Professional Documents
Culture Documents
23-T8C2-CLN-NGUYỄN PHẠM THÚY VY-20125816.
23-T8C2-CLN-NGUYỄN PHẠM THÚY VY-20125816.
Contents
MỤC LỤC ............................................................................................................................. 2
DANH SÁCH HÌNH ............................................................................................................... 3
BÀI 1: CHẤT LÀM NGỌT ..................................................................................................... 4
BÀI 2: NGÀNH CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT ĐƯỜNG........................................................ 24
BÀI 3: MÍA .......................................................................................................................... 26
BÀI 4: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ĐƯỜNG MÍA ................................................................. 27
BÀI 5: CÔNG NGHỆ TINH CHẾ ĐƯỜNG MÍA ................................................................... 29
BÀI 6: CÔNG NGHỆ CÔ ĐẶC NƯỚC MÍA ........................................................................ 31
BÀI 7: CÔNG NGHỆ KẾT TINH ĐƯỜNG THÔ .................................................................. 32
BÀI 8: THIẾT BỊ XỬ LÝ ...................................................................................................... 34
BÀI 9: SẢN XUẤT ĐƯỜNG TINH LUYỆN ......................................................................... 36
BÀI 10: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ĐƯỜNG TRUYỀN THỐNG.......................................... 37
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1: Công thức hóa học của maltitol ............................................................... 4
Hình 2: Giống mía LK92-11 ............................................................................... 26
Hình 3: Quy trình xông CO2 chè trung gian ...................................................... 30
Hình 4: Molasses nguyên chất ............................................................................ 32
Hình 5: Máy ly tâm tách mật rỉ đường................................................................ 37
Hình 6: Đường thốt nốt ....................................................................................... 38
Hình 7: Quy trình sản xuất đường thốt nốt quy mô công nghiệp ....................... 39
BÀI 1: CHẤT LÀM NGỌT
1. Giới thiệu
Maltitol (C 12 H 24 O 11 ; 4-O-α-glucopyranosyl-D-sorbitol) là một loại
đường không khử, hút ẩm và polyol disacarit được liệt kê như một chất làm
ngọt thay thế cho đường bởi vì, ngoại trừ việc tạo màu nâu, nó có khoảng 75 –
90% độ ngọt của sucrose và có đặc tính tương tự. Trong tất cả các polyol,
maltitol có đường cong hòa tan gần nhất với sucrose và hòa tan tự do trong
nước: 220 g sucrose hòa tan trong 100 mL nước ở 37°C, trong khi 200 g
maltitol hòa tan trong 100 mL nước ở nhiệt độ 37°C. 37°C. Sau khi hòa tan, độ
nhớt của dung dịch đường và maltitol là tương đương nhau, với độ nhớt lần lượt
là 18 milipascal giây (mPa.s; dung dịch 50% trong nước ở 20 °C) và 23
mPa.s. Độ hòa tan tương đương giúp maltitol hòa tan trong miệng gần như
giống hệt như sucrose, khiến miệng có thể cảm nhận được hương vị ngọt ngào
mong đợi của một sản phẩm thực phẩm nhất định.
BÀI 3: MÍA
GIỐNG MÍA LK92-11
Giống mía LK92-11 có nguồn gốc từ Thái Lan, đang chiếm gần 30% tổng diện
tích trồng mía và đứng thứ hai trong số các giống trồng phổ biến nhất ở nước ta.
BÀI 8: THIẾT BỊ XỬ LÝ
THIẾT BỊ: XỬ LÝ MẬT ĐƯỜNG
- Rỉ mật đường được lấy từ cây mía sau khi thu hoạch. Thân mía được nghiền
hoặc cắt nhỏ rồi ép lấy nước. Đun sôi nước để cô đặc, đến khi tạo nên các tinh
thể đường. Các tinh thể đường được tách ra và phần mật mía tiếp tục được cô đặc.
Sau khoảng 3 lần cô đặc, hầu như không thể tạo thêm các tinh thể đường bằng
các biện pháp thông thường, chất lỏng còn lại chính là rỉ mật hay rỉ đường. Từ
khoảng 100 tấn mía, sẽ sản xuất ra khoảng 3-4 tấn mật rỉ. Đồng nghĩa với sản
lượng mật rỉ chiếm khoảng ⅓ sản lượng đường sản xuất.
- Rỉ mật đường được sử dụng cho các ngành công nghiệp xử lý nước thải, thức
ăn trong chăn nuôi, ngành thủy hải sản. Sản xuất cồn công nghiệp, phân bón, ủ
phân vi sinh, hoạt hóa (sinh khối) chế phẩm sinh học EM1 thành EM2. Rỉ mật
đường là một phụ phẩm của ngành sản xuất đường được ép từ thân cây mía. Chứa
khoảng 80-90% nước dịch, trong nước dịch đó chứa khoảng 16-18% đường vào
thời kì mía chín già. Thân mía sau ép lấy nước dịch thu được phụ phẩm là bã mía.
Mật rỉ đường cũng là một phụ phẩm của ngành sản xuất đường thu được sau khi
kết tinh đường tinh thể.
- Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất mật rỉ đường nếu để lâu có thể bị suy giảm
mật rỉ một cách đáng kể. Đây là hiện tượng thường gặp trong quá trình bảo quản
trong các bể chứa. Mật có xu hướng bị phân hủy nhanh chóng và cuối cùng dẫn
đến hiện tượng tự bốc cháy. Hiện tượng tự cháy xảy ra hoàn toàn do một phản
ứng hóa học nào đó. Về cơ bản nó là một "phản ứng tỏa nhiệt".
- Dưới đây là một số thiết bị có thể làm mát mật rỉ đường tránh thất thoát: Chủ
yếu sử dụng hai loại thiết kế là bộ trao đổi nhiệt vỏ và ống nằm ngang và bộ trao
đổi nhiệt dạng tấm.
+ Loại tấm làm mát cho mật đường:
Tốc độ truyền nhiệt cao ở thiết kế dạng tấm khi so sánh với thiết kế vỏ và ống. Vì
vậy, bộ làm mát máy sưởi dạng tấm nhỏ gọn và lắp đặt tương đối ít tốn kém hơn.
Hơn nữa, độ nhớt có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất của thiết kế loại tấm. Do
độ nhớt cao của mật đường và áp suất giảm, bộ làm mát dạng tấm không phải là
thiết kế thành công cho ứng dụng này.
Tuy nhiên, một số nhà thiết kế đã sửa đổi các tấm làm mát để khắc phục những
hạn chế của hệ thống này.
+ Bộ làm mát vỏ và ống cho mật đường:
Vỏ và ống là một trong những thiết kế thành công cho ứng dụng làm mát mật
đường.
Bộ làm mát hình ống có nước bên trong các ống
- Trong thiết kế này liên quan đến dòng mật rỉ chảy qua bờ các ống có đường kính
nhỏ mà nước làm mát chảy qua. Tức là mật đi qua vỏ của lò sưởi và nước chảy
qua các ống. Nói chung, sự hình thành cặn ở phía nước cao hơn so với phía mật
đường tùy theo đặc tính của chúng nên đây sẽ là lợi thế chính để làm sạch đúng
cách. Việc bố trí vách ngăn hợp lý ở phía vỏ cũng là tiêu chí quan trọng đối với
hệ thống loại này. Nhưng trong hệ thống này tốc độ truyền nhiệt thấp khi so sánh
với các hệ thống loại khác. Một nhược điểm khác là áp suất giảm cao hơn.
Bộ làm mát dạng ống với mật đường bên trong các ống
- Trong thiết kế này liên quan đến dòng nước chảy qua bờ các ống có đường kính
nhỏ mà mật rỉ chảy qua. Đây là một thiết kế phổ biến, đặc biệt khi có sẵn máy
hâm nước trái cây cũ. Thiết kế kiểu song công sẽ là giải pháp hữu hiệu hơn cho
kiểu thiết kế này. Vận tốc của mật rỉ trong ống dự kiến vào khoảng 0,20 m/giây.
đến 0,25 m/giây.
+ Hệ số truyền nhiệt (HTC) cho máy làm mát mật rỉ: HTC đóng một vai trò quan
trọng trong việc tính toán bề mặt làm nóng của bộ sưởi và bộ làm mát. Hệ số
truyền nhiệt t phụ thuộc vào các thông số sau:
• Độ bền màng mật (môi trường nóng),
• Nước lạnh (môi trường lạnh),
• Độ bền của ống - Theo vật liệu cấu tạo (MOC) của ống
Điện trở của vảy (hệ số bám bẩn)
Lấy nước: Đầu tiên, người thu hoạch sẽ tiến hành lấy nước thốt nốt từ quả trên
cây.
Họ thường dùng ống tre đục lỗ quả để thu lấy nước hoặc sử dụng bình nhựa để
thu nước thốt nốt từ quả chảy ra. Công đoạn này tốn thời gian khá lâu, tầm
khoảng một ngày. Theo kinh nghiệm trong nghề, người thợ sẽ chuẩn bị công
việc thu nước thốt nốt từ chiều tối hôm trước đến sáng sớm hôm sau. Và nước
thốt nốt thu được là loại nguyên chất nhất.
Nấu: Nước thốt nốt sẽ được nấu ở nhiệt độ cao từ 3-4 tiếng. Trong khoảng thời
gian này người thợ phải thường xuyên đảo đều nước thốt nốt. Việc làm này sẽ
giúp nước thốt nốt không bị đông đặc lại. Khi đủ thời gian, nước thốt nốt sẽ có
độ sệt (nhưng chỉ một phần).
Lọc: Ngay sau khi nấu xong, nước thốt nốt sẽ được lọc lại. Người thợ sẽ dùng
tấm vải thô hoặc vật dụng khác có thiết kế dạng nhiều lỗ nhỏ li ti để tiến hành
lọc nước thốt nốt. Khi hoàn tất công đoạn này nước thốt nốt thu được sẽ mịn
hơn, không vón cục. Nước thốt nốt này sẽ được nấu tiếp cho đến khi kẹo lại và
có màu vàng sẫm hơn lúc đầu.
Tạo hình: Công đoạn đổ khuôn tạo hình là bước cuối cùng trong quy trình sản
xuất đường thốt nốt. Người thợ sẽ tiến hành đổ nước thốt nốt vào khuôn tròn.
Khuôn tròn tạo hình đường thốt nốt có thể được làm bằng nhiều chất liệu khác
nhau. Sau đó, khi nước thốt nốt nguội sẽ đông lại. Thành phẩm này là đường
thốt nốt để đưa ra tiêu thụ ngoài thị trường.
Thành phẩm: Đường thốt nốt sẽ được đóng thành phẩm với nhiều dạng khác
nhau như dạng viên trong gói kín hoặc chứa trong hủ bằng nhựa.
10.3 Quy trình sản xuất đường thốt nốt ở quy mô công nghiệp
Hình 7: Quy trình sản xuất đường thốt nốt quy mô công nghiệp
Nguyên liệu: Nhà sản xuất sẽ thu mua loại nước thốt nốt đã được nấu thành
đường
lỏng từ các hộ dân. Đây là nước thốt nốt đã nấu thành đường lỏng sau khi qua
bước lọc trong quy trình thủ công. Nước đường thốt nốt lỏng sẽ được kiểm tra
các tiêu chí về vị ngọt, màu sắc, mùi thơm và độ sánh đặc. Loại nào có màu
vàng cam, vị ngọt thanh, mang hương thơm đặc trưng của thốt nốt là đạt chuẩn
đầu vào.
Chiết tách: Đây là bước thu lấy mật đường thốt nốt. Nước đường thốt nốt sau
khi thu mua sẽ được cho vào máy công nghiệp để thực hiện chiết tách. Quá
trình này sẽ giúp đường thốt nốt không bị ẩm sau khi thành phẩm. Sau quá trình
chiết tách, nhà sản xuất sẽ thu được mật đường thốt nốt (chất rắn khô).
Đánh tơi: Nhà sản xuất sẽ thực hiện việc tách rời phần mật đường thu được.
Mục đích của công đoạn này là tạo mật đường từ dạng rắn sang dạng bột – bột
đường thốt nốt. Song, bột đường thốt nốt này không được đánh tơi quá nhuyễn.
Sấy bột: là bước tiếp theo trong quy trình công nghiệp để tạo ra đường thốt nốt.
Bột đường thốt nốt sẽ được cho vào khay và sấy khô ở nhiệt độ 65°C. Công
đoạn này sẽ được thực hiện khoảng hai tiếng.
Sàn bột: Sau thời gian sấy, bột đường thốt nốt sẽ được sàn lại. Mục đích của
công đoạn sàn là để thu đường dạng bột mịn và nhuyễn hơn lúc đầu. Đồng thời
công đoạn sàn cũng sẽ giúp loại bỏ những hạt bột đường có kích thước lớn ở
công đoạn đánh tơi trước đó.
Thành phẩm: Bột đường thốt nốt sẽ được nhà sản xuất sử dụng máy ép để tạo
hình theo mong muốn. Cuối cùng, thành phẩm sẽ được đóng gói và bảo quản để
tiêu thụ. Nhà sản xuất cũng có thể không cần tạo hình đường thốt nốt mà sẽ
đóng gói đường dạng bột theo nhu cầu. Cả hai dạng sản phẩm đường thốt nốt
này đều dễ dàng sử dụng và tiện lợi.