi nó thay đổi dẫn tới làm cho ý
thức cũng thay đổi theo.
* Ý thức cũng có tính độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất, bao gồm các
vấn đề sau:
- Mối quan hệ giữa ý thức và vật chất vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối.
Nghĩa là, vật chất luôn là cái có trước và quyết định ý thức, nhưng ngược lại ý thức
cũng có tác động trở lại đối với vật chất. Mối quan hệ này xét về một mặt nào đó
tương tự như mối quan hệ nhân quả.
- Ý thức có tính năng động to lớn, tác động trở lại thế giới vật chất theo hai chiều:
ý thức tích cực, tiến bộ, phản ánh đúng quy luật khách quan sẽ thúc đẩy thế giới
vật chất phát triển và chỉ đạo hoạt động thực tiễn thành công. Ngược lại, ý thức
tiêu cực, lạc hậu, không phản ánh đúng quy luật khách quan thì sẽ kìm hãm sự phát
triển, tuy nhiên sự kìm hãm này chỉ là tạm thời, không phải bất biến.
- Sự tác động của ý thức đối vs VC phải thông qua HĐ thực tiễn của con người.
- Vtro của ý thức chính là vtro hoạt động thực tiễn của con người dc điều khiển bởi
YT.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động
+Trong quá trình nhận thức, học tập, nghiên cứu, con người phải bắt đầu từ việc
quan sát, xem xét, phân tích đối tượng vật chất. Qua việc tác động vào chúng, ta sẽ
bắt đối tượng vật chất phải bộc những thuộc tính, quy luật của nó. Khi đó, ta sẽ thu
nhận được tri thức. Bằng việc lặp đi lặp lại nhiều lần chu trình trên, con người sẽ
có kiến thức ngày càng phong phú về thế giới.
+ Để sản xuất vật chất, cải tạo thế giới khách đáp ứng nhu cầu của mình, con người
phải căn cứ vào hiện thực khách quan để đánh giá tình hình, từ đó xác định phương
hướng, biện pháp, lộ trình kế hoạch. Muốn thành công, con người phải tuân theo
những quy luật khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng. Phải luôn đặt mình, cơ
quan, công ty trong những hoàn cảnh, điều kiện thực tế, nhất là về vật chất, kinh tế.
+Cần luôn nỗ lực loại bỏ bệnh chủ quan, duy ý chí trong cuộc sống. Đó là việc
tránh xa thói quen chỉ căn cứ vào nhu cầu, ước muốn, niềm tin của mình để hành
động mà không nghiên cứu, đánh giá đầy đủ tình hình các đối tượng vật chất.
- Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người
+Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải luôn chủ động, phát huy
hết trí thông minh, khả năng suy nghĩ của mình. Phải luôn tìm tòi, sáng tạo ra cái
mới trên cơ sở tích lũy, kế thừa những cái cũ phù hợp. Có như vậy, con người mới
ngày càng tài năng, xã hội ngày phát triển.
+ Con người phải không ngừng rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao thể lực, trí lực để
nâng cao năng lực nhận thức và lao động của mình. Phải kiên trì, nỗ lực vượt qua
khó khăn, không bỏ cuộc giữa chừng.
+ Tuyệt đối không được thụ động, trông chờ, ỷ lại trong mọi tình huống. Điều ngày
cũng đồng nghĩa với việc tránh sa vào lười suy nghĩ, lười lao động.
+ Không được tuyệt đối hóa vai trò của các điều kiện vật chất trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn. Vật chất có vai trò quyết định, chi phối nhưng không có nghĩa
là những thiếu hụt đối tượng vật chất sẽ khiến con người thất bại trong việc tìm ra
giải pháp khả thi.
Câu 3: Phân tích nội dung 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
a.Khái niệm:
- Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ tính qui định, tác động qua lại và
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt, bộ phận, yếu tố
của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến : có 2 nghĩa:
+ Là tính phổ biến của mối liên hệ
+ Là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật hiện tượng
b.Tính chất: Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng là các tính chất
cơ bản của các mối liên hệ
- Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vồn có, tồn tại độc lập với con
người, con người chỉ nhận thức SV thông qua các MLH vốn có của nó.
- Tính phổ biến: Tự nhiên, XH và tư duy đều có MLHPB.
- Tính đa dạng, phong phú: Mọi SV,HT đều có những MLH cụ thể và chúng có thể
chuyển hóa lẫn nhau; ở những ĐK khác nhau thì MLH có tính chất và vtro khác
nhau.
2. Nguyên lý về sự phát triển:
a. Khái niệm:
- Quan điểm siêu hình: Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của SV,
HT. Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không có sự thay đổi về
chất, không có sự ra đời của SV,HT mới.
- Quan điểm biện chứng: Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến
cao, đơn giản đến phức tạp, chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật. Sự phát
triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh co, phức tạp, thậm chí có những
bước thụt lùi.
→ Khái niệm về sự phát triển:là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động
của SV theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
b.Tính chất: Các quá trình phát triển đều có tính khách quan, tính phổ biến và tính
đa dạng, phong phú.
- Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi
phối mà cơ bản nhất là quy luật mâu thuẫn.
- Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng,
mọi quá trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện.
- Tính đa dạng, phong phú của sự phát triểnđược thể hiện ở chỗ:
+ SV,HT khác nhau thì phát triển cũng khác nhau.
+ Trong các giai đoạn khác nhau thì mức độ phát triển của SV,HT cũng khác nhau.
+ Trong các ĐK khác nhau thì SV,HT cũng phát triển khác nhau.
+ Sự phát triển của SV,HT ngoài nguyên nhân bên trong còn ảnh hưởng của các
nhân tố bên ngoài.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
a. Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến → quan điểm toàn diện
- Xem xét tất cả các mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành SV, HT trong MLH
qua lại lẫn nhau, cũng như xem xét MLH của SV, HT đó với các SV, HT khác.
- Xác định vị trí, vai trò của các MLH (chỉ ra được những MLH bên trong, cơ bản
của SV, HT)
b. Từ nguyên lý về sự phát triển → quan điểm phát triển
- Xem xét SV, HT trong sự vận động, phát triển.
- Nhận thức tính biện chứng đầy mâu thuẫn của sự phát triển (tính quanh co, phức
tạp, thậm chí chứa đựng những thụt lùi tạm thời...) → có thái độ tôn trọng và ủng
hộ cái mới, cái tiến bộ.
- Biết phân chia sự phát triển của SV thành từng giai đoạn cụ thể để có cách thức
tác động phù hợp nhằm đạt được mục đích của con người.
c. Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến + nguyên lý về sự phát triển → quan
điểm lịch sử - cụ thể.
Xem xét SV phải đặt nó trong bối cảnh lịch sử - cụ thể mà SV ra đời, tồn tại và
phát triển cả về thời gian, không gian và các mối liên hệ.
Câu 4: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập và vạch ra ý nghĩa phương pháp luận của nó.
1. Đặt vấn đề.
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (còn gọi là quy luật mâu
thuẫn), là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, là hạt nhân
của phép biện chứng, nó vạch ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển.
2. Các khái niệm.
Nội dung cơ bản của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập được
làm sáng tỏ thông qua một loạt những phạm trù cơ bản: “ mặt đối lập”, “sự thống
nhất” và “ đấu tranh của các mặt đối lập”
- Mặt đối lập là phạm trù triết học để chỉ những đặc điểm, thuộc tính, tính quy định
vận động trái ngược nhau nhưng đồng thời là điều kiện, là tiền đề tồn tại của nhau.
- Mâu thuẫn biện chứng là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa nhau, cùng tồn tại không thể
tách rời nhau của các mặt đối lập
- Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối
lập theo khuynh hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.
3. Nội dung quy luật
a.Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mâu
thuẫn biện chứng cũng bao hàm cả "sự thống nhất" lẫn "đấu tranh" của các mặt đối
lập. Sự thống nhất gắn liền với sự đứng im, sự ổn định tạm thời của sự vật. Sự đấu
tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển. Điều đó có nghĩa là
sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là
tuyệt đối.
Mâu thuẫn là sự tác động lẫn nhau của các mặt, các khuynh hướng đối lập. Chính
sự tác động qua lại, sự đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc vận động và
phát triển, là xung lực của sự sống.
Chẳng hạn, tư tưởng, nhận thức của con người không thể phát triển, nếu không có
sự cọ xát thường xuyên với thực tiễn, không có sự tranh luận để làm rõ đúng sai...
Sự vận động và sự phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn định và sự
thay đổi.
Thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập quy định tính ổn định và tính thay
đổi của sự vật. Do vậy, mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
Mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan và phổ biến, nó tồn tại trong tất cả các sự
vật và hiện tượng, ở mọi giai đoạn tồn tại và phát triển của sự vật và hiện tượng.
b. Phân loại mâu thuẫn
Căn cứ
- theo vai trò của mâu thuẫn:
+ mâu thuẫn chủ yếu
+ mâu thuẫn thứ yếu
- theo quan hệ giữa các mặt đối lập:
+ mâu thuân bên trong
+ mâu thuân bên ngoài
- tình chất của lợi ích quan hệ giai cấp:
+ mâu thuẫn đối kháng
+ mâu thuẫn 0 đối kháng
4. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Mâu thuẫn trong SVHT mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng mâu
thuẫn.
- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp; xem xét
vtro, vtri và MQH giữa các mâu thuẫn và ĐK chuyển hóa giữa chúng, tránh rập
khuôn, máy móc,..
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập,
0 điều hòa mâu thuẫn, cũng 0 nóng vội hay bảo thủ.
Câu 5: Phân tích nội dung quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những
thay đổi về chất và ngược lại, và vạch ra ý nghĩa phương pháp luận của nó.
Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại là một
trong những quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Quy luật này chỉ ra cách
thức vận động và phát triển của SV,HT
1. Các khái niệm
1.1 Khái niệm về chất
Chất là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan, vốn có của SV, HT; là sự
thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho SV là nó, phân biệt với SV, HT khác
- Đặc trưng:
+ Chất của SVHT được bộc lộ thông qua thuộc tính nhưng chất không đồng nhất
với thuốc tính
+ Tồn tại mang tính khách quan
+ Sự vật có vô vàn chất khác nhau tùy thuốc vào các bối cảnh lịch sử khác nhay
mà nó tồn tại
+ Chất bị quy định bởi cấu trúc của chính SVHT đó
+ Chất không tồn tại thuần úy tách rời sự vật, biểu hiện tính ổn định tương đối của
nó.
1.2 Lượng:
- Lượng là PTTH dùng để chỉ tính quy định khách quan của SV, HT về số lượng,
quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển cũng như các thuộc tính
của SV, HT
- Đặc trưng:
+ Tồn tại mang tính khách quan
+ Biểu hiện rất đa dạng, phong phú: có thể lượng hóa dựa trên con số hoặc chỉ biểu
hiện bằng tư duy trìu tượng
+ 1 SVHT có vô vàn lượng khác nhau
+ Lượng là yếu tố thường xuyên biến đổi
+ Tuy nhiên trong một số TH, trong QH này là chất nhưng trong QH khác lại là
lượng.
2.Nội dung quy luật
- Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất:
+ Mỗi SVHT đều có sự thống nhất giữa 2 mặt chất và lượng, 2 mặt đó 0 tách rời
nhau mà tác động lẫn nhau 1 cách biện chứng( chất nào thì lượng ấy)
VD: Nước:
Chất: Sự thống nhất của các thuộc tính khách quan vốn có của nước: không màu,
0 mùi, 0 vị, có thể hòa tan muối,…
Lượng: Mỗi phân tử nước dc ctao từ 2 ngtu Hidro và 1 ngtu Oxi
+ Lượng là mặt thường xuyên biến đổi còn chất là mặt tương đối ổn định, lượng
đổi trong 1 giới hận nhất định chưa làm cho chất đổi, khoảng giới hạn đó gọi là độ.
Độ là ptru triết học chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, là khoảng giới hạn
mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm cho sự thay đổi căn bản về chất của Sv
diễn ra.
+ Khi lượng thay đổi đến 1 ghan nhất định sẽ dần đến sự thay đổi về chất, ghan đó
chính là điểm nút.
Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó xảy ra bước nhảy.
+ Sự thay đổi về chất do những thay đổi về lượng trước đó gọi là bước nhảy.
Bước nhảy là điểm ghan tại đó sự thay dổi về lượng làm cho chất của SV
thay đổi căn bản, SV biến thành SV khác.
+ Lượng biến đổi đạt tới điểm nút, vượt qua giới hạn độ thì chất của SV,HT thay
đổi căn bản, SVHT biến thành SVHT khác.
+ Lượng biến đổi chưa đạt đến điểm nút thì chất của SVHT đã thay đổi cục bộ.
- Chất mời tác động trở lại lượng, làm cho lượng biến đổi.
- Sự tác động, chuyển hóa lượng- chất phụ thuộc vào những Đk nhất định.
 Kết luận: Cách thức của sự phát triển là đi từ lượng đổi dẫn đến chất đổi và
ngược lại, cứ như thế tạo thành quá trình vận động, phát triển liên tục của các
SVHT.
* Các hình thức cơ bản của bước nhảy:
- Các bước nhảy khác nhau về quy mô:
+ Bước nhảy cục bộ: Làm thay đổi 1 số bộ phận trong chất của SV.
+ Bước nhảy toàn bộ: Làm thay đổi hoàn toàn chất của SV.
- Các bước nhảy khác nhau về nhịp điệu:
+ Bước nhảy đột biến là bước nhảy diễn ra trong 1 thời gian ngắn.
+ Bước nhảy dần dần là bước nhảu diễn ra trong 1 thời gian dài ( trải qua
nhiều khâu trung gian, quá độ)
3.Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải coi trọng sự tích lũy về lượng; tránh tư tưởng chủ quan, nóng vội, tả khuynh(
tuyệt đối hóa về chất); tránh tư tưởng hữu khuynh, bảo thủ, trì trệ( tuyệt đối hóa về
lượng)
- Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy với hình thức thích hợp,
chống bảo thủ , trì trệ, hữu khuynh.
- Phải biết tạo ĐK thích hợp để cho quá trình chuyển hóa lượng- chất diễn ra theo 1
mục đích nhất định.
- Vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy.
Câu 6: Phân tích quy luật phủ định của phủ định và phương pháp luận của nó
Quy luật thể hiện khuynh hướng hay con đường của sự phát triển
Vị trí của quy luật trong phép biện chứng: chỉ ra khuynh hướng phát triển của
SVHT: tiến lên nhưng theo chu kỳ, quanh co.
a. Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng
* Định nghĩa
- Phủ định là sự thay thế SV, HT này bằng SV, HT khác trong quá trình vận động,
phát triển của SVHT.
- Phủ định siêu hình là sự phủ định do những nguyên nhân bên ngoài, làm chấm
dứt sự vận động, phát triển của SVHT.
- Phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định, tạo cơ sở, tiền đề cho sự vận động,
phát triển tiếp theo.
* Tính chất của phủ định biện chứng
- Tính khách quan: Sự vật hiện tượng luôn chứa đựng mâu thuẫn và việc giải quyết
mâu thuẫn đó làm sự vật biến đổi – tự thân phát triển.
- Tính kế thừa: Không phủ định sạch trơn mà là sự phủ định bao hàm sự khẳng
định. Cái mới ra đời là sự phát triển tiếp tục của cái cũ trên cơ sở gạt bỏ những mặt
tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của cái cũ và chọn lọc, giữ lại, cải tạo những mặt còn
thích hợp, những mặt tích cực, bổ sung những mặt mới phù hợp với hiện thực. Do
vậy, thông qua những lần phủ định biện chứng của bản thân, sự vật sẽ ngày càng
phát triển
b. Nội dung quy luật
* Khái niệm phủ định của phủ định
- Là sự phủ định đã trải qua một số lần phủ định biện chứng, dẫn tới sự ra đời của 1
SV, HT mới dường như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhưng trên cơ sở mới
cao hơn, hoàn thành một chu kỳ phát triển
- Tính chất :tính khách quan, tính kế thừa và tính chu kỳ
* Phủ định của phủ định – con đường xoáy ốc của sự phát triển:
- SVHT mới ra đời với tư cách là kết quả phủ định của phủ định, nó 0 chấm dứt sự
vận động , phát triển tiếp theo của SVHT. Bản thân SVHT mới đó cũng chứa đựng
các nhân tố để tự phủ định bản thân nó dẫn đến sự vận động, phát triển tiếp theo
của SVHT  Làm cho SV phát triển 0 ngừng.
- Sự phát triển của SV theo khuynh hướng phủ định của phủ định 0 diễn ra theo
đường thẳng, vòng tròn khép kín mà theo con đường “ xoáy ốc” đi lên 0 ngừng.
- Con đường “ xoáy ốc” đi lên của sự phát triển nói lên tính biện chứng của quá
trình phát triển: tính tiến lên liên tục, tính kế thừa, tính chu kỳ.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Quy luật phủ định của phủ định đã chỉ rõ sự phát triển là khuynh hướng chung, là
tất yếu của các SVHT trog TGKQ. Song, quá trình phát triển 0 diễn ra theo đường
thằng nhưng quanh co phức tạp, phải trải qua nhiều lần phủ định, nhiều khâu trung
gian. Điều đó giúp cta tránh được cách nhìn phiến diện, giản đơn trong việc nhận
thức các SVHT, đặc bt là các hiện tượng XH, và do vậy cần phải kiên trì đổi mới,
khắc phục khuynh hướng bi quan, chán nản, dao động trước những khó khăn của
sự phát triển.
- Quy luật phủ định của phủ định cũng khẳng định tính tất thắng của cái mới, vì cái
mới là cái ra đời phù hợp với quy luật phát triển của SV. Mặc dù khi mới ra đời,
cái mời có thể còn non yếu, song nó là cái tiến bộ hơn, là giai đoạn phát triển cao
hơn về VC so với cái cũ. Vì vậy, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, cần có
nhận thức đúng về cái mới và có thái độ đúng với cái mới, đồng thời chủ động phát
hiện ra cái mới, tạo ĐK cho cái mới phát triển.
- Phải có cái nhìn biện chứng trong khi phê phán cái cũ, cần phải biết sàng lọc, kế
thừa những yếu tố hợp lý của cái cũ, tránh thái độ “ hư vô chủ nghĩa”, “ phủ định
sạch trơn”.
- Lí luận nhận thức của CNDVBC nghiên cứu bản chất, tính quy luật, những hình
thức và phương pháp nhận thức, vấn đề chân lý. Nó giải đáp 1 cách đúng đắn và
đầy đủ mặt thứ 2 trong vấn đề cơ bản của triết học.

Câu 8: Phân tích khái niệm, các hình thức của thực tiễn, vai trò của thực tiễn
với ý thức và ý nghĩa phương pháp luận.
1. Khái niệm
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất, cảm tính có mục đích, mang tính
lịch sử- xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội
- Đặc trưng:
+ Là hoạt động vật chất,cảm tính.
+ Là phương thức tồn tại cơ bản, phổ biến của con người và XH.
+ Là HĐ có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và XH.
2. Các hình thức cơ bản
- HĐ SXVC: Là HĐ đầu tiên và căn bản nhất giúp con người hoàn thiện cơ bản
tính sinh học và XH.
- HĐ ctri XH: Là HĐ nhằm biến đổi các quan hệ XH mà đỉnh cao là biến đổi các
hình thái KT-XH.
- HĐ thực nghiệm XH: Là qtrinh mô phỏng hiện thực khách quan trong phòng thí
nghiệm để hình thành chân lí.
 Mỗi HĐ có vtro khác nhau nhưng SXVC là quan trọng nhất.
3. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn của chân lý.
Thể hiện ở chỗ: nhận thức ngay từ đầu đều xuất phát từ thực tiễn và do thực tiễn
quy định (là cơ sở). Chính yêu cầu của thực tiễn sản xuất vật chất và thực tiễn cải
biến xã hội đã buộc con người phải nhận thức (là động lực). Nhờ có hoạt động thực
tiễn, mà trước hết là lao động, con người nhận
thức được thế giới xung quanh.
Thực tiễn không chỉ là cơ sở mà còn là mục đích của nhận thức: Tri thức khoa học
có ý nghĩa thực tiễn chỉ khi nó được áp dụng vào đời sống. Chính thực tiễn là nơi
để thể hiện sức mạnh của tri thức. Như vậy, nhận thức không phải là chỉ để nhận
thức, nhận thức có mục đích cuối cùng của nó là giúp con người trong hoạt động
cải tạo thế giới. Chính nhu cầu của thực tiễn đã dẫn đến sự hình thành và phát triển
của các nghành khoa học, biến những tri thức khoa học thành phương tiện hùng
mạnh giúp cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả.
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý: thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Vì
thực tiễn là nơi mà nhận thức (các tri thức đã được con người nhận thức) của con
người được đưa ra áp dụng.
+ Thực tiễn là điểm xuất phát của mọi nhận thức: vì mọi nhận thức của con người
đều bắt đầu từ thực tiễn.

+ Thực tiễn làm tự nhiên bộc lộ bản chất, đặc tính để nhận thức. Như vậy, thực tiễn
đã đem lại những tài liệu cho quá trình nhận thức, giúp cho nhận thức nắm bắt
được bản chất, các quy luật vận động và phát triển của thế giới.
+ Thực tiễn cung cấp cho con người công cụ, phương tiện để nhận thức hiện thực
khách quan.
Thực tiễn làm cho các giác quan của con người phát triển và hoàn thiện. Hoạt động
thực tiễn còn tạo ra các phương tiện và dụng cụ tinh vi làm tăng thêm khả năng
nhận biết của các giác quan, như: Kính hiển vi điện tử, kính thiên văn, tầu vũ trụ,
các máy tính điện tử,...
+ Không có thực tiễn thì không có nhận thức, không có các tri thức khoa học.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ việc nghiên cứu về thực tiễn và mối quan hệ của thực tiễn với nhận thức, với
chân lý, chúng ta có thể rút ra một số ý nghĩa thực tiễn sau:
+ Xây dựng quan điểm thực tiễn đúng đắn: Phải coi trọng thực tiễn, gắn lý luận với
thực tiễn.
Mọi nhận thức lý luận phải xuất phát từ thực tiễn và lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để
kiểm tra nhận thức lý luận (kiểm tra chân lý).
+ Phê phán mọi biểu hiện xem nhẹ thực tiễn, tách rời lý luận với thực tiễn (sẽ rơi
vào lý luận suông), chống chủ nghĩa giáo điều hoặc chủ nghĩa kinh nghiệm thuần
tuý (tuyệt đối hóa thực tiễn mà xem nhẹ lý luận, sẽ rơi vào trường hợp mù quáng).
Câu 9. PTSX ( khái niệm, kết cấu, vai trò của người lđộng trong LLSX)

* Phương thức sản xuất:


- Khái niệm: Là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những
giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
- Kết cấu: Sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định và
quan hệ sản xuất tương ứng.
a) Lực lượng sản xuất:
- Định nghĩa: Lực lượng sản xuất là sự phản ánh mỗi quan hệ giữa con người với
tự nhiên trong quá trình sản xuất, là sự thống nhất hữu cơ giữa tư liệu sản xuất và
người lao động, nói lên trình độ chinh phục tự nhiên của con người.
- Kết cấu của lực lượng sản xuất:
+ Tư liệu sản xuất là những yếu tố vật tham gia vào quá trình sản xuất để tạo
thành sản phẩm.
Đối tượng lao động (thiên nhiên 1 và thiên nhiên 2) là những yếu tố vật chất chịu
sự tác động của con người trong quá trình lao động bị cải biến để tạo ra sản phẩm.
Thiên nhiên 1: là một bộ phận của giới tự nhiên được con người sử dụng làm đối
tượng lao động.
Thiên nhiên 2: là những vật dụng được con người tạo ra từ thiên nhiên 1 được con
người sử dụng làm đối tượng lao động.
Tư liệu lao động (công cụ lao động, phương tiện vận chuyển, kho chứa, bến bãi và
các phương tiện phục vụ sản xuất khác) là những vật trung gian mà con người đặt
giữa mình với đối tượng lao động để dẫn truyền sự tác động của con người lên các
đối tượng lao động.
Công cụ lao động: là những vật dẫn truyền trực tiếp sức lao động của con người
lên đối tượng lao động. Công cụ lao động là yếu tố động nhất và cách mạng nhất,
là yếu tố quan trọng nhất trong tư liệu lao động.
Phương tiện vận chuyển: là sự hỗ trợ trong quá trình vận chuyển.
Kho chứa là cái bảo quản vật phẩm.
Các phương tiện sản xuất khác: máy tính, máy fax, điện thoại,...
+ Người lao động (thể lực, trí lực, tâm lực): là sự thống nhất của 3 yếu tố: trí lực,
thể lực, tâm lực.
Trí lực: trình độ học vấn, tay nghề, chuyên môn, kĩ năng, kĩ xảo của người lao
động.
Thể lực: sức lao động của con người tham gia vào quá trình sản xuất.
Tâm lực: yếu tố về đạo đức, ý thức nghề nghiệp.
- Ngày nay, khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp:
+ Sản xuất của cải đặc biệt, hàng hóa đặc biệt (phát minh, sáng chế, bí mật
công nghệ) trở thành nguyên nhân của mọi biến đổi trong lực lượng sản xuất.
+ Rút ngắn khoảng cách từ phát minh, sáng chế đến ứng dụng vào sản xuất,
dẫn đến năng suất lao động, của cải xã hội tăng nhanh.
+ Kịp thời giải quyết những mâu thuẫn, yêu cầu của sản xuất đặt ra. Có khả
năng phát triển “vượt trước”.
+ Thâm nhập vào các yếu tố, trở thành mắt khâu bên trong quá trình sản xuất
(tri thức khoa học kết tinh vào người lao động, quản lý, “vật hóa” vào công cụ và
đối tượng lao động.)
+ Kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản xuất của con người.

b) Quan hệ sản xuất:


- Định nghĩa: Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa con người với con người trong
quá trình sản xuất, bao gồm quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, về tổ chức
quản lí sản xuất và về phân phối sản phẩm lao động.
- Kết cấu:
+ Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất: là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội. Có 2 loại hình sở hữu là:
sở hữu công cộng và sở hữu tư nhân:
 Sở hữu công cộng: là loại hình sở hữu trong đó những tư
liệu sản xuất chủ yếu của xã hội thuộc về tất cả các thành
viên trong cộng đồng  Mọi mối quan hệ trong xã hội là
bình đẳng, hợp tác. Có 2 cấp độ: trình độ thấp là Sở hữu
tập thể, trình độ cao là SH toàn dân.
 Sở hữu tư nhân: là sở hữu mà trong đó các tư liệu sản xuất chủ yếu của xã
hội nằm trong tay một số ít người, đại bộ phận còn lại không có hoặc rất ít tư
liệu sản xuất  Mối quan hệ giữa con người là thống trị và bị trị  Mọi
mối quan hệ trong xã hội là bất bình đẳng.
+ Quan hệ về tổ chức, quản lý sản xuất: là quan hệ giữa các tập đoàn người trong
việc tổ chức sản xuất và phân công lao động.
 Liên quan đến phân công lao động XH, ảnh hưởng đến thu nhập.
 Liên quan đến cơ chế quản lí của quá trình kinh tế là cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp (mọi khâu của quá trình sản xuất thông qua vai trò của Nhà
nước); cơ chế thị trường (cơ chế quản lí nền kinh tế tất cả các khâu thông
qua các quy luật: cạnh tranh, cung cầu, giá trị)
+ Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động: là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hội, nói lên cách thức và quy mô của
cải vật chất mà các tập đoàn người được hưởng  Tác động đến mức sống của
người lao động  Quá trình sản xuất.
 QUAN HỆ VỀ SỞ HỮU ĐỐI VỚI TƯ LIỆU SẢN XUẤT LÀ QUAN
TRỌNG NHẤT.

* Tại sao nói “ người lao động” là yếu tố quan trọng nhất của LLSX?
Trong các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất thì người lao động là yếu tố quyết
định nhất, quan trọng nhất. Bởi:
+ Người lao động là chủ thể của quá trình sản xuất, gắn kết các yếu tố trong lực
lượng sản xuất lại với nhau để cho quá trình sản xuất diễn ra, tạo ra của cải vật
chất. Thế nên khi thiếu người lao động thì quá trình sản xuất không diễn ra.
+ Mọi sự biến đổi và phát triển của LLSX đều do con người. Các tư liệu sản xuất
chỉ là sản phẩm lao động của con người; đồng thời giá trị và hiệu quả thực tế của
các tư liệu sản xuất phụ thuộc vào trình độ sử dụng, khai thác của người lao động.
+ Trừ thiên nhiên 1 ra thì tất cả các bộ phận khác đều do con người sáng tạo ra hết.
VD: Liên hệ với người lao động Việt Nam:
+ Ưu điểm: Cần cù, chăm chỉ. Khéo léo trong tay nghề, nhanh nhạy, tiếp thu công
nghệ tương đối nhanh. Do chính sách của nhà nước quan tâm đến vấn đề giáo dục,
đào tạo con người, y tế nên thể lực và trình độ của người lao động VN đc nâng cao.
+ Hạn chế: Song thể chất, trình độ của người lao động VN vẫn còn hạn chế. Tác
phong công nghiệp còn thấp, ý thức tổ chức và tinh thần, thái độ trách nhiệm với
công việc được giao còn hạn chế, không thực sự gắn bó với công việc. Năng lực
sáng tạo còn hạn chế.

Câu 10. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX:
2.2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất:
(Nếu đề vào cái này thì chỉ nêu khái niệm và kết cấu – KHÔNG PHÂN TÍCH)
- Đây là quy luật cơ bản (là quy luật gốc, chi phối các quy luật xã hội khác) và phổ
biến nhất (vì tồn tại trong mọi giai đoạn lịch sử và mọi chế độ xã hội khác).
a) Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất:
- Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất:
+ Tính chất: Tính chất cá nhân hoặc tính chất xã hội hóa trong việc sử dụng
tư liệu sản xuất.
+ Trình độ: Trình độ của công cụ lao động; trình độ tổ chức lao động xã hội;
trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất; trình độ kinh nghiệm, kĩ năng người lao
động; trình độ phân công lao động xã hội; trình độ sáng tạo ra thiên nhiên 2.
- Với mỗi một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất sẽ hình thành
nên một kiểu quan hệ sản xuất phù hợp.
- Trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thì lực lượng sản
xuất là yếu tố động thường xuyên biến đổi và phát triển, sự biến đổi của lực lượng
sản xuất là khách quan (nhu cầu con người ngày càng cao), trong khi đó quan hệ
sản xuất thụ động, ổn định hơn so với lực lượng sản xuất.
- Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất, còn quan hệ sản xuất là
hình thức của quá trình đó. Do đó, khi lực lượng sản xuất biến đổi thì quan hệ sản
xuất sớm muộn cũng biến đổi theo.

b) Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất:
- Tại sao quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất?
+ Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của lực lượng sản xuất, có tính độc
lập tương đối với lực lượng sản xuất.
+ Quan hệ sản xuất quy định mục đích sản xuất, tác động đến thái độ người
lao động, đến tổ chức phân công lao động xã hội...nên nó tác động đến sự phát
triển của lực lượng sản xuất.
- Quan hệ sản xuất tác động mạnh mẽ trở lại lực lượng sản xuất theo 2 hướng: tích
cực HOẶC tiêu cực.
- Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Khái niệm phù hợp: Căn cứ vào tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất; thiết lập quan hệ sản xuất tương ứng trên cả 3 mặt.
+ Tiêu chí đánh giá sự phù hợp: Vi mô (tinh thần, thái độ người lao động,
năng suất lao động); Vĩ mô (tình trạng nền sản xuất xã hội, mức độ tăng trưởng
nền kinh tế).
+ Biện chứng của sự phù hợp: Phù hợp  Không phù hợp  Phù hợp.

2.3. Ý nghĩa phương pháp luận:


- Quy luật này là quy luật cơ bản nhất: Ví nó tác động đến sự thay đổi của PTSX,
tức là thay đổi kinh tế, mà kinh tế thay đổi sẽ làm chính trị thay đổi, xã hội thay
đổi, đời sống vật chất thay đổi, kéo theo đời sống tinh thần cũng thay đổi. Các thời
đại khác nhau là khác nhau ở phương thức sản xuất, muốn có thời đại mới tốt đẹp
hơn, cao cả hơn phải có phương thức sản xuất cao hơn, mang lại năng suất cao
hơn.
- Quy luật phổ biến nhất:Vì nó tác động từ khi loài người xuất hiện đến nay và mãi
về sau. Phổ biến vì nó tác động đến mọi hình thái kinh tế xã hội, bất cứ xã hội nào,
quy luật này đều tác động đến nên gọi là phổ biến, phổ biến vì lúc nào cũng có và
nó chi phối những cái khác.
- Vì LLSX quyết định QHSX đối với quá trình sản xuất xã hội, cho nên trong hoạt
độngthực tiễn cần coi trọng vị trí, vai trò của LLSX đối với QHSX. Muốn thúc đẩy
quá trình sản xuất xã hội cần phải phát huy vai trò của LLSX; cần phải ưu tiên, mở
đường cho LLSX phát triển tối đa.
- Vì QHSX có sự tác động tích cực trở lại đối với LLSX (thể hiện thông qua sự
phù hợpvà không phù hợp với trình độ LLSX) trong quá trình sản xuất xã hội, cho
nên không được xem thường, bỏ qua vai trò này và cần phải biết phát huy vai trò
của QHSX nhằm tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho LLSX phát triển.
- Vì giữa LLSX và QHSX tồn tại trong mối quan hệ vừa thống nhất, vừa đấu tranh
lẫn nhau, cho nên cần phải tôn trọng quy luật này. Việc tôn trọng quy luật giúp
chúng ta chủ động trong việc giải quyết mối quan hệ cũng như có những biện pháp
phù hợp nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất xã hội phát triển
VD: Trong quá trình xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa vào trước những năm 80
của thế kỷ XX, nhiều nước xã hội chủ nghĩa đã rơi vào bệnh chủ quan duy ý chí,
chưa tuân theo thật đúng yêu cầu của quy luật này. Do đó đã dẫn đến tình trạng lực
lượng sản xuất hiện có không được bảo tồn, tái tạo và phát triển tốt. Thực tế đó là
nguyên nhân căn bản và sâu xa dẫn tới sự khủng hoảng kinh tế lớn, buộc các nước
này phải tiến hành những cuộc cải cách, đổi mới theo hướng tạo lập sự phù hợp
của quan hệ sản xuất với thực tế trình độ phát triển lực lượng sản suất, nhờ đó lực
lượng sản xuất của xã hội từng bước được phục hồi và phát triển.

Câu 11. MQH biện chứng giữa CSHT và KTTT:


1. Khái niệm Cơ sở hạ tầng và Kiến trúc thượng tầng:
a) Cơ sở hạ tầng:
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của
một hình thái kinh
tế - xã hội nhất định.
+ Cơ sở hạ tầng bao gồm 3 loại quan hệ sản xuất khác nhau đồng thời cùng
tồn tại: QHSX thống trị xã hội, QHSX tàn dư của xã hội cũ, QHXH mầm mống
của xã hội tương lai.... Cơ sở hạ tầng là 1 nền kinh tế có nhiều thành phần.
+ Cơ sở hạ tầng tạo ra mặt kinh tế của đời sống xã hội.
+ Đặc trưng của cơ sở hạ tầng do quan hệ sản xuất thống trị quyết định, chi
phối các quan hệ sản xuất còn lại, chi phối các thành phần kinh tế, tác động đến
mọi mặt của đời sống xã hội: chính trị, văn hóa, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo...
+ Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì cơ sở hạ tầng cũng có tính chất đối
kháng giai cấp và xung đột giai cấp.

b) Kiến trúc thượng tầng:


- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng, học thuyết về chính
trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo và các thiết chế tương ứng
như đảng phái, nhà nước, đoàn thể, giáo hội được hình thành và phát triển trên một
cơ sở hạ tầng nhất định.
+ Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có quy luật hình thành và phát triển
riêng nhưng chúng tồn tại không tách rời nhau mà chúng liên hệ tác động qua lại
lẫn nhau.
+ Các yếu tố chính trị, pháp quyền liên hệ trực tiếp tới cơ sở hạ tầng; còn các
yếu tố như triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo thì liên hệ gián tiếp tới cơ sở hạ
tầng.
+ Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì kiến trúc thượng tầng cũng mang
tính chất đối kháng giai cấp và phản ảnh đối kháng của cơ sở hạ tầng và cuộc đấu
tranh tư tưởng của các giai cấp đối kháng.
+ Trong các yếu tố của kiến trúc thượng tầng thì Nhà nước là công cụ của
giai cấp thống trị.
+ Giai cấp nào làm chủ quan hệ sản xuất thống trị thì sẽ làm chủ sở hữu tư
liệu sản xuất, nắm lấy bộ máy nhà nước và tư tưởng của giai cấp đó là tư tưởng
thống trị.

2. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa Cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng:
a) Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng (Kinh tế quyết định chính trị):
- Vì sao CSHT quyết định KTTT?
+ Quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần, tính tất yếu kinh tế xét đến
cùng quyết định tính tất yếu chính trị - xã hội.
+ KTTT được hình thành từ CSHT.
+ Mọi hiện tượng của KTTT đều do nguyên nhân sâu xa nằm trong cơ cấu
kinh tế gây ra.
- CSHT quyết định KTTT như thế nào?
+ CSHT quyết định sự ra đời, tồn tại và mất đi của KTTT.
+ CSHT quyết định nội dung của KTTT.
+ CSHT quyết định tính chất, bản chất của KTTT.
+ Sự thay đổi của CSHT sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự thay đổi của KTTT.
b) Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng (Chính trị tác động trở lại
kinh tế):
- Vì sao KTTT lại tác động trở lại CSHT?
+ KTTT có tính độc lập tương đối so với CSHT.
+ Vai trò của KTTT chính là vai trò tích cực, tự giác của ý thức, tư tưởng.
+ Vai trò của KTTT còn do sức mạnh vật chất của bộ máy tổ chức – thể chế
luôn có tác động một cách mạnh mẽ trở lại CSHT.
- KTTT tác động trở lại CSHT như thế nào?
+ KTTT bảo vệ, duy trì, phát triển CSHT đã sản sinh ra nó và đấu tranh để
loại bỏ CSHT cũ và KTTT cũ.
+ Nhà nước và chính trị là 2 bộ phận quan trọng nhất của KTTT, tác động
trực tiếp mạnh mẽ đối với CSHT. Các bộ phận khác thường tác động gián tiếp và
thông qua chính trị.
+ KTTT tác động trở lại CSHT theo 2 hướng: tích cực HOẶC tiêu cực.
+ Ngày nay, vai trò của KTTT tăng lên mạnh mẽ.

3. Ý nghĩa phương pháp luận:


- Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúcthượng tầng
là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế
và chính trị.
- Kinh tế và chính trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế tác động chính trị,
chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế: Thực chất của vai trò
kiến trúc thượng tầng là vai trò hoạt động tự giác tích cực của các giai cấp, đảng
phái vì lợi ích kinh tế sống còn của mình. Sự tác động của kiến thức thượng tầng
đối với cơ sở hạ tầng trước hết và chủ yếu thông qua đường lối, chính sách của
đảng, nhà nước.
- Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào giữa
kinh tế và chính trị đều là sai lầm. Bởi:
+ Tuyệt đối hóa kinh tế, hạ thấp hoặc phủ nhận yếu tố chính trị là rơi vào
quan điểm duy vật tầm thường, duy vật kinh tế sẽ dẫn đến vô chính phủ, bất chấp
kỷ cương, pháp luật và không tránh khỏi thất bại, đổ vỡ.
+ Còn nếu tuyệt đối hóa về chính trị, hạ thấp hoặc phủ định vai trò củakinh
tế sẽ dẫn đến duy tâm, duy ý chí, nôn nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn và cũng
không tránh khỏi thất bại.
- Có thể thấy, trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất
quan tâm đến nhận thức và vận dụng quy luật này. Điều đó thể hiện ở chỗ: trong
thời kỳ đổi mới đất nước, ĐCS Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế
và chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng
bước thận trọng vững chắc bằng những hình thức, bước đi thích hợp; giải quyết tốt
mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định – phát triển, giữ vững định hướng XHCN.
*Sự vận dụng quy luật mối quan hệ biện chứng giữa
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện nay?
- Ở nước ta, trong quá trình phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta không chỉ quán triệt và vận dụng mối
quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, mà còn phải
quán triệt và vận dụng một cách khoa học và sáng tạo mối quan hệ biện chứng
giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
- CSHT:
- KTTT: chủ nghĩa Mác Lenin và tư tưởng HCM làm kim chỉ nam cho mọi hành
động. Là nhà nước XHCN của dân, do dân và vì dân. Xây dựng nền văn hóa VN
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Câu 12. Quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH:

You might also like