Professional Documents
Culture Documents
Đề cương Triết học
Đề cương Triết học
Đề cương Triết học
Câu 8: Phân tích khái niệm, các hình thức của thực tiễn, vai trò của thực tiễn
với ý thức và ý nghĩa phương pháp luận.
1. Khái niệm
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất, cảm tính có mục đích, mang tính
lịch sử- xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội
- Đặc trưng:
+ Là hoạt động vật chất,cảm tính.
+ Là phương thức tồn tại cơ bản, phổ biến của con người và XH.
+ Là HĐ có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và XH.
2. Các hình thức cơ bản
- HĐ SXVC: Là HĐ đầu tiên và căn bản nhất giúp con người hoàn thiện cơ bản
tính sinh học và XH.
- HĐ ctri XH: Là HĐ nhằm biến đổi các quan hệ XH mà đỉnh cao là biến đổi các
hình thái KT-XH.
- HĐ thực nghiệm XH: Là qtrinh mô phỏng hiện thực khách quan trong phòng thí
nghiệm để hình thành chân lí.
Mỗi HĐ có vtro khác nhau nhưng SXVC là quan trọng nhất.
3. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn của chân lý.
Thể hiện ở chỗ: nhận thức ngay từ đầu đều xuất phát từ thực tiễn và do thực tiễn
quy định (là cơ sở). Chính yêu cầu của thực tiễn sản xuất vật chất và thực tiễn cải
biến xã hội đã buộc con người phải nhận thức (là động lực). Nhờ có hoạt động thực
tiễn, mà trước hết là lao động, con người nhận
thức được thế giới xung quanh.
Thực tiễn không chỉ là cơ sở mà còn là mục đích của nhận thức: Tri thức khoa học
có ý nghĩa thực tiễn chỉ khi nó được áp dụng vào đời sống. Chính thực tiễn là nơi
để thể hiện sức mạnh của tri thức. Như vậy, nhận thức không phải là chỉ để nhận
thức, nhận thức có mục đích cuối cùng của nó là giúp con người trong hoạt động
cải tạo thế giới. Chính nhu cầu của thực tiễn đã dẫn đến sự hình thành và phát triển
của các nghành khoa học, biến những tri thức khoa học thành phương tiện hùng
mạnh giúp cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả.
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý: thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Vì
thực tiễn là nơi mà nhận thức (các tri thức đã được con người nhận thức) của con
người được đưa ra áp dụng.
+ Thực tiễn là điểm xuất phát của mọi nhận thức: vì mọi nhận thức của con người
đều bắt đầu từ thực tiễn.
+ Thực tiễn làm tự nhiên bộc lộ bản chất, đặc tính để nhận thức. Như vậy, thực tiễn
đã đem lại những tài liệu cho quá trình nhận thức, giúp cho nhận thức nắm bắt
được bản chất, các quy luật vận động và phát triển của thế giới.
+ Thực tiễn cung cấp cho con người công cụ, phương tiện để nhận thức hiện thực
khách quan.
Thực tiễn làm cho các giác quan của con người phát triển và hoàn thiện. Hoạt động
thực tiễn còn tạo ra các phương tiện và dụng cụ tinh vi làm tăng thêm khả năng
nhận biết của các giác quan, như: Kính hiển vi điện tử, kính thiên văn, tầu vũ trụ,
các máy tính điện tử,...
+ Không có thực tiễn thì không có nhận thức, không có các tri thức khoa học.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ việc nghiên cứu về thực tiễn và mối quan hệ của thực tiễn với nhận thức, với
chân lý, chúng ta có thể rút ra một số ý nghĩa thực tiễn sau:
+ Xây dựng quan điểm thực tiễn đúng đắn: Phải coi trọng thực tiễn, gắn lý luận với
thực tiễn.
Mọi nhận thức lý luận phải xuất phát từ thực tiễn và lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để
kiểm tra nhận thức lý luận (kiểm tra chân lý).
+ Phê phán mọi biểu hiện xem nhẹ thực tiễn, tách rời lý luận với thực tiễn (sẽ rơi
vào lý luận suông), chống chủ nghĩa giáo điều hoặc chủ nghĩa kinh nghiệm thuần
tuý (tuyệt đối hóa thực tiễn mà xem nhẹ lý luận, sẽ rơi vào trường hợp mù quáng).
Câu 9. PTSX ( khái niệm, kết cấu, vai trò của người lđộng trong LLSX)
* Tại sao nói “ người lao động” là yếu tố quan trọng nhất của LLSX?
Trong các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất thì người lao động là yếu tố quyết
định nhất, quan trọng nhất. Bởi:
+ Người lao động là chủ thể của quá trình sản xuất, gắn kết các yếu tố trong lực
lượng sản xuất lại với nhau để cho quá trình sản xuất diễn ra, tạo ra của cải vật
chất. Thế nên khi thiếu người lao động thì quá trình sản xuất không diễn ra.
+ Mọi sự biến đổi và phát triển của LLSX đều do con người. Các tư liệu sản xuất
chỉ là sản phẩm lao động của con người; đồng thời giá trị và hiệu quả thực tế của
các tư liệu sản xuất phụ thuộc vào trình độ sử dụng, khai thác của người lao động.
+ Trừ thiên nhiên 1 ra thì tất cả các bộ phận khác đều do con người sáng tạo ra hết.
VD: Liên hệ với người lao động Việt Nam:
+ Ưu điểm: Cần cù, chăm chỉ. Khéo léo trong tay nghề, nhanh nhạy, tiếp thu công
nghệ tương đối nhanh. Do chính sách của nhà nước quan tâm đến vấn đề giáo dục,
đào tạo con người, y tế nên thể lực và trình độ của người lao động VN đc nâng cao.
+ Hạn chế: Song thể chất, trình độ của người lao động VN vẫn còn hạn chế. Tác
phong công nghiệp còn thấp, ý thức tổ chức và tinh thần, thái độ trách nhiệm với
công việc được giao còn hạn chế, không thực sự gắn bó với công việc. Năng lực
sáng tạo còn hạn chế.
Câu 10. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX:
2.2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất:
(Nếu đề vào cái này thì chỉ nêu khái niệm và kết cấu – KHÔNG PHÂN TÍCH)
- Đây là quy luật cơ bản (là quy luật gốc, chi phối các quy luật xã hội khác) và phổ
biến nhất (vì tồn tại trong mọi giai đoạn lịch sử và mọi chế độ xã hội khác).
a) Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất:
- Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất:
+ Tính chất: Tính chất cá nhân hoặc tính chất xã hội hóa trong việc sử dụng
tư liệu sản xuất.
+ Trình độ: Trình độ của công cụ lao động; trình độ tổ chức lao động xã hội;
trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất; trình độ kinh nghiệm, kĩ năng người lao
động; trình độ phân công lao động xã hội; trình độ sáng tạo ra thiên nhiên 2.
- Với mỗi một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất sẽ hình thành
nên một kiểu quan hệ sản xuất phù hợp.
- Trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thì lực lượng sản
xuất là yếu tố động thường xuyên biến đổi và phát triển, sự biến đổi của lực lượng
sản xuất là khách quan (nhu cầu con người ngày càng cao), trong khi đó quan hệ
sản xuất thụ động, ổn định hơn so với lực lượng sản xuất.
- Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất, còn quan hệ sản xuất là
hình thức của quá trình đó. Do đó, khi lực lượng sản xuất biến đổi thì quan hệ sản
xuất sớm muộn cũng biến đổi theo.
b) Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất:
- Tại sao quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất?
+ Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của lực lượng sản xuất, có tính độc
lập tương đối với lực lượng sản xuất.
+ Quan hệ sản xuất quy định mục đích sản xuất, tác động đến thái độ người
lao động, đến tổ chức phân công lao động xã hội...nên nó tác động đến sự phát
triển của lực lượng sản xuất.
- Quan hệ sản xuất tác động mạnh mẽ trở lại lực lượng sản xuất theo 2 hướng: tích
cực HOẶC tiêu cực.
- Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Khái niệm phù hợp: Căn cứ vào tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất; thiết lập quan hệ sản xuất tương ứng trên cả 3 mặt.
+ Tiêu chí đánh giá sự phù hợp: Vi mô (tinh thần, thái độ người lao động,
năng suất lao động); Vĩ mô (tình trạng nền sản xuất xã hội, mức độ tăng trưởng
nền kinh tế).
+ Biện chứng của sự phù hợp: Phù hợp Không phù hợp Phù hợp.
2. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa Cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng:
a) Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng (Kinh tế quyết định chính trị):
- Vì sao CSHT quyết định KTTT?
+ Quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần, tính tất yếu kinh tế xét đến
cùng quyết định tính tất yếu chính trị - xã hội.
+ KTTT được hình thành từ CSHT.
+ Mọi hiện tượng của KTTT đều do nguyên nhân sâu xa nằm trong cơ cấu
kinh tế gây ra.
- CSHT quyết định KTTT như thế nào?
+ CSHT quyết định sự ra đời, tồn tại và mất đi của KTTT.
+ CSHT quyết định nội dung của KTTT.
+ CSHT quyết định tính chất, bản chất của KTTT.
+ Sự thay đổi của CSHT sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự thay đổi của KTTT.
b) Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng (Chính trị tác động trở lại
kinh tế):
- Vì sao KTTT lại tác động trở lại CSHT?
+ KTTT có tính độc lập tương đối so với CSHT.
+ Vai trò của KTTT chính là vai trò tích cực, tự giác của ý thức, tư tưởng.
+ Vai trò của KTTT còn do sức mạnh vật chất của bộ máy tổ chức – thể chế
luôn có tác động một cách mạnh mẽ trở lại CSHT.
- KTTT tác động trở lại CSHT như thế nào?
+ KTTT bảo vệ, duy trì, phát triển CSHT đã sản sinh ra nó và đấu tranh để
loại bỏ CSHT cũ và KTTT cũ.
+ Nhà nước và chính trị là 2 bộ phận quan trọng nhất của KTTT, tác động
trực tiếp mạnh mẽ đối với CSHT. Các bộ phận khác thường tác động gián tiếp và
thông qua chính trị.
+ KTTT tác động trở lại CSHT theo 2 hướng: tích cực HOẶC tiêu cực.
+ Ngày nay, vai trò của KTTT tăng lên mạnh mẽ.