Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 13

Chương I: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo đấu tranh

giành chính quyền (1930 - 1945).


I. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng (2 - 1930)
1. Bối cảnh lịch sử

1.1. Bối cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

a. Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó.

CHỦ NGHĨA TƯ BẢN => CHỦ NGHĨA ĐẾ QUỐC

Bên trong tăng cường bóc lột Bên ngoài xâm lược và áp bức

 Nhân dân lao động  Dân tộc thuộc địa

Giai cấp công nhân >< Giai cấp tư sản Dân tộc thuộc địa >< Chủ nghĩa thực dân

Phong trào công nhân diễn ra mạnh mẽ ở các Phong trào giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở
nước tư bản. các nước thuộc địa

=> MÂU THUẪN NẶNG NỀ

b. Chủ nghĩa Mác – Lênin:

- Phong trào công nhân diễn ra mạnh mẽ ở các nước tư bản.

=> có hệ thống lý luận khoa học với tư cách là vũ khí tư tưởng lý luận của giai cấp công nhân.

=> giai cấp công nhân muốn giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh thực hiện sứ mệnh lịch sử của
mình phải lập ra Đảng Cộng sản

- Đảng luôn đứng trên lập trường và vì lợi ích của giai cấp công nhân nhưng phải là đại biểu cho quyền
lợi của toàn thể nhân dân lao động.

- Giai cấp công nhân chỉ có thể giải phóng được mình nếu đồng thời giải phóng cho các tầng lớp nhân dân
lao động trong xã hội.

=> quần chúng nhân dân và những phần tử ưu tú, tích cực ở các nước thuộc địa vào phong trào
cộng sản.

=> khuynh hướng vô sản

c. Cách mạng tháng 10 Nga và Quốc tế Cộng sản:


- Chủ nghĩa Mác – Lênin từ lý luận trở thành hiện thực

- Mở đầu “thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”

- Đối với các dân tộc thuộc địa, CMT10 Nga nêu tấm gương sáng trong việc giải phóng các dân tộc bị áp
bức.

- 3/1919 QTCS ra đời, thúc đẩy mạnh mẽ phong trào CS và công nhân quốc tế

=> Chỉ ra phương hướng đấu tranh giải phóng cho các dân tộc thuộc địa, mở ra con đường giải
phóng cho các dân tộc bị áp bức trên lập trường CMVS trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác –
Lênin và thành lập ĐCSVN.

1.2. Bối cảnh VN dưới sự thống trị của thực dân Pháp và các phong trào yêu nước trước khi
có Đảng:

* Chính sách cai trị:

Chính trị - Cai trị trực tiếp.

- Duy trì triều đình và hệ thống chính quyền


phong kiến làm tay sai.

Kinh tế - Cướp đất lập đồn điền

- Xây dựng cơ sở công nghiệp, hạ tầng giao thông

Văn hóa – xã hội - Chính sách ngu dân, nhà tù nhiều hơn trường
học, duy trì hủ tục.

* Tình hình mâu thuẫn cơ bản của xã hội:

- phong kiến => địa chủ + nông dân

- phong kiến nửa thuộc địa => công nhân + tư sản + tiểu tư sản trí thức

=> có 5 giai cấp

- Địa chủ: cấu kết với thực dân áp bức. một số có long yêu nước, tham gia phong trào chống pháp
dưới nhiều hình thức và mức độ.

- Nông dân: lực lượng đông đảo nhất, bị bóc lột nặng nề nhất.

- Công nhân: ra đời trong cuộc khai thác I, có quan hệ trực tiếp với nông dân, sớm được tiếp cận
tư tưởng Mác – Lênin, trở thành lực lượng chính trị độc lập.

- Tư sản (mại bản và dân tộc): thế lực kinh tế, chính trị yếu nên không đủ điều kiện lãnh đạo CM
đến thắng lợi.
- Tiểu tư sản: thức thời, đóng vai trò quan trọng trong phong trào đấu tranh của nhân dân.

=> CHỐNG ĐẾ QUỐC, GIẢI PHÓNG DÂN TỘC LÀ NHIỆM VỤ HÀNG ĐẦU

=> Thất bại do tư tưởng phong kiến (thắng Pháp cũng không phát triển lên được tư tưởng
khác), nhân dân chưa hết long.

=> THẤT BẠI LÀ ĐIỀU TẤT YẾU

* Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản:

- Bạo động đánh Pháp khôi phục chủ quyền quốc gia => Phong trào Đông du

- Cải cách là giải pháp tiến tới khôi phục độc lập => muốn thắng Pháp phải sang Pháp

- Từ phong trào đấu tranh, các tổ chứ đảng phái ra đời:

+ Đảng lập hiến (1923)

+ Việt Nam nghĩa đoàn (1925)

=> Tân Việt cách mạng Đảng (7/1928) (TƯ TƯỞNG CẢI LƯƠNG)

+ Đảng Thanh niên (3/1926)

+ Đảng Thanh niên cao vọng (1923)

=> Việt Nam quốc dân Đảng (1927)

=> Các phong trào dấu tranh chống Pháp diễn ra sôi nổi với nhiều phương thức và biện pháp khác nhau.
Tuy đều thất bại nhưng có ý nghĩa rất quan trọng:

(1) Tiếp nối truyền thống yêu nước của dân tộc.

(2) Tạo cơ sở xã hội thuận lợi cho việc tiế[ nhận chủ nghĩa Mác – Lênin.

(3) Trở thành 1 trong 3 nhân tố dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.

=> Yêu cầu phải tìm ra một con đường cách mạng mới, với một giai cấp có đủ tư cách đại biểu cho quyền
lợi của dân tộc, của nhân dân, có đủ uy tín và năng lực để lãnh đạo cách mạng đi đến thắng lợi – con
đường cách mạng vô sản.

2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng

Từ người yêu nước trở thành người cộng sản “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường
nào khác con đường cách mạng vô sản.”

* Chuẩn bị về tư tưởng:

- Từ giữa năm 1921, …


- Năm 1922, Ban Nghiên cứu thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp được thành lậpm Nguyễn Ái Quốc
được cử làm Trưởng Tiêu ban Nghiên cứu về Đông Dương.

- Năm 1927, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Đảng muốn vững phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai
cũng phải hiểum ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy.”

* Chuẩn bị về chính trị:

- Con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc.

=> là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản.

- Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.

- Nông dân là lực lượng đông đảo nhất, vì vậy phải thu phục và lôi cuốn được nông dân, phải xây dựng
được khối liên minh công - nông.

- 1925 - 1927, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên mở các lớp huấn luyện chính trị cho 75 cán bộ cách
mạng Việt Nam, xây dựng cơ sở cách mạng.

- Năm 1928, thực hiện chủ trương “vô sản hóa”.

* Chuẩn bị về tổ chức:

- Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu. Tháng 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam cách
mạng Thanh niên.

- Mục đích là làm cách mạng dân tộc và cách mạng thế giới, lập chính phủ nhân dân, tiến lên xây dựng
Cộng sản chủ nghĩa.

- Tổ chức các tờ báo Thanh niên, Tiền phong, Công nông Lính cách mạng để tuyên truyền chủ nghĩa Mác
– Lênin.

- Năm 1927, tác phẩm “Đường kách mệnh” được xuất bản – phác thảo về cương lĩnh chính trị, chuẩn bị
cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

* Nội dung cơ bản của “Đường kách mệnh”

- Cách mạng Việt Nam là cách mạng giải phóng dân tộc mở đường tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cách mạng
là sự nghiệp của quần chúng do đó phải đoàn kết toàn dân.

- Cách mạng trước hết phải có Đảng cách mạng, Đảng có vững cách mạng mới thành công, Đảng muốn
vững phải có chủ nghĩa làm cốt, chủ nghĩa cách mạng nhất là chủ nghĩa vô sản.

- Phải giác ngộ và tổ chức quần chúng cách mạng, phải làm cho quần chúng hiểu rõ mục đích cách mạng,
biết đồng tâm hiệp lực để đánh đổ giai cấp áp bức mình.

- Cách mạng An Nam cũng là một bộ phận của cách mạng thế giới. Ai làm cách mạng trong thế giới đều
là đồng chí của dân An Nam cả.

3. Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
* Các tổ chức cộng sản ra đời:

- Các hình thức đấu tranh của công nhân từ tự phát chuyển sang tự giác.

- Giai đoạn 1928 - 1929: Phong trào công nhân mang đậm tính chất chính trị và có khoảng 40 cuộc đầu
tranh diễn ra

* Các tổ chức cộng sản ra đời:

- Trước sự phát triên của phong trào cách mạng, mọt sô hội viên tiên tiên của tô chức Thanh niên Bắc Kỳ
lập ra Chi bộ Cộng sản đầu tiên (3/1929).

- Tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (5/1929) đã xảy ra bất đồng giữa các
đoàn đại biểu về vấn để thành lập Đảng cộng sản => 3 tổ chức cộng sản ra đời:

+ Ngày 17/6/1929 Đồng dương Cộng sản Đảng thành lập. (Bắc kì)

+ Ngày 25/7/1929 thành lập An Nam CSĐ. (Nam kì)

+ Tháng 9/1929 ĐD sản liên đoàn ra đời. (Trung kì)

* Ngày 17/6/1929 Đông dương Cộng sản Đảng được thành lập với: Tuyên ngôn, Điều lệ, Ban chấp hành
Trung ương, báo Búa liềm.

* Tháng 9/1929 những đảng viên tiên tiến của Tân Việt cách mạng đảng đã thành lập ra Đông Dương
cộng sản liên đoàn.

=> Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản cuối 1929 là kết quả tất yếu của: (1) xu hướng phát triển khách quan
của phong trào cách mạng theo con đường vô sản, (2) kết quả của sự truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin về
trong nước của Nguyễn Ái Quốc.

Tuy nhiên, sự tồn tại biệt lập của 3 tổ chức đã dẫn đến nguy cơ chia rẽ lớn, yêu cầu bức thiết của cách
mạng Việt Nam là phải thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất.

* Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:

- Ngày 27/10/1929 Quốc tế cộng sản yêu cầu những người cộng sản Đông Dương phải khắc phục ngay sự
chia rẽ, thành lập một đảng của giai cấp vô sản.

- Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm đến Trung Quốc và Người đã chủ trì hội nghị hợp nhất Đảng tại Cửu Hương
Cảng, Trung Quốc, từ ngày 6/1/1930 đến 7/2/1930.

* Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:

Nội dung:

- Hội nghị thảo luận đề nghị của Nguyễn Ái Quốc gồm năm điểm lớn.

- Hội nghị nhất trí với những đề nghị của Nguyễn Ái Quốc và quyết định hợp nhất các tổ chức cộng sản,
lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình tóm
tắt và điều lệ vắn tắt của ĐCSVN.

- Hội nghị quyết định phương châm, kế hoạch thống nhất các tổ chức cộng sản trong nước, quyết định ra
báo, tạp chí của ĐCSVN.

- Ngày 24/2/1930, Ban chấp hành Trung ương lâm thời họp, ra Nghị quyết chấp nhận Đông Dương cộng
sản Liên đoàn gia nhập ĐCSVN.

* Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:

Nội dung cương lĩnh gồm 5 phần:

1. Phương hướng chiến lược của Cách mạng.


2. Nhiệm vụ của Cách mạng.
3. Lực lượng Cách mạng.
4. Lãnh đạo Cách mạng.
5. Quan hệ với Cách mạng quốc tế.

=> Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đứng đắn và sáng
tạo đáp ứng yêu cầu của lịch sử cách mạng Việt Nam đặt ra.

4. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:

- Là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc, giai cấp ở nước ta trong thời đại mới; là sản phẩm của sự
kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào yêu nước và phong trào công nhân những năm 20 của
thế kỷ XX

* Đối với giai cấp công nhân

- Chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng; xác lập sự lãnh
đạo của giai cấp công nhân Việt Nam, hệ tư tưởng Mác - Lênin đối với cách mạng Việt Nam; thống nhất
tư tưởng, chính trị, tổ chức và hành động của phong trào cộng sản Việt Nam.

* Đối với dân tộc

- Xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc, phương hướng phát triển của cách mạng Việt Nam;
giải quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối, giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam; mở ra con đường
và phương hướng phát triển mới cho dân tộc.

* Đối với thế giới

- Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới, tranh thủ được sự ủng hộ của cách
mạng thế giới.

II. Lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930 - 1945)
1. Phong trào cách mạng 1930 - 1931 và khôi phục phong trào 1932 – 1935

* Phong trào cách mạng năm 1930 - 1931


- Giai đoạn 1929 - 1933, các nước tư bản chủ nghĩa diễn ra một cuộc khủng hoảng kinh tế trên quy mô
lớn với những hậu quả nặng nề.

* Phong trào cách mạng năm 1930 - 1931

- Thực dân Pháp tăng cường bóc lột để bù đắp những hậu quả của cuộc khủng hoảng ở chính quốc.

- Khủng bố cuộc khởi nghĩa Yên Bái (2/1930) => Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và
tay sai càng phát triển gay gắt.

- Từ tháng 1 đến tháng 4/1930, công nhân bãi công liên tục ở nhà máy xi măng Hải Phòng, hãng dầu Nhà
Bè (Sài Gòn), các đồn điền, ...

- Ngày 1/5/1930, nhân dân Việt Nam kỷ niệm Ngày Quốc tế Lao động với những hình thức đấu tranh: bãi
công, biểu tình

- Từ tháng 6 đến tháng 8/1930 đã nổ ra 121 cuộc đấu tranh, nổi bật nhất là cuộc tổng bãi công của công
nhân khu công nghiệp Bến Thủy (Vinh (8/1930),đánh dấu "một thời kỳ mới, thời kỳ đấu tranh kịch liệt đã
đến".

- Đảng phát động được một phong trào cách mạng rộng lớn, mà đinh cao là Xô viết Nghệ Tĩnh (9/1930).

- Pháp và tay sai đã thẳng tay đàn áp, khủng bố.

=> hàng ngàn chiến sĩ cộng sản, hàng vạn quần chúng bị bắt, giết, tù đày. Cơ quan Đảng từ TW đến địa
phương bị phá vỡ.

Ý nghĩa lịch sử:

+ Khẳng định quyền và năng lực lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua Đảng tiên phong.

+ Mang lại cho nhân dân ta niềm tin vững chắc vào sự lãnh đạo của Đảng công nông.

+ Đông đảo quần chúng công nông tự tin ở sức lực cách mạng vĩ đại của mình.

+ Phong trào cách mạng đã rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên và quần chúng yêu nước.

* Luận cương chính trị của Đảng cộng sản Đông Dương 10/1930:

- Tháng 4/1930 Trần Phú về nước hoạt động. Đến tháng 7/1930 được bổ sung vào Ban chấp hành trung
ương Đảng.

- 10/1930 Bác được cho đi du học

- Từ 14 đến 31/10/1930 Ban chấp hành trung ương họp lần thứ nhất tại Hương Cảng (TQ) do Trần Phủ
chủ trì.

- Thông qua Nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ của Đảng.

- Thảo luận Luận cương chính trị, Điều lệ Đảng và điều lệ các tổ chức quần chúng.

- Đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương.


- Bầu Ban chấp hành TW chính thức do Trần Phú làm tổng Bí thư.

- Đặc điểm, tình hình xã hội nước ta là nước thuộc địa nửa phong kiến.

- Mâu thuẫn giai cấp giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ
phong kiến và để quốc.

- Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương lúc đầu là một cuộc "cách mạng tư sản dân
quyền" có tính chất thổ địa và phản đế, sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục đấu tranh
thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.

- Nhiêm vụ cách mang tự sản dân quyền đánh đồ phong kiến và để quốc Pháp, làm cho Đông Dương
hoàn toàn độc lập. Luận cương xác định "vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền

- Về lực lượng cách mạng giai cấp vô sản bừa là động lực chính vừa là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Dân
cày là lực lượng đông đảo nhất và là động lực mạnh của cách mạng.

- Quan hệ quốc tế cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thê giới, vì thê phải đoàn kêt
với cách mạng vô sản thê giới.

- Vai trò lãnh đạo của Đảng sự lãnh đạo của Đảng cộng sản là điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cách
mạng.

Một số nhận xét về Luận cương 10/1930:

- Luận cương chính trị khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng mà Chính
cương tháng 2/1930 đã nêu ra.

- Tuy nhiên, luận cương không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu => không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên
hàng đầu.

- Đánh giá không đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản.

- Phủ nhận mặt tích cực của tư sản dân tộc.

- Chưa thấy được khả năng phân hoá, lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng
dân tộc.

=> Không đề ra được một chiến lược liên mình dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống để
quốc xâm lược và tay sai.

* Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chứ và phong trào cách mạng, Đại hội Đảng lần thứ nhất (3-1935):

- Một số cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân vẫn nổ ra, nhiều chi bộ đảng ở trong nhà tù vẫn được
thành lập, hệ thống tổ chức đảng từng bước được phục hồi (3-1935)

- Đầu năm 1932 được sự chỉ đạo của Quốc tế cộng sản, Lê Hồng Phong đã tổ chức ra Ban lãnh đạo TW
của Đảng. Ngày 15/6/1932, Ban lãnh đạo Trung ương công bố chương trình hành động của Đảng cộng
sản Đông Dương.

Nội dung Chương trình hành động:


- Khẳng định công - nông dưới sự lãnh đạo của Đảng sẽ nỗi lên võ trang bạo động thực hiện nhiệm vụ
chống để quốc, phong kiến và tiến lên chủ nghĩa xã hội.

- Đảng lãnh đạo quần chúng đấu tranh đời quyền lợi thiết thực hàng ngày rồi tiến lên đấu tranh cho những
yêu cầu chính trị. Những yêu cầu trước mắt: sgk/83

1.

2. Bỏ những luật hình đặc biệt đối với người bản xứ, trả tự do cho tù chính trị, bỏ ngay chính sách đàn áp,
giải tán Hội đồng đề hình.

3. Bỏ thuế thân, thuế cư trú và các thứ thuế vô lý khác

4. Bỏ các độc quyền về rượu, thuốc phiện và muối.

=> Biện pháp của chương trình HĐCM phù hợp với điều kiện cách mạng

=> từ đó hệ thống cách mạng nhanh chóng được củng cố

2. Phong trào dân chủ 1936 – 1939. Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng

* Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng:

KẺ THÙ CHÍNH LÀ CHỦ NHIỆM VỤ CHÍNH BẢO THÀNH LẬP MẶT TRẬN
NGHĨA PHÁT XÍT VỆ DÂN CHỦ HÒA BÌNH NHÂN DÂN

- Bọn cầm quyền ra sức vơ vét, bóc lột, bóp nghẹt mọi quyền tự do dân chủ, khủng bố, đàn áp phong trào
cách mạng.

- Đều căm thù đế quốc Pháp, nguyện vọng đời quyền sống, quyền tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình. Các
cơ sở Đảng, cách mạng đã được khôi phục và dần phát triển.

- Ngày 26/7/1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Thượng Hải (TQ), do Lê Hồng Phong
chủ trì nhằm: "sửa chữa những sai lầm" trước đó và "định lại chính sách mới", xác định nhiệm vụ trước
mắt là chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống phân động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân
chủ, cơm áo và hòa bình.

- Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành TW Đảng (3/1937).

- Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành TW Đảng (9/1937).

- Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành TW Đảng (3/1938).

=> Quyết định chuyển mạnh hơn nữa về phương pháp tổ chức và hoạt động chống phản động thuộc địa,
đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.

* Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình:
- Quy mô cuộc vận động rộng lớn, hình thức đấu tranh phong phú, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham
gia: trả tự do một số tù chính trị; thi hành một số cải cách xã hội cho lao động; tổ chức các cuộc mít tinh,
hội họp để tập hợp "dân nguyện"

- Ngày 5/5/1937, Tổng Bí thư Hà Huy Tập xuất bản cuốn Tơrốtxki và phản cách mạng phê phán những
luận điệu "tả" khuynh của các phần tử Tờrốtkít ở Việt Nam.

- Tác phẩm Tự chỉ trích của Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ (7/1939): "Cuộc dân tộc giải phóng không nhất
định phải kết chặt với cuộc cách mạng điền địa, tùy vào điều kiện thực tế mà chọn địch nhân chính, nguy
hiểm nhất, để tập trung lực lượng của một dân tộc mà đánh cho được toàn thắng".

* Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ dân tộc và dân chủ:

Dân tộc (phản đế) Quan hệ Dân chủ (điền địa)

Tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm:

+ Giải quyết mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu trước mắt.

+ Về xây dựng một mặt trận thống nhất rộng rãi phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, phân hóa và
cô lập cao độ kẻ thù nguy hiểm nhất.

+ Kết hợp các hình thức bí mật và công khai: tổ chức Đông Dương đại hội, đấu tranh nghị trường, trên
mặt trận báo chí, đòi dân sinh, dân chủ, bãi công.

=> Làm cho trận địa và lực lượng cách mạng được mở rộng ở cả nông thôn và thành thị; là một bước
chuẩn bị cho thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám sau này.

3. Phong trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945


* Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng:

- Tháng 9/1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.

- 28/9/1939 Thực dân Pháp ở Đông Dương đã:

+ Cấm tuyên truyền, lưu hành, tàng trữ tài liệu cộng sản, đặt những người cộng sản ra ngoài vòng pháp
luật.

+ Thi hành chính sách thời chiến, phát xít hoá bộ máy thống trị, đàn áp phong trào cách mạng.

+ Ban hành lệnh tổng động viên, thực hiện chính sách "kinh tế chỉ huy", vơ vét sức người, sức của, phục
vụ chiến tranh.

- 23/9/1940, Pháp đầu hàng Nhật, nhân dân ta chịu cảnh “một cổ hai tròng”.

- Vấn đề trước mắt: Lập Mặt trận Việt Minh (Hội nghị Trung ương 6,7,8)

- Hội nghị Trung ương nêu rõ những nội dung quan trọng:
+ Thứ nhất, nhân mạnh giải quyết mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp - Nhật

+ Thứ hai, chủ trương "phải thay đổi chiến lược", là cuộc cách mạng chỉ phải giải quyết môt vấn đề cần
kíp "dân tộc giải phóng"

+ Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành chính sách "dân
tộc tự quyết".

+ Thứ tư, tập hợp mọi lực lượng dân tộc, ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt
trận.

+ Thứ năm, chú trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa theo
tinh thần tân dân chú.

+ Thứ sáu, xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân.

* Phong trào chống Pháp - Nhật, đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang:

- Ngày 27/9/1940, nhân dân nổi dậy chiếm đồn Mỏ Hải, làm chủ châu ly Bắc Sơn. Đội du kích Bắc Sơn
được thành lập. Khởi nghĩa Bắc Sơn là bước phát triển của đấu tranh vũ trang vì mục tiêu giành độc lập.

* Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước:

- Pháp, Nhật ngày càng mâu thuẫn gay gắt. Đêm 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông
Dương. Quân Pháp đầu hàng Nhật.

- Đêm 9/3/1945, Ban Thường vụ TW họp tại làng Đình Bảng (Bắc Ninh) và ngày 12/3/1945 ra bản Chỉ
thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta".

- Từ giữa tháng 3/1945, cao trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi

- Ở Quãng Ngãi, nổ ra cuộc khởi nghĩa Ba Tơ (11/3/1945), đội du kích Ba Tơ được thành lập.

- 15/4/1945 Ban thường vụ TW triệu tập Hội nghị quân sự Bắc Kỳ (Bắc Giang) và nhận định phải đặt
nhiệm vụ quân sự lên trên hệt, tích cực chiến tranh du kích, chuẩn bị tổng khởi nghĩa.

- Hội nghị quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang có sẵn thành Việt Nam giải phóng quân, xây
dựng 7 chiến khu, phát triển mạnh mẽ lực lượng và vũ trang.

- Đảng đề ra khẩu hiệu "Phá kho thóc giải quyết nạn đói".

- Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào, (từ 13 đến 15/8/1945) nhận định thời cơ giành chính
quyền đã đến và quyết định phát động toàn dân tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân quân
đồng minh vào Đông Dương.

- Hội nghị đề ra khẩu hiệu và nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa. (tìm trong sách)

- Quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội và đối ngoại trong tình hình mới.

- Lập uỷ ban khởi nghĩa, Bác làm chủ tịch

- Đêm 13/8/1945, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa.
- 16/8/1945 Đại hội Quốc dân ở Tân Trào đã tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng và 10 chính
sách của Mặt trận Việt Minh. Quyết định thành lập ủy ban giải phóng dân tộc Việt Nam do Hồ Chí Minh
làm chủ tịch, thông qua Quốc kỳ và Quốc ca.

- Đặt vấn đề mâu thuẫn dân tộc lên hàng đầu, là đúng đắn: "Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã
đến. Toàn thể đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà giải phóng cho ta... Chúng ta không thể chậm trễ.
Tiến lên! Tiến lên!" (Hồ Chí Minh)

4. Tính chất, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của CMT8:
* Tính chất và Ý nghĩa:

- Đối với dân tộc: chế độ phong kiến phải thoái trào để mở ra thời kỳ mới. đập tan đế quốc phong kiến.
bước nhảy vọt của dân tộc. nước vndcch ra đời, nhân dân làm chủ.

- Đối với thế giới: làm phong phú kho tàng lý luận của cn Mác lênin. cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc.
lần đầu tiên cách mạng giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản đã giành thắng lợi ở một
nước thuộc địa

* Nguyên nhân thắng lợi:

- khách quan: nhật tuyên bố đầu hàng đồng minh,


- chủ quan: 15 năm chuẩn bị sau khi có đảng 1930-1945 , một thời gian dài trước đó. CMT8 là kết quả và
đỉnh cao của 15 năm đấu tranh của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất
yếu đầu tiên. chuẩn bị lực lượng vĩ đại của toàn dân, sự bền gan, dũng cảm hi sinh của các đồng chí cách
mạng chính là nguồn cơn của sự thành công của CMT8.

* Bài học kinh nghiệm:

- Kết hợp chống đế quốc và chống phong kiến.

- Toàn dân nổi dậy trên nền tảng liên minh công-nông.

- Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.

- Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng.

- Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.

- Xây dựng Đảng đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

Chương 2: Đảng lãnh đạo 2 cuộc kháng chiến, hoàn thành giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nước.
I. Lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng, kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược 1945-1954
1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945-1946
Tình hình Việt Nam sau CMT8:

* Thuận lợi:

- CNXH trở thành hệ thống thế giới.

- Phong trào giải phóng dân tộc, phong trào dân chủ và hòà bình phát triển mạnh mẽ.

- Hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập từ Trung ương đến cơ sở.

- Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh đất nước

- Ngày 22/5/1946, Vệ quốc đoàn đổi thành Quân đội Quốc gia VN

- Lực lượng vũ trang được tăng cường

- Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ Chính phủ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa

* Khó khăn

- Nạn đói và nạn dốt.

- Kinh nghiệm quản lý nhà nước còn yếu.

- Chưa nước nào công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước ta.

- Hội nghị Potsdam của các nước Đồng minh thắng trận (7-3/1945) quân Mỹ vào phía Bắc vĩ tuyến 16
của Đông Dương, quân Anh vào phía Nam VT16 để giải giáp vũ khí của quân đội phát xít Nhật.

- Nội phản.

2. Đường lối kháng chiến toàn quốc và quá trình tổ chức thực hiện từ năm 1946 đến
năm 1950
3. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến đến thắng lợi 1951-1954
4. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo kháng chiến chống Pháp và
can thiệp Mỹ

II. Lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng chiến
chống đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước 1954-1975
1. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng hai miền Nam - Bắc 1954-1965
2. Lãnh đạo cách mạng cả nước 1965-1975
3. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng thời kỳ 1954-1975

You might also like