SK Giang cc8d032177

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 87

Së GI¸O DôC Vµ §µO T¹O TØNH hng yªn

Trêng THPT CHUY£N H¦NG Y£N


˜–&—œ™

S¸NG KIÕN
.

ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ CÁC DẠNG CÂU HỎI,


BÀI TẬP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI

LÜnh vùc/m«n häc: §Þa lÝ


Tªn t¸c gi¶ : Hoµng ThÞ H¬ng Giang – L¬ng ThÞ H»ng
Gi¸o viªn m«n : §Þa lÝ
Tæ : Sö - §Þa
Trêng : THPT Chuyªn Hng Yªn

N¨m häc 2019 - 2020

1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

THPT: Trung học phổ thông

QL: Quốc lộ

HS: Học sinh

GV: Giáo viên

SGK: Sách giáo khoa

HSG: Học sinh giỏi

CN: Công nghiệp

DV: Dịch vụ

2
MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU................................................................................................4
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................4
2. Mục đích của đề tài...........................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG...........................................................................................7
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG....................7
1.1. Vị trí địa lí và lãnh thổ....................................................................................7
1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.................................................8
1.3. Tài nguyên nhân văn....................................................................................12
1.4. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội............................................................14
1.5. Bộ khung lãnh thổ của vùng.........................................................................16
1.6. Định hướng phát triển..................................................................................18
1.7. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và các định hướng chính....22
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.....................23
2.1. Phương pháp dạy học...................................................................................23
2.2. Phương tiện dạy học.....................................................................................28
CHƯƠNG 3: CÁC DẠNG CÂU HỎI VỀ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
TRONG THI HỌC SINH GIỎI..........................................................................31
3.1. Câu hỏi ôn tập dạng giải thích......................................................................31
3.2. Câu hỏi dạng phân tích, trình bày.................................................................37
3.3. Câu hỏi ôn tập dạng chứng minh..................................................................48
3.4. Câu hỏi ôn tập dạng so sánh.........................................................................53
CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM GIẢNG DẠY CÁC NỘI DUNG VỀ VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG.................................70
4.1. Mục đích và nhiệm vụ, nguyên tắc thực nghiệm.........................................70
4.2. Tổ chức thực nghiệm....................................................................................71
4.3. Tiến hành thực nghiệm.................................................................................71
4.4. Kết quả thực nghiệm....................................................................................72
PHẦN III: KẾT LUẬN.......................................................................................81
I. Những vấn đề quan trọng và điểm mới của đề tài...........................................81
II. Đề xuất............................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................83

3
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Địa lí vùng kinh tế Việt Nam là phần kiến thức trọng tâm có nội dung nhiều và
thời lượng giảng dạy lớn trong chương trình Địa lí 12. Tuy không khó nắm bắt nhưng
để hiểu sâu được bức tranh kinh tế xã hội của từng vùng thì đòi hỏi người học phải có
kĩ năng tổng hợp các phần địa lí tự nhiên, dân cư và ngành kinh tế đã học ở các
chương trước đó. Ngoài ra, học sinh phải biết so sánh, đối chiếu những vấn đề phát
triển kinh tế - xã hội nổi bật giữa các vùng với nhau cũng như hiểu được vai trò của
từng vùng trong sự phân công lao động theo lãnh thổ của cả nước.
Trong cấu trúc đề thi học sinh giỏi quốc gia lớp 12 môn Địa lí từ năm 2009 trở
lại đây, vùng kinh tế luôn chiếm 3/20 điểm với những câu hỏi có nội dung tương đối
khó, tập trung vào tìm hiểu nguồn lực phát triển kinh tế nói chung cũng như từng
ngành nói riêng và cơ cấu kinh tế của các vùng. Đặc biệt, các câu hỏi liên quan đến
vùng Đồng bằng sông Hồng cũng thường xuyên xuất hiện trong các đề thi học sinh
giỏi tỉnh ở nhiều địa phương và đề thi học sinh giỏi quốc gia trong những năm gần
đây.
Đối với học sinh và giáo viên các trường chuyên, ngoài việc trang bị được các
kiến thức cơ bản còn yêu cầu hiểu sâu sắc và rèn luyện các kỹ năng có liên quan, giải
các dạng bài tập. Tuy nhiên, trong chương trình sách giáo khoa hiện nay, nội dung
chuyên đề chỉ được trình bày ngắn gọn trong một bài học đã không đáp ứng được cho
việc giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh các trường chuyên. Bên cạnh đó,
các tài liệu nghiên cứu về nội dung này lại chưa gắn kết với hoạt động dạy học mà chủ
yếu phục vụ cho mục đích nghiên cứu, tham khảo.
Xuất phát từ thực tế giảng dạy chuyên sâu, chương trình bồi dưỡng cho học
sinh giỏi Địa lí ở các trường THPT chuyên, trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu tham
khảo, tác giả đã hệ thống hoá một số nội dung kiến thức và bài tập. Việc hệ thống nội
dung lý thuyết và các dạng bài tập liên quan đến vùng Đồng bằng sông Hồng sẽ giúp
các giáo viên và học sinh có được nguồn tài liệu đầy đủ, phong phú, logic nhất về vấn
4
đề phát triển kinh tế xã hội nổi bật của vùng, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc
dạy và học ở các trường chuyên, ôn luyện thi học sinh giỏi các cấp.
Để đáp ứng các yêu cầu trên, tôi xây dựng chuyên đề “Đồng bằng sông Hồng
và các dạng câu hỏi, bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi”. Đề tài hướng tới đối tượng
chính là giáo viên và học sinh các trường chuyên, nhất là trong quá trình ôn luyện thi
học sinh giỏi Quốc gia. Tuy nhiên, các giáo viên và học sinh phổ thông không chuyên
cũng sẽ có được nguồn tài liệu hữu ích phục vụ kì thi THPT quốc gia, các kì thi học
sinh giỏi tỉnh.
2. Mục đích của đề tài
Đề tài nhằm cung cấp tới người đọc những kiến thức, kĩ năng trọng tâm trong
học và giải quyết bài tập về vùng Đồng bằng sông Hồng đã được đề cập tới trong nội
dung của chương trình chuyên sâu. Cụ thể là
 Kiến thức
o Phân tích các thế mạnh và hạn chế về nguồn lực phát triển kinh tế – xã
hội của vùng.
o Hiểu và phân tích được các vấn đề về dân số và các vấn đề về lương
thực, thực phẩm của vùng.
o So sánh những thế mạnh để phát triển lương thực, thực phẩm giữa
Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
 Kĩ năng
o Sử dụng bản đồ so sánh điều kiện phát triển sản xuất lương thực, thực
phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long với Đồng bằng sông Hồng.
o Dựa vào bảng số liệu, vẽ biểu đồ và phân tích số liệu thống kê để thấy
được mối quan hệ giữa dân số và vấn đề sản xuất lương thực.
o Vận dụng kiến thức một cách linh hoạt để giải quyết các dạng bài tập
trên cơ sở định hướng có sẵn.

5
o Phân loại và cách giải các dạng bài tập: chứng minh, trình bày, giải
thích, so sánh có nội dung kiến thức liên quan đến vùng Đồng bằng
sông Hồng.
o Xây dựng hệ thống và phân loại các dạng bài tập liên quan.
o Giới thiệu các phương pháp và kĩ thuật dạy học đã được áp dụng và
mang lại hiệu quả tự học cao.

6
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Trong cuốn Thiên nhiên Việt Nam giáo sư Lê Bá Thảo đã viết: “Đó là miền đất
được giành giật từ biển do sức lao động bồi đắp cần cù và nhẫn nại của sông Hồng
qua hàng triệu năm, được con người chinh phục cách đây hàng nghìn năm khi đang
còn ngổn ngang đầm lầy và lòng sông cũ. Bây giờ nó đã trở thành một châu thổ hình
tam giác cân rộng rãi và đường bệ.
Nhiều sự tích và truyền thuyết được gắn liền với miền đất có bề mặt bằng
phẳng và đẹp đẽ ấy. Dù có hoang đường đến mức nào, chúng cũng chỉ nói lên một
cách hình tượng hơn và có hương vị hơn về cuộc đấu tranh hàng thế kỉ giữa người
dân sống ở đấy với các lực lượng hung bạo của tự nhiên và các thế lực kẻ thù xâm
lược. Đấy là cuộc đấu tranh không nhân nhượng giữa người và nước lũ, biển cả và
bão tố, úng, hạn và nhiều biến cố khác nữa.” Đoạn văn trên miêu tả về một vùng đất
anh hùng – Vùng Đồng bằng sông Hồng.
1.1. Vị trí địa lí và lãnh thổ

Hình 1: Bản đồ tự nhiên vùng Đồng bằng sông Hồng


7
Vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm 10 tỉnh. Năm 2017, diện tích của vùng là
21.259,6 km2 (6,4% diện tích cả nước), dân số là 21.342.100 người (22,8% dân số cả
nước). Có thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học – kĩ thuật ...
quan trọng của vùng và cả nước.
Vùng Đồng bằng sông Hồng bao gồm đồng bằng châu thổ màu mỡ, dải đất rìa
trung du với một số tài nguyên khoáng sản, tài nguyên du lịch và vịnh Bắc Bộ giàu
tiềm năng với các đảo Cát Bà, Bạch Long Vỹ ….
Nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa trung du, miền núi phía Bắc và Tây Bắc với vùng
biển phía Đông, Đồng bằng sông Hồng có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1.2.1. Địa hình
Địa hình tương đối bằng phẳng, hướng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam;
trong vùng có nhiều ô trũng (Hà - Nam - Ninh). Có hệ thống đê điều khiến bề mặt
đồng bằng bị chia cắt thành nhiều ô. Vùng ngoài đê được phù sa bồi đắp hàng năm
màu mỡ; vùng trong đê dễ thoái hóa, bạc màu gồm nhiều khu ruộng bậc cao và các ô
trũng ngập nước.

Hình 2. Cánh đồng lúa ở Đồng bằng sông Hồng


8
1.2.2. Đất
Đất là tài nguyên quan trọng hàng đầu của vùng.
Về hiện trạng sử dụng đất: Với tổng diện tích tự nhiên là 21.255 km 2. Cơ cấu sử
dụng đất của vùng và các địa phương trong vùng thể hiện trong bảng số liệu sau:
Bảng 1. Cơ cấu sử dụng đất của vùng đồng bằng sông Hồng năm 2017
Chia ra (%)
Diện tích Chưa
Vùng Nông Lâm Đất
(1000 ha) Đất ở sử
nghiệp nghiệp CD
dụng
CẢ NƯỚC 33.123,6 34,7 45,0 5,7 2,2 12,4
Đồng bằng sông Hồng 2.125,5 37,2 23,2 15,1 6,9 17,6
Hà Nội 336,0 46 6,5 19 12,1 16,4
Vĩnh Phúc 123,7 44,7 26,1 14,2 6,4 8,6
Bắc Ninh 82,2 52,4 0,7 21 12,7 13,2
Hải Dương 166,6 51,6 5,6 18,8 10 14
Hải Phòng 156,1 32,4 12,3 18,4 9,3 27,6
Hưng Yên 92,9 57,9 - 18,7 10,3 13,1
Thái Bình 158,8 58,7 0,6 18,8 8,6 13,3
Hà Nam 85,9 48,8 6,1 22,5 7,3 15,3
Nam Định 166,9 54,5 1,8 18.0 6,7 19
Ninh Bình 138,5 44,1 20,4 14,7 4,9 15,9
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Diện tích đất đã sử dụng của vùng khoảng 1.751 nghìn ha chiếm 82,4% diện
tích tự nhiên của vùng. Đất chưa sử dụng: 17,6%. Quá trình mở rộng diện tích gắn liền
với việc quai đê, lấn biển, thực hiện phương thức "lúa lấn cói; cói - sú, vẹt; sú vẹt-
biển"; trong quá trình phát triển kinh tế, một số khu công nghiệp được hình thành trên
các lưu vực sông đã ảnh hưởng lớn đến Đồng bằng sông Hồng. "Ví dụ, khu công
nghiệp Việt Trì, mỗi ngày sử dụng 20,0 vạn m 3 nước, thải ra sông Hồng 10,0 vạn m 3
nước có chứa nhiều chất độc hại; hay khu công nghiệp Thái Nguyên, mỗi ngày lấy
9
26,0 vạn m3 nước sông Cầu và thải ra sông 19,2 vạn m 3 (trong nước có chứa nhiều
NO2, NH2 và các chất hữu cơ khác".
1.2.3. Khí hậu
Mang khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh

Hình 3. Biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa ở Hà Nội


Đặc trưng khí hậu của vùng là có một mùa đông lạnh (tháng 10 đến tháng 4),
mùa đông cũng là mùa khô nhưng có mưa phùn. Vì vậy, phần lớn diện tích đất đồng
bằng, đất bãi ven sông được sử dụng trồng các loại rau vụ đông (đây cũng là thế mạnh
độc đáo của vùng).
1.2.4. Nguồn nước
Nằm ở hạ lưu của sông Hồng - Thái Bình với nhiều chi lưu, nên mạng lưới sông
ngòi rất dày đặc; cùng với lịch sử khai thác lãnh thổ sớm, dân cư quá đông đúc, người
dân đã xây dựng hệ thống đê sông, đê biển ngăn lũ, ngăn mặn, phát triển hệ thống tưới
tiêu, mở rộng diện tích đất canh tác; kết hợp với hệ thống giao thông vận tải đường bộ,
đường thủy rất thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Đồng bằng sông
Hồng có vùng biển khá rộng, đường bờ biển khá dài 400 km từ Thủy Nguyên - Hải
Phòng đến Kim Sơn - Ninh Bình, thềm lục địa mở rộng ra phía biển 500 km, có nhiều
bãi triều rộng, phù sa dày là cơ sở để phát triển ngành thủy - hải sản (tôm, rong câu)…

10
Hình 4. Biển Đồ Sơn, Hải Phòng
1.2.5. Sinh vật
Tài nguyên sinh vật: vùng có tài nguyên sinh vật khá phong phú với nhiều động
thực vật quí hiếm đặc trưng cho giới sinh vật của Việt Nam. Mặc dù trong vùng có các
khu dân cư và đô thị phân bố dầy đặc nhưng giới sinh vật vẫn được bảo tồn ở các
vườn quốc gia Ba Vì, Cát Bà, Cúc Phương.

Hình 5. Vườn quốc gia Cúc Phương

11
1.2.6. Khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản không nhiều, đã phát hiện khoảng 307 mỏ và điểm
quặng, chủ yếu là đất sét trắng (Hải Dương); đá vôi (Hải Phòng, Hải Dương, Hà Nội,
Ninh Bình) chiếm 25,4% cả nước dùng trong công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
và sành sứ. Trong lòng đất có khí đốt (Tiền Hải), có dầu mỏ ở bể trầm tích sông Hồng
(800 triệu tấn); than nâu (ở độ sâu quá lớn 200 – 2000 m), trữ lượng vài chục tỉ tấn
(80% tập trung ở tỉnh Thái Bình) chưa có điều kiện khai thác.
▪ Hạn chế: Mưa, bão, lũ thường xuyên xảy ra trong mùa mưa. Ở vùng cửa sông
ven biển khi triều dâng các dòng nước chảy ngược sông, nếu lũ lớn mà gặp triều dâng
gây hiện tượng dồn ứ nước trên sông, dòng chảy ngược mang theo nước mặn lấn sâu
vào đất liền (sông Hồng là 20 km, sông Thái Bình là 40 km). Vào mùa cạn, mực nước
sông chỉ còn bằng 20 - 30% lượng nước cả năm gây tình trạng thiếu nước.
1.3. Tài nguyên nhân văn
Là vùng có lịch sử hình thành sớm, là cái nôi của nền văn minh lúa nước; dân
cư đông đúc; có truyền thống thâm canh và các ngành nghề thủ công mỹ nghệ. Năm
2017 dân số của vùng 21,34 triệu người. Mật độ dân số trung bình 1.004 người/km 2,
gấp khoảng 3,5 lần mật độ dân số trung bình cả nước (283 người/km 2). Trong đó, nơi
có mật độ cao nhất là Hà Nội 2.209 người/km2, thấp nhất là Ninh Bình 694 người/km2.
Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên còn cao, khoảng 1,07% cao hơn mức trung bình
cả nước là 1,06%.
Cơ cấu dân số của vùng đang trong thời kì cơ cấu dân số vàng với tỉ lệ người từ
15 – 64 tuổi chiếm trên 65%, nhưng tỷ trọng dân số trên 65 tuổi đang tăng với tốc độ
nhanh trên 7%. Tỉ số giới tính năm 2017 là 97%, hiện nay đang có sự thay đổi về cơ
cấu giới tính cũng như tỉ lệ nữ trong các nhóm tuổi. Về thành phần dân tộc: Đa số dân
số là người Kinh, một bộ phận nhỏ thuộc Ba Vì (Hà Nội) và Nho Quan (Ninh Bình)
có thêm dân tộc Mường.

12
Bảng 2. Dân số của các vùng thời kỳ 1995-2017 (nghìn người)
Năm 1995 2005 2008 2016 2017
Cả nước 71.995,5 83.106,3 86210,8 92.695,1 93.677,6
Đồng bằng sông Hồng 16.136,7 18.028,3 18.545,2 21.133,8 21.343,8
Tây Nguyên 3.384,6 4.757,9 5.004,2 5.693,2 5.781,0
Đông Nam Bộ 9.276,3 11.779,1 12.828,8 16.424,3 16.740,6
Đồng bằng Sông Cửu Long 15.531,9 17.256,0 17.695,0 17.660,7 17.738,0
(Niên giám thống kê, NXB Thống kê năm 2018)
Dân cư thường tập trung trên các dải đất cao, ven sông, dọc các tuyến giao
thông lớn, ở các làng nghề như Bát Tràng (Gia Lâm - Hà Nội), Hữu Bằng (Thạch Thất
- Hà Nội), Thuận Vi (Vũ Thư - Thái Bình), các vùng ven biển như Thụy Anh (Thái
Thụy - Thái Bình), Nghĩa Hưng (Nam Định),... Khu vực thưa dân chủ yếu ở các vùng
bán sơn địa và dải ô trũng của đồng bằng. Hình thức cư trú có hai xu hướng chính
theo kiểu làng, xã tập trung thành những điểm trên dải đất cao xen kẽ trong vùng và
phân bố dọc hai bờ sông Hồng, Thái Bình (phù hợp với việc sản xuất và sinh hoạt của
nhân dân trong vùng gắn với nông – ngư).
Tỉ lệ dân đô thị năm 2017 là 34,5%, cao hơn tỉ lệ này của cả nước (33,7%),
nhưng thấp hơn nhiều so với Đông Nam Bộ (62,3%). Trình độ học vấn và dân trí của
vùng cao hơn hẳn các vùng khác. Tỉ lệ người chưa biết chữ chỉ 0,68% (cả nước
3,74%); lao động có chuyên môn kĩ thuật là 25,85% (cả nước 19,70%); số cán bộ có
trình độ cao đẳng – đại học chiếm 35,5% tổng số cán bộ cao đẳng – đại học của cả
nước (Đông Nam Bộ là 20,6%). Sự phát triển kinh tế - xã hội lâu đời đã hình thành
trên vùng nhiều điểm, cụm kinh tế - xã hội, thị trấn, thị xã, thành phố (đặc biệt là hai
trung tâm kinh tế rất lớn Hà Nội, Hải Phòng được coi là 2 cực phát triển của vùng); có
những làng nghề nổi tiếng như nghề khảm bạc, đúc đồng và cơ khí (Đồng Quĩ, Nam
Ninh, Nam Định); nghề khắc, chạm, trổ kim loại (Đồng Sâm, Kiến Xương, Thái
Bình); nghề gốm, sứ (Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội); nghề dệt vải tơ lụa (Vạn Phúc, Hà

13
Đông)… Tài nguyên văn hóa, lịch sử, những công trình kiến trúc cổ,…có mật độ tập
trung cao hơn nhiều so với các vùng khác.
▪ Những khó khăn: Lịch sử khai thác sớm đã để lại một địa hình ô trũng lớn, rất
tốn kém khi cải tạo; khí hậu 2 mùa đã gây mất cân đối nguồn tài nguyên nước, một
mùa dư thừa nước lại kèm theo bão lũ dễ bị ngập úng; một mùa khô (thiếu nước). Các
sông lớn bắt nguồn từ Trung Quốc qua vùng miền núi trung du rồi vào đồng bằng ra
biển, vì vậy mọi tác động của vùng thượng và trung lưu như phá rừng, phù sa bồi lấp
cửa sông, nước thải của các khu công nghiệp, nước thải của đô thị... đều có ảnh hưởng
lớn đến đồng bằng. Gia tăng dân số vẫn còn cao; di dân tự do vào các thành phố lớn
đã gây sức ép lớn đối với nền kinh tế; thất nghiệp ở thành phố, thiếu việc làm ở nông
thôn đang là vấn đề lớn cần giải quyết. Mặt khác, việc điều tra cơ bản, xây dựng qui
hoạch, kế hoạch khai thác tiềm năng trong vùng còn chắp vá, chưa đầy đủ, gây tình
trạng lãng phí, sử dụng không hợp lý.... đều ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh
tế - xã hội của vùng.
1.4. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội

Hình 6. Một số chỉ số kinh tế


- Tình hình phát triển: Nhìn chung Đồng bằng sông Hồng là vùng có nền kinh
tế phát triển thứ hai của nước ta chỉ sau vùng Đông Nam Bộ. Vùng chiếm khoảng
23,1% GDP của cả nước năm 2014. Cơ cấu GDP của vùng nhìn chung còn lạc hậu
nhưng đã có những chuyển biến tích cực trong những năm gần đây. Tỉ trọng nông –
lâm - ngư nghiệp giảm nhanh, từ chỗ chiếm tỉ trọng 26,6% năm 2010, thì đến năm
14
2014 giảm còn 21,2%, tỉ trọng công nghiệp giảm nhẹ từ 37,4% năm 2010 xuống còn
37,1% năm 2014 và tỉ trọng dịch vụ của vùng tăng theo xu hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa góp phần phát huy các nguồn lực cụ thể của vùng và hội nhập với nền
kinh tế thế giới.
- Về sản xuất nông nghiệp: Từ nền nông nghiệp lúa nước độc canh, đến nay cơ
cấu kinh tế của vùng đã có những thay đổi đáng kể, nhưng vẫn mang sắc thái của nền
nông nghiệp nhỏ bé, lạc hậu, độc canh. Năm 2017, đất nông nghiệp chiếm 37,2% diện
tích đất tự nhiên. Trong đó:
+ Cây lương thực 1,2 triệu ha (14,0% diện tích đất nông nghiệp cả nước), sản
lượng lương thực 7,20 triệu tấn (16,65% cả nước); đất trồng lúa là 1,15 triệu ha
(15,6% cả nước), sản lượng là 6,77 triệu tấn (17,5% cả nước). Cây hoa màu chỉ chiếm
5% chủ yếu là ngô (diện tích 91.600 ha, sản lượng 404,1 ngàn tấn), còn lại là khoai,
sắn trên các vùng đất bãi ven sông hoặc vùng đất cao luân canh với các cây ngắn ngày
khác.
+ Cây công nghiệp hàng năm nhiều nhất là đay (55,1%) và cói (41,28%) cả
nước. Ngoài ra còn có đỗ tương, lạc, mía, thuốc lá, dâu tằm,.v.v.
+ Đồng bằng sông Hồng có những vùng thâm canh, chuyên canh rau quả xuất
khẩu lớn nhất cả nước trong vụ đông xuân (đây là thế mạnh độc đáo của vùng với 3
tháng mùa đông lạnh), phân bố tập trung ở hầu hết các tỉnh trong vùng. Diện tích rau
đậu các loại khoảng trên 80,0 vạn ha. Về chăn nuôi, đàn lợn gắn với vùng sản xuất
lương thực .
+ Chăn nuôi: Đàn lợn 6,79 triệu con (2017) chiếm 25,4% cả nước; gia cầm trên
66,52 triệu con (26,90%); đàn trâu có xu hướng giảm (1985 là 330,0 ngàn con, 2008
còn 107,5 ngàn con); đàn bò tăng từ 176,0 ngàn lên 702,6 ngàn con, bò sữa phát triển
mạnh ở ngoại thành Hà Nội; chăn nuôi gà công nghiệp đang phát triển mạnh dưới
hình thức trang trại.
- Về công nghiệp: là vùng công nghiệp phát triển vào loại sớm nhất ở nước ta,
tập trung nhiều xí nghiệp công nghiệp hàng đầu cả nước. Những ngành quan trọng,
15
chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP là công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm
(20,9%), công nghiệp nhẹ (dệt, may, da) 19,3%, công nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng (17,9%), cơ khí (thiết bị máy móc, điện tử, điện) 15,6%, hóa chất - phân bón -
cao su (8,1%). Sản phẩm công nghiệp cung cấp cho nhu cầu của vùng, cho các tỉnh
phía Bắc và cả nước. Một số khu, cụm công nghiệp được hình thành có ý nghĩa lớn
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương,
Bắc Ninh, Vĩnh Phúc hay khu công nghệ cao Hòa Lạc - Xuân Mai.
- Các ngành dịch vụ, thương mại
Các ngành công nghiệp, dịch vụ của vùng thực chất mới đang phát triển.
+ Về giao thông vận tải, vùng có nhiều đầu mối quan trọng nối với các tỉnh phía
Bắc và phía Nam, có sân bay Nội Bài, cảng biển Hải Phòng. Mật độ đường ô tô 1,18
km/km2 (cả nước 0,55 km/km2), đường sắt 29 km/100 km2 (cả nước 0,8 km/100 km2),
tổng chiều dài đường sông có giá trị vận tải 2.046 km.
+ Là vùng có hoạt động thương mại lớn của cả nước, Đồng bằng sông Hồng
đảm nhận phân phối hàng hóa cho các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung. Tổng
mức bán lẻ chiếm 22,14% cả nước (2017). Đây là nơi có ngành tài chính, ngân hàng,
xuất nhập khẩu, du lịch, thông tin, tư vấn, chuyển giao công nghệ lớn của cả nước. Là
vùng nổi trội hơn hẳn các vùng khác về dịch vụ bưu điện và kinh doanh tiền tế (tín
dụng, ngân hàng, bảo hiểm, kho bạc, xổ số). Về dịch vụ bưu điện, thì trên 70% là cung
cấp cho ngoài vùng.
Như vậy, cơ cấu kinh tế của Đồng bằng sông Hồng đang có sự chuyển dịch theo
hưởng tăng tỉ trọng của khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, giảm tỉ trọng của
khu vực nông – lâm – ngư nghiệp. Trong nội bộ của từng ngành cũng có sự chuyển
dịch theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
1.5. Bộ khung lãnh thổ của vùng
1.5.1. Hệ thống đô thị
- Là vùng phát triển sớm nên có mạng lưới đô thị khá dày đặc; năm 2017 vùng
có 1 đô thị đặc biệt (thủ đô Hà Nội), 1 đô thị loại 1 (thành phố Hải Phòng), 9 thành
16
phố trực thuộc tỉnh; khoảng cách giữa các đô thị này chỉ vài chục km; điều này rất
thuận lợi cho việc trao đổi thông tin – lao động - hàng hóa giữa các khu vực với nhau.
- Các đô thị lớn của vùng:
+ Hà Nội là thủ đô, đô thị hạt nhân của vùng.
+ Phía bắc là các đô thị vệ tinh như Vĩnh Yên, Bắc Ninh, Xuân Mai,...
+ Phía đông của vùng có thành phố Hải Phòng là trung tâm lớn, có sân bay
quốc tế cùng tên, bên cạnh Hải Phòng có Hải Dương, Hưng Yên trên QL5, QL 39,
QL18...
+ Phía nam có thành phố Nam Định cùng với cụm đô thị kề bên như thị xã Tam
Điệp, thành phố Ninh Bình, thành phố Phủ Lý, thành phố Thái Bình, cùng hàng loạt
các thị trấn dọc theo QL 10 và QL 1A.
1.5.2. Hệ thống trục tuyến giao thông
- Hệ thống đường sắt đều qui tụ ở Hà Nội, chiếm khoảng 1/3 tổng chiều dài cả
nước. Quan trọng nhất là đường sắt Xuyên Việt. Đoạn Hà Nội - Đồng Đăng; Đoạn Hà
Nội - Đồng Giao dài 134 km, có 17 ga, đi qua vựa lúa lớn của vùng, qua các thành
phố, thị xã quan trọng (Phủ Lý, Nam Định, Ninh Bình) lưu lượng hàng hóa và hành
khách qua lại rất lớn. Tuyến Hà Nội - Hải Phòng (102 km), chạy song song với QL5
là cửa ngõ xuất nhập khẩu lớn nhất của miền Bắc, tuyến này hợp với Hà Nội - Lào Cai
tạo thành tuyến Hải Phòng - Côn Minh xuyên dọc thung lũng sông Hồng, đi qua các
vùng giàu tài nguyên khoáng sản, cây công nghiệp, các trung tâm công nghiệp lớn.
Đây sẽ là tuyến huyết mạch trong hệ thống đường sắt của vùng.
- Mạng lưới đường ô tô cũng đều qui tụ về trung tâm Hà Nội và tỏa đi các
hướng với các trục chạy song song với hệ thống đường sắt, hoặc men theo đường bờ
biển. Cả mạng lưới và phương tiện vận tải đều chiếm tỉ trọng lớn nhất cả nước;
khoảng cách mỗi đầu mút cách trung tâm không quá 400 km. Các tuyến quan trọng:
QL1A từ Bắc Ninh - Hà Nội - Ninh Bình; QL5 (Hà Nội - Hải Phòng); QL6 (Hà Nội -
Hà Đông - Tây Bắc); QL10 chạy song song với cạnh đáy của châu thổ (Hải Phòng -

17
Thái Bình - Nam Định); đường 17 (Hải Dương - Ninh Giang); đường 39 (Thái Bình -
Hưng Yên; đường 39B (Chợ Gạo, Thành phố Hưng Yên - Hải Dương),.v.v.
- Mạng lưới đường sông gần như đều đi qua các thành phố lớn từ duyên hải lên
trung du miền núi như: Hải Phòng, Nam Định, Hà Nội, Việt Trì, Thái Nguyên, Bắc
Giang..., mớm nước sâu (ví dụ, cửa Nam Triệu có chỗ sâu trên 9 m, đến Việt Trì còn
2,5 m), hàng hóa theo đường sông có thể đến nhiều vùng lãnh thổ khác nhau.
- Các luồng chở khách: Hà Nội - Thái Bình (118km), bến chính Hưng Yên
(cách Hà Nội 75km), Nam Định (108km). Hải Dương - Chũ (93 km), bến chính Phả
Lại (28 km), Lục Nam (61 km) và Chũ. Sơn Tây - Chợ Bờ (113 km), bến chính Việt
Trì, Hòa Bình, Chợ Bờ. Hải Phòng - Bắc Giang (107 km), các bến Đông Triều, Chí
Linh, Phả Lại, Bắc Giang. Hải Phòng - Cẩm Phả (90 km) - Móng Cái (196 km), 3/5
chiều dài đi ven biển, các bến Quảng Yên, Cát Hải, Hòn Gai, Cẩm Phả Mũi ngọc,
Móng Cái. Hải Phòng - Nam Định (153 km) từ sông Cấm sang sông Luộc về sông
Hồng đến Bến Lữ (Tiên Lữ - Hưng Yên) tách 2 luồng: luồng Hưng Yên-Dốc Lã (140
km), luồng Hưng Yên-Nam Định (153 km).
- Các luồng chở hàng hóa: Hải Phòng - Việt Trì (300 km): than, phân bón, vật
liệu xây dựng, lương thực thực phẩm. Hải Phòng - Bắc Giang - Thái Nguyên
(217km): xi măng, sắt thép, sản phẩm công nghiệp tiêu dùng. Hải Phòng - Hòn Gai -
Cẩm Phả - Móng Cái (196 km): than, xi măng, lương thực thực phẩm. Văn Lý - Ninh
Cơ - Nam Định: muối, lương thực... Hà Nội - Việt Trì - Hòa Bình (nông - lâm, công
nghệ, vật liệu, lương thực thực phẩm...)
- Các cảng biển: Trong vùng có những cảng quan trọng: Hải Phòng, Cửa Lục,
Cửa Ông, Hòn Gai. Quan trọng nhất là cảng Hải Phòng, cảng nằm ở bên bờ sông
Cấm, thông với sông Bạch Đằng để đi ra cửa Nam Triệu, mớm nước trên 7 m, tàu 1,0
vạn tấn ra vào thuận lợi, là đầu mối nối với Hà Nội bằng nhiều tuyến đường sắt, bộ,
sông, hàng không, ống. Cảng có thể tiếp nhận > 2,0 triệu tấn hàng/năm. Từ cảng này
xuất ra ngoài (quặng kim loại, nông sản, lâm sản, hàng công nghệ...), nhập vào (nhiên

18
liệu lỏng, thiết bị máy móc, hàng tiêu dùng, lương thực – thực phẩm, phương tiện vận
tải)
- Đường hàng không: trong vùng có 2 sân bay quốc tế Nội Bài, Cát Bi với nhiều
tuyến đường bay trong và ngoài nước (sân bay Nội Bài được trang bị kĩ thuật rất hiện
đại).
1.6. Định hướng phát triển
1.6.1. Định hướng chung
- Qui hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của vùng đã xác định: "Đồng bằng sông
Hồng có vị trí trung tâm giao lưu giữa các vùng Đông Bắc - Tây Bắc - Trung du Bắc
Bộ - Bắc Trung Bộ; là cửa ngõ thông thương đường biển và hàng không của các tỉnh
miền Bắc; có thủ đô Hà Nội – trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học – kĩ
thuật, thương mại của cả nước". Để thực hiện chức năng đó, định hướng chính là xây
dựng vùng trở thành vùng động lực phát triển công nghiệp và nông nghiệp của cả
nước.
- Tốc độ tăng trưởng GDP phải cao hơn mức trung bình của cả nước 1,2 - 1,3
lần; năng suất lao động (2020) phải tăng 8 - 9 lần so với 2010; GDP/người là 1.400
USD; chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, giảm
nông – lâm – ngư nghiệp. Đến 2020, dịch vụ là (50%), công nghiệp – xây dựng
(43%), nông – lâm – ngư nghiệp (7%). Tiếp tục hạ thấp tỉ lệ gia tăng dân số để cân đối
với tốc độ phát triển kinh tế; có biện pháp hữu hiệu nhằm phân bố lại dân cư, giải
quyết việc làm; khôi phục, mở rộng các ngành nghề tại các địa phương, phát triển kinh
tế hộ gia đình để tạo ra nhiều việc làm mới. Xây dựng cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa và hiện đại hóc nhằm khai thác tốt hơn tiềm năng và nguồn lực, nhất là
nguồn lực con người {thế mạnh này thể hiện: cán bộ khoa học – công nghệ (57% cả
nước), trên đại học (52%), đại học (56%), thợ bậc cao (57,2%), số trường cao đẳng –
đại học (64%) của cả nước.... Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Đối với công nghiệp: Cần đổi mới kỹ thuật - công nghệ theo hướng hiện đại ở
những khâu quan trọng và cần thiết để nâng cao chất lượng, tạo sức cạnh tranh với thị
19
trường (trong và ngoài nước). Đầu tư mạnh vào những ngành trọng điểm (điện, điện
tử, tin học, viễn thông), những sản phẩm có ý nghĩa quốc gia như cơ khí chế tạo, máy
móc, động cơ điện, điêzen, máy cắt gọt kim loại, máy hàn, máy công cụ... Những sản
phẩm công nghiệp chiếm ưu thế trên cả nước là: động cơ điện (98,3%), máy công cụ
(66%), pin tiêu chuẩn (61,4%), sơn hóa học (46,6%), xi măng (36,2%) cả nước. Ngoài
ra, dựa vào thế mạnh của mỗi tỉnh, có thể phát triển các ngành phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng tại chỗ. Đầu tư mạnh vào vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, phát triển công
nghiệp dọc QL5, QL18; Hình thành cụm công nghiệp, văn hóa, khoa học, du lịch ở
phía tây Hà Nội, hoàn thiện cơ sở hạ tầng đô thị.
- Trong nông nghiệp: Phải sử dụng tiết kiệm đất, thực hiện thâm canh, tăng vụ,
tăng hệ số sử dụng đất; phát triển lương thực ở mức tối đa (đảm bảo an toàn lương
thực quốc gia); tăng nhanh đàn lợn và các vùng chuyên canh rau quả; mở rộng có mức
độ các cây đay, cói, mía, đậu tương, phát triển cây dâu tằm; trồng và bảo vệ rừng
phòng hộ kết hợp lấy gỗ củi. Chú ý tổ chức tốt khâu chế biến nông sản và thị trường
tiêu thụ (hướng mạnh vào thị trường ngoài nước); khai thác có hiệu quả 1,0 vạn ha
mặt nước chưa được sử dụng và vùng nước lợ - mặn ven biển từ Hải Phòng - Ninh
Bình để phát triển nghề nuôi trồng thủy, hải sản như cá, tôm, rong câu,... Đẩy mạnh
việc đánh bắt xa bờ để tăng nguồn thực phẩm phục vụ nhu cầu trong vùng và xuất
khẩu.
1.6.2. Về không gian lãnh thổ: hình thành 3 cụm đô thị gắn với phát triển công
nghiệp, dịch vụ.
- Cụm phía Tây Bắc - trung tâm chính là Hà Nội.
Theo qui hoạch của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Hà Nội là trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hóa, khoa học – kĩ thuật, giáo dục – đào tạo, y tế lớn của cả nước. Thành
phố phát triển theo trục lộ chính, dạng hình sao, xen kẽ cây xanh, hồ nước kết hợp với
sông đi sâu vào trung tâm, tạo nên cảnh quan môi trường xanh - sạch. Hà Nội có
nhiệm vụ cung cấp đội ngũ lao động có trình độ khoa học – kĩ thuật – công nghệ,

20
thông tin; kinh nghiệm quản lý, kinh doanh, chuyển giao công nghệ tiên tiến cho các
tỉnh (đặc biệt là phía bắc).
- Các thành phố vệ tinh của Hà Nội sẽ là:
+ Nội Bài, đô thị vệ tinh ở phía Bắc với sân bay cùng tên. Các khu công nghiệp
tập trung sẽ hình thành là Sóc Sơn - Đông Anh, diện tích ~ 3.000 ha, dân số 15,0 vạn -
25,0 vạn.
+ Hòa Lạc là đô thị vệ tinh phía Tây Bắc, ở đây sẽ hình thành "làng khoa học",
các khu công nghiệp tập trung là Sơn Tây - Xuân Mai; khu du lịch Đồng Mô - Ngải
Sơn, Suối Hai, Ao Vua. Diện tích 3.500 - 4.000 ha, dân số 30,0 - 50,0 vạn người.
+ Ngoài ra, một số đô thị sẽ được nâng cấp, hoặc xây dựng mới cùng với các
khu công nghiệp sẽ được hình thành theo nó như thị xã Sơn Tây, thị xã Xuân Mai, thị
xã Vĩnh Yên nằm trên trục QL 21A kéo dài; thành phố Bắc Ninh trên QL 1A, Thị trấn
Đông Anh trên QL 3. Các thị xã, thị trấn này sẽ cung cấp nguồn nhân lực cho các khu
công nghiệp sẽ hình thành tại đây.
- Cụm phía Đông với trung tâm là thành phố Hải Phòng.
Hải Phòng sẽ giữ vai trò đầu mối giao lưu liên vùng, cửa ngõ mở ra biển với quốc tế
của vùng và các tỉnh phía Bắc. Thành phố phát triển dựa vào lợi thế về giao thông vận
tải biển, công nghiệp cảng, hàng hải và dịch vụ cảng. Thành phố sẽ mở rộng theo các
hướng chính: Hướng nam - đông nam theo QL14 ra phía Đồ Sơn. Phía bắc sẽ hình
thành khu phố mới ở phía bắc sông Cấm (thuộc Tân Dương, Vũ Yên của huyện Thủy
Nguyên), tiếp tục mở rộng về phía tây dọc QL5 để tạo thành các đô thị vệ tinh Vật
Cách, An Hải. Còn ở trung tâm thành phố sẽ được mở rộng thêm về phía Kiến An,
Đình Vũ. Qui mô dân số (2017) sẽ khoảng 1,9 triệu người.
Ngoài ra, thành phố Hải Dương và thành phố Hưng Yên cũng được mở rộng và
phát triển trở thành thành phố vệ tinh, giữ vai trò nòng cốt của tiểu khu vực.
- Cụm đô thị phía Nam với trung tâm là thành phố Nam Định.
+ Thành phố Nam Định sẽ phát triển thành thành phố công nghiệp nhẹ và công
nghiệp chế biến.
21
+ Thị xã Tam Điệp sẽ được mở rộng với diện tích 1.000 ha và dân số 20,0 vạn
người. Các ngành công nghiệp sẽ đầu tư phát triển là xi măng và vật liệu xây dựng
dựa vào thế mạnh về nguồn đá vôi tại chỗ.
+ Thành phố Ninh Bình sẽ phát triển thành đô thị du lịch, và công nghiệp chế
biến nông sản. Qui mô cũng mở rộng 1.000 ha với số dân 20,0 vạn người.
+ Thị xã Phủ Lý sẽ phát triển thành đô thị vệ tinh của Hà Nội ở phía Nam. Tại
đây sẽ nâng cấp QL 21A nối với QL6 ở Xuân Mai đi Tây Bắc. Như vậy Phủ Lý sẽ là
cửa ngõ ra biển của Tây Bắc và cả Đông Bắc của Lào. Theo qui hoạch, diện tích là
1.000 ha, dân số 20,0 vạn người.
+ Thành phố Thái Bình và hệ thống các đô thị dọc QL10 sẽ đầu tư phát triển
các điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp chế biến nông - hải sản.
1.7. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và các định hướng chính
1.7.1. Thực trạng
Cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch theo hướng
+ Giảm tỉ trọng của khu vực nông - lâm - ngư nghiệp.
+ Tăng nhanh tỉ trọng của khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ.
=> Sự chuyển dịch cơ cấu của vùng theo hướng tích cực, tuy nhiên sự chuyển
dịch còn chậm.
1.7.2. Các định hướng chính
- Định hướng chung: Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Giảm tỉ trọng khu vực I, tăng tỉ trọng khu vực II và III trên cơ sở
đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả gắn với xã hội và môi trường.
- Định hướng cụ thể :
+ Nông – lâm – ngư nghiệp: Giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành
chăn nuôi.
+ Công nghiệp – xây dựng: Hình thành các vùng công nghiệp trọng điểm.
+ Dịch vụ: Tăng cường phát triển du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng, giáo
dục đào tạo…
22
23
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
2.1. Phương pháp dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học là một tất yếu khách quan nhằm hướng đến
người học làm trung tâm. Hiện nay nhất là đối với trường chuyên, vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học đang là đòi hỏi cấp thiết để tạo ra các thế hệ học sinh chủ động
chiếm lĩnh tri thức và giải quyết các vấn đề có liên quan. Vì vậy, với các nội dung Địa
lí nói chung và phần vùng Đồng bằng sông Hồng nói riêng đặc biệt dành cho đối
tượng học sinh giỏi, cần vận dụng các phương pháp dạy học tích cực một cách triệt để
và hiệu quả.
Bên cạnh các phương pháp truyền thống, chúng tôi mạnh dạn đưa vào các
phương pháp mới, nhằm giúp học sinh cảm thấy hứng thú hơn khi học, theo định
hướng phát triển năng lực học sinh. Một mặt, củng cố kiến thức cho các em, mặt khác
cũng hy vọng hình thành những năng lực chuyên biệt cho học sinh chuyên.
2.1.1. Phương pháp đàm thoại gợi mở
Đây là phương pháp, trong đó giáo viên soạn ra câu hỏi lớn cho HS. Sau đó,
chia câu hỏi lớn ra thành một số câu hỏi nhỏ hơn, có quan hệ lôgic với nhau, tạo ra
những cái mốc trên con đường thực hiện câu hỏi lớn. Đàm thoại gợi mở là một
phương pháp truyền thống, sử dụng tương đối phổ biến trong các trường, các cấp học.
GV dựa vào những phản hồi thường xuyên của HS để liên tiếp đưa ra những gợi ý
hoặc tái hiện kiến thức nhằm đưa HS tới nội dung cần đạt. Đối tượng học sinh giỏi là
đối tượng có kiến thức chắc chắn, vững vàng nên phương pháp này đem lại hiệu quả
rất lớn.
Trong khi giảng dạy về chuyên đề địa lí vùng Đồng bằng sông Hồng, phương
pháp đàm thoại gợi mở có thể sử dụng và đạt hiệu quả cao khi hướng dẫn học sinh
trình bày những nét khái quát chung về vùng bao gồm vị trí giới hạn, thế mạnh và hạn
chế nổi bật của vùng.
Ví dụ: Khi giảng vị trí địa lí của vùng Đồng bằng sông Hồng, GV có thể sử
dụng hệ thống câu hỏi gợi mở để hướng dẫn HS tìm hiểu vấn đề này.
24
- Bước 1: GV đưa ra câu hỏi lớn “Dựa vào Atlat và SGK em hãy: Phân tích ý
nghĩa của vị trí địa lí với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng sông
Hồng”.
- Bước 2: GV đưa ra các câu hỏi gợi ý
Câu 1: Dựa vào Atlat, cho biết vùng Đồng bằng sông Hồng liền kề với những
vùng kinh tế nào? Điều đó thuận lợi gì với việc phát triển nền kinh tế mở?
Câu 2: Dựa vào Atlat cho biết vùng Đồng bằng sông Hồng giáp với những nước
nào, các cửa khẩu quốc tế tiêu biểu?
Câu 3: Dựa Atlat cho biết vùng Đồng bằng sông Hồng giáp biển ở tỉnh nào?
Thuận lợi để phát triển những ngành gì?
Câu 4: Dựa Atlat cho biết vùng đồng bằng sông Hồng có tỉnh nào nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm hay không? Thuận lợi gì để phát triển kinh tế?
- Bước 3: HS dựa vào hệ thống câu hỏi trên để tìm ra đáp án phù hợp, trên cơ sở
trả lời các câu hỏi gợi mở, học sinh sẽ hoàn thành được câu hỏi lớn. Sau đó GV chuẩn
kiến thức.
2.1.2. Phương pháp đóng vai
Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học địa lí sẽ khuyến khích HS nhập
mình vào thực tế cuộc sống và thử đặt mình vào vị trí của những người có địa vị khác
nhau trong xã hội giải quyết các tình huống cụ thể của cuộc sống. Phương pháp này
giúp HS tìm hiểu quá trình liên quan đến việc ra quyết định và tiếp cận quan điểm của
người khác. Mặt khác khi tham gia đóng vai HS phải thể hiện diễn xuất của mình,
xuất phát từ thực tế cộng với ý nghĩa, óc tưởng tượng, sáng tạo của HS đã tạo cho
người học cảm xúc. Đó là cơ sở HS quan tâm đến những vấn đề thực tế, đặc biệt đối
với môn địa lí là môn khoa học xã hội, gắn liền với thực tế cuộc sống, trình bày nhiều
vấn đề gần gũi với HS thì sử dụng phương pháp đóng vai sẽ mang lại hiệu quả cao.
Trong chuyên đề vùng Đồng bằng sông Hồng, phương pháp này phù hợp khi áp
dụng cho các em học sinh đứng ở vị trí là lãnh đạo các tỉnh Đồng bằng sông Hồng sẽ
đưa ra cách thức khai thác có hiệu quả các thế mạnh của tỉnh và từng bước khắc phục
25
những hạn chế. Phương pháp đạt hiệu quả cao nhất khi được kết hợp với phương pháp
làm việc nhóm và tranh luận. Ở bài này nên áp dụng phương pháp này trong phần
tổng kết và củng cố.
Ví dụ: Từ vị trí người đứng đầu quản lí tỉnh Hưng Yên, Hải Dương...., em sẽ
tập trung phát triển những ngành kinh tế nào là thế mạnh của địa phương?
(Mỗi nhóm học sinh được chỉ định một địa phương và được yêu cầu thuyết phục về
dự án của mình sẽ đầu tư vào những ngành đó.)
Để củng cố kiến thức, giúp các em nắm chắc vấn đề thì đây là phương pháp rất
hiệu quả, và hấp dẫn. Tùy theo mục đích của giáo viên muốn tái hiện kiến thức, muốn
làm rõ, khắc sâu vấn đề học sinh còn mơ hồ hay muốn thêm các kĩ các kĩ năng sống
khác mà vấn đề đưa ra có thể khác nhau, nhưng cần kèm thêm luật tranh luận được
thống nhất ngay từ đầu.
2.1.3. Phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp dạy học theo nhóm là phương pháp đặt HS vào môi trường học
tập (nghiên cứu, thảo luận...) theo các nhóm HS. Một trong những lí do chính để sử
dụng phương pháp này nhằm khuyến kích HS trao đổi và biết cách làm hợp tác với
người khác để học hỏi lẫn nhau, cùng chia sẻ kinh nghiệm trong học tập. Phương pháp
này giúp các em có khả năng tương tác với người học khác, là một cách để học tập
cách định hướng bài làm, sử dụng phương tiện để giải quyết vấn đề. Tuy nhiên nó đòi
hỏi thời gian nhất định để các nhóm làm việc, thảo luận và trình bày.
Ở phần địa lí vùng Đồng bằng sông Hồng, khi giảng dạy các nội dung vấn đề
khai thác thế mạnh tự nhiên của vùng thì phương pháp thảo luận nhóm là phương
pháp có hiệu quả nhất. Trong đó GV có thể chia lớp thành 5 nhóm cùng tìm hiểu về
các thế mạnh nổi bật của vùng và trao đổi theo 3 tiêu chí: khả năng, hiện trạng và
phương hướng khai thác có hiệu quả:
2.1.4. Phương pháp động não

26
Phương pháp động não là một phương pháp dùng để giải quyết nhiều loại vấn
đề khác nhau, giúp cho người học trong thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng,
nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
Cách sử dụng phương pháp động não như sau: GV đưa chủ đề cần tìm hiểu lên
bảng. Khích lệ HS phát biểu và đưa ra ý kiến của mình để tìm ra các ý nhỏ bổ sung
cho chủ đề chính. Đối với mỗi ý kiến của HS, GV có thể ghi lại trên bảng thành sơ đồ.
Phương pháp này có thể sử dụng ở hầu hết các nội dung trong phần địa lí vùng
Đồng bằng sông Hồng, đặc biệt là khi ôn tập, kiểm tra.
Ví dụ:
Khi ôn tập về thế mạnh phát triển tổng hợp kinh tế biển GV có thể hỏi
- Bước 1: GV có thể đưa ra câu hỏi: Dựa vào SGK và Atlat Địa lí Việt Nam và
kiến thức của bản thân, trong thời gian 1 phút em hãy đưa ra những thách thức nổi bật
hiện nay của vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Bước 2: GV gọi HS trả lời nhanh, mỗi HS đưa ra một đáp án, GV ghi lại tất cả
các đáp án đúng, đáp án sai.
- Bước 3: Khi thời gian kết thúc, GV tổng kết kiến thức, đưa ra đáp án câu hỏi.
2.1.5. Phương pháp sơ đồ tư duy
“ Địa lí là môn học thật nhàm chán với quá nhiều số liệu và câu chữ dài dòng” -
Đây hẳn là suy nghĩ của rất nhiều em học sinh khi trải nghiệm những giờ học và cách
ghi bài truyền thống của môn địa lí trong suốt thời gian qua. Làm thế nào để học tập
môn địa lí có hiệu quả nhất trong điều kiện thầy cô đang tích cực đổi mới phương
pháp dạy học, bộ giáo dục đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá? Sau khi tìm hiểu
một số học sinh giỏi môn địa lí, tôi phát hiện ra một kỹ năng chung mà các em sử
dụng trong học tập. Đó là việc các em luôn ghi bài theo nhiều cách phù hợp với từng
cá nhân bằng các sơ đồ tư duy. Điều đó giúp cho các em sắp xếp kiến thức theo một
cách riêng dễ hiểu, dễ nhớ hơn giảm thời gian ôn bài.

27
a. Thiết lập nội dung của sơ đồ tư duy. Đây là bước đầu tiên và cũng thể coi là
quan trọng nhất để có được 1 sơ đồ tư duy chính xác, dễ học. Đọc kĩ nội dung SGK,
chia tách ý, theo cùng cấp độ, gạch chân những “từ chìa khóa”.
- Căn cứ để chia tách ý:
+ Chia tách ý theo bài giảng của giáo viên ở trên lớp.
+ Chia tách ý theo nội dung SGK.
- Căn cứ để tìm ra từ chìa khóa: dựa vào nội dung và bài học để tìm ra từng
phần kiến thức quan trọng.
b. Vẽ sơ đồ tư duy.
+ Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm trên giấy (đặt nằm ngang). Vẽ chủ đề ở trung
tâm bằng CHỮ IN HOA để làm nổi bật từ đó phát triển ra các ý khác. Có thể tự do sử
dụng tất cả màu sắc mà em yêu thích. Không nên đóng khung hoặc che chắn mất hình
vẽ chủ đề vì chủ đề cần được làm nổi bật dễ nhớ. Có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ
chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng.
+ Bước 2: Vẽ các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm. Tiêu đề phụ nên vẽ gắn liền
với trung tâm. Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc (chứ không nằm ngang) để nhiều
nhánh phụ khác có thể được vẽ toả ra một cách dễ dàng.
+ Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ.
Chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh. Bất cứ lúc nào có thể, các em hãy dùng
những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian. Mọi người ai
cũng có cách viết tắt riêng cho những từ thông dụng. Các em hãy phát huy và sáng tạo
thêm nhiều cách viết tắt cho riêng các em. Mỗi từ khóa hay hình ảnh nên được vẽ trên
một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa.
Việc này giúp cho nhiều từ khóa mới và những ý khác được nối thêm vào các từ khóa
sẵn có một cách dễ dàng (bằng cách vẽ nối ra từ một khúc). Tất cả các nhánh của một
ý nên tỏa ra từ một điểm. Tất cả các nhánh tỏa ra từ 1điểm (thuộc 1 ý) nên có cùng 1
màu.Thay đổi màu sắc khi đi từ một ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.

28
+ Bước 4: Hoàn thiện sơ đồ. Các em có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các
ý quan trọng thêm nổi bật, cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ của các em tốt hơn.

Hình 7. Sơ đồ tư duy
2.2. Phương tiện dạy học
Phương tiện thường được sử dụng để dạy và học trong chuyên đề địa lí vùng
Đồng bằng sông Hồng là các bản đồ (atlat, bản đồ giáo khoa, bản đồ treo tường), tranh
ảnh, video, bảng số liệu, biểu đồ…Sau đây là một số phương tiện chính thường được
sử dụng.
2.2.1 Atlat địa lí Việt Nam
Atlat địa lí Việt Nam là một phương tiện dạy và học không thể thiếu của môn
địa lí trong nhà trường phổ thông, đặc biệt là trong thi học sinh giỏi quốc gia. Có rất
nhiều dạng bài tập liên quan đến Atlat địa lí Việt Nam. Khi giảng dạy chuyên đề
ngành vùng Đồng bằng sông Hồng có thể trực tiếp sử dụng trang bản đồ 26, nhóm bản
đồ địa lí tự nhiên, nhóm bản đồ các ngành kinh tế.
a) Bản đồ Đồng bằng sông Hồng (trang 26)
Đối với mỗi vùng đều có 2 bản đồ: Tự nhiên và Kinh tế (năm 2007).

29
+ Bản đồ Tự nhiên thể hiện các thành phần của tự nhiên trong đó chủ yếu là địa
hình, thủy văn, sinh vật (các bãi cá) và khoáng sản.
+ Bản đồ Kinh tế (năm 2007) phản ánh hiện trạng sử dụng đất (nền bản đồ) và
các ngành kinh tế chủ yếu. Ngoài ra còn có nội dung phụ: Cơ cấu GDP phân theo khu
vực kinh tế của từng vùng (biểu đồ tròn) thể hiện GDP của mỗi vùng so với cả nước ở
thời điểm năm 2007 (biểu đồ cột chồng).
- Sử dụng bản đồ Tự
nhiên thường ở dạng phân tích
kiến thức, so sánh, mô tả từng
thành phần tự nhiên của vùng
hoặc tổng hợp kiến thức địa lí
tự nhiên trên quan điểm đánh
giá về ý nghĩa kinh tế và như
vậy thường có liên quan đến các
Hình 8. Bản đồ tự nhiên
trang bản đồ kinh tế của vùng.
- Trên bản đồ Tự nhiên các vùng, cũng giống như bản đồ tự nhiên các miền và
bản đồ Hình thể có thể khai thác các kiến thức tự nhiên cơ bản một vùng kinh tế về:
vị trí địa lí, ranh giới, đặc điểm địa hình, hệ thống sông ngòi, tài nguyên khoáng sản,
đất đai…cách khai thác giống như khai thác bản đồ Các miền địa lí tự nhiên. Từ đó
đánh giá những thuận lợi và khó khăn đối với phát triển kinh tế.
- Sử dụng bản đồ Tự nhiên vùng có thể kết hợp với bản đồ Kinh tế để khai thác,
đánh giá đặc điểm tự nhiên và tài nguyên tự nhiên trên quan điểm kinh tế.
- Sử dụng bản đồ
Kinh tế vùng để khai thác
hiện trạng sử dụng đất qua
nền màu, sự phân bố các
trung tâm kinh tế, cơ cấu các

30
ngành công nghiệp và các cây trồng vật nuôi của từng vùng. Định hướng phát triển
vùng.
- Sử dụng biểu đồ để thấy được tỉ trọng GDP của từng vùng so với cả nước,
qua đó phản ánh vai trò của vùng đối với nền kinh tế đất nước. Kết hợp với sự phân
vùng các cơ sở kinh tế, cơ cấu ngành và bản đồ Tự nhiên để thấy được khả năng khai
thác và sử dụng tài nguyên của từng vùng.
b) Các bản đồ địa lí tự nhiên (trang 6, 7, 9, 10, 11, 12, 13, 14).
Các bản đồ địa lí tự nhiên bao gồm bản đồ hình thể, khí hậu, sông ngòi, sinh
vật, đất, các miền tự nhiên (từ trang 6 đến trang 14). Các bản đồ này thể hiện đặc điểm
và sự phân hóa của các thành phần tự nhiên. Có thể sử dụng các bản đồ này khi làm
các dạng bài nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng.
c) Bản đồ hành chính(4-5) , bản đồ dân cư(15- 16), bản đồ các ngành kinh tế
(trang 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25)
Các bản đồ trên sẽ cho thấy: Vị trí địa lí. Quy mô (lãnh thổ, dân số). Nguồn lực
phát triển (dân cư và lao động, cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng, đường lối
chính sách phát triển). Các nành kinh tế chủ yếu trong vùng. Hướng chuyên môn hóa
và các sản phẩm hàng hóa.
Ngoài ra giáo viên và học sinh có thể sử dụng các bảng số liệu thống kê và
hình ảnh đã có ở phần lí thuyết về vùng đồng bằng sông Hồng.

31
CHƯƠNG 3: CÁC DẠNG CÂU HỎI VỀ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
TRONG THI HỌC SINH GIỎI
3.1. Câu hỏi ôn tập dạng giải thích
3.1.1. Yêu cầu
Dạng câu hỏi giải thích thường xuyên xuất hiện trong các đề thi HSG quốc gia.
Đây là một dạng câu hỏi khó, đòi hỏi thí sinh không chỉ nắm vững kiến thức cơ bản, mà
còn phải biết vận dụng chúng để giải thích một hiện tượng địa lí (tự nhiên hoặc kinh tế -
xã hội) của vùng đồng bằng sông Hồng.
Muốn trả lời được câu hỏi này, yêu cầu thí sinh phải:
- Nắm vững kiến thức cơ bản trong chương trình và SGK.
- Tìm mối liên hệ giữa các hiện tượng địa lí theo yêu cầu câu hỏi.
- Biết cách khái quát các kiến thức liên quan đến câu hỏi và mối liên hệ của
chúng để tìm ra nguyên nhân.
3.1.2. Phân loại và cách giải
Mỗi loại câu hỏi thuộc dạng giải thích,về nguyên tắc, có một cách giải riêng. Căn
cứ vào cách phân loại trên, xin hướng dẫn cách giải đối với từng loại câu hỏi cụ thể.
- Loại câu hỏi có cách giải theo mẫu nguồn lực:
Về lí thuyết, nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng sông
Hồng bao gồm những thành phần chủ yếu sau đây:
+ Vị trí địa lí
+ Nguồn lực tự nhiên: Địa hình, đất, khí hậu, thuỷ văn, sinh vật, khoáng sản.
+ Nguồn lực kinh tế - xã hội: Dân cư, lao động, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất - kĩ
thuật, thị trường, đường lối, chính sách, vốn đầu tư, lịch sử khai thác lãnh thổ....
Trên đây là mẫu tối đa về nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội. Việc vận dụng
mẫu này như thế nào lại phụ thuộc vào yêu cầu của từng câu hỏi. Không phải bất cứ câu
hỏi nào cũng đều được trình bày theo trình tự như vậy. Về nguyên tắc, việc giải thích
nên tiến hành tuần tự theo mức độ quan trọng của từng nguồn lực. Trên cái nền chung
về vị trí địa lí, tự nhiên, kinh tế - xã hội, dựa vào yêu cầu của câu hỏi thấy thành phần
32
nào quan trọng nhất thì được trình bày đầu tiên và cứ như thế cho đến thành phần cuối
cùng. Những thành phần nào của nguồn lực không liên quan đến câu hỏi thì không phải
trình bày.
Ví dụ liên quan đến lí do về nguồn lực tự nhiên để phát triển nông nghiệp của
Đồng bằng sông Hồng... thì nên đưa tài nguyên đất lên đầu tiên, rồi sau đó mới đến các
thành phần khác.
Một điểm nữa cần lưu ý, khi đề cập đến nguồn lực là bao hàm cả thế mạnh
(thuận lợi) lẫn hạn chế (khó khăn). Tuỳ theo yêu cầu câu hỏi, có thể cần (hoặc không
cần) nêu hạn chế (khó khăn). Vấn đề then chốt là ở chỗ phải nhạy cảm và linh hoạt
trong khi định hướng trả lời, vì phân tích thiếu thì bị mất điểm, nhưng thừa lại mất thời
gian và không có điểm cho phần thừa đó.
- Loại câu hỏi có cách giải không theo một mẫu cố định:
Loại câu hỏi này thường xuyên gặp trong các đề thi học sinh giỏi quốc gia môn
Địa lí. Cái khó nhất của câu hỏi là ở chỗ cách giải không theo một mẫu nào cả. Tuỳ
theo yêu cầu của câu hỏi phải tìm ra cách lí giải sao cho thích hợp. Do cách giải không
có mẫu cố định nên không thể hướng dẫn cụ thể như các loại câu hỏi có mẫu. Ở đây chỉ
xin gợi ý quy trình giải loại câu hỏi này, gồm 3 bước sau đây:
+ Bước thứ nhất: Đọc kĩ câu hỏi để xem câu hỏi yêu cầu phải giải thích nội dung
gì. Việc đọc kĩ câu hỏi là tiền đề giúp cho thí sinh có được định hướng trả lời.
+ Bước thứ hai: Tái hiện kiến thức có liên quan đến yêu cầu câu hỏi, sắp xếp và
tìm mối liên hệ giữa chúng với nhau. Đây là bước rất quan trọng nhằm giúp thí sinh có
được một dàn bài hợp lí với các ý chính phải trả lời:
+ Bước thứ ba: Đưa ra các lí do để giải thích theo yêu cầu câu hỏi.
Để thực hiện 3 bước nói trên cần nắm vững kiến thức cơ bản, đồng thời lại phải
có sự linh hoạt.
3.1.3. Câu hỏi áp dụng
Câu 1: Tại sao Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất so với các vùng
khác trong cả nước?
33
Hướng dẫn
* Nguyên nhân kinh tế - xã hội:
- Nền nông nghiệp trồng lúa nước ở Đồng bằng sông Hồng đã có từ xa xưa. Hiện tại
trình độ thâm canh lúa nước đạt mức cao nhất trong cả nước. Điều đó đòi hỏi phải có số
dân đông, nguồn lao động lớn.
- Đồng bằng sông Hồng là vùng có nền kinh tế phát triển với trình độ cao và đã hình
thành được một mạng lưới đô thị dày đặc ( đồng thời cũng là các trung tâm công nghiệp
quan trọng, như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định)
* Nguyên nhân về tự nhiên:
- Đồng bằng sông Hồng là đồng bằng châu thổ rộng thứ hai sau đồng bằng sông Cửu
Long, với diện tích tự nhiên khoảng 1,5 triệu ha. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc cư
trú và sản xuất.
- Nguồn nước trương đối phong phú (với hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình) cùng
khí hậu nhiệt đới gió mùa, là những yếu tố quan trọng để thu hút dân cư sinh sống từ
lâu đới.
* Nguyên nhân về lịch sử khai thác lãnh thổ
- Đồng bằng sông Hồng là vùng được khai phá định cư lâu đời nhất ở nước ta, nhờ sự
thuận lợi về địa hình và khí hậu.
- Do việc khai thác từ lâu đời cộng với các yếu tố khác làm cho dân cư Đồng bằng sông
Hồng trở lên đông đúc.
* Các nguyên nhân khác: Tạo được việc làm; mức sống tốt;…
Câu 2: Tại sao phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông
Hồng?
Hướng dẫn
- Vai trò đặc biệt của Đồng bằng sông Hồng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước:
+ Một bộ phận nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.

34
+ Đồng bằng sông Hồng là vùng trọng điểm lương thực thực phẩm của cả nước, đứng
thứ hai sau vùng đồng bằng sông Cửu Long.
+ Đồng bằng sông Hồng là địa bàn phát triển công nghiệp và dịch vụ. Riêng giá trị sản
lượng công nghiệp năm 2017 chiếm 19% sản lượng công nghiệp của cả nước, chỉ đứng
sau Đông Nam Bộ.
- Cơ cấu kinh tế của Đồng bằng sông Hồng trước đây có nhiều hạn chế, chưa phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai
+ Trong cơ cấu ngành, nông nghiệp nổi lên hàng đầu trong đó lúa chiếm vị trí chủ đạo,
các ngành nông nghiệp khác kém phát triển.
+ Trong công nghiệp, các ngành công nghiệp chủ yếu tập trung ở các đô thị lớn
+ Các ngành dịch vụ chậm phát triển
+ Trong khi đó lại chịu sức ép của vấn đề dân số đông, gia tăng tự nhiên còn nhanh.
Việc phát triển kinh tế theo cơ cấu kinh tế cũ không đáp ứng được nhu cầu sản xuất và
cải thiện đời sống hiện nay và tương lai.
- Nhằm khai thác hiệu quả những thế mạnh vốn có của Đồng bằng sông Hồng, góp
phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân
+ Khai thác tiềm năng phong phú, đa dạng của vùng.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đồng bằng sông Hồng phải theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa: Giảm tỉ trọng khu vực nông, lâm, ngư nghiệp; tăng tỉ trọng của khu
vực CN và DV.
+ Chuyển dịch trong nội bộ từng khu vực ….
Câu 3: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, giải thích sự phân hóa
lãnh thổ công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận.
Hướng dẫn
Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận: có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao
nhất cả nước: Từ Hà Nội toả đi các hướng theo các tuyến giao thông huyết mạch với
chuyên môn hoá khác nhau:

35
 Hà Nội – Hải Phòng – Hạ Long – Cẩm Phả : cơ khí, khai thác than, vật liệu
xây dựng.
 Hà Nội – Đáp Cầu – Bắc Giang : vật liệu xây dựng, phân hóa học.
 Hà Nội – Đông Anh – Thái Nguyên : cơ khí, luyện kim.
 Hà Nội – Việt Trì – Lâm Thao : hoá chất, giấy.
 Hà Nội – Sơn La – Hoà Bình : thuỷ điện.
 Hà Nội – Nam Định – Ninh Bình – Thanh Hoá : dệt may, điện, vật liệu xây dựng.
Câu 4: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, giải thích tại sao Đồng
bằng sông Hồng có mức độ tập trung công nghiệp cao nhất nước ta.
Hướng dẫn
Do vùng này hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp:
- Vị trí Địa lí thuận lợi: giáp với trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, biển Đông
và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, có Hà Nội là trung tâm kinh tế lớn và
là thủ đô cả nước.
- Nguyên liệu cho cn dồi dào: nông nghiệp, thủy sản, tài nguyên khoáng sản phong
phú, nhất là than tập trung ở vùng phụ cận.
- Dân cư đông, thị trường tiêu thụ rộng lớn, nguồn lao động dồi dào, có trình độ
chuyên môn kĩ thuật cao.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật tốt, đồng bộ hiện đại vào bậc nhất cả nước.
- Có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài lớn
Câu 5: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, giải thích vì sao Hà Nội
trở thành trung tâm du lịch lớn bậc nhất ở nước ta?
Hướng dẫn
* Khái quát về trung tâm du lịch Hà Nội.
* Nguyên nhân là do:
- Có vị trí địa lí thuận lợi:
+ Nằm trong tam giác tăng trưởng du lịch phía Bắc
36
+ Nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, đỉnh của
tam giác tăng trưởng kinh tế.
+ Là thủ đô – trung tâm chính trị, kinh tế, khoa học – kĩ thuật và văn hóa – xã hội của
cả nước.
- Nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng:
+ Tài nguyên du lịch tự nhiên:
~ Hệ thống hồ ở Hà Nội: hồ Tây, hồ Hoàn Kiếm, hồ Suối Hai...
~ Một số danh lam thắng cảnh nổi tiếng: VD
+ Tài nguyên du lịch nhân văn rất phong phú và đa dạng: Hà Nội là thủ đô ngàn năm
văn hiến, vùng đất địa linh nhân kiệt tập trung nhiều di tích lịch sử - văn hóa – kiến
trúc nghệ thuật nổi tiếng; mật độ di tích vào loại dày đặc nhất cả nước; tiêu biểu có:
Văn Miếu – Quốc Tử Giám, thành Cổ Loa, Hoàng thành Thăng Long, hồ Hoàn Kiếm,
chùa Một Cột, gò Đống Đa, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, phố cổ Hà Nội, đền, chùa...
- Tập trung nhiều lễ hội, đặc biệt là vào mùa xuân.
- Có nhiều làng nghề truyền thống: gốm, sứ (Bát Tràng), kim hoàn Định Công, đúc
đồng Ngũ Xã, lụa Vạn Phúc...
- Nhiều đặc sản ẩm thực nổi tiếng: phở Hà Nội, bánh tôm Hồ Tây, bánh cuốn Thanh
Trì, cốm Làng Vòng, chả cá Lã Vọng ...
- Phụ cận với Hà Nội cũng có nhiều điểm du lịch, trung tâm du lịch nổi tiếng. Đây là
cơ sở thuận lợi cho sự hình thành các tuor, tuyến du lịch xuất phát từ Hà Nội: VD
- Hệ thống cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật vào loại tốt bậc nhất cả nước:
+ Cơ sở hạ tầng: Mạng lưới giao thông phát triển. Hà Nội là một trong hai đầu mối
giao thông vận tải lớn nhất nước ta. Từ Hà Nội có nhiều tuyến giao thông tỏa đi mọi
miền đất nước và các nước trên thế giới. Có sân bay Nội Bài là một trong bốn sân bay
quốc tế lớn nhất nước ta. Hệ thống thông tin liên lạc, khả năng cung cấp điện, nước
đảm bảo...
+ Cơ sở vật chất kĩ thuật: Cơ sở lưu trú: hệ thống nhà hàng, khách sạn phát triển, trong
đó có nhiều khách sạn 5 sao (Deawoo, HilTon, Sofitel Plaza...). Hệ thống các công ty
37
du lịch lữ hành, trong đó có nhiều công ty liên doanh với các công ty du lịch nổi tiếng
trên thế giới.
- Lực lượng lao động trong ngành du lịch ngày càng tăng với trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ khá cao, ngày càng tăng.
- Các nguyên nhân khác: Chủ trương của Nhà nước, địa phương: Coi du lịch là ngành
mũi nhọn; thu hút đầu tư trong nước và quốc tế; nguyên nhân khác.....
3.2. Câu hỏi dạng phân tích, trình bày
3.2.1. Yêu cầu
Dạng phân tích và trình bày (hay nói đơn giản là dạng câu hỏi thuộc bài) là
dạng dễ nhất trong số các dạng câu hỏi lí thuyết và ít khi gặp trong đề thi học sinh giỏi
quốc gia nhưng không đồng nghĩa với việc thí sinh có thể đạt điểm tối đa nếu rơi vào
kiến thức phần vùng Đồng bằng sông Hồng. Đối với dạng này, cần chú ý một số yêu
cầu sau đây:
- Hiểu và nắm vững kiến thức cơ bản trong SGK Địa lí 12. Đây là yêu cầu tối
thiểu bởi một lí do đơn giản không học bài, không nắm được kiến thức cơ bản thì
không nên tốn thời gian và cả công sức,tiền bạc vào việc thi cử.
- Tái hiện, sắp xếp (đôi khi cả chọn lọc) kiến thức cơ bản và trình bày theo yêu
cầu câu hỏi. Điều này nhằm làm cho bài làm đúng trọng tâm và thêm mạch lạc.
3.2.2. Phân loại và cách giải
Các câu hỏi thuộc dạng trình bày rất đa dạng về nội dung. Khi cần kiểm tra kiến
thức cơ bản của thí sinh, người ta có thể đưa ra câu hỏi ở bất cứ nội dung nào trong
bài vùng đồng bằng sông Hồng trong SGK Địa lí 12. Do vậy, ở đây không đặt vấn đề
phân loại câu hỏi. Có chăng chỉ là phân loại câu hỏi theo nội dung SGK, hoặc nội
dung thể hiện trong Atlat.
Có thể nhận biết dạng câu hỏi trình bày qua các từ hoặc cụm từ như "trình bày",
"phân tích","nêu" hoặc "như thế nào?", "thế nào?","gì?"... Trả lời các câu hỏi thuộc
dạng trình bày không theo một mẫu nhất định nào cả. Dù là dễ vì chỉ cần nắm vững
kiến thức cơ bản, nhưng không được chủ quan và nhất là không để mất điểm ở các câu
38
hỏi thuộc bài. Việc giải các câu hỏi này, về nguyên tắc,cần được thực hiện theo các
bước sau đây:
- Nhận dạng câu hỏi là bước đầu tiên cần phải làm. Việc nhận dạng ở đây khá
dễ dàng và cơ sở của nó chủ yếu dựa vào hình thức câu hỏi như đã nêu ở trên.
- Bước tiếp theo là tái hiện kiến thức đã học và trả lời theo yêu cầu câu hỏi.
3.2.3. Câu hỏi áp dụng
Câu 1: Trình bày các thế mạnh và hạn chế chủ yếu và tác động của chúng đối với
việc phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Hồng. (Phân tích những nguồn lực ảnh
hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đồng bằng sông Hồng.)
Hướng dẫn
(*) Các thế mạnh chủ yếu của vùng
- Vị trí địa lí: Chuyển tiếp giữa trung du và miền núi Bắc Bộ với biển Đông rộng lớn -
giáp vịnh Bắc Bộ; liền kề với các vùng có tiềm năng lớn về khoáng sản và thuỷ điện
lớn nhất nước ta - vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ; nằm ở trung tâm
Bắc Bộ, gần như trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có 2 trong 3 đỉnh của tam
giác tăng trưởng Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh
=> Thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh tế, văn hoá với các vùng trong cả nước và
các nước trên thế giới
- Tài nguyên thiên nhiên:
* Đất: Là tài nguyên có giá trị hàng đầu.
- Chất lượng đất:
+ 70% là đất phù sa màu mỡ, có độ phì cao và trung bình thuận lợi cho sản xuất thâm
canh
+ Đất phèn, đất mặn: phân bố ở ven biển
+ Đất xám phù sa cổ: phân bố ven rìa phía Bắc đồng bằng
+ Đất feralit: Cát Bà
=> Cơ cấu cây trồng đa dạng
- Cơ cấu sử dụng đất:
39
+ Đất nông nghiệp: chiếm 51,2% diện tích đồng bằng
+ Đất lâm nghiệp: chiếm diện tích nhỏ 8,3%
+ Đất chuyên dùng: 15,5%
+ Đất ở: 7,8%
+ Đất chưa sử dụng, sông suối: còn lớn 17,2%
- Đồng bằng sông Hồng đang tiếp tục được bồi đắp và mở rộng ra biển, nhân dân đã
đắp đê lấn biển, mở rộng diện tích đất trồng
- Tỉ lệ diện tích đất đã sử dụng của vùng cao, đạt gần 82,5% diện tích tự nhiên (so với
bình quân cả nước là 50-56%, đồng bằng sông Cửu Long 78,7%, Đông Nam Bộ
75,7%)
* Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa có 1 mùa đông lạnh với 3 tháng nhiệt độ <18 0C =>
cơ cấu cây trồng, mùa vụ đa dạng.
* Nước: phong phú do hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình cung cấp (có điều kiện
thâm canh lúa nước)
+ Nước ngầm dồi dào, chất lượng tốt
+ Nước nóng, nước khoáng: Hải Phòng, Ninh Bình, Thái Bình
* Biển: đường bờ biển dài > 400 km, thềm biển rộng với nhiều cửa sông (có điều kiện
để phát triển kinh tế biển: Làm muối, nuôi trồng thuỷ sản, phát triển giao thông vận tải
và du lịch biển)
* Khoáng sản: Không nhiều về chủng loại; có giá trị hơn cả là đá vôi (Hải Phòng, Hà
Nam, Ninh Bình), sét cao lanh (Hải Dương). Ngoài ra: than nâu, khí tự nhiên (Thái
Bình)
+ Điều kiện kinh tế - xã hội
* Dân cư, nguồn lao động: Được coi là thế mạnh của vùng
- Dân đông, nguồn lao động dồi dào với truyền thống và kinh nghiệm sản xuất phong
phú
- Chất lượng lao động đứng đầu cả nước, tập trung chủ yếu trong các đô thị
* Cơ sở hạ tầng: Vào loại tốt nhất cả nước.
40
- Phát triển nhiều loại hình giao thông vận tải: Đường ô tô (tập trung nhiều tuyến
đường giao thông huyết mạch: 1A, 2, 3, 5, 6, 10, 18...), đường sắt, đường thuỷ (cảng
Hải Phòng...), đường hàng không (sân bay Nội Bài)
- Khả năng cung cấp điện, nước cho sản xuất và đời sống được đảm bảo
* Cơ sở vật chất kĩ thuật: được hoàn thiện: Các công trình thuỷ lợi, các nhà máy, xí
nghiệp...
* Các nguồn lực khác:
- Thị trường tiêu thụ rộng
- Lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời
- Là nơi tập trung nhiều di tích, lễ hội, các làng nghề truyền thống, các trường đại học,
viên nghiên cứu... Mạng lưới đô thị phát triển với 2 trung tâm kinh tế xã hội lớn: Hà
Nội, Hải Phòng.
=> Tạo điều kiện cho đồng bằng sông Hồng phát triển cơ cấu kinh tế đa dạng và hiện
đại
(*) Các hạn chế chủ yếu của vùng
- Sức ép dân số lớn:
+ Là vùng có số dân đông nhất với 21,34 triệu người (2017), chiếm 22,8% dân số cả
nước
+ Mật độ dân số cao nhất cả nước: 1004 người/km 2, gấp khoảng 3,5 lần mật độ trung
bình cả nước; mức độ tập trung dân đông và nhanh => gây sức ép lớn đối với việc
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống, đặc biệt là vấn đề giải quyết
việc làm và giữ gìn, bảo vệ môi trường
- Nhiều thiên tai, tài nguyên hạn chế:
+ Thiên tai: Bão, lũ lụt, hạn hán
+ Tài nguyên: Nhiều tài nguyên bị suy thoái như nước trên mặt, tài nguyên đất...(do bị
khai thác quá mức)
+ Thiếu nguyên liệu cho phát triển công nghiệp, phần lớn nguyên liệu phải đưa từ
vùng khác đến
41
- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa phát huy hết thế mạnh của vùng
Câu 2: Phân tích những thuận lợi về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội để Đồng
bằng sông Hồng trở thành vùng trọng điểm về sản xuất lương thực, thực phẩm của
cả nước.
Hướng dẫn
* Điều kiện tự nhiên
- Là đồng bằng châu thổ thứ 2 cả nước.
- Địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
- Đất đai màu mỡ do phù sa sông bồi đắp, 70% có độ phì cao và trung bình => thuận
lợi cho thâm canh lúa nước
- Khí hậu nhiệt đới nắng lắm mưa nhiều tạo điều kiện cây trồng, vật nuôi sinh trưởng
và phát triển. Khí hậu có 1 mùa đông lạnh tạo điều kiện trồng các cây thành phần có
nguồn gốc ôn đới, có khả năng đưa vụ đông thành vụ chính.
- Nguồn nước phong phú (hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình và nước ngầm) phục
vụ tưới tiêu, nuôi trồng thuỷ sản.
- Giáp với vùng biển rộng lớn nên có nguồn lợi biển phong phú với nhiều bãi cá có giá
trị kinh tế.
- Ngoài ra, vùng còn có cơ sở thức ăn phong phú phát triển ngành chăn nuôi gia súc,
gia cầm: hoa màu, lương thực, phụ phẩm ngành trồng trọt...
* Điều kiện kinh tế - xã hội
- Dân cư trù mật, lao động dồi dào, nhiều kinh nghiệm trồng lúa, chăn nuôi (đặc biệt
là lợn).
- Lịch sử khai thác lãnh thổ lâu dời, nghề trồng lúa nước đã trở thành truyền thống với
trình độ thâm canh cao nhất cả nước.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật được chú trọng đầu tư: Hệ thống đê điều, công trình thuỷ lợi
kiên cố. Nhiều cơ sở chế biến nguyên liệu từ nông nghiệp, ngư nghiệp.
- Có hệ thống đô thị dày đặc trong đó có những đô thị vào loại lớn nhất cả nước.

42
- Nguyên nhân khác: Thị trường tiêu thụ rộng, vốn đầu tư nhiều, chính sách của Nhà
nước...
Câu 3: Trình bày hiện trạng sản xuất lương thực, thực phẩm của đồng bằng sông
Hồng.
Hướng dẫn
- Là vùng sản xuất lương thực thực phẩm lớn thứ 2 cả nước
* Sản xuất lương thực
- Diện tích cây lương thực: Trên 1,2 triệu ha = 14% diện tích cả nước
- Sản lượng lương thực: 6,5 triệu tấn = 16% sản lượng cả nước
- BQLT/người: 362 kg/người
+ Cây lúa: chiếm vị trí số một
- Diện tích lúa: Trên 1,139 triệu ha, chiếm 88% diện tích cây lương thực
- Cơ cấu giống lúa, cơ cấu mùa vụ có nhiều thay đổi, có thể trồng 2 vụ lúa trong năm.
- Năng suất lúa tăng mạnh: Hiện nay đồng bằng sông Hồng có năng suất lúa cao nhất
cả nước, đạt 56,8 tạ/ha (2017), trong khi trung bình cả nước là 55,5 tạ/ha, đồng bằng
sông Cửu Long là 56,4 tạ/ha
- Sản lượng lúa tăng khá nhanh, đạt gần 6,1 triệu tấn (2017) = >14% sản lượng lúa cả
nước
- Sản lượng lúa bình quân đầu người vào loại thấp, đạt 285 kg/người (2017)
- Phân bố: Khắp các tỉnh, diện tích gieo trồng lúa so với diện tích trồng cây lương
thực phần lớn đạt trên 90% như các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Bắc Ninh, Hải Phòng,
Hải Dương, Hưng Yên.
- Các tỉnh có diện tích và sản lượng lúa lớn: Thái Bình, Nam Định, Hải Dương
+ Cây hoa màu: Ngô, khoai... được trồng xen canh với lúa. Hiện nay vụ đông đang trở
thành vụ sản xuất chính của đồng bằng => cung cấp thức ăn cho chăn nuôi và công
nghiệp chế biến
* Sản xuất cây thực phẩm và cây ăn quả
- Chưa tương xứng với tiềm năng của vùng
43
- Diện tích gieo trồng rau: Trên 7 vạn ha = 28,8% diện tích rau cả nước, đặc biệt là rau
vụ đông; tập trung thành các vành đai xung quanh các thành phố, khu công nghiệp
- Cây ăn quả: Đang phát triển, trên 40 nghìn ha trồng chuối, cam, quýt, nhãn, vải...
* Chăn nuôi
- Lợn: Rất phổ biến, thịt lợn là nguồn thực phẩm quan trọng trong bữa ăn hàng ngày
của nhân dân. Nay trên 7 triệu con, chiếm 27% đàn lợn cả nước
- Trâu: 300 nghìn con
- Bò: 20 vạn con
- Gia cầm: Gà, vịt. Trong đó chủ yếu là gà. Hiện nay hình thức nuôi gà công nghiệp
phát triển mạnh ở ven các thành phố.
* Đánh bắt và nuôi trông thuỷ sản
- Đang được chú ý phát triển ở cả 3 môi trường nước ngọt, mặn, lợ nhưng chưa khai
thác hết tiềm năng của vùng.
- Diện tích nuôi trồng thuỷ sản: 5,8 triệu ha = 10,9% cả nước
Câu 4: Trình bày những khâu còn yếu và hướng khắc phục trong việc sản xuất
lương thực và thực phẩm ở đồng bằng sông Hồng.
Hướng dẫn
- Mật độ dân số cao, gia tăng dân số còn nhanh nên diện tích đất canh tác bình quân
đầu người vốn đã thấp lại còn tiếp tục giảm. Đất nông nghiệp ở nhiều nơi đang bị thu
hẹp do đô thị hóa và công nghiệp hóa => cần khai thác triệt để số đất chưa sử dụng.
- Loại đất trong đê đã biến đổi nhiều do trồng lúa thâm canh lâu năm => cần phải cải
tạo đất, tăng cường bón phân.
- Lượng nước quá thừa trong mùa mưa và thiếu nước trong mùa khô gây trở ngại cho
việc trồng trọt => cần xây dựng hệ thống tiêu nước cho những vùng úng và dẫn nước
vào đồng ruộng, đắp và gia cố đê điều phòng chống lũ lụt trong mùa mưa.
- Mất cân đối giữa trồng trọt và chăn nuôi, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản chưa khai
thác hết tiềm năng => cần chú trọng hơn nữa việc phát triển các ngành chăn nuôi gia

44
súc, gia cầm bằng cách giải quyết tốt cơ sở thức ăn cho chăn nuôi; tận dụng hết mặt
nước để mở rộng quy mô nuôi trồng thủy sản.
- Đất canh tác theo đầu người ít, lương thực cung cấp còn khó khăn, dân số đã đông
lại tăng nhanh, vì vậy đồng thời với việc chuyển cư đến những vùng kinh tế mới =>
giải pháp hàng đầu là đẩy mạnh công tác dân số kế hoạch hóa gia đình để giảm tỉ suất
sinh.
- Muốn cho việc sản xuất lương thực thực phẩm được phát triển theo hướng đa dạng
hóa gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hóa, phục vụ cho nhu cầu của nhân dân trong
vùng và xuất khẩu => cần đẩy mạnh việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí ở đồng bằng
sông Hồng.
Câu 5: Phân tích sức ép về dân số đối với việc phát triển kinh tế - xã hội và môi
trường ở Đồng bằng sông Hồng.
Hướng dẫn
- Sức ép của dân số lên tài nguyên - môi trường
+ Tài nguyên:
• Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người 0,04 ha -> thấp nhất cả nước, ít có khả
năng mở rộng, lại bị thu hẹp do phát triển đô thị, giao thông, công nghiệp...
• Phải đẩy mạnh thâm canh, quay vòng sử dụng đất, có thể làm cho đất bị giảm độ phì.
Mặt khác, sản lượng lương thực của vùng có thể tiến tới giới hạn của khả năng sản
xuất.
• Tài nguyên sinh vật trên cạn hầu như không còn, sinh vật dưới nước bị suy giảm
+ Môi trường: Tình trạng ô nhiễm ngày càng gia tăng như ô nhiễm không khí, nước ở
các đô thị, ô nhiễm đất ở nông thôn...
- Sức ép của dân số lên sự phát triển kinh tế - xã hội
+ Do dân số đông, mật độ cao, tăng nhanh đã kìm hãm tốc độ tăng trưởng kinh tế, kìm
hãm tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng.
+ Sản xuất chưa đáp ứng nhu cầu tích luỹ và cải thiện đời sống nhân dân, nhất là ở
vùng nông thôn, các vùng thuần nông.
45
+ Vấn đề việc làm rất trầm trọng ở cả nông thôn và thành thị, đây là vùng có tỉ lệ thất
nghiệp cao nhất cả nước => gây khó khăn cho việc phát triển kinh tế - xã hội và lãng
phí về nguồn nhân lực.
+ Vấn đề nhà ở, y tế, văn hoá còn bức xúc...
- Chất lượng cuộc sống:
+ Do dân số đông, tăng nhanh nên việc nâng cao chất lượng cuộc sống ở đồng bằng
sông Hồng gặp khó khăn, mức sống của vùng chưa cao.
+ Thu nhập bình quân đầu người của vùng thấp hơn mức trung bình cả nước.
+ BQLT/người thấp hơn mức bình quân cả nước vì sản xuất nông nghiệp chỉ tăng
trưởng 4 - 5%/năm, trong khi dân số tăng 2%/năm.
Câu 6: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy nhận xét và giải
thích về phân bố dân cư Đồng bằng sông Hồng.
Hướng dẫn
* Khái quát
* Mật độ dân số cao nhất nước ta
- Mật độ trung bình trên 1000 người/km2, các tỉnh đều có mật độ dân số cao.
- Do vùng có nhiều thuận lợi về tự nhiên (địa hình, đất đai, khí hậu, nguồn nước), có
lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời, có nền nông nghiệp lúa nước phát triển từ rất sớm,
có sự phát triển kinh tế khá mạnh so với các vùng khác trong cả nước…
* Phân bố dân cư không đều:
- Trong toàn vùng:
+ Dân cư tập trung đông ở trung tâm đồng bằng với mật độ 1001-2000 người/km2
(dẫn chứng)
+ Mật độ thấp hơn 501 đến 1000 người/km2 ở rìa phía Bắc, Đông Bắc và Tây Nam
(dẫn chứng)
+ Do khác nhau về các điều kiện sản xuất và cư trú, mức độ đô thị hóa.
- Giữa thành thị và nông thôn:

46
+ Đa số dân cư sống ở nông thôn (dẫn chứng), tỉ lệ dân đô thị thấp hơn tỉ lệ chung cả
nước.
+ Do các nguyên nhân kinh tế (nông nghiệp là hoạt động truyền thống vẫn đảm bảo
cho cuộc sống cho phần lớn dân cư), các nguyên nhân về dân số (mức sinh của nông
thôn cao hơn đô thị) và một số nguyên nhân khác.
Câu 7 : Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy nhận xét và giải
thích đặc điểm mạng lưới đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng.
Hướng dẫn
* Đặc điểm:
- Khái quát
- Mạng lưới đô thị dày đặc nhất trong cả nước :
+ Số lượng đô thị nhiều
+ Mật độ đô thị cao nhất nước ta.
- Qui mô đô thị:
+ Có nhiều đô thị lớn, chiếm 2/3 đô thị trên 1 triệu dân của cả nước (Hà Nội và Hải
Phòng).
+ 1 đô thị 20 đến 50 vạn dân: Nam Định
+ 7 đô thị 10 đến 20 vạn dân: Vĩnh Yên, Sơn Tây, Hà Đông, Bắc Ninh, Hải Dương,
Thái Bình, Ninh Bình.
+ 2 đô thị dưới 10 vạn dân: Phủ Lý, Hưng Yên.
- Phân cấp đô thị: Có đầy đủ 5 cấp
+ 1 đô thị đặc biệt: Hà Nội
+ 1 đô thị loại 1: Hải Phòng
+ 1 đô thị loại 2: Nam Định
+ 7 đô thị loại 3: Vĩnh yên, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Phủ Lý, Thái Bình,
Ninh Bình
+ Còn lại là các đô thị loại 4
- Chức năng đô thị đa dạng:
47
+ Đô thị tổng hợp: Hà Nội- thủ đô, trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị lớn nhất cả
nước.
+ Đô thị công nghiệp: Hải phòng là thành phố cảng, trung tâm công nghiệp lớn của
Miền Bắc và cả nước.
+ Đô thị du lịch: Hải Phòng, Hà Nội, Ninh Bình.
+ Đô thị hành chính: Thái Bình, Phủ Lý.
* Giải thích:
- Đây là vùng đồng bằng châu thổ, mật độ dân số cao nhất cả nước nên qui mô đô thị
khá lớn.
- Lịch sử khai thác lâu đời, nhiều ngành nghề truyền thống, công nghiệp, dịch vụ đang
phát triển với nhiều trung tâm kinh tế, trung tâm công nghiệp lớn nên đô thị nhiều
chức năng.
- Cơ sở hạ tầng tốt, mật độ giao thông cao, Hà Nội là đầu mối giao thông vận tải lớn
nhất ở phía Bắc hội tụ nhiều tuyến đường huyết mạch nên mạng lưới đô thị dày đặc.
Câu 8: Dựa vào Atlat và kiến thức đã học hãy trình bày về trung tâm công nghiệp
Hà Nội.
Hướng dẫn
- Quy mô: Hà Nội là 1 trong 2 trung tâm công nghiệp lớn nhất nước ta, có giá trị sản
xuất công nghiệp trên 120 nghìn tỉ đồng
- Điều kiện phát triển: Hà Nội trở thành trung tâm công nghiệp lớn của nước ta vì có
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp
+ Vị trí địa lí thuận lợi để giao lưu kinh tế với các vùng trong nước và quốc tế: là thủ
đô, là trung tâm kinh tế, văn hoá, chính trị xã hội của cả nước, nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ có sức hút mạnh mẽ với các vùng lân cận. Nằm ở trung tâm đồng
bằng sông Hồng có nguồn nguyên liệu dồi dào từ nông sản, thủy sản.
+ Dân cư và lao động: Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào, tập trung đội ngũ lao
động có trình độ kĩ thuật, lành nghề đông đảo nhất cả nước, có sức hút lao động từ các
vùng khác đến. Chất lượng cuộc sống cao nên nhu cầu tiêu dùng lớn. Hà Nội là thành
48
phố lớn thứ 2 nước ta thuận lợi để phát triển các ngành cần nhiều lao động và các
ngành có hàm lượng kĩ thuật cao
+ Cơ sở vật chất kĩ thuật đồng bộ nhất cả nước: Tập trung phần lớn các cơ sở sản xuất
công nghiệp của cả nước, nhiều nhà máy xí nghiệp, các khu công nghiệp, khu chế xuất
với trang thiết bị hiện đại.
+ Kết cấu hạ tầng đồng bộ nhất cả nước đặc biệt là giao thông vận tải, thông tin liên
lạc, khả năng cung cấp điện nước, Hà Nội là đầu mối giao thông lớn nhất miền Bắc,
nơi xuất phát của nhiều tuyến đường bộ, đường sắt, có sân bay quốc tế Nội Bài, gần
các nguồn năng lượng như nhà máy nhiệt điện Phả Lại, thủy điện Hòa Bình, Sơn La…
+ Nhận được sự ưu tiên đầu tư của nhà nước, thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài, có
lịch sử phát triển sớm.
- Cơ cấu ngành đa dạng, gồm có 9 ngành: Cơ khí, sản xuất ô tô, điện tử, hóa chất, dệt
may, luyện kim đen, gỗ giấy xenlulo, vật liệu xây dựng, thực phẩm
- Các ngành công nghiệp trọng điểm:
+ Ngành chế biến lương thực thực phẩm: Có quy mô rất lớn, cơ cấu ngành đa dạng
bao gồm hầu hết các ngành chế biến lương thực, chè cà phê thuốc lá, rượu bia, bánh
kẹo đường sữa, chế biến sản phẩm chăn nuôi và thuỷ sản.
+ Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng: Có quy mô rất lớn, cơ cấu ngành đa dạng,
gồm các ngành dệt may, da giày, gỗ giấy, xenlulô, giấy in, văn phòng phẩm.
Một số câu hỏi tương tự
Câu 9: Phân tích các điều kiện thuận lợi để phát triển ngành trồng cây lương thực
ở Đồng bằng sông Hồng.
Câu 10: Dựa vào Atlat và kiến thức đã học hãy trình bày tình hình phát triển công
nghiệp của vùng Đồng bằng sông Hồng.
Câu 11: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, phân tích tình hình
phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng ở Đồng bằng sông Hồng.
Câu 12: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày sự phân hóa
lãnh thổ công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận.
49
Câu 13: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy trình bày hoạt động
công nghiệp của Đồng bằng sông Hồng.
3.3. Câu hỏi ôn tập dạng chứng minh
3.3.1. Yêu cầu
Dạng câu hỏi chứng minh cũng là dạng câu hỏi thường gặp trong các đề thi tuyển
sinh cũng như các đề thi học sinh giỏi. Để đạt được kết quả tốt câu hỏi chứng minh
phần vùng Đồng bằng sông Hồng, cần phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Nắm vững kiến thức cơ bản là yêu cầu đầu tiên. Đối với dạng chứng minh,
ngoài lượng kiến thức còn phải sử dụng các số liệu chủ yếu liên quan tới yêu cầu câu
hỏi. Số liệu về Đồng bằng sông Hồng có thể khai thác trong Atlat trang 26 và nhiều
trang khác.
- Biết cách sàng lọc, lựa chọn kiến thức cũng như số liệu cần thiết để chứng
minh. Đây cũng là một yêu cầu quan trọng nhằm tránh sự sa đà, dàn trải và tập trung
vào việc tìm ra đủ chứng cứ chứng minh.
- Đưa ra các bằng chứng "tâm phục, khẩu phục" dựa trên cơ sở kiến thức cơ bản
và số liệu thống kê đã được chọn lọc. Chất lượng của bài thi trong trường hợp này phụ
thuộc nhiều vào các bằng chứng có sức thuyết phục.
3.3.2. Phân loại và cách giải
Dạng chứng minh được chia thành 2 loại. Đó là loại câu hỏi chứng minh hiện
trạng và loại câu hỏi chứng minh tiềm năng.
- Loại câu hỏi chứng minh hiện trạng
Loại câu hỏi này rất phong phú, đa dạng với yêu cầu chứng minh hiện trạng phát
triển kinh tế xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng nói chung cũng như bức tranh kinh
tế của các ngành công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp nói riêng.
Cách giải loại câu hỏi chứng minh, nhìn chung không theo một mẫu nhất định
nào cả. Câu hỏi yêu cầu như thế nào thì phải đưa ra các bằng chứng tương ứng như thế
để chứng minh. Do không có mẫu nên chỉ có thể đưa ra quy trình. Quy trình giải loại
câu hỏi chứng minh hiện trạng cần được thực hiện theo 3 bước sau đây:
50
+ Bước thứ nhất: Đọc kĩ và nhận dạng câu hỏi. Vấn đề cần chú ý là xem câu hỏi
yêu cầu phải chứng minh cái gì: Về tự nhiên hay về kinh tế - xã hội, về ngành hay về
vùng.... Việc nhận dạng chính xác câu hỏi là tiền đề quan trọng để định hướng và lựa
chọn cách giải phù hợp.
+ Bước thứ hai: Hệ thống hoá kiến thứcvà số liệu liên quan đến câu hỏi. Ở đây có
2 điểm cần chú ý gắn với kiến thức và số liệu.
• Về kiến thức, cần phải dựa vào yêu cầu của câu hỏi để chọn lọc các kiến thức
thích hợp. Chẳng hạn, liên quan đến việc chứng minh hiện trạng phát triển kinh tế của
vùng Đồng bằng sông Hồng phát triển chưa tương xứng với tiềm năng phải dựa vào
quy mô GDP, GDP/người, cơ cấu GDP, sự phát triển của các ngành kinh tế...
• Về số liệu nên khai thác trong các trang Atlat nhất là trang 26.
+ Bước thứ ba: Sử dụng kiến thức cơ bản và số liệu đã chọn lọc để chứng minh
theo yêu cầu của câu hỏi. Vấn đề then chốt là phải tìm ra được các bằng chứng có tính
thuyết phục cao.
Trong quá trình triển khai quy trình này, cần lưu ý để tìm ra các bằng chứng
thường không thể dựa vào một mẫu nào cả, mà đòi hỏi sự linh hoạt của thí sinh trên cơ
sở phát hiện các mối liên hệ giữa yêu cầu của câu hỏi với hệ thống kiến thức đã học.
- Loại câu hỏi chứng minh tiềm năng: Nhìn chung là tương đối đơn giản và chỉ
liên quan đến phần địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam. Nó hầu như chỉ có một cách hỏi gắn
với tiềm năng (thế mạnh) của một ngành (phân ngành), hoặc một vùng lãnh thổ.
Cách giải loại câu hỏi này có thể theo một mẫu nhất định. Các bước tiến hành với
quy trình tương tự như loại câu hỏi chứng minh hiện trạng.
Các bằng chứng để chứng tỏ tiềm năng của một ngành của vùng Đồng bằng sông
Hồng được thể hiện thông qua:
+ Vị trí địa lí
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (địa hình, đất, khí hậu, thuỷ văn,
sinh vật, khoáng sản)

51
+ Điều kiện kinh tế - xã hội (dân cư -lao động, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất - kĩ
thuật, thị trường; đường lối,chính sách...).
Đối với loại câu hỏi này, tiềm năng thường nghiêng về thế mạnh. Các thế mạnh
về vị trí địa lí, về tự nhiên và kinh tế - xã hội chính là các bằng chứng mà thí sinh cần
phải đưa ra.
3.3.3. Câu hỏi áp dụng
Câu 1: Chứng minh Đồng bằng sông Hồng là nơi dân cư tập trung đông đúc nhất
cả nước. Giải thích nguyên nhân? Các biện pháp chính để giải quyết vấn đề dân số
ở đồng bằng sông Hồng.
Hướng dẫn
* Đồng bằng sông Hồng là nơi dân cư tập trung đông đúc nhất cả nước
- Là vùng có số dân đông nhất với 21,3 triệu người (2017), chiếm 22,8% dân số cả
nước
- Mật độ dân số cao nhất cả nước: Năm 2017, mật độ dân số trung bình của vùng là
1004 người/km2; gấp khoảng 3,5 lần mật độ trung bình cả nước; gấp 2,3 lần mật độ
dân số của đồng bằng sông Cửu Long; gấp 9,5 lần mật độ dân số của Tây Nguyên...
- Dân cư phân bố không đều trong nội bộ vùng
+ Đông nhất: Hà Nội (>2000 ng/km2), vùng nội thành >5000 ng/km2
+ Từ 1001 - 2000 ng/km2: Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng, Hưng Yên
+ Ven rìa đồng bằng mật độ thấp hơn (501 - 1000 người/km2): Ninh Bình, Vĩnh
Phúc, Hà Nam
- Trên Đồng bằng sông Hồng đã hình thành một hệ thống đô thị vào loại dày đặc nhất
trong cả nước.
+ Hà Nội là thành phố lớn nhất của đồng bằng và các tỉnh phía Bắc với số dân trên 1
triệu dân
+ Các thành phố và thị xã khác có số dân đông là: Hải Phòng (trên 1 triệu người),
Nam Định, Hải Dương, Bắc Ninh, Ninh Bình, Thái Bình, Vĩnh Yên, Hà Đông, Sơn
Tây...
52
* Nguyên nhân
Đồng bằng sông Hồng có dân cư trù mật, mật độ cao nhất so với các vùng khác trong
cả nước là do những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi cho cư trú và sản xuất
+ Đồng bằng sông Hồng là đồng bằng châu thổ rộng lớn thứ 2 sau đồng bằng sông
Cửu long, với diện tích gần 1,5 triệu ha; địa hình tương đối bằng phẳng. Đây là điều
kiện thuận lợi cho việc cư trú và sản xuất.
+ Nguồn nước tương đối phong phú với hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình cùng
khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa là những yếu tố quan trọng để thu hút dân cư sinh sống.
- Về lịch sử khai thác lãnh thổ:
+ Đồng bằng sông Hồng là vùng được khai phá định cư lâu đời nhất nước ta nhờ sự
thuận lợi về địa hình và khí hậu
- Nguyên nhân kinh tế - xã hội
+ Nền nông nghiệp trồng lúa nước đã có từ lâu đời. Ngày nay trình độ thâm canh lúa
nước ở đây đạt mức cao nhất cả nước. Điều đó đòi hỏi phải có số dân đông, nguồn lao
động lớn.
+ Đồng bằng sông Hồng đã hình thành một mạng lưới đô thị dày đặc, đồng thời đó
cũng là những trung tâm công nghiệp quan trọng như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định...
- Nguyên nhân khác: Nền kinh tế phát triển, vấn đề tạo việc làm mới...
* Phương hướng giải quyết
- Thực hiện tốt chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình, giảm mức gia tăng dân số.
- Phân bố lại dân cư, lao động trong phạm vi vùng và cả nước.
- Đẩy mạnh sự phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí với việc đẩy
mạnh công nghiệp, dịch vụ.
- Giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống: xuất
khẩu lao động, mở rộng các thị trường xúc tiến việc làm, phát triển du lịch...

53
Câu 2: Dựa vào atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học chứng minh rằng Đồng
bằng sông Hồng và vùng phụ cận có mức độ tập trung công nghiệp cao nhất nước
ta.
Hướng dẫn
Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công nghiệp
cao nhất cả nước. Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp với chuyên môn hóa khác nhau
lan tỏa đi nhiều hướng dọc theo các tuyến đường giao thông huyết mạch:
 Hà Nội – Hải Phòng – Hạ Long – Cẩm Phả : Cơ khí, khai thác than, vật liệu
xây dựng.
 Hà Nội – Đáp Cầu – Bắc Giang : Vật liệu xây dựng, phân hóa học.
 Hà Nội – Đông Anh – Thái Nguyên : Cơ khí, luyện kim.
 Hà Nội – Việt Trì – Lâm Thao : Hoá chất, giấy.
 Hà Nội – Sơn La – Hoà Bình : Thuỷ điện.
 Hà Nội – Nam Định – Ninh Bình – Thanh Hoá : Dệt may, điện, vật liệu xây dựng.
Câu 3. Dựa vào atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học chứng minh Đồng bằng
sông Hồng có thế mạnh để phát triển du lịch.
Hướng dẫn
* Tài nguyên du lịch phong phú
- Tài nguyên du lịch tự nhiên:
+ Địa hình: Di sản thiên nhiên Thế giới; các hang động; các bãi tắm, đảo ven bờ phát
triển du lịch biển.
+ Nước: Sông, hồ -> du lịch sông nước; nước khoáng -> du lịch nghỉ dưỡng, chữa
bệnh
+ Sinh vật: Vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới -> phát triển du lịch sinh
thái
+ Khí hậu -> ảnh hưởng sức khoẻ du khách, phân mùa du lịch.
- Tài nguyên du lịch nhân văn:
+ Các di tích lịch sử cách mạng, văn hoá; di sản văn hoá Thế giới.
54
+ Lễ hội truyển thống.
+ Tài nguyên du lịch nhân văn khác: Làng nghề cổ truyền, các món ẩm thực, các loại
hình văn hoá dân gian…
* Nhu cầu du lịch càng tăng do mức sống của người dân được nâng cao.
* Cơ sở vật chất kĩ thuật càng hoàn thiện, đặc biệt mạng lưới giao thông vận tải.
3.4. Câu hỏi ôn tập dạng so sánh
3.4.1. Yêu cầu
Dạng câu hỏi so sánh là dạng tương đối khó và có tần suất xuất hiện cao nhất
trong câu hỏi phần vùng của đề thi học sinh giỏi quốc gia nhưng nếu như nắm vững
cách giải thì không phải là không thể đạt được điểm cao. Đối với dạng này, cần đảm
bảo được một số yêu cầu chủ yếu sau đây:
- Trước hết, phải nắm vững kiến thức cơ bản. Đây là yêu cầu không chỉ đối với
dạng so sánh, mà còn với tất cả các dạng câu hỏi khác, bởi vì không có "nguyên liệu"
thì mọi cách "chế biến"đều là vô nghĩa.
- Sau đó, cần biết cách hệ thống hoá,phân loại và sắp xếp kiến thức để dễ dàng
cho việc so sánh.
- Cuối cùng, biết cách khái quát hoá kiến thức để có thể tìm ra các tiêu chí so
sánh. Việc xác định được các tiêu chí so sánh phù hợp với yêu cầu câu hỏi có ý nghĩa
rất quan trọng nhằm giúp cho bài làm của thí sinh mạch lạc và đỡ bỏ sót ý.
3.4.2. Phân loại và cách giải
Mặc dù các câu hỏi thuộc dạng so sánh được chia thành 2 loại, nhưng cách giải
đều có cùng một quy trình. Dù đó là so sánh chỉnh thể hay so sánh bộ phận đều phải
theo quy trình gồm có 3 bước sau đây:
+ Bước thứ nhất: Tìm sự giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng cần phải
so sánh.Về nguyên tắc, đối với câu hỏi so sánh nhất thiết phải làm rõ sự giống nhau và
khác nhau giữa các đối tượng. Trước hết cần đọc kĩ câu hỏi và xem yêu cầu của nó là
gì. Có thể có 2 cách hỏi và tuỳ theo từng cách hỏi cụ thể mà chọn cách trả lời cho
thích hợp.
55
Ở cách thứ nhất, yêu cầu của câu hỏi là so sánh (thí dụ, so sánh 2 vùng trọng
điểm sản xuất lương thực – thực phẩm là Đồng bằng sông Hồng với Đồng bằng sông
Cửu Long). Khi câu hỏi yêu cầu so sánh thì bắt buộc phải làm nổi bật sự giống nhau
và khác nhau.
Ở cách thứ hai, câu hỏi chỉ yêu cầu tìm sự khác nhau (hoặc giống nhau) mà
thôi. Thí dụ, tìm sự khác nhau về các nguồn lực giữa 2 vùng trọng điểm sản xuất
lương thực – thực phẩm là Đồng bằng sông Hồng với Đồng bằng sông Cửu Long. Rõ
ràng, tuỳ theo yêu cầu câu hỏi mà thí sinh sẽ có định hướng trả lời.
+ Bước thứ hai: Xác định các tiêu chí để so sánh.
Xác định các tiêu chí để so sánh là bước có ý nghĩa quyết định đến chất lượng
bài thi bởi vì trình bày sự giống nhau và khác nhau theo các tiêu chí giúp cho bài làm
trở nên mạch lạc và giảm thiểu việc bỏ sót ý.
Thực tiễn chỉ ra rằng, nếu bỏ qua bước này bài làm sẽ rất lộn xộn, bỏ sót nhiều
ý và kết quả là điểm rất thấp. Trong quá trình làm bài, mặc dù có thể đã nhận dạng
được câu hỏi, nhưng do không xác định các tiêu chí để so sánh nên thường rơi vào
tình trạng nhớ đến đâu viết đến đấy.
Muốn xác định tương đối chính xác các tiêu chí để so sánh, cần phải biết hệ
thống và khái quát hoá kiến thức đã học. Mặt khác, cũng cần chú ý đến loại câu hỏi
(so sánh chỉnh thể hay so sánh bộ phận) để lựa chọn tiêu chí cho phù hợp. Rõ ràng,
đối với dạng câu hỏi so sánh việc xác định được các tiêu chí có tầm quan trọng đặc
biệt.
+ Bước thứ ba: "Lấp đầy" các tiêu chí bằng kiến thức đã học.
Sau khi định hướng trả lời và xác định được tiêu chí, bước cuối cùng là dùng
kiến thức cơ bản đã học để "lấp đầy"các tiêu chí được lựa chọn. Kinh nghiệm chỉ ra
rằng, đối với câu hỏi so sánh nên đưa ra khoảng 3 tiêu chí. Nếu có quá ít tiêu chí thì dễ
bị sót ý, nhưng nhiều tiêu chí quá dẫn tới sự phức tạp hoá không cần thiết, hay không
đủ kiến thức để lấp đầy hết các tiêu chí. Tất nhiên, việc quyết định số lượng tiêu chí
phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của câu hỏi.
56
Để bài làm mạch lạc, đối với mỗi phần (giống nhau, khác nhau) cần phải so
sánh lần lượt theo từng tiêu chí. Khi trình bày sự giống nhau, cần làm rõ các đối tượng
phải so sánh có sự tương đồng như thế nào theo từng tiêu chí. Sau đó, tiếp tục làm
tương tự như vậy đối với phần khác nhau.
Khi làm bài, có thể có 2 cách thể hiện. Cách thứ nhất là chia đôi tờ giấy thi theo
chiều dọc, một bên trình bày sự giống nhau và bên kia là sự khác nhau. Cách này
không nên sử dụng vì sự hạn hẹp về diện tích của phần nửa tờ giấy thi. Cách thứ hai là
lần lượt phân tích sự giống nhau, rồi đến sự khác nhau theo từng tiêu chí. Nên chọn
cách này vì có thể trình bày được chi tiết, đầy đủ nội dung cần phải so sánh, mà không
bị giới hạn bởi tờ giấy thi.
Một điểm nữa cần lưu ý là tương quan về lượng kiến thức phải sử dụng và về cả
số điểm giữa hai phần (giống nhau, khácnhau). Ở phần giống nhau, lượng kiến thức
thường ít hơn, bởi vì đây là những điểm chung, tương đồng giữa các đối tượng phải so
sánh. Vì thế, trong cơ cấu tổng số điểm dành cho cả câu hỏi, phần này chỉ chiếm tỉ
trọng nhỏ (thường vào khoảng 1/3 số điểm). Ngược lại, ở phần khác nhau, lượng kiến
thức thường nhiều hơn và số điểm cũng cao hơn (thường vào khoảng 2/3 tổng số
điểm).
Đối với câu hỏi so sánh, có 2 trường hợp thí sinh dễ bị mất điểm do bỏ sót ý với
những nguyên nhân hầu như trái ngược nhau. Trường hợp thứ nhất là ở phần giống
nhau. Để tìm ra sự tương đồng, lượng kiến thức sử dụng tuy ít nhưng lại đòi hỏi mức
độ khái quát hoá cao. Đó chính là lí do dễ dẫn đến bỏ sót ý và mất điểm. Trường hợp
thứ hai, ngược lại, là ở phần khác nhau. Ở phần này đòi hỏi phải có sự chi tiết, tỉ mỉ về
kiến thức cơ bản để lấp đầy các tiêu chí giữa hai (hay nhiều) đối tượng phải so sánh.
Nếu như không lưu ý đầy đủ thì cũng dễ sót ý và mất điểm.
3.4.3. Câu hỏi áp dụng
Câu 1. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, nêu sự khác biệt về
phương hướng sử dụng đất giữa Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu
Long. Giải thích nguyên nhân?
57
Hướng dẫn
* Sự khác biệt
- Phương hướng của Đồng bằng sông Hồng
Đẩy mạnh thâm canh trên cơ sở thay đổi cơ cấu mùa vụ, phát triển vụ đông.
Mở rộng diện tích cây ăn quả, đẩy mạnh nuôi trồng thuỷ sản.
Có quy hoạch khi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp.
- Phương hướng của Đồng bằng sông Cửu Long
Đẩy mạnh thâm canh kết hợp với mở rộng diện tích (cải tạo, khai hoang kết hợp
với tăng hệ số sử dụng).
Khai thác mạnh diện tích mặt nước phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
Thay đổi cơ cấu mùa vụ, đa dạng hoá cơ cấu cây trồng.
* Nguyên nhân
- Đồng bằng sông Hồng
 Dân số đông nhất cả nước, nhu cầu lương thực thực phẩm lớn. Quá trình đô thị
hóa, công nghiệp hóa phát triển mạnh gây sức ép với đất nông nghiệp. Bị sức
ép của dân số lên sử dụng đất, bình quân thấp nhất nước (< 0,05 ha/người).
Khả năng mở rộng không còn nhiều.
 Khí hậu có 1 mùa đông lạnh nên có thế mạnh vụ đông. Diện tích mặt nước còn
nhiều.
- Đồng bằng sông Cửu Long
 Có quy mô diện tích đất lớn hơn (gấp 4 lần Đồng bằng sông Hồng) và bình
quân đất theo đầu người cao hơn (0,18 ha/người).
 Khả năng mở rộng diện tích còn rất lớn. Diện tích đất phèn, đất mặn còn lớn
có thể cải tạo thành đất nông nghiệp. Hệ số sử dụng ruộng đất thấp.
 Khí hậu phân mùa sâu sắc nên phải áp dụng thủy lợi.
 Thế mạnh thủy sản lớn nhất cả nước.
 Bảo vệ rừng có vai trò bảo vệ đất mới bồi ven biển, ngăn chặn xâm nhập mặn,
58
chắn sóng, chắn gió, chắn bão, giảm sạt lở bờ biển.
Câu 2. Dựa vào bảng số liệu dưới đây và kiến thức đã học em hãy so sánh và giải
thích cơ cấu sử dụng đất của 2 vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng
sông Hồng?
Bảng 3. Cơ cấu sử dụng đất năm phân theo các vùng 2008 (%)
Chia ra (%)
Diện tích Đất
Nông Lâm Đất Chưa sử
(1000 ha) chuyên
nghiệp nghiệp ở dụng
dùng
Đồng bằng sông
1487.4 50.35 8.42 16.42 8.07 16.74
Hồng
Đồng bằng sông
4060.2 63.1 8.3 5.8 2.7 20.1
Cửu Long
Hướng dẫn
- Giống: Đều có tỉ lệ đất lâm nghiệp nhỏ, đất chưa sử dụng còn khá lớn, đất nông
nghiệp lớn nhất đo đều là 2 đồng bằng, đất đai màu mỡ, đông dân
- Khác và giải thích:
 Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
 Đất nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn, đất chuyên dùng thổ cư chiếm tỉ trọng
nhỏ hơn là do
o Đồng bằng châu thổ có diện tích lớn, thiên nhiên có nhiều thuận lợi
đối với sản xuất nông nghiệp
o Mật độ dân cư thấp, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra
kém hơn so với Đồng bằng sông Hồng.
 Đất chưa sử dụng khá cao do có đường bờ biển dài (700 km), nên có nhiều
bãi phù sa mới bồi tụ ven biển và một số đất mặn phèn chiếm diện tích khá
lớn chưa được cải tạo.
 Đồng bằng sông Hồng
59
 Đất nông nghiệp chiếm tỉ trọng nhỏ, đất chuyên dùng thổ cư lại chiếm tỉ
trọng lớn hơn là do: Diện tích nhỏ , được khai phá sớm -> dân cư có mật độ
cao (gấp 3 lần ), quá trình quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra
mạnh hơn ở đồng bằng sông Cửu Long.
 Đất chưa sử dụng ( chủ yếu là đất bãi bồi ven sông, biển mới bồi tụ) chiếm
tỉ trọng thấp hơn, do diện tích đồng bằng nhỏ hẹp hơn, quá trình khai hoang
lấn biển diễn ra mạnh hơn.
Câu 3. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, xác định và giải thích sự
khác nhau về cơ cấu cây trồng vật nuôi giữa Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng
sông Cửu Long.
Hướng dẫn
 Xác định
o Về cơ cấu cây trồng:
 Đồng bằng sông Cửu Long: Cơ cấu kém đa dạng hơn đồng bằng sông
Hồng, chủ yếu là các loài ưa khí hậu nóng ẩm, có cả các loại cây ưa phèn,
mặn (diễn giải)
 Đồng bằng sông Hồng: Cơ cấu cây trồng đa dạng hơn, ngoài các cây nhiệt
đới còn có các cây cận nhiệt, ôn đới nhưng ít cây chịu được phèn, mặn
(diễn giải)
o Về cơ cấu vật nuôi:
 Đồng bằng sông Cửu Long: Cơ cấu gia súc (ít trâu, chủ yếu là bò, gia cầm
nghiêng về loài ưa nước)
 đồng bằng sông Hồng: Cơ câu gia súc cân đối hơn, gia cầm nghiêng về loài
ưa cạn
 Giải thích nguyên nhân
o Đồng bằng sông Cửu Long nóng quanh năm, diện tích ngập nước rộng, có
nhiều đất phèn, đất mặn

60
o Đồng bằng sông Hồng khí hậu có mùa đông lạnh, địa hình cao hơn Đồng bằng
sông Cửu Long, có đê bảo vệ, ít chịu ảnh hưởng của biển nên đất mặn, đất
phèn không nhiều
o Đồng bằng sông Cửu Long có tập quán sản xuất hàng hóa trong điều kiện lãnh
thổ có nhiều vùng ngập nước rộng khiến chăn nuôi vịt chiếm ưu thế
o Đồng bằng sông Hồng có đàn trâu phổ biến hơn liên quan tới vai trò của nó
trong sản xuất nông nghiệp trước đây. Chăn nuôi gà phổ biến gắn với sản xuất
nhỏ lẻ quy mô gia đình trong điều kiện đất nông nghiệp chật hẹp.
Câu 4. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, so sánh và giải thích
tình hình sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
Hướng dẫn
- So sánh
 Đều là trọng điểm sản xuất lúa của cả nước, chiếm tỉ trọng cao cả về diện tích
và sản lượng (diễn giải)
 Đồng bằng sông Cửu Long: diện tích, sản lượng, bình quân theo đầu người cao
hơn, năng suất thấp hơn, sản lượng gạo xuất khẩu lớn hơn…(diễn giải)
 Đồng bằng sông Hồng: diện tích, sản lượng, bình quân theo đầu người thấp
hơn, năng suất cao hơn…(diễn giải)
- Giải thích
 Là 2 đồng bằng châu thổ lớn nhất cả nước, điều kiện tự nhiên thuận lợi, lao
động dồi dào và có kinh nghiệm trồng lúa nước, có nhiều cơ sở chế biến lương
thực…
 Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích lớn hơn, đất màu mỡ hơn, khí hậu thuận
lợi hơn, trình độ sản xuất hàng hóa cao hơn…
 Đồng bằng sông Hồng: có diện tích nhỏ hơn, hệ số sử dụng đất và trình độ thâm
canh khá cao, số dân đông hơn…

61
Câu 5. Dựa vào Atlat Việt Nam và những kiến thức đã học so sánh điều kiện để
sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
Hướng dẫn
1. Giới thiệu về 2 vùng
2. Giống nhau
 Tự nhiên
o Địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ, Khí hậu cận xích đạo nóng quanh
năm, thời tiết ổn định, ít chịu ảnh hưởng của bão. Nguồn nước dồi dào thuận
lợi cho cây lúa sinh trưởng và phát triển.
o Tuy nhiên khí hậu nóng ẩm, nhiều sâu bệnh, phân hóa mưa khô rõ rệt cũng
ảnh hưởng lớn đến năng suất, sản lượng cây trồng…
 Kinh tế - xã hội
o Đều có dân đông, lao động dồi dào,nhiều kinh nghiệm trồng lúa,Thị trường
thiêu thụ rộng, được đầu tư về vồn, khoa học kĩ thuật…
o Tuy nhiên công nghệ chế biến chưa cao, dịch vụ hỗ trợ còn hạn chế..
3. Khác nhau:
 Tự nhiên
o Địa hình và đất đai
 Đồng bằng sông Hồng: Diện tích nhỏ hơn, bình quân đất nông nghiệp
thấp, địa hình tam giác châu điển hình, đất đai không được bồi đắp thường
xuyên lại bị khai thác quá mức nên khá bạc màu.
 Đồng bằng sông Cửu Long: Diện tích rộng, địa hình bằng phẳng hơn, đất
được bồi đắp thường xuyên khá màu mỡ thuận lợi cho canh tác. Tuy
nhiên diện tích đất phèn đất mặn nhiều, thiếu nguyên tố vi lượng phải cải
tạo mới canh tác được.
o Khí hậu
 Đồng bằng sông Hồng: nhiệt đới ẩm gió mùa có 1 mùa đông lạnh nên cơ

62
cấu mùa vụ có vụ đông nhưng lại ảnh hưởng của hiện tượng rét đậm, rét
hại, sương muối, sương giá…
 Đồng bằng sông Cửu Long: cận xích đạo nóng quanh năm thuận lợi cho
cây lúa phát triển hơn. Tuy nhiên, khí hậu phân hóa mưa khô sâu sắc, mùa
mưa lũ gây ngập trên diện rộng, mùa khô thiếu nước cho sản xuất, bốc
phèn, bốc mặn…
o nguồn nước: Đồng bằng sông Cửu Long phong phú hơn do có mạng lưới
kênh rạch chằng chịt.
 Kinh tế - xã hội
 Đồng bằng sông Hồng: dân cư đông hơn, lao động đông và có trình độ
cao hơn. Có mạng lưới cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật đồng bộ hơn.
 Đồng bằng sông Cửu Long: dân cư năng động sớm thích nghi với cơ chế
thị trường nên sản xuất theo hướng hàng hóa…
Câu 6. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, so sánh các trung tâm
công nghiệp chính của Đồng bằng sông Hồng.
Hướng dẫn
* Các trung tâm công nghiệp chính của Đồng bằng sông Hồng là Hà Nội và Hải
Phòng
* Giống nhau
- Có vị trí địa lí thuận lợi:….
- Tài nguyên phong phú:…..
- Cơ sở vật chất – kĩ thuật phục vụ công nghiệp có chất lượng cao
- Nguồn lao động dồi dào, có trình độ
- Cơ cấu ngành tương đối đa dạng. Cả hai trung tâm đều có các ngành công nghiệp
sau:….
* Khác nhau
- Về quy mô: Hà Nội có quy mô giá trị sản xuất công nghiệp lớn hơn (dẫn chứng)

63
- Về điều kiện phát triển: Hà Nội có nhiều điều kiện thuận lợi hơn (phân tích), tuy
nhiên Hải Phòng lại giáp biển và có cảng Hải Phòng.
- Về cơ cấu ngành: Hà Nội nhiều ngành hơn Hải Phòng (dẫn chứng)
Hà Nội có ngành …. Trong khi Hải Phòng không có; ngược lại….
Câu 7. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, so sánh việc phát triển
kinh tế biển giữa Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
Hướng dẫn
* Khái quát: Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long khẳng định 2 vùng
có sự giống nhau và khác nhau trong việc phát triển tổng hợp kinh tế biển.
* Sự giống nhau
 Vai trò: kinh tế biển đều có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế 2 vùng. Tuy
nhiên tỉ trọng kinh tế biển trong GDP của 2 vùng đều còn thấp.
 Các điều kiện phát triển:
 Tài nguyên biển phong phú, đa dạng: Nhiều bãi cá, bãi tôm và các loại hải
sản. Các bãi biển và đảo ven bờ đẹp nhằm phục vụ du lịch. Hạn chế phát
triển giao thông vận tải biển.
 Dân cư có truyền thống và kinh nghiệm khai thác các tài nguyên biển
(nuôi trồng và đánh bắt thủy - hải sản, làm muối,...).
 Đã bước đầu xây dựng được cơ sở vật chất - kĩ thuật phục vụ các ngành
kinh tế biển. Các cơ sở đánh bắt và chế biến: Các cảng, dịch vụ hậu cần.
 Các ngành kinh tế biển và sản phẩm tiêu biểu.
 Đều phát triển một số ngành kinh tế biển truyền thống với các sản phẩm tiêu
biểu. Các ngành được phát triển: Khai thác tài nguyên sinh vật biển. Du
lịch biển, Giao thông vận tải biển.
 Triển vọng còn lớn do việc khai thác thế mạnh kinh tế biển chưa tương
xứng với tiềm năng hiện có của cả 2 vùng.
* Sự khác nhau:
 Vai trò của kinh tế biển.
64
 Đồng bằng sông Cửu Long: Vai trò được nâng cao sau khi phát hiện và đưa
vào khai thác các mỏ dầu ngoài thềm lục địa.
 Đồng bằng sông Hồng: Vai trò trong GDP nhỏ hơn nhưng đồng đều giữa
các ngành kinh tế biển.
 Các điều kiện phát triển:
 Đồng bằng sông Cửu Long (so với Đồng bằng sông Hồng):
o Các lợi thế
 Tiềm năng dầu khí ở thềm lục địa bể Thổ Chu – Mã Lai.
 Vùng biển rộng hơn, dài 700km, nhiều tỉnh giáp biển, trữ lượng hải
sản lớn hơn có thể đánh bắt quanh năm nhờ khí hậu ổn định. Ven
biển có nhiều cửa sông rộng, rừng ngập mặn, bãi triều... để phát
triển nuôi trồng hải sản.
 Đảo Phú Quốc (Kiên Giang) có tiềm năng du lịch lớn.
 Người dân năng động, sớm tiếp cận với kinh tế thị trường
o Hạn chế:
 Địa hình ven biển bồi tụ mạnh không có điều kiện xây dựng các
hải cảng lớn. Không có nhiều bãi tắm đẹp.
 Hệ thống cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng hạn chế hơn.
 Đồng bằng sông Hồng (so với Đồng bằng sông Cửu Long)
o Các lợi thế
 Vùng biển rộng với ngư trường Vịnh Bắc Bộ. Tiềm năng sản
xuất muối lớn hơn do độ mặn nước biển cao hơn.
 Ven bờ có bãi tắm (Cát Bà, Đồng Châu, Thịnh Long), nhiều đảo
ven bờ có giá trị du lịch. Có thể xây dựng hải cảng lớn hơn: cảng
Hải Phòng.
 Dân đông, cơ sở vật chất kĩ thuật hoàn thiện hơn.
o Hạn chế:
65
 Chỉ có 4 tỉnh giáp biển, đường bờ biển ngắn hơn (400km). Nhiều
thiên tai(lũ lụt, hạn, bão, gió mùa đông bắc...
 Tiềm năng dầu khí hạn chế hơn chỉ có mỏ ven bờ (Tiền Hải).
 Do sự khác nhau về thế mạnh nên việc phát triển các ngành kinh tế biển và các
sản phẩm tiêu biểu của hai vùng không giống nhau.
o Đồng bằng sông Cửu Long
 Khai thác dầu khí và dịch vụ dầu khí ở mỏ Cái Nước là cơ sở phát
triển nhà máy nhiệt điện và phân đạm Cà Mau.
 Nghề cá: sản lượng đánh bắt lớn đứng đầu là Kiên Giang, Cà Mau,
nghề làm nước mắm nổi tiếng ở Phú Quốc.
 Du lịch biển (tập trung chủ yếu ở Phú Quốc).
 Giao thông vận tải biển hạn chế không có tuyến đường biển quốc tế
và nội địa nào đến vùng.
o Đồng bằng sông Hồng:
 Du lịch biển phát triển mạnh nhất là ở Hải Phòng.
 Giao thông vận tải biển phát triển với cảng Hải Phòng là cửa ngõ ra
biển của Bắc Bộ, nhiều tuyến đường biển quốc tế và nội địa
 Nghề cá phát triển ở Thái Bình, Hải Phòng, Nam Định, nghề làm
nước mắm nổi tiếng ở Cát Bà.
 Ngoài ra nghề làm muối cũng phát triển ở Nam Định, Thái Bình.
Câu 8. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, so sánh phân bố dân cư
Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
Hướng dẫn
- Giống nhau
 Mật độ dân số cao (dẫn chứng so với mật độ dân số trung bình cả nước và các
vùng khác)
 Phân bố không đều (dẫn chứng)
66
 Có sự phân hóa về mật độ
o Trong nội bộ từng vùng (dẫn chứng)
o Giữa các tỉnh trong vùng và trong nội bộ từng tỉnh (dẫn chứng)
o Dọc các tuyến giao thông (dẫn chứng)
- Khác nhau
 Về mật độ
o Đồng bằng sông Hồng mật độ cao hơn (dẫn chứng)
o Đồng bằng sông Cửu Long mật độ thấp hơn (dẫn chứng)
 Về phân bố
o Đồng bằng sông Hồng tương đối đồng đều giữa các tỉnh trong vùng (dẫn
chứng)
o Đồng bằng sông Cửu Long không đều giữa các khu vực, các tỉnh (dẫn
chứng)
 Về sự phân hóa
o Đồng bằng sông Hồng: mật độ cao nhất ở khu vực trung tâm (Hà Nội) và
phía Đông Nam (Thái Bình, Nam Định) dẫn chứng. Mật độ thưa thớt ở
rìa Tây Nam của đồng bằng (Ninh Bình)
o Đồng bằng sông Cửu Long: Mật độ cao nhất ở khu vực trung tâm dọc
sông Tiền, sông Hậu (dẫn chứng). Mật độ thấp ở phía Đông Bắc (Đồng
Tháp Mười), Tây Nam (Hà Tiên) và Đông Nam (bán đảo Cà Mau) dẫn
chứng.
Câu 9. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, so sánh mạng lưới đô thị
Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long?
Hướng dẫn
 Khái quát
 Giống nhau
o Mạng lưới đô thị tương đối dày đặc
67
o Có nhiều đô thị qui mô trung bình và lớn
o Đều có 1 số chức năng: Hành chính, công nghiệp, kinh tế, chức năng khác…
 Khác nhau
o Đồng bằng sông Hồng so với Đồng bằng sông Cửu Long:
 Về số lượng đô thị: Từ cấp đặc biệt đến cấp 4 ít hơn
 Về qui mô dân số cho mỗi đô thị lớn hơn: Có 2 đô thị trên 1 triệu dân: Hà
Nội, Hải Phòng, 1 đô thị 20 đến 50 vạn dân: Nam Định, 7 đô thị 10 đến 20
vạn dân: Vĩnh Yên, Sơn Tây, Hà Đông, Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình,
Ninh Bình., 2 đô thị dưới 10 vạn dân: Phủ Lý, Hưng Yên.
 Về phân cấp đô thị: có đầy đủ 5 cấp: 1 đô thị đặc biệt: HN, 1 đô thị loại 1:
Hải Phòng, 1 đô thị loại 2: Nam Định, 7 đô thị loại 3: Vĩnh yên, Bắc Ninh,
Hưng Yên, Hải Dương, Phủ Lý, Thái Bình, Ninh Bình, Còn lại là các đô thị
loại 4
 Chức năng đô thị đa dạng hơn: Có Hà Nội - thủ đô, trung tâm kinh tế, văn
hóa, chính trị lớn nhất cả nước. Hải phòng là thành phố cảng, trung tâm công
nghiệp lớn của Miền Bắc và cả nước. Các đô thị còn lại phần lớn là các
trung tâm công nghiệp
 Phân bố rộng khắp cả vùng với mật độ dày đặc nhất cả nước.
o Đồng bằng sông Cửu Long so với Đồng bằng sông Hồng
 Số lượng đô thị nhiều hơn (dẫn chứng)
 Nhưng qui mô đô thị nhỏ (dẫn chứng)
 Phân cấp đô thị: Đều từ loại 2 trở xuống
 Chức năng: Chủ yếu là hành chính, một số đô thị liên quan đến chức
năng kinh tế (chức năng công nghiệp chuyên ngành chế biến lương thực,
thực phẩm)

68
 Phân bố: Mạng lưới đô thị thưa thớt hơn, tập trung chủ yếu là ven sông
Tiền, sông Hậu, vài đô thị phân bố riêng lẻ, vùng rìa đồng bằng mật độ
đô thị thưa.
Câu 10. Dựa vào Atlat Địa lí và kiến thức, em hãy so sánh tình hình phát triển
thương mại của Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long
Hướng dẫn
- Giống nhau:
+ Đều có ngành thương mại phát triển trong cả nước
+ Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tính theo đầu
người khá cao, trung bình từ 4 – 12 triệu đồng
+ Giá trị xuất nhập khẩu khá cao.
- Khác nhau
Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Cửu Long
Vị trí, Thương mại phát triển mạnh hơn, Thương mại phát triển đứng thứ 3
quy mô đứng thứ 2 cả nước cả về nội thương cả nước
và ngoại thương
Nội - Tổng mức bán lẻ và doanh thu bình Tổng mức bán lẻ và doanh thu bình
thương quân đầu người thấp hơn (4- 8 triệu) quân đầu người cao hơn (8 -12
triệu)
- Phân hóa sâu sắc giữa các địa - Ít có sự phân hóa giữa các địa
phương, nơi cao nhất (Hà Nội)> 16 phương, nơi cao nhất (Cần Thơ) 12
triệu, nơi thấp nhất < 4triệu – 16 triệu, nơi thấp nhất từ 4 – 8
triệu.
Ngoại - Tổng giá trị xuất nhập khẩu cao hơn - Tổng giá trị xuất nhập khẩu thấp
thương - Phần lớn các tỉnh nhập siêu hơn
- Phân hóa giữa các tỉnh lớn - Phần lớn các tỉnh xuất siêu, nhiều
tỉnh xuất siêu toàn bộ
- Phân hóa giữa các tỉnh nhỏ hơn
69
Trung - Hà Nội là trung tâm thương mại lớn - Cần Thơ là trung tâm thương mại
tâm thứ 2 cả nước, có ý nghĩa quốc gia lớn nhất vùng, có ý nghĩa vùng
thương
mại
Câu 11. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, so sánh và giải thích
kết quả hoạt động nội thương của hai vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông
Hồng.
Hướng dẫn
* Giống
- Đều có tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng hàng đầu cả nước,
cao hơn các vùng khác.
- Đều có sự phân hóa nội thương trong vùng.
* Khác
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của Đông Nam Bộ cao
hơn Đồng bằng sông Hồng.
+ Đông Nam Bộ: Vùng có hoạt động nội thương phát triển nhất cả nước phần lớn các
tỉnh có tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên 12 triệu đồng,
có một số tỉnh ở mức trên 16 triệu đồng như thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương.
+ Đồng bằng sông Hồng: Vùng có hoạt động nội thương kém phát triển hơn, phần lớn
các tỉnh có tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng dưới 12 triệu
đồng, một số tỉnh còn ở mức dưới 4 triệu đồng như Hải Dương, Thái Bình, Nam Định.
- Sự phân hóa hoạt động nội thương ở Đồng bằng sông Hồng sâu sắc hơn Đông Nam
Bộ
+ Đông Nam Bộ có sự phân hóa đồng đều hơn, phân hóa thành 4 mức độ cao nhất trên
16 triệu đồng và thấp nhất từ 4-8 triệu đồng.
+ Đồng bằng sông Hồng có sự phân hóa sâu sắc hơn, phân hóa thành 5 mức độ cao
nhất trên 16 triệu đồng và thấp nhất dưới 4 triệu đồng.
* Giải thích
70
- Giống:
+ Đều là hai vùng có nền kinh tế phát triển đứng đầu cả nước, mức sống người dân
cao, và có nhiều trung tâm du lịch thu hút du lịch.
+ Đều có sự phát triển kinh tế phân hóa giữa các tỉnh thành trong vùng.
- Khác:
+ Đông Nam Bộ có sự phát triển kinh tế mạnh hơn, mức sống của dân cư cao hơn; có
sự phát triển kinh tế đều hơn, phát triển cả công nghiệp, dịch vụ; ít có sự chênh lệch
về mức sống, GDP/ người không chênh lệch nhiều.
+ Đồng bằng sông Hồng ….

71
CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM GIẢNG DẠY CÁC NỘI DUNG VỀ VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
4.1. Mục đích và nhiệm vụ, nguyên tắc thực nghiệm
4.1.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm là khâu cuối cùng nhưng là một khâu rất quan trọng trong việc
đánh giá, kiểm tra kết quả nghiên cứu lí thuyết và khẳng định tính hiệu quả, khả thi
của sáng kiến.
Mục đích của thực nghiệm sư phạm bước đầu đánh giá tác dụng và tính khả thi
của việc tổ chức hoạt động dạy học nội dung “Vùng Đồng bằng sông Hồng” cũng như
áp dụng các kiến thức của nội dung này trong ôn thi học sinh giỏi các cấp. Mặt khác,
thực nghiệm sư phạm cho phép tác giả điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện sáng kiến.
Đồng thời, kết quả thực nghiệm sư phạm cũng là cơ sở khoa học để khẳng định sự
đúng đắn của sáng kiến.
4.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
- Xác định hiệu quả của việc tổ chức hoạt động dạy học nội dung “Vùng Đồng
bằng sông Hồng” trong chương trình Địa lí lớp 12.
- Thể nghiệm cách tổ chức dạy học nội dung trên vào các giờ học chính khóa
cũng như các giờ ôn luyện nhằm trang bị đầy đủ các kiến thức và kĩ năng làm bài thi
học sinh giỏi cho học sinh.
- Đề xuất các kiến nghị cần thiết.
4.1.3. Nguyên tắc thực nghiệm
- Phải đảm bảo tính khoa học, khách quan về khối lượng kiến thức trong SGK
địa lí 12 do Nhà xuất bản giáo dục phát hành.
- Tuân thủ theo chương trình giảng dạy do Bộ giáo dục và Đào tạo quy định.
- Việc dạy thực nghiệm phải tôn trọng thời khóa biểu của nhà trường, không
làm ảnh hưởng đến hoạt động dạy và học của các lớp được chọn làm thực nghiệm.
- Đảm bảo đúng đối tượng là học sinh thuộc đội tuyển học sinh giỏi lớp 12
THPT, đồng thời đối tượng được chọn làm thực nghiệm phải ở các lớp khác nhau.
72
4.1.4. Phương pháp thực nghiệm
- Thực nghiệm được tiến hành song song trên 2 nhóm học sinh đội tuyển (nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng) tại trường THPT Chuyên Hưng Yên. Các nhóm đối
chứng được tiến hành trước, giáo viên giảng dạy theo nội dung, phương tiện và
phương pháp truyền thống, sẵn có. Với các lớp thực nghiệm, tác giả giúp giáo viên
nghiên cứu kỹ các thiết kế bài giảng theo phương pháp mới trong đó đã xác định
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học trong bài học. Các tác giả đã trao đổi với
nhau một cách cặn kẽ về cách thức các hoạt động làm sao cho hiệu quả nhất.
Cả 2 loại nhóm này đều do một giáo viên tiến hành giảng dạy, kiểm tra (cùng
bài, cùng đề kiểm tra, cùng thời gian). Sau khi nghiên cứu các thiết kế bài giảng và
dạy thực nghiệm, tác giả cho giáo viên rút ra những kết luận và nhận xét cần thiết (ghi
theo mẫu phiếu nhận xét chung thống nhất).
4.2. Tổ chức thực nghiệm
4.2.1. Đối tượng thực nghiệm
Dựa trên cơ sở các hoạt động dạy học đã thiết kế, chúng tôi đã tiến hành thực
nghiệm khoa học với hai nhóm học sinh lớp 12 trường THPT Chuyên Hưng Yên.
Bảng 4. Các lớp và số học sinh tham gia thực nghiệm
Nhóm Đối tượng Lớp Số học sinh
Nhóm 1 Thực nghiệm 12 SĐ 10
Nhóm 2 Đối chứng 12 Văn 10
4.2.2. Thời gian thực nghiệm
Theo nguyên tắc chúng tôi đã lựa chọn tổ chức các hoạt động dạy học nội dung
“Vùng Đồng bằng sông Hồng” qua môn Địa lí lớp 12 vào các thời điểm mà không
làm ảnh hưởng đến thời gian học tập của các em học sinh. Thời gian tiến hành thực
nghiệm tại trường THPT Chuyên Hưng Yên bắt đầu từ ngày 01/08/2019 đến ngày
31/10/2019.
4.3. Tiến hành thực nghiệm

73
- Việc thực nghiệm được tiến hành song song giữa nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng.
- Trước khi tiến hành thực nghiệm chúng tôi đã tìm hiểu vế nhận thức của các
em học sinh về vấn đề “Vùng Đồng bằng sông Hồng” thông qua các phiếu điều tra và
phỏng vấn trực tiếp các em học sinh ở lớp.
- Thiết kế nội dung các hoạt động dạy học nội dung “Vùng Đồng bằng sông
Hồng” qua môn Địa lí lớp 12 - THPT.
- Tiến hành thực ngiệm
Bảng 5. Hoạt động thực nghiệm tại khối lớp 12 – THPT Chuyên Hưng Yên
Hoạt động thực nghiệm Lớp Giáo viên TN Thời gian TN
Hoạt động 1: Dạy học nội 12 Văn Lương Thị Hằng 01/08/2019 –
dung “Vùng Đồng bằng 31/10/2019
sông Hồng”
Hoạt động 2: Dạy học nội 12 Sử Lương Thị Hằng 01/08/2019 –
dung “Vùng Đồng bằng Địa 31/10/2019
sông Hồng” và luyện tập,
củng cố và nâng cao những
nội dung “Vùng Đồng bằng
sông Hồng” cho Đội tuyển
HSG quốc gia.
- Kiểm tra nhận thức của học sinh sau khi thực nghiệm bằng bài kiểm tra.
- Đánh giá kết quả thực nghiệm.
4.4. Kết quả thực nghiệm
Để đánh giá kết quả tổng hợp về nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh,
chúng tôi đã biên soạn ra hệ thống 4 câu hỏi. Sử dụng một số công thức toán học để
tiến hành đánh giá kết quả thực nghiệm.
BỘ CÂU HỎI ĐIỀU TRA TỔNG HỢP VỀ NHẬN THỨC, KĨ NĂNG,
THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH LỚP 12 – THPT SAU KHI THỰC NGHIỆM
74
Trường:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Lớp: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
I. NHẬN THỨC
Em hãy trả lời các câu hỏi sau trong thời gian 90 phút
Câu 1 (3 điểm): Phân tích những thuận lợi về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội để
Đồng bằng sông Hồng trở thành vùng trọng điểm về sản xuất lương thực, thực phẩm
của cả nước?
Câu 2 (2 điểm): Tại sao Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất so với các
vùng khác trong cả nước?
Câu 3 (2 điểm): Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh
Đồng bằng sông Hồng là nơi dân cư tập trung đông đúc nhất cả nước?
Câu 4 (3 điểm): Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, so sánh và giải
thích kết quả hoạt động nội thương của hai vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông
Hồng.
II. THÁI ĐỘ
Các em vui lòng đánh dấu vào cột để thể hiện sự lựa chọn của mình
Sự lựa chọn
Ý kiến
Đồng ý Không đồng ý
1. Sau khi học bài Địa lí có các nội dung về vùng
Đồng bằng sông Hồng bản thân em đã có thêm
nhiều hiểu biết về kiến thức vùng kinh tế này.
2. Tham gia các hoạt động học tập về vùng Đồng
bằng sông Hồng, bản thân em phải có trách
nhiệm hơn nữa trong vấn đề học tập chuyên sâu
nội dung kinh tế vùng.
3. HS phải có trách nhiệm học tập và nghiên cứu
nghiêm túc về vùng Đồng bằng sông Hồng.
4. Em cảm thấy các hoạt động dạy học về vùng
75
Đồng bằng sông Hồng rất gần gũi với cuộc sống
đời thường
5. Khi cô giáo tổ chức các hoạt động dạy học về
vùng Đồng bằng sông Hồng làm cho các em
hứng thú, lớp học vui nhộn, không bị gò bó, áp
đặt.
6. Khi tham gia vào các hoạt động dạy học về
vùng Đồng bằng sông Hồng, được làm việc theo
nhóm giúp chúng em gần gũi và hiểu nhau hơn.
7. Tham gia vào hoạt động dạy học về vùng
Đồng bằng sông Hồng em cảm thấy yêu thích
môn Địa lí hơn.
8. Các thành viên trong nhóm em đều rất hứng
thú với các hoạt động dạy học về vùng Đồng
bằng sông Hồng mà cô giáo đã tổ chức.
9. Em sẽ thực hiện những việc làm thiết thực để
học tập đạt kết quả cao trong các kì thi học sinh
giỏi
10. Mong muốn các thầy/cô giáo và nhà trường
sẽ tổ chức nhiều hơn nữa để em có cơ hội tham
gia tìm hiểu các vấn đề về vùng Đồng bằng sông
Hồng.

ĐÁP ÁN PHẦN CÂU HỎI NHẬN THỨC


Câu 1: Phân tích những thuận lợi về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội để
Đồng bằng sông Hồng trở thành vùng trọng điểm về sản xuất lương thực, thực
phẩm của cả nước. (3,0 điểm)
Hướng dẫn

76
* Điều kiện tự nhiên – 1,5 điểm
- Là đồng bằng châu thổ thứ 2 cả nước.
- Địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
- Đất đai màu mỡ do phù sa sông bồi đắp, 70% có độ phì cao và trung bình => thuận
lợi cho thâm canh lúa nước
- Khí hậu nhiệt đới nắng lắm mưa nhiều tạo điều kiện cây trồng, vật nuôi sinh trưởng
và phát triển. Khí hậu có 1 mùa đông lạnh tạo điều kiện trồng các cây thành phần có
nguồn gốc ôn đới, có khả năng đưa vụ đông thành vụ chính
- Nguồn nước phong phú (hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình và nước ngầm) phục
vụ tưới tiêu, nuôi trồng thuỷ sản
- Giáp với vùng biển rộng lớn nên có nguồn lợi biển phong phú với nhiều bãi cá có giá
trị kinh tế.
- Ngoài ra, vùng còn có cơ sở thức ăn phong phú phát triển ngành chăn nuôi gia súc,
gia cầm: Hoa màu, lương thực, phụ phẩm ngành trồng trọt...
* Điều kiện kinh tế - xã hội – 1,5 điểm
- Dân cư trù mật, lao động dồi dào, nhiều kinh nghiệm trồng lúa, chăn nuôi (đặc biệt
là lợn).
- Lịch sử khai thác lãnh thổ lâu dời, nghề trồng lúa nước đã trở thành truyền thống với
trình độ thâm canh cao nhất cả nước.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật được chú trọng đầu tư: Hệ thống đê điều, công trình thuỷ lợi
kiên cố. Nhiều cơ sở chế biến nguyên liệu từ nông nghiệp, ngư nghiệp.
- Có hệ thống đô thị dày đặc trong đó có những đô thị vào loại lớn nhất cả nước.
- Nguyên nhân khác: Thị trường tiêu thụ rộng, vốn đầu tư nhiều, chính sách của Nhà
nước...
Câu 2: Tại sao Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất so với các vùng
khác trong cả nước? (2,0 điểm)
Hướng dẫn
* Nguyên nhân kinh tế - xã hội: - 0,75 điểm
77
- Nền nông nghiệp trồng lúa nước ở Đồng bằng sông Hồng đã có từ xa xưa. Hiện tại
trình độ thâm canh lúa nước đạt mức cao nhất trong cả nước. Điều đó đòi hỏi phải có số
dân đông, nguồn lao động lớn.
- Đồng bằng sông Hồng là vùng có nền kinh tế phát triển với trình độ cao và đã hình
thành được một mạng lưới đô thị dày đặc ( đồng thời cũng là các trung tâm công nghiệp
quan trọng, như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định)
* Nguyên nhân về tự nhiên: - 0,5 điểm
- Đồng bằng sông Hồng là đồng bằng châu thổ rộng thứ hai sau đồng bằng sông Cửu
Long, với diện tích tự nhiên khoảng 1,5 triệu ha. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc cư
trú và sản xuất.
- Nguồn nước trương đối phong phú (với hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình) cùng
khí hậu nhiệt đới gió mùa, là những yếu tố quan trọng để thu hút dân cư sinh sống từ
lâu đới.
* Nguyên nhân về lịch sử khai thác lãnh thổ: - 0,5 điểm
- Đồng bằng sông Hồng là vùng được khai phá định cư lâu đời nhất ở nước ta, nhờ sự
thuận lợi về địa hình và khí hậu.
- Do việc khai thác từ lâu đời cộng với các yếu tố khác làm cho dân cư Đồng bằng sông
Hồng trở lên đông đúc.
* Các nguyên nhân khác: Tạo được việc làm; mức sống tốt;… - 0,25 điểm
Câu 3: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh ĐBSH là
nơi dân cư tập trung đông đúc nhất cả nước. (2,0 điểm)
Hướng dẫn
Đồng bằng sông Hồng là nơi dân cư tập trung đông đúc nhất cả nước
- Là vùng có số dân đông nhất với 18,2 triệu người (2006), chiếm 21,6% dân số cả
nước
- Mật độ dân số cao nhất cả nước: 1225 người/km2, gấp khoảng 4,8 lần mật độ trung
bình cả nước; gấp 2,8 lần mật độ dân số của đồng bằng sông Cửu Long, gấp 13,8 lần
mật độ dân số của Tây Nguyên...
78
- Dân cư phân bố không đều trong nội bộ vùng
+ Đông nhất: Hà Nội (>2000 ng/km2), vùng nội thành >5000 ng/km2
+ Từ 1001 - 2000 ng/km2: Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng, Hưng Yên
+ Ven rìa đồng bằng mật độ thấp hơn (501 - 1000 người/km2): Ninh Bình, Vĩnh Phúc,
Hà Nam
- Trên đồng bằng sông Hồng đã hình thành một hệ thống đô thị vào loại dày đặc nhất
trong cả nước.
+ Hà Nội là thành phố lớn nhất của đồng bằng và các tỉnh phía Bắc với số dân > 1
triệu dân
+ Các thành phố và thị xã khác có số dân đông là: Hải Phòng (> 1 triệu người), Nam
Định, Hải Dương, Bắc Ninh, Ninh Bình, Thái Bình, Vĩnh Yên, Hà Đông, Sơn Tây...
Câu 4: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, so sánh và giải thích
hoạt động nội thương của hai vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng. (3,0
điểm)
Hướng dẫn
* Giống – 0,5 điểm
- Đều có tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng hàng đầu cả nước,
cao hơn các vùng khác.
- Đều có sự phân hóa nội thương trong vùng.
* Khác – 1,0 điểm
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của Đông Nam Bộ cao
hơn Đồng bằng sông Hồng
+ Đông Nam Bộ: vùng có hoạt động nội thương phát triển nhất cả nước phần lớn các
tỉnh có tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên 12 triệu đồng,
có một số tỉnh ở mức trên 16 triệu đồng: thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương
+ Đồng bằng sông Hồng: vùng có hoạt động nội thương kém phát triển hơn, phần lớn
các tỉnh có tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng dưới 12 triệu
đồng, một số tỉnh còn ở mức dưới 4 tr đồng như Hải Dương, Thái Bình, Nam Định.
79
- Sự phân hóa hoạt động nội thương ở Đồng bằng sông Hồng sâu sắc hơn Đông Nam
Bộ
+ Đông Nam Bộ có sự phân hóa đồng đều hơn, phân hóa thành 4 mức độ cao nhất trên
16 triệu đồng và thấp nhất từ 4 - 8 triệu đồng.
+ Đồng bằng sông Hồng có sự phân hóa sâu sắc hơn, phân hóa thành 5 mức độ cao
nhất trên 16 triệu đồng và thấp nhất dưới 4 triệu đồng.
* Giải thích
- Giống: - 0,5 điểm
+ Đều là hai vùng có nền kinh tế phát triển đứng đầu cả nước, mức sống người dân
cao, và có nhiều trung tâm du lịch thu hút du lịch
+ Đều có sự phát triển kinh tế phân hóa giữa các tỉnh thành trong vùng.
- Khác: - 1,0 điểm
+ Đông Nam Bộ có sự phát triển kinh tế mạnh hơn, mức sống của dân cư cao hơn; có
sự phát triển kinh tế đều hơn , phát triển cả công nghiệp, dịch vụ; ít có sự chênh lệch
về mức sống GDP/ người không chênh lệch nhiều.
+ Đồng bằng sông Hồng ….
Sau khi tiến hành thực nghiệm và kiểm tra nhận thức của học sinh, tác giả đã
thu được những kết quả như sau:
- Về kiến thức: Tác giả đã soạn ra 04 câu hỏi để lấy điểm và tính điểm trung
bình ở các nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
Bảng 6. Bảng kết quả thực nghiệm về kiến thức
Lớp Số Điểm Điểm
HS Yếu Trung Khá Giỏi trung
(0 - <5) bình (7 - <8,5) (>8,5) bình
(5 - <7)
ĐC 10 0 0 8 2 7,25
12 Văn
TN 10 0 2 8 8,5
80
( 12 SĐ
- Về thái độ:
Kết quả điều tra thái độ, nhận thức của HS về các vấn đề khi tham gia nội dung
kiến thức vùng Đồng bằng sông Hồng được tổng hợp trên kết quả thực nghiệm của 2
nhóm thực nghiệm là 12 Văn và 12 Sử - Địa.
Bảng 7. Bảng kết quả điều tra thái độ nhận thức của HS về nội dung kiến thức
vùng Đồng bằng sông Hồng (%)
Sự lựa chọn
Ý kiến Không đồng
Đồng ý
ý
1. Sau khi học bài Địa lí có các nội dung về vùng 94 6
Đồng bằng sông Hồng bản thân em đã có thêm
sự hiểu biết về vấn đề vùng kinh tế này.
2. Tham gia các hoạt động học tập về vùng Đồng 87 13
bằng sông Hồng, bản thân em phải có trách
nhiệm hơn nữa trong vấn đề học tập chuyên sâu
nội dung kinh tế vùng.
3. HS phải có trách nhiệm học tập và nghiên cứu 90 10
nghiêm túc về vùng Đồng bằng sông Hồng.
4. Em cảm thấy các hoạt động dạy học về vùng 84 16
Đồng bằng sông Hồng rất gần gũi với cuộc sống
đời thường
5. Khi cô giáo tổ chức các hoạt động dạy học về 100 0
vùng Đồng bằng sông Hồng làm cho các em
hứng thú, vui nhộn, không bị gò bó, áp đặt.
6. Khi tham gia vào các hoạt động dạy học về 96 4
vùng Đồng bằng sông Hồng, được làm việc theo
nhóm giúp chúng em gần gũi và hiểu nhau hơn.

81
7. Tham gia vào hoạt động dạy học về vùng 87 13
Đồng bằng sông Hồng em cảm thấy yêu thích
môn Địa lí hơn.
8. Các thành viên trong lớp em đều rất hứng thú 90 10
với các hoạt động dạy học về vùng Đồng bằng
sông Hồng mà cô giáo đã tổ chức.
9. Em sẽ thực hiện những việc làm gần gũi nhất 86 14
có thể để cho mọi người biết thêm nhiều kiến
thức về vùng Đồng bằng sông Hồng và thêm yêu
mến vùng đất này.
10. Mong muốn các thầy/cô giáo và nhà trường 100 0
sẽ tổ chức nhiều hơn nữa để em có cơ hội tham
gia tìm hiểu các vấn đề về vùng Đồng bằng sông
Hồng.
Qua việc điều tra và quan sát, thực nghiệm thực tế cho thấy, hầu hết HS đều tỏ
ra hứng thú và nhiệt tình khi được trực tiếp học tập và rèn luyện các kiến thức chuyên
sâu.
Điều đặc biệt hơn là sau khi tham gia các nội dung học tập các em đều yêu thích
môn Địa lí hơn, hào hứng hơn trong các tiết học Địa lí.
- Về hành vi:
Vì thực nghiệm chỉ tiến hành trong một khoảng thời gian ngắn nên các tác giả
chưa thể có những đánh giá chính xác về sự thay đổi hành vi của các em. Nhưng với
những hành động cụ thể, thiết thực mà các em đã thực hiện trong quá trình tham gia
vào các hoạt động dạy học vùng Đồng bằng sông Hồng, tác giả tin rằng các em sẽ
ngày càng say mê môn học và học tập tích cực hơn.

82
PHẦN III: KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu, hệ thống hoá nội dung kiến thức và bài tập về chuyên
đề “Đồng bằng sông Hồng và các dạng câu hỏi, bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi”,
tác giả nhận thấy nội dung kiến thức của chuyên đề rất quan trọng trong việc giảng
dạy phần nội dung kiến thức Địa lí vùng kinh tế Việt Nam. Nguyên nhân bởi vì trong
tất cả các vùng kinh tế của cả nước thì Đồng bằng sông Hồng có vai trò rất quan trọng
trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
I. Những vấn đề quan trọng và điểm mới của đề tài
- Cung cấp hệ thống kiến thức về vùng Đồng bằng sông Hồng phục vụ cho bồi
dưỡng học sinh giỏi các cấp.
- Hệ thống hóa các dạng câu hỏi, bài tập về nội dung vùng Đồng bằng sông
Hồng, hướng dẫn các bước cơ bản để giải quyết từng dạng câu hỏi, bài tập.
- Đưa ra các ví dụ cụ thể cho từng dạng câu hỏi, bài tập và có hướng dẫn trả lời
chi tiết cho từng ví dụ. Đây là hệ thống câu hỏi phong phú đã được giảng dạy và đạt
hiệu quả cao trong các kì thi học sinh giỏi quốc gia môn Địa lí hằng năm của tỉnh nhà.
II. Đề xuất
* Đối với giáo viên
Giáo viên giảng dạy môn Địa lí ở các lớp chuyên, đặc biệt là các giáo viên trực
tiếp ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí, cần tạo mọi điều kiện về thời gian ở trên lớp để
cung cấp và giúp học sinh hiểu kiến thức về vùng Đồng bằng sông Hồng một cách hệ
thống, đầy đủ. Nên tham khảo các câu hỏi kiến thức của chuyên đề sau khi đã dạy
kiến thức cơ bản của phần vùng ở lượt 1.
* Đối với học sinh:
Trong quá trình học phần vùng Đồng bằng sông Hồng, cần chủ động thu thập
và tìm hiểu các kiến thức liên quan, vận dụng kiến thức trên cơ sở các dạng bài đã
tổng hợp một cách linh hoạt, tránh rập khuôn và phải chú ý vào yêu cầu của câu hỏi.
Tuy nhiên, do chuyên đề được viết trên cơ sở khái quát hóa vấn đề từ nhiều tài
liệu khác nhau trong thời gian có hạn nên không tránh khỏi các sai sót. Tác giả rất
83
mong nhận được sự đóng góp ý kiến bổ sung của quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp.
Một lần nữa, tác giả xin chân thành cảm ơn sự theo dõi và tham khảo chuyên đề của
quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.

84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Các dạng câu hỏi lí thuyết trong bài thi môn Địa lí – Lê Thông (chủ biên) -
NXBGD Việt Nam năm 2011.
2. Đề thi học sinh giỏi quốc gia môn Địa lí các năm – Bộ giáo dục và đào tạo.
3. Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam – Lê Thông (chủ biên) – Nhà xuất bản Đại
học sư phạm năm 2014.
4. Hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi quốc gia môn Địa lí – Lê Thông (chủ biên)
- NXBGD Việt Nam năm 2011.
5. Hướng khai thác Atlat Địa lí Việt Nam– Lê Thông (chủ biên) - NXBGD
Việt Nam năm 2014.
6. Sách giáo khoa địa lí 12.
7. Atlat Địa lí Việt Nam.
8. Một số trang Web: Tổng cục thống kê và thống kê các tỉnh.

85
LỜI CAM ĐOAN

Chúng tôi xin cam đoan với hội đồng khoa học của Sở Giáo dục và Đào tạo
Hưng Yên những nội dung và số liệu chúng tôi đưa ra trong sáng kiến “Đồng bằng
sông Hồng và các dạng câu hỏi, bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi” là hoàn toàn chính
xác và có cơ sở khoa học. Đây là sáng kiến của chúng tôi viết, không sao chép của
người khác. Chúng tôi xin được chịu hoàn toàn trách nhiệm về bất cứ nội dung nào đã
được đề cập đến trong sáng kiến này.

Hưng Yên, ngày 25 tháng 03 năm 2020


Nhóm tác giả

Hoàng Thị Hương Giang, Lương Thị Hằng

86
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
TRƯỜNG THPT CHUYÊN HƯNG YÊN
Tổng điểm:……………..Xếp loại:………………………..
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
CHỦ TỊCH- HIỆU TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)

87

You might also like