Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 154

Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN


Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

Trang 1
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

LỜI GIỚI THIỆU


Với sự phát triển của điện năng các thiết bị điện công nghiệp, điện dân dụng
cũng như các vật liệu điện, khí cụ điện được sử dụng ngày càng tăng lên không ngừng.
Chất lượng của các vật liệu điện, khí cụ điện cũng không ngừng được cải tiến và nâng
cao cùng với sự phát triển của công nghệ mới. Vì vậy đòi hỏi người công nhân làm
việc trong các ngành, nghề và đặc biệt trong các nghề điện phải hiểu rõ về cấu tạo,
nguyên lý làm việc và ứng dụng của từng loại vật liệu điện, khí cụ điện nắm được các
hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và cách sữa chữa các khí cụ điện, để không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh tế và tiết kiệm điện năng khi sử dụng.
Với kinh nghiệm giảng dạy, kiến thức tích lũy qua nhiều năm, tác giả đã cố
gắng để những vấn đề những nôi dung được trình bày là những kiến thức cơ bản nhất
nhưng vẫn cập nhật được với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật với thực tế sản xuất.
Giáo trình Vật liệu – khí cụ điện được biên soạn dựa trên các giáo trình và tài
liệu tham khảo mới hiện nay, được dùng làm giáo trình giảng dạy cho sinh viên các
nghề: điện công nghiệp và điện dân dụng. Khối lượng kiến thức của mô đun Vật liệu –
khí cụ điện này rất lớn, song với mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo nên giáo
trình này rút ngắn gọn gồm sáu bài lần lượt trình bày như sau:
Bài 1: Vật liệu cách điện;
Bài 2: Vật liệu dẫn điện;
Bài 3 :Vật liệu dẫn từ;
Bài 4 : Khí cụ điện đóng cắt;
Bài 5: Khí cụ điện bảo vệ;
Bài 6: Khí cụ điện điều khiển.
Để dễ dàng tiếp cận các vấn đề trong bài giảng, các bài cần được đọc tuần tự từ
bài 1 đến bài 6. Giáo trình này được biên soạn nhằm phục vụ cho công việc giảng dạy
cho học sinh, sinh viên bậc cao đẳng - trung cấp, đồng thời cũng là tài liệu tham khảo
tốt cho học sinh, sinh viên đã tốt nghiệp cần đào tạo lại, nhân viên kỹ thuật đang tham
gia sản xuất và những người quan tâm đến kiến thức cơ bản trong mô đun Vật liệu –
khí cụ điện.
Qua đây tác giả cũng gửi lời cám ơn sâu sắc đến lãnh đạo Ban Giám hiệu nhà
trường, các đơn vị trong và ngoài trường, các anh chị, đồng chí, đồng nghiệp đã giúp
đỡ và tạo điều kiện để giáo trình được hoàn thành đúng thời gian quy định.
Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong
những nhận xét, đánh giá và góp ý của bạn đọc và đồng nghiệp. Mọi ý kiến xin gửi về:
khoa Điện - Điện tử, trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Nha trang.
Khánh Hòa, 30 tháng 5 năm 2018
Chủ biên

Nguyễn Đình Đăng

Trang 2
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

MỤC LỤC
TRANG
Tuyên bố bản quyền....................................................................................................... 1
Lời giới thiệu ................................................................................................................. 2
Mục lục........................................................................................................................... 3
Danh mục bảng biểu........................................................................................................5
Danh mục hình vẽ........................................................................................................... 6
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt................................................................................ 8
BÀI 1: VẬT LIỆU CÁCH ĐIỆN................................................................................. 15
1. Khái niệm và phân loại vật liệu cách điện.................................................................16
2.Tính chất chung của vật liệu cách điện..................................................................... 17
3. Một số vật liệu cách điện thông dụng....................................................................... 20
BÀI 2: VẬT LIỆU DẪN ĐIỆN.................................................................................... 33
1. Khái niệm và tính chất của vật liệu dẫn điện........................................................... 34
2. Tính chất chung của kim loại và hợp kim................................................................ 37
3. Những hư hỏng thường và cách chọn vật liệu dẫn điện........................................... 40
4. Một số vật liệu dẫn điện thông dụng........................................................................ 41
BÀI 3: VẬT LIỆU DẪN TỪ........................................................................................ 51
1. Khái niệm và tính chất vật liệu dẫn từ..................................................................... 52
2. Một số vật liệu dẫn từ thông dụng............................................................................ 53
BÀI 4: KHÍ CỤ ĐIỆN ĐÓNG CẮT............................................................................ 58
1. Cầu dao..................................................................................................................... 59
2. Các loại công tắc và nút điều khiển.......................................................................... 62
3. Dao cách ly............................................................................................................... 66
4. Máy cắt điện............................................................................................................. 68
5. Áp-tô-mát................................................................................................................. 74
BÀI 5: KHÍ CỤ ĐIỆN BẢO VỆ.................................................................................. 88
1. Nam châm điện......................................................................................................... 89
2. Rơle điện từ.............................................................................................................. 91
3. Rơle nhiệt................................................................................................................. 95
4. Cầu chì...................................................................................................................... 97
5. Thiết bị chống rò.................................................................................................... 102

Trang 3
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

6. Biến áp đo lường.................................................................................................... 106


BÀI 6: KHÍ CỤ ĐIỆN ĐIỀU KHIỂN........................................................................ 119
1. Công tắc tơ.............................................................................................................. 120
2. Khởi động từ........................................................................................................... 126
3. Rơle trung gian và rơle tốc độ................................................................................ 129
4. Rơle thời gian......................................................................................................... 131
5. Bộ khống chế.......................................................................................................... 135
Tài liệu tham khảo...................................................................................................... 150

Trang 4
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng Tên bảng biểu Trang

Bảng 1.1 Các cấp chịu nhiệt của vật liệu cách điện. 16

Bảng 1.2 Phân cấp vật liệu cách điện theo độ bền nhiệt. 18

Bảng 1.3 Hệ số giãn nở dài theo nhiệt độ. 19

Bảng 1.4 Độ bền cách điện của một số vật liệu cách điện. 20

Bảng 2.1 Thế điện hóa bình thường của một số kim loại. 35

Bảng 2.2 Đặc tính vật lý và điện trở suất của một số kim loại. 36

Bảng 5.1 Dòng chảy và không chảy của cầu chì 98

Bảng 5.2 Tên các hãng chế tạo thiết bị chống rò 102

Trang 5
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình Tên hình Trang


Hình 4.1 Ký hiệu cầu dao. 59
Hình 4.2 Cấu tạo cầu dao. 60
Hình 4.3 Một số loại cầu dao. 60
Hình 4.4 Ký hiệu công tắc. 62
Hình 4.5 Một số loại công tắc. 63
Hình 4.6 Ký hiệu nút nhấn. 64
Hình 4.7 Một số loại nút nhấn. 64
Hình 4.8 Ký hiệu dao cách ly. 66
Hình 4.9 Cấu tạo dao cách ly. 66
Hình 4.10 Một số dao cách ly. 67
Hình 4.11 Cấu tạo máy cắt nhiều dầu. 69
Hình 4.12 Cấu tạo máy cắt ít dầu. 70
Hình 4.13 Máy cắt không khí. 71
Hình 4.14 Ký hiệu áp tô mát. 74
Hình 4.15 Một số loại áp tô mát. 74
Hình 4.16 Cấu tạo áp tô mát bảo vệ dòng điện cực đại. 75
Hình 4.17 Cấu tạo áp tô mát bảo vệ dòng điện cực đại. 76
Hình 4.18 Cấu tạo áp tô mát bảo vệ bảo vệ quá áp. 77
Hình 5.1 Các loại nam châm. 90
Hình 5.2 Cuộn dây dòng điện. 90
Hình 5.3 Cuộn dây điện áp. 90
Hình 5.4 Ký hiệu rơle. 91
Hình 5.5 Các bộ phận chính của rơle. 92
Hình 5.6 Cấu tạo của rơle điện từ. 92
Hình 5.7 Ký hiệu rơ le dòng điện. 93
Hình 5.8 Ký hiệu rơ le điện áp. 94
Hình 5.9 Ký hiệu rơle nhiệt. 95
Hình 5.10 Cấu tạo rơle nhiệt. 95
Hình 5.11 Đường đặc tính A – s rơ le nhiệt. 97

Trang 6
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

Hình 5.12 Ký hiệu cầu chì. 98


Hình 5.13 Đường đặc tính Ampe - giây của cầu chì. 100
Hình 5.14 Cấu tạo áp tô mát so lệch (DDR). 103
Hình 5.15 Cấu tạo của RCCB. 104
Hình 5.16 Thiết bị chống rò. 106
Hình 5.17 Ký hiệu máy biến áp BU. 106
Hình 5.18 Máy biến áp BU. 107
Hình 5.19 Ký hiệu máy biến dòng BI. 108
Hình 5.20 Máy biến dòng. 109
Hình 5.21 Sơ đồ nguyên lý BI. 109
Hình 6.1 Ký hiệu cuộn dây công tắc tơ. 120
Hình 6.2 Tiếp điểm chính. 120
Hình 6.3 Tiếp điểm phụ. 121
Hình 6.4 Hình dáng phía bên ngoài công tắc tơ. 122
Hình 6.5 Hình dáng phía trong công tắc tơ. 122
Hình 6.6 Công tắc tơ lúc chưa tác động công tắc cấp nguồn. 123
Hình 6.7 Bật công tắc cấp nguồn cho cuộn dây công tắc tơ. 123
Sơ đồ mạch mở máy trực tiếp động cơ KĐB 3 pha
Hình 6.8 126
dùng khởi động từ.
Hình 6.9 Sơ đồ mạch đảo chiều gián tiếp động cơ KĐB 3 pha. 127
Hình 6.10 Khởi động từ. 127
Hình 6.11 Ký hiệu rơ le trung gian. 129
Hình 6.12 Cấu tạo rơ le trung gian. 129
Hình 6.13 Rơ le trung gian. 129
Hình 6.14 Cấu tạo rơle tốc độ. 130
Hình 6.15 Ký hiệu rơ le thời gian ON – Delay. 132
Hình 6.16 Ký hiệu rơ le thời gian OFF – Delay. 132
Hình 6.17 Sơ đồ chân của rơ le thời gian ON – Delay. 133
Hình 6.18 Sơ đồ chân của rơ le thời gian OFF – Delay. 134
Hình 6.19 Ký hiệu bộ khống chế. 135
Hình 6.20 Cấu tạo bộ khống chế hình trống. 136
Hình 6.21 Cấu tạo bộ khống chế hình cam. 137

Trang 7
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


STT Ký hiệu, chữ viết tắt Giải thích
1 CB Máy cắt hạ áp.
2 AC Nguồn điện xoay chiều.
3 BU Máy biến áp.
4 BI Máy biến dòng.
5 CD Cầu dao.
6 CC Cầu chì.
7 CT Công tắc (Switch).
8 DC Nguồn điện một chiều.
9 NO Thường mở.
10 NC Thường đóng.
11 DCL Dao cách ly.
12 Uđm Điện áp định mức.
13 Iđm Dòng điện định mức.
14 HT Công tắc hành trình.
15 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam.
16 PVC Polyvinyl clorua.
17 MC Máy cắt.
18 KCĐ Khí cụ điện.
19 MBA Máy biến áp.
20 IEC Tiêu chuẩn quốc tế.
21 HTĐ Hệ thống điện.

Trang 8
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN


Tên mô đun: VẬT LIỆU – KHÍ CỤ ĐIỆN
Mã mô đun: MĐ 08
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:
- Vị trí: mô đun Vật liệu – khí cụ điện sau khi đã học xong môn học An toàn lao
động, Mạch điện.
- Tính chất: Là mô đun kỹ thuật cơ sở.
- Ý nghĩa và vai trò của mô đun:
+ Vật liệu - khí cụ điện là mô đun cơ sở có ý nghĩa, vai trò rất quan trọng. Với
sự phát triện của khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại thì cùng với đó các vật liệu, khí
cụ điện mới ra đời, chất lượng của các vật liệu, khí cụ điện cũng không ngừng được
cải tiến và nâng cao. Vì vậy đòi hỏi người học cần phải được cập nhật được các kiến
thức mới, công nghệ mới để đáp ứng được cộng việc sau khi ra trường. Giáo trình Vật
liệu – khí cụ điện gồm 2 phần.
Phần 1: Những kiến thức cơ bản về vật liệu dẫn điện, vật liệu cách điện và vật
liệu dẫn từ. Những ứng dụng chủ yếu của vật liệu điện trong thiết bị, máy điện, khí cụ
điện và trong các lĩnh vực truyền tải, phân phối và sử dụng điện.
Phần 2: Trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản và những kỹ năng cần
thiết về cấu tạo, nguyên lý làm việc, đặc tính kỹ thuật và ứng dụng, nắm được các hiện
tượng, nguyên nhân hư hỏng và cách sửa chữamột số khí cụ điện cơ bản nhằm ứng
dụng có hiệu quả trong ngành nghề của mình.
Mục tiêu của mô đun:
- Về kiến thức:
+ Nhận dạng được các loại vật liệu điện thông dụng;
+ Trình bày đặc tính của các loại vật liệu điện;
+ Trình bày được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại khí cụ điện thông
dụng.
- Về kỹ năng:
+ Xác định được các dạng và nguyên nhân gây hư hỏng ở vật liệu điện;
+ Nhận dạng và phân loại được các loại khí cụ điện;
+ Tính chọn được các loại khí cụ điện theo yêu cầu của phụ tải.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Rèn luyện thái độ nghiêm túc, tỉ mỉ, chính xác trong học tập và trong thực
hiện công việc;
+ Rèn luyện tác phong làm việc cẩn thận, khoa học, an toàn.

Trang 9
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

BÀI 1: VẬT LIỆU CÁCH ĐIỆN


Thời gian: 06 giờ
1. Mục tiêu:
- Trình bày được các đặc tính cơ bản của một số loại vật liệu cách điện;
- Nhận dạng, phân loại được chính xác các loại vật liệu cách điện dùng trong
công nghiệp và dân dụng;
- Xác định các nguyên nhân gây ra hư hỏng và có phương án thay thế;
- Rèn luyện thái độ nghiêm túc, tỉ mỉ, chính xác trong học tập và trong thực
hiện công việc;
- Rèn luyện tác phong làm việc cẩn thận, khoa học, an toàn.
2. Nội dung bài:
1. Khái niệm và phân loại vật liệu cách điện.
2. Tính chất chung của vật liệu cách điện.
3. Những hư hỏng thường và cách chọn vật liệu dẫn điện.

BÀI 2: VẬT LIỆU DẪN ĐIỆN


Thời gian: 08 giờ
1. Mục tiêu:
- Trình bày được các đặc tính cơ bản của một số loại vật liệu dẫn điện;
- Nhận dạng, phân loại được chính xác các loại vật liệu dẫn điện dùng trong
công nghiệp và dân dụng;
- Xác định các nguyên nhân gây ra hư hỏng và có phương án thay thế khả thi
các loại vật liệu dẫn điện thường dùng;
- Rèn luyện thái độ nghiêm túc, tỉ mỉ, chính xác trong học tập và trong thực
hiện công việc;
- Rèn luyện tác phong làm việc cẩn thận, khoa học, an toàn.
2. Nội dung bài:
1. Khái niệm và tính chất của vật liệu dẫn điện.
2. Tính chất chung của kim loại và hợp kim.
3. Những hư hỏng thường và cách chọn vật liệu dẫn điện.
4. Một số vật liệu dẫn điện thông dụng.

Trang 10
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

BÀI 3: VẬT LIỆU DẪN TỪ


Thời gian: 05 giờ
1. Mục tiêu:
- Trình bày được các đặc tính cơ bản của một số loại vật liệu dẫn từ;
- Nhận dạng, phân loại chính xác các loại vật liệu dẫn từ dùng trong công
nghiệp và dân dụng;
- Xác định các nguyên nhân gây ra hư hỏng và có phương án thay thế khả thi
các loại vật liệu dẫn từ thường dùng;
- Rèn luyện thái độ nghiêm túc, tỉ mỉ, chính xác trong học tập và trong thực
hiện công việc;
- Rèn luyện tác phong làm việc cẩn thận, khoa học, an toàn.
2. Nội dung chương:
1. Khái niệm và tính chất vật liệu dẫn từ.
2. Một số vật liệu dẫn từ thông dụng.

BÀI 4: KHÍ CỤ ĐIỆN ĐÓNG CẮT


Thời gian: 15 giờ
1. Mục tiêu:
- Trình bày được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại khí cụ điện đóng
cắt thường dùng trong công nghiệp và dân dụng;
- Sử dụng thành thạo các loại khí cụ điện đóng cắt nói trên, đảm bảo an toàn
cho người và các thiết bị theo TCVN;
- Tính chọn các loại khí cụ điện đóng cắt thông dụng theo yêu cầu kỹ thuật;
- Tháo lắp, phán đoán và sửa chữa được hư hỏng các loại khí cụ điện đóng cắt
đạt các thông số kỹ thuật và đảm bảo an toàn;
- Rèn luyện thái độ nghiêm túc, tỉ mỉ, chính xác trong học tập và trong thực
hiện công việc;
- Rèn luyện tác phong làm việc cẩn thận, khoa học, an toàn.
2. Nội dung bài:
1. Cầu dao.
2. Các loại công tắc và nút điều khiển.
3. Dao cách ly.
4. Máy cắt điện.
5. Áp-tô-mát.

Trang 11
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

BÀI 5: KHÍ CỤ ĐIỆN BẢO VỆ


Thời gian: 13 giờ
1. Mục tiêu:
- Trình bày được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại khí cụ điện bảo vệ
thường dùng trong công nghiệp và dân dụng;
- Tính chọn các loại khí cụ điện bảo vệ thông dụng theo yêu cầu kỹ thuật;
- Sử dụng thành thạo các loại khí cụ điện bảo vệ, đảm bảo an toàn cho người và
các thiết bị theo TCVN;
- Tháo lắp, phán đoán và sửa chữa được hư hỏng các loại khí cụ điện bảo vệ đạt
các thông số kỹ thuật và đảm bảo an toàn;
- Rèn luyện thái độ nghiêm túc, tỉ mỉ, chính xác trong học tập và trong thực
hiện công việc;
- Rèn luyện tác phong làm việc cẩn thận, khoa học, an toàn.
2. Nội dung bài:
1. Nam châm điện.
2. Rơle điện từ.
3. Rơle nhiệt.
4. Cầu chì.
5. Thiết bị chống rò.
6. Biến áp đo lường.

BÀI 6: KHÍ CỤ ĐIỆN ĐIỀU KHIỂN


Thời gian: 13 giờ
1. Mục tiêu:
- Trình bày được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại khí cụ điện điều
khiển thường dùng trong công nghiệp và dân dụng;
- Sử dụng thành thạo các loại khí cụ điện điều khiển nói trên, đảm bảo an toàn
cho người và các thiết bị theo TCVN;
- Tính chọn các loại khí cụ điện điều khiển thông dụng theo yêu cầu kỹ thuật;
- Tháo lắp, phán đoán và sửa chữa được hư hỏng các loại khí cụ điện bảo vệ đạt
các thông số kỹ thuật và đảm bảo an toàn;
- Rèn luyện thái độ nghiêm túc, tỉ mỉ, chính xác trong học tập và trong thực
hiện công việc;
- Rèn luyện tác phong làm việc cẩn thận, khoa học, an toàn.

Trang 12
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

2. Nội dung bài:


1. Công tắc tơ.
2. Khởi động từ.
3. Rơle trung gian và rơle tốc độ.
4. Rơle thời gian.
5. Bộ khống chế.
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập:
- Kiểm tra thường xuyên nhân hệ số 1 (tự luận hoặc trắc nghiệm). Thời gian 30
phút. Đánh giá mức độ tiếp thu của học viên về các kiến thức:
+ Các khái niệm về vật liệu cách điện, vật liệu dẫn điện, vật liệu dẫn từ;
+ Công dụng, đặc điểm kỹ thuật, tính chọn và thay thế của vật liệu cách điện,
vật liệu dẫn điện, vật liệu dẫn từ;
+ Các khái niệm, cấu tạo, nguyên lý làm việc, các thông số kỹ thuật, tính chọn
các loại Khí cụ điện đóng cắt, bài Khí cụ điện bảo vệ, khí cụ điện điều khiển;
- Kiểm tra định kỳ nhân hệ số 2: gồm 2 bài kiểm tra. Thời gian 60 phút/ lần
kiểm tra. Đánh giá kỹ năng của học viên về:
+ Nhận dạng các loại vật liệu điện;
+ Chọn được các loại vật liệu điện;
+ Xác định các hư hỏng, nguyên nhân gây ra hư hỏng;
+ Lắp đặt, sử dụng các khí cụ điện;
+ Tính chọn khí cụ điện;
+ Tháo lắp, kiểm tra thông số của các khí cụ điện;
+ Xác định các hư hỏng, nguyên nhân gây ra hư hỏng. Học viên phải phát hiện
được từ hai đến ba sai lỗi và sửa chữa/thay thế các bộ phận bị hư hỏng của các KCĐ.
- Kiểm tra kết thúc mô đun (tích hợp) thời gian 240 phút.
+ Lý thuyết: Đánh giá kết quả tiếp thu của cả môn học bao gồm tất cả các ý
trọng tâm.
+ Thực hành:
Đánh giá các kỹ năng của học viên về phát hiện sai lỗi, nguyên nhân gây lỗi và
sửa chữa thay thế các vật liệu điện trong các trường hợp xác định. Bài kiểm tra này có
thể thực hiện tại xưởng, giáo viên giao cho học viên các thiết bị hoặc mạch điện có lỗi.
Học viên tìm nguyên nhân gây ra lỗi, xác định và sửa chữa lỗi / thay thế hoặc giáo
viên giao cho học viên thiết bị của doanh nghiệp (hoặc đến doanh nghiệp) để bảo
dưỡng, sửa chữa. Qua việc sửa chữa thực tế giáo viên đánh giá trình độ của học viên.
Đánh giá các kỹ năng của học viên về lắp ráp/lắp đặt, phát hiện sai lỗi và sửa
chữa các loại khí cụ điện trong các trường hợp xác định. Bài kiểm tra này có thể thực

Trang 13
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

hiện tại xưởng, giáo viên giao cho học viên các loại khí cụ điện hoặc mạch điện có lỗi.
Học viên tìm nguyên nhân gây ra lỗi, xác định và sửa chữa lỗi hoặc giáo viên giao cho
học viên thiết bị của doanh nghiệp (hoặc đến doanh nghiệp) để bảo dưỡng, sửa chữa.
Qua việc sửa chữa thực tế, giáo viên đánh giá trình độ của học viên.

Trang 14
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

BÀI 1: VẬT LIỆU CÁCH ĐIỆN


Giới thiệu:
Vật liệu cách điện được dùng để tạo ra phần cách điện cách ly các phần dẫn
điện trong các thiết bị điện với nhau, bao bọc các phần dẫn điện.
Nhiệm vụ của vật liệu cách điện là chỉ cho dòng điện đi theo những con đường
trong mạch điện đã được sơ đồ qui định. Nếu thiếu vật liệu cách điện sẽ không thể chế
tạo được bất kỳ thiết bị điện nào kể cả loại đơn giản nhất. Muốn sử dụng vật liệu cách
điện đạt hiệu quả cao, áp dụng được vào thực tế sản xuất thì đòi hỏi người học phải am
hiểu về tính chất, các đặc tính kỹ thuật của từng loại vật liệu cách điện.
Nội dung bài học này nhằm trang bị cho người học những kiến thức cơ bản và
những ứng dụng của vật liệu cách điện.
Mục tiêu bài:
- Kiến thức: Trình bày được các đặc tính cơ bản của một số loại vật liệu cách
điện thường dùng.
- Kỹ năng:
+ Xác định các nguyên nhân gây ra hư hỏng và có phương án thay thế;
+ Nhận dạng, phân loại được chính xác các loại vật liệu cách điện dùng trong
công nghiệp và dân dụng.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Rèn luyện thái độ nghiêm túc, tỉ mỉ, chính xác trong học tập và trong thực
hiện công việc;
+ Rèn luyện tác phong làm việc cẩn thận, khoa học, an toàn.
Các thuật ngữ chuyên môn sử dụng trong bài học:
- Y, A, E, B, F, H, C: Cấp cách điện theo nhiệt độ;
- Insulation level: Cấp cách điện;
- External insulation: Cấp cách điện ngoài;
- Internal insulation: Cấp cách điện trong;
- Electrical insulating material: Vật liệu cách điện;
- Outer Sheath: Vỏ bọc dây điện.
An toàn:
- Khi sử dụng mô hình phải được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn;
- Bàn thực hành phải được nối đất để đảm bảo an toàn khi sử dụng;
- Khi có hư hỏng thiết bị phải báo giáo viên hướng dẫn không được tự ý sửa;
- Vị trí đặt mô hình phải sạch sẽ khô ráo, không gần hóa chất dễ cháy nổ;
- Khi thực hành xong để thiết bị đúng nơi quy định.

Trang 15
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

Nội dung bài học:


Lý thuyết:
1. Khái niệm và phân loại vật liệu cách điện
1.1. Khái niệm
Các thiết bị điện có phần dẫn điện và phần cách điện. Phần dẫn điện là tập hợp
các vật dẫn khép kín mạch để cho dòng điện chạy qua. Để đảm bảo mạch làm việc
bình thường, vật dẫn cần được cách ly với các vật dẫn khác. Như vậy vật dẫn phải
được bao bọc bởi các vật liệu cách điện.
Vật liệu cách điện còn được gọi là điện môi. Điện môi là những vật liệu làm cho
dòng điện đi đúng nơi qui định.
1.2. Phân loại
1.2.1. Phân loại theo trạng thái vật lý: vật liệu cách điện (điện môi) có thể ở thể
khí, thể lỏng và thể rắn. Vật liệu cách điện thể khí và thể lỏng luôn luôn phải sử dụng
với vật liệu cách điện thể rắn thì mới hình thành được cách điện vì các phần tử kim
loại không thể giữ chặt được ở trong khí. Vật liệu cách điện thể rắn còn phân loại
thành các nhóm: Cứng, đàn hồi, có sợi, băng, màng mỏng. Ở giữa thể lỏng và thể lỏng
rắn, còn có một thể trung gian, gọi là thể mềm nhão như: Các vật liệu có tính chất bôi
trơn, các loại sơn tẩm.
1.2.2. Phân loại theo thành phần hóa học: Theo thành phần hoá học, ngưòi ta
chia vật liệu cách điện thành: Vật liệu cách điện hữu cơ và vật liệu cách điện vô cơ.
- Vật liệu cách điện hữu cơ chia làm hai nhóm: Nhóm có nguồn gốc trong thiên
nhiên và nhóm nhân tạo.
+ Nhóm có nguồn gốc trong thiên nhiên sử dụng các hợp chất cơ bản có trong
thiên nhiên, hoặc giữ nguyên thành phần hóa học như: Vải sợi, giấy, sơn vecni hoặc
biến đổi hóa học như: Cao su, phíp, lụa, ...
+ Nhóm nhân tạo thường được gọi là nhựa nhân tạo gồm có: Nhựa amino, nhựa
polieste, poliamit, poliuretan, nhựa epoxi, xilicon, polietilen, vinyl,…
- Vật liệu cách điện vô cơ gồm các chất khí như: N2, O2, SF6,.. Các chất lỏng
không cháy, các loại vật liệu như: Sứ, gốm, thủy tinh, mica, amiăng,
1.2.3. Phân loại theo tính chịu nhiệt: Khi lựa chọn vật liệu cách điện, trước
tiên ta phải biết vật liệu có khả năng chịu nhiệt theo cấp nào trong số bảy cấp chịu
nhiệt của vật liệu cách điện theo bảng 1.1:
Bảng 1.1. Các cấp chịu nhiệt của vật liệu cách điện

Cấp cách Nhiệt độ cho Các vật liệu cách điện chủ yếu
điện phép (0C)

Giấy, vải sợi, lụa, phíp, cao su, gỗ và ngâm trong vật
Y 90 liệu cách điện lỏng. Các loại nhựa như: nhựa polietilen,
nhựa polistirol, vinyl clorua, anilin, ...

Trang 16
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

Giấy, vải sợi, lụa được ngâm hay tẩm dầu biến áp. Cao
su nhân tạo, nhựa polieste, các loại sơn cách điện có
A 105
dầu làm khô, axetyl, tấm gỗ dán, êmây gốc sơn nhựa
dầu.

Nhựa tráng polivinylphocman, poliamit, eboxi. Giấy


ép hoặc vải có tẩm nha phenolfocmandehit (gọi chung
E 120
là bakelit giấy). Nhựa melaminfocmandehit có chất
độn xenlulo, têctôlit. Vải có tẩm poliamit.

Nhựa polieste, amiăng, mica, thủy tinh có chất độn.


Sơn cách điện có dầu làm khô, dùng ở các bộ phận
không tiếp xúc với không khí. Sơn cách điện alkit, sơn
cách điện từ nhựa phenol. Các loại sản phẩm mica
B 130
(micanit, mica màng mỏng). Nhựa phenol - phurol có
chất độn khoáng. Nhựa eboxi, sợi thủy tinh, nhựa
melamin focmandehit, amiăng, mica, hoặc thủy tinh có
chất độn.

Sợi amiăng, sợi thủy tinh không có chất kết dính. Bao
F 155
gồm micanit, silic hữu cơ.

Xilicon, sợi thủy tinh, mica có chất kết dính, nhựa silic
H 180
hữu cơ có độ bền nhiệt đặc biệt cao.

Gồm các vật liệu cách điện vô cơ thuần túy, hoàn toàn
không có thành phần kết dính hay tẩm. Chất vật liệu
C Trên 180 cách điện oxit nhôm và florua nhôm. Micanit không có
chất kết dính, thủy tinh, sứ. Politetraflotilen, ximăng
amiăng.

2. Tính chất chung của vật liệu cách điện


Trong quá trình lựa chọn vật liệu cách điện để sử dụng vào một mục đích cụ
thể, cần phải chú ý tới tính chất cách điện của nó trong những điều kiện bình thường
và xem xét tới độ ổn định của những tính chất như: Tính chất hóa học, lý học, cơ học,
độ bền nhiệt, hệ số giản nở nhiệt, khả năng chống ăn mòn hóa học, thời gian lão hóa
của vật liệu, ...
2.1. Tính hút ẩm của vật liệu cách điện
Các vật liệu cách điện nói chung ở mức độ ít hay nhiều đều hút ẩm vào bên
trong từ môi trường xung quanh hay thấm ẩm tức là cho hơi nước xuyên qua chúng,
khi bị thấm ẩm các tính chất cách điện của vật liệu cách điện bị giảm nhiều. Những vật
liệu cách điện không cho nước di vào bên trong nó khi đặt ở môi trường có độ ẩm cao
thì trên bề mặt có thể ngưng tụ một lớp ẩm làm cho dòng rò bề mặt tăng, có thể gây ra
sự cố cho các thiết bị điện.
2.2. Tính chất cơ học của vật liệu cách điện

Trang 17
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

Các chi tiết bằng vật liệu cách điện trong các thiết bị điện khi vận hành ngoài sự
tác động của điện trường còn phải chịu tác động của phụ tải cơ học nhất định. Vì vậy
khi chọn vật liệu cách điện cần phải xem xét tới độ bền cơ của các vật liệu và khả năng
chịu đựng của chúng mà không bị biến dạng.
- Độ bền chịu kéo, chịu nén và uốn: Vật liệu kết cấu không đẳng hướng (vật
liệu có nhiều lớp, sợi v.v...) có độ bền cơ học phụ thuộc vào phương tác dụng của tải
trọng theo các hướng không gian khác nhau thì có độ bền khác nhau. Đối với các vật
liệu như: thủy tinh, sứ, chất dẻo v.v... độ bền uốn có trị số bé. Độ bền cơ phụ thuộc
diện tích tiết diện ngang và nhiệt độ, khi nhiệt độ tăng thì độ bền giảm.
- Tính giòn: Là trong khi có độ bền tương đối cao đối với phụ tải tĩnh thì lại dễ
bị phá hủy bởi lực tác động bất ngờ đặt vào. Để đánh giá khả năng của vật liệu chống
lại tác động của phụ tải động người ta xác định ứng suất dai va đập.
- Độ cứng: Là khả năng của bề mặt vật liệu chống lại biến dạng gây nên bởi lực
nén truyền từ vật có kích thước nhỏ vào nó. Độ cứng được xác định theo nhiều phương
pháp khác nhau.
- Độ nhớt: Vật liệu cách điện thể lỏng hoặc nửa lỏng như dầu, sơn, hỗn hợp
tráng, tẩm, dầu biến áp v.v... thì độ nhớt là một đặc tính cơ học quan trọng.
2.3. Độ bền nhiệt
- Độ bền nhiệt là khả năng của vật liệu cách điện và các chi tiết chịu đựng
không bị phá hủy trong thời gian ngắn cũng như lâu dài dưới tác động của nhiệt độ cao
và sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ gọi là độ bền nhiệt của vật liệu cách điện.
- Độ bền nhiệt của vật liệu cách điện vô cơ thường được xác định theo điểm bắt
đầu biến đổi tính chất điện.
- Độ bền nhiệt của vật liệu cách điện hữu cơ thường được xác định theo điểm
bắt đầu biến dạng cơ học kéo hoặc uốn. Đối với các điện môi khác có thể xác định độ
bền nhiệt theo các đặc tính điện.
Theo quy định của IEC (hội kỹ thuật điện quốc tế) các vật liệu cách điện độ bền
nhiệt được phân cấp theo bảng 1.2.
Bảng 1.2. Phân cấp vật liệu cách điện theo độ bền nhiệt

Ký hiệu cấp Nhiệt độ làm việc lớn Ký hiệu cấp Nhiệt độ làm việc lớn
chịu nhiệt nhất cho phép (0C) chịu nhiệt nhất cho phép (0C)

Y 90 P 155

A 105 H 180

E 120 C 180

B 130

Trang 18
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

- Sự giản nở nhiệt: Điện môi vô cơ có hệ số giản nở dài theo nhiệt độ bé nên các
chi tiết chế tạo từ vật liệu vô cơ có kích thước ổn định khi nhiệt độ thay đổi. Ngược lại,
ở các vật liệu cách điện hữu cơ hệ số giản nở dài có trị số lớn gấp hàng trăm lần so với
vật liệu cách điện vô cơ. Khi sử dụng trong điều kiện nhiệt độ thay đổi cần chú ý đến
tính chất này của vật liệu để tránh trường hợp xấu xẩy ra.
Bảng 1.3. Hệ số giãn nở dài theo nhiệt độ

Tên vật liệu l.106 (độ-1) Ghi chú

Thủy tinh 0,55

Sứ cao tần 4,5 Chất vô cơ

Steatit 7

Phênolfoocmalđêhit và các chất dẻo có độn khác. 25  70

Tấm chất dẻo clorua polivinyl 70


Chất hữu cơ
Polistirol 60  80

Polietilen 100

2.4. Tính chất hóa học của vật liệu cách điện
- Độ tin cậy của vật liệu cách điện cần phải đảm bảo khi làm việc lâu dài: Nghĩa
là không bị phân hủy để giải thoát ra các sản phẩm phụ và không ăn mòn kim loại tiếp
xúc với nó, không phản ứng với các chất khác (khí, nước, axit, kiềm, dung dịch muối
v.v...). Độ bền đối với tác động của các vật liệu cách điện khác nhau thì khác nhau.
- Độ hòa tan của vật liệu thể rắn có thể đánh giá bằng khối lượng vật liệu
chuyển sang dung dịch trong một đơn vị thời gian từ một đơn vị thời gian tiếp xúc
giữa vật liệu với dung môi. Độ hòa tan nhất là các chất có bản chất hóa học gắn với
dung môi và chứa các nhóm nguyên tử giống nhau trong phân tử. Các chất lưỡng cực
dễ hòa tan hơn trong chất lỏng lưỡng cực, các chất trung tính dễ hòa tan trong chất
trung tính. Các chất cao phân tử có cấu trúc mạch thẳng dễ hòa tan hơn so với cấu trúc
trung gian. Khi tăng nhiệt độ thì độ hòa tan tăng.
2.5. Hiện tượng đánh thủng điện môi
Hiện tượng đánh thủng điện môi là điều kiện bình thường vật liệu cách điện có
điện trở rất lớn, làm cách ly các phần mang điện với nhau. Nếu các vật liệu này đặt vào
môi trường có điện áp cao thì các mối liên kết bên trong của vật liệu sẽ bị phá hủy làm
nó mất tính cách điện đi, gọi đó là vật liệu cách điện bị đánh thủng.
Giá trị điện áp đánh thủng (Uđt) được tính:
Uđt = Ebđ.d
Trong đó: - Ebđ: Độ bền cách điện của vật liệu (kV/mm);

Trang 19
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

- d: Độ dày của tấm vật liệu cách điện (mm);


- Uđt: Điện áp đánh thủng (kV).

2.6. Độ bền cách điện.


Giới hạn điện áp cho phép mà vật liệu cách điện còn làm việc được, được gọi là
độ bền cách điện của vật liệu.
Độ bền cách điện của vật liệu phụ thuộc vào bản chất của vật liệu. Giá trị độ
bền cách điện của một sô vật liệu được cho trong bảng 1.4.
Bảng 1.4. Độ bền cách điện của một số vật liệu cách điện.

Vật liệu Độ bền cách điện Ebđ kV/mm Giới hạn điện
áp an toàn 

- Không khí. 3 1
- Giấy tẩm dầu. 10  25 3,6
- Cao su. 15  20 36
- Nhựa PVC. 32,5 3,12
- Thuỷ tinh. 10  15 6  10
- Mica. 50  100 5,4
- Dầu máy biến áp. 5  18 2  2,5
- Sứ. 15  20 5,5
- Cáctông. 3  3,5
8  12

Như vậy để vật liệu làm việc an toàn mà không bị đánh thủng thì điện áp đặt
vào vật phải bé hơn Uđt một số lần tùy vào các vật liệu khác nhau.
Tỉ số giữa điện áp đánh thủng và điện áp cho phép vật liệu còn làm việc gọi là
hệ số an toàn ().

Với: - Uđt : điện áp đánh thủng (kV).


- Ucp: điện áp cho phép vật liệu làm việc kV.
- : giới hạn an toàn, phụ thuộc vào bản chất vật liệu.
3. Một số vật liệu cách điện thông dụng
3.1. Vật liệu sợi
Vật liệu sợi được chế tạo bằng vật liệu hữu cơ như: gỗ, giấy, phíp, vải bông và
vật liệu vô cơ như: amiăng, sợi thủy tinh. Vật liệu cách điện hữu cơ rất xốp thể tích lỗ

Trang 20
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

xốp chiếm (40  50)% độ ngấm ẩm lớn. Để nâng cao tính năng cách điện của vật liệu
này cần phải sấy và tẩm dầu cách điện.

3.2. Giấy và các tông


Giấy và các tông là những vật liệu cách điện hình tấm hoặc quấn lại thành cuộn
có cấu tạo xơ ngắn, thành phần chủ yếu là xenlulô được dùng phổ biến làm cách điện
trong máy điện, máy biến áp, giấy và cáctông được sản xuất từ vật liệu sợi hữu cơ như
gỗ, bông vải, tơ lụa, ...Vật liệu vô cơ như: amiăng, thuỷ tinh.
- Giấy cáp dùng làm cách điện của cáp điện lực, có các ký hiệu sau: K - 080;
K - 120; K - 170; KM - 120; KB - 030; KB - 045; KB - 080; KB - 120; KBY -
015....KBY- 120; KBM - 080... KBM - 240. Trong ký hiệu: K thuộc về cáp, M: nhiều
lớp, B: điện áp cao, Y: được ép chặt, Các con số là định mức chiều dày.
- Các tông cách điện: Có hai loại các tông được sử dụng.
+ Loại để ngoài không khí cứng và đàn hồi dùng làm cách điện ở trong không
khí (lót vào rãnh của máy điện, các lõi cuộn dây, các vòng đệm, ...
+ Loại dùng trong dầu có cấu trúc xốp và mềm hơn được dùng chủ yếu trong
dầu máy biến áp.
3.3. Phíp
Phíp là một loại giấy được ngâm trong dung dịch Kẽm clorua (ZnCl2) nóng rồi
đem quấn vào một tang quay bằng thép để có được chiều dày cần thiết, rồi được đem
ép và trải qua quá trình gia công thành một vật liệu mịn thuần nhất gọi là phíp, phíp
được dùng chủ yếu để chế tạo các chi tiết cách điện có hình dạng phức tạp.
Màu của phíp có thể là đen, nâu, đỏ, ... đó là màu của giấy dùng để sản xuất ra
phíp. Phíp dễ gia công, cưa, cắt, bào, tiện, ren, vít được.
Nhược điểm của phíp là độ háo nước cao, khi độ ẩm môi trường xung quanh
cao thì các chi tiết làm bằng phíp dễ bị biến dạng. Để giảm độ háo nước của phíp có
thể tẩm phíp bằng dầu biến áp hoặc prafin v.v...
3.4. Amiăng
Amiăng là nhóm khoáng vật có cấu trúc xơ, amiăng có ưu điểm chịu được nhiệt
độ cao, ở nhiệt độ mà các xơ hữu cơ khác hoàn toàn bị phá hủy thì amiăng vẫn còn bền
và uốn được. Khi nhiệt độ từ (300  400)0C thì amiăng mất đi độ bền cơ.
Amiăng rất thấm nước nên khi sử dụng phải tẩm. Tính cách điện của amiăng
không cao lắm nên không được dùng cách điện trong điện cao thế và cao tần. Điện trở
suất của khối amiăng là 1010  1012.cm. Để phù hợp với yêu cầu sử dụng người ta sản
xuất amiăng thành giấy, vải, băng, …
3.5. Gỗ và tre
Cần phải được xử lý chống ẩm, chống nấm mốc trước khi dùng. Tre, gỗ được
dùng phổ biến làm nêm cách điện trong máy điện. Gỗ tre có cấu tạo liên kết sợi theo

Trang 21
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

thớ dọc, do đó rất dễ bị ngấm ẩm, cần quét lớp sơn bảo vệ. Đối với các máy điện làm
việc vùng nhiệt đới có độ ẩm cao nên dùng nêm bằng bakêlit.

3.6. Băng cách điện


Băng cách điện là các loại vải lụa, amiăng mạ tráng thủy tinh thường được dùng
để bảo vệ các cuộn dây máy điện. Băng amiăng được làm từ các sợi amiăng đàn hồi có
chứa oxít sắt dùng làm băng bảo vệ cho các cuộn dây của máy điện, điện áp từ 6 kV
trở lên. Các loại này trước khi sử dụng phải tẩm sơn, sau khi tẩm độ chịu nhiệt sẽ
giảm, băng thủy tinh có độ chịu nhiệt, chịu ẩm tốt.
3.7. Vải sơn cách điện
Vải sơn cách điện là loại vải bông, lụa, thủy tinh có tẩm sơn, có độ đàn hồi và
độ mềm được dùng làm cách điện rãnh của các máy điện có điện áp thấp. Trong các
máy điện có điện áp cao vải sơn được dùng làm cách điện ở các đầu dây quấn, cách
điện giữa các cuộn dây, ngoài ra vải sơn còn được dùng cách điện cho các bộ phận bị
uốn cong nhiều.
3.8. Nhựa cách điện
Nhựa cách điện được dùng làm thành phần quan trọng của các loại sơn, các hỗn
hợp, các chất dẻo, các vật liệu xơ nhân tạo và xơ tổng hợp, … Dựa theo nguồn gốc của
các loại nhựa, người ta chia nhựa thành các loại sau: Nhựa tự nhiên, nhựa nhân tạo.
- Nhựa thiên nhiện gồm một số loại sau:
+ Cánh kiến là do một loại côn trùng tiết ra trên các cành cây ở các xứ nóng
thuộc vùng nhiệt đới. Người ta thu gom cánh kiến theo kiểu thủ công, làm sạch rồi nấu
chảy. Cánh kiến có màu vàng nhạt hoặc nâu, thành phần chủ yếu của cánh kiến là
những axít hữu cơ phức tạp. Cánh kiến dễ hòa tan trong rượu cồn nhưng không hòa tan
trong hyđrôcácbon. Khi đun nóng kéo dài thì cánh kiến được nung kết, đồng thời trở
nên không nóng chảy và không hòa tan, nhiệt độ càng cao thì thời gian nung kết càng
giảm. Trong kỹ thuật cách điện, cánh kiến được dùng ở dạng sơn dán chế tạo micanít.
+ Nhựa thông (colofan) là một loại nhựa giòn có màu vàng hoặc nâu có tên gọi
là colofan. Nhiệt độ hóa dẻo của các loại nhựa thông khác nhau vào khoảng
(5070)0C. Colofan ôxy hóa từ từ trong không khí, khi đó nhiệt độ hóa dẻo của nó
tăng nhưng độ hòa tan lại giảm. Nhựa thông hòa tan trong dầu mỏ, được dùng vào việc
ngâm tẩm cáp, ngoài ra nó cũng được dùng để sản xuất ra rezinat là chất làm khô cho
sơn dầu.
+ Dầu thực vật là những chất lỏng nhớt thu được từ hạt của các loại thực vật
khác nhau. Trong số các loại dầu đó cần đặc biệt chú ý tới dầu khô. Dưới tác dụng của
ánh sáng và khi tiếp xúc với oxi của không khí cũng như dưới tác dụng của các yếu tố
khác dầu khô có khả năng chuyển qua trạng thái rắn. Những màng dầu khô đã cứng lại
khá bền đối với tác dụng của dung môi, chúng không hòa tan ngay cả khi được đun
nóng trong hyđrôcácbon nặng như dầu máy biến áp, vì vậy, chúng có tính chất chịu
dầu.

Trang 22
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

+ Dầu gai là một chất lỏng, màu vàng thu được từ các hạt gai.
- Nhựa nhân tạo gồm một số loại sau:
+ Nhựa PVC dùng làm vỏ bọc dây dẫn diện, cáp điện, đầu ra các thiết bị điện.
+ Pôliêtilen có đặc tính cơ tốt, có độ trong suốt cao đối với các tia sáng nhìn
thấy được và các tia cực tím, chịu được axit và kiềm. Pôliêtilen dùng để làm cách điện
cho cáp điện tần số cao và cáp điện lực điện áp cao làm việc trong môi trường ẩm.
+ Pôlistirol dùng làm điện môi trong kỹ thuật cao tần, dùng làm vỏ bọc các
cuộn dây, các chi tiết và cách điện cáp cao tần, cũng được dùng làm sơn và hỗn hợp
cách điện, màng mỏng để chế tạo tụ điện, …
+ Pôliacrilat còn được gọi là “thủy tinh hữu cơ” đó là vật liệu không màu, trong
suốt được dùng làm vật liệu kỹ thuật cách điện kết cấu, vật liệu cho các tạp phẩm khác
nhau, … được dùng làm vật liệu dập hồ quang trong các cầu chì cao áp hay chống sét.
+ Nhựa Bakêlít là chất cách điện nhiệt cứng tốt. Vật liệu cách điện bằng bakêlít
có độ bền cơ học cao, ít co giãn, nhưng nhược điểm là dễ tạo vết nứt trên bề mặt, nhất
là khi bị tác động của hồ quang khi phóng điện. Người ta thường dùng bakêlít để tẩm
gỗ và các vật liệu khác trong việc chế tạo các chất dẻo nhiều lớp.
3.9. Điện môi sáp
Vật liệu sáp được sử dụng trong kỹ thuật điện là những chất rắn, dễ nóng chảy,
màu trắng hay màu vàng tươi, có độ bền cơ thấp và ít hút ẩm. Vật liệu sáp dùng vào
việc ngâm tẩm, song chúng có nhược điểm là khi đông đặc thì có độ co ngót lớn,
khoảng (1520)%. Vì vậy dễ sinh ra bọt khí trong vật liệu cách điện và làm cho cường
độ cách điện của khối điện môi giảm. Để khắc phục được vấn đề này người ta thường
tẩm chất cách điện dưới áp suất cao.
Parafin là chất sáp không cực tính, rẻ tiền, được điều chế từ dầu mỏ. Parafin khi
đã được làm sạch là một chất kết tinh màu trắng ở nhiệt độ bình thường parafin có tính
ổn định hóa học cao, nhưng ở nhiệt độ cao dễ bị ôxy hóa trong không khí. Người ta
dùng parafin để tẩm các tụ giấy điện áp thấp, tẩm gỗ, bìa cáctông, ngâm các cuộn dây
làm việc ở nhiệt độ thấp và môi trường ẩm. Parafin không tan trong nước, rượu nhưng
lại tan trong hyđrôcacbon lỏng như dầu mỏ, etxăng benzen.
3.10. Sơn và các hợp chất cách điện
Trong kỹ thuật cách điện, sơn và các hợp chất cách điện có tầm quan trọng rất
to lớn, chúng ở dạng lỏng trong quá trình chế tạo cách điện, nhưng sau đó đông rắn lại,
khi dùng thì ở trạng thái rắn. Vì vậy sơn và hợp chất cách điện được xếp vào loại vật
liệu cách điện rắn.
- Sơn là dung dịch keo của nhựa, bitum, dầu khô và các chất tương tự. Các chất
này được gọi là nền sơn và được hòa tan trong dung môi bay hơi còn nền sơn chuyển
trạng thái rắn tạo thành một màng sơn. Dựa theo cách sử dụng, sơn cách điện có thể
chia thành ba nhóm chính: sơn tẩm, sơn phủ và sơn dán.
- Sơn tẩm dùng để tẩm những chất cách điện xốp và đặc biệt là chất cách điện ở
dạng xơ (giấy, bìa, vải, sợi, dây quấn máy điện và thiết bị điện). Sau khi tẩm các lỗ

Trang 23
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

xốp trong chất cách điện không còn chứa khí nữa. Sau khi đã được lấp kín bằng sơn
khô, chất cách điện có độ bền điện và độ dẫn nhiệt cao hơn nhiều.
- Sơn phủ dùng để tạo ra trên bề mặt của vật liệu một lớp màng nhẵn bóng, chịu
ẩm và có độ bền cơ học. Sơn phủ dùng quét lên chất cách điện rắn xốp đã được tẩm sơ
bộ nhằm cải thiện đặc tính cách điện và làm đẹp mặt ngoài của sản phẩm. Có một số
loại sơn phủ (êmay) dùng để quét trực tiếp lên kim loại nhằm tạo ra trên bề mặt của nó
lớp cách điện (cách điện dây êmay, lá tôn silíc của máy điện và thiết bị điện).
- Sơn dán dùng để dán các vật liệu lại với nhau (dán mica thành băng hay
micanit) hoặc để gắn vật liệu cách điện vào kim loại. Ngoài tính chất cách điện cao,
tính hút ẩm ít và có độ bám dính cao.
3.11. Dầu mỏ cách điện (dầu máy biến áp)
- Trong số các vật liệu cách điện thể lỏng thì dầu biến áp được ứng dụng nhiều
nhất vào kỹ thuật điện. Dầu máy biến áp có hai chức năng chính.
+ Lấp đầy các lỗ xốp trong vật liệu cách điện gốc sợi và khoảng trống giữa các
dây dẫn của cuộn dây, giữa cuộn dây và vỏ máy biến áp làm nhiệm vụ cách điện và
tăng độ bền cách điện của lớp cách điện lên rất nhiều.
+ Dầu máy biến áp có nhiệm vụ làm mát, tăng cường sự thoát nhiệt do tổn hao
công suất trong dây quấn và lỏi thép của máy biến áp sinh ra, đồng thời một ứng dụng
quan trọng khác của dầu máy biến áp là sử dụng làm cách điện và dập tắt hồ quang
điện giữa các đầu cực trong các máy cắt dầu, điện áp cao, dầu máy biến áp tạo điều
kiện làm nguội dòng hồ quang và nhanh chóng dập tắt hồ quang.
- Dầu biến áp có những ưu, nhược điểm sau:
Ưu điểm
+ Có độ bền cách điện cao, trường hợp dầu chất lượng cao có thể đạt tới 160
kV/cm (trị số hiệu dụng);
+ Hằng số điện môi  = 2,2  2,3, tương đương một nửa chất cách điện thể rắn;
+ Sau khi bị đánh thủng, khả năng cách điện của dầu phục hồi trở lại mặc dầu
sau nhiều lần bị đánh thủng một phần dầu bị cháy hoặc bị phân hủy về mặt hóa học;
+ Tác dụng cách điện và tác dụng làm mát;
+ Có thể sử dụng làm môi trường dập tắt hồ quang điện;
+ Nhiệt độ làm việc ở chế độ dài hạn là (90  95)0C dầu không bị hóa già nhiều.
Nhược điểm.
+ Các tính năng điện của dầu máy biến áp biến đổi lớn nếu dầu bị bẩn, và nhạy
cảm với độ ẩm vì lớp dầu ở trên mặt có tính chất hút ẩm.
+ Ở nhiệt độ cao nhưng còn trong giới hạn cho phép dầu có những thay đổi về
hóa học, sự thay đổi này có hại và tạo bọt trong dầu làm giảm độ nhớt và giảm tính
cách điện của dầu.

Trang 24
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

+ Dễ cháy, khi cháy thì phát sinh khói đen, hơI dầu bốc lên hòa lẫn với không
khí tạo thành hỗn hợp nổ.
+ Tốc độ hóa già tăng lên khi có không khí lọt vào, nhiệt độ làm việc tăng, khi
có tác dụng của ánh sáng và khi có tác dụng của cường độ điện trường cao.

3.12. Chất đàn hồi


Chất đàn hồi là vật liệu trên cơ sở của cao su và những chất có đặc tính gần
giồng cao su. Chất đàn hồi có ý nghĩa lớn trong kỹ thuật điện và trong đời sống. Cao
su có một số tính chất quan trọng sau: tính đàn hồi cao, tính ít thấm ẩm và ít thấm khí.
- Cao su thiên nhiên là hyđrô cácbon trùng hợp có thành phần là (C 5H8)n và cấu
tạo của nó được đặc trưng bằng sự có mặt của liên kết kép. Người ta không dùng cao
su nguyên chất vào việc sản xuất vật liệu cách điện vì nó không chịu được nhiệt độ cao
cũng như nhiệt độ thấp và tác dụng của dung môi. Để khắc phục được các nhược điểm
này người ta tiến hành lưu hóa cao su, tức là nung nóng lên khi cho thêm lưu huỳnh
vào cao su.
- Cao su lưu hóa có tính chịu nhiệt, chịu lạnh của cao su tốt hơn cao su tự nhiên,
làm tăng độ bền cơ và độ bền với dung môi. Tùy theo lượng lưu huỳnh cho thêm vào
cao su mà thu được các sản phẩm khác nhau. Cao su được dùng rộng rãi trong công
nghiệp điện để làm chất cách điện cho các dây dẫn trong thiết bị điện, chế tạo găng
tay, ủng, thảm cách điện.
- Cao su tổng hợp dùng rượu cồn, dầu mỏ và khí thiên nhiên làm nguyên liệu để
sản xuất cao su tổng hợp thay thế cho cao su thiên nhiên và ứng dụng trong công
nghiệp sản xuất cáp điện, thiết bị điện.
3.13. Điện môi vô cơ
Là loại vật liệu quan trọng trong kỹ thuật điện và vô tuyến điện. Đa số những
điện môi vô cơ có những đặc tính tốt như: tính chịu nhiệt cao, không hút ẩm, độ bền cơ
cao và ổn định, chịu được tác dụng của bức xạ năng lượng và là vật liệu rẻ tiền. Điện
môi vô cơ có thể chia thành các nhóm sau:
- Thủy tinh là những chất vô cơ không định hình và là hệ phức tạp của nhiều
ôxít khác nhau. Trong thành phần thủy tinh ngoài những ôxít tạo thành thủy tinh (SiO 2,
B2O3) còn có các ôxít khác như: Na2O, K2O, CaO, BaO, PbO, Al2O3 v.v...
- Vật liệu cách điện bằng gốm sứ được chế tạo từ đất sét, sau đó gia công định
hình được nung và tráng men, có độ bền cách điện, độ bền nhiệt cao. Là một trong
những vật liệu chủ yếu dùng trong lưới điện cao thế, trung thế và hạ thế, dùng cách
điện trong máy điện, khí cụ điện…Vật liệu cách điện bằng sứ rất đa dạng.
- Mica là vật liệu cách điện vô cơ có tính năng đặc biệt đó là độ bền điện và độ
bền cơ cao, tính chịu nhiệt và chịu ẩm tốt, khá dẻo khi có độ dày mỏng nên được dùng
làm vật liệu cách điện ở những vị trí quan trọng như: cách điện của các máy điện cao
áp công suất lớn và dùng làm điện môi trong một số loại tụ điện.
Thảo luận theo nhóm:

Trang 25
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

- Bước 1. Phân chia lớp học thành các nhóm nhỏ (3-5 người /nhóm);
- Bước 2. Phát câu hỏi nội dung thảo luận nhóm:
+ Câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn;
+ Chọn ý trả lời đúng nhất và tô đen vào ô thích hợp ở cột bên.
TT Nội dung câu hỏi a b c d
1. Vật liệu cách điện được chia ra làm các loại: □ □ □ □
a. Vật liệu cách điện thể rắn.
b. Vật liệu cách điện thể lỏng.
c. Vật liệu cách điện thể khí.
d. Cả a,b và c đều đúng.
2. Một loại vật liệu được dùng làm sơn dán trong công nghệ □ □ □ □
sản xuất micanít cũng như trong việc lắp ráp sữa chữa.
a. Sơn dầu bitum. b. Sơn cánh kiến.
c. Sơn policlovinyl. d. Sơn polistirol.
3. Một loại vật liệu sau khi bị đánh thủng, có khả năng cách □ □ □ □
điện được phục hồi trở lại mặc dầu sau nhiều lần bị đánh
thủng một phần bị cháy hoặc bị phân hủy về mặt hóa học,
loại vật liệu đó là:
a. Các hợp chất cách điện.
b. Dầu mỏ cách điện.
c. Sơn và các hợp chất cách điện.
d. Điện môi sáp.
4. Một loại vật liệu được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật □ □ □ □
cách điện, trong nền của loại sơn này, ngoàI bitum còn
chứa cả dầu khô, nhờ có dầu khô nên màng của loại sơn
này dễ uốn hơn, ít chịu ảnh hưởng của dung môi và ít bị
hóa dẻo khi đốt nóng.
a. Sơn dầu bitum. b. Sơn thuần bitum.
c. Sơn policlovinyl. d. Sơn polistirol.
5. Để sản xuất cao su tổng hợp, người ta dùng: □ □ □ □
a. Cao su lưu hóa làm nguyên liệu.
b. Cao su thiên nhiên làm nguyên liệu.
c. Cao su thiên nhiên, cao su lưu hóa làm nguyên liệu.
d. Rượu cồn, dầu mỏ, khí thiên nhiên làm nguyên
liệu.

Trang 26
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

6. Thủy tinh là những chất vô cơ: □ □ □ □


a. Không định hình. b. Có định hình.
c. Định hình luôn thay đổi. d. Không xác định được.

7. Loại sơn được dùng để tẩm những chất cách điện xốp và □ □ □ □
đặc biệt là chất cách điện ở dạng xơ (giấy, bìa, vải, sợi,
dây quấn máy điện và thiết bị điện) được gọi là:
a. Sơn phủ. b. Sơn tẩm.
c. Sơn dán. d. Sơn cánh kiến.
8. Các hợp chất cách điện được phân thành các nhóm đó là: □ □ □ □
a. Hợp chất tẩm, hợp chất làm đầy.
b. Hợp chất tẩm và dung môi.
c. hợp chất làm đầy và dung môi.
c. Cả a, b và c đều sai.
9. Một loại cao su có đặc tính cách điện thấp, nhưng lại rất □ □ □ □
bền với tác dụng của dầu, etxăng, ôzôn và các chất ôxy
hóa khác. Được dùng làm vỏ bảo vệ cho các sản phẩm
cáp, làm đệm cách điện đó là:
a. Cao su butađien.
b. Cao su butyl.
c. Cao su silíc hữu cơ.
d. Cao su cloropren.
10. Điện trở suất phụ thuộc vào các yếu tố: □ □ □ □
a. Bản chất của vật liệu.
b. Kích thước của vật liệu.
c. Chiều dài của vật liệu.
d. Cả a,b và c đều sai.
11. Căn cứ vào nguồn gốc chế tạo vật liệu cách điện được □ □ □ □
chia ra làm các loại:
a. Vât liệu cách điện vô cơ, vât liệu cách điện hưũ cơ.
b. Vật liệu cách điện thể rắn.
c. Vật liệu cách điện thể khí.
d. Cả a,b và c đều sai.
12. Là loại sơn nhiệt cứng có khả năng bám dính rất tốt dùng □ □ □ □

Trang 27
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

để dán micamít v v…Có tên gọi là:


a. Sơn silíc hữu cơ. b. Sơn policlovinyl.
c. Sơn gliptan. d. Sơn bakêlít.

13. Độ bền cách điện của vật liệu phụ thuộc vào: □ □ □ □
a. Điện trở của vật liệu.
b. Bản chất của vật liệu.
c. Kích thước của vật liệu.
d. Cả a,b và c đều sai.
14. Xác định điện áp đánh thủng của một tấm các tông dầy □ □ □ □
0,2cm khi áp nó vào hai điện cực. biết: E bđ = 10KV/mm ;
 = 3.
a. 15kV. b. 10kV.
c. 30kV. d. 20 kV.
15. Điện trở suất của vật liệu cách điện có giá trị: □ □ □ □
a. Rất nhỏ.
b. Rất lớn.
c. Trung bình.
d. Cả b, c đúng.
16. Giá trị điện áp đánh thủng được tính theo công thức: □ □ □ □
a. U dt   bd .d .
b. U dt   bd .
c. U dt .  U cp .d .
d. Cả a,b và c đều đúng.
17. Một loại sơn là dung dịch hòa tan trong rượu, được dùng □ □ □ □
để tẩm hoặc dán và dùng rộng rãi trong trong việc sản
xuất Hêtinắc, Téctôlít để chế tạo chất cách điện cao áp:
a. Sơn silíc hữu cơ.
b. Sơn policlovinyl.
c. Sơn gliptan.
d. Sơn bakêlít.
18. Vật liệu cách điện được chia thành các cấp chịu nhiệt □ □ □ □
theo thứ tự như sau:

Trang 28
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

a. A,Y, E , F , H, C, B.
b. Y, E , F , H, C, B,A.
c. Y, A , E , B , F, H , C.
d. H, C, B, A,Y, E , F .
19. Khi cần chọn lựa vật liệu cách điện người ta căn cứ vào: □ □ □ □
a. Vật liệu cách điện thể rắn.
b. Vật liệu cách điện thể khí.
c. Kích thước của vật liệu.
d. Độ bền nhiệt, độ cách điện.
20. Vật liệu cách điện có tính chịu hồ quang cao được dùng □ □ □ □
chế tạo khung cuộn dây, màng hoặc sợi cách điện là:
a. Polyetylen. b. Pôliprôpilen.
c. Cáp rôn. d. Polyfocmandehit.
21. Dựa theo cách sử dụng, sơn cách điện có thể chia thành □ □ □ □
các nhóm chính:
a. Sơn silíc hữu cơ.
b. Sơn tẩm, sơn phủ và sơn dán.
c. Sơn cánh kiến.
d. Sơn dầu.
22. Vật liệu rắn, cứng có tính chống mài mòn chống ma sát □ □ □ □
cao và các sản phẩm của nó được thực hiện bằng đúc áp
lực là:
a. Polyetylen. .
b. Pôliprôpilen.
c. Cáp rôn.
d. Polyfocmandehit.
23. Phíp cách điện được dùng một loại vật liệu đem ngâm □ □ □ □
trong dung dịch clorua kẽm, rồi ép và trãi qua quá trình
gia công thành một vật liệu mịn thuần nhất, vật liệu đó là:
a. Gỗ. b. Tre.
c. Giấy. d. Sợi amiăng.
24. Độ bền cách điện của vật liệu là: □ □ □ □
a. Giới hạn điện áp cho phép một tấm vật liệu cách
điện còn làm việc được.

Trang 29
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

b. Giới hạn điện áp an toàn  .


c. Giới hạn điện áp cho phép một tấm vật liệu cách
điện dày 1mm còn làm việc được.
d. Giới hạn điện áp cho phép một tấm vật liệu cách
điện dày 1mm bị chọc thủng.
25. Tính bề dầy 1 tấm nhựa PVC cách điện cho lưới 15KV, □ □ □ □
Biết:  = 3,12; Ebđ = 32,5KV/mm.
a. 14,4mm. b. 1,44mm.
c. 1,8mm. d. 144mm.
26. Vécni cách điện được dùng để: □ □ □ □
a. Sơn tẩm, tăng cường cách điện, chống ẩm.
b. Nâng cao độ bền cơ cho dây quấn máy điện.
c. Nâng cao tính thẩm mĩ cho bộ dây quấn.
d. Cả a và b đều đúng.
27. Một loại vật liệu có đặc tính cơ tốt, có độ trong suốt cao, □ □ □ □
chịu được axit và kiềm. Được dùng để làm cách điện cho
cáp điện tần số cao và cáp điện lực điện áp cao làm việc
trong môi trường ẩm vật liệu đó là:
a. Pôliêtilen.
b. Pôliprôpilen.
c. Nhựa PVC.
d. Pôliizôbutilen.
28. Một loại nhựa giòn có màu vàng hoặc nâu có tính chất □ □ □ □
cách điện như sau: =(1014 1015).cm,
Eđt=(1015)kV/mm và có hằng số điện môi  và tg phụ
thuộc vào nhiệt độ đó là:
a. Nhựa tổng hợp.
b. Nhựa fênolfomandêhyt.
c. Nhựa silíc hữu cơ.
d. Nhựa thông.

- Bước 3. Báo cáo kết quả.


Thực hành:
a. Vật tư – Thiết bị - Dụng cụ:
- Máy chiếu, máy vi tính;
- Mô hình bộ mẫu vật liệu điện.

Trang 30
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

b. Quy trình thực hiện:


- Bước 1. Cho học viên quan sát và nhận biết một số loại vật liệu cách điện trên
mô hình bộ mẫu vật liệu điện;
- Bước 2. Liệt kê các loại vật liệu cách điện sử dụng trong mô hình. Nêu đặc
điểm, tính chất, công dụng của các vật liệu cách điện đó.
- Bước 3. Phân loại các vật liệu quan sát được theo từng nhóm sau:
+ Nhóm vật liệu cách điện sợi;
+ Nhóm vật liệu cách điên là chất dẻo;
+ Nhóm vật liệu cách điên là nhựa, nhựa tổng hợp;
+ Là vật liệu cách điện vô cơ, vật liệu cách điện hữu cơ.
- Bước 4. Báo cáo kết quả.
c. Chia nhóm: (3-5) học sinh, sinh vên / 1 nhóm;
d. Hướng dẫn thực hiện:
- Đánh giá kết quả:(Tính theo thang điểm 10):
+ Kiến thức lý thuyết: 2 điểm;
+ Thực hành: 6 điểm;
+ Năng lực tự chủ và trách nhiêm: 2 điểm.
- Kiểm tra:
+ Lý thuyết: Từ câu 1 đến câu 5;
+ Bài tập thực hành: Bài tập 1 đến bài tập 5.

Mục tiêu Nội dung Điểm chuẩn

Câu hỏi a (Trả lời đúng). 1,0


Kiến thức
Câu hỏi b (Trả lời đúng). 1,0

Thực hiện đúng quy trình. 2,0


Kỹ năng
Báo cáo kết quả chính xác. 4,0

Năng lực tự chủ Tổ chức vị trí làm việc gọn gàng, ngăn nắp. 1,0
và trách nhiệm Sắp xếp các thiết bị, dụng cụ đồ nghề hợp lý. 1,0

Tổng 10,0

- Tóm tắt nội dung bài học:


+ Nhận dạng các loại vật liệu cách điện thông dụng;

Trang 31
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

+ Phân loại các loại vật liệu cách điện thông dụng;
+ Trình bày các đặc tính của các loại vật liệu cách điện;
+ Sử dụng thành thạo các loại vật liệu cách điện trên mô hình;
+ Xác định các dạng hư hỏng ở các loại vật liệu cách điện;
+ Tính chọn/thay thế vật liệu cách điện đúng yêu cầu.
- Câu hỏi và bài tập:
+ Câu hỏi ôn tập lý thuyết
Câu 1. Trình bày khái niệm về vật liệu cách điện.
Câu 2. Nêu tính chất chung của vật liệu cách điện.
Câu 3. Nêu một số hư hỏng thường gặp của vật liệu cách điện.
Câu 4. Để lựa chọn vật liệu cách điện người ta dựa vào các tiêu chuẩn nào.
Câu 5. Kể tên một số vật liệu cách điện thông dụng và cho biết ứng dụng của
các vật liệu cách đó.
+ Bài tập thực hành
Bài tập 1: Quan sát vật liệu cách điện và hoàn thành bảng sau:

Số Tên gọi của vật liệu Đặc điểm Tính chất Công dụng Ghi chú

...

12

Bài tập 2: Quan sát mô hình kể tên nhóm vật liệu cách điện dạng sợi. Cho biết
ứng dụng của các vật liệu cách điện dạng sợi.
Bài tập 3: Quan sát mô hình kể tên vật liệu cách điện thể lỏng và cho biết ứng
dụng của vật liệu cách điện thể lỏng.
Bài tập 4: Quan sát mô hình kể tên các vật liệu nhựa có nguồn gốc từ tự nhiên
và nhựa nhân tạo.
Bài tập 5: Kể tên theo nhóm các vật liệu cách điện sau:

Vật liệu cách điện thể lỏng Vật liệu cách điện dạng sợi Vật liệu cách điện thể rắn

Trang 32
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

Trang 33
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

BÀI 2: VẬT LIỆU DẪN ĐIỆN


Giới thiệu
Vật liệu dẫn điện đóng vai trò rất quan trọng, không có vật liệu dẫn điện thì
không thể có các thiết bị điện, máy điện và cũng không tồn tại ngành công nghiệp
điện. Vật liệu dẫn điện dùng trong các thiết bị điện, máy điện, khí cụ điện, truyền tải
và phân phối điện năng.
Vật liệu dẫn điện rất đa dạng, nhiều chủng loại và chúng có những tính chất,
đặc tính tính kỹ thuật khác nhau. Vì vậy đòi hỏi người công nhân làm việc trong các
ngành, nghề và đặc biệt trong các nghề điện phải hiểu rõ về các tính chất, đặc tính tính
kỹ thuật và ứng dụng của chúng để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế và tiết
kiệm điện năng khi sử dụng.
Nội dung bài học này nhằm trang bị cho người học những kiến thức cơ bản và
những ứng dụng của liệu dẫn điện.
Mục tiêu bài:
- Kiến thức: Trình bày được các đặc tính cơ bản của một số loại vật liệu dẫn
điện thường dùng.
- Kỹ năng:
+ Nhận dạng, phân loại được chính xác các loại vật liệu dẫn điện dùng trong
công nghiệp và dân dụng;
+ Xác định các nguyên nhân gây ra hư hỏng và có phương án thay thế khả thi
các loại vật liệu dẫn điện thường dùng.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Rèn luyện thái độ nghiêm túc, tỉ mỉ, chính xác trong học tập và trong thực
hiện công việc;
+ Rèn luyện tác phong làm việc cẩn thận, khoa học, an toàn.
Các thuật ngữ chuyên môn sử dụng trong bài học:
- Điện dẫn suất : Là đại lượng nghịch đảo của điện trở suất;
- Điện trở suất (): Là đại lượng đặc trưng cho tính dẫn điện hay cách điện của
vật liệu điện;
- Điện trở R: Là đại lượng đặc trưng cho sự ‘’cản trở‘’ dòng điện của vật liệu
điện;
- Điện dẫn G: Là đại lượng nghịch đảo của điện trở;
-  : Đơn vị đo của điện trở;
- m/ .mm2: Đơn vị của điện dẫn suất;
- : Đơn vị của điện dẫn;

Trang 34
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

An toàn:
- Khi sử dụng mô hình phải được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn;
- Bàn thực hành phải được nối đất để đảm bảo an toàn khi sử dụng;
- Khi có hư hỏng thiết bị phải báo giáo viên hướng dẫn không được tự ý sửa;
- Vị trí đặt mô hình phải sạch sẽ khô ráo, không gần hóa chất dễ cháy nổ;
- Khi thực hành xong để thiết bị đúng nơi quy định.
Nội dung bài học:
Lý thuyết.
1. Khái niệm và tính chất của vật liệu dẫn điện
1.1. Khái niệm
Vật liệu dẫn điện là vật chất mà ở trạng thái bình thường có các điện tích tự do.
Nếu đặt những vật liệu này vào trong một điện trường, các điện tích sẽ chuyển động
theo hướng nhất định và tạo thành dòng điện. Người ta gọi là vật liệu có tính dẫn điện.
1.2. Tính chất của vật liệu dẫn điện
1.2.1. Điện trở suất (): Là đại lượng đặc trưng cho tính dẫn điện hay cách điện
của vật liệu điện. Nó phụ thuộc vào bản chất của vật liệu. Nếu vật có điện trở suất càng
nhỏ thì dẫn điện càng tốt và ngược lại. Đơn vị tính điện trở suất : .mm2/m.
- Điện dẫn suất  là đại lượng nghịch đảo của điện trở suất.

Đơn vị tính điện dẫn suất : m/ .mm2; -1cm-1; -1m-1


- Điện trở là đại lượng đặc trưng cho sự cản trở dòng điện của vật liệu điện hay
nói cách khác điện trở R là quan hệ giữa hiệu điện thế không đổi đặt ở hai đầu của dây
dẫn và cường độ dòng điện một chiều tạo nên trong dây dẫn đó.

+ Trong đó:
l: Chiều dài của vật dẫn m;
S: Là tiết diện của vật dẫn m2;
: Là điện trở suất, phụ thuộc vào bản chất của vật liệu m;
R: Là điện trở của vật dẫn .
+ Dựa vào biểu thức trên ta thấy: nếu có hai vật dẫn khác nhau (khác chất),
nhưng có cùng chiều dài, cùng tiết diện thì vật nào có điện trở suất lớn hơn thì vật đó
sẽ có điện trở cao hơn, nghĩa là dòng điện chạy qua nó sẽ khó khăn hơn.

Trang 35
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

- Điện dẫn G là đại lượng nghịch đảo của điện trở.

Đơn vị tính điện dẫn:


1.2.2. Hiệu điện thế tiếp xúc và sức nhiệt điện động
Khi tiếp giáp hai kim loại khác nhau với nhau, giữa chúng sẽ sinh ra hiệu điện
thế. Sự xuất hiện hiệu điện thế đóng vai trò quan trọng ở hiện tượng ăn mòn điện hóa
và được ứng dụng trong một số dụng cụ đo lường;
Thế điện hóa bình thường của một số kim loại khác nhau so sánh với hyđro
được cho ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Thế điện hóa bình thường của một số kim loại

Kim loại Thế điện hóa ở nhiệt Kim loại Thế điện hóa ở nhiệt
độ bình thường (V) độ bình thường (V)

Vàng + 1,500 Cadmium - 0,400

Platin + 0,860 Sắt - 0,440

Thủy ngân + 0,860 Crôm - 0,557

Bạc + 0,808 Wolfram - 0,580

Đồng + 0,345 Kẻm - 0,760

Hyđro  0,000 Mangan - 1,040

Thiếc - 0,100 Nhôm - 1,340

Chì - 0,130 Magiê - 2,350

Niken - 0,250 Bari - 2,960

Coban - 0,255

Sức nhiệt động sinh ra của hai kim loại khác nhau, tiếp giáp nhau được ứng
dụng để chế tạo các cặp nhiệt điện;
Hiệu điện thế tiếp xúc giữa các cặp kim loại dao động trong phạm vi từ vài phần
mười vôn đến vài vôn, nếu nhiệt độ của cặp bằng nhau, tổng hiệu điện thế trong mạch
kín bằng không. Nhưng khi một đầu của cặp nhiệt có nhiệt độ khác đầu kia thì trong
trường hợp này sẽ phát sinh sức nhiệt điện động.

Trang 36
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

1.2.2. Sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ


- Điện trở suất của kim loại và của rất nhiều hợp kim tăng theo nhiệt độ, điện trở
suất của cácbon và của dung dịch điện phân giảm theo nhiệt độ.
- Thông thường điện trở suất của kim loại tăng theo nhiệt độ và theo qui luật
sau:
Ở nhiệt độ sử dụng t2 điện trở suất sẽ được tính toán xuất phát từ nhiệt độ t1 theo
công thức:
t2 = t11 + (t2 - t1)
Trong đó:
-  là hệ số thay đổi điện trở suất theo nhiệt độ đối với vật liệu tương ứng và
ứng với những khoảng nhiệt độ được nghiên cứu;
- Hệ số  gần như giống nhau đối với các kim loại tinh khiết và có trị số gần
đúng bằng 4.10-3 1/0C;
- Đối với khoảng chênh lệch nhiệt độ (t2 - t1) thì hệ số  trung bình sẽ là:

- Giá trị  và  đối với những kim loại chính được sử dụng trong kỹ thuật điện
được cho trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Đặc tính vật lý và điện trở suất của một số kim loại

TT Kim loại Khối Nhiệt độ nóng Điện trở suất  ở Hệ số thay đổi của
lượng chảy 0C 20 0C (mm2/m). Điện trở suất theo
riêng nhiệt độ  1/độ.
g/cm3

1. Bạc 10,5 961 0,0160 - 0,0165 0,0034 - 0,00429

2. Đồng 8,9 1083 0,0168 - 0,0182 0,00392 - 0,00445

3. Vàng 19,3 1063 0,0220 - 0,0240 0,00350 - 0,00399

4. Nhôm 2,7 657 0,0262- 0,0400 0,0040 - 0,0049

5. Magiê 1,74 651 0,0446 - 0,0460 0,00390 - 0,0046

6. Molipđen 10,2 2620 0,0476 - 0,0570 0,0033 - 0,00512

7. Wolfram 19,3 3380 0,0530 - 0,0612 0,0040 - 0,0052

8. Kẻm 7,1 420 0,0535 - 0,0630 0,0035 - 0,00419

Trang 37
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

9. Niken 8,9 1455 0,06141 - 0,138 0,0044 - 0,00692

10. Thép 7,8 1535 0,0 918 - 1,1500 0,0045 - 0,00657

11. Platin 21,4 1770 0,0866 - 0,116 0,00247- 0,00398

12. Palađi 12 1555 0,1100 0,0038

13. Thiếc 7,3 232 0,113 - 0,143 0,00420 - 0,00465

14. Chì 11,4 327 0,205 - 0,222 0,0038 - 0,00428

15. Thủy ngân 13,6 - 39 0,952 - 0,959 0,0009 - 0,00099

16. Titan 4,5 1725 0,420 0,0044

17. Cadmi 8,6 321 0,076 0,0042

18. Coban 8,7 1492 0,062 0,0060

19. Vàng 19,3 1063 0,024 0,0036

20. Tantan 16,6 2977 0,135 0,0038

Hệ số nhiệt nhiệt độ  của điện trở suất nói lên sự thay đổi điện trở suất của vật
liệu khi nhiệt độ thay đổi.
1.2.3. Các tác nhân môi trường ảnh hưởng đến vật liệu dẫn điện
- Nhiệt độ của môi trường làm việc ảnh hưởng đến tính dẫn điện của vật liệu khi
nhiệt độ tăng thì điện trở của vật liệu tăng lên và làm cho tính dẫn điện của vật liệu
giảm;
- Ở nhiệt độ không tuyệt đối (00K), điện trở suất của kim loại tinh khiết giảm
đột ngột, chúng thể hiện hiện tượng siêu dẫn. Về phương diện lý thuyết ở độ không
tuyệt đối, kim loại tinh khiết không còn điện trở;
- Sự biến dạng đàn hồi, mức độ tinh khiết của kim loại ảnh hưởng đến gía trị
của điện trở suất của vật liệu dẫn điện;
- Khi nóng chảy, điện trở suất của kim loại biến đổi, thông thường giá trị tăng
lên (ngoại trừ: ăngtimoan, gali và bitmut khi nóng chảy, điện trở suất giảm);
- Sự không tinh khiết của kim loại dẫn đến làm tăng điện trở suất;
- Ảnh hưởng của trường từ và ánh sáng đối với điện trở suất: thực nghiệm cho
thấy rằng điện trở suất của kim loại cũng biến đổi khi kim loại đặt trong trường từ và
điện trở suất của một số vật liệu cũng biến đổi dưới ảnh hưởng của ánh sáng.
2. Tính chất chung của kim loại và hợp kim
2.1. Tầm quan trọng của kim loại và hợp kim

Trang 38
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

Kim loại và hợp kim được dùng rất rộng rãi trong các nghanh kinh tế. Các kim
loại đặc biệt là sắt và các hợp kim của của nó như gang, thép là những vật liệu chủ yếu
của công nghiệp cơ khí, xây dựng và các phương tiện giao thông vận tải . Một số thép
đặc biệt dùng trong công nghệ hoá học, công nghệ hạt nhân, nghành vũ trụ. Kim loại
và hợp kim được sử dụng rộng rãi để làm máy móc và công cụ đặc biệt là trong
nghành điện vì chúng có ưu điểm hơn hẳn các vật liệu khác: Có tính dẫn điện, dẫn
nhiệt, độ bền, độ cứng và độ dẻo dai cao. Ngày nay mặc dù chất dẻo ra đời và phát
triển mạnh và bên cạnh đó còn có gỗ, tre và thuỷ tinh nhưng kim loại và hợp kim là là
những vật liệu chủ yếu và quan trọng nhất của nghành công nghiệp hiện đại.
- Kim loại để nhận biết được kim loại người ta dựa vào hệ số nhiệt điện trở. Ở
kim loại hệ số này dương tức là nhiệt độ tăng thì điện trở kim loại tăng.
- Hợp kim là sản phẩm của sự nóng chảy của hai hay nhiều nguyên tố mà trong
đó chủ yếu là kim loại. Trong thành phần hợp kim có thể có moat lượng nhỏ các
nguyên tố á kim. Nói chung kim loại nguyên chất có nhiều nhược điểm như: độ dẻo,
độ bền và độ cứng thấp, do đó các cơ cấu máy không làm bằng kim loại nguyên chất
mà phải làm bằng hợp kim.
2.2. Tính chất chung của kim loại và hợp kim
2.2.1. Tính chất lý học
- Vẻ sáng mặt ngoài của kim loại: theo vẻ sáng bề ngoài của kim loại có thể
chia thành:
+ Kim loại và hợp kim đen (sắt và các hợp kim của sắt, tức là gang và thép);
+ Kim loại màu và hợp kim màu là tất cả các kim loại và hợp kim còn lại.
- Tính nóng chảy là kim loại có tính chảy loảng khi đốt nóng và đông đặc khi
làm nguội. Nhiệt độ ứng với khi kim loại chuyển đổi từ thể đặc sang thể lỏng hoàn
toàn gọi là điểm nóng chảy. Điểm nóng chảy có ý nghĩa rất quan trọng trong công
nghệ đúc. Điểm nóng chảy của nhiều hợp kim lại khác điểm nóng chảy của từng kim
loại tạo nên hợp kim đó.
- Tính dẫn nhiệt là tính chất truyền nhiệt của kim loại khi bị đốt nóng hoặc làm
lạnh. Kim loại có tính dẫn nhiệt tốt thì càng dễ đốt nóng nhanh và đồng đều, cũng như
càng dễ nguội nhanh;
- Tính giãn nở nhiệt là khi đốt nóng các kim loại giản nở ra và khi làm nguội nó
co lại. Sự giản nở nhiệt của các kim loại không giống nhau. Để đánh giá sự giản nở
nhiệt của một vật nào đó, người ta đo chính xác độ giản dài của 1 mm vật đó khi nhiệt
độ thay đổi 10C. Độ giản dài đo được gọi là hệ số giản nở nhiệt theo chiều dài;
- Tính dẫn điện là khả năng dẫn điện của kim loại. Khi nhiệt độ cao tính dẫn
điện giảm. Ở nhiệt độ 00K điện trở của kim loại bằng không;
- Tính nhiễm từ là khả năng kim loại bị từ hoá sau khi được đặt trong một từ
trường. Sắt và hầu hết các hợp kim của sắt đều có tính nhiễm từ. Ni ken và cô ban
cũng có tính nhiễm từ và được gọi là chất sắt từ. Còn hầu hết các kim loại khác không
có tính nhiễm từ.

Trang 39
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

- Nhiệt dung riêng là nhiệt độ cần thiết làm tăng nhiệt độ của kim loại lên 10C.

2.2.2. Tính chất hoá học


Tính chất hoá học là biểu thị khả năng của kim loại và hợp kim chịu tác dụng
hoá học của môi trường có hoạt tính khác nhau và được biểu thị ở hai dạng chủ yếu:
- Tính chống ăn mòn là khả năng chống lại sự ăn mòn của hơi nước hay ôxi của
không khí ở nhiệt độ thường hoặc nhiệt độ cao.
- Tính chịu axít là khả năng chống lại tác dụng của các môi trường axít.
2.2.3. Tính chất cơ học
Tính chất cơ học của kim loại hay còn gọi là cơ tính là khả năng chống lại tác
dụng bên ngoài lên kim loại. Cơ tính của kim loại bao gồm: độ đàn hồi, độ bền, độ
dẻo, độ cứng, độ dai va chạm và độ mỏi.
2.2.4. Tính công nghệ
Tính công nghệ là khả năng kim loại có thể thực hiện được các phương pháp
công nghệ để sản xuất các sản phẩm. Tính công nghệ bao gồm: tính cắt gọt, tính hàn,
tính đúc, tính nhiệt luyện.
- Tính cắt gọt là khả năng của kim loại gia công cắt gọt dễ hay khó, được xác
định bằng tốc độ cắt, lực cắt và độ bóng bề mặt của kim loại sau khi cắt gọt;
- Tính hàn là khả năng tạo thành sự liên kết khi nung nóng cục bộ chổ nối đến
trạng thái chảy hoặc dẻo;
- Tính rèn là khả năng biến dạng vĩnh cửu của kim loại khi chịu lực tác dụng
lực từ bên ngoài để tạo thành hình dạng của chi tiết máy, mà không bị phá hỏng;
- Tính đúc được xác định bởi độ chảy loảng của kim loại khi nấu chảy để đổ
đầy vào khuôn đúc, độ co và tính thiên tích (tính thiên tích là độ không đồng nhất về
thành phần hoá học trong từng phần của vật đúc và trong nội bộ các hạt của kim loại
hay hợp kim);
- Tính nhiệt luyện là khả năng làm thay đổi độ cứng, độ dẻo, độ bền của kim
loại bằng cách nung nóng kim loại tới nhiệt độ nhất định, giữ ở nhiệt độ đó một thời
gian rồi sau đó làm nguội theo một chế độ nhất định. Sau khi nhiệt luyện, mức độ thay
đổi của các kim loại cũng khác nhau, có kim loại thay đổi nhiều, có kim loại thay đổi ít
và có kim loại hầu như không thay đổi;
- Tính kéo giãn là tính chất của vật liệu có thể gia công được thành sợi. Yêu cầu
vật liệu phải có cấu trúc dính chắc và phải có độ dẻo dai cao. Đây là một tính chất
quan trọng trong công nghệ chế tại dây dẫn điện.
2.2.5. Tính già hóa của kim loại
Tính già hóa của kim loại là sự thay đổi theo thời gian của các tính chất kim
loại hay hợp kim. ở nhiệt độ môi trường xung quanh, thông thường sau một thời gian
kéo dài nó sẽ tạo nên sự già hóa (tính già hóa tự nhiên), còn khi nhiệt độ tăng lên thì
tính già hóa nhanh hơn (tính già hóa nhân tạo).

Trang 40
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

3. Những hư hỏng thường gặp và cách chọn vật liệu dẫn điện
3.1. Những hư hỏng thường gặp
- Hư hỏng do bị ăn mòn kim loại
+ Sự ăn mòn kim loại là một quá trình phá hủy kim loại và hợp kim dưới hình
thức hóa học và điện hóa do tác dụng của môi trường xung quanh. Sự ăn mòn kim loại
xẩy ra thương xuyên và dưới nhiều hiện tượng khác nhau. Sắt thép để lâu ngày không
được bảo vệ tốt sẽ bị rỉ, đồng để trong không khí ẩm hoặc môi trường có chất chua
mặn sẽ tạo nên lớp vẩy màu xanh lục đó là rỉ đồng.
+ Môi trường xung quanh có tác dụng ăn mòn kim loại thường là: Không khí
ẩm, nước, nước biển, axít, kiềm và các chất khác. Ở nhiệt độ cao kim loại càng bị ăn
mòn mạnh hơn. Sự ăn mòn đó là do tác dụng của môi trường xung quanh và tác dụng
đó diễn ra dưới hai hình thức: ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa.
+ Phương pháp chống ăn mòn kim loại: trong kỹ thuật có rất nhiều phương
pháp chống ăn mòn kim loại đó là:
Phủ bằng lớp kim loại không bị ăn mòn: là các phương pháp nóng chảy,
phương pháp mạ, phương pháp phun kim loại và cán dính kim loại:
Phương pháp nóng chảy: thường phương pháp được áp dụng để phủ lớp kẽm,
thiếc, chì lên bề mặt chi tiết
Mạ kim loại: ngoài mục đích để bảo vệ kim loại không bị rỉ, mạ kim loại còn có
tác dụng làm đẹp cho các chi tiết máy. Mạ kim loại cho phép ta khống chế được bề dày
lớp kim loại phủ lên chi tiết. Tiết kiệm được kim loại và không phải nung nóng chi tiết
cần mạ.
Phun một lớp kim loại bảo vệ: Được thực hiện bằng cách phun đắp lên chi tiết
một lớp kim loại nóng chảy. Phương pháp này có thể tiến hành với các lớp kim loại
bảo vệ như: đồng, nhôm, kẽm,chì vv...
Cán dính một lớp kim loại bảo vệ: Thường thực hiện cho các tấm kim loại, bằng
cách cán dính vào các tấm kim loại một lớp kim loại bảo vệ mỏng. Các kim loại được
cán dính vào để bảo vệ là: đồng, nhôm, niken vv...
Phủ một lớp bảo vệ không kim loại: Người ta thường áp dụng các phương pháp
sau: sơn, sơn êmay, bôi dầu mỡ, phủ một lớp chất dẻo vv...
- Hư hỏng do điện là do các loại máy điện, thiết bị điện, khí cụ điện, vật dẫn
điện khi làm việc với các đại lượng, thông số vượt quá trị số định mức như: các đại
lượng về dòng điện, điện áp, công suất v.v...
+ Dòng điện vượt quá trị số định mức như, quá tải, ngắn mạch, khi đó các tổn
hao trong dây quấn, vật dẫn điện vượt quá mức bình thường làm nhiệt độ tăng cao gây
hư hỏng.

Trang 41
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

+ Quá điện áp là điện áp vượt quá trị số định mức như trong trường hợp quá
điện áp do sét. Khi đó điện trường trong vật liệu cách điện tăng cao có thể xẩy ra
phóng điện gây hư hỏng cách điện dẫn đến vật dẫn xẫy ra hiện tượng ngắn mạch.
+ Các loại ngắn mạch: ngắn mạch 3 pha, ngắn mạch 2 pha, ngắn mạch 1 pha,
ngắn mạch 2 pha chạm đất. Khi có ngắn mạch dòng điện rất lớn, đây là trường hợp sự
cố của mạch điện nên cần thiết phải có thiết bị bảo vệ.
- Hư hỏng do bị già hóa của kim loại là sự thay đổi theo thời gian của các tính
chất kim loại hay hợp kim. ở nhiệt độ môi trường xung quanh, thông thường sau một
thời gian kéo dài nó sẽ tạo nên sự già hóa (tính già hóa tự nhiên), còn khi nhiệt độ tăng
lên thì tính già hóa nhanh hơn (tính già hóa nhân tạo).
- Hư hỏng do các lực tác động từ bên ngoài: trong quá trình các loại máy điện,
thiết bị điện, khí cụ điện, vật dẫn điện làm việc do các lực bên ngoài tác động hoặc bị
chấn động làm chúng bị biến dạng thậm chí làm hỏng bộ dây quấn hay vật dẫn.
- Hư hỏng do sự mài mòn giữa các bộ phận: trong quá trình làm việc nếu các bộ
phận tiếp xúc luôn có sự chuyển động tương đối với nhau thì sẽ bị mài mòn dẫn đến bị
hư hỏng.
3.2. Tính chọn vật liệu dẫn điện
Khi cần lựa chọn vật liệu dẫn điện ta căn cứ vào:
- Độ dẫn điện: tùy vào nhu cầu sử dụng mà người ta sẽ chọn vật liệu có điện trở
suất phù hợp. Ví dụ như khi chế tạo dây dẫn thường dùng đồng, nhôm (có điện trở suất
() bé), còn khi làm các dây đốt nóng thì dùng các loại hợp kim như constantan,
maiso, mâgnin v. v...(có điện trở suất () lớn hơn).
- Độ bền cơ: tùy vào qui trình làm việc mà chọn vật liệu có độ bền cơ thích hợp,
ví dụ: để tăng độ bền keó cho dây dẫn người ta dùng dây có lõi thép, tiếp điểm thì
dùng đồng thau, đồng thanh.
- Độ bền chống ăn mòn: căn cứ vào điều kiện và môi trường làm việc của chi
tiết, bộ phận hay thiết bị điện mà người ta chọn vật liệu có tính chống ăn mòn thích
hợp.
4. Một số vật liệu dẫn điện thông dụng
4.1. Đồng và hợp kim của đồng
- Đồng (Cu)
+ Khối lượng riêng lớn (g = 8,94g/cm3) lớn gấp 3 lần nhôm;
+ Tính chống ăn mòn tốt;
+ Nhiệt độ nóng chảy tương đối cao (10830C);
+ Tính công nghệ tốt, dễ dát mỏng, kéo sợi tuy nhiên tính gia công cắt kém.
- Hợp kim của đồng
+ Đồng thau là hợp kim của đồng với kẽm với thành phần kẽm chứa trong đồng
thau không quá 46%. Nếu thành phần kẽm chứa ít hơn 25% thì đồng thau có độ dẻo

Trang 42
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

nhưng độ bền giảm. Nếu thành phần kẽm chứa nhiều hơn 25% thì đồng thau có độ bền
tăng nhưng giảm độ dẻo. Đồng thau có màu vàng.
Ứng dụng dùng để gia công các chi tiết dẫn dòng điện như: Các đầu cực, các
thanh cái ở các bảng phân phối, các đầu nối đến hệ thống tiếp đất, các móc giữ, các
mối nối nhánh, các đầu để gắn cầu chì, lưỡi và ngàm trong cầu dao.
+ Đồng thanh là hợp kim của đồng với các nguyên tố kim loại khác trừ kẽm.
Trong đồng thanh chỉ có hai nguyên tố kim loại thì ta gọi là đồng thanh nhị nguyên,
hơn hai nguyên tố kim loại thì ta gọi là đồng thanh đa nguyên. Đồng thanh có đặc tính
dễ cắt gọt và tính chống ăn mòn cao, một số đồng thanh còn có tính chống mài mòn
làm hợp kim đỡ sát, chế tạo ổ trục.
Ứng dụng dùng rộng rãi để chế tạo lò xo, làm các tiếp điểm đặc biệt là tiếp
điểm trượt
4.2. Nhôm và hợp kim của nhôm
- Nhôm (Al)
+ Khối lượng riêng nhỏ (g = 2,7g/cm3).
+ Tính dẫn diện và dẫn nhiệt cao, có độ giãn nở nhiệt nhỏ.
+ Tính chống ăn mòn cao (vì có màng ôxit Al2O3 xít chặt bảo vệ).
+ Nhiệt độ chảy thấp (6600C) có thể làm dễ ràng cho quá trình nấu luyện song
các hợp kim nhôm không làm việc được ở nhiệt độ cao. Tính đúc không cao do độ co
ngót lớn (lên tới 6%).
+ TCVN 1659-75 quy định ký hiệu nhôm bằng chữ Al và số chỉ % của nhôm, ví
dụ Al99, Al99,5.
+ Theo tiêu chuẩn AA (Aluminium Association) của Mỹ. Nhôm được ký hiệu
AA 1xxx, ba số xxx khi biết sẽ dùng để tra bảng để biết tính chất cụ thể. Ví dụ AA
1100 có 99,00% Al.
+ Theo tiêu chuẩn của Nga, nhôm nguyên chất được ký hiệu bằng chữ A và số
tiếp theo chỉ mức độ sạch. Ví dụ A999 có 99,999% Al; Al995 có 99,995% Al.
- Hợp kim nhôm
+ Hợp kim nhôm là hợp kim của nhôm với các nguyên tố kim loại khác như
đồng, silic, mangan, magiê, kẽm ...Tùy theo thành phần và đặc tính công nghệ của hợp
kim nhôm người ta chia nó làm hai nhóm: nhóm hợp kim nhôm biến dạng và nhóm
hợp kim nhôm đúc.
Nhóm hợp kim nhôm biến dạng được dùng để chế tạo các tấm nhôm, các băng,
các dây nhôm cũng như các chi tiết có thể rèn và ép được.
Nhóm hợp kim nhôm đúc được dùng để sản xuất các chi tiết đúc.
4.3. Chì và hợp kim của chì
- Chì (Pb)

Trang 43
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

Chì là kim loại có màu tro sáng ngả hơi xanh da trời là kim loại công nghiệp rất
mềm. Người ta có thể uốn cong dễ dàng hoặc cắt bằng dao cắt công nghiệp. Chỗ mới
cắt sẽ ánh kim loại sáng nhưng nó sẽ mờ đi nhanh do oxy hoá bề mặt bởi lớp oxít thiếu
(Pb20) và (PbO). Chì có điện trở xuất cao (0,205  0,222mm2/m ở nhiệt độ: 200C).
Chì có thể chuyển sang trạng thái siêu dẫn;
+ Chì có sức bền với thời tiết xấu do có những tổ hợp bảo vệ hình thành ở bề
mặt (PbCO3, PbSO4.v.v..);
+ Chì không bị tác dụng của axit clohydric, axit sunfuaric, axit sunfuarơ,
fluorhydric, phosphoric hoặc amoniăc, sút, borax và clo;
+ Chì hoà tan dễ dàng trong axit HNO3 pha loảng hay axit axetic (CH3COOH)
pha loảng, bị phá hủy bới các chất hữu cơ mục nát, vôi và một vài hợp chất khác;
+ Sự bay hơi của chì rất độc, chì là kim loại dễ dát mỏng, có thể được dát và
kéo thành những lá mỏng.
- Hợp kim của chì
+ Hợp kim của chì với các nguyên tố: Sb, Te, Cu, Sn với một hàm lượng nhỏ
thì có cấu trúc mịn hơn và chịu được sự rung động song ít bền với sự ăn mòn;
+ Hợp kim chì - thiếc: là chất hàn mềm có nhiệt độ nóng chảy 4000C;
+ Hợp kim chì được sử dung như một vật liệu bảo vệ đối với tia X (rơnghen).
Những tấm chì bảo vệ thường theo tiêu chuẩn chiều dày (4  9)mm (1mm chiều dày ở
200  300kV) có tác dụng bảo vệ như tấm thép dày 11,5mm.
4.4. Sắt và hợp kim sắt
- Được dùng làm vật dẫn thường dùng loại thép có hàm lượng Cacbon (0,10 
0,19)%C, có giới hạn chịu kéo (70  75)kg/mm2, độ giãn khi đứt (5  8)%, điện trở
suất lớn hơn đồng (6  7) lần.
- Nhược điểm của thép là dễ bị ăn mòn thông qua hiện tượng rỉ ngay ở nhiệt độ
bình thường và đặc biệt là rỉ rất nhanh ở nhiệt độ cao và ở môi trường ẩm ướt. Để khắc
phục hiện tượng này, bề mặt tiếp xúc của sắt thường được phủ một lớp vật liệu ổn định
hơn như Cadmi, Zn,....
- Sắt được sản xuất tương đối dễ dàng nên giá thành hạ so với các kim loại
khác. Trên cơ sở tỷ lệ Cacbon chứa trong sắt mà người ta phân thành:
- Gang: là sắt chứa tỷ lệ (1,7  4,5)% C
- Thép: là sắt chứa tỷ lệ (0,5  1,7)% C
- Sắt rèn: là sắt chứa tỷ lệ dưới 0,5% C
- Sắt tinh khiết (99,7  99,9)% Fe trong kỹ thuật thực tế rất ít được sử dụng.
+ Thép có sức bền cơ khí lớn gấp 2  2,5 lần so với đồng và do đó dây dẫn thép
có thể dùng ở những khoảng cột lớn, những tuyến vượt sông rộng...
+ Giá thấp hơn nhiều so với bằng Cu hoặc Al.

Trang 44
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

+ Đối với đường dây dẫn truyền tải điện năng, người ta sử dụng dây dẫn bằng
thép nhiều sợi hoặc bện thành chão hoặc sử dụng chão thép - nhôm.

4.5. Hợp kim có điện trở cao chịu nhiệt


- Hợp kim có điện trở cao được dùng trong kỹ thuật điện để chế tạo các dụng cụ
đo lường, điện trở mẫu, biến trở, dụng cụ nung nóng;
- Đối với tất cả các thiết bị ấy đều yêu cầu dây dẫn có điện trở suất cao và hệ số
biến đổi của điện trở suất đối với nhiệt độ nhỏ so với các phần tử hợp thành;
- Hiện nay thường dùng các hợp kim có gốc là đồng: Manganin, Constantanvà
Nikennin, Niken - Crôm, Niken - Nhôm.
4.6. Bạc
Bạc là một kim loại màu trắng, mềm, dẻo, dễ uốn (cứng hơn vàng một chút),
nó có tính dẫn điện cao nhất trong tất cả kim loại, cao hơn cả đồng, nhưng do giá thành
cao nên nó không được sử dụng rộng rãi để làm dây dẫn điện như đồng.
Thảo luận theo nhóm:
- Bước 1. Phân chia lớp học thành các nhóm nhỏ (3-5 người /nhóm);
- Bước 2. Phát câu hỏi nội dung thảo luận nhóm:
+ Câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn;
+ Chọn ý trả lời đúng nhất và tô đen vào ô thích hợp ở cột bên.
TT Nội dung câu hỏi a b c d
1. Vật liệu có thành phần gồm (60% Cu+ 40%Ni) có tên □ □ □ □
gọi.
a. Constantan.
b. Mai so.
c. Ferro – nickel.
d. Nickel – Crome.
2. Một loại vật liệu rất thông dụng đễ làm các tiếp điểm cắt □ □ □ □
có yêu cầu chính xác, nó có độ cứng cao, nhiệt độ nóng
chảy và điện dẩn suất cao, có sức bền đối với sự ăn mòn
loại vật liệu đó là:
a. Palađi. b. Platin.
c. Molipđen. d. Rođi.
3. Đối với tiếp xúc cố định làm việc trong môi trường ẩm □ □ □ □
ướt người ta không dùng đồng và nhôm tiếp xúc với nhau
là do:
a. Chúng có điện trở suất khác nhau.

Trang 45
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

b. Chúng có trọng lượng khác nhau.


c. Chúng có điện thế hóa học hóa học khác nhau.
d. Chúng có tính chất vật lý khác nhau.

4. Hợp kim điện trở chủ yếu làm điện trở tỏa nhiệt trong □ □ □ □
bàn ủi, bếp điện, mỏ hàn và có nhiệt độ vận hành cao
9000C và có điện trở suất: 1,02 mm2/m (ở 200C) hợp kim
đó là:
a. Nickel - Crome: ( 80% Ni + 20%Cr).
b. Sắt - nickel – Crome.
c. Ferro – nickel.
d. Constantan.
5. Dây dẫn lưỡng kim thép - đồng được dùng nhiều để làm: □ □ □ □
a. Đường dây thông tin dùng dòng điện có tần số cao.
b. Đường dây trung thế.
c. đường dây ha. thế.
d. đường dây cao thế.
6. Hợp kim có thành phần (74% Fe+ 25% Ni + 1%Cr) có □ □ □ □
tên gọi là:
a. Constantan. b. Sắt - nickel – Crome.
c. Ferro – nickel. d. Nickel – Crome.
7. Trong nhiệt lưỡng kim khi cần lựa chọn vật liệu có hệ số □ □ □ □
giãn ở theo chiều dài ít thì người ta dùng:
a. Hợp kim đồng – kẽm.
b. Hợp kim đồng thanh nhôm.
c. Thép hợp kim crôm – niken.
d. Hợp kim nikel (H36).
8. Hợp kim có điện trở cao, thành phần:(60% Cu+ 25% Zn □ □ □ □
+ 15%Ni), có tên gọi là:
a. Constantan. b. Mai so.
c. Ferro - nickel. d. Nickel – Crome.
9. Lực ấn tiếp điểm là yếu tố rất quan trọng ảnh hởng tới □ □ □ □
điện trở tiếp xúc của tiếp điểm, khi lực ấn tăng thì điện trở
tiếp xúc sẽ:

Trang 46
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

a. Tăng. b. Không thay đổi.


c. Giảm. d. Tăng rất nhiều.
10. Với khoảng nhiệt độ nào của tiếp điểm thì nó sẽ làm giảm □ □ □ □
điện trở tiếp xúc:
a. Với nhiệt độ < 2500C.
b. Với nhiệt độ < 1000C.
c. Với nhiệt độ  5000C.
d.Với nhiệt độ giữa (250  400)0C.
11. Đồng thau là hợp kim của đồng với: □ □ □ □
a. Nikel.
b. Thiếc.
c. Kẽm.
d. Chì.
12. Đura là hợp kim của nhôm với đồng, magiê và mangan nó □ □ □ □
thuộc nhóm:
a. Hợp kim nhôm đúc.
b. hợp kim nhôm biến dạng.
c. Silumin.
d. Không xác định.
13. Nhôm có độ tinh khiết cao nhất được ký hiệu: □ □ □ □
a. AB1. b. AB2.
c. A - 00. d. A -1.
14. Đồng thanh là hợp kim của đồng với các nguyên tố: □ □ □ □
a. Á kim.
b. Kim loại đen.
c. Chỉ có đồng được chế tạo thành thanh.
d. Với các nguyên tố kim loại khác trừ kẽm.
15. Tính già hóa của kim loại là: □ □ □ □
a. Sự thay đổi theo thời gian của các tính chất kim
loại.
b. Thay đổi về độ cứng do nhiệt luyện.
c. Thay đổi về thành phần hóa học khi sản xuất.
d. Thay đổi do sự ăn mòn hóa học của môi trường.

Trang 47
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

16. Ở nhiệt độ không tuyệt đối (00K), điện trở suất của kim □ □ □ □
loại tinh khiết sẽ:
a. Giảm đột ngột.
b. Tăng đột ngột.
c. Tăng từ từ.
d. Không ảnh hưởng.

17. Điện dẫn suất có công thức tính như sau: □ □ □ □

a. . b. .

c. . d.

18. Kim loại không bị tác dụng của axit clohydrc, axit □ □ □ □
sunfuaric, axit sunfuarơ, fluorhydric, phosphoric hoặc
amoniăc, sút, borax và clo, nhưng lại hòa tan dễ dàng
trong axít nitơríc đó là:
a. Chì b. Nhôm.
c. Đồng. d. Thiếc.
19. Khi cần lựa chọn vật liệu dẫn điện ta căn cứ vào: □ □ □ □
a. Độ dẫn điện, độ bền chống ăn mòn.
b. Độ bền cơ, độ bền chống ăn mòn.
c. Độ dẫn điện, độ bền cơ, độ bền chống ăn mòn.
d. Chọn vật liệu đồng nguyên chất.
20. Sức bền của tiếp điểm bị ảnh hưởng bởi: □ □ □ □
a. Bản chất bề mặt tiếp điểm, lực ấn tiếp điểm.
b. Nhiệt độ tiếp điểm, bản chất bề mặt, lực ấn tiếp
điểm.
c. Trạng thái về bề mặt khi tiếp xúc.
d. Bản chất, trạng thái bề mặt, nhiệt độ, lực ấn tiếp
điểm.
21. Tính điện trở của một dây dẫn bằng đồng có tiết diện □ □ □ □
0,2cm2, điện trở suất 1,75x10-8, chiều dài 100m.
a. 8,75x 10-2.
b. 8,75x 10-4 .

Trang 48
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

c. 8,75x 10-5.
d. 8,75x 10-6.
22. Một dây dẫn bằng đồng có chiều dàI 1km thì có điện trở □ □ □ □
là 8,7; nếu ta đưa dây dẫn đó chập đôi lại để được dây
dẫn lớn hơn và có chiều dài là 500m. Vậy điện trở của dây
dẫn sau khi chập lại có giá trị là:
a. 8,7. b. 17,4. .
c. 4,35 . d. 2,175 .

23. Vật liệu dẫn điện được chia thành các nhóm chính như □ □ □ □
sau:
a. Nhóm có điện trở suất bé.
b. Nhóm có điện trở suất lớn hơn.
c. Nhóm có điện trở suất rất lớn.
d. Câu a và b đúng.
24. Silumin là hợp kim điển hình của nhóm hợp kim nhôm □ □ □ □
đúc là hợp của kim nhôm với:
a. Mangan. b. Đồng.
c. Silíc. d. kẽm.
25. Vật liệu được dùng làm các tiếp điểm điện cần phải thoả □ □ □ □
mãn những điều kiện sau:
a. Có sức bền cơ khí và độ rắn tốt.
b. Có điện trở suất nhỏ và dẫn nhiệt và dẫn điện tốt.
c. Có nhệt độ nóng chảy và hoá hơi cao.
d. Cả a,b và c đều đúng.
26. Các hợp kim có ký hiệu PbTc1= 99,92%; PbTc2= □ □ □ □
99,80%; PbTc3= 99,50% là:
a. Hợp kim chì - thiếc.
b. Chì kỹ thuật.
c. Chì dùng sản xuất bình ăcquy.
d. Chì atimon.
27. Khi lựa chọn vật liệu dẫn điện ta căn cứ vào đặc điểm sau □ □ □ □
đây:
a. Độ dẫn điện, độ bền cơ, độ bền chống ăn mòn.

Trang 49
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

b. Điện trở suất nhỏ, độ dẫn nhiệt cao.


c. Dẽo dễ dát mỏng, dễ káo sợi.
d. Cả a,b và c đều đúng.

- Bước 3. Báo cáo kết quả.


Thực hành:
a. Vật tư – Thiết bị - Dụng cụ
- Máy chiếu, máy vi tính;
- Mô hình bộ mẫu vật liệu điện.

b. Quy trình thực hiện


- Bước 1. Cho học viên quan sát và nhận biết một số loại vật liệu dẫn điện trên
mô hình bộ mẫu vật liệu điện.
- Bước 2. Liệt kê các loại vật liệu dẫn điện sử dụng trong mô hình. Nêu đặc
điểm, tính chất, công dụng của các vật liệu dẫn điện đó.
- Bước 3. Phân loại các vật liệu quan sát được theo từng nhóm:
+ Nhóm vật liệu dẫn điện dùng làm dây dẫn;
+ Nhóm vật liệu dẫn điện dùng làm các thiết bị cấp nhiệt;
+ Nhóm vật liệu dẫn điện dùng làm tiếp điểm.
- Bước 4. Báo cáo kết quả.
c. Chia nhóm: (3-5) học sinh, sinh vên / 1 nhóm;
d. Hướng dẫn thực hiện:
- Đánh giá kết quả: (Tính theo thang điểm 10):
+ Kiến thức lý thuyết: 2 điểm;
+ Thực hành: 6 điểm;
+ Năng lực tự chủ và trách nhiêm: 2 điểm.
- Kiểm tra:
+ Lý thuyết: từ câu 1 đến câu 8;
+ Bài tập thực hành: Bài tập 1 đến bài tập 3.

Mục tiêu Nội dung Điểm chuẩn

Câu hỏi a (Trả lời đúng). 1,0


Kiến thức
Câu hỏi b (Trả lời đúng). 1,0

Kỹ năng Thực hiện đúng quy trình. 2,0

Trang 50
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

Báo cáo kết quả chính xác. 4,0

Năng lực tự chủ Tổ chức vị trí làm việc gọn gàng, ngăn nắp. 1,0
và trách nhiệm Sắp xếp các thiết bị, dụng cụ đồ nghề hợp lý. 1,0

Tổng 10,0

- Tóm tắt nội dung bài học


+ Nhận dạng, phân loại được các loại vật liệu dẫn điện;
+ Trình bày được các đặc tính của các loại vật liệu dẫn điện;
+ Sử dụng thành thạo các loại vật liệu dẫn điện;
+ Xác định các nguyên nhân gây ra hư hỏng ở các loại vật liệu dẫn điện;
+ Tính chọn/thay thế vật liệu dẫn điện đạt yêu cầu.
- Câu hỏi và bài tập
+ Câu hỏi ôn tập lý thuyết
Câu 1. Trình bày khái niệm, tính chất vật liệu dẫn điện.
Câu 2. Các tác nhân của môi trường ảnh hưởng thế nào đến vật liệu dẫn điện.
Câu 3. Nêu các tính chất chung của kim loại và hợp kim.
Câu 4. Nêu những hư hỏng thường gặp của vật liệu dẫn điện, nguyên nhân và
biện pháp khắc phục.
Câu 5. Nêu tính chất, đặc điểm và công dụng của đồng và hợp kim đông, nhôm
và hợp kim nhôm, chì và hợp kim chì.
Câu 6. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến điện trở tiếp xúc và độ bền tiếp
điểm. Cho biết các vật liệu được dùng làm tiếp điểm.
Câu 7. Nêu những hợp kim có điện trở cao và chịu nhiệt. Nêu một số hợp kim
điển hình.
Câu 8. Thế nào là lưỡng kim, nhiệt lưỡng kim hãy trình bày và cho một vài ví
dụ minh họa.
+ Bài tập thực hành
Bài tập 1. Quan sát vật liệu dẫn điện và hoàn thành bảng sau:

Số Tên gọi của vật liệu Đặc điểm Tính chất Công dụng Ghi chú

13

...

Trang 51
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

14

15

Bài tập 2. Quan sát hình số 13 trên vật liệu dẫn điện phân biệt đồng thau và
đông thanh. Cho biết ứng dụng đồng thanh và đồng thau.
Bài tập 3. Quan sát mô hình phân loại vật liệu dẫn điện theo nhóm sau:

Vật liệu dẫn điện dùng Vật liệu dẫn điện dùng làm Vật liệu dẫn điện dùng làm
làm dây dẫn thiết bị cấp nhiệt tiếp điểm

Trang 52
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

BÀI 3: VẬT LIỆU DẪN TỪ


Giới thiệu:
Vật liệu dẫn từ là một trong những vật liệu rất quan trọng trong nghành điện.
Đó chính là cơ sở để chế tạo các loại máy điện. Để truyền tải được năng lượng từ
trường cần phải có những vật liệu có từ tính, đó chính là nhóm vật liệu dẫn từ (còn gọi
là vật liệu sắt từ).
Để sử dụng có hiệu quả các vật liệu dẫn từ phải am hiểu về khái niệm, tính
chất, các đặc tính của vật liệu dẫn từ và công dụng của từng loại vật liệu dẫn từ.
Nội dung bài học này nhằm trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về
vật liệu dẫn từ để sử sụng chúng một cách có hiệu quả tốt nhất.
Mục tiêu bài:
- Kiến thức: Trình bày được các đặc tính cơ bản của một số loại vật liệu dẫn từ
thường dùng;
- Kỹ năng:
+ Nhận dạng, phân loại chính xác các loại vật liệu dẫn từ dùng trong công
nghiệp và dân dụng;
+ Xác định các nguyên nhân gây ra hư hỏng và có phương án thay thế khả thi
các loại vật liệu dẫn từ thường dùng.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Rèn luyện thái độ nghiêm túc, tỉ mỉ, chính xác trong học tập và trong thực
hiện công việc;
+ Rèn luyện tác phong làm việc cẩn thận, khoa học, an toàn.
Các thuật ngữ chuyên môn sử dụng trong bài học:
- B: Ký hiệu từ cảm;
- i: Từ thông trong lõi thép;
- H: Cường độ từ trường;
- Reactor: Cuộn cảm;
- Frequency: Tần số;
- Armature: Phần cảm.
An toàn:
- Khi sử dụng mô hình phải được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn;
- Bàn thực hành phải được nối đất để đảm bảo an toàn khi sử dụng;
- Khi có hư hỏng thiết bị phải báo giáo viên hướng dẫn không được tự ý sửa;
- Vị trí đặt mô hình phải sạch sẽ khô ráo, không gần hóa chất dễ cháy nổ;
- Khi thực hành xong để thiết bị đúng nơi quy định.

Trang 53
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

Nội dung bài học:


Lý thuyết:
1. Khái niệm và tính chất vật liệu dẫn từ
1.1. Khái niệm vật liệu dẫn từ
Một trong những tác dụng cơ bản của dòng điện là tác dụng từ. Đó chính là cơ
sở để chế tạo các loại máy điện. Để truyền tải được năng lượng từ trường cần phải có
những vật liệu có từ tính, đó chính là nhóm vật liệu dẫn từ (còn gọi là vật liệu sắt từ).
Kim loại chủ yếu có từ tính là sắt cacbon, niken và các hợp kim của chúng, bên cạnh
đó còn có côban cũng được gọi là chất sắt từ đã qua quá trình tinh luyện.
1.2. Tính chất của vật liệu dẫn từ.
Đặc tính của vật liệu dẫn từ: các nguyên tố có tính chất sắt từ là sắt cacbon,
niken và các hợp kim của chúng bên cạnh đó còn có côban cũng được gọi là chất sắt
từ. Nguyên nhân chủ yếu gây nên từ tính của vật liệu là các điện tích luôn chuyển động
nằm theo quỹ đạo kín, tạo nên những dòng điện vòng đó là sự quay của các điện tử
xung quanh trục của mình và sự quay theo quỹ đạo của các điện tử trong nguyên tử.
Hiện tượng sắt từ là do trong một số vật liệu ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ nhất
định đã phân thành những vùng mà trong từng vùng ấy các điện tử đều định hướng
song song với nhau. Các vùng ấy được gọi là đômen tử.
Tính chất đặc trưng cho trạng thái sắt từ của các chất là nó có độ nhiễm từ tự
phát ngay khi không có từ trường ngoài. Các chất sắt từ đơn tinh thể có khả năng từ
hóa dị hướng nghĩa là theo các trục khác nhau mức từ hóa khó hay dễ cũng khác nhau.
Trong trường hợp các chất sắt từ đa tinh thể có tính dị hướng thể hiện rất rõ người ta
gọi chất đó là có cấu tạo thớ từ tính.
Quá trình từ hóa vật liệu sắt từ dưới ảnh hưởng của từ trường bên ngoài gồm có
các hiện tượng sau:
- Tăng thể tích của các đômen có mômen từ tạo với hướng từ trường góc nhỏ
nhất và giảm kích thước của các đômen khác.
- Quay các véc tơ mômen từ hóa theo hướng từ trường ngoài.
- Quá trình từ hóa vật liệu sắt từ có thể đặc trưng bằng đường cong từ hóa có
dạng tương tự với tất cả các vật liệu sắt từ. Khi từ hóa chất sắt từ đơn tinh thể thì kích
thước của chúng có thay đổi.
- Quá trình từ hoá lại vật liệu sắt từ trong từ trường biến đổi bao giờ cũng có tổn
hao năng lượng dưới dạng nhiệt do tổn hao từ trễ và tổn hao động học.
- Tổn hao động học là do dòng điện xoáy cảm ứng trong khối sắt từ và một
phần còn do hiệu ứng gọi là hậu quả từ hoá hay độ nhớt từ. Tổn hao dòng điện xoáy
phụ thuộc vào điện trở. Điện trở suất chất sắt từ càng cao thì tổn hao dòng điện xoáy
càng nhỏ.

Trang 54
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

2. Một số vật liệu dẫn từ thông dụng


2.1. Vật liệu sắt từ mềm
Vật liệu từ mềm có độ từ thẩm cao, lực kháng từ và tổn hao từ trễ nhỏ. Được
dùng để chế tạo mạch từ của các thiết bị điện, đồ dùng điện. Đặc điểm của loại vật liệu
này là độ dẫn từ lớn, tổn hao bé.
- Sắt thỏi chứa một lượng nhỏ tạp chất, như là cácbon, sulfur, mangan, silíc, và
các nguyên tố khác làm yếu đi những tính chất từ tính của nó. Bởi vì điện trở suất của
nó tương đối thấp, thép thỏi phần lớn chỉ dùng cho các lõi từ.
- Sắt tinh khiết có điện trở tương đối thấp nên sắt tinh khiết kỹ thuật được sử
dụng tương đối ít, chủ yếu làm mạch từ từ thông không đổi.
- Thép kỹ thuật điện
+ Vật liệu từ mềm có độ từ thẩm cao, lực kháng từ và tổn hao từ trễ nhỏ. Được
dùng để chế tạo mạch từ của các thiết bị điện, đồ dùng điện. Đặc điểm của loại vật liệu
này là độ dẫn từ lớn, tổn hao bé;
+ Hàm lượng silic này dùng để hạn chế tổn hao do từ trễ và tăng điện trở của
thép để giảm tổn hao do dòng điện xoáy. Nếu thành phần silic nhiều (trên 5%) thì làm
tăng độ dòn, giảm độ dẻo nên vật liệu rất khó gia công.
+ Thép có hàm lượng silic cao chủ yếu làm mạch từ cho máy biến áp thường
được gọi là tôn silic.
+ Thép có hàm lượng silic rất nhỏ được dùng làm mạch từ trong trường hợp từ
thông không đổi.
- Ferit là những vật liệu sắt từ nó là bột các oxýt sắt, kẽm và một số vật liệu ở
dạng mịn, định dạng theo ý muốn thông qua công nghệ kết dính và dồn kết dính các
bột kim loại. Ferit có điện trở suất rất lớn nên dòng điện xoáy chạy trong đó rất nhỏ.
Dùng làm mạch từ của các cuộn dây trong máy móc điện tử, máy khuếch đại tần số.
2.2. Vật liệu sắt từ cứng
Các vật liệu sắt từ cứng thường có tổn hao do từ trễ lớn, cường độ từ trường
khử từ cao, độ từ thẩm nhỏ hơn so với vật liệu sắt từ mềm. Theo thành phần trạng thái
và phương pháp chế tạo, các vật liệu sắt từ cứng được chia làm các loại sau:
- Thép hợp kim hóa, được tôi đến trạng thái máctenxít;
- Các hợp kim từ cứng. alni, alnisi, alnico, macnico, ...
- Các nam châm dạng bột.
Thảo luận theo nhóm:
- Bước 1. Phân chia lớp học thành các nhóm nhỏ(3-5 người /nhóm).
- Bước 2. Phát câu hỏi nội dung thảo luận nhóm:
+ Câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn;
+ Chọn ý trả lời đúng nhất và tô đen vào ô thích hợp ở cột bên.

Trang 55
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

TT Nội dung câu hỏi a b c d

1 Pécmaloi (permallois) là hợp kim của sắt với: □ □ □ □


a. Nikel. b. Mangan.
c. Côban. d. Nhôm.

2 Đặc điểm của vật liệu sắt từ cứng là: □ □ □ □


a. Có độ dẫn từ thấp, có từ dư lớn.
b. Độ dẫn từ lớn, tổn hao bé.
c. Cả a và b đều đúng.
d. Cả a và b đều saị.

3 Hệ số từ thẩm của chất sắt từ là: □ □ □ □


a. Thay đổi.
b. Không thay đổi.
c. Phụ thuộc vào cảm ứng từ B.
d. Phụ thuộc vào cường độ từ trường.

4 Vật liệu sắt từ được phân làm các loại sau: □ □ □ □


a. Vật liệu: sắt và các hợp kim của sắt.
b. Vật liệu: sắt các hợp kim của sắt, ni ken và
coban.
c. Vật liệu: sắt từ cứng, sắt từ mềm và có công
dụng từ đặc biệt.
d. Câu a và b đúng.

5 Vật liệu dẫn từ được dùng để chế tạo: □ □ □ □


a. Bộ dây quấn máy điện.
b. Mạch từ của các thiết bị, đồ dùng điện.
c. Mạch từ của các cuộn dây trong các thiết bị điện
tử, máy khuếch đại từ.
d. Câu b và c đúng.

6 Đặc điểm của vật liệu sắt từ mềm là: □ □ □ □


a. Có độ dẫn từ thấp, có từ dư lớn.
b. Độ dẫn từ lớn, tổn hao bé.
c. Cả a và b đều đúng.

Trang 56
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

d. Cả a và b đều sai.

7 Để truyền tải được năng lượng từ trường ta phải dùng □ □ □ □


vật liệu;
a. Vật liệu cách điện.
b. Vật liệu dẫn điện.
c. Vật liệu dẫn từ.
d. Cả a,b và c đều sai.

8 Các vật liệu sắt từ mềm bao gồm: □ □ □ □


a. Pécmaloi, Alusife, sắt kỹ thuật, thép silíc.
b. Alusife, sắt kỹ thuật, thép silíc.
c. Pécmaloi, sắt kỹ thuật, thép silíc.
.
d. Sắt kỹ thuật, thép silíc.

9 Vật liệu sắt từ có các loại sau: □ □ □ □


a. Vật liệu sắt từ mềm, vật liệu sắt từ cứng.
b. Vật liệu sắt từ mềm, vật liệu sắt từ cứng và vật
liệu có công dụng từ đặc biệt.
c. Vật liệu sắt từ mềm, vật liệu có công dụng từ đặc
biệt.
d. Vật liệu sắt từ cứng, vật liệu có công dụng từ đặc
biệt, Vật liệu sắt từ mềm.

10 Để truyền tải được năng lượng từ trường ta phải dùng: □ □ □ □


a. Vật liệu cách điện. b. Vật liệu dẫn điện.
c. Vật liệu dẫn từ. d. Cả a,b và c đều sai.

- Bước 3. Báo cáo kết quả.


Thực hành:
a. Vật tư – Thiết bị - Dụng cụ
- Máy chiếu, máy vi tính;
- Mô hình bộ mẫu vật liệu điện.
b. Quy trình thực hiện
- Bước 1. Cho học viên quan sát và nhận biệt một số loại vật liệu dẫn từ thường
dùng trên mô hình bộ mẫu vật liệu điện.

Trang 57
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

- Bước 2. Liệt kê các loại vật liệu dẫn từ sử dụng trong mô hình. Nêu đặc điểm,
tính chất, công dụng của các vật liệu dẫn từ đó.

- Bước 3. Phân loại các vật liệu quan sát được theo từng nhóm:
+ Nhóm vật liệu dẫn từ mềm;
+ Nhóm vật liệu dẫn từ cứng;
+ Nhóm vật liệu dẫn từ có công dụng từ đặc biệt.
- Bước 5. Báo cáo kết quả.
c. Chia nhóm: (3-5) học sinh, sinh vên / 1 nhóm.
d. Hướng dẫn thực hiện
- Đánh giá kết quả: (Tính theo thang điểm 10).
+ Kiến thức lý thuyết: 2 điểm;
+ Thực hành: 6 điểm;
+ Năng lực tự chủ và trách nhiêm: 2 điểm.
- Kiểm tra:
+ Lý thuyết: Từ câu 1 đến câu 3;
+ Bài tập thực hành: Bài 1 đến bài 2.

Mục tiêu Nội dung Điểm chuẩn

Câu hỏi a (Trả lời đúng). 1,0


Kiến thức
Câu hỏi b (Trả lời đúng). 1,0

Thực hiện đúng quy trình. 2,0


Kỹ năng
Báo cáo kết quả chính xác. 4,0

Năng lực tự chủ Tổ chức vị trí làm việc gọn gàng, ngăn nắp. 1,0
và trách nhiệm Sắp xếp các thiết bị, dụng cụ đồ nghề hợp lý. 1,0

Tổng 10,0

- Tóm tắt nội dung bài học


+ Nhận dạng các loại vật liệu dẫn từ thông dụng;
+ Phân loại được các loại vật liệu dẫn từ thông dụng;
+ Trình bày được khái niệm, tính của các loại vật liệu dẫn từ;
+ Sử dụng thành thạo các loại vật liệu dẫn từ đúng kỹ thuật;

Trang 58
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

+ Xác định các dạng hư hỏng ở các loại vật liệu dẫn từ thông dụng.

- Câu hỏi và bài tập:


+ Câu hỏi ôn tập lý thuyết
Câu 1. Trình bày khái niệm vật liệu từ.Nêu các đặc tính chủa vật liệu dẫn từ.
Câu 2. Cho biết các hư hỏng thường xẩy ra của mạch từ.
Câu 3. Nêu tính chất và công dụng của các loại vật liệu từ đã học.
+ Bài tập thực hành
Bài tập 1. Quan sát vật liệu dẫn từ và hoàn thành bảng sau:

Số Tên gọi của vật liệu Đặc điểm Tính chất Công dụng Ghi chú

19

20

...

22

Bài tập 2. Quan sát mô hình phân loại vật liệu dẫn từ theo nhóm sau:

Vật liệu dẫn từ cứng Vật liệu dẫn từ mềm

Trang 59
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

BÀI 4: KHÍ CỤ ĐIỆN ĐÓNG CẮT


Giới thiệu:
Khí cụ điện đóng cắt được sử dụng ngày càng nhiều cả về số lượng cũng như
chất lượng để theo kịp với sự phát triển của khoa học công nghệ. Việc tìm hiểu về lý
thuyết cũng như thực hành là hết sức cần thiết.
Nội dung bài học này nhằm trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về
cấu tạo, nguyên lý hoạt động của một số khí cụ điện đóng cắt thường được sử dụng
trong mạng hạ thế, trung thế và kỹ năng lựa chọn được các khí cụ điện để sử dụng cho
từng trường hợp cụ thể theo TCVN, biết cách kiểm tra, phát hiện và sửa chữa lỗi các
khí cụ điện đóng cắt theo thông số kỹ thuật của nhà sản xuất.
Mục tiêu bài:
- Kiến thức:
+ Trình bày được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại khí cụ điện đóng
cắt thường dùng trong công nghiệp và dân dụng;
+ Tính chọn các loại khí cụ điện đóng cắt thông dụng theo yêu cầu kỹ thuật.
- Kỹ năng:
+ Sử dụng thành thạo các loại khí cụ điện đóng cắt nói trên, đảm bảo an toàn
cho người và các thiết bị theo TCVN;
+ Tháo lắp, phán đoán và sửa chữa được hư hỏng các loại khí cụ điện đóng cắt
đạt các thông số kỹ thuật và đảm bảo an toàn.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Rèn luyện thái độ nghiêm túc, tỉ mỉ, chính xác trong học tập và trong thực
hiện công việc;
+ Rèn luyện tác phong làm việc cẩn thận, khoa học, an toàn.
Các thuật ngữ chuyên môn sử dụng trong bài học:
- Khí cụ điện là những thiết bị dùng để đóng, cắt, điều khiển, điều chỉnh và bảo
vệ các lưới điện, mạch điện, máy điện và các máy móc sản xuất;
- Tiếp xúc điện: là nơi gặp gỡ chung chỗ tiếp xúc điện là nơi gặp gỡ chung của
hai hay nhiều vật dẫn để dòng điện đi từ vật dẫn này sang vật dẫn khác;
- Bề mặt tiếp xúc giữa các vật dẫn gọi là bề mặt tiếp xúc điện;
- Tiếp xúc cố định: Hai vật tiếp xúc không rời nhau bằng bu lông, đinh tán;
- Tiếp xúc đóng mở: Tiếp điểm của các khí cụ điện đóng mở mạch điện;
- Tiếp xúc trượt: Chổi than trượt trên cổ góp, vành trượt của máy điện;
- Tiếp xúc điểm (giữa hai mặt cầu, mặt cầu - mặt phẳng, hình nón - mặt phẳng);
- Tiếp xúc đường (giữa hình trụ - mặt phẳng);
- Tiếp xúc mặt (mặt phẳng - mặt phẳng).

Trang 60
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

An toàn:
- Khi sử dụng mô hình phải được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn;
- Bàn thực hành phải được nối đất để đảm bảo an toàn khi sử dụng;
- Khi có hư hỏng thiết bị phải báo giáo viên hướng dẫn không được tự ý sửa;
- Vị trí đặt mô hình phải sạch sẽ khô ráo, không gần hóa chất dễ cháy nổ;
- Khi thực hành xong để thiết bị đúng nơi quy định.
Nội dung bài học:
Lý thuyết:
1. Cầu dao
1.1. Khái niệm và ký hiệu
1.1.1. Khái niệm
Cầu dao là một loại khí cụ điện dùng để đóng cắt dòng điện bằng tay đơn giản
nhất được sử dụng trong các mạch điện có điện áp đến 220 VDC hoặc 380VAC.
1.1.2. Ký hiệu

a. Cầu dao 3 pha b. Cầu dao 1 pha

c. Cầu dao đảo 3 pha d. Cầu dao đảo 1 pha


Hình 4.1. Ký hiệu cầu dao.
1.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc
1.2.1. Cấu tạo
- Cầu dao không có lưỡi dao phụ hình a: Tay cầm (1), lưỡi dao chính (2), Tiếp
xúc tĩnh (ngàm)(3), Đế cách điện (4), Cực đấu dây (5).
- Cầu dao có lưỡi dao phụ hình b: Lưỡi dao chính (1), tiếp xúc tĩnh (ngàm) (2),
lưỡi dao phụ (3), lò xo bật nhanh (4).
- Phần chính của cầu dao là lưỡi dao và hệ thống kẹp lưỡi, được làm bằng hợp
kim của đồng, ngoài ra bộ phận nối dây cũng làm bằng hộp kim đồng.

Trang 61
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

- Tiếp xúc ở cầu dao là dạng tiếp xúc đóng mở, tiếp điểm là tiếp điểm kẹp
(cắm). Lưỡi dao được gắn cố định một đầu, đầu kia được gắn vào tay nắm của cầu
dao. Vật liệu chế tạo cho các vật dẫn, điểm tiếp xúc thường làm bằng bạc, đồng,
platin, vonfram, niken và hữu hạn mới dùng vàng. Bạc có tính dẫn điện và truyền
nhiệt tốt, platin (bạch kim) không có lớp ôxít, điện trở tiếp xúc bé, vofram có nhiệt độ
nóng chảy cao và chống bài mòn tốt đồng thời có độ cứng lớn.
- Trong đó đồng và đồng thau cùng với những kim loại hoặc hợp kim có nhiệt
độ nóng chảy cao là được sử dụng rộng rãi nhất. Bu lông, vít được làm bằng thép,
dùng để ghép các vật tiếp xúc cố định với nhau.
- Mỗi một cực của cầu dao có bu lông hoặc lỗ để đấu nối dây vào. Tay nắm
được làm bằng vật liệu cách điện tốt có thể là bằng sứ, phíp hoặc mi ca.
- Nắp che chắn được làm bằng nhựa hay phíp. Đế được làm bằng sứ, nhựa hoặc
phíp. Có một số cầu dao do công dụng của từng thiết bị mà người ta gắn thêm dây
chảy (cầu chì) để bảo vệ ngắn mạch.

1
2
3
4

a. Cầu dao không có lưỡi dao phụ b. Cầu dao có lưỡi dao phụ
Hình 4.2. Cấu tạo cầu dao.

a. Cầu dao 1 pha b. Cầu dao đảo c. Cầu dao 3 pha


Hình 4.3. Một số loại cầu dao.
1.2.2. Nguyên lý làm việc
- Cầu dao được đóng mở nhờ ngoại lực bên ngoài (bằng tay) tác động. Khi đóng
cầu dao, lưỡi dao tiếp xúc với ngàm dao, mạch điện được nối. Lưỡi dao rời khỏi ngàm
dao thì mạch điện bị ngắt.

Trang 62
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

- Trong quá trình ngắt mạch, cầu dao thường xảy ra hồ quang điện tại đầu lưỡi
dao và điểm tiếp xúc trên hệ thống kẹp lưỡi. Người sử dụng cần phải kéo lưỡi dao ra
khỏi kẹp nhanh để dập tắt hồ quang. Do tốc độ kéo bằng tay không thể nhanh được
nên người ta làm thêm lưỡi dao phụ. Lúc dẫn điện thì lưỡi dao phụ cùng lưỡi dao
chính được kép trong ngàm. Khi ngắt điện, tay kéo lưỡi dao chính ra trước còn lưỡi
dao phụ vẫn kẹp trong ngàm. Lò xo liên kết giữa hai lưỡi dao được kéo căng ra và tới
một mức nào đó sẽ bật nhanh kéo lưỡi dao phụ ra khỏi ngàm một cách nhanh chóng.
Do đó, hồ quang được kéo dài nhanh và hồ quang bị dập tắt trong thời gian ngắn.
- Lưỡi dao và ngàm dao tiếp xúc tốt thì đảm bảo dẫn điện tốt, nhiệt sinh ra chỗ
tiếp xúc ít. Nếu mặt tiếp xúc xấu, điện trở tiếp xúc lớn, dòng điện đi qua sẽ đốt nóng
mối tiếp xúc, nhiệt độ tại mối tiếp xúc tăng do đó dễ bị hỏng.
1.3. Phân loại và công dụng
1.3.1. Phân loại
- Theo kết cấu: cầu dao được chia thành loại 1 cực, 2 cực, 3 cực, 4 cực, người ta
cũng chia cầu dao ra loại có tay nắm ở giữa hay tay nắm bên. Ngoài ra còn có cầu dao
1 ngả và cầu dao 2 ngả.
- Theo điện áp định mức: 250V và 500V.
- Theo dòng điện định mức: Loại 15, 25, 60, 75, 100, 200, 300, 600, 1000A.
- Theo vật liệu cách điện: Có loại đế sứ, đế nhựa ba kê lít, đế đá.
- Theo điều kiện bảo vệ: Có loại không có hộp, loại có hộp che chắn (nắp nhựa,
nắp gang, nắp sắt...).
- Theo yêu cầu sử dụng: người ta chế tạo cầu dao có cầu chì (dây chảy) bảo vệ
và loại không có cầu chì bảo vệ.
1.3.2. Công dụng
- Cầu dao là một khí cụ điện đóng ngắt bằng tay đơn giản nhất được sử dụng
trong các mạch điện;
- Được dùng để đóng ngắt mạch điện công suất nhỏ và khi làm việc không cần
thao tác đóng ngắt nhiều lần;
- Nếu điện áp cao hơn hoặc mạch điên có công suất trung bình và lớn thì cầu
dao chỉ dùng dể đóng ngắt không tải;
- Đối với cầu dao cần phải đảm bảo an toàn khi đóng ngắt, cần phải có biện
pháp dập tắt hồ quang khi ngắt mạch dòng điện.
1.4. Tính chọn cầu dao
- Chọn cầu dao theo dòng điện định mức và điện áp định mức:
+ Gọi Itt là dòng điện tính toán của mạch điện;
+ Unguồn là điện áp nguồn của lưới điện sử dụng.
- Iđm cầu dao > Itt
- Uđm > Unguồn

Trang 63
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

1.5. Nguyên nhân gây hư hỏng và biện pháp khắc phục
1.5.1. Nguyên nhân gây hư hỏng
- Hư hỏng các tiếp điểm.
+ Hỏng tiếp điểm do tiếp xúc không tốt giữa lưỡi dao và ngàm dao: do sự ăn
mòn kim loại trên bề mặt tiếp điểm có những lỗ nhỏ hơi nước đọng lại gây ra các phản
ứng hóa học làm hỏng tiếp điểm. Do ôxy hóa bề mặt tạo lớp ôxít mỏng có điện trở suất
lớn dẫn tới điện trở tiếp xúc lớn làm nóng hỏng các tiếp điểm.
+ Tiếp điểm cố định ốc vít bị nhờn không vặn chặt được.
- Hỏng các cơ cấu truyền động đóng cắt không được: do lưỡi dao và ngàm tiếp
xúc bị cong vênh không đúng vị trí.
- Day chảy không đảm bảo chất lượng hoặc bị cháy do ngắn mạch.
1.5.2. Biện pháp khắc phục
- Với những mối tiếp xúc cố định nên bôi một lớp bảo vệ.
- Khi thiết kế nên chọn vật liệu có điện thế hóa học giống nhau.
- Sử dụng các vật liệu không bị ôxy hóa làm tiếp điểm hoặc mạ các tiếp điểm.
- Thường xuyên kiểm tra, lau sạch các tiếp điểm.
2. Các loại công tắc và nút điều khiển
2.1. Công tắc
2.1.1. Khái niệm và ký hiệu
a. Khái niệm
Công tắc là một loại khí cụ điện dùng để đóng cắt dòng điện hoặc đổi nối mạch
điện bằng tay, trong các mạng điện có công suất bé.
b. Ký hiệu

a. Công tắc 2 cực b. Công tắc 3 cực c. Công tắc hành trình
Hình 4.4. Ký hiệu công tắc.
2.1.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc
a. Cấu tạo
- Gồm có 2 phần chính: vỏ và các bộ phận tác động:
+ Vỏ làm bằng nhựa (sứ) để cách điện và bảo vệ phần dẫn điện;
+ Bộ phận tác động gồm cực động và cực tĩnh làm bằng đồng để đóng, cắt
mạch điện.

Trang 64
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

a. Công tắc âm b. Công tắc lỗi c. Công tắc hành trình


Hình 4.5. Một số loại công tắc.
b. Nguyên lý làm việc
- Công tắc 2 cực: khi có lực tác động vào công tắc, tiếp điểm động sẽ thay đổi
trạng thái từ mở sang đóng (tiếp xúc với tiếp điểm tĩnh) tạo thành mạch kín để phát tín
hiệu điều khiển tới thiết bị điện. Muốn công tắc chuyển sang trạng thái mở tác động
một lực vào công tắc, tiếp điểm động sẽ thay đổi trạng thái từ đóng sang mở (rời khỏi
tiếp điểm tĩnh) tạo thành mạch hở để ngắt tín hiệu điều khiển thiết bị điện.
- Công tắc 3 cực: khi có lực tác động tiếp điểm động sẽ thay đổi trạng thái từ
trạng thái đóng (0,1) mở ra, trạng thái mở (0,3) sẽ đóng lại và ngược lại.
- Công tắc hành trình: khi có lực tác động tiếp điểm thường đóng thay đổi trạng
thái từ đóng sang mở, sau đó tiếp điểm thường mở thay đổi trạng thái từ mở sang đóng
(tiếp điểm thường đóng mở trước, sau đó tiếp điểm thường mở mới đóng lại). Khi
không còn lực tác động thì nó sẽ trở lại trạng thái ban đầu.
2.1.3. Phân loại và công dụng
a. Phân loại
- Theo hình dạng bên ngoài, người ta chia công tắc làm ba loại:
+ Kiểu hở;
+ Kiểu bảo vệ;
+ Kiểu kín.
- Theo công dụng người ta chia công tắc ra các loại:
+ Công tắc đóng ngắt trực tiếp;
+ Công tắc chuyển mạch (hay công tắc vạn năng);
+ Công tắc hành trình.
+ Công tắc một pha dùng trong điện sinh hoạt.
b. Công dụng
- Công tắc 2 cực, 3 cực , 4 cực dùng trong lưới điện sinh hoạt để đóng mở đèn.
Thường được âm trong tường hay để lổi trên bảng điện.
- Công tắc hành trình dùng để đóng gắt mạch điện điều khiển trong truyền động
điện, tự động hóa, ... Tuỳ thuộc vị trí cữ gạt ở các cơ cấu chuyển đổi cơ khí nhằm tự

Trang 65
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

động điều khiển hành trình làm việc hay tự động ngắt điện ở cuối hành trình để đảm
bảo an toàn.
2.2. Nút điều khiển
2.2.1. Khái niệm và ký hiệu
a. Định nghĩa
Nút nhấn còn gọi là nút điều khiển, là một loại khí cụ điện dùng để đóng ngắt từ
xa các thiết bị điện từ khác nhau, các dụng cụ báo hiệu.
b. Ký hiệu

a. Nút nhấn đơn thường mở b. Nút nhấn đơn thường đóng c. Nút nhấn kép
Hình 4.6. Ký hiệu nút nhấn.
2.2.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc
a. Cấu tạo: nút nhấn gồm lò xo, hệ thống các tiếp điểm thường hở, đóng và vỏ
bảo vệ.

a. Nút nhấn đơn b. Nút nhấn kép c. Nút nhấn dừng khẩn
Hình 4.7. Một số loại nút nhấn.
b. Nguyên lý làm việc: Khi tác động vào nút nhấn, các tiếp điểm chuyển trạng
thái, khi không có tác động, các tiếp điểm trở về trạng thái ban đầu.
- Đối với nút nhấn thường mở: Khi có lực tác động vào nút nhấn, tiếp điểm
động sẽ thay đổi trạng thái từ mở sang đóng (tiếp xúc với tiếp điểm tĩnh) tạo thành
mạch kín để phát tín hiệu điều khiển tới thiết bị điện. Khi không còn lực tác động thì
nó trở lại trạng thái ban đầu.
- Đối với nút nhấn thường đóng: Khi có lực tác động vào nút nhấn, tiếp điểm
động sẽ thay đổi trạng thái từ đóng sang mở (rời khỏi tiếp điểm tĩnh) tạo thành mạch
hở để ngắt tín hiệu điều khiển 1 thiết bị điện. Khi không còn lực tác động thì nó trở lại
trạng thái ban đầu.
- Đối với nút nhấn liên động: Khi có lực tác động vào nút nhấn, tiếp điểm
thường đóng thay đổi trạng thái từ đóng sang mở, sau đó tiếp điểm thường mở thay đổi

Trang 66
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

trạng thái từ mở sang đóng (tiếp điểm thường đóng mở trước, sau đó tiếp điểm thường
mở mới đóng lại). Khi không còn lực tác động thì nó sẽ trở lại trạng thái ban đầu.

2.2.3. Phân loại và công dụng


a. Phân loại
- Phân loại theo kiểu dáng người ta chia ra các loại sau:
+ Kiểu hở: Thường đặt trên bảng nút nhấn, hộp hay trên mặt tủ điện;
+ Kiểu bảo vệ: Đặt trong vỏ nhựa hoặc vỏ sắt hình hộp chủ yếu chống va đập;
+ Kiểu bảo vệ chống bụi: Chế tạo với vỏ đúc liền bằng nhựa hoặc kim loại nhẹ;
+ Kiểu chống nước: Đặt trong vỏ kín bằng nhựa không cho nước vào;
+ Kiểu chống nổ: Chế tạo với vỏ đặt biệt kín để cho các khí cháy.
- Theo yêu cầu điều khiển có thể chia làm 2 loại:
+ Nút nhấn đơn (một cặp thường đóng hoặc thường mở, giống nút nhấn chuông
của nhà dân);
+ Nút nhấn kép hay nút nhấn liên động gồm một cặp thường mở và một cặp
thường đóng.
b. Công dụng
- Nút nhấn dùng để phát tín hiệu cho các bộ phận chấp hành là các khí cụ điện;
- Nút nhấn dùng để thay đổi chế độ làm việc của các hệ thống điện;
- Nút nhấn dùng để thông báo tin tức;
- Nút nhấn có 2 chế độ làm việc trên mạch điện: duy trì và không duy trì;
- Nút nhấn được gắn liền trên các bảng điều khiển, với máy hoặc để cách biệt
khi cần điều khiển từ xa;
- Nút nhấn được chế tạo làm việc nơi không ẩm ướt, không có khí ăn mòn hóa
học, không có bụi.
2.3. Tính chọn công tắc và nút điều khiển
- Dòng điện định mức Iđm(A);
- Điện áp định mức Uđm(A);
- Kiểu dáng, màu sắc;
- Chủng loại.
2.4. Nguyên nhân gây hư hỏng và biện pháp khắc phục
2.4.1. Nguyên nhân gây hư hỏng
- Tiếp điểm tiếp xúc không tốt: Do lò xo han rỉ, thiếu độ đàn hồi không đủ lực
ép làm điện trở tiếp xúc tăng khi có dòng điện các tiếp điểm sẽ phát nóng có thể nóng
chảy tiếp điểm.

Trang 67
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

- Hỏng các cơ cấu truyền động đóng cắt không được: Do hồ quang làm cháy,
hỏng lớp cách điện hoặc làm dính các tiếp điểm;
- Do tác động bên ngoài làm hỏng lớp vỏ cách điện.
2.4.2. Biện pháp khắc phục
- Sửa chữa các bộ phận bị hỏng của công tắc, nút điều khiển như: Làm sạch tiếp
điểm bằng giấy nhám hoặc thay tiếp điểm.
- Thay thế công tắc, nút điều khiển khi bị hỏng thực hiện như sau:
+ Cắt nguồn điện đi đến công tắc, nút điều khiển tại bảng cầu dao chính bằng
cách gạt cầu dao xuống, rồi tháo khí cụ điện cần thay thế;
+ Tháo vít giữ công tắc, nút điều khiển khỏi vị trí. Nên cẩn thận để không chạm
tay vào bất kì phần mang điện nào;
+ Tháo các đầu dây điện thay mới công tắc, nút nhấn điều khiển bị hỏng. Nếu
các đầu dây quá ngắn thì hãy dùng một đoạn dây khác cùng loại để nối dài ra;
+ Làm sạch các đầu dây trần bằng giấy nhám, đối với dây đồng thì hãy bôi lên
đầu dây các chất chống oxi hóa trước khi bắt dây điện vào công tắc, nút điều khiển;
+ Nối dây điện vào công tắc, nút điều khiển. Siết các vít giữ lại, nhưng không
quá chặt, bởi siết quá chặt có thể làm tuôn ren các vít bắt dây.
3. Dao cách ly
3.1. Khái niệm và ký hiệu
3.1.1. Khái niệm
Dao cách ly là khí cụ điện dung để đóng cắt mạch điện không có dòng điện
hoặc dòng điện nhỏ hơn dòng điện định mức nhiều lần và tạo nên khoảng cách cách
điện an toàn có thể thấy được.
3.1.2. Ký hiệu

a. Dao cách ly 1 cực b. Dao cách ly 3 cực


Hình 4.8. Ký hiệu dao cách ly.
3.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc
3.2.1. Cấu tạo

1 - Sứ cách điện
2 - Lưỡi dao
3 - Ngàm cố định
4 - Dây dẫn
5- Hệ thống truyền động.
Trang 68
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

Hình 4.9. Cấu tạo dao cách ly.

a. Dao cách ly 1 pha b. Dao cách ly 3 pha


Hình 4.10. Một số dao cách ly.
3.2.2. Nguyên lý làm việc
- Dao cách ly gần giống như cầu dao hạ thế nhưng vì dao cách ly làm việc ở
điện áp cao nên các phụ kiện thường lớn hơn;
- Dao cách ly làm nhiệm vụ đóng và cắt mạch điện khi không có dòng điện.
- Thao tác dao cách ly bằng sào cách điện hoặc bằng bộ truyền động nối đến
trục truyền động. Đóng cắt dao cách ly có thể thực hiện bằng tay, bằng động cơ hoặc
có loại trang bị khác.
3.3. Phân loại và công dụng
3.3.1. Phân loại
- Theo môi trưòng lắp đặt ta có:
+ Dao cách ly lắp đặt trong nhà;
+ Dao cách ly lắp đặt ngoài trời.
- Theo kết cấu ta có:
+ Dao cách ly 1 pha;
+ Dao cách ly 3 pha.
- Theo kiểu truyền động ta có:
+ Dao cách ly kiểu chém;
+ Dao cách ly kiểu trụ quay;
+ Dao cách ly kiểu treo;

Trang 69
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

+ Dao cách ly kiểu khung truyền.


3.3.2. Công dụng
- Dao cách ly là tạo ra khoảng hở cách điện trông thấy được giữa bộ phận đang
mang điện và bộ phận cắt điện. Dao cách ly chỉ để đóng cắt khi không có dòng điện;
- Dao cách ly dùng để đóng cắt trong một số trường hợp sau:
+ Đóng và cắt các cuộn dập hồ quang khi trong lưới điện không có hiện tượng
chạm đất;
+ Đóng và cắt chuyển đổi thanh cái khi máy cắt hoặc dao cách ly liên lạc thanh
cái đã đóng;
+ Đóng và cắt không tải thanh cái hoặc đoạn thanh dẫn;
+ Đóng và cắt dao cách ly nối tắt thiết bị;
+ Đóng và cắt không tải máy biến điện áp, máy biến dòng điện;
+ Các trường hợp đóng và cắt không tải các máy biến áp lực, các đường dây
trên không, các đường cáp phải được đơn vị quản lý vận hành thiết bị cho phép tùy
theo từng lo ại dao cách ly.
+ Các bộ truyền động cơ khí hoặc tự động của các dao cách ly dùng để đóng cắt
dòng điện từ hóa, dòng điện nạp, dòng đi ện phụ tải, dòng điện cân bằng cần phải đảm
bảo hành trình nhanh chóng và thao tác dứt khoát.
3.4. Tính chọn dao cách ly
Dao cách ly được lựa chọn theo các điều kiện định mức và được kiểm tra theo
điều kiện ổn định lực điện động và ổn định nhiệt:
- Điện áp định mức (kV): UđmDCL Uđm mang
- Dòng điện định mức (A): Iđm DCL Ilv max
- Dòng điện ổn định lực điện động: i max  I xk

- Dòng điện ổn định nhiệt trong thời gian:

4. Máy cắt điện


4.1. Khái niệm
Máy cắt điện là một loại khí cụ điện cao áp, dùng để đóng cắt mạch điện cao áp
tại chỗ hoặc từ xa, khi lưới điện đang vận hành bình thường hoặc không bình thường
khi bị sự cố ngắn mạch trong hệ thống điện.
4.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc
4.2.1. Máy cắt điện nhiều dầu
- Cấu tạo.
1. Vỏ thùng. 7. Tiếp điểm cố định.

Trang 70
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

2. Dầu biến áp. 8.Tiếp điểm động.


3. Nắp thùng. 9. Cách điện.
4. Sứ xuyên. 10. Vít điều chỉnh và nối đất.
5. Lò xo chịu nén. 11. Sứ xuyên.
6. Cơ cấu truyền động. 12. Thanh dẫn.

Hình 4.11. Cấu tạo máy cắt nhiều dầu.


- Nguyên lý làm việc
+ Dầu máy biến áp: Chiếm khoảng (70 – 80)% thể tích thùng. Bên trong vỏ
thùng 1 lắp thêm lớp cách điện tang cường 9 để ngăn hồ quang cháy lan. Đối với máy
cắt 3 pha đạt trong thùng 1 thì giữa các pha phải đặt lớp cách điện để tăng cường cách
điện giữa các pha, ngăn ngừa hồ quang cháy từ pha này sang pha kia. Có 3 pha đặt
trong thùng 1 thường chế tạo với cấp điện áp 10kV trở xuống, còn cấp điện áp từ 35kV
trở lên thì mỗi pha đặt thùng 1 riêng lẽ. Để an toàn cho người và thiết bị thì nắp và vỏ
thùng phải được nối đất. Sứ xuyên 4 được đặt nghiêng để tăng cường khoảng cách
cách điện giữa các phần mang điện trong không khí. Đối với cấp điện áp 10kV trở
xuống sứ xuyên được làm bằng sứ, còn cấp điện áp 35kV trở lên bên trong sứ xuyên
người ta còn lắp ống các điện bằng baululit. Đối với cấp điện áp 110kV trở lên trong
sứ xuyên còn chứa dầu biến áp, lõi của sứ xuyên chính là thanh dẫn. Đầu dưới có gắn
tiếp điểm cố định. Máy cắt đóng cắt nhờ cơ cấu truyền động 6 và lò xo chịu nén 5. Quá
trình đóng ngắt được thực hiện bằng tay hoặc tự động. Khi cắt thì chốt giữ của hệ
thống truyền động được tháo, lò xo chịu nén 5 sẽ đẩy toàn bộ hệ thống động về phía
dưới. Tiếp điểm động rời khỏi tiếp điểm tĩnh, hồ quang xuất hiện nhanh chóng được
dập tắt bởi bọt khí và hơi dầu ở áp suất cao. Đối với máy cắt nhiều dầu cần lưu ý mức
dầu, nếu mức dầu quá thấp thì khí bay lên khoảng không phía trên do chưa được làm

Trang 71
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

mát đầy đủ có thể gây nổ, nếu mức dầu quá cao thì áp lực trong thùng dầu tăng lớn
cũng có thể làm gây nổ. Mức dầu hợp lý từ khoảng không phía trên chiếm (20  30)%
thể tích của thùng.
+ Đối với máy cắt từ 35kV trở lên thì bên trong sứ xuyên người ta thường đặt
máy biến dòng, cuộn sơ cấp chính là thanh dẫn sứ xuyên và được xem như là 1 vòng.
+ Cách điện giữa sơ cấp với lõi thép và thứ cấp chính là sứ xuyên.
- Đối với máy cắt nhiều dầu có một số ưu, nhược điểm sau:
Ưu điểm: Nguyên lý cấu tạo đơn giản, dễ chế tạo và rẻ tiền.
Nhược điểm:
+ Thời gian cắt lớn cỡ 0,15 – 0,2s.
+ Kích thước và khối lượng lớn.
+ Bảo dưỡng và sửa chữa phức tạp, dầu cần làm sạch sau một số lần cắt dòng
điện lớn nhất định, dễ gây cháy nổ.
4.2.2. Máy cắt điện ít dầu
- Cấu tạo

a. Máy cắt ít dầu loại treo. b. Máy cắt ít dầu đặt trên bệ
Hình 4.12. Cấu tạo máy cắt ít dầu.
1 - Tiếp điểm cố định. 1. Bình chứa không khí.
2 - Buồng dập hồ quang. 2. Buồng dập hồ quang.
3 - Tiếp điểm động. 3. Điện trở Sun.
4. Tiếp điểm chính.
5. Bộ cách ly.
- Nguyên lý làm việc.

Trang 72
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

Máy cắt ít dầu loại treo như hình a hay loại đặt trên bệ như hình b. Đối với máy
cắt ít dầu thì lượng dầu chỉ đủ để ngập buồng dập hồ quang. Lọai treo chỉ dùng điện áp
đến 10kV. Loại đặt trên bệ với 2 chổ cắt điện áp có thể đạt đến 35kV.
- Đối với máy cắt ít dầu có một số ưu, nhược điểm sau:
Ưu điểm:
+ Nguyên lý cấu tạo đơn giản, dễ chế tạo và rẻ tiền;
+ Về kích thước và khối lượng, thời gian đóng cắt nhỏ hơn MC dầu.

Nhược điểm:
+ Công suất cắt ngắn mạch nhỏ hơn MC nhiều dầu;
+ MC ít dầu, dầu mau bị bẩn, chất lượng dầu giảm nhanh;
+ Không có thiết bị hâm nóng dầu nên không thể đặt ở nơi có nhiệt độ thấp.
4.2.3. Máy cắt điện không khí
- Cấu tạo.
1. Buồng chứa không khí.
2. Buồn dập hồ quang.
Điện áp vào Điện áp ra
3. Điện trở Sun.
4. Tiếp điểm chính.
5. Bộ cách ly.

Hình 4.13. Máy cắt không khí.


- Nguyên lý làm việc
+ Máy cắt điện không khí điện trở sun hạn chế dòng điện trong khi cắt. Trong
máy cắt không khí hồ quang được dập tắt nhờ khí thổi của không khí, được nén với áp
suất từ 8  20 atm. Cách điện và bản thân buồng dập hồ quang bằng sứ. Cấu tạo của
các loại máy cắt điện không khí cũng rất khác nhau phụ thuộc vào koảng cách cách
điện, cấp điện áp, cách truyền không khí vào buồng dập hồ quang.
+ Đối với loại máy cắt điện không khí có dòng định mức lớn gồm 2 mạch:
Mạch dẫn chính đi qua tiếp điểm chính, mạch dập hồ quang đi qua 2 buồng dập hồ
quang. Mạch chính quyết định dòng định mức của máy cắt. Khi máy cắt ở vị trí đóng
thì cả 2 mạch đều đóng. Sau đó tiếp điểm hồ quang mở, hồ quang xuất hiện đồng thời
khí nén từ bình chứa đi vào cuộn dập hồ quang tạo thành luồng khí mạnh dập tắt hồ

Trang 73
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

quang. Sau khi hồ quang dập tắt hoàn toàn dưới tác dụng của bộ truyền động thì bộ
dao cách ly 5 mở, lúc này cũng ngừng cung cấp khí nén vào cuộn dập hồ quang.
- Đối với máy cắt không khí có một số ưu, nhược điểm sau:
Ưu điểm:
+ Khả năng cắt lớn có thể đạt tới 100 kA;
+ Thời gian cắt bé nên tiếp điểm có tuổi thọ cao;
+ Loại MC này không dễ cháy nổ như MC dầu.
Nhược điểm: Loại MC này có thiết bị nén khí đi kèm nên thường chỉ sử dụng
tại các trạm có số lượng MC lớn.
4.2.4. Máy cắt khí SF6
- Máy cắt khí SF6: Khí SF6 trong máy ngắt làm nhiệm vụ cách điện và dập hồ
quang
- Máy cắt khí SF6 có một số ưu và nhược điểm sau:
Ưu điểm
+ Khí SF6 có độ bền điện cao;
+ Hệ số dẫn nhiệt của khí SF6 cao gấp 4 lần không khí vì vậy có thể tăng mật
độ dòng điện trong mạch dẫn điện của MC, giảm khối lượng đồng.
- Khả năng dập hồ quang của buồng dập kiểu thổi dọc khí SF6 cao gấp 6 lần
MC không khí vì vậy giảm được thời gian cháy của hồ quang tăng tuổi thọ của tiếp
điểm.
- Khí SF6 là loại khí trơ, khó cháy, không mùi, không độc hại nên khó bị thay
đổi tính chất;
- Được chế tạo ở mọi cấp điện áp từ 3kV – 800kV, khả năng cắt lớn, kích thước
nhỏ gọn, độ an toàn và độ tin cậy cao, tuổi thọ cao và chi phí bảo dưỡng thấp.
Nhược điểm:
- Khí SF6 có nhiệt độ hoá lỏng thấp vì vậy loại khí này chỉ dung ở áp suất
không cao để tránh phải dùng thiết bị hâm nóng. Mặt khác khí chỉ có thể đảm bảo chất
lượng khi không có tạp chất.
4.2.5. Mắt cắt chân không
- Máy cắt chân không là hồ quang được dập tắt trong môi trường chân không.
- Máy cắt chân không có một số ưu và nhược điểm sau:
Ưu điểm: Kích thước nhỏ gọn, không gây ra cháy nổ, tuổi thọ cao khi đóng cắt
dòng điện định mức, gần như không cần bảo dưỡng định kỳ, thời gian đóng cắt nhỏ.
Dùng rộng rãi ở lưới điện trung áp với dòng định mức tới 5000A.
Nhược điểm: Giá thành cao.
4.3. Phân loại và công dụng

Trang 74
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

4.3.1. Phân loại


- Theo cấu tạo:
+ Máy cắt một hướng và máy cắt nhiều hướng;
+ Máy cắt một buồng dập hồ quang và máy cắt nhiều buồng dập hồ quang trên
cùng một pha;
+ Máy cắt có lò xo tích năng và máy cắt không có lò xo tích năng.
- Theo vị trí lắp đặt:
+ Máy cắt lắp đặt trong nhà;
+ Máy cắt lắp đặt ngoài trời.
- Theo phương pháp dập tắt hồ quang:
+ Máy cắt điện nhiều dầu không có buồng dập tắt hồ quang;
+ Máy cắt điện nhiều dầu có buồng dập tắt hồ quang;
+ Máy cắt điện không khí;
+ Máy cắt điện ít dầu;
+ Máy cắt điện khí SF6;
+ Máy cắt điện tự sinh khí;
+ Máy cắt điện chân không;
+ Máy cắt điện từ (dập tắt hồ quang bằng từ trường).
4.3.2. Công dụng
Máy cắt dùng để đóng, cắt mạch điện cao áp trong trường hợp có tải hoặc
không tải. Dùng để đóng cắt khi sửa chữa hoặc khi xảy ra sự cố đối với mạch điện. Do
điện áp cao (từ 3 đến 35 kV và hơn nữa), dòng điện lớn nên khi cắt mạch hồ quang
sinh ra mạnh. Mật độ dòng điện hồ quang rất lớn (hàng nghìn ampe trên một cen ti mét
vuông) nên nhiệt độ hồ quang rất cao, có thể tới 10.000 0C. Máy cắt có các bộ phận
dập tắt được hồ quang. Máy cắt là loại thiết bị làm việc tin cậy nhưng giá thành cao
được dùng ở những nơi quan trọng.
4.4. Tính chọn máy cắt điện
- Điện áp định mức: Là điện áp cao nhất mà MC có thể làm việc lâu dài. Nó
không những quyết định cách điện giữa các pha, pha - đất mà còn quyết định cấu tạo
của buồng dập hồ quang và khoảng cách giữa các đầu tiếp xúc. Điện áp định mức của
MC không được nhỏ hơn điện áp danh định của mạng:
UđmMC ≥ Udd
- Dòng điện định mức: Là dòng điện lớn nhất (trị số hiệu dụng) có thể truyền
qua. MC một cách liên tục trong các điều kiện làm việc cho trước.
- Để MC không bị phát nhiệt khi làm việc thì dòng điện làm việc lớn nhất qua
MC (ICB) không được vượt quá dòng điện định mức (Iđm).

Trang 75
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

IđmMC ≥ ICB
- Dòng điện ổn định động định mức: iodd ( dòng điện đỉnh định mức) là giá trị
tức thời lớn nhất đầu tiên của dòng điện trong giai đoạn quá độ có thể truyền qua MC
khi ở vị trí đóng. Nói cách khác là trị số tức thời lớn nhất của dòng điện ngắn mạch
chu kỳ đầu có thể chạy qua MC mà không làm cho nó bị hư hỏng do tác động cơ học
của dòng điện;
- Dòng điện cắt định mức: là dòng điện lớn nhất I Cđm (trị số hiệu dụng) mà MC
có thể cắt mạch một cách an toàn khi ngắn mạch, nhiều lần trong giới hạn quy định.
Trong một số trường hợp người ta dùng khái niệm công suất cắt định mức:
Sc.đm = UđmMC. ICđm
5. Áp tô mát
5.1. Khái niệm và ký hiệu
5.1.1. Khái niệm
Áp tô mát (CB) là khí cụ điện dùng để đóng, cắt mạch điện hạ áp, và tự động
cắt để bảo vệ mạch điện khi xảy ra quá tải, ngắn mạch, sụt áp, …
5.1.2. Ký hiệu

a. Áp tô mát 1 pha. b. Áp tô mát 3 pha.


Hình 4.14. Ký hiệu áp tô mát.
5.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc
5.2.1. Cấu tạo
Cấu tạo của áp tô mát gồm các bộ phận sau:
- Hệ thống tiếp điểm có bộ phận dập hồ quang;
- Các tiếp điểm cố định dùng đấu dây;
- Bộ truyền động: gồm các thanh truyền động, móc hãm, lò xo, cần thao tác,
nam châm điều khiển đóng cắt từ xa (loại áp tô mát điều khiển đóng, cắt từ xa);
- Hệ thống bảo vệ (tuỳ thuộc vào chức năng):
+ Rơle dòng điện bảo vệ ngắn mạch;
+ Rơle nhiệt bảo vệ quá tải;
+ Rơle bảo vệ quá điện áp;
+ Rơle chống chạm đất.
- Vỏ áp tô mát thường được chế tạo từ các loại nhựa cứng.

Trang 76
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

a. Áp tô mát 1pha b. Áp tô mat 3 pha. c. Áp tô mát 1 cực, 2 cực, 3 cực
Hình 4.15. Một số loại áp tô mát.

5.2.2. Nguyên lý làm việc


- Áp tô mát bảo vệ dòng điện cực đại

Nguồn

Đóng

Cắt

Hình 4.16. Cấu tạo áp tô mát bảo vệ dòng điện cực đại.
+ Các bộ phận chính:
1. Tiếp điểm tĩnh. 8, 13. Lò xo kéo.
2. Tiếp điểm động. 9. Gối đỡ.
3. Gối dẫn hướng. 10. Rơle dòng điện.
4, 6. Thanh truyền động. 11. Chốt quay.
5. Móc hãm. 12. Cần thao tác đóng cắt.
7. Rơle nhiệt. 14. Cánh tử dập hồ quang.
+ Nhiệm vụ đóng cắt và tự động bảo vệ quá dòng cho mạch điện hạ áp Ivh > Iđm
+ Khi áp tô mát đang ở vị trí đóng, tiếp điểm động (2) đóng chặt lên tiếp điểm
tĩnh (1), dòng điện chạy từ nguồn qua tiếp điểm tĩnh, qua tiếp điểm động, qua rơle
dòng điện (10), qua rơle nhiệt (7), đi về tải.

Trang 77
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

+ Ở chế độ làm việc bình thường thì lực điện từ từ rơle dòng điện sinh ra nhỏ
hơn lực căng lò xo (8) nên áp tô mát luôn giữ ở trạng thái đóng.
+ Nếu đường dây hoặc thiết bị sau áp tô mát bị sự cố ngắn mạch thì dòng điện
chạy qua áp tô mát sẽ lớn hơn rất nhiều so với dòng điện định mức vì vậy lực điện từ
do rơle (10) sinh ra sẽ lớn hơn lực căng lò xo (8) nên thanh truyền động (6) bị lực điện
từ kéo tụt xuống, làm cho móc hãm (5) mở ra, khi đó lò xo (13) kéo thanh truyền động
(4) sang trái đưa tiếp điểm động (2) rời khỏi tiếp điểm tĩnh (1), mạch điện được cắt, hồ
quang điện phát sinh giữa hai đầu tiếp điểm động và tĩnh được cánh tử 14 dập tắt.
+ Sau khi kiểm tra khắc phục xong sự cố ngắn mạch ta đóng lại áp- tô-mát qua
tay thao tác đóng cắt (12).
+ Nếu đường dây hoặc thiết bị sau áp tô mát bị quá tải thì sau thời gian (1-2
phút) rơle nhiệt sẽ tác động lên thanh truyền động (6) làm cho móc hãm (5) mở ra, khi
đó lò xo (13) kéo thanh truyền động (4) sang trái đưa tiếp điểm động (2) rời khỏi tiếp
điểm tĩnh (1), mạch điện được cắt. Muốn đóng hoặc cắt mạch thì tác động vào cần
thao tác đóng cắt (12).
- Áp- tô-mát bảo vệ dòng điện cực tiểu
Nguồn

Cắt Tải
Hình 4.17. Cấu tạo áp tô mát bảo vệ dòng điện cực đại.
+ Các bộ phận chính:
1. Lò xo kéo. 2. Gối dẫn hướng.
3. Cánh tử dập hồ quang. 4. Lõi thép non.
5. Rơle dòng điện. 6. Tiếp điểm tĩnh.
7. Tiếp điểm động. 8. Thanh truyền động.
9. Chốt quay. 10. Cần thao tác đóng cắt.
+ Nhiệm vụ đóng cắt và tự động bảo vệ mạch điện khi dòng điện nhỏ hơn giá
trị chỉ định Ivh < Iđm.
+ Áp tô mát dòng điện cực tiểu được mắc nối tiếp với dòng điện cần bảo vệ.
Khi áp tô mát đang ở vị trí đóng, tiếp điểm động (7) đóng chặt lên tiếp điểm tĩnh (6),
mạch điện nối liền, tải có điện.

Trang 78
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

+ Ở trạng thái làm việc bình thường thì lực điện từ do rơle dòng điện sinh ra lớn
hơn lực kéo của lò xo (1) cho nên áp tô mát được giữ ở vị trí đóng.
+ Khi mach điện bị kém áp thì lực điện từ do rơle dòng điện sinh ra nhỏ hơn lực
kéo của lò xo. Khi đó lò xo sẽ kéo thanh truyền động (8) sang trái, đưa tiếp điểm động
rời khỏi tiếp điểm tĩnh, mạch điện bị cắt, hồ quang phát sinh giữa hai đầu tiếp điểm
động và tĩnh được cánh tử (3) dập tắt.
+ Muốn đóng hoặc cắt mạch thì tác động vào cần thao tác đóng cắt (10) (đẩy
lên để đóng hoặc kéo xuống để cắt điện khỏi tải).
+ Loại áp tô mát này được dùng để bảo vệ cho máy phát điện tránh hiện tượng
chuyển sang chế độ động cơ.
- Áp tô mát bảo vệ quá áp
Nguồn
Đóng

Cắt

Tải
Hình 4.18. Cấu tạo áp tô mát bảo vệ bảo vệ quá áp.
+ Các bộ phận chính:
1. Tay thao tác. 6. Lõi thép non.
2. Chốt quay. 7. Cánh tử dập hồ quang.
3. Tiếp xúc tĩnh. 8. Gối đỡ trượt.
4. Tiếp xúc động. 9. Thanh truyền động cách điện.
5. Rơle điện áp. 10. Lò xo kéo.
+ Nhiệm vụ đóng cắt và tự động bảo vệ quá điện áp mạch điện khi Uvh>Uđm.
+ Nếu áp tô mát đang ở vị trí đóng như hình vẽ, tiếp xúc động (4) đóng chặt lên
tiếp xúc tĩnh (3), mạch điện nối liền, tải có điện. Ở trạng thái làm việc bình thường
Uvh>Uđm (khoảng Uvh>1,2Uđm) thì lực điện từ của cuộn dây điện áp lớn hơn lực kéo của
lò xo (10). Khi đó lõi thép (6) bị hút chập vào mạch từ rơle điện áp, kéo theo tiếp điểm
động (4) rời khỏi tiếp điểm tĩnh (3) mạch điện bị cắt, hồ quang phát sinh giữa hai đầu
tiếp xúc động và tĩnh được cánh tử (7) dập tắt.

Trang 79
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

+ Muốn đóng hoặc cắt điện khỏi tải thì tác động voà tay thao tác (1) ở vị trí
đóng cắt như hình vẽ: tay thao tác quay quanh chốt (2) đẩy lên đóng mạch, kéo xuống
cắt điện khỏi tải.
5.3. Phân loại và công dụng
5.3.1. Phân loại
- Theo kết cấu người ta chia áp tô mát ra 3 loại: Một cực, hai cực và ba cực;
- Theo thời gian thao tác người ta chia áp tô mát ra làm 2 loại:
+ Loại tác động tức thời (nhanh);
+ Loại tác động không tức thời.
- Theo chức năng bảo vệ:
+ Áp tô mát bảo vệ dòng điện cực đại;
+ Áp tô mát bảo vệ dòng điện cực tiểu;
+ Áp tô mát bảo vệ điện áp thấp;
+ Áp tô mát bảo vệ công suất ngựơc.
- Dựa vào tham số điều chỉnh áp tô mát:
+ Áp tô mát bảo vệ vạn năng;
+ Áp tô mát định hình;
+ Áp tô mát tác động nhanh.
5.3.2. Công dụng
- Áp tô mát dùng để đóng, cắt mạch điện hạ áp có tải hoặc không tải, tự động
cắt mạch để bảo vệ khi mạch điện xảy ra sự cố ngắn mạch, quá tải, kém áp.
- Áp tô mát cho phép thao tác với tần số lớn vì nó có buồng dập hồ quang. Áp
tô mát còn gọi là máy cắt không khí (vì hồ quang được dập tắt trong không khí).
5.4. Tính chọn áp tô mát
- Việc lựa chọn áp tô mát chủ yếu dựa vào:
+ Dòng điện tính toán đi trong mạch;
+ Dòng điện quá tải;
+ Điện áp mạng;
+ Tính thao tác có chọn lọc.
- Lựa chọn áp tô mát còn phải căn cứ vào tính chất làm việc của phụ tải tức là
áp tô mát không được phép cắt khi có quá tải ngắn hạn thường xảy ra trong điều kiện
làm việc bình thường như dòng điện khởi động dòng điện đỉnh của phụ tải.
- Yêu cầu chung đối với dòng điện là dòng điện định mức của móc bảo vệ I cb
không được bé hơn dòng điện tính toán Itt của mạch.
Ucb  Umạng

Trang 80
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

I cb  I tt
- Tùy theo đặc tính của phụ tải ta chọn dòng điện định mức bảo vệ bằng 125%,
150% hay lớn hơn với dòng điện tính toán mạch.
5.5. Nguyên nhân gây hư hỏng và biện pháp khắc phục
5.5.1. Nguyên nhân gây hư hỏng
- Hỏng các tiếp điểm: bề mặt tiếp điểm bị oxy hóa do môi trường tác dụng lên
bề mặt tiếp xúc tạo thành lớp ôxít mỏng có điện trở suất lớn dẫn tới điện trở tiếp xúc
lớn, phát nóng hỏng tiếp điểm.
- Hỏng lớp vỏ cách điện do tác động bên ngoài: va đập, môi trường, ...
- Hỏng các cơ cấu truyền động đóng cắt không được: gẫy lẫy bên trong, lò xo bị
han rỉ, ...
- Áp tô mát bị cắt liên tục mỗi khi sử dụng: chọn thông số kỹ thuật không đúng
áp tô mát bị quá tải, hỏng trong quá trình sử dụng, chập cháy hoặc rò rỉ điện.
5.5.2. Biện pháp khắc phục
- Sửa chữa các bộ phận bị hỏng của áp tô mát như: làm sạch tiếp điểm bằng
giấy nhám hoặc thay tiếp điểm.
- Loại bỏ áp tô mát cũ và thay thế áp tô mát mới cần thực hiện như sau:
+ Loại bỏ áp tô mát cũ hỏng ra bằng cách, tháo mặt ốp của áp tô mát cũ ra. Nới
lỏng ốc siết dây điện đường dây cấp điện pha nóng và pha lạnh. Lưu ý cẩn thận thao
tác bởi đường cấp vào vẫn còn điện. Khi tháo được đầu dây nguồn cấp vào bạn hãy
dùng băng dính quấn kín đầu dây lại để đảm bảo an toàn trong khi tiến hành tháo áp-
tô- mát cũ và thay mới.
+ Tháo vít giữ áp tô mát khỏi vị trí. Nên cẩn thận để không chạm tay vào bất kì
các đầu dây trần hoặc các cọc bắt dây nào;
- Khi tháo được đầu dây nguồn cấp vào bạn hãy dùng băng dính quấn kín đầu
dây lại để đảm bảo an toàn trong khi tiến hành tháo áp áp tô mát cũ và thay mới.
- Đấu lại dây nguồn vào và ra lại chiếc áp tô mát mới. Lưu ý đầu trên dưới của
áp- tô- mát khi lắp, thông thường công tắc hướng bật nối dây nguồn vào sẽ nằm phía
hướng trên để dễ sử dụng.Tháo băng dính và cẩn thận nối đường dây nguồn.
Thảo luận theo nhóm:
- Bước 1. Phân chia lớp học thành các nhóm nhỏ (3-5 người /nhóm).
- Bước 2. Phát câu hỏi nội dung thảo luận nhóm:
- Câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn;
- Chọn ý trả lời đúng nhất và tô đen vào ô thích hợp ở cột bên.
TT Nội dung câu hỏi a b c d
1 Áp tô mát cho phép đóng cắt có tải là do: □ □ □ □

Trang 81
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

a. Tiếp điểm nằm trong buồng dập hồ quang.


b. Bề mặt tiếp điểm lớn.
c. Do có rơ le dòng và rơ le áp.
d. Cả a, b và c đều đúng.
2 Áp tô mát tự động cắt, đóng mạch khi có sự cố: □ □ □ □
a. Quá tải.
b. Ngắn mạch.
c. Sụt áp.
d. Cả a, b và c đều sai.
3 Tiếp điểm của áp tô mát loại có 3 cấp sẽ đóng theo tuần tự: □ □ □ □
a. Tiếp điểm chính đóng trước, kế đến tiếp điểm phụ,
sau cùng là tiếp điểm hồ quang.
b. Tiếp điểm hồ quang đóng trước kế đến tiếp điểm
phụ sau cùng là tiếp điểm chính.
c. Tiếp điểm hồ quang đóng trước kế đến tiếp điểm
chính sau cùng là tiếp điểm phụ.
d. Cả a, b và c đều đúng.
4 Tiếp điểm của áp tô mát loại có 3 cấp sẽ mở theo tuần tự: □ □ □ □
a. Tiếp điểm chính mở trước,kế đến tiếp điểm phụ,
sau cùng là tiếp điểm hồ quang.
b. Tiếp điểm hồ quang mở trước kế đến tiếp điểm
phụ sau cùng là tiếp điểm chính.
c. Tiếp điểm hồ quang mở trước kế đến tiếp điểm
chính sau cùng là tiếp điểm phụ.
d. Cả a, b và c đều sai.
5 Công dụng của áp tô mát (CB) là: □ □ □ □
a. Đóng cắt có tải, bảo vệ quá áp.
b. Tự động đóng, cắt khi có sự cố ngắn mạch, quá
tải.
c. Đóng cắt có tải, tự động cắt mạch khi bị sự cố
ngắn mạch, quá tải hoặc kém áp.
d. Cả a, b và c đều sai.
6 Áp tô mát tự động cắt mạch khi bị sụt áp là do bên trong □ □ □ □
có:
a. Rơ le điện áp cực tiểu.

Trang 82
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

b. Rơ le điện áp cực đại.


c. Rơ le dòng điện.
d. Rơ le nhiệt và cầu chì.
7 Yêu cầu đối với áp tô mát là: □ □ □ □
a. Chế độ làm việc ở định mức của Áp tô mát phải là
chế độ làm việc dài hạn.
b. Áp tô mát phải có thời gian đóng cắt bé, có khả
năng điều chỉnh trị số dòng điện.
c. Áp tô mát phải ngắt được trị số dòng điện ngắn
mạch lớn sau đó vẫn làm việc tốt.
d. Cả a, b và c đều đúng.
8 Khi chọn áp tô mát (CB) dựa vào các yếu tố: □ □ □ □
a. Dòng điện tính toán đi trong mạch, dòng điện quá
tải, tính thao tác có chọn lọc, ICB  Itt
b. Áp tô mát không cắt khi có quá tải ngắn hạn
thường xẩy ra trong điều kiện làm viêc bình
thường.
c. Câu a và b đúng.
d. Câu a và b sai.
9 Công dụng của dao cách ly là: □ □ □ □
a. Đóng , cắt mạch điện cao áp.
b. Đóng cắt mạch điện trung thế.
c. Đóng , cắt mạch điện hạ áp.
d. Tạo khoảng hở an toàn nhìn thấy được.
10 Dao cách ly được lựa chọn theo các điều kiện định mức và □ □ □ □
kiểm tra theo điều kiện ổn định lực điện động, ổn định
nhiệt:
a. Điện áp định mức (kV): UđmDCL  Uđm mạng.
d. Dòng điện định mức (A): IđmDCL  Ilv max.
c. Dòng điện ổn định lực điện động (Imax): Imax  Ixk.
d. Cả a, b và c đều đúng.
11 Cấp chính xác của BU là sai số điện áp lớn nhất khi nó làm □ □ □ □
việc trong các điều kiện:
a. Điện áp sơ cấp biến thiên U1= (0.9  1,1) U1đm.
b. Tần số 50Hz, phụ tải thứ cấp từ (0,25 1,2) định

Trang 83
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

mức.
c. Phụ tải thứ cấp thay đổi từ 0,25 đến định mức.
d. Cả a,b và c đúng.
12 Điện áp sơ cấp đo lường được nhờ BU được áp dụng công □ □ □ □
thức sau để tính:
a. U1đm = Kđm.U2 b. U1= Kđm.U2
c. U1đm = Kđm.U2đm d. U1đm = K.U2đm
13 Dòng điện sơ cấp đo lường được nhờ BI được áp dụng □ □ □ □
công thức sau để tính:
a. I1đm = Kđm.I2 b. I1= Kđm.I2
c. I1đm = Kđm.I2đm d. I1đm = K.I2đm
14 Công dụng của cầu dao trong mạng hạ thế là: □ □ □ □
a. Đóng cắt không tải hoặc có tải nhỏ.
b. Đóng cắt có tải.
c. Bảo vệ ngắn mạch.
d. Cả a, b và c đều sai.
15 Công dụng của lưỡi dao phụ trong cầu dao là: □ □ □ □
a. Dập hồ quang điện.
b. Bảo vệ quá tải.
c. Bảo vệ sụt áp.
d. Hạn chế hồ quang sinh ra khi đóng cắt.
16 Nguyên tắc chọn lựa cầu dao (cầu chì) là phải căn cứ vào: □ □ □ □
a. Dòng điện đi qua phụ tải.
b. Điện trở tải.
c. Điện áp và dòng điện đi qua tải.
d. Tần số nguồn.
17 Điện áp nguồn là 220V, dòng điện tải (Iđm) là 18,2A thì □ □ □ □
phải chọn cầu dao loại:
a. 380V-20A.
b. 250V-20A.
c. 250V-15A.
d. 250V- 18,5A.
18 Theo hình dáng bên ngoài người ta chia nút nhấn làm các □ □ □ □
loại:

Trang 84
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

a. Loại hở, loại bảo vệ, loại bảo vệ chống nước, bụi và
chống cháy, nổ.
b. Người ta chia nút nhấn làm các loại 1, 2 và 3 nút.
c. Loại có đèn báo và không có đèn báo.
d. Cả a và b đúng.
19 Điện áp nguồn là 220V,dòng điện tải (I đm) là18,2A thì phải □ □ □ □
chọn cầu dao loại:
a. 380V-20A. b. 250V-20A.
c. 250V-15A. d. 250V- 18,5A.

20 Trên cầu dao có ghi 380V- 60A. Các giá trị này có ý □ □ □ □
nghĩa:
a. Uđm = 380V; Iđm = 60A;
b. Điện áp tối đa 380V; dòng điện tối đa 60A.
c. Uđm = (1,5 x 380)V; Iđm = (2 x 60)A.
d. Uf = 380V; If = 60A.
21 Trên cầu dao có ghi các thông số kỹ thuật: □ □ □ □
a. Công suất và điện áp sử dụng.
b. Công suất định mức và dòng điện định mức.
c. Điện áp định mức và dòng điện định mức.
d. Dòng điện; điện áp và tần số làm việc.
22 Theo công dụng bảo vệ, áp tô mát thường có các loại sau: □ □ □ □
a. Áp tô mát 1 cực; 2 cực; 3 cực.
b. Áp tô mát tác động chậm; Áptômat tác động nhanh.
c. Áp tô mát dòng điện cực đại, cực tiểu, dòng điện
ngược.
d. Tất cả đều đúng.
23 Cầu dao được chọn theo thông số: □ □ □ □
a. Điện áp nguồn và dòng điện tải.
b. Công suất phụ tải và hệ số công suất.
c. Dòng điện tải và tần số làm việc.
d. Dòng điện và công suất phản kháng.
24 Cầu dao thường được sử dụng để đóng cắt phụ tải ở cấp □ □ □ □
điện áp:

Trang 85
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

a. Cao thế.
b. Trung thế.
c. Hạ thế.
d. Tất cả các cấp.
25 Nếu điện áp cao hoặc mạch điện có công suất trung bình □ □ □ □
đến lớn, cầu dao có nhiệm vụ:
a. Đóng cắt không tải.
b. Bảo vệ quá tải.
c. Đóng cắt có tải.
d. Bảo vệ ngắn mạch.
26 Nguyên tắc dập hồ quang ở dao cắt phụ tải là: □ □ □ □
a. Dùng khí tự nhiên.
b. Dùng khí, hơi sinh ra trong buồng dập hồ quang.
c. Dùng dầu biến áp.
d. Tạo các vách ngăn để dập hồ quang.
27 Khi lựa chọn Áptômát; Các thông số kỹ thuật cơ bản phải □ □ □ □
lưu ý là:
a. Điện áp và dòng điện tải.
b. Dòng điện tải, không quan tâm điện áp.
c. Tất cả các số liệu kỹ thuật của nhà chế tạo.
d. Tần số nguồn.
28 Khi cắt xong, áp tô mát có tự động đóng lại không: □ □ □ □
a. Tự động đóng lại.
b. Đóng lại bằng tay.
c. Phải có một thiết bị khác điều khiển đóng.
d. Tự động đóng lại sau 10 giây.
29 Theo công dụng bảo vệ; Aptômat thường có các loại sau: □ □ □ □
a. Áp tô mát 1 cực; 2 cực; 3 cực.
b. Áp tô mát tác động chậm; áp tô mát tác động
nhanh.
c. Áp tô mát dòng điện cực đại; cực tiểu; dòng điện
ngược.
d. Tất cả đều đúng.
30 Tiếp điểm của áp tô mát thường được làm bằng hợp kim: □ □ □ □

Trang 86
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

a. Đồng – kẽm.
b. Bạc – vônfram hoặc đồng – vônfram và niken.
c. Chì kẽm.
d. Đồng nguyên chất.
31 Đế cầu dao có thể được chế tạo bằng loại vật liệu: □ □ □ □
a. Sứ.
b. Nhựa ba kê lit.
c. Đá.
d. Các loại vật liệu cách điện phổ thông.

32 Biện pháp dập tắt hồ quang khi đóng cắt cầu dao là: □ □ □ □
a. Gắn thêm hộp bảo vệ.
b. Thao tác đóng ngắt nhanh.
c. Dùng lưỡi dao phụ có lò xo bật nhanh.
d. Dập hồ quang trong cát.
33 Nút nhấn thường mở dùng để: □ □ □ □
a. Cắt mạch điện.
b. Đóng mạch điện.
c. Bảo vệ sụt áp.
d. Đóng – cắt mạch điện có tải.
34 Nút bấm 2 Button đơn dùng để: □ □ □ □
a. Khởi động động cơ quay một chiều.
b. Điều khiển đảo chiều quay động cơ.
c. Đóng, cắt điều khiển động cơ quay một chiều.
d. Điều khiển mở máy và hãm dừng.

- Bước 3. Báo cáo kết quả.


Thực hành:
a. Vật tư – Thiết bị - Dụng cụ:
- Máy chiếu, máy vi tính;
- Mô hình thực hành khí cụ điện hạ áp.
b. Quy trình thực hiện:

Trang 87
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

- Bước 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư thiết bị cần sử dụng;


- Bước 2. Đo kiểm tra xác định các hư hỏng khí cụ điện đóng cắt;
- Bước 3. Lắp mạch điện theo sơ đồ hình vẽ;
- Bước 4. Đo kiểm tra và vận hành thử mạch;
- Bước 5. Báo cáo kết quả.
c. Chia nhóm: (3-5) học sinh, sinh vên / 1 nhóm;
d. Hướng dẫn thực hiện:
- Đánh giá kết quả: (tính theo thang điểm 10):
+ Kiến thức lý thuyết: 2 điểm;
+ Thực hành: 6 điểm;
+ Năng lực tự chủ và trách nhiêm: 2 điểm.
- Kiểm tra:
+ Lý thuyết: Từ câu 1 đến câu 10;
+ Bài tập thực hành: Bài tâp 1 đến bài tập 12.

Mục tiêu Nội dung Điểm chuẩn

Câu hỏi a (Trả lời đúng). 1,0


Kiến thức
Câu hỏi b (Trả lời đúng). 1,0

Thực hiện đúng quy trình; 2,0


Kỹ năng
Báo cáo kết quả chính xác. 4,0

Năng lực tự chủ Tổ chức vị trí làm việc gọn gàng, ngăn nắp. 1,0
và trách nhiệm Sắp xếp các thiết bị, dụng cụ đồ nghề hợp lý. 1,0

Tổng 10,0

- Tóm tắt nội dung bài học:


+ Trình bày khái niệm, cấu tạo, nguyên lý làm việc các khí cụ điện đóng cắt;
+ Sử dụng thành thạo các khí cụ điện đóng cắt đảm bảo an toàn;
+ Lựa chọn được đúng loại KCĐ đóng cắt đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu lắp đặt;
+ Tháo lắp KCĐ đóng cắt đảm bảo an toàn cho người và các thiết bị;
+ Phán đoán hư hỏng và sửa chữa hư hỏng KCĐ đóng cắt đạt thông số kỹ thuật
đồng thời đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
- Câu hỏi và bài tập:

Trang 88
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

+ Câu hỏi ôn tập lý thuyết


Câu 1. Trình bày cấu tạo, nguyên lý làm việc cầu dao 3 pha, cầu dao 1 pha.
Câu 2. Trình bày cấu tạo, nguyên lý làm việc công tác và nút điều khiển.
Câu 3. Nêu cấu tạo và nguyên lý làm việc của dao cách ly.
Câu 4. Dao cách ly được chia làm mấy loại theo môi trường lắp đặt.
Câu 5. Nêu nhiệm vụ và cách lựa chọn dao cách ly trong mạch điện.
Câu 6. Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc máy cắt nhiều dầu.
Câu 7. Trình bày ưu nhược điểm của máy cắt SF6.
Câu 8. Trình bày ưu nhược điểm máy cắt điện không khí.
Câu 9. Trình bày cấu tạo, nguyên lý làm việc ATM bảo vệ dòng điện cực đại.
Câu 10. Trình bày cấu tạo, nguyên lý làm việc ATM bảo vệ dòng điện cực tiểu.
+ Bài tập thực hành
Bài tập 1. Lắp mạch mở máy trực tiếp động cơ 3 pha bằng cầu dao.

Bài tập 2. Vẽ sơ đồ và lắp mạch đảo chiều động cơ 3 pha bằng cầu dao đảo.
Bài tập 3. Lắp mạch chiếu sáng theo các sơ đồ sau:

Hình1. Mạch đèn chiếu sáng cơ bản

Trang 89
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

Hình 2. Mạch đèn cầu thang


Bài tập 4. Tháo kiểm tra bảo dưỡng dao cách ly.
Bài tập 5. Quan sát hình dạng thực tế áp tô mát và thực hiện theo trình tự sau:
- Nhận biết kí hiệu ghi trên áp tô mát;
- Cho biết ý nghĩa các thông số ghi trên áp tô mát;
- Đo kiểm tra thông mạch, cách điện giữa các pha;
- Lắp mạch điện ứng dụng.

Trang 90
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

BÀI 5: KHÍ CỤ ĐIỆN BẢO VỆ


Giới thiệu:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng phát triển nhu cầu sử dụng điện năng
cần phải đảm bảo chất lượng và an toàn cho người, thiết bị. Các nhà sản xuất đã không
ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng, chủng loại các khí cụ điện bảo vệ nhằm đáp
ứng những yêu cầu của thị trường. Việc tìm hiểu lý thuyết cũng như thực hành là rất
cần thiết.
Nội dung bài học này nhằm trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về
cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các khí cụ điện bảo vệ thường được sử dụng trong
mạng điện công nghiệp, trang bị cho học viên về kỹ năng lựa chọn được các khí cụ
điện để sử dụng cho từng trường hợp cụ thể theo tiêu chuẩn Việt Nam, biết cách kiểm
tra, phát hiện và sửa chữa lỗi các khí cụ điện trên theo các thông số kỹ thuật của nhà
chế tạo.
Mục tiêu bài:
- Kiến thức
- Tính chọn các loại khí cụ điện bảo vệ thông dụng theo yêu cầu kỹ thuật;
- Trình bày được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại khí cụ điện bảo vệ
thường dùng trong công nghiệp và dân dụng.
- Kỹ năng
+ Sử dụng thành thạo các loại khí cụ điện bảo vệ, đảm bảo an toàn cho người
và các thiết bị theo TCVN;
+ Tháo lắp, phán đoán và sửa chữa được hư hỏng các loại khí cụ điện bảo vệ
đạt các thông số kỹ thuật và đảm bảo an toàn.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm
+ Rèn luyện thái độ nghiêm túc, tỉ mỉ, chính xác trong học tập và trong thực
hiện công việc;
+ Rèn luyện tác phong làm việc cẩn thận, khoa học, an toàn.
Các thuật ngữ chuyên môn sử dụng trong bài học:
- (NC - Normal Close): Tiếp điểm thường đóng;
- (NO - Normal Open): Tiếp điểm thường mở;
- Over current relay: Rơ le bảo vệ quá dòng;
- Time delay relay: Rơ le thời gian;
- Under voltage relay: Rơ le thấp áp;
- Over voltage relay: Rơ le quá áp;
- Quá dòng điện: dòng điện vượt quá trị số định mức như: quá tải, ngắn mạch,
khi đó các tổn hao trong dây quấn và lõi thép vượt quá mức bình thường làm nhiệt độ
tăng cao gây hư hỏng KCĐ.

Trang 91
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

- Quá điện áp: Điện áp vượt quá trị số định mức như trong trường hợp quá điện
áp do sét. Khi đó, điện trường trong vật liệu cách điện tăng cao có thể xẩy ra phóng
điện, gây hư hỏng cách điện.
- Các loại ngắn mạch: Ngắn mạch 3 pha, ngắn mạch 2 pha, ngắn mạch 1 pha,
ngắn mạch 2 pha chạm đất. Khi có ngắn mạch dòng điện rất lớn, đây là trường hợp sự
cố của mạch điện nên cần thiết phải có thiết bị bảo vệ.
An toàn:
- Khi sử dụng mô hình phải được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn;
- Bàn thực hành phải được nối đất để đảm bảo an toàn khi sử dụng;
- Khi có hư hỏng thiết bị phải báo giáo viên hướng dẫn không được tự ý sửa;
- Vị trí đặt mô hình phải sạch sẽ khô ráo, không gần hóa chất dễ cháy nổ;
- Khi thực hành xong để thiết bị đúng nơi quy định.
Nội dung bài học:
Lý thuyết:
1. Nam châm điện
1.1. Khái niệm.
Nam châm điện là một dụng cụ tạo từ trường hay một nguồn sản sinh từ
trường hoạt động nhờ từ trường sinh ra bởi cuộn dây có dòng điện lớn chạy qua. Nam
châm điện gồm hai phần là cuộn dây tạo từ trường và lõi dẫn (khuếch đại) từ. Cảm ứng
từ của nam châm điện được dẫn và tạo thành lớn nhờ việc sử dụng một lõi dẫn từ làm
bằng vật liệu từ mềm có độ từ thẩm lớn và cảm ứng từ bão hòa cao. Khác với nam
châm vĩnh cửu có cảm ứng từ cố định, nam châm điện có cảm ứng từ có thể thay đổi
được nhờ việc điều khiển dòng điện chạy qua cuộn dây.
1.2. Cấu tạo và phân loại
1.2.1. Cấu tạo
Nam châm điện gồm có 2 bộ phận chính:
- Cuộn dây tạo từ trườn (phần điện): Cuộn dây được cuốn nhiều vòng dây đều
nhau. Cường độ từ trường sinh ra trong ống dây được tính theo công thức:

H=

Với: + N là số vòng dây.


+ L chiều dài cuộn dây.
+ I cường độ dòng điện chạy qua cuộn dây.
- Lõi dẫn từ (phần từ): Là các vật liệu từ mềm và thông thường chúng phải thỏa
mãn các yêu cầu:
+ Có độ từ thẩm lớn;

Trang 92
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

+ Cảm ứng từ bão hòa cao (để không giới hạn dải hoạt động của nam châm;
+ Có tổn hao trễ nhỏ (lực kháng từ nhỏ) để không làm trễ quá trình thay đổi từ
trường của nam châm.

Dây dẫn

Dây điện từ quấn


quanh lõi sắt
a. Nam châm điện b. Nam châm vĩnh cửu
Hình 5.1. Các loại nam châm.
1.2.2. Phân loại
- Dựa vào tính chất của nguồn điện:
+ Nam châm điện một chiều;
+ Nam châm điện xoay chiều.
- Dựa vào hình dáng:
+ Loại hút chập hay hút quay, nắp quay quanh một trục;
+ Loại hút thẳng: Nắp hút thẳng về phía lõi;
+ Loại hút ống (còn gọi là loại piston).
- Dựa vào cách dấu cuộn dây vào nguồn điện:
+ Đấu nối tiếp (hình 5.2): phụ tải được mắc nối tiếp với cuộn dây, còn gọi là
cuộn dây dòng điện.

Hình 5.2. Cuộn dây dòng điện.


+ Đấu song song (hình 5.3): Dòng điện trong cuộn dây phụ thuộc vào tham số
của cơ cấu điện từ và điện áp nguồn điện, còn gọi là cuộn dây điện áp.

Trang 93
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

Hình 5.3. Cuộn dây điện áp.


1.3. Nguyên lý làm việc
Cấp nguồn điện vào nam châm điện, dòng điện chạy trong cuộn dây sinh một
điện trường E trong các vòng quấn. Khi dòng điện đi qua các vòng quấn, biến đổi của
điện trường trong các vòng quấn sinh ra một từ trường B vuông góc với điện trường E.
Từ trường của cuộn dây dẫn điện có tính chất giống như từ trường của một nam
châm cũng hút hay đẩy một từ vật nằm trong từ trường của cuộn dây. Khi ngắt dòng
điện khỏi cuộn dây, từ trường biến mất. Cuộn dây không còn có thể hút hay đẩy vật.
Vậy chỉ khi nào có dòng điện diện đi qua, cuộn dây mới trở một thành nam
châm điện từ trường của cuộn dây tùy thuộc vào số từ cảm cuộn dây và dòng điện
trong cuộn dây.
B = L.I
Từ cảm cuộn dây tỉ lệ thuận với chiều dài, số vòng quấn và tỉ lệ nghịch với diện
tích của cuộn dây đó.
1.4. Ứng dụng nam châm điện.
- Trong công nghiệp: thường được dùng để hãm các bộ phận chuyển động của
cần trục, trục chính các máy công cụ, các loại rơle, công tăc tơ,…
- Trong truyền động điện, nó được dùng ở van điện từ, ... Bộ ly hợp điện từ.
- Trong sinh hoạt hàng ngày, nam châm điện được ứng dụng rộng rãi như:
chuông điện, loa điện, ...
1.5. Nguyên nhân gây hư hỏng và biện pháp khắc phục
1.5.1. Nguyên nhân gây hư hỏng: Nam châm điện thường bị cháy cuộn dây do
làm việc quá lâu mà mạch từ không được khép kín.
1.5.2. Biện pháp khắc phục: Quấn lại cuộn dây của nam châm, cách điện tốt,
tẩm sấy theo quy trình công nghệ.
2. Rơle điện từ
2.1. Khái niệm và ký hiệu
2.1.1. Khái niệm
Rơle là một loại thiết bị điện tự động mà tín hiệu đầu ra thay đổi nhảy cấp khi
tín hiệu đầu vào đạt những giá trị xác định. Rơle là thiết bị điện dùng để đóng cắt mạch
điện điều khiển, bảo vệ và điều khiển sự làm việc của mạch điện động lực.
2.1.2. Ký hiệu

a. Cuộn dây b. Thường điểm thường mở c. Tiếp điểm thường đóng

Trang 94
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

Hình 5.4. Ký hiệu rơle.


2.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc
2.2.1. Cấu tạo
- Các bộ phận chính của rơ le:
+ Cơ cấu tiếp nhận tín hiệu: tiếp nhận tín hiệu đầu vào và biến đổi thành đại
lượng cần thiết cho rơle tác động;
+ Cơ cấu trung gian: So sánh tín hiệu đầu vào đã được biến đổi với tín hiệu mẫu
rồi chuyền cho cơ cấu chấp hành;
+ Cơ cấu chấp hành: phát tín hiệu cho mạch điều khiển.

Cơ cấu tiếp nhận Cơ cấu trung gian Cơ cấu chấp hành


Hình 5.5. Các bộ phận chính của rơ le.
Đối với rơle điện từ, cơ cấu tiếp nhận là cuộn dây, cơ cấu trung gian là mạch từ,
cơ cấu chấp hành là hệ thống tiếp điểm.

Hình 5.6. Cấu tạo của rơle điện từ.


- Phần mạch từ (lõi sắt):
+ Phần tĩnh (1): Lõi sắt có vòng ngắn mạch, chống rung;
+ Phần động: Nắp từ (3) gắn với lò xo phản hồi (4).
- Phần tiếp xúc (hệ thống tiếp điểm).
+ Tiếp điểm cố định 5;
+ Tiếp điểm động 6 đặt ở nắp chuyển động 3.
2.2.2. Nguyên lý làm việc
Khi có dòng điện chạy qua cuộn dây sẽ sinh ra lực hút điện từ hút tấm động về
phía lõi. Lực hút điện từ có giá trị tỷ lệ thuận với bình phương dòng điện và tỷ lệ
nghịch với khoảng cách khe hở mạch từ. Khi dòng điện trong cuộn dây nhỏ hơn dòng

Trang 95
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

tác động thì lực hút điện từ lớn hơn lực kéo lò xo, tấm dộng bị hút về phía làm cho khe
hở mạch từ nhỏ nhất, tức là hút về phía phần tĩnh. Khi khe hở mạch từ nhỏ, lực hút
càng tăng tấm động được hút dứt khoát về phía phần tĩnh và tiếp điểm động sẽ đóng
vào tiếp điểm tĩnh.
- Khi cuộn hút 2 (hình 5.6) có điện sẽ sinh ra từ trường, lực từ sẽ hút nắp từ 3 để
khép kín mạch từ. Hệ thống tiếp điểm sẽ thay đổi trạng thái, tiếp điểm thường đóng sẽ
mở ra và tiếp điểm thường mở sẽ đóng lại.
- Khi cuộn dây hút 2 mất điện, lò xo phản hồi 4 sẽ kéo nắp từ 3 về vị trí ban
đầu, trả các tiếp xúc về vị trí ban đầu chuẩn bị cho lần làm việc tiếp theo.
2.3. Phân loại và công dụng
2.3.1. Phân loại
- Theo cuộn hút: Cuộn hút 1 chiều và cuộn hút xoay chiều;
- Theo dòng điện qua tiếp điểm: Rơle 1 chiều, rơle xoay chiều;
- Theo số lượng cặp tiếp điểm: 2 cặp tiếp điểm, 3 cặp tiếp điểm;
- Theo cấu trúc chân: Chân tròn, chân dẹt;
- Theo đế cắm rơle: Đế tròn, đế vuông.
2.3.2. Công dụng
- Cách ly các mạch điều khiển khỏi mạch tải hoặc mạch được cấp điện AC khỏi
mạch được cấp điện DC;
- Chuyển mạch nhiều dòng điện hoặc điện áp sang các tải khác nhau sử dụng
một tín hiệu điều khiển;
- Giám sát các hệ thống an toàn công nghiệp và ngắt điện cho máy móc nếu
đảm bảo độ an toàn;
- Sử dụng một vài rơle để cung cấp các chức năng logic đơn giản như ‘AND,’
‘NOT,’ hoặc ‘OR’ cho điều khiển tuần tự hoặc khóa liên động an toàn.
2.4. Rơle dòng điện và rơle điện áp
2.4.1. Rơle dòng điện (RI)
2.4.1.1. Khái niệm và ký hiệu
a. Khái niệm
Rơle dòng điện là một loại khí cụ điện dùng để bảo vệ động cơ và mạch điện
khỏi bị quá dòng, quá tải, chống làm việc non tải. Có thể dùng trong mọi hệ thống
cung cấp điện, trang bị điện hay các hệ thống tự động.
b. Ký hiệu

Trang 96
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

a. Cuộn dây rơ le dòng b. Thường điểm thường mở c. Tiếp điểm thường đóng
Hình 5.7. Ký hiệu rơ le dòng điện.
c. Nguyên lý làm việc
- Nguyên lý làm việc của rơle dòng điện là phụ thuộc vào cường độ dòng điện
đi qua cuôn dây:
+ Đối với rơle dòng điện cực đại: nếu dòng điện I đi qua cuộn dây của rơle nhỏ
hơn hoặc bằng dòng điện định mức của cuộn dây rơle. Hệ thống tiếp điểm của rơle
không thay đổi trạng thái. Vì một lý do nào đó mà dòng điện I đi qua cuộn dây rơle lớn
hơn dòng định mức của nó thì hệ thống tiếp điểm sẽ thay đổi trạng thái.
+ Đối với rơle dòng điện cực tiểu: ngược lại, nếu dòng điện I đi qua cuộn dây
của rơle lớn hơn hoặc bằng dòng điện định mức của cuộn dây rơle. Hệ thống tiếp điểm
của rơle không thay đổi trạng thái. Vì một lý do nào đó mà dòng điện I đi qua cuộn
dây rơle nhỏ hơn dòng định mức của nó thì hệ thống tiếp điểm sẽ thay đổi trạng thái.
- Trị số tác động của rơle thường được chỉnh định theo yêu cầu sử dụng trong
một giới hạn cho trước đối với mỗi cấp, mỗi loại rơle cụ thể.
- Cuộn dây hút của rơle dòng điện thường có tiết diện dây lớn (chịu được dòng
điện lớn), số vòng ít. Với mạch công suất nhỏ thường được nối nối tiếp trong mạch cần
bảo vệ. Đối với mạch có dòng làm việc lớn thường phải nối trong mạch thứ cấp của
máy biến dòng.
2.4.2. Rơle điện áp (RU)
2.4.2.1. Khái niệm và ký hiệu
a. Khái niệm
Rơle điện áp là một loại khí cụ điện dùng trong mạch bảo vệ quá áp, thiếu áp
cho hệ thống. Có thể dùng trong mọi hệ thống cung cấp điện, trang bị điện hay các hệ
thống tự động.
b. Ký hiệu

a. Cuộn dây rơ le dòng b. Thường điểm thường mở c. Tiếp điểm thường đóng
Hình 5.8. Ký hiệu rơ le điện áp.
2.4.2.2. Nguyên lý làm việc
- Rơle bảo vệ quá áp.
- Rơle bảo vệ thiếu áp.

Trang 97
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

Rơle điện áp có nguyên lý làm việc tương tự rơle dòng điện. Điểm khác nhau cơ
bản là đại lượng tác động phụ thuộc vào sự biến đổi của điện áp đặt vào cuộn dây.
Cuộn dây có số vòng nhiều hơn và tiết diện nhỏ hơn.
Trong mạng hạ áp, rơle điện áp thường mắc trực tiếp với mạch.
3. Rơle nhiệt
3.1. Khái niệm và ký hiệu
3.1.1. Khái niệm
Rơle nhiệt là một loại khí cụ điện để bảo vệ động cơ và mạch điện khỏi bị quá
tải, thường kết hợp với Công tắc tơ. Nó được dùng ở điện áp xoay chiều đến 500V, tần
số 50Hz. Một số kết cấu mới của rơle nhiệt có dòng điện định mức đến 150A, có thể
dùng ở lưới điện một chiều có điện áp đến 440V.
3.1.2. Ký hiệu

Phiến lưỡng kim


Tiếp điểm chính
a. Phần tử đốt nóng rơle nhiệt. b.Tiếp điểm thường đóng. c.Tiếp điểm thường mở
Hình 5.9. Ký hiệu rơle nhiệt.
3.2. Cấu tạo và phân loại
3.2.1. Cấu tạo.

a. Mặt ngoài b. Mặt trong


Hình 5.10. Cấu tạo rơle nhiệt.
1. Đầu vào của phần tử đốt nóng;
2. Đầu ra của phần tử đốt nóng;
3. Nút nhấn hồi phục;
4. Bộ điều chỉnh dòng điện tác động;

Trang 98
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

5. Hai cực đấu dây của cặp tiếp điểm thường mở;
6. Hai cực đấu dây của cặp tiếp điểm thường đóng;
7. Tiếp điển thường đóng;
8. Phần tử đốt nóng;
9. Bản lưỡng kim;
10. Thanh truyền động mở tiêp điểm.
3.2.2. Phân loại
- Theo phương thức đốt nóng, người ta chia làm 3 loại:
+ Đốt nóng trực tiếp: Dòng điện đi trực tiếp qua phiến kim loại kép;
+ Đốt nóng gián tiếp: Dòng điện đi qua điện trở đặt bao quanh phiến kim loại;
+ Đốt nóng hỗn hợp: Tương đối tốt vì vừa đốt trực tiếp vừa đốt gián tiếp. Nó có
tính ổn định nhiệt cao và có thể làm việc ở bội số quá tải lớn đến (12-15)Iđm.
- Theo yêu cầu sử dụng, người ta chia làm 2 loại:
+ Một cực: Bảo vệ ở mạng một pha.
+ Hai hoặc ba cực: Bảo vệ ở mạng xoay chiều ba pha.
3.3. Nguyên lý làm việc và công dụng
3.3.1. Nguyên lý làm việc
Nguyên lý chung của rơle nhiệt là dựa trên cơ sở tác dụng nhiệt của dòng điện.
Ngày nay người ta ứng dụng rộng rãi rơle nhiệt có phiến kim loại kép.
Rơle nhiệt làm việc dựa trên sự khác nhau về hệ số giãn nở dài của hai kim loại
khi bị đốt nóng. Do đó, phần tử cơ bản của rơle này là phiến kim loại kép có cấu tạo từ
hai tấm kim loại. Một tấm là invar (H36 có 36% Ni, 64% Fe), có hệ số giãn nở dài bé
và một tấm khác thường là đồng thau (hoặc thép Crôm - Niken), có hệ số giãn nở dài
lớn (thường lớn hơn 20 lần). Hai tấm kim loại này được ghép chặt với hai bằng
phương pháp cán nóng hoặc hàn để tạo thành một phiến. Ta gọi nó là phần tử đốt nóng
hay lưỡng kim nhiệt.
Khi quá tải, dòng điện phụ tải qua phần tử đốt nóng tăng lên, nhiệt độ của phần tử
đốt nóng sẽ nung nóng phiến kim loại kép. Do độ giản nở nhiệt khác nhau, mà lại bị
gắn chặt hai đầu nên thanh kim loại kép sẽ bị uốn cong về phía thanh kim loại có độ
giản nở nhỏ làm thanh truyền động di chuyển đóng mở các tiếp điểm.
3.3.2. Công dụng
Rơle nhiệt được đặt trong tủ điện, trên bảng điện, trước hoặc sau bộ phận bắt
dây dẫn. Rơle nhiệt không tác động tức thời theo trị số dòng điện vì nó có quán tính
nhiệt lớn, phải có thời gian để phát nóng. Do đó nó chỉ tác động sau vài giây đến vài
phút khi bắt đầu có sự cố. Vì vậy nó không thể dùng để bảo vệ ngắn mạch.
Thường khi dùng rơle nhiệt bảo vệ quá tải, ta phải dùng kèm cầu chì loại "AM"
để bảo vệ ngắn mạch.

Trang 99
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

3.4. Cách lựa chọn và thông số kỹ thuật


3.4.1. Cách lựa chọn
Đặc tính cơ bản của Rơle nhiệt là quan hệ giữa dòng điện phụ tải chạy qua
và thời gian tác động của nó (gọi là đặc tính thời gian - dòng điện, đặc tính Ampe -
giây);
Mặt khác, để đảm bảo yêu cầu giữ được tuổi thọ lâu dài của thiết bị theo đúng
số liệu kỹ thuật đã cho của nhà sản xuất, các đối tượng bảo vệ cũng cần đặc tính thời
gian dòng điện;
Lựa chọn đúng rơle nhiệt là sao cho đường đặc tính A - s của rơle nhiệt gần sát
đường đặc tính A - s của đối tượng cần bảo vệ. Nếu chọn thấp quá sẽ không tận
dụng được công suất của động cơ điện, chọn cao quá sẽ làm giảm tuổi thọ của
thiết bị cần bảo vệ;
Trong thực tế, cách lựa chọn phù hợp là chọn dòng điện định mức của
rơle nhiệt bằng dòng điện định mức của động cơ điện cần bảo vệ, rơle nhiệt sẽ tác
động ở giá trị (1,2 - 1,3) I đm. Bên cạnh, chế độ làm việc của phụ tải và nhiệt độ
môi trường xung quanh phải được xem xét;
Ngoài ra, khi nhiệt độ môi trường xung quanh thay đổi, dòng điện tác động rơle
cũng thay đổi theo làm cho sự bảo vệ kém chính xác. Thông thường, nhiệt độ môi
trường xung quanh tăng, dòng điện tác động giảm, vì thế ta cần phải hiệu chỉnh lại vít
(núm) điều chỉnh.

Đặc tính A – s của đối tượng cần bảo vệ


Rơ le nhiệt tác động
Đặc tính A- s của rơle nhiệt

Hình 5.11. Đường đặc tính A – s rơ le nhiệt.


3.4.2. Thông số kỹ thuật
- Điện áp định mức Uđm;
- Dòng điện định mức (Iđm): Đây là dòng điện lớn nhất mà rơle có thể làm việc
được trong thời gian lâu dài;
- Dòng tác động (dòng quá tải): Là dòng điện lớn nhất trước khi rơle tác động
để các tiếp điểm chuyển trạng thái. Để bảo vệ động cơ điện thì dòng tác động được
điều chỉnh như sau: Iđc= (1,2÷ 1,3) Iđm.
4. Cầu chì

Trang 100
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

4.1. Khái niệm và ký hiệu


4.1.1. Khái niệm
Cầu chì là khí cụ điện (KCĐ) dùng bảo vệ thiết bị điện và lưới điện tránh khỏi
dòng điện ngắn mạch. Cầu chì là loại KCĐ bảo vệ phổ biến và đơn giản nhất được
dùng bảo vệ cho đường dây, máy biến áp, động cơ điện, mạng điện gia đình.
4.1.2. Ký hiệu

Hình 5.12. Ký hiệu cầu chì.


4.2. Cấu tạo và phân loại
4.2.1. Cấu tạo
Cầu chì bao gồm các thành phần sau:
- Phần tử ngắt mạch: Đây chính là thành phần chính của cầu chì, phần tử này
phải có khả năng cảm nhận được giá trị hiệu dụng củ dòng điện qua nó. Phần tử này có
giá trị điện trở suất bé (thường bằng bạc, đồng hay các vật liệu dẫn có giá trị điện trở
suất nhỏ lân cận với các giá trị nêu trên, …).
- Thân của cầu chì: Thường bằng thuỷ tính, ceramic (sứ gốm) hay các vật liệu
khác tương đương. Vật liệu tạo thành thân của cầu chì phải đảm bảo được hai tính
chất:
+ Có độ bền cơ khí;
+ Có độ bền về điệu kiện dẫn nhiệt và chịu đựng được các sự thay đôi nhiệt độ
đột ngột mà không hư hỏng.
- Vật liệu lấp đầy (bao bọc quanh phần tử ngắt mạch trong thân cầu chì):
Thường bằng vật liệu Silicat ở dạng hạt, có khả ngăng hấp thụ được năng lượng sinh
ra do hồ quang và phải đảm bảo tính cách điện khi xảy ra hiện tượng ngắt mạch;
- Các đấu nối: Các thành phần này dùng định vị cố định cầu chì trên các thiết bị
đóng ngắt mạch; đồng thởi phải đảm boả tính tiếp xúc điện tốt.
4.2.2. Phân loại
- Phân theo môi trường hoạt động;
+ Cầu chì loại gG: Các cầu chì loại này cho phép bảo vệ chống quá tải và ngắn
mạch. Các dòng qui ước được tiêu chuẩn hoá gồm dòng không nóng chảy và dòng
nóng chảy: dòng qui ước không nóng chảy Inf là giá trị dòng mà cầu chì có thể chịu
được không bị nóng chảy trong một khoảng thời gian qui định.
Dòng qui ước nóng chảy If là giá trị dòng gây ra hiên tượng nóng chảy trước khi
kết thúc khoảng thời gian qui định.
Bảng 5.1. Dòng chảy và không chảy của cầu chì.

Trang 101
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

Dòng định mức Dòng qui ước Dòng qui ước Thời gian qui
Loại
Idm (A) không chảy Inf chảy If ước (giờ)

Idm 4A 1.50 Idm 2.1 Idm 1

4<Idm 16A 1.50 Idm 1.9 Idm 1

16<Idm 63A 1.25 Idm 1.6 Idm 1


gG
63<Idm 160A 1.25 Idm 1.6 Idm 2

160<Idm 400A 1.25 Idm 1.6 Idm 3

400<Idm 1.25 Idm 1.6 Idm 4

+ Cầu chì loại aM: Cầu chì loại này chỉ đảm bảo bảo vệ chống ngắn mạch và
đặc biệt được sử dụng phối hợp với các thiết bị khác (công tăc tơ, máy cắt) nhằm mục
đích bảo vệ chống các loại quá tải nhỏ hơn 4I dm vì vậy không được sử dụng độc lập.
Cầu chì không được chế tạo để bảo vệ chống quá tải thấp.
Điện áp và dòng điện của dây chảy cầu chì hạ áp do hãng ABB chế tạo:

Điện áp xoay chiều (V) 230, 400, 500, 690, 750, 1000

Điện áp một chiều (V) 220, 440, 500, 600, 750, 1200, 1500, 2400, 3000

2, 4, 6, 10, 16, 20, 25, 32, 35, 40, 50, 63, 80, 100, 125,
Dòng định mức (A)
160, 250, 315, 400, 500, 630, 800, 1000, 1250

+ Cầu chì rơi FCO: Kiểu CC-15 VÀ CC-24: Cầu chì rơi (FCO) kiểu CC-15 và
CC-24 sử dụng để bảo vệ quá tải và ngắn mạch hệ thống tại các trạm biến thế điện áp
6-15 kV và 22 - 27 kV. Khi tác động, dây chì bị đứt, bộ ống cầu chì bị bật rơi xuống
tạo ra khoảng cách cách điện nhìn thấy được, cách ly mạch cần bảo vệ khỏi đường dây
mang điện áp.
Cầu chì rơi kiểu CC-15 và CC-24 là thiết bị bảo vệ có đặc tính và độ tin cậy cao
phù hợp với các tiêu chuẩn IEC265-1, IEC60282-2, GOST 2213-79, ANSI C37.41,
C37.42, TCVN5767, TCVN 5768 được sản xuất trên dây chuyền công nghệ và thiết bị
hiện đại, đảm bảo chất lượng theo ISO 9001.
- Phân theo cấu tạo:
+ Cầu chì loại hở;
+ Cầu chì loại vặn;
+ Cầu chì loại hộp;
+ Cầu chì ống.
- Phân theo đặc điểm trực quan:

Trang 102
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

+ Cầu chì sứ;


+ Cầu chì ống;
+ Cầu chì hộp;
+ Cầu chì tự rơi.
- Phân theo số lần sử dụng: có loại cầu chì dùng một lần rồi bỏ, loại khác có thể
thay dây chì mới để tiếp tục sử dụng và có loại có thể tự nối lại mạch điện sau khi ngắt
mà không cần con người nhờ cấu tạo bằng chất dẻo
4.3. Nguyên lý làm việc và đặc tính Ampe - giây của cầu chì
4.3.1. Nguyên lý làm việc
- Dòng điện trong mạch đi qua dây chảy sẽ làm dây chảy nóng lên theo định
luật Joule-Lenz. Nếu dòng điện qua mạch bình thường, nhiệt lượng sinh ra còn trong
phạm vi chịu đựng của dây chảy thì mạch phải hoạt động bình thường.
- Khi ngắn mạch (hoặc bị quá tải lớn) dòng điện tăng rất cao, nhiệt lượng sinh
ra sẽ làm dây chảy bị đứt và mạch điện bị cắt, thiết bị được bảo vệ.
4.3.2. Đặc tính Ampe - giây của cầu chì

Đặc tính thực tế của cầu chì


Đặc tính A- s cầu chì
Đặc tính đối tượng bảo vệ

Hình 5.13. Đường đặc tính Ampe - giây của cầu chì.
Đặc tính cơ bản của cầu chì là sự phụ thuộc của thời gian chảy đứt với dòng
điện chạy qua (đặc tính Ampe - giây).
Để có tác dụng bảo vệ đường đặc tính Ampe-giây của cầu chì (đường 2) tại mọi
điểm phải thấp hơn đường đặc tính của đối tượng được bảo vệ (đường 1). Đường đặc
tính thực tế của cầu chì là (đường 3). Trong miền quá tải lớn (vùng B) cầu chì bảo vệ
được đối tượng. Trong miền quá tải nhỏ (vùng A) cầu chì không bảo vệ được đối
tượng. Trong thực tế khi quá tải (1,5  2)Iđm sự phát nóng của cầu chì xẩy ra chậm và
phần lớn nhiệt lượng đều toả ra môi trường chung quanh. Do đó cầu chì không bảo vệ
được quá tải nhỏ.
4.4. Lựa chọn cầu chì
4.4.1. Trong lưới điện ánh sáng sinh hoạt
Cầu chì được chọn theo 2 điều kiện sau:
UđmCC UđmLD

Trang 103
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

Iđm Itt
Trong đó: + UđmCC : Điện áp định mức của cầu chì.
+ Iđm : Dòng định mức của dây chảy (A), nhà chế tạo cho theo các bảng.
+ Itt: Dòng điện tính toán là dòng lâu dài lớn nhất chạy qua dây chảy cầu chì.
Với thiết bị một pha dòng tinh toán chính là dòng định mức của thiết bị điện:

Itt = Iđmtb =

Trong đó: + Idmtb: Là dòng định mức của thiết bị (A)


+ Udm: Điện áp pha định mức bằng 220V
+ cos: Lấy theo thiết bị điện
Với đèn sợi đốt, bàn là, bếp điện, bình nóng lạnh: cos = 1;
Với quạt, đèn tuýp, điều hoà, tủ lạnh, máy giặt: cos = 0,8;
Khi cầu chì bảo vệ lưới ba pha, dòng tính toán xác định như sau:

Trong đó: + Udm: Điện áp dây định mưc của lưới điện bằng 380V;
+ Cos: Lấy theo thực tế.
4.4.2. Cầu chì bảo vệ một động cơ
Cầu chi bảo vệ một động cơ chọn theo hai điều kiện sau:

Kt: Hệ số tải của động cơ, nếu không biết lấy Kt = 1 khi đó:

IdmD: Dòng định mức của động cơ xác định theo công thức:

Trong đó: + Uđm= 380V là điện áp định mức lưới hạ áp của mang 3 pha 380V;
+ Cos: hệ số công suất định mức của động cơ nhà chế tạo cho
thường bằng 0.8;
+ : Hiệu suất của động cơ, nếu không biết lấy;
+ Kmm: Hệ số của động cơ nhà chế tạo cho, thường Kmm= (4 7)

Trang 104
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

+ : Hệ số lấy như sau:


Với động cơ mở máy nhẹ hoặc mở máy không tải (máy bơm, máy
cắt gọt kim loại), =2,5
Với động cơ mở máy nặng hoặc mở máy có tải (cần cẩu, cần trục,
máy nâng), =1,6
4.4.3. Cầu chì bảo vệ 2,3 động cơ
Trong thực tế, cụm hai, ba động cơ nhỏ hoặc cụm động cơ lớn cùng một, hai
động cơ nhỏ ở gần có khi được cấp điện chung băng một cầu chì. Trường hợp này càu
chì cũng được chọn theo hai điều kiện sau:

: Lấy theo tính chất của động cơ mở máy.


5. Thiết bị chống rò (RCO)
5.1. Khái niệm
Nếu thiết bị dùng điện có sự hư hỏng cách điện (dây có điện áp tiếp xúc với
phần kim loại của vỏ thiết bị) thì người ta nói rằng thiết bị, bị chạm mát. Người nào
chạm vào thiết bị này sẽ có nguy cơ bị điện giật rất nguy hiểm. Trong trường hợp này ,
CB và cầu chì không thể tác động ngắt nguồn điện với thiết bị, gây nguy hiểm cho
người sử dụng. Nếu trong mạch điện có sử dụng thiết bị chống dòng điện rò thì người
sử dụng sẽ tránh được tai nạn do thiết bị này ngắt nguồn điện ngay khi dòng điện rò
xuất hiện.
Bảng 5.2. Tên các hãng chế tạo thiết bị chống rò.

Nhà chế tạo Thương hiệu Ký Tên đầy đủ


hiệu

Anh MEM RCD Residual Circuit Devides

HAGER
Pháp RCBO Residual Circuit Breakers Over
MERLIN GERIN

FUJI

Nhật KASUGA ELCB Earth Leakage Circuit Breakers

TEMPEARL

Australia CLIPSAL RCD Residual Circuit Devides

Trang 105
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

Malaysia LKE RCCB Residual Current Circuit Breakers

5.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc


5.2.1. Áp tô mát so lệch: Loại DDR
a. Công dụng
Là loại áp tô mát có cuộn dây để phát hiện dòng so lệch, người ta còn gọi là áp
tô mát bảo vệ so lệch hay áp tô mát dòng điện so lệch dư hoặc DDR (Disjoncteur à
courant Differentiel Residuel). Đó là loại áp tô mát dùng vào mục đích chính là bảo vệ
an toàn điện đối với người tiếp xúc gián tiếp với vỏ thiết bị dùng điện, khi thiết bị này
bị chạm mát. Ngoài nhiệm vụ nêu trên loại áp tô mát so lệch này còn có thêm hai rơle:
điện từ – nhiệt, đó là hai rơle nhằm bảo vệ đối với quá tải và ngắn mạch của lưới điện
hay mạch điện được mắc ở sau nó.
b. Cấu tạo
Các phần tử chính cấu tạo nên DDR là Mạch từ có dạng hình xuyến mà trên đó
được quấn các cuộn dây phần công suất (Dây có tiết diện lớn), dòng điện cung cấp
cho hộ tiêu thụ điện sẽ chạy qua cuộn dây này.
Rơle mở mạch cung cấp được điều khiển bởi cuộn dây đo lường (dây có tiết
diện bé), cũng được đặt trên mạch từ hình xuyến, nó tác dụng trên các cực cắt.

Hình 5.14. Cấu tạo áp tô mát so lệch (DDR).


1. Đo lường sự cân bằng .

Trang 106
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

2. Cơ cấu nhả.
3. Mạch từ hình xuyến
4. Thiết bị điện
c. Nguyên lý làm việc: trong trường hợp sự cố ta có

I1 = I2 + Id , do đó: I1 > I2

Trong đó:
+ I1 là dòng điện đi vào thiết bị tiêu thụ điện;
+ I2 là dòng điện đi từ thiết bị tiêu thụ điện ra;
+ Id là dòng điện sự cố;
+ Ic là dòng điện đi qua cơ thể người.
Do vậy mất cân bằng trong mạch từ hình xuyến, dẫn đến một dòng điện cảm
ứng trong cuộn dây dò tìm đưa đến tác động rơle và kết quả làm mở mạch điện.
5.2.2. Cầu dao so lệch: Là loại cầu dao cũng chỉ có cuộn dây để phát hiện dòng
so lệch mà thôi, người ta còn gọi nó là cầu dao bảo vệ so lệch hay ID (Interrupteur
Differentiel). Nó chỉ có nhiệm vụ duy nhất là bảo vệ an toàn điện khi có hiện tượng rò
điện hay chạm điện vỏ thiết bị. Nó sẽ tác động ở dòng điện nhỏ hơn nhiều so với áp tô
mat so lệch (DDR).
5.2.3. Thiết bị chống dòng điện rò RCCB (Residual Current Circuit Breaker)
a. Cấu tạo

Hình 5.15. Cấu tạo của RCCB.


1. Biến dòng;

Trang 107
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

2. Cuộn tác động;


3. Cơ cấu đónh cắt;
4. Hệ thống tiếp điểm.
b. Sự tác động của thiết bị chống dòng điện rò
Thiết bị bảo vệ chống dòng điện rò có nhiều chủng loại: RCCB, DDR, ID và
RCD (Residual Current Device)) và có nhiều thông số khác nhau để lựa chọn. Tùy
theo đặc điểm tính chất và yêu cầu của mạng điện cần bảo vệ mà lựa chọn thiết bị sao
cho bảo đảm cung cấp nguồn liên tục, nếu có sự cố xẩy ra thì phạm vi bị tác động mất
nguồn là nhỏ nhất. Có các cơ sở chọn lựa như sau:
- Đảm bảo cắt có chọn lọc: khi một thiết bị bảo vệ chống dòng điện rò được sử
dụng ở đầu vào như một thiết bị tổng và tại các nhánh tiếp theo đó có nhiều loại thiết
bị bảo vệ chống dòng điện rò với độ nhạy khác nhau. Khi đó tính đóng cắt có chọn lọc
trở thành đặc tính quan trọng nhất để tránh cắt nhầm.
- Chọn lọc theo dòng tác động:
+ Thiết bị chống dòng điện rò có nhiều loại (RCCB, DDR, ID và RCD), có nhiều
giá trị tác động khác nhau để lựa chọn: 10mA, 30mA, 100mA, 300mA, 500mA.
+ Loại thiết bị bảo vệ chống dòng điện rò có độ nhạy 300mA và 500mA chỉ thích
hợp khi dùng để bảo vệ hệ thống điện dân dụng tránh các rủi ro về hỏa hoạn
Đối với các thiết bị gia dụng để xẩy ra hiện tượng chạm vỏ liên tục với dòng
điện rò lớn có thể dùng loại 100mA.
+ Loại 30mA là phổ biến nhất được dùng làm thiết bị bảo vệ chống điện giật
Trong các hệ thống điện đòi hỏi độ an toàn cao như ở nơi công cộng hoặc ở nơi
mà người sử dụng là người tàn tật, người không có kỷ năng sử dụng điện như bệnh
viện, trường học, nhà trẻ, phòng riêng của trẻ cần có thiết bị đặc biệt an toàn. Trong
những trường hợp này ta sử dụng thiết bị bảo vệ chống dòng điện rò có độ nhạy 10mA.
- Chọn lựa theo đặc điểm của mạng điện.
+ Có nhiều thiết bị chống dòng điện rò khác nhau với những đặc điểm khác
nhau của mạng điện. Những đặc điểm khác nhau đó là chính là mức độ ổn định của
mạng điện được phân thành các cấp sau:
+ Mạng điện tiêu chuẩn (cấp AC) là mạng điện làm việc có tính ổn định. Thiết
bị chống dòng điện rò cho mạng này có thể chọn loại bình thường.
+ Mạng điện có mặt của thành phần một chiều dao động (cấp A). Trong trường
hợp có sự cố chạm đất trong mạch sẽ sinh ra dòng một chiều xung, sóng này không
kích hoạt cơ cấu đóng ngắt của RCCB thông thường, ta cần sử dụng loại RCCB đặc
biệt có biến dòng làm bằng vật liệu sắt từ có độ từ thẩm cực cao để cảm nhận dòng sự
cố một chiều xung tác động ngắt mạch.
+ Mạng điện có mặt của thành phần một chiều ổn định (cấp B). Nhà chế tạo
cũng đã chế tạo loại RCCB thích hợp.

Trang 108
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

+ Đối với hệ thống không ổn định (cấp C) mạng điện có sự dao động lớn bởi
quá điện áp khí quyển (sét), động cơ khởi động. Trong mạng này sử dụng loại Si -
RCCB.

Hình 5.16. Thiết bị chống rò.


6. Biến áp đo lường
6.1. Máy biến điện áp
6.1.1. Khái niệm và ký hiệu
a. Khái niệm
Máy biến điện áp có nhiệm vụ biến đổi điện áp từ trị số cao xuống trị số thấp để
phục vụ cho việc đo lường, bảo vệ rơle và tự động hóa. Điện áp phía thứ cấp của máy
biến điện áp khoảng 100V. Bất kể điện áp định mức phía sơ cấp là bao nhiêu.
Về mặt nguyên lý làm việc của máy biến điện áp cũng tương tự như nguyên lý
của máy biến áp điện lực, nhưng chỉ khác là nó có công suất rất nhỏ từ 5VA cho đến
300VA.
Do tổng trở mạch ngoài của thứ cấp máy biến điện áp (TU) rất nhỏ nên có thể
xem như máy biến điện áp thường xuyên làm việc không tải.
Máy biến điện áp thường được chế tạo thành loại một pha, ba pha hay ba pha 5
trụ theo các cấp điện áp như 6, 10, 15, 24, 36 kV, ...
b. Ký hiệu

Hình 5.17. Ký hiệu máy biến áp BU.


6.1.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc
a. Cấu tạo
Máy biến áp đo lường gồm 3 bộ phận: lõi thép, dây quấn và vỏ máy.

Trang 109
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

Lõi thép được tạo nên từ những miếng lá thép kỹ thuật tinh sảo, có trụ (có dây
quấn) và gông (được tạo nên từ các phần lõi thép nối với trụ).
Dây quấn thường được làm từ đồng hoặc nhôm, xung quanh dây dẫn có bọc
cách điện. Dây quấn gồm có 2 loại là cuộn dây sơ cấp và cuộn dây thứ cấp. Mỗi cuộn
dây đảm nhiệm một chức vụ khác nhau. Cuộn sơ cấp làm nhiệm vụ nhận năng lượng
từ nguồn điện đi vào cuộn thứ cấp cung cấp và truyền điện năng đến nơi tiêu thụ. Hai
cuộn dây này sẽ đi và đảm nhiệm những chức vụ riêng do đó thường cách điện với
nhau.
Vỏ máy biến áp được làm bằng thép chắc chắn. Tùy theo công suất của điện
năng ở mỗi nơi sử dụng khác nhau mà người ta thiết kế ra những vỏ máy khác nhau.
Vỏ máy thường đảm nhiệm chức năng bảo vệ máy biến áp, được cấu thành bởi thùng
và lắp thùng.

Hình 5.18. Máy biến áp BU.


b. Nguyên lý làm việc
Máy biến áp đo lường dùng để ổn định điện áp từ những trị thấp hoặc cao
xuống định mức phù hợp giúp quá trình vận hành điện năng diễn ra hiệu quả.
Máy biến áp đo lường cũng giống như các loại máy biến áp khác làm việc dựa
trên nguyên lý cảm ứng. Hai cuộn dây sơ cấp và thứ cấp, mỗi cuộn dây có vòng dây
khác nhau, được dùng để quấn lên lõi thép. Khi đặt dây cuốn sơ cấp vào trong hệ
thống điện áp, trong cuộn dây sơ cấp sẽ xuất hiện dòng điện sinh ra từ thông biến
thiên. Từ thông tiếp tục đi vòng qua hai cuộn dây sơ cấp và thứ cấp, cảm ứng nên tạo
ra sức điện động cảm ứng.
Nếu từ thông đi qua cuộn thứ cấp, nó thường có xu hướng chống lại sự hoạt
động của cuộn sơ cấp, khiến cho từ thông trong lõi thép giảm biên độ. Lúc này để bảo
đảm sự cân bằng điện áp và từ thông không đổi, cuộn sơ cấp phải tăng lên một lượng
thích hợp để bù làm lượng từ thông bị giảm do cuộn thứ cấp gây ra, cần phải đảm bảo
sự ổn định của cả hai cuộn dây giúp cho quá trình vận tải điện diễn ra thuận lợi.
6.1.3. Phân loại và công dụng
a. Phân loại
- Theo cấu tạo:
+ Máy biến điện áp (BU) kiểu cảm ứng;
+ Máy biến điện áp (BU) kiểu tụ;

Trang 110
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

- Theo cách điện:


+ Cách điện giấy – dầu
+ Cách điện Epoxy;
+ Cách điện khí hoặc hỗn hợp khí.
b. Công dụng
Máy biến điện áp BU có tác dụng cách ly phần sơ cấp và thứ cấp, có nhiệm vụ
dùng để biến đổi điện áp từ trị số lớn xuống trị số nhỏ hơn để cung cấp cho dụng cụ đo
lường, bảo vệ, tự động, công tơ điện…
6.1.4. Tính chọn máy biến điện áp BU
- Có thể dùng mỗi một biến áp đo lường cho từng bảo vệ. Tuy nhiên, do kinh tế
nên thường dùng một biến áp đo lường cho nhiều bảo vệ;
- Chọn biến điện áp theo dụng cụ điện có yêu cầu cấp chính xác cao nhất;
- Tổng phụ tải thứ cấp VA Spt ≤ Sđm tương ứng với cấp chính xác;
- Không được để cho thứ cấp máy biến điện áp ngắn mạch;
- Phụ tải của biến điện áp chỉ được mắc song song;
- Cuộn thứ cấp phải nối đất (lý do an toàn).
6.2. Máy biến dòng
6.2.1. Khái niệm và ký hiệu
a. Khái niệm
Máy biến dòng (TI) hay (BI) là thiết bị điện dùng để biến đổi dòng điện có trị số lớn
xuống trị số nhỏ, nhằm cung cấp cho các dụng cụ đo lường, bảo vệ rơle và tự động
hóa. Thông thường dòng điện phía thứ cấp của TI có trị số tiêu chuẩn 1A hoặc 5A.
Công suất định mức khoảng 5VA đến 120VA.
b. Ký hiệu

Hình 5.19. Ký hiệu máy biến dòng BI.


6.2.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc
a. Cấu tạo
Các hình dáng khác nhau nhưng phổ biến là loại hình xuyến. Máy biến dòng
hình xuyến có cấu tạo gồm 2 bộ phận chính là lõi thép và dây quấn. Phía thứ cấp có
dây quấn nhiều vòng, dòng điện I2 được qui chuẩn là 5A hoặc 1A.
Lõi thép máy biến dòng hình xuyến: lõi thép máy biến dòng dùng để dẫn từ
thông chính của máy, được chế tạo từ những vật liệu dẫn từ tốt là thép kỹ thuật điện.
Lõi thép được chế tạo thành hình tròn là nơi để đặt dây quấn thứ cấp.

Trang 111
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

Dây quấn của máy biến dòng: dây sơ cấp thường là cáp hạ thế phù hợp với
dòng điện phụ tải và có số vòng W1 nhỏ hơn nhiều lần số vòng phía thứ cấp W2.
Thông thường cuộn sơ cấp là cáp hạ thế W1 có số vòng n = 1; n = 2; n = 3; n = 4. Dây
thứ cấp có tiết diện nhỏ hơn rất nhiều so với dây sơ cấp nhưng có số vòng W2 lớn hơn
nhiều lần số vòng W1 phía sơ cấp. Các cuộn này có điện trở rất bé, vì vậy trong trạng
thái bình thường phía thứ cấp của máy biến dòng hầu như bị ngắn mạch. Để đảm bảo
an toàn cho người vận hành, cuộn thứ cấp của máy biến dòng phải được nối đất. Dây
dẫn được quấn quanh lõi thép và cách điện với lõi thép. Giữa các vòng dây và giữa các
lớp dây được cách điện với nhau. Lõi thép và đầu cực (-) được tiếp đất.
Một số bộ phận khác của máy biến dòng: vỏ ngoài được chế tạo bằng nhựa cách
điện để bảo vệ dây quấn thứ cấp và đảm bảo an toàn cho người vận hành.
Các đầu cực để đấu dây dẫn ra ngoài: có cực (+) và cực (-) để đấu với cuộn
dòng của công tơ; cuộn dây của rơle; cuộn dây của ampemet đo gián tiếp.
Máy biến dòng hạ thế được chế tạo theo dòng phía sơ cấp như sau: 50/5A; 75/5;
100/5; 150/5; 200/5; 250/5; 300/5; 400/5; 500/5; 600/5; 700/5; 750/5; 800/5; 850/5.

a. BI cao thế b. BI trung thế c. BI hạ thế


Hình 5.20. Máy biến dòng.
b. Nguyên lý làm việc
- Ở mạch điện xoay chiều, nguyên lý làm việc của biến dòng tương tự như máy
biến áp (máy biến dòng là một thiết bị điện từ tĩnh, làm việc theo nguyên lý cảm ứng
điện từ, dùng để biến đổi trị số dòng điện xoay chiều nhưng vẫn giữ nguyên tần số).
- Với BI cao thế khi ta cho dòng điện I P đi qua cuộn dây sơ cấp thì phía thứ cấp
cho ra dòng điện IS khác với phía sơ cấp nhưng vẫn giữ nguyên tần số.
- Với BI hạ thế khi ta cho dòng điện I P xuyên qua lõi thép có quấn cuộn dây thứ
cấp thì phía thứ cấp cho ra dòng điện I S khác với phía sơ cấp nhưng vẫn giữ nguyên
tần số.

Trang 112
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

- IP: Dòng điện phía sơ cấp.


- IS: Dòng điện phía thứ cấp. IP IS

CT
IP

Hình 5.21. Sơ đồ nguyên lý BI


- Chế độ hở mạch thứ cấp của BI: Khi thứ cấp hở mạch, phía thứ cấp sẽ có điện
áp cảm ứng với biên độ rất cao gây nguy hiểm cho người và các thiết bị thứ cấp (lõi
thép bị bão hòa). Vì vậy không được hở mạch thứ cấp BI, Cuộn nào không dùng phải
nối ngắn mạch. Để chống hiện tượng bão hòa trong mạch từ, người ta còn chế tạo máy
biến dòng có khe hở không khí, còn gọi là biến dòng tuyến tính.
6.2.3. Phân loại và công dụng.
a. Phân loại:
- Tùy thuộc vào môi trường cách điện của biến dòng.
+ Biến dòng dầu (cách điện bằng dầu biến áp);
+ Biến dòng khô(cách điện bằng nhựa epôxy).
- Nếu dựa vào số vòng dây sơ cấp.
+ Máy biến dòng loại một vòng dây;
+ Máy biến dòng nhiều vòng dây.
b. Công dụng:
Máy biến dòng có tác dụng cách ly phần sơ cấp và thứ cấp, có nhiệm vụ dùng
để biến đổi dòng điện từ trị số lớn xuống trị số nhỏ hơn để cung cấp cho dụng cụ đo
lường, bảo vệ, tự động, công tơ điện,…
6.2.4. Tính chọn máy biến dòng BI
- Biến dòng điện bảo đảm làm việc cũng nặng nề hơn biến dòng điện đo lường,
nghĩa là khi quá tải biến dòng điện vẫn hiển thị đúng trị số;
- Chọn biến dòng điện căn cứ vào dòng điện sơ cấp cực đại;
- Tổng trở phụ tải thứ cấp phải Zpt ≤ Zcp tổng trở cho cho phép;
- Phụ tải của biến dòng điện chỉ được mắc nối tiếp.
Thảo luận theo nhóm:
- Bước 1. Phân chia lớp học thành các nhóm nhỏ (3-5 người /nhóm).
- Bước 2. Phát câu hỏi nội dung thảo luận nhóm:
+ Câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn;

Trang 113
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

+ Chọn ý trả lời đúng nhất và tô đen vào ô thích hợp ở cột bên.
TT Nội dung câu hỏi a b c d
1. Tính chọn lọc khi cầu chì tác động lúc có sự cố là: □ □ □ □
a. Nơi nào cầu chì bảo vệ thì nơi đó tác động.
b. Tất cả cầu chì đều tác động hết.
c. Cầu chì tổng tác động.
d. Không cầu chì nào tác động cả.
2. Khi mở máy động cơ, dây chảy cầu chì phải: □ □ □ □
a. Nóng đến 1000C.
b. Đứt tốt.
c. Không đứt.
d. Dùng dây chảy lớn để an toàn.
3. Cầu chì tác động tốt khi có sự cố, nghĩa là: □ □ □ □
a. Khi có sự cố cầu chì vẫn tốt (không đứt).
b. Phaỉ dùng dây chảy bằng đồng.
c. Khi có sự cố cầu chì tác động (đứt).
d. Tất cả đều sai.
4. Điện áp nguồn là 220V,dòng điện tải (Iđm) là18,2A thì phải □ □ □ □
chọn cầu dao loại:
a. 380V-20A. b. 250V-20A.
c. 250V-15A. d. 250V- 18,5A.
5. Công dụng chính của cầu chì: □ □ □ □
a. Bảo vệ quá tải nhỏ. b. Đóng cắt không tải.
c. Bảo vê ngắn mạch. d. Bảo vệ ngắn mạch và sụt

6. Phần tử chính của cầu chì là: □ □ □ □


a. Dây chảy. b. Nắp cầu chì.
c. Đế bằng nhựa hoặc sứ. d. Bảng lưỡng kim.
7. Rơle nhiệt tác động khi xảy ra sự cố quá tải là do: □ □ □ □
a. Dòng điện sụt giảm
b. Điện áp sụt giảm.
c. Sự biến dạng của lưởng kim.
d. Sự biến dạng của tiếp điểm.

Trang 114
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

8. Trong mạch điện, rơle dòng điện (khi cần lấy tín hiệu) được □ □ □ □
mắc:
a. Song song. b. Nối tiếp.
c. Hổn hợp. d. Tất cả đều đúng.
9. Trong mạch điện, Rơle điện áp (khi cần lấy tín hiệu) được □ □ □ □
mắc:
a. Song song. b. Nối tiếp.
c. Hổn hợp. d. Tất cả đều đúng.
10. Nam châm điện được phân loại theo: □ □ □ □
a. Tính chất dòng điện, hình dáng, cách đấu cuộn dây.
vào nguồn.
b. Loại hút chập hay hút quay.
c. Loại hút thẳng hay hút ống.
d. Tất cả đều sai.
11. Rơle nhiệt được phân loại theo : □ □ □ □
a. Phương thức đốt nóng, kết cấu, yêu cầu sử dụng.
b. Đốt nóng: trực tiếp, gián tiếp và đốt nóng hỗn hợp.
c. Cả a và b đúng.
d. Cả a và b sai.
12. Trong sơ đồ hình 1, đường đặc tính thực của rơie nhiệt là: □ □ □ □

a. Đường số 1. b. Đường số 2.
c. Đường số 3. d. Cả a, b, c đúng.
13. Trong sơ đồ hình 1, miền thiết bị được rơle nhiệt bảo vệ là: □ □ □ □
a. Miền A.
b. Miền B.
c. Cả a và b đúng.
d. Cả a và b sai.
14. Trong sơ đồ hình 1, đường đặc tính của thiết bị cần được bảo □ □ □ □

Trang 115
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

vệ là:

a. Đường số 1.
b. Đường số 2.
c. Đường số 3.
d. Cả a,b và c đúng

15. Công dụng của rơle nhiệt là: □ □ □ □


a. Tự động đóng, cắt mạch khi có sự cố quá tải.
b. Bảo vệ ngắn mạch cho động cơ.
c. Tự động cắt mạch khi đạt đến nhiệt độ cần thiết.
d. Cả a,b và c đúng.
16. Trong mạch điện phần tử đốt nóng và tiếp điểm của rơle □ □ □ □
nhiệt được mắc :
a. Cả 2 được mắc trong mạch động lực.
b. Cả 2 được mắc trong mạch điều khiển.
c. Phần tử đốt nóng mắc trong mạch đièu khiển, tiếp
điểm mắc trong mạch động lực.
d. Phần tử đốt nóng mắc trong mạch động lực, tiếp
điểm mắc trong mạch điều khiển.
17. Trong mạch điện cuộn dây và tiếp điểm của rơle dòng điện □ □ □ □
được mắc:
a. Trong mạch động lực.
b. Trong mạch điều khiển.
c. Cuộn dây mắc trong mạch động lực,tiếp điểm mắc
trong mạch điều khiển.
d. Tiếp điểm mắc trong mạch điều khiển, cuộn dây mắc
trong mạch động lực.
18. Rơle điện áp cực tiểu tác động khi: □ □ □ □
a. Điện áp giảm thấp.
b. Điện áp giảm đến giới hạn cho phép.
c. Điện áp bình thường.
d. Cả a, b và c đều sai.

Trang 116
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

19. Công tắc FI được dùng để: □ □ □ □


a. Đóng cắt mạch điện có công suất nhỏ.
b. Đóng cắt mạch điên có công suất lớn.
c. Bảo vệ chống giật.
d. Đóng cắt không tải.
20. Cầu dao so lệch (loại DDR) là khí điện dùng để: □ □ □ □
a. Đóng cắt mạch điện có công suất nhỏ.
b. Đóng cắt mạch điên có công suất lớn.
c. Đóng cắt không tải.
d. Bảo vệ chống giật
21. Thiết bị RCCB:(Residual Current Circuit Breaker) được □ □ □ □
dùng để:
a. Bảo vệ chống dòng điện rò.
b. Đóng cắt mạch điên có công suất lớn.
c. Đóng cắt không tải.
d. Đóng cắt mạch điện có công suất nhỏ.
22. Công dụng của vòng ngắn mạch trong mạch từ phần tĩnh □ □ □ □
của nam châm điện và công tăc tơ là:
a. Chống rung cho rơle điện từ.
b. Tăng lực hút cho rơle điện từ.
c. Hạn chế hồ quang trong quá trình đóng cắt.
d. Hạn chế lực hút cho rơle.
23. Rơle dòng điện cực tiểu các tiếp điểm thay đổi trạng thái □ □ □ □
khi:
a. Dòng điện giảm thấp.
b. Dòng điện giảm đến giới hạn cho phép.
c. Dòng điện bình thường.
d. Dòng điện tăng cao.
24. Rơle dòng điện cực đại các tiếp điểm thay đổi trạng thái □ □ □ □
khi:
a. Dòng điện giảm thấp.
b. Dòng điện giảm đến giới hạn cho phép.
c. Dòng điện bình thường.

Trang 117
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

d. Dòng điện tăng cao đến giới hạn cho phép.


25. Đối với cầu chì hạ thế dây chảy thường được chế tạo bằng □ □ □ □
loại vật liệu:
a. Chì, kẻm, hỗn hợp chì thiết.
b. Chì, thiếc, đồng.
c. Thiếc nhôm đồng.
d. Nhôm, đồng, chì.
26. Cầu chì dùng cho phụ tải công suất nhỏ, tốt nhất nên chế tạo □ □ □ □
bằng vật liệu:
a. Vàng nguyên chất.
b. Chì.
c. Đồng thau.
d. Gang pha nhôm.
27. Khi chọn dây chảy cho cầu dao ta cần chú ý: □ □ □ □
a. Dây chảy phía dây nguội lớn hơn dây chảy phía dây
nóng;
b. Dây chảy phía dây nguội nhỏ hơn dây chảy phía
dây nóng;
c. Dây chảy phía dây nguội bằng dây chảy phía dây
nóng;
d. Chọn bất kỳ không cần chú ý gì cả.
28. Rơle nhiệt là khí cụ điện dùng để: □ □ □ □
a. Bảo vệ ngắn mạch.
b. Bảo vệ quá tải.
c. Bảo vệ thiếu điện áp.
d. Bảo vệ ngắn mạch và quá tải.
29. Hai bộ phận chính của nam châm điện là: □ □ □ □
a. Cuộn dây và mạch từ. b. Cuộn dây và lỏi thép.
c. Nam châm và cuộn dây. d. Nam châm và lỏi thép.
30. Cho biết tên gọi của khí cụ điện như hình vẽ :  □ □ □ □
a. Máy biến áp;
b. Rơle điện áp;
c. Nam châm điện AC; 

d. Rơle dòng điện. U

Trang 118
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

31. Cho biết tên gọi của khí cụ điện như hình vẽ : □ □ □ □
a. Nam châm điện.
b. Rơle điện áp.
c. Rơle điện từ.
d. Rơle trung gian.

32. Trong các loại rơle điều khiển và bảo vệ. Loại thường được □ □ □ □
sử dụng phổ thông nhất là:
a. Rơle từ điện.
b. Rơle điện từ.
c. Rơle điện động.
d. Rơle cảm ứng.
33. Rơle điện áp thường dùng để: □ □ □ □
a. Bảo vệ thiết bị khi điện áp
tăng hoặc giảm dưới định mức.
b. Ổn định điện áp cho các
thiết bị điện.
c. Làm tăng điện áp qua các
thiết bị điện.
d. Bảo vệ thiết bị điện không bị quá áp.
34. Rơle thời gian là thiết bị điện dùng để: □ □ □ □
a. Khống chế quá trình khởi động
hoặc dừng động cơ.
b. Chỉ khống chế quá trình hãm dừng.
c. Đóng cắt phụ tải công suất nhỏ.
d. Tạo thời gian trì hoãn để cắt mạch.

- Bước 3. Báo cáo kết quả.


Thực hành:
a. Vật tư – Thiết bị - Dụng cụ:
- Máy chiếu, máy vi tính;
- Mô hình thực hành khí cụ điện hạ áp.

Trang 119
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

b. Quy trình thực hiện:


- Bước 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư thiết bị cần sử dụng;
- Bước 2. Đọc các thông số kỹ thuật trên nhãn khí cụ điện bảo vệ;
- Bước 3. Đo kiểm tra xác định các hư hỏng khí cụ điện bảo vệ;
- Bước 4. Báo cáo kết quả.
c. Chia nhóm: (3-5) học sinh, sinh vên / 1 nhóm;
d. Hướng dẫn thực hiện:
- Đánh giá kết quả: (Tính theo thang điểm 10):
+ Kiến thức lý thuyết: 2 điểm;
+ Thực hành: 6 điểm;
+ Năng lực tự chủ và trách nhiêm: 2 điểm.
- Kiểm tra:
+ Lý thuyết: Từ câu 1 đến câu 10;
+ Bài tập thực hành: bài tập1 đến bài tập 6.

Mục tiêu Nội dung Điểm chuẩn

Câu hỏi a (Trả lời đúng). 1,0


Kiến thức
Câu hỏi b (Trả lời đúng). 1,0

Thực hiện đúng quy trình. 2,0


Kỹ năng
Báo cáo kết quả chính xác. 4,0

Năng lực tự chủ Tổ chức vị trí làm việc gọn gàng, ngăn nắp. 1,0
và trách nhiệm Sắp xếp các thiết bị, dụng cụ đồ nghề hợp lý. 1,0

Tổng 10,0

- Tóm tắt nội dung bài học:


+ Trình bày cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại khí cụ điện bảo vệ có
trong xưởng trường theo nội dung bài đã học.
+ Sử dụng thành thạo các loại khí cụ điện bảo vệ có trong xưởng trường, đảm
bảo an toàn cho người và các thiết bị theo TCVN.
+ Tính chọn các loại khí cụ điện bảo vệ có trong xưởng trường, đạt tiêu chuẩn
theo yêu cầu lắp đặt.
+ Tháo lắp được các loại khí cụ điện bảo vệ có trong xưởng trường, đảm bảo an
toàn cho người và các thiết bị theo TCVN.

Trang 120
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

+ Phán đoán hư hỏng và sửa chữa được hư hỏng các khí cụ điện bảo vệ có trong
xưởng trường, đảm bảo an toàn cho người và các thiết bị đạt thông số kỹ thuật.
- Câu hỏi và bài tập:
+ Câu hỏi ôn tập lý thuyết
Câu 1. Trình bày cấu tạo, ký hiệu và nguyên lý làm việc của rơ le nhiệt.
Câu 2. Thời gian tác động của rơ le nhiệt phụ thuộc yếu tố nào. Rơ le nhiệt có
bỏa vệ ngắn mạch được không. Tại sao?
Câu 3. Nêu công dụng, cấu tạo của cầu chì.
Câu 4. Cầu chì có mấy loại. Cho biết chức năng của cầu chì.
Câu 5. Chọn cầu chì dùng để bảo vệ cho mạch gồm các thiết bị sau: 10 bộ đèn
mỗi bộ có công suất 60W, Uđm = 220V, cosφ = 0,8.
Câu 6. Trình bày cấu tạo và nguyên lý hoạt động của thiết bị chống rò.
Câu 7. Trình bày sự tác động của thiết bị chống dòng rò điện.
Câu 8. Trình bày cấu tạo, nguyên lý làm việc của máy biến dòng.
Câu 9. Hiện tượng gì xảy ra khi đấu rơ le điện áp xoay chiều vào nguồn một
chiều có trị số tương đương hoặc ngược lại.
Câu 10. Sự giống và khác nhau giữa rơ le dòng điện và rơ le điện áp?
+ Bài tập thực hành
Bài tập 1. Quan sát hình dạng thực tế rơle điện từ.
- Cho biết ý nghĩa các kí hiệu ghi trên rơle điện từ;
- Cho biết giá điện áp định mức cấp vào cuộn dây rơle điện từ;
- Tháo, lắp tìm hiểu cấu tạo rơle điện từ;
- Đo kiểm tra xác định điện trở cuộn dây rơ le điện từ;
- Xác định các cặp tiếp điểm của rơ le điện từ.
Bài tập 2. Quan sát cầu chì cho biết ý nghĩa các thông số kỹ thuật, cấu tạo của
cầu chì.
Bài tập 3. Quan sát hình dạng thực tế rơ le nhiệt.
- Cho biết ý nghĩa các kí hiệu ghi trên rơle nhiệt;
- Xác định các cặp tiếp điểm của rơle nhiệt;
- Xác định các cực đầu vào các phần tử đốt nóng.
- Xác định dòng điện tác động rơ le nhiệt khi xảy ra sự cố quá tải;
- Xác định thời gian tác động của rơ nhiệt khi xảy ra sự cố quá tải.
Bài tập 4. Quan sát hình dạng thực tế rơ le dòng điện.
- Cho biết ý nghĩa các kí hiệu rơ le dòng điện;

Trang 121
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

- Xác định các cặp tiếp điểm của rơ le dòng điện;


- Xác định dòng điện tác động rơ le dòng điện khi xảy ra sự cố.
- Xác định thời gian tác động của rơ dòng khi xảy ra sự cố.
Bài tập 5. Quan sát hình dạng thực tế rơ le điện áp.
- Cho biết ý nghĩa các kí hiệu rơ le điện áp;
- Xác định các cặp tiếp điểm của rơ le điện áp;
Bài tập 6. Quan sát hình dạng thực tế máy biến dòng.
- Cho biết ý nghĩa các kí hiệu máy biến dòng;
- Cho dòng điện đi qua cuộn sơ cấp, đo kiểm tra dòng điện phía thứ cấp.

BÀI 6: KHÍ CỤ ĐIỆN ĐIỀU KHIỂN


Giới thiệu:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng phát triển đòi hỏi các nhà sản xuất
phải cải tiến và nâng cao chất lượng, chủng loại các khí cụ điều khiển nhằm đáp ứng
những yêu cầu của thị trường.
Nội dung bài học này nhằm trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về
cấu tạo, nguyên lý hoạt động của nhóm khí cụ điện điều khiển thường được sử dụng
trong mạng điện công nghiệp và dân dụng, trang bị cho học viên về kỹ năng lựa chọn
được các khí cụ điện để sử dụng cho từng trường hợp cụ thể theo tiêu chuẩn Việt Nam,
biết cách kiểm tra, phát hiện và sửa chữa lỗi các khí cụ điện trên theo các thông số kỹ
thuật của nhà chế tạo.
Mục tiêu bài:
- Kiến thức
+ Trình bày được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại khí cụ điện điều
khiển thường dùng trong công nghiệp và dân dụng;
+ Tính chọn các loại khí cụ điện điều khiển thông dụng theo yêu cầu kỹ thuật
cụ thể.
- Kỹ năng:
+ Sử dụng thành thạo các loại khí cụ điện điều khiển nói trên, đảm bảo an toàn
cho người và các thiết bị theo TCVN;
+ Tháo lắp, phán đoán và sửa chữa được hư hỏng các loại khí cụ điện bảo vệ
đạt các thông số kỹ thuật và đảm bảo an toàn.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Rèn luyện thái độ nghiêm túc, tỉ mỉ, chính xác trong học tập và trong thực
hiện công việc;

Trang 122
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

+ Rèn luyện tác phong làm việc cẩn thận, khoa học, an toàn.
Các thuật ngữ chuyên môn sử dụng trong bài học:
- Coil of wire: Cuộn dây;
- (NC - Normal Close): Tiếp điểm thường đóng;
- (NO - Normal Open): Tiếp điểm thường mở;
- Contactor: Công tắc tơ;
- Instantaneous current: Dòng điện tức thời;
- Voltage drop: Sụt áp;
- jack: Đầu cắm;
- Rated current: Dòng định mức;
- Starting current: Dòng khởi động.
An toàn:
- Khi sử dụng mô hình phải được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn;
- Bàn thực hành phải được nối đất để đảm bảo an toàn khi sử dụng;
- Khi có hư hỏng thiết bị phải báo giáo viên hướng dẫn không được tự ý sửa;
- Vị trí đặt mô hình phải sạch sẽ khô ráo, không gần hóa chất dễ cháy nổ;
- Khi thực hành xong để thiết bị đúng nơi quy định.
Nội dung bài học:
Lý thuyết:
1. Công tắc tơ
1.1. Khái niệm và ký hiệu
1.1.1. Khái niệm
Công tắc tơ (Contactor) là khí cụ điện dùng để đóng, ngắt thường xuyên các
mạch điện động lực, từ xa, bằng tay (qua hệ thống nút bấm) hoặc tự động. Việc đóng
cắt công tắc tơ có tiếp điểm có thể được thực hiện bằng nam châm điện, thủy lực hay
khí nén. Thông thường ta gặp loại đóng cắt bằng nam châm điện.
1.1.2. Ký hiệu
- Cuộn dây.

Hình 6.1. Ký hiệu cuộn dây công tắc tơ.

Trang 123
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

- Tiếp điểm chính.


+ Thường được ký hiệu bởi 1 ký số: Các ký số đó là: 1 - 2; 3 - 4; 5 - 6.

Hình 6.2. Tiếp điểm chính.


+ Trong công tắc tơ 3 tiếp điểm phía trên luôn luôn là tiếp điểm chính, những
tiếp điểm còn lại là tiếp điểm phụ.

- Tiếp điểm phụ.


+ Thường được ký hiệu bởi 2 ký số:

Hình 6.3. Tiếp điểm phụ.


+ Ký số thứ nhất: Chỉ vị trí tiếp điểm (số thứ tự, đánh từ trái sang).
+ Ký số thứ hai: Chỉ vai trò tiếp điểm: 1- 2 (NC): thường đóng, 3- 4 (NO):
Thường mở.
1.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc
1.2.1. Cấu tạo
Công tắc tơ được cấu tạo gồm các thành phần: Cơ cấu điện từ (nam châm điện),
hệ thống dập hồ quang, hệ thống tiếp điểm (tiếp điểm chính và phụ), vỏ nhựa.
- Nam châm điện: Gồm 4 thành phần
+ Mạch từ (gồm mạch từ tĩnh và mạch từ động ): Là các lõi thép có hình dạng
EI ,UI, EE. Nó gồm những lá tôn silic, có chiều dầy 0,35mm hoặc 0,5mm ghép lại.
Mạch từ thường chia làm hai phần: phần tĩnh là phần được kẹp chặt cố định, phần
động là nắp được nối với hệ thống tiếp điểm qua hệ thống tay đòn.

Trang 124
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

+ Cuộn dây: Được quấn nhiều vòng dây (dây đồng hoặc dây nhôm), cuộn dây
có điện trở rất bé so với điện kháng. Cuộn dây hoạt động khi cấp giá trị điện áp trong
phạm vi (85-100)% Uđm, cuộn dây dùng tạo ra lực hút nam châm.
+ Lò xo phản lực có tác dụng đẩy phần nắp di động trở về vị trí ban đầu.
- Hệ thống dập hồ quang: Khi chuyển mạch, hồ quang điện sẽ xuất hiện làm
các tiếp điểm bị cháy, mòn dần. Vì vậy cần có hệ thống dập hồ quang gồm nhiều vách
ngăn làm bằng kim loại đặt cạnh bên hai tiếp điểm tiếp xúc nhau, nhất là ở các tiếp
điểm chính của công tắc tơ.
- Hệ thống tiếp điểm (tiếp điểm chính và phụ),
+ Tiếp điểm chính: Là tiếp điểm thường mở, làm việc ở mạch động lực, vì thế
dòng điện đi qua rất lớn lên tới 12500A;
+ Tiếp điểm phụ: Có cả thường đóng và thường mở, dòng điện đi qua các tiếp
điểm này nhỏ chỉ từ 1A đến khoảng 10A, làm việc ở mạch điều khiển.
- Vỏ nhựa: Dùng làm đế công tắc tơ, trong vỏ nhựa có chứa mạch từ.

Trang 125
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

Các cực đấu dây của các


tiếp điểm phụ thường mở

Các cực đấu dây của các


tiếp điểm phụ thường đóng

Tiếp điểm phụ


thường mở

Hai đầu cuộn dây (Cuộn hút)

Hình 6.4. Hình dáng phía bên ngoài công tắc tơ.

Hệ thống tiếp điểm


Mạch từ động

Cuộn dây Lò xo phản lực

Mạch từ tĩnh


Vỏ nhựa

Hình 6.5. Hình dáng phía trong công tắc tơ.


1.2.2. Nguyên lý làm việc
Công tắc tơ làm việc dựa trên nguyên tắc lực điện từ, khi ta cung cấp một điện
áp U = (85  100)% Uđm vào cuộn dây, nó sẽ sinh ra từ trường, từ trường này sẽ tạo ra
lực từ có lực lớn hơn lực kéo lò xo của hệ thống truyền động. Nó sẽ hút lõi sắt phần

Trang 126
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

động để khép kín mạch từ. Hệ thống tiếp điểm sẽ thay đổi trạng thái. Nếu như ở điều
kiện bình thường (khi cuộn dây chưa có điện), tiếp điểm là đóng thì khi cho điện vào
cuộn dây, tiếp điểm sẽ mở ra. Ngược lại, nếu như ở điều kiện bình thường (khi cuộn
dây chưa có điện), tiếp điểm là mở thì khi cho điện vào cuộn dây, tiếp điểm sẽ đóng
lại.
AC 3 pha

AC 1
pha

Hình 6.6. Công tắc tơ lúc chưa tác động công tắc cấp nguồn.

AC 3 pha

AC 1
pha

Hình 6.7. Bật công tắc cấp nguồn cho cuộn dây công tắc tơ.
1.3. Phân loại và công dụng
1.3.1. Phân loại
- Theo nguyên lý truyền động có: Công tắc tơ kiểu điện từ, kiểu hơi ép, kiểu
thuỷ lực. Thường gặp công tắc tơ kiểu điện từ.
- Công tắc tơ kiểu điện từ có hai lọai:
+ Công tắc tơ chính: Có 3 tiếp điểm chính còn lại là tiếp điểm phụ.
+ Công tắc tơ phụ: Chỉ có tiếp điểm phụ (không có tiếp điểm chính).
+ Theo dạng dòng điện ta có: Công tắc tơ điện một chiều, công tắc tơ điện xoay
chiều

Trang 127
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

+ Theo kết cấu ta có: Công tắc tơ dùng ở nơi hạn chế chiều cao (ở bảng điện
gầm xe) và ở nơi hạn chế chiều rộng (buồng tàu điện).
1.3.2. Công dụng
Công tắc tơ dùng để đóng, ngắt thường xuyên các mạch điện động lực, từ xa,
bằng tay (qua hệ thống nút bấm) hoặc tự động , tùy theo giá trị dòng điện mà công tắc
tơ phải làm việc trong lúc bình thường hay khi cắt mà người ta dùng các cở khác nhau,
phạm vi sử dụng phụ thuộc và: loại hộ tiêu thụ cần được kiểm tra: động cơ rô to lồng
sóc hay rôto dây quấn. Những điều kiện thực hiện đóng mở, quá trình khởi động nặng,
nhẹ, đảo chiều và hãm vv...
Tóm lại công tắc tơ có phạm vi sử dụng đa dạng, sử dụng với dòng điện xoay
chiều, một chiều, sử dụng với động cơ công suất lớn cho đến các loại động cơ có công
suất nhỏ. Động cơ rô to lồng sóc cho đến động cơ rô to dây quấn.
1.4. Lựa chọn và đặc điểm kỹ thuật
1.4.1. Lựa chọn công tắc tơ
Dựa vào dòng điện định mức của tải và căn cứ vào tính chất của phụ tải làm
việc gián đoạn hay liên tục và căn cứ vào dãy dòng điện, điện áp định mức của công
tắc tơ từ đó ta lựa chọn công tắc tơ cho thích hợp.
Uđmctt  Uđm LĐ
Iđmctt  Iđmtt
1.4.2. Đặc điểm kỹ thuật
+ Điện áp định mức Uđm: Là điện áp mạch điện tương ứng với tiếp điểm chính
phải đóng cắt. Điện áp định mức có: 110V, 220V, 440V DC và 127V, 220V, 380V và
500V AC. Cuộn dây hút có thể làm việc bình thường ở điện áp giới hạn (85% -105%)
điện áp định mức của cuộn dây;
- Dòng điện định mức Iđm: Là dòng điện định mức đi qua tiếp điểm chính. Thời
gian công tắc tơ ở trạng thái đóng không quá 8 giờ. Dòng điện định mức công tắc tơ hạ
áp thông dụng có các cấp: 10, 20, 25, 40, 60, 75, 100, 150, 250, 300, 600A (nếu công
tắc tơ đặt trong tủ hoặc làm việc dài hạn dòng điện cho phép thấp hơn I đm từ (10- 15)%
vì làm mát kém.
- Khả năng cắt đóng: Là dòng điện định mức đi qua tiếp điểm chính khi cắt và
khi đóng (4 - 7)Iđm động cơ rô to lồng sóc và 10Iđm đối với phụ tải điện cảm;
- Tuổi thọ công tắc tơ: Được tính bằng số lần đóng cắt, sau số lần đóng cắt đó
công tắc tơ không dùng được nữa;
- Độ bền cơ: Số lần đóng cắt không tải (10 - 20) triệu lần thao tác;
- Độ bền điện: Số lần đóng cắt tiếp điểm có tải 1 triệu lần;
- Tần số thao tác: Số lần đóng cắt công tắc tơ trong một giờ có các cấp: 30, 100,
150, 300, 600, 1200 - 1500 lần / giờ;

Trang 128
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

- Tính ổ định lực điện động: Nghĩa là tiếp điểm chính của nó cho phép dòng
điện lớn nhất đi qua mà không bị lực điện động làm tách rời tiếp điểm (dòng điện thử
= 10Iđm);
- Tính ổ định nhiệt: Nghĩa là khi có dòng ngắn mạch chạy qua trong một thời
gian cho phép, các tiếp điểm không bị cháy hoặc bị dính lại.
1.5. Nguyên nhân gây hư hỏng và biện pháp khắc phục.
1.5.1. Nguyên nhân gây hư hỏng.
- Hiện tượng hư hỏng tiếp điểm
+ Chọn không đúng công suất công tắc tơ: chẳng hạn dòng điện định mức, điện
áp và tần số thao tác của khí cụ điện không đúng với thực tế làm dính tiếp điểm hoặc
tiếp điểm bị cháy, bị đánh cụt;
+ Lực ép trên các tiếp điểm không đủ dẫn đến làm nóng tiếp điểm;
+ Giá đỡ tiếp điểm không bằng phẳng, cong, vênh (nhất là đối với loại tiếp
điểm bắc cầu) hoặc lắp ghép lệch;
+ Bề mặt tiếp điểm bị ôxy hóa do xâm thực của môi trường làm việc;
+ Do hậu quả của việc xuất hiện dòng điện ngắn mạch một pha với đất hoặc
dòng ngắn mạch hai pha ở phía sau công tắc tơ, khởi động từ.
- Hiện tượng hư hỏng cuộn dây (cuộn hút)
+ Ngắn mạch giữa các dây dẫn ra do chất lượng cách không tốt hoặc ngắn mạch
giữa dây dẫn và các vòng dây quấn do đặt giao nhau mà không có lót cách điện;
+ Dây quấn để lâu ngày bị đứt;
+ Điện áp tăng cao quá điện áp định mức của cuộn dây;
+ Cách điện của cuộn dây bị phá hỏng do bị va đập cơ khí;
+ Cách điện của cuộn dây bị phá hủy do cuộn dây bị quá nóng hoặc vì tính toán
các thông số quấn lại sai hoặc điện áp cuộn dây bị nâng cao quá, hoặc lỏi thép hút
không hoàn toàn, hoặc điều chỉnh không đúng hành trình lõi thép.
1.5.2. Biện pháp khắc phục
- Lựa chọn khí cụ điện cho đúng công suất dòng điện, điện áp và các chế độ làm
việc tương ứng;
- Kiểm tra và sửa chữa nắn thẳng, phẳng giá đỡ tiếp điểm, điều chỉnh sao cho
trùng khớp hoàn toàn các tiếp điểm động và tĩnh của công tắc tơ;
- Kiểm tra lại lò xo của tiếp điểm động xem có bị méo, biến dạng hay đặt lệch
tâm khỏi chốt giữ. Phải điều chỉnh đúng lực ép tiếp điểm (có thể dùng lực kế để kiểm
tra);
- Thay thế bằng tiếp điểm mới khi kiểm tra thấy tiếp điểm bị quá mòn hoặc bị
rỗ cháy hỏng nặng. Đặc biệt trong điều kiện làm việc có đảo chiều hay hảm ngược, các
tiếp điểm thường hư hỏng và màI mòn rất nhanh đặc biệt là tiếp điểm động;

Trang 129
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

- Kiểm tra và loại trừ các nguyên nhân bên ngoài gây hư hỏng cuộn dây và quấn
lại cuộn dây theo mẫu hoặc tính toán lại cuộn dây đúng điện áp và công suất tiêu thụ
yêu cầu;
- Khi quấn lại cuộn dây, cần làm đúng công nghệ và kỹ thuật quấn dây, vì đó là
một yếu tố quan trọng để đảm bảo độ bền và tuổi thọ của cuộn dây.
2. Khởi động từ
2.1. Khái niệm và sơ đồ mạch
2.1.1. Khái niệm
- Khởi động từ là khí cụ điện điều khiển gián tiếp từ xa, được ứng dụng trong
những mạch điện: Khởi động động cơ; đảo chiều quay động cơ... có sự bảo vệ quá tải
cho động cơ bằng nguyên lý của rơle nhiệt;
- Khởi động từ là một thiết bị được hợp thành bởi công tắc tơ và một thiết bị
bảo vệ chuyên dùng (thường là rơle nhiệt) để đóng cắt cho động cơ hoặc cho mạch
điện khi có sự cố.
2.1.2. Sơ đồ mạch
- Khởi động từ có một công tắc tơ gọi là mạch khởi động từ đơn;

Hình 6.8. Sơ đồ mạch mở máy trực tiếp động cơ KĐB 3 pha dùng khởi động từ.

Trang 130
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

- Khởi động từ có hai công tắc tơ gọi là khởi động từ kép;

Hình 6.9. Sơ đồ mạch đảo chiều gián tiếp động cơ KĐB 3 pha dùng khởi động từ.
2.2. Cấu tạo và phân loại
2.2.1. Cấu tạo
Trong chế tạo người ta thường dùng kết cấu tiếp điểm bắc cầu có 2 chỗ ngắt
mạch ở mỗi pha do đó đối với cở nhỏ dưới 25A. Không cần dùng thiết bị dập hồ
quang. Kết cấu khởi động từ bao gồm các bộ phận: tiếp điểm động chế tạo kiểu bắc
cầu có lò xo nén tiếp điểm để tăng lực tiếp xúc và tự phục hồi trạng thái ban dầu. Giá
đỡ tiếp điểm làm bằng đồng thau, tiếp điểm thường làm bàng bột gốm kim loại.
Nam châm điện chuyển động thường có mạch từ hình E – I, gồm lõi thép tĩnh
và lõi thép phần ứng (động) nhờ có lò xo khởi động từ tự về được vị trí ban đầu. Vòng
chập mạch được đặt ở 2 đầu mút 2 mạch rẽ của lõi thép tĩnh, lõi thép phần ứng của
nam châm điện được lắp liền với giá đỡ động cách điện trên đó có mang các tiếp điểm
động và lo xo tiếp điểm. Giá đỡ cách điện thường làm bằng ba kê lít chuyển động
tromg rãnh dẫn hướng ở trên thân nhựa đúc của khởi động từ.

Hình 6.10. Khởi động từ.

Trang 131
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

2.2.2. Phân loại


- Theo điện áp định mức của cuộn dây hút: 36V, 127V, 220V, 380V và 500V;
- Theo kết cấu bảo vệ chống tác động của môi trường xung quanh: kiểu hở, bảo
vệ chống bụi, nước, chống nổ;
- Theo khả năng làm biến đổi chiều động cơ điện: đảo chiều và không đảo chiều;
- Theo số lượng và loại tiếp điểm: thường mở, thường đóng.
2.3. Lựa chọn, lắp đặt và yêu cầu kỹ thuật
2.3.1. Lựa chọn, lắp dặt
- Lựa chọn: khởi động từ được lựa chọn theo điều kiện định mức các tiếp điểm
chính của công tăc tơ, điện áp định mức của cuộn dây hút và chế độ bảo vệ của rơle
nhiệt lắp trên khởi động từ.
Uđmctt  Uđm LĐ
Iđmctt  Iđmtt
- Lắp đặt: do yêu cầu giảm chấn động và đảm bảo độ tin cậy trong làm việc của
khởi động từ và cần chú ý các điều kiện lắp đặt:
+ Lắp đúng chiều qui định về tư thế làm việc của khởi động từ;
+ Gá lắp cứng vững, không gây rung động khi đóng cắt;
+ Đảm bảo sự hoạt động linh hoạt của các cơ cấu cơ khí, nhất là đối với các
khởi động từ kép có khóa chéo bằng đòn gánh cơ khí;
+ Đảm bảo độ sạch trên các tiếp điểm, các rãnh trượt của nắp tự động để chống
mất tiếp xúc hoặc hở mạch từ (cuộn hút quá tải bị nóng hoặc cháy);
+ Trước khi sử dụng công tắc tơ cũng như khởi động từ, rất cần thiết phải kiềm
tra các thông số cũng như điều kiện phụ tải phải phù hợp với các yêu cầu đã nêu.
2.3.2. Yêu cầu kỹ thuật
- Động cơ điện không đồng bộ rôto lồng sóc có thể làm việc được liên tục hay
không tuỳ thuộc đáng kể vào mức độ tin cậy của khởi động từ.
- Tiếp điểm phải có độ bền chịu mài mòn cao;
- Khả năng đóng cắt cao;
- Thao tác đóng cắt dứt khoát;
- Tiêu thụ điện năng ít;
- Bảo vệ tin cậy trạng thái quá tải đối với động cơ;
- Đảm bảo các điều kiện khởi động và hãm của động cơ.

Trang 132
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

3. Rơle trung gian và rơle tốc độ


3.1. Rơle trung gian
3.1.1. Khái niệm và ký hiệu
a. Khái niệm
Rơle trung gian là một khí cụ điện dùng để khuếch đại gián tiếp các tín hiệu tác
động trong các mạch điều khiển hay bảo vệ... Trong mạch điện, rơle trung gian thường
nằm giữa hai rơle khác nhau (vì điều này nên có tên là trung gian).
Cuộn dây hút của rơle trung gian thường là cuộn dây điện áp và không có khả
năng điều chỉnh giá trị điện áp. Do vậy, yêu cầu quan trọng của rơle trung gian là độ
tin cậy trong tác động. Phạm vi giá trị điện áp làm việc của rơle trung gian thường là
Uđm +15%.
b. Ký hiệu

Hình 6.11. Ký hiệu rơ le trung gian.


3.1.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc
a. Cấu tạo
1. Tiếp điểm;
2. Lá thép động;
3. Lõi thép tĩnh;
4. Cuộn hút;
5. Đế gắn;
6. Lò xo.
Hình 6.12. Cấu tạo rơ le trung gian.
Rơ le trung gian gồm: mạch từ của nam châm điện, hệ thống tiếp điểm chịu
dòng điện nhỏ (I  5A), vỏ bảo vệ và các chân ra tiếp điểm.

Hình 6.13. Rơ le trung gian.

Trang 133
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

b. Nguyên lý làm việc


Nguyên lý hoạt động của rơle trung gian là nguyên lý điện từ. Bộ tiếp xúc (hệ
thống tiếp điểm) của các rơle trung gian thường có số luợng tương đối lớn, thường lớn
hơn rất nhiều so với các rơle dòng điện, rơle điện áp cũng như các loại rơle khác.
Rơle trung gian chỉ làm việc ở mạch điều khiển nên nó chỉ có tiếp điểm phụ mà
không có tiếp điểm chính. Cường độ dòng điện đi qua các tiếp điểm là như nhau.
Khi cấp điện áp bằng giá trị điện áp định mức vào hai đầu cuộn dây của rơ le
trung gian (ghi trên nhãn), lực điện từ hút mạch từ kín lại, hệ thống tiếp điểm chuyển
đổi trạng thái và duy trì trạng thái này (tiếp điểm thường đóng hở ra, tiếp điểm thường
hờ đóng lại). Khi ngưng cấp nguồn, mạch từ hở, hệ thống tiếp điểm trở về trạng thái
ban đầu.
3.2. Rơle tốc độ
3.2.1. Khái niệm
Rơ le tốc độ là một khí cụ điện dùng để kiểm tra tốc độ động cơ rôto lồng sóc
cho mục đích hãm nhanh tự động. Đại lượng đầu vào của rơ le này là tốc độ quay của
thiết bị làm việc, đại lượng ra là trạng thái đóng mở của tiếp điểm
3.2.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc
a. Cấu tạo
Rơle tốc độ được dùng nhiều nhất trong mạch điện hãm ngược của các động cơ
không đồng bộ, cấu tạo như hình vẽ.

Hình 6.14. Cấu tạo rơle tốc độ.


1. Trục Rơle. 2. Nam châm vĩnh cửu. 3. Ống trụ quay tự do. 4. Thanh dẫn 4.
5. Cần đẩy 6,7. Hệ thống tiếp điểm, 8,9. Thanh thép đàn hồi 10. Tiếp điểm.

Trang 134
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

Trục 1 của rơle tốc độ được nối đồng trục với rô to của động cơ hoặc với máy
cần khống chế. Trên trục 1 có lắp nam châm vĩnh cửu 2 làm bằng hợp kim Fe - Ni có
dạng hình trụ tròn. Bên ngoài nam châm có trụ quay tự do 3 làm bằng những lá thép
mỏng ghép lại, mặt trong trụ có xẻ rãnh và đặt các thanh dẫn 4 ghép mạch với nhau
giống như rô to lồng sóc. Trụ này được quay tự do, trên trụ có lắp tiếp điểm động 10.
b. Nguyên lý làm việc
Khi động cơ điện hoặc máy quay, trục 1 quay theo làm quay nam châm 2, từ
trường nam châm cắt thanh dẫn 4 cảm ứng ra sức điện động và dòng điện cảm ứng ở
lồng sóc, sinh ra mô men làm trụ 3 quay theo chiều quay của động cơ... Khi trụ 3 quay,
cần đẩy 5 tùy theo hướng quay của rôto động cơ điện mà đóng (hoặc mở ) hệ thống
tiếp điểm 6 và 7 thông qua thanh thép đàn hồi 8 và 9.
Khi tốc độ động cơ giảm xuống gần bằng không, sức điện động cảm ứng giảm
tới mức làm mô men không đủ để cần 5 đẩy được các thanh thép 8 và 9 nữa. Hệ thống
tiếp điểm trở về vị trí bình thường
3.2.3. Nguyên nhân gây hư hỏng và biện pháp khắc phục.
a. Nguyên nhân gây hư hỏng
- Động cơ quay phải cần tác động của rơ le tốc độ đã chuyển động nhưng tiếp
điểm thường mở của rơ le không thông mạch do độ căng lò xo tác động vào tiếp điểm
lớn, do tiếp điểm bị cháy;
- Động cơ làm việc quay cả trái lẫn phải, cần tác động của rơle không chuyển
động do trượt khớp truyền chuyển động giữa rơ le và động cơ, trượt khớp giữa trục
xoay của rơ le và cần tác động.
b. Biện pháp khắc phục
- Điều chỉnh lại độ căng của lò xo;
- Dùng đồng hồ kiểm tra, xác định vị trí tiếp xúc. sửa chữa lại cho tiếp xúc;
- Thay thế tiếp điểm khác;
- Kiểm tra khớp truyền chuyển động giữa rơ le và động cơ, chỉnh lại;
- Kiểm tra khớp giữa trục xoay của rơ le và cần tác động chỉnh lại.
4. Rơle thời gian
4.1. Khái niệm và ký hiệu
4.1.1. Khái niệm
Rơle thời gian là một khí cụ tạo ra sự trì hoãn trong các hệ thống tự động. Việc
duy trì một thời gian cần thiết khi truyền tín hiệu từ rơle này đến một rơle khác là một
yêu cầu cần thiết trong các hệ thống tự động điều khiển.
Rơle thời gian trong các hệ thống bảo vệ tự động thường được dùng để duy trì
thời gian quá tải, thiếu áp, ... trong giới hạn thời gian cho phép.

Trang 135
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

4.1.2. Ký hiệu


a. Rơ le thời gian ON – Delay

Hình 6.15. Ký hiệu rơ le thời gian ON – Delay.


- Chân 2, 7 Cuộn dây;
- Tiếp điểm có tính thời gian:
+ Chân 8,6 tiếp điểm thường mở đóng chậm;
+ Chân 8,5 tiếp điểm thường đóng mở chậm;
- Tiếp điểm tức thời:
+ Chân 1,3 tiếp điểm thường mở;
+ Chân 1,4 tiếp điểm thường đóng.
b. Rơ le thời gian OFF – Delay.

Hình 6.16. Ký hiệu rơ le thời gian OFF – Delay.


- Tiếp điểm có tính thời gian:
+ Chân 8,6 tiếp điểm thường mở, mở chậm;
+ Chân 8,5 tiếp điểm thường đóng, đóng chậm;
- Tiếp điểm tức thời:
+ Chân 1,3 tiếp điểm thường mở;
+ Chân 1,4 tiếp điểm thường đóng.

Trang 136
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

4.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc


4.2.1. Cấu tạo
- Rơle thời gian gồm: Mạch từ của nam châm điện, bộ định thời gian làm bằng
linh kiện điện tử, hệ thống tiếp điểm chịu dòng điện nhỏ (I  5A), vỏ bảo vệ và các
chân ra tiếp điểm. Tùy theo yêu cầu sử dụng khi lắp ráp hệ thống mạch điều khiển
truyền động, ta có hai loại rơ-le thời gian: ON –Delay, OFF – Delay.
- Cuộn dây rơ le thời gian: Hoặc Điện áp đặt vào hai đầu cuộn dây rơ le thời
gian được ghi trên nhãn, thông thường : 110V, 220V…
- Hệ thống tiếp điểm:
+ Các tiếp điểm tác động không tính thời gian: Tiếp điểm này hoạt động tương
tự các tiếp điểm của rơ-le trung gian.gồm các tiếp điểm thường đóng và thường hở;
+ Tiếp điểm tác động có tính thời gian: Gồm các tiếp điểm thường mở ,đóng
chậm, mở nhanh và các tiếp điểm thường đóng, mở chậm, đóng nhanh.
4.2.2. Nguyên lý làm việc
a. Rơ le thời gian ON – Delay
- Khi đặt vào cuộn dây của rơ le thời gian (Board mạch điện tử. Chân 2 và 7,
hình 6.15) một điện áp định mức.
- Các tiếp điểm không tính thời gian (1-3 và 1 - 4) của rơ le thời gian thay đổi
trạng thái tức thời (tiếp điểm 1-3 đóng lại và tiếp điểm 1-4 mở ra);
- Các tiếp điểm có tính thời gian (8-5 và 8-6 ) sau một khoảng thời gian (bằng
khoảng thời gian chỉnh định chọn trước, tính từ lúc cuộn dây có điện) mới thay đổi
trạng thái, tiếp điểm 8-5 mở ra và tiếp điểm 8-6 đóng lại.
- Sau khi các tiếp điểm rơ le thời gian đã chuyển trạng thái, hệ thống hoạt động
bình thường.
- Khi ta ngừng cấp điện cho cuộn dây rơ le thời gian, các tiếp điểm lập tức trở
về trạng thái ban đầu (hình 6.17).

Hình 6.17. Sơ đồ chân của rơ le thời gian ON – Delay.

Trang 137
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

b. Rơ le thời gian OFF – Delay


+ Khi đặt vào cuộn dây của rơ le thời gian (Board mạch điện tử. Chân 2 và 7)
một điện áp định mức.
+ Các tiếp điểm không tính thời gian (1-3 và 1 - 4) của rơ le thời gian thay đổi
trạng thái tức thời ( tiếp điểm 1-3 đóng lại và tiếp điểm 1-4 mở ra);
+ Các tiếp điểm có tính thời gian (8 - 5 và 8 - 6) của rơ le thời gian thay đổi
trạng thái tức thời tiếp điểm 8 – 5 mở ra và tiếp điểm 8 – 6 đóng lại;
+ Sau khi các tiếp điểm rơ le thời gian đã chuyển trạng thái, hệ thống hoạt động
bình thường.
+ Khi ta ngừng cấp điện cho cuộn dây rơ le thời gian, các tiếp điểm không tính
thời gian lập tức trở về trạng thái ban đầu;
+ Các tiếp điểm có tính thời gian (8 - 5 và 8 - 6) sau một khoảng thời gian (bằng
khoảng thời gian chỉnh định chọn trước, tính từ lúc cuộn dây có điện) mới thay đổi
trạng thái, 8 - 5 đóng lại và 8 - 6 mở ra ( hình 6.18).

Hình 6.18. Sơ đồ chân của rơ le thời gian OFF – Delay.


4.3. Nguyên nhân gây hư hỏng và biện pháp khắc phục
4.3.1. Nguyên nhân gây hư hỏng.
+ Ngắn mạch mạch điều khiển làm cháy hoặc dính các tiếp điểm;
+ Dòng điện đi qua các tiếp điểm lớn hơn dòng điện định mức gây cháy hoặc
dính tiếp điểm.
+ Cuộn dây của rơ le thời gian bị đứt;
+ Điện áp tăng cao quá điện áp định mức của cuộn dây làm cuộn dây bị cháy;
+ Cách điện của cuộn dây bị phá hỏng do cuộn dây nóng.
+ Ngắn mạch hồ quang sinh ra làm hỏng bo mạch;
+ Thời gian tác động không đúng.

Trang 138
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

4.3.2. Biện pháp khắc phục


- Kiểm tra thời gian tác động của rơ le so với giá tri định mức đã cho sẵn;
- Kiểm tra phạm vi điều chỉnh thời gian tác động của rơ le;
- Kiểm tra tình trạng nguyên vẹn hoặc đo điện trở của cuộn dây, nếu cuộn dây
có đấu hiệu cháy hoặc điện trở cuộn dây nằm ngoài phạm vi cho phép thì thay thế
cuộn dây hoặc thay mới.
- Nếu cuộn dây không hư ta tiến hành kiểm tra bộ tiếp điểm của rơ le, bộ tiếp
điểm phải tiếp xúc tốt;
- Thay thế các tiếp điểm nếu tiếp điểm bị hỏng
5. Bộ khống chế
5.1. Khái niệm và ký hiệu.
5.1.1. Khái niệm
Dùng để điều khiển gián tiếp các động cơ điện công suất lớn, thông qua việc
làm chuyển mạch điện điều khiển các cuộn hút của rơ le, contacto, khởi động tư.
Ngoài ra còn được dùng để điều khiển trực tiếp các động cơ công suất bé, nam châm
điện và các thiết bị điện khác.
5.1.2. Ký hiệu

Hình 6.19. Ký hiệu bộ khống chế.


Tại các vị trí có chấm tô đen thì tiếp điểm tương ứng đóng kín.
Ví dụ: Số 0 KC1 kín, Số 1 KC2 kín, số 5 KC1 và KC3 kín
5.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc
5.2.1. Bộ khống chế hình trống
a. Cấu tạo
1. Trục quay;
2. Vành trượt bằng đồng;
3. Các tiếp xúc tỉnh;
4. Trục cố định

Trang 139
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

b. Bộ phận chính bên trong

a. Hình dạng chung


Hình 20. Cấu tạo bộ khống chế hình trống.
b. Nguyên lý làm việc
Trên trục 1 đã bọc cách điện người ta bắt chặt các đoạn vành trượt bằng đồng 2
có cung dài làm việc khác nhau. Các đoạn này được dùng làm các vành tiếp xúc động
sắp xếp ở các góc độ khác nhau. Một vài đoạn vành được nối điện với nhau sẵn ở bên
trong. Các tiếp xúc tĩnh 3 có lò xo đàn hồi (còn được gọi là chổi tiếp xúc) kẹp chặt trên
một cán cố định đã bọc cách điện 4 mỗi chổi tiếp xúc tương ứng với một đoạn vành
trượt ở bộ phận quay. Các chổi tiếp xúc có vành cách điện với nhau và được nối trực
tiếp với mạch điện bên ngoài. Khi quay trục 1các đoạn vành trượt 2 tiếp xúc mặt với
các chổi tiếp xúc 3 và do đó thực hiện được các chuyển đổi mạch cần thiết trong mạch
điều khiển (hình 6.20).
5.2.2. Bộ khống chế hình cam.
a. Cấu tạo
1. Trục quay;
2. Hình cam;
3. Trục nhỏ có vấu;
4. Các tiếp điểm tĩnh;
5. Các tiếp điểm động;
6. Lò xo đàn hồi.

Trang 140
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

Hình 6.21. Cấu tạo bộ khống chế hình cam.


b. Nguyên lý làm việc
Hình dạng chung của một bộ khống chế hình cam (hình.6.21) dưới đây. Trên
trục quay 1 người ta bắt chặt hình cam 2. Một trục nhỏ có vấu 3 có lò xo đàn hồi 6
luôn luôn đẩy trục vấu 3 tỳ hình cam. Các tiếp điểm động 5 bắt chặt trên giá tay gạt,
trục một quay, làm xoay hình cam 2, do đó trục nhỏ có vấu 3 sẽ khớp vào phần lõm
hay phần lồi của hình cam, làm đóng hoặc mở các bộ tiếp điểm 4 và 5.
Bộ khống chế hình cam có tần số thao tác lớn hơn nhiều so với bộ khống chế
hình trống (hơn 1000 lần / giờ), khống chế được động cơ điện xoay chiều và một
chiều công suất lớn (tới 200 kW). Tiếp điểm động tiếp xúc dạng lăn, vì vậy được dùng
rộng rãi. ở các bộ khống chế công suất lớn, mỗi cặp tiếp điểm còn có một hộp dập hồ
quang. Bộ khống chế hình trống tần số thao tác bé bởi vì tiếp điểm động và tĩnh có
hình dạng tiếp xúc trượt dễ bị mài mòn.
5.3. Phân loại và công dụng
5.3.1. Phân loại
- Theo kết cấu người ta chia bộ khống chế ra làm bộ khống chế hình trống và
bộ khống chế hình cam.
- Theo nguyên lý sử dụng người ta chia bộ khống chế làm bộ khống chế điện
xoay chiều và bộ khống chế điện một chiều.
5.3.2. Công dụng
Trong các máy móc công nghiệp người ta sử dụng rộng rãi các bộ không chế để
làm các khí cụ điều khiển các thiết bị điện.
Bộ khống chế được chia ra làm bộ khống chế động lực (còn gọi là tay trang) để
điều khiển trực tiếp và bộ khống chế chỉ huy để điều khiển gián tiếp.
Bộ khống chế là một loại thiết bị chuyển đổi mạch điện bằng tay gạt hay vô
lăng quay. Điều khiển trực tiếp hoặc gián tiếp từ xa thực hiện các chuyển đổi mạch

Trang 141
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

phức tạp để điều khiển khởi động, điều chỉnh tốc độ, đảo chiều, hãm điện ... các máy
điện và thiết bị điện.
Bộ khống chế động lực (còn gọi là tay trang) được dùng để điều khiển trực tiếp
các đồ dùng cơ điện có công suất bé và trung bình ở các chế độ làm việc khác nhau
nhằm đơn giản hoá thao tác cho người vận hành. Bộ khống chế động lực còn được
dùng để thay đổi trị số điện trở đấu trong các mạch điện.
Bộ khống chế chỉ huy được dùng để điều khiển gián tiếp các động cơ điện có
công suất lớn, chuyển đổi mạch điện điều khiển các cuộn dây công tắc tơ, khởi động
từ. Đôi khi nó cũng được dùng đóng cắt trực tiếp các động cơ điện có công suất bé,
nam châm điện và các thiết bị điện khác. Bộ khống chế chỉ huy có thể được truyền
động bằng tay hoặc bằng động cơ chấp hành.
Về nguyên lý bộ khống chế chỉ huy không khác gì bộ khống chế động lực. Chỉ
có hệ thống tiếp điểm bé, nhẹ, nhỏ hơn và sử dụng ở mạch điều khiển.
5.4. Lựa chọn bộ khống chế
- Để lựa chọn bộ không chế ta căn cứ vào:
+ Dòng điện cho phép đi qua tiếp điểm ở chế độ làm việc liên tục và ở chế độ
làm việc ngắn hạn lặp lại (tần số thao tác trong một giờ).
+ Điện áp định mức của nguồn cung cấp: Khi chọn dòng điện I đi qua tiếp điểm
ta căn cứ vào công suất định mức (Pđm ) của động cơ và tính I theo công thức:
+ Đối với động cơ điện một chiều

I = 1,2

Trong đó: - Pđm là công suất của động cơ điện một chiều, kW.
- U là điện áp nguồn cung cấp V
+ Đối với động cơ điện xoay chiều:

Trong đó: - Pđm là công suất của động cơ điện xoay chiều, kW.
- U là điện áp nguồn cung cấp V.
5.5. Nguyên nhân gây hư hỏng và biện pháp khắc phục
- Sửa chữa những chi tiết mài mòn;
- Bộ phận hay hỏng nhất là lò xo tạo ra lực đóng cắt;
- Khi lò xo kém đàn hồi thì thay thế mới;
- Tiếp điểm bị bẩn tháo và lau sạch;
- Nếu bị cháy thay thế mới theo kích thước phù hợp.
Thảo luận theo nhóm:

Trang 142
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

- Bước 1. Phân chia lớp học thành các nhóm nhỏ(3-5 người /nhóm).

- Bước 2. Phát câu hỏi nội dung thảo luận nhóm:


+ Câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn;
+ Chọn ý trả lời đúng nhất và tô đen vào ô thích hợp ở cột bên.
T Nội dung câu hỏi a b c d
T
1 Các yêu cầu cơ bản của công tắc tơ là: □ □ □ □
a. Điện áp định mức, dòng điện định mức, tính ổn định
nhiệt, tần số thao tác.
b. Khả năng đóng, cắt, tuổi thọ công tăc tơ, tính ổn định
lực điện động.
c. Câu a và b sai.
d. Câu a và b đúng.
2 Khả năng đóng cắt của công tắc tơ là: □ □ □ □
a. Dòng điện cho phép đi qua tiếp điểm chính khi đóng
và khi cắt.
b. Được tính bằng số lần đóng cắt không tải (10-20) triệu.
c. Số lần công tắc tơ đóng cắt trong một giờ
d. Số lần đóng cắt tiếp điểm công tắc tơ có tải
3 Điện áp định mức của tiếp điểm chính công tắc tơ là: □ □ □ □
a. Là điện áp đặt vào 2 đầu cuộn dây công tăc tơ.
b. Điện áp của mạch điện tương ứng với tiếp điểm chính
phải đóng cắt.
c. Là điện áp đặt vào 2 đầu cuộn dây và các tiếp điểm.
d. Cả a và b sai.
4 Tần số đóng cắt của công tắc tơ là: □ □ □ □
a. Được tính bằng số lần đóng cắt không tải.
b. Được tính bằng số lần đóng cắt có tải.
c. Số lần công tắc tơ đóng, cắt trong một giờ.
d. Số lần đóng cắt tiếp điểm công tắc tơ có tải.
5 Công tắc tơ phân loại theo nguyên lý truyền động có: □ □ □ □
a. Công tắc tơ kiểu điện từ, kiểu hơi ép, kiểu thủy lực.
b. Công tắc tơ kiểu điện một chiều, công tắc tơ xoay

Trang 143
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

chiều.
c. Công tắc tơ điện từ.
d. Câu a và b đúng.
6 Khởi động từ được phân loại theo: □ □ □ □
a. Điện áp định mức của cuộn dây hút, số lượng và loại
tiếp điểm thường đóng, thường mở.
b. Kết cấu bảo vệ chống tác động bởi môi trường.
c. Khả năng làm biến đổi chiều động cơ điện.
d. Cả a, b và c đều đúng.
7 Khởi động từ kép bao gồm: □ □ □ □
a. Một công tăc tơ, một rơ le nhiệt.
b. Hai công tăc tơ, hai rơ le nhiệt.
c. Hai công tăc tơ, một rơ le nhiệt.
d. Một công tăc tơ, hai rơ le nhiệt.
8 Trong mạch cần lấy tín hiệu, cuộn dây của rơ le trung gian □ □ □ □
được mắc:
a. Song song.
b. Nối tiếp.
c. Hỗn hợp.
d. Cả a, b và c đều đúng.
9 Để làm việc được liên tục và tin cậy công tắc tơ phải thỏa □ □ □ □
mãn các yêu cầu sau:
a. Tiếp điểm có độ bền chịu mài mòn cao, khả năng đóng
cắt cao và dứt khoát.
b. Tiêu thụ công suất ít nhất, bảo vệ được động cơ điện
khỏi bị quá tải lâu dài.
c. Thoả mãn điều kiện khởi động của động cơ điện KĐB
có bội số dòng điện (4 7)Iđm.
d. Cả a, b và c đều đúng.
10 Công dụng của bộ khống chế hình cam: □ □ □ □
a. Chuyển đổi mạch điện bằng tay gạt, hay vô lăng quay.
b. Điều khiển trực tiếp hoặc gián tiếp từ xa các chuyển
đổi mạch điên phức tạp.
c. Điều khiển, khởi động, điều chỉnh tốc, đảo chiều, hãm

Trang 144
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

điện máy điện và thiết bị điện.


d. Cả , b và c đều đúng.
11 Bộ khống chế động lực được dùng để: □ □ □ □
a. Điều khiển gián tiếp các động cơ điện có công suất lớn.
b. Chuyển đổi mạch điện điều khiển,các cuộn dây công
tăc tơ, khởi động từ.
c. Điều khiển trực tiếp các động cơ điện có công suất nhỏ
và trung bình.
d. Cả a, b và c đều đúng.
12 Bộ khống chế chỉ huy được dùng để: □ □ □ □
a. Điều khiển gián tiếp các động cơ điện có công suất
lớn.
b. Chuyển đổi mạch điện điều khiển, các cuộn dây công
tăc tơ, khởi động từ.
c. Điều khiển trực tiếp các động cơ điện có công suất nhỏ
và trung bình.
d. Câu a và b đúng.
13 Công dụng của công tắc tơ là: □ □ □ □
a, Từ động khống chế và điều khiển từ xa.
b. Đóng cắt trực tiếp vào động cơ.
c. Cả a; b đều đúng.
d. Cả a; b đều sai.
14 Tiếp điểm của rơ le thời gian như hình bên □ □ □ □
là loại:
a.Thường đóng - đóng chậm.
b. Thường đóng - mở nhanh.
c. Thường đóng - mở chậm.
d. Tất cả đều sai.
15 Tiếp điểm của rơ le thời gian như hình □ □ □ □
bên là loại:
a. Thừơng mở - đóng chậm.
b. Thường mở - mở nhanh.
c. Thường mở - mở chậm.
d. Tất cả đều sai.

Trang 145
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

16 Tiếp điểm chính ( tiếp điểm động lực) của công tắc tơ là □ □ □ □
loại:
a. Thường mở.
b. Thường đóng.
c. Tự duy trì.
d. Tất cả đều đúng.
17 Lực hút của rơ le điện từ phụ thuộc vào: □ □ □ □
a. Kích thước lõi thép.
b. Điện trở cuộn dây.
c. Dòng điện qua phần cảm và khe hở không khí.
d. Tất cả đều đúng.
18 Công tắc là khí cụ điện dùng để: □ □ □ □
a. Cắt mạch điện khi có dòng chạm đất.
b. Bảo vệ ngắn mạch cho mạch điện.
c. Bảo vệ quá tải cho mạch điện.
d. Đóng cắt mạch điện có công suất nhỏ.
19 Công dụng chính của áp tô mat so lệch (loại DDR) là dùng: □ □ □ □
a. Đóng cắt mạch điện có công suất trung bình và lớn.
b. Bảo vệ so lệch.
c. Bảo vệ ngắn mạch cho mạch điện.
d. Bảo vệ ngắn mạch và quá tải cho mạch điện.
20 Cầu chì rơi (FCO: Fuse Cut Out) kiểu CC-15 Và CC-24 là □ □ □ □
khí cụ điện dùng để:
a. Bảo vệ so lệch
b. Bảo vệ ngắn mạch cho mạng điện có điện áp 35 kV
c. Bảo vệ ngắn mạch cho mạng điện hạ thế.
d. Bảo vệ ngắn mạch và quá tải cho mạng điện cao thế
21 Mạch điện sử dụng khởi động từ có công dụng : □ □ □ □
a. Đóng cắt, điều khiển từ xa và bảo vệ cho mạch điện;
b. Bảo vệ quá tải, ngắn mạch cho mạch điện;
c. Bảo vệ kém điện áp cho động cơ điện xoay chiều 3
pha;
d. Đóng cắt, điều khiển vô tuyến các loại máy điện.

Trang 146
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

22 Bộ khống chế (bộ chuyển đổi) có công dụng: □ □ □ □


a. Điều khiển khởi động, hãm dừng, điều chỉnh ...
máy điện hoặc thiết bị điện.
b. Chỉ dùng điều chỉnh tốc độ hoặc đảo chiều.
c. Chỉ dùng khi hãm động năng hoặc hãm ngược.
d. Đóng cắt, điều khiển và bảo vệ động cơ.

23 Công tắc tơ được chế tạo với tần số đóng cắt: □ □ □ □


a. Lớn. b. Nhỏ.
c. Trung bình. d. Từ nhỏ đến lớn.
24 Công tắc tơ xoay chiều: cấp điện áp (của cuộn dây) phổ biến □ □ □ □
thường được chế tạo là:
a. 36V; hoặc 127V.
b. 220V; hoặc 380V.
c. Đến 500V.
d. Trên 1000V.
25 Đặt điện áp đúng giá trị vào cuộn dây của khởi động từ. □ □ □ □
Khởi động từ hút, nhưng phát ra tiếng kêu rè rè; Nguyên
nhân đầu tiên phải phán đoán là:
a. Vòng chống rung bị hở hoặc nứt.
b. Bề mặt lõi thép của khởi động từ bị bẩn.
c. Các tiếp điểm bị rổ vì hồ quang.
d. Tần số nguồn điện thấp.
26 Loại rơ le thời gian On - relay được dùng để: □ □ □ □
a. Trì hoản thời gian đóng mạch.
b. Trì hoản thời gian cắt mạch.
c. Tăng nhanh thời gian đóng mạch.
d. Tăng nhanh thời gian cắt mạch.

- Bước 3. Báo cáo kết quả.


Thực hành:
a. Vật tư – Thiết bị - Dụng cụ:
- Máy chiếu, máy vi tính;
- Mô hình thực hành khí cụ điện hạ áp.

Trang 147
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

b. Quy trình thực hiện


- Bước 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư thiết bị cần sử dụng;
- Bước 2. Đọc các thông số kỹ thuật trên nhãn khí cụ điện điều khiển;
- Bước 3. Đo kiểm tra xác định các hư hỏng khí cụ điện điều khiển;
- Bước 4. Vẽ sơ đồ mạch ứng dụng;
- Bước 5. Lắp mạch theo sơ đồ hình vẽ;
- Bước 6. Báo cáo kết quả.
c. Chia nhóm: (3-5) học sinh, sinh vên / 1 nhóm;
d. Hướng dẫn thực hiện:
- Đánh giá kết quả: (Tính theo thang điểm 10):
+ Kiến thức lý thuyết: 2 điểm;
+ Thực hành: 6 điểm;
+ Năng lực tự chủ và trách nhiêm: 2 điểm.
- Kiểm tra:
+ Lý thuyết: Từ câu 1 đến câu 15;
+ Bài tập thực hành: Bài 1 đến bài 12.

Mục tiêu Nội dung Điểm chuẩn

Câu hỏi a (Trả lời đúng). 1,0


Kiến thức
Câu hỏi b (Trả lời đúng). 1,0

Thực hiện đúng quy trình; 2,0


Kỹ năng
Báo cáo kết quả chính xác. 4,0

Năng lực tự chủ Tổ chức vị trí làm việc gọn gàng, ngăn nắp. 1,0
và trách nhiệm Sắp xếp các thiết bị, dụng cụ đồ nghề hợp lý. 1,0

Tổng 10,0

- Tóm tắt nội dung bài học:


+ Trình bày cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại khí cụ điện điều khiển
có trong xưởng trường theo nội dung bài đã học;
+ Sử dụng thành thạo các loại khí cụ điện điều khiển có trong xưởng trường,
đảm bảo an toàn cho người và các thiết bị theo TCVN;
+ Tính chọn các loại khí cụ điện điều khiển có trong xưởng trường, đạt tiêu
chuẩn theo yêu cầu lắp đặt;

Trang 148
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

+ Tháo lắp các loại khí cụ điện điều khiển có trong xưởng trường, đảm bảo an
toàn cho người và các thiết bị theo TCVN;
+ Phán đoán hư hỏng và sửa chữa được hư hỏng các khí cụ điện điều khiển có
trong xưởng trường, đảm bảo an toàn cho người và các thiết bị đạt thông số kỹ thuật.
- Câu hỏi và bài tập:
+ Câu hỏi ôn tập lý thuyết
Câu 1. Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc công tắc tơ.
Câu 2. Mô tả cấu tạo và chức năng của từng bộ phận trong công tắc tơ. Giải
thích rõ nguyên lý chống rung của dòng ngắn mạch đặc trong lõi thép.
Câu 3. Khi điện áp đặt vào công tắc tơ quá thấp (< 60%U đm), có hiện tượng gì
xảy ra.
Câu 4. Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc rơ le trung gian.
Câu 5. So sánh sự giống và khác nhau rơ le thời gian ON – Delay và OFF –
Delay.
Câu 6. Nêu công dụng của rơ le thời gian?
Câu 7. Sự khác nhau giữa tiếp điểm tác động tức thời với các tiếp điểm trễ.
Câu 8. Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc của rơ le tốc độ
Câu 9. Vẽ mạch điện mở máy trực tiếp động cơ không đồng bộ 3 pha mạch
khởi động từ đơn.
Câu 10. Chọn công tắc tơ để điều khiển cho động cơ điện 3 pha rô to lồng sóc.
Biết động cơ có công suất 10 kW , hệ số công suất cos φ = 0,85.
Câu 11. Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc của bộ khống chế hình cam.
Câu 12. Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc bộ khống chế hình trống.
Câu 13. Hiện tượng gì xảy ra khi đấu rơ le điện áp xoay chiều vào nguồn một
chiều có trị số tương đương hoặc ngược lại.
Câu 14. Sự giống và khác nhau giữa rơ le dòng điện và rơ le điện áp.
Câu 15. Sự giống và khác nhau giữa rơ le điện từ và công tắc tơ.
+ Bài tập thực hành
Bài tập 1. Lắp mạch mở máy trực tiếp động cơ không đồng bộ 3 pha mạch khởi
động từ đơn. Sơ đồ mạch điện như hình vẽ.

Trang 149
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

Bài tập 2. Lắp mạch mở máy trực tiếp động cơ không đồng bộ 3 pha điều khiển
2 vị trí mạch khởi động từ đơn. Sơ đồ mạch điện như hình vẽ.

Bài tập 3. Lắp mạch, kiểm tra xác định các thông số kỹ thuật của công tắc tơ.
3.1. Sơ đồ đấu nối

Trang 150
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

3.2. Các bước thực hiện.


- Bước 1. Đọc các thông số kỹ thuật ghi trên nhãn công tắc tơ;
- Bước 2. Xác định cực đấu dây vào cuộn hút;
+ Bằng trực quan ta tìm cặp tiếp điểm có đầu dây nối với cuộn hút công tắc tơ
hoặc có ghi chỉ số điện áp (thường là 220V~ hoặc 380V~).
+ Dùng ôm mét đo điện trở hai cực này, nếu ôm mét chỉ giá trị điện trở cỡ
khoảng vài trăm ôm thì đó chính là hai cực đấu dây của cuộn hút.
- Bước 3. Xác định các cặp tiếp điểm thường đóng, thường mở: bằng cách quan
sát kí hiệu trên các cặp tiếp điểm hoặc dùng ôm mét đo từng cặp tiếp điểm. Ở trạng
thái cuộn hút chưa được cấp điện, cặp tiếp điểm nào thông mạch thì đó là cặp tiếp
điểm thường đóng, cặp tiếp điểm nào hở mạch thì đó là cặp tiếp điểm thường mở. Ấn
vào núm trên công tắc tơ ta sẽ có các trạng thái ngược lại.
- Bước 4. Đấu mạch điện theo sơ đồ;
- Bước 5. Hoạt động thử quan sát hoạt động của công tắc tơ và kim của ôm mét.
+ Đóng điện;
+ Ấn nút PB2
3.4. Báo cáo kết quả
+ Đặc tính kỹ thuật của công tắc tơ;
+ Bảng kết quả thực hành

Trạng thái làm việc

Các tiếp điểm Các tiếp điểm


Nút ấn Cuộn hút
thường đóng thường mở

Ấn

Nhả

Bài tập 4. Lắp mạch, kiểm tra xác định các thông số kỹ thuật của rơ le thời gian
4.1. Sơ đồ đấu nối

Trang 151
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

4.2. Các bước thực hiện


- Bước 1. Đọc các thông số kỹ thuật và các kí hiệu ghi trên nhãn rơ le thời gian;
- Bước 2. Xác định cực đấu dây cấp nguồn: bằng trực quan ta tìm cặp tiếp điểm
có kí hiệu cấp nguồn nuôi (sơ đồ chân của rơle). Sau đó dùng ôm met đo điện trở hai
cực này, nếu ôm met chỉ giá trị điện trở cở khoảng vài trăm ôm thì đó chính là hai cực
cấp nguồn.
- Bước 3. Xác định các cặp tiếp điểm tác động trễ và cặp tiếp điểm tác động tức
thời thông qua các kí hiệu ghi trên nhãn sau đó dùng ôm mét kiểm tra lại;
- Bước 4. Đấu dây theo sơ đồ;
- Bước 5. Điều chỉnh thời gian trễ trên rơ le thời gian;
- Bước 6. Đóng điện, quan sát hoạt động của kim trên ôm mét. Nối que đo sang
cặp tiếp điểm khác và lặp lại bước 6, 7.
4.3. Báo cáo kết quả
+ Đặc tính kỹ thuật của rơ le thời gian;
+ Bảng kết quả thực hành.
Trạng thái làm việc
Tiếp điểm Tiếp điểm Tiếp điểm
Tiếp điểm
thường thường mở thường
Nút ấn Cuộn dây thường mở -
đóng - mở đóng
đóng chậm
chậm
Ấn và giữ
Nhả

Bài tập 5. Lắp mạch, kiểm tra xác định thông số kỹ thuật của rơ le trung gian.
5.1. Sơ đồ đấu nối

5.2. Các bước thực hiện


- Bước 1. Đọc các thông số kỹ thuật ghi trên nhãn rơ le điện áp;

Trang 152
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

- Bước 2. Xác định cực đấu dây vào cuộn dây: ta có thể xác định thông qua kí
hiệu ghi trên nhãn hoặc dùng ôm mét tìm cặp tiếp điểm có giá trị điện trở cỡ vài chục
đến vài trăm ôm, đó chính là hai cực đấu dây của cuộn hút rơ le điện áp;
- Bước 3. Xác định các cặp tiếp điểm thường đóng, thường mở: bằng cách quan
sát kí hiệu trên nhãn rơ le hoặc dùng ôm mét đo từng cặp tiếp điểm. Ở trạng thái cuộn
hút chưa được cấp điện, cặp tiếp điểm nào thông mạch thì đó là cặp tiếp điểm thường
đóng, cặp tiếp điểm nào hở mạch thì đó là cặp tiếp điểm thường mở. Khi cuộn hút trên
rơ le có điện ta sẽ có các trạng thái ngược lại.
- Bước 4. Đấu mạch điện theo sơ đồ;
- Bước 5. Hoạt động thử theo các bước sau.
- Đóng điện.
- Ấn nút PB2.
- Quan sát hoạt động của rơ le và ôm mét.

5.3. Báo cáo kết quả


+ Đặc tính kỹ thuật của rơ le trung gian;
+ Bảng kết quả thực hành.

Trạng thái làm việc

Các tiếp điểm Các tiếp điểm


Nút ấn Cuộn hút
thường đóng thường mở

Ấn

Nhả

Trang 153
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1]. KS. Đỗ Hữu Thanh (2013), Giáo trình Vật liệu điện, NXB Hà Nội.
[2]. PGS.TS Hoàng Trọng Bá (2015), Vật liệu điện và từ, NXB Đại học quốc gia
TPHCM.
[3]. ThS. Nguyễn Trọng Thắng (2013), Giáo trình Kỹ thuật điện, NXB Đại học
quốc gia TPHCM.
[4]. Nguyễn Xuân Phú (2012), Cung cấp điện, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
[5]. Nguyễn Hoàng Việt (2015), Thiết kế hệ thống điện, NXB Đại học quốc gia TP.
Hồ Chí Minh.
[6]. Phạm Văn Chới (2012), Giáo trình Khí cụ điện, NXB giáo dục Việt Nam.
[7]. Phạm Xuân Hổ, Hồ Xuân Thanh (2014), Giáo trình Khí cụ điện, NXB Đại học
quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
[8]. Nguyễn Xuân Phú (2013), Khí cụ điện - Kết cấu, sử dụng và sửa chữa, NXB
Khoa Học và Kỹ Thuật.

Trang 154

You might also like