Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 10

NỘI DUNG THI LỊCH SỬ ĐẢNG

Câu 1: Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên và ý nghĩa sự ra đời của Đảng.
a. Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Đảng chủ trương tiến hành “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã
hội cộng sản”.
+Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, chuẩn bị cách mạng
ruộng đất để tiến lên lật đổ địa chủ phong kiến làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập,
Cương lĩnh đã xác định: Chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc
lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc
được đặt ở vị trí hàng đầu.
+ Về kinh tế: Thủ tiêu các thứ quốc trái, thu hết các sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận
tải, ngân hàng...) của tư bản đế quốc Pháp để giao lại cho chính phủ công nông binh quản lý; thu
hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công và chia cho dân cày nghèo, miễn thuế cho dân
nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, thi hành luật ngày làm việc 8 giờ.
- Về văn hoá xã hội: Dân chúng tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, thực hiện phổ thông
giáo dục theo công nông hoá.
- Về lực lượng cách mạng, Đảng chủ trương đoàn kết công nhân, nông dân, đồng thời chủ
trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước để chống đế quốc và tay sai.
Đảng “phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình”, “phải thu phục cho được đại bộ phận
dân cày,… hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông… để kéo họ đi vào phe vô sản
giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản
cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập
- Xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, Cương lĩnh khẳng định
phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng.
- Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế, Cương lĩnh chỉ rõ trong khi thực hiện nhiệm vụ giải
phóng dân tộc, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô
sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. Cương lĩnh nêu rõ cách mạng Việt Nam liên lạc mật
thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng, Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục
cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng.
“Đảng là đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm một số lớn của giai cấp công nhân và làm cho
họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng”
b. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về dường lối cứu
nước, đưa cách mạng Việt Nam sang một bước ngoặt lịch sử vĩ đại: cách mạng Việt Nam trở
thành một bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản thế giới
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Chủ nghĩa Mác-Lênin kết hợp với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng, “Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt vô
cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam ta. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã
trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng”.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên được thông qua tại Hội
nghị thành lập Đảng đã khẳng định lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một bản cương lĩnh
chính trị phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng những nhu cầu cơ

GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 1


bản và cấp bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại, định hướng chiến lược
đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
Đường lối đó là kết quả của sự vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn cách mạng
Việt Nam một cách đúng đắn, sáng tạo và có phát triển trong điều kiện lịch sử mới.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã khẳng định
sự lựa chọn con đường cách mạng cho dân tộc Việt Nam - con đường cách mạng vô sản. Con
đường duy nhất đúng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử phát triển của dân tộc
Việt Nam, trở thành nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này
đến thắng lợi khác.

Câu 5. Nội dung Đường lối đổi mới toàn diện của Đại hội VI (12-1986) (Tập trung về nội dung đổi mới
kinh tế)

Đại hội VI đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện, trong đó trọng tâm là đổi mới kinh tế.

- Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế. Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ
chế tập trung quan liêu hành chính, chuyển sang hạch toàn kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường.

- Đại hội xác định rằng công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta phải trải qua nhiều chặng đường: "Nhiệm vụ
bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là:

+ Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ;

+ Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất;

+ Trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và
hàng xuất khẩu.

+ Thực hiện cải tạo XHCN thường xuyên với hình thức và bước đi thích hợp, làm cho quan hệ sản xuất
phù hợp với lực lượng sản xuất phát triển

+ Đổi mới cơ chế quản lý KT, giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân phối và lưu thông. Xây
dựng và tổ chức thực hiện một cách thiết thực, hiệu quả các chính sách xã hội; Bảo đảm nhu cầu củng cố
quốc phòng và an ninh…

- Đại hội đã đề ra 5 phương hướng lớn phát triển kinh tế: Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cơ cấu
đầu tư; về xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần
kinh tế; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; phát huy mạnh mẽ đông lực khoa học – kỹ thuật; mở rộng và
nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.

Câu 6. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991 và năm 2011)
(Tập trung Cương lĩnh 2011 về mô hình, mục tiêu, phương hướng cơ bản, những định hướng lớn về phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại.

- Về mô hình, mục tiêu và phương hướng cơ bản

+ Về mô hình chủ nghĩa xã hội, Cương lĩnh năm 2011 xác định có 8 đặc trưng:

GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 2


Thứ nhất, Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;

Thứ hai, Do nhân dân làm chủ;

Thứ ba, Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù
hợp;

Thứ tư, Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;

Thứ năm, Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;

Thứ sáu, Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát
triển;

Thứ bảy, Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng
Cộng sản lãnh đạo;

Thứ tám, Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”.

+ Cương lĩnh năm 2011 chỉ rõ 8 phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta:

Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài
nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống
nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động
và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở
rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại
* Kinh tế: + Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối. Các thành phần kinh
tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp
luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh
tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng
trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân; kinh tế tư nhân là một trong những động lực của
nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển

GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 3


+ Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với
phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có
hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Coi trọng phát triển các
ngành công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo có tính nền tảng và các ngành công nghiệp có lợi thế; phát
triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ công nghệ cao, chất lượng cao gắn với công nghiệp
chế biến và xây dựng nông thôn mới. Bảo đảm phát triển hài hoà giữa các vùng, miền. Xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế

* Văn hóa

+ Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa
dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc.
Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu
những tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân
chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao.

* Quốc phòng, an ninh

+ Mục tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững hoà
bình, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội

+ Chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch đối
với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.

+ Phát triển đường lối, nghệ thuật quân sự chiến tranh nhân dân và lý luận, khoa học an ninh nhân dân.

+ Chủ động, tăng cường hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh. Tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực
tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước đối với Quân đội, Công an
nhân dân và sự nghiệp quốc phòng, an ninh.

* Đối ngoại

+ Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương
hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích
quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên
có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội trên thế giới.

Câu 7. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và
hội nhập quốc tế. ( Tập trung về quan điểm CNH của Đại hội VIII; Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN của Đại hội IX; Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng của HN TW4, khóa XII; Chủ
trương phát triển kinh tế tư nhân của HN TW 5, khóa XII; Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển
của HN TW 8, khóa XII).

* Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển của HN TW 8, khóa XII

GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 4


Hội nghị Trung ương 8 (10-2018) để ra Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Quan điểm chỉ đạo của Đảng là:

Thống nhất tư tưởng, nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của biển đối với sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Biển là bộ phận cấu thành chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, là không gian sinh tồn, cửa ngõ giao lưu
quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững, thịnh vượng, an ninh
và an toàn;

Phát triển bền vững kinh tế biển gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền
và toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển, góp phần duy trì môi trường hòa
bình, ổn định cho phát triển.

Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, là quyền và nghĩa vụ
của mọi tổ chức, doanh nghiệp và mọi người dân Việt Nam.

Trung ương đã xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể đến năm 2030 và năm 2045 một số chủ
trương lớn và khâu đột phá, các giải pháp để thực hiện Chiến lược biển tiếp tục phát triển phát triển bền
vững kinh tế biển Việt Nam trong nhiều năm tới

Câu 7: CNH gắn vảo về tài nguyên môi trường


- các em có thể nêu khái niệm cnh, hđh
- nói qua vài trò của tài nguyên môi trường (môi trường quan trọng, bảo vệ môi trường chính là bv sự
sống còn người, còn tài nguyên thiên nhiên chính là động lực phát triển kt-xhcủa 1 đát nươc…)
- hiện nay chúng ta đang đẩy mạnh cnh, hđh đất nước, quá trình này đem lại cho cta nhiều thuận lợi/
mặt tích cực, tuy nhiên cũng đem lại nhiều thắc thức trong đó có vđ tài nguyên môi trường
+ như chặt phá cạn kiệt nguồn tài nguyên đất nước, sẽ k ptr bền vững
+ cnh nhiều nhà máy xí nghiệp, khu chế biến, lượng chất thải, khói bụi thải ra ảnh hưởng đến môi
trường sống (đất, nước, kh khí…)
Ví dự 2017: fomasa thải chất thải xuống biển
Cho nên cnh là sự nghiệp qtrongj của đất nước ta, muốn ptr bền vững cần gắn bv mtruong-> nêu giải
pháp: luật, tuyên truyền, ngăn chặn hành vi huỷ hoại môi trường…

Câu 8: Vai trò, tầm quan trong của biển trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

- Vị trí biển:
bờ biển nước ta dài 3260k,
Có 1 vị trí đặc biệt quan trọng
Biển Đông là vùng biển có 1 trong số 10 tuyến đường hàng hải lớn nhất trên thế giới đi qua. Là tuyến
đường hàng hải và hàng không huyết mạch mang tính chiến lược của các nước trong khu vực và thế giới,
là cầu nối thương mại giữa TBD và ÂĐD…

- Về lợi ích KT

GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 5


Biển Việt Nam có tiềm năng tài nguyên phong phú, đặc biệt là dầu mỏ, khí đốt.
Ngoài ra còn có các khoáng sản quan trọng và có tiềm năng lớn như than, sắt, titan, băng cháy, cát thủy
tinh, muối và các loại vật liệu xây dựng khác.
Nguồn lợi hải sản nước ta được đánh giá vào loại phong phú trong khu vực. Ngoài cá biển là nguồn lợi
chính còn có nhiều đặc sản khác có giá trị kinh tế cao như: tôm, cua, mực, hải sâm, rong biển…
Với tiềm năng biển phong phú, KT biển đã đống góp 1 phần quan trọng trong ptr kinh tế của đất nước
với nhưng ngành KT như du lịch, kt hàng hải, ché biến thuỷ sản…
- Về an ninh, quốc phòng
Biển, đảo Việt Nam là một bộ phận cấu thành chủ quyền quốc gia, là không gian sinh tồn, cửa ngõ giao
lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đây cũng là địa bàn chiến lược
về quốc phòng, an ninh, là tuyến phòng thủ hướng đông của đất nước, tạo khoảng không gian cần thiết
giúp kiểm soát việc tiếp cận lãnh thổ trên đất liền.

Biển nước ta được ví như mặt tiền, sân trước, cửa ngõ quốc gia; biển, đảo, thềm lục địa và đất liền hình
thành phên dậu, chiến lũy nhiều lớp, nhiều tầng, bố trí thành tuyến phòng thủ liên hoàn bảo vệ Tổ quốc.
Ngày nay trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, biển đảo Việt Nam có vai trò quan trọng, làm
tăng chiều sâu phòng thủ đất nước ra hướng biển.

Câu 9: phân tích này ra thi liên quan đến câu bài học kinh nghiệm của kháng chiến chốngP

Trường kỳ kháng chiến -> là quá trình đánh lâu dài


- Đảng chủ trường trường kỳ kháng chiến làm, vì so sánh tương quan lực lượng giữa ta và địch có sự
chênh lệch lớn ( địch: vũ khí hiện đại…)
- Trường kỳ kháng chiến là quá trình vừa đánh, vừa làm tiêu hao sinh lực của địch, vừa xây dựng lực
lượng của ta Để làm tương quan lực lượng ngày càng có lợi cho ta
- Tuy chủ trương trường kỳ kháng chiến nhưng khi điều kiện thuận lợi chúng ta cũng phải nhanh chóng
trước thời cơ để giành chính quyền

Câu 10: Phân tích bài học kháng chiến chống Pháp
Đường lối đúng đắn sáng tạo ngay từ những ngày đầu
- Sau 1945 nước ta rơi vào tình thế 1000 cân treo sợi tóc, phải đối phó với thù trong giặc ngoài, trong
bối cảnh khó khăn như vậy đảng ta vẫn chủ trương vừa kháng chiến vừa kiến quốc, được thể hiện:
- Chỉ thị kháng chiến kiến quốc 11/1925 Xác định kẻ thù chính của chúng ta lúc này vẫn là thực dân Pháp
xâm lược, cần chỉ mũi nhọn đấu tranh vào chúng. Bên cạnh đó đảng ta cũng chủ trương cùng cố chính
quyền là nhiệm vụ quan trọng nhất
-Đường lối đúng đắn đó còn thể hiện qua Đường lối kháng chiến chống Pháp: toàn dân, toàn diện, lâu
dài, dựa vào sức mình là chính, đảng chủ trương toàn dân tham gia đánh giặc với lực lượng vũ trang
nhân dân làm cũng tốt, toàn diện là đánh trên tất cả các mặt kinh tế chính trị quân sự ngoại giao
Với đường lối đúng đắn sáng tạo phù hợp với thực tiễn lịch sử ngay từ những ngày đầu cho nên Đảng ta
đã đoàn kết toàn dân tộc, quyết tâm đẩy mạnh cuộc kháng chiến đi đến thắng lơi

Câu 11: Đảng ra đời là bước ngoặt to lớn/ vĩ đại đv cmvn


- Trước khi đảng ra đời, các phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng pk và tư sản diễn ra sôi nổi (kể tên 1
vài phong trào), tuy nhiên đều thất bại vì thiếu đường lối CM đúng đắn, thiếu sự lđ của đảng-> cmvn lâm
cuộc khủng hoảng lớn đường lối cứu nước

GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 6


- Sau khi Đảng ra đời, đã mở ra bước ngoặt mới trong cách mạng VN
+ đã giải quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước
+ chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cm.
+ với đường lối cm đúng đắn, đảng đã lđ cm vn đi đến hết thăng lợi này đến thăng lợi khác, phải kể đến
CMT8,
thắng lợi của kc chống và chống Mỹ, và sự nghiệp đổi mới
Với những thăng lợi đó, có thể khẳng định đảng ra đời là bước ngoạt vĩ đại cmvn

câu 9 Phần giai cấp công nhân, các em diễn đạt nhiều ý, nhưng phải nêu được nhưng đặc điểm bắt
buộc này nhé
- là gc tiên tiến nhất, đại diện cho pth sx tiên tiên nhất
- là gc có kỷ luật chặt chẽ nhất
- là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất vì bị bóc lột nằng nề
- ra đời trước giai cấp tư sản
- lại được ảnh hưởng của ptr cs thế giới, được ảnh hưởng cmt10nbga và cmtq, được tac động qte cs
nên gc công nhân vn sớm tiếp thu cn mác lênin
câu 10 Phần phân tích quan điểm 3 và 4 trong quan điểm CNH, HĐH của ĐH 8

*Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững

- Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu: vốn, khoa học công nghệ, con người, thể chế chính trị và
quản lý nhà nước, cơ cấu kinh tế thì yếu tố con người là yếu tố quyết định.

Con người là quan trọng nhất vì con người có khả năng sáng tạo ra các nhân tố khác, và sử dụng các
nhân tố đó.

- Muốn công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì phải đầy tư nhân tố con người => coi giáo dục là quốc sách
hàng đầu

Phải tạo ra nguồn lực phù hợp, phải đông đảo và đồng bộ.

*Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Khoa học công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao
lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung.

- Muốn đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH gắn với phát triển Kinh tế tri thức thì phát triển khoa học công
nghệ là yếu cầu tất yếu và bức xúc.

Phải đây mạnh việc chọn lọc nhập công nghệ, mua sáng chế kết hợp với phát triển công nghệ nội sinh để
nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ (công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công
nghệ vật liệu mới).

câu 11 Phân tích quan điêm 1 của đh 8, CNH, HĐH

Quan điểm 1:

ý 1: giữ vững độc lập, tự chủ

+ Độc lập, tự chủ là năng lực thực sự của một quốc gia giữ vững chủ quyền và sự tự quyết về đối nội và
đối ngoại nhằm mục tiêu bảo vệ và thực hiện tối đa lợi ích quốc gia, dân tộc của mình

GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 7


-Trong đối ngoại, độc lập, tự chủ liên quan trực tiếp tới quyền dân tộc tự quyết – quyền cao nhất trong
quan hệ quốc tế; một nước mất độc lập, tự chủ sẽ không còn chủ quyền, không còn được cộng đồng thế
giới công nhận và tôn trọng. Giữ vững độc lập, tự chủ là điều kiện tiên quyết để thực hiện lợi ích quốc
gia, dân tộc và các mục tiêu đối nội, đối ngoại

- ỷ2: gthich đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại, rồi nhằm mục đích gì? Trong quán trình
CNH, đa phương hóa, đa dạng hóa QHĐN mang lại chúng ta những mặt tích cực:

+ chuyển giao công nghệ, tiếp thu dây truyền công nghệ hiện đại

+ Học tập kinh nghiệm quan lý KT của các nước trên TG, những bài học thành công và thất bại của họ
trong quá trình CNH, rút kinh nghiệm cho nước mình

+ đào tào nguồn nhân lực

- ý 3 : kết luận khẳng định

+ Giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế có mối quan hệ biện chứng, vừa tạo tiền để cho nhau và phát
huy lẫn nhau, vừa thống nhất với nhau + Giữ vững độc lập, tự chủ phải đi đôi với chủ động, tích cực hội
nhập quốc tế. Có

giữ vững độc lập, tự chủ thì mới có thể đẩy mạnh hội nhập quốc tế, vì không giữ được độc lập, tự chủ thì
quá trình hội nhập sẽ chuyển hóa thành “hòa tan", mục tiêu phát triển và an ninh đều không đạt được.

câu 12 Các em xem câu: làm rõ vai trò, vị trí của miền Bắc trong kháng chiến chống mỹ

Nêu qua đặc điềm đất nước sau năm 1954:


Đất nước bị chia cắt làm 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau, ĐH III của Đảng xđ vị trí vai trò cách
mạng 2 miền trong đó xđ vị trí vai trò cm mB:
- MB phải xây dựng tiềm lực ptr kinh tế, hậu thuẫn cm mNam
- Miền Bắc là hậu phương vững chắc cho tiền tuyến miền Nam, là nơi cung cấp sức người, sức của,
thuốc men, đạn dược, những đoàn quân nam tiến vào Nam giết giặc…
- Đảng xđ miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đv cm cả nước

câu 13 Làm rõ yếu tố thời cơ trong cm tháng 8:

Thời cơ CM tháng Tám


- Khi nhật vừa tuyên bố đầu hàng quân đồng minh, lúc này quân Nhật đã suy yếu hoàn toàn
- Quân đồng minh chưa vào Đông Dương để tiếp nhận sự đầu hàng của đội Nhật

câu 14 Làm rõ phương pháp đấu tranh cm, trong bài học kinh nghiệm của cm tháng 8 đó em
- Đó là phương pháp bạo lực cm
- Xây dựng lực lượng cách mạng (lực lượng chính trị và vũ trang), kết hợp đấu tranh chính trị với đấu
tranh vũ trang,…
- Đi từ kn từng phần, tiến lên tổng khởi nghĩa để giành chính quyền

câu 15 Làm rõ cmt8 là cuộc cách mạng mang tính dân chủ:
- Là 1 bộ phận của phe dân chủ chống phát xít

GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 8


- nó đem lại một số quyền lợi cơ bản cho người dân
- cmt Tám đã xd được nhà nước DCND đầu tiên ở VN

câu 16 Vì sao cm tháng 8 mang tính triệt để và nhân văn


- triệt để vì đánh đuổi thực dân P, thành lập ra nhà nước VNDCCH, lập ra bộ máy chính quyền của
nhân dân, mở ra kỷ nguyên độc lập, tự do và cnxh
- mang đậm tính nhân văn: hoàn thành một bước hết sức cơ bản trong sự nghiệp giải phóng con
người ở Việt Nam khỏi mọi sự áp bức về mặt dân tộc, sự bóc lột về mặt giai cấp và sự nô dịch về mặt
tinh thần.

câu 17 KTNN giữ vai trò chủ đạo (câu phân tích này ra khi hỏi đh 9)
- hiện nay, theo quan điểm của Đảng có 4 tp kinh tế: kt nhà nươc, kt tập thế, kt tư nhân và kt có vốn
đầu tư nước ngoài
trong đó Đảng khẳng định kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
vai trò chủ đạo của KTNN được thể hiện:
- KTNN dc ví như đầu tàu, xương sống của nền kt, nắm giữ mọi hđ hay vị trí then chốt của nên KT để
điều tiết nền kt…
- là lực lượng đi đầu trong việc ứng dụng KH công nghệ và quản lý hiệu quả nền kt
- định hướng, tạo đk, giúp đỡ cho các tp kt khác ptr
- đi đầu trong khắc phục những hạn chế, khuyết tật của cơ chế thị trường
- đảm bảo cho các tp kinh tế khác pt theo đúng định hướng, chiến lược mà Đảng đã đề ra…

câu 18 Phân tích phương hướng ĐH 11: CNH gắn KT tri thức

- Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết
định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống
-Ngày này CMKHCN phát triển mạnh, cùng với xu thế hội nhập quốc tế đem lại nhiều cơ hội và
thách thức. VN muốn thu hẹp khoảng cách với các nước thì phải đẩy mạnh CNH gắn KTTT
- Trong nền kinh tế tri thức, những nền kinh tế có tác động to lớn tới sự phá triển là những ngành
dựa vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới của khoa học, công nghệ
- Đảng chỉ rõ: đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố
quan trọng của nền kinh tế và của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

câu 19 Đây em nhé: là rõ mối quan hệ, vai trò cách mạng 2 miền Nam- Bắc dc thông qua HN TW 11
và 12

HN TW lần thứ 11 và 12 (1965) đã xác định mối quan hệ vai trò cách mạng hai miền, Đảng ta đã xác
đinh:
- Miền Bắc là hậu phương lớn, miền Nam là tiền tuyến lớn
- Mối quan hệ giữa hai chiến lược cách mạng ở hai miền Nam - Bắc là mối quan hệ mật thiết, gắn bó
chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau cùng phát triển
- Miền Bắc là hậu phương lớn, là nơi cung cấp sức người sức của, những đoàn quân Nam tiến vào
Nam giết giặc. Còn miền nam là tiền tuyến lớn có nhiệm vụ giải phóng miền nam thống nhất đất
nước và bảo vệ miền Bắc vì miền Bắc chính là căn cứ địa cách mạng của cả nước.

GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 9


Nhờ mối quan hệ cách mạng hai miền, Đảng đã huy động được sức mạnh toàn dân để kháng chiến
chống đế quốc Mỹ đi đến thắng lợi hoàn toàn

GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 10

You might also like