Professional Documents
Culture Documents
Giao Trinh Vlkcd1-19.6
Giao Trinh Vlkcd1-19.6
Trang 1
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 2
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
MỤC LỤC
TRANG
Tuyên bố bản quyền....................................................................................................... 1
Lời giới thiệu ................................................................................................................. 2
Mục lục........................................................................................................................... 3
Danh mục bảng biểu........................................................................................................5
Danh mục hình vẽ........................................................................................................... 6
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt................................................................................ 8
BÀI 1: VẬT LIỆU CÁCH ĐIỆN................................................................................. 15
1. Khái niệm và phân loại vật liệu cách điện.................................................................16
2.Tính chất chung của vật liệu cách điện..................................................................... 17
3. Một số vật liệu cách điện thông dụng....................................................................... 20
BÀI 2: VẬT LIỆU DẪN ĐIỆN.................................................................................... 33
1. Khái niệm và tính chất của vật liệu dẫn điện........................................................... 34
2. Tính chất chung của kim loại và hợp kim................................................................ 37
3. Những hư hỏng thường và cách chọn vật liệu dẫn điện........................................... 40
4. Một số vật liệu dẫn điện thông dụng........................................................................ 41
BÀI 3: VẬT LIỆU DẪN TỪ........................................................................................ 51
1. Khái niệm và tính chất vật liệu dẫn từ..................................................................... 52
2. Một số vật liệu dẫn từ thông dụng............................................................................ 53
BÀI 4: KHÍ CỤ ĐIỆN ĐÓNG CẮT............................................................................ 58
1. Cầu dao..................................................................................................................... 59
2. Các loại công tắc và nút điều khiển.......................................................................... 62
3. Dao cách ly............................................................................................................... 66
4. Máy cắt điện............................................................................................................. 68
5. Áp-tô-mát................................................................................................................. 74
BÀI 5: KHÍ CỤ ĐIỆN BẢO VỆ.................................................................................. 88
1. Nam châm điện......................................................................................................... 89
2. Rơle điện từ.............................................................................................................. 91
3. Rơle nhiệt................................................................................................................. 95
4. Cầu chì...................................................................................................................... 97
5. Thiết bị chống rò.................................................................................................... 102
Trang 3
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 4
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Bảng 1.1 Các cấp chịu nhiệt của vật liệu cách điện. 16
Bảng 1.2 Phân cấp vật liệu cách điện theo độ bền nhiệt. 18
Bảng 1.3 Hệ số giãn nở dài theo nhiệt độ. 19
Bảng 1.4 Độ bền cách điện của một số vật liệu cách điện. 20
Bảng 2.1 Thế điện hóa bình thường của một số kim loại. 35
Bảng 2.2 Đặc tính vật lý và điện trở suất của một số kim loại. 36
Bảng 5.2 Tên các hãng chế tạo thiết bị chống rò 102
Trang 5
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 6
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 7
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 8
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 9
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 10
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 11
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 12
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 13
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
hiện tại xưởng, giáo viên giao cho học viên các loại khí cụ điện hoặc mạch điện có lỗi.
Học viên tìm nguyên nhân gây ra lỗi, xác định và sửa chữa lỗi hoặc giáo viên giao cho
học viên thiết bị của doanh nghiệp (hoặc đến doanh nghiệp) để bảo dưỡng, sửa chữa.
Qua việc sửa chữa thực tế, giáo viên đánh giá trình độ của học viên.
Trang 14
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 15
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Cấp cách Nhiệt độ cho Các vật liệu cách điện chủ yếu
điện phép (0C)
Giấy, vải sợi, lụa, phíp, cao su, gỗ và ngâm trong vật
Y 90 liệu cách điện lỏng. Các loại nhựa như: nhựa polietilen,
nhựa polistirol, vinyl clorua, anilin, ...
Trang 16
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Giấy, vải sợi, lụa được ngâm hay tẩm dầu biến áp. Cao
su nhân tạo, nhựa polieste, các loại sơn cách điện có
A 105
dầu làm khô, axetyl, tấm gỗ dán, êmây gốc sơn nhựa
dầu.
Sợi amiăng, sợi thủy tinh không có chất kết dính. Bao
F 155
gồm micanit, silic hữu cơ.
Xilicon, sợi thủy tinh, mica có chất kết dính, nhựa silic
H 180
hữu cơ có độ bền nhiệt đặc biệt cao.
Gồm các vật liệu cách điện vô cơ thuần túy, hoàn toàn
không có thành phần kết dính hay tẩm. Chất vật liệu
C Trên 180 cách điện oxit nhôm và florua nhôm. Micanit không có
chất kết dính, thủy tinh, sứ. Politetraflotilen, ximăng
amiăng.
Trang 17
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Các chi tiết bằng vật liệu cách điện trong các thiết bị điện khi vận hành ngoài sự
tác động của điện trường còn phải chịu tác động của phụ tải cơ học nhất định. Vì vậy
khi chọn vật liệu cách điện cần phải xem xét tới độ bền cơ của các vật liệu và khả năng
chịu đựng của chúng mà không bị biến dạng.
- Độ bền chịu kéo, chịu nén và uốn: Vật liệu kết cấu không đẳng hướng (vật
liệu có nhiều lớp, sợi v.v...) có độ bền cơ học phụ thuộc vào phương tác dụng của tải
trọng theo các hướng không gian khác nhau thì có độ bền khác nhau. Đối với các vật
liệu như: thủy tinh, sứ, chất dẻo v.v... độ bền uốn có trị số bé. Độ bền cơ phụ thuộc
diện tích tiết diện ngang và nhiệt độ, khi nhiệt độ tăng thì độ bền giảm.
- Tính giòn: Là trong khi có độ bền tương đối cao đối với phụ tải tĩnh thì lại dễ
bị phá hủy bởi lực tác động bất ngờ đặt vào. Để đánh giá khả năng của vật liệu chống
lại tác động của phụ tải động người ta xác định ứng suất dai va đập.
- Độ cứng: Là khả năng của bề mặt vật liệu chống lại biến dạng gây nên bởi lực
nén truyền từ vật có kích thước nhỏ vào nó. Độ cứng được xác định theo nhiều phương
pháp khác nhau.
- Độ nhớt: Vật liệu cách điện thể lỏng hoặc nửa lỏng như dầu, sơn, hỗn hợp
tráng, tẩm, dầu biến áp v.v... thì độ nhớt là một đặc tính cơ học quan trọng.
2.3. Độ bền nhiệt
- Độ bền nhiệt là khả năng của vật liệu cách điện và các chi tiết chịu đựng
không bị phá hủy trong thời gian ngắn cũng như lâu dài dưới tác động của nhiệt độ cao
và sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ gọi là độ bền nhiệt của vật liệu cách điện.
- Độ bền nhiệt của vật liệu cách điện vô cơ thường được xác định theo điểm bắt
đầu biến đổi tính chất điện.
- Độ bền nhiệt của vật liệu cách điện hữu cơ thường được xác định theo điểm
bắt đầu biến dạng cơ học kéo hoặc uốn. Đối với các điện môi khác có thể xác định độ
bền nhiệt theo các đặc tính điện.
Theo quy định của IEC (hội kỹ thuật điện quốc tế) các vật liệu cách điện độ bền
nhiệt được phân cấp theo bảng 1.2.
Bảng 1.2. Phân cấp vật liệu cách điện theo độ bền nhiệt
Ký hiệu cấp Nhiệt độ làm việc lớn Ký hiệu cấp Nhiệt độ làm việc lớn
chịu nhiệt nhất cho phép (0C) chịu nhiệt nhất cho phép (0C)
Y 90 P 155
A 105 H 180
E 120 C 180
B 130
Trang 18
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
- Sự giản nở nhiệt: Điện môi vô cơ có hệ số giản nở dài theo nhiệt độ bé nên các
chi tiết chế tạo từ vật liệu vô cơ có kích thước ổn định khi nhiệt độ thay đổi. Ngược lại,
ở các vật liệu cách điện hữu cơ hệ số giản nở dài có trị số lớn gấp hàng trăm lần so với
vật liệu cách điện vô cơ. Khi sử dụng trong điều kiện nhiệt độ thay đổi cần chú ý đến
tính chất này của vật liệu để tránh trường hợp xấu xẩy ra.
Bảng 1.3. Hệ số giãn nở dài theo nhiệt độ
Steatit 7
Polietilen 100
2.4. Tính chất hóa học của vật liệu cách điện
- Độ tin cậy của vật liệu cách điện cần phải đảm bảo khi làm việc lâu dài: Nghĩa
là không bị phân hủy để giải thoát ra các sản phẩm phụ và không ăn mòn kim loại tiếp
xúc với nó, không phản ứng với các chất khác (khí, nước, axit, kiềm, dung dịch muối
v.v...). Độ bền đối với tác động của các vật liệu cách điện khác nhau thì khác nhau.
- Độ hòa tan của vật liệu thể rắn có thể đánh giá bằng khối lượng vật liệu
chuyển sang dung dịch trong một đơn vị thời gian từ một đơn vị thời gian tiếp xúc
giữa vật liệu với dung môi. Độ hòa tan nhất là các chất có bản chất hóa học gắn với
dung môi và chứa các nhóm nguyên tử giống nhau trong phân tử. Các chất lưỡng cực
dễ hòa tan hơn trong chất lỏng lưỡng cực, các chất trung tính dễ hòa tan trong chất
trung tính. Các chất cao phân tử có cấu trúc mạch thẳng dễ hòa tan hơn so với cấu trúc
trung gian. Khi tăng nhiệt độ thì độ hòa tan tăng.
2.5. Hiện tượng đánh thủng điện môi
Hiện tượng đánh thủng điện môi là điều kiện bình thường vật liệu cách điện có
điện trở rất lớn, làm cách ly các phần mang điện với nhau. Nếu các vật liệu này đặt vào
môi trường có điện áp cao thì các mối liên kết bên trong của vật liệu sẽ bị phá hủy làm
nó mất tính cách điện đi, gọi đó là vật liệu cách điện bị đánh thủng.
Giá trị điện áp đánh thủng (Uđt) được tính:
Uđt = Ebđ.d
Trong đó: - Ebđ: Độ bền cách điện của vật liệu (kV/mm);
Trang 19
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Vật liệu Độ bền cách điện Ebđ kV/mm Giới hạn điện
áp an toàn
- Không khí. 3 1
- Giấy tẩm dầu. 10 25 3,6
- Cao su. 15 20 36
- Nhựa PVC. 32,5 3,12
- Thuỷ tinh. 10 15 6 10
- Mica. 50 100 5,4
- Dầu máy biến áp. 5 18 2 2,5
- Sứ. 15 20 5,5
- Cáctông. 3 3,5
8 12
Như vậy để vật liệu làm việc an toàn mà không bị đánh thủng thì điện áp đặt
vào vật phải bé hơn Uđt một số lần tùy vào các vật liệu khác nhau.
Tỉ số giữa điện áp đánh thủng và điện áp cho phép vật liệu còn làm việc gọi là
hệ số an toàn ().
Trang 20
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
xốp chiếm (40 50)% độ ngấm ẩm lớn. Để nâng cao tính năng cách điện của vật liệu
này cần phải sấy và tẩm dầu cách điện.
Trang 21
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
thớ dọc, do đó rất dễ bị ngấm ẩm, cần quét lớp sơn bảo vệ. Đối với các máy điện làm
việc vùng nhiệt đới có độ ẩm cao nên dùng nêm bằng bakêlit.
Trang 22
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
+ Dầu gai là một chất lỏng, màu vàng thu được từ các hạt gai.
- Nhựa nhân tạo gồm một số loại sau:
+ Nhựa PVC dùng làm vỏ bọc dây dẫn diện, cáp điện, đầu ra các thiết bị điện.
+ Pôliêtilen có đặc tính cơ tốt, có độ trong suốt cao đối với các tia sáng nhìn
thấy được và các tia cực tím, chịu được axit và kiềm. Pôliêtilen dùng để làm cách điện
cho cáp điện tần số cao và cáp điện lực điện áp cao làm việc trong môi trường ẩm.
+ Pôlistirol dùng làm điện môi trong kỹ thuật cao tần, dùng làm vỏ bọc các
cuộn dây, các chi tiết và cách điện cáp cao tần, cũng được dùng làm sơn và hỗn hợp
cách điện, màng mỏng để chế tạo tụ điện, …
+ Pôliacrilat còn được gọi là “thủy tinh hữu cơ” đó là vật liệu không màu, trong
suốt được dùng làm vật liệu kỹ thuật cách điện kết cấu, vật liệu cho các tạp phẩm khác
nhau, … được dùng làm vật liệu dập hồ quang trong các cầu chì cao áp hay chống sét.
+ Nhựa Bakêlít là chất cách điện nhiệt cứng tốt. Vật liệu cách điện bằng bakêlít
có độ bền cơ học cao, ít co giãn, nhưng nhược điểm là dễ tạo vết nứt trên bề mặt, nhất
là khi bị tác động của hồ quang khi phóng điện. Người ta thường dùng bakêlít để tẩm
gỗ và các vật liệu khác trong việc chế tạo các chất dẻo nhiều lớp.
3.9. Điện môi sáp
Vật liệu sáp được sử dụng trong kỹ thuật điện là những chất rắn, dễ nóng chảy,
màu trắng hay màu vàng tươi, có độ bền cơ thấp và ít hút ẩm. Vật liệu sáp dùng vào
việc ngâm tẩm, song chúng có nhược điểm là khi đông đặc thì có độ co ngót lớn,
khoảng (1520)%. Vì vậy dễ sinh ra bọt khí trong vật liệu cách điện và làm cho cường
độ cách điện của khối điện môi giảm. Để khắc phục được vấn đề này người ta thường
tẩm chất cách điện dưới áp suất cao.
Parafin là chất sáp không cực tính, rẻ tiền, được điều chế từ dầu mỏ. Parafin khi
đã được làm sạch là một chất kết tinh màu trắng ở nhiệt độ bình thường parafin có tính
ổn định hóa học cao, nhưng ở nhiệt độ cao dễ bị ôxy hóa trong không khí. Người ta
dùng parafin để tẩm các tụ giấy điện áp thấp, tẩm gỗ, bìa cáctông, ngâm các cuộn dây
làm việc ở nhiệt độ thấp và môi trường ẩm. Parafin không tan trong nước, rượu nhưng
lại tan trong hyđrôcacbon lỏng như dầu mỏ, etxăng benzen.
3.10. Sơn và các hợp chất cách điện
Trong kỹ thuật cách điện, sơn và các hợp chất cách điện có tầm quan trọng rất
to lớn, chúng ở dạng lỏng trong quá trình chế tạo cách điện, nhưng sau đó đông rắn lại,
khi dùng thì ở trạng thái rắn. Vì vậy sơn và hợp chất cách điện được xếp vào loại vật
liệu cách điện rắn.
- Sơn là dung dịch keo của nhựa, bitum, dầu khô và các chất tương tự. Các chất
này được gọi là nền sơn và được hòa tan trong dung môi bay hơi còn nền sơn chuyển
trạng thái rắn tạo thành một màng sơn. Dựa theo cách sử dụng, sơn cách điện có thể
chia thành ba nhóm chính: sơn tẩm, sơn phủ và sơn dán.
- Sơn tẩm dùng để tẩm những chất cách điện xốp và đặc biệt là chất cách điện ở
dạng xơ (giấy, bìa, vải, sợi, dây quấn máy điện và thiết bị điện). Sau khi tẩm các lỗ
Trang 23
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
xốp trong chất cách điện không còn chứa khí nữa. Sau khi đã được lấp kín bằng sơn
khô, chất cách điện có độ bền điện và độ dẫn nhiệt cao hơn nhiều.
- Sơn phủ dùng để tạo ra trên bề mặt của vật liệu một lớp màng nhẵn bóng, chịu
ẩm và có độ bền cơ học. Sơn phủ dùng quét lên chất cách điện rắn xốp đã được tẩm sơ
bộ nhằm cải thiện đặc tính cách điện và làm đẹp mặt ngoài của sản phẩm. Có một số
loại sơn phủ (êmay) dùng để quét trực tiếp lên kim loại nhằm tạo ra trên bề mặt của nó
lớp cách điện (cách điện dây êmay, lá tôn silíc của máy điện và thiết bị điện).
- Sơn dán dùng để dán các vật liệu lại với nhau (dán mica thành băng hay
micanit) hoặc để gắn vật liệu cách điện vào kim loại. Ngoài tính chất cách điện cao,
tính hút ẩm ít và có độ bám dính cao.
3.11. Dầu mỏ cách điện (dầu máy biến áp)
- Trong số các vật liệu cách điện thể lỏng thì dầu biến áp được ứng dụng nhiều
nhất vào kỹ thuật điện. Dầu máy biến áp có hai chức năng chính.
+ Lấp đầy các lỗ xốp trong vật liệu cách điện gốc sợi và khoảng trống giữa các
dây dẫn của cuộn dây, giữa cuộn dây và vỏ máy biến áp làm nhiệm vụ cách điện và
tăng độ bền cách điện của lớp cách điện lên rất nhiều.
+ Dầu máy biến áp có nhiệm vụ làm mát, tăng cường sự thoát nhiệt do tổn hao
công suất trong dây quấn và lỏi thép của máy biến áp sinh ra, đồng thời một ứng dụng
quan trọng khác của dầu máy biến áp là sử dụng làm cách điện và dập tắt hồ quang
điện giữa các đầu cực trong các máy cắt dầu, điện áp cao, dầu máy biến áp tạo điều
kiện làm nguội dòng hồ quang và nhanh chóng dập tắt hồ quang.
- Dầu biến áp có những ưu, nhược điểm sau:
Ưu điểm
+ Có độ bền cách điện cao, trường hợp dầu chất lượng cao có thể đạt tới 160
kV/cm (trị số hiệu dụng);
+ Hằng số điện môi = 2,2 2,3, tương đương một nửa chất cách điện thể rắn;
+ Sau khi bị đánh thủng, khả năng cách điện của dầu phục hồi trở lại mặc dầu
sau nhiều lần bị đánh thủng một phần dầu bị cháy hoặc bị phân hủy về mặt hóa học;
+ Tác dụng cách điện và tác dụng làm mát;
+ Có thể sử dụng làm môi trường dập tắt hồ quang điện;
+ Nhiệt độ làm việc ở chế độ dài hạn là (90 95)0C dầu không bị hóa già nhiều.
Nhược điểm.
+ Các tính năng điện của dầu máy biến áp biến đổi lớn nếu dầu bị bẩn, và nhạy
cảm với độ ẩm vì lớp dầu ở trên mặt có tính chất hút ẩm.
+ Ở nhiệt độ cao nhưng còn trong giới hạn cho phép dầu có những thay đổi về
hóa học, sự thay đổi này có hại và tạo bọt trong dầu làm giảm độ nhớt và giảm tính
cách điện của dầu.
Trang 24
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
+ Dễ cháy, khi cháy thì phát sinh khói đen, hơI dầu bốc lên hòa lẫn với không
khí tạo thành hỗn hợp nổ.
+ Tốc độ hóa già tăng lên khi có không khí lọt vào, nhiệt độ làm việc tăng, khi
có tác dụng của ánh sáng và khi có tác dụng của cường độ điện trường cao.
Trang 25
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
- Bước 1. Phân chia lớp học thành các nhóm nhỏ (3-5 người /nhóm);
- Bước 2. Phát câu hỏi nội dung thảo luận nhóm:
+ Câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn;
+ Chọn ý trả lời đúng nhất và tô đen vào ô thích hợp ở cột bên.
TT Nội dung câu hỏi a b c d
1. Vật liệu cách điện được chia ra làm các loại: □ □ □ □
a. Vật liệu cách điện thể rắn.
b. Vật liệu cách điện thể lỏng.
c. Vật liệu cách điện thể khí.
d. Cả a,b và c đều đúng.
2. Một loại vật liệu được dùng làm sơn dán trong công nghệ □ □ □ □
sản xuất micanít cũng như trong việc lắp ráp sữa chữa.
a. Sơn dầu bitum. b. Sơn cánh kiến.
c. Sơn policlovinyl. d. Sơn polistirol.
3. Một loại vật liệu sau khi bị đánh thủng, có khả năng cách □ □ □ □
điện được phục hồi trở lại mặc dầu sau nhiều lần bị đánh
thủng một phần bị cháy hoặc bị phân hủy về mặt hóa học,
loại vật liệu đó là:
a. Các hợp chất cách điện.
b. Dầu mỏ cách điện.
c. Sơn và các hợp chất cách điện.
d. Điện môi sáp.
4. Một loại vật liệu được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật □ □ □ □
cách điện, trong nền của loại sơn này, ngoàI bitum còn
chứa cả dầu khô, nhờ có dầu khô nên màng của loại sơn
này dễ uốn hơn, ít chịu ảnh hưởng của dung môi và ít bị
hóa dẻo khi đốt nóng.
a. Sơn dầu bitum. b. Sơn thuần bitum.
c. Sơn policlovinyl. d. Sơn polistirol.
5. Để sản xuất cao su tổng hợp, người ta dùng: □ □ □ □
a. Cao su lưu hóa làm nguyên liệu.
b. Cao su thiên nhiên làm nguyên liệu.
c. Cao su thiên nhiên, cao su lưu hóa làm nguyên liệu.
d. Rượu cồn, dầu mỏ, khí thiên nhiên làm nguyên
liệu.
Trang 26
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
7. Loại sơn được dùng để tẩm những chất cách điện xốp và □ □ □ □
đặc biệt là chất cách điện ở dạng xơ (giấy, bìa, vải, sợi,
dây quấn máy điện và thiết bị điện) được gọi là:
a. Sơn phủ. b. Sơn tẩm.
c. Sơn dán. d. Sơn cánh kiến.
8. Các hợp chất cách điện được phân thành các nhóm đó là: □ □ □ □
a. Hợp chất tẩm, hợp chất làm đầy.
b. Hợp chất tẩm và dung môi.
c. hợp chất làm đầy và dung môi.
c. Cả a, b và c đều sai.
9. Một loại cao su có đặc tính cách điện thấp, nhưng lại rất □ □ □ □
bền với tác dụng của dầu, etxăng, ôzôn và các chất ôxy
hóa khác. Được dùng làm vỏ bảo vệ cho các sản phẩm
cáp, làm đệm cách điện đó là:
a. Cao su butađien.
b. Cao su butyl.
c. Cao su silíc hữu cơ.
d. Cao su cloropren.
10. Điện trở suất phụ thuộc vào các yếu tố: □ □ □ □
a. Bản chất của vật liệu.
b. Kích thước của vật liệu.
c. Chiều dài của vật liệu.
d. Cả a,b và c đều sai.
11. Căn cứ vào nguồn gốc chế tạo vật liệu cách điện được □ □ □ □
chia ra làm các loại:
a. Vât liệu cách điện vô cơ, vât liệu cách điện hưũ cơ.
b. Vật liệu cách điện thể rắn.
c. Vật liệu cách điện thể khí.
d. Cả a,b và c đều sai.
12. Là loại sơn nhiệt cứng có khả năng bám dính rất tốt dùng □ □ □ □
Trang 27
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
13. Độ bền cách điện của vật liệu phụ thuộc vào: □ □ □ □
a. Điện trở của vật liệu.
b. Bản chất của vật liệu.
c. Kích thước của vật liệu.
d. Cả a,b và c đều sai.
14. Xác định điện áp đánh thủng của một tấm các tông dầy □ □ □ □
0,2cm khi áp nó vào hai điện cực. biết: E bđ = 10KV/mm ;
= 3.
a. 15kV. b. 10kV.
c. 30kV. d. 20 kV.
15. Điện trở suất của vật liệu cách điện có giá trị: □ □ □ □
a. Rất nhỏ.
b. Rất lớn.
c. Trung bình.
d. Cả b, c đúng.
16. Giá trị điện áp đánh thủng được tính theo công thức: □ □ □ □
a. U dt bd .d .
b. U dt bd .
c. U dt . U cp .d .
d. Cả a,b và c đều đúng.
17. Một loại sơn là dung dịch hòa tan trong rượu, được dùng □ □ □ □
để tẩm hoặc dán và dùng rộng rãi trong trong việc sản
xuất Hêtinắc, Téctôlít để chế tạo chất cách điện cao áp:
a. Sơn silíc hữu cơ.
b. Sơn policlovinyl.
c. Sơn gliptan.
d. Sơn bakêlít.
18. Vật liệu cách điện được chia thành các cấp chịu nhiệt □ □ □ □
theo thứ tự như sau:
Trang 28
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
a. A,Y, E , F , H, C, B.
b. Y, E , F , H, C, B,A.
c. Y, A , E , B , F, H , C.
d. H, C, B, A,Y, E , F .
19. Khi cần chọn lựa vật liệu cách điện người ta căn cứ vào: □ □ □ □
a. Vật liệu cách điện thể rắn.
b. Vật liệu cách điện thể khí.
c. Kích thước của vật liệu.
d. Độ bền nhiệt, độ cách điện.
20. Vật liệu cách điện có tính chịu hồ quang cao được dùng □ □ □ □
chế tạo khung cuộn dây, màng hoặc sợi cách điện là:
a. Polyetylen. b. Pôliprôpilen.
c. Cáp rôn. d. Polyfocmandehit.
21. Dựa theo cách sử dụng, sơn cách điện có thể chia thành □ □ □ □
các nhóm chính:
a. Sơn silíc hữu cơ.
b. Sơn tẩm, sơn phủ và sơn dán.
c. Sơn cánh kiến.
d. Sơn dầu.
22. Vật liệu rắn, cứng có tính chống mài mòn chống ma sát □ □ □ □
cao và các sản phẩm của nó được thực hiện bằng đúc áp
lực là:
a. Polyetylen. .
b. Pôliprôpilen.
c. Cáp rôn.
d. Polyfocmandehit.
23. Phíp cách điện được dùng một loại vật liệu đem ngâm □ □ □ □
trong dung dịch clorua kẽm, rồi ép và trãi qua quá trình
gia công thành một vật liệu mịn thuần nhất, vật liệu đó là:
a. Gỗ. b. Tre.
c. Giấy. d. Sợi amiăng.
24. Độ bền cách điện của vật liệu là: □ □ □ □
a. Giới hạn điện áp cho phép một tấm vật liệu cách
điện còn làm việc được.
Trang 29
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 30
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Năng lực tự chủ Tổ chức vị trí làm việc gọn gàng, ngăn nắp. 1,0
và trách nhiệm Sắp xếp các thiết bị, dụng cụ đồ nghề hợp lý. 1,0
Tổng 10,0
Trang 31
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
+ Phân loại các loại vật liệu cách điện thông dụng;
+ Trình bày các đặc tính của các loại vật liệu cách điện;
+ Sử dụng thành thạo các loại vật liệu cách điện trên mô hình;
+ Xác định các dạng hư hỏng ở các loại vật liệu cách điện;
+ Tính chọn/thay thế vật liệu cách điện đúng yêu cầu.
- Câu hỏi và bài tập:
+ Câu hỏi ôn tập lý thuyết
Câu 1. Trình bày khái niệm về vật liệu cách điện.
Câu 2. Nêu tính chất chung của vật liệu cách điện.
Câu 3. Nêu một số hư hỏng thường gặp của vật liệu cách điện.
Câu 4. Để lựa chọn vật liệu cách điện người ta dựa vào các tiêu chuẩn nào.
Câu 5. Kể tên một số vật liệu cách điện thông dụng và cho biết ứng dụng của
các vật liệu cách đó.
+ Bài tập thực hành
Bài tập 1: Quan sát vật liệu cách điện và hoàn thành bảng sau:
Số Tên gọi của vật liệu Đặc điểm Tính chất Công dụng Ghi chú
...
12
Bài tập 2: Quan sát mô hình kể tên nhóm vật liệu cách điện dạng sợi. Cho biết
ứng dụng của các vật liệu cách điện dạng sợi.
Bài tập 3: Quan sát mô hình kể tên vật liệu cách điện thể lỏng và cho biết ứng
dụng của vật liệu cách điện thể lỏng.
Bài tập 4: Quan sát mô hình kể tên các vật liệu nhựa có nguồn gốc từ tự nhiên
và nhựa nhân tạo.
Bài tập 5: Kể tên theo nhóm các vật liệu cách điện sau:
Vật liệu cách điện thể lỏng Vật liệu cách điện dạng sợi Vật liệu cách điện thể rắn
Trang 32
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 33
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 34
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
An toàn:
- Khi sử dụng mô hình phải được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn;
- Bàn thực hành phải được nối đất để đảm bảo an toàn khi sử dụng;
- Khi có hư hỏng thiết bị phải báo giáo viên hướng dẫn không được tự ý sửa;
- Vị trí đặt mô hình phải sạch sẽ khô ráo, không gần hóa chất dễ cháy nổ;
- Khi thực hành xong để thiết bị đúng nơi quy định.
Nội dung bài học:
Lý thuyết.
1. Khái niệm và tính chất của vật liệu dẫn điện
1.1. Khái niệm
Vật liệu dẫn điện là vật chất mà ở trạng thái bình thường có các điện tích tự do.
Nếu đặt những vật liệu này vào trong một điện trường, các điện tích sẽ chuyển động
theo hướng nhất định và tạo thành dòng điện. Người ta gọi là vật liệu có tính dẫn điện.
1.2. Tính chất của vật liệu dẫn điện
1.2.1. Điện trở suất (): Là đại lượng đặc trưng cho tính dẫn điện hay cách điện
của vật liệu điện. Nó phụ thuộc vào bản chất của vật liệu. Nếu vật có điện trở suất càng
nhỏ thì dẫn điện càng tốt và ngược lại. Đơn vị tính điện trở suất : .mm2/m.
- Điện dẫn suất là đại lượng nghịch đảo của điện trở suất.
+ Trong đó:
l: Chiều dài của vật dẫn m;
S: Là tiết diện của vật dẫn m2;
: Là điện trở suất, phụ thuộc vào bản chất của vật liệu m;
R: Là điện trở của vật dẫn .
+ Dựa vào biểu thức trên ta thấy: nếu có hai vật dẫn khác nhau (khác chất),
nhưng có cùng chiều dài, cùng tiết diện thì vật nào có điện trở suất lớn hơn thì vật đó
sẽ có điện trở cao hơn, nghĩa là dòng điện chạy qua nó sẽ khó khăn hơn.
Trang 35
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Kim loại Thế điện hóa ở nhiệt Kim loại Thế điện hóa ở nhiệt
độ bình thường (V) độ bình thường (V)
Coban - 0,255
Sức nhiệt động sinh ra của hai kim loại khác nhau, tiếp giáp nhau được ứng
dụng để chế tạo các cặp nhiệt điện;
Hiệu điện thế tiếp xúc giữa các cặp kim loại dao động trong phạm vi từ vài phần
mười vôn đến vài vôn, nếu nhiệt độ của cặp bằng nhau, tổng hiệu điện thế trong mạch
kín bằng không. Nhưng khi một đầu của cặp nhiệt có nhiệt độ khác đầu kia thì trong
trường hợp này sẽ phát sinh sức nhiệt điện động.
Trang 36
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
- Giá trị và đối với những kim loại chính được sử dụng trong kỹ thuật điện
được cho trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Đặc tính vật lý và điện trở suất của một số kim loại
TT Kim loại Khối Nhiệt độ nóng Điện trở suất ở Hệ số thay đổi của
lượng chảy 0C 20 0C (mm2/m). Điện trở suất theo
riêng nhiệt độ 1/độ.
g/cm3
Trang 37
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Hệ số nhiệt nhiệt độ của điện trở suất nói lên sự thay đổi điện trở suất của vật
liệu khi nhiệt độ thay đổi.
1.2.3. Các tác nhân môi trường ảnh hưởng đến vật liệu dẫn điện
- Nhiệt độ của môi trường làm việc ảnh hưởng đến tính dẫn điện của vật liệu khi
nhiệt độ tăng thì điện trở của vật liệu tăng lên và làm cho tính dẫn điện của vật liệu
giảm;
- Ở nhiệt độ không tuyệt đối (00K), điện trở suất của kim loại tinh khiết giảm
đột ngột, chúng thể hiện hiện tượng siêu dẫn. Về phương diện lý thuyết ở độ không
tuyệt đối, kim loại tinh khiết không còn điện trở;
- Sự biến dạng đàn hồi, mức độ tinh khiết của kim loại ảnh hưởng đến gía trị
của điện trở suất của vật liệu dẫn điện;
- Khi nóng chảy, điện trở suất của kim loại biến đổi, thông thường giá trị tăng
lên (ngoại trừ: ăngtimoan, gali và bitmut khi nóng chảy, điện trở suất giảm);
- Sự không tinh khiết của kim loại dẫn đến làm tăng điện trở suất;
- Ảnh hưởng của trường từ và ánh sáng đối với điện trở suất: thực nghiệm cho
thấy rằng điện trở suất của kim loại cũng biến đổi khi kim loại đặt trong trường từ và
điện trở suất của một số vật liệu cũng biến đổi dưới ảnh hưởng của ánh sáng.
2. Tính chất chung của kim loại và hợp kim
2.1. Tầm quan trọng của kim loại và hợp kim
Trang 38
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Kim loại và hợp kim được dùng rất rộng rãi trong các nghanh kinh tế. Các kim
loại đặc biệt là sắt và các hợp kim của của nó như gang, thép là những vật liệu chủ yếu
của công nghiệp cơ khí, xây dựng và các phương tiện giao thông vận tải . Một số thép
đặc biệt dùng trong công nghệ hoá học, công nghệ hạt nhân, nghành vũ trụ. Kim loại
và hợp kim được sử dụng rộng rãi để làm máy móc và công cụ đặc biệt là trong
nghành điện vì chúng có ưu điểm hơn hẳn các vật liệu khác: Có tính dẫn điện, dẫn
nhiệt, độ bền, độ cứng và độ dẻo dai cao. Ngày nay mặc dù chất dẻo ra đời và phát
triển mạnh và bên cạnh đó còn có gỗ, tre và thuỷ tinh nhưng kim loại và hợp kim là là
những vật liệu chủ yếu và quan trọng nhất của nghành công nghiệp hiện đại.
- Kim loại để nhận biết được kim loại người ta dựa vào hệ số nhiệt điện trở. Ở
kim loại hệ số này dương tức là nhiệt độ tăng thì điện trở kim loại tăng.
- Hợp kim là sản phẩm của sự nóng chảy của hai hay nhiều nguyên tố mà trong
đó chủ yếu là kim loại. Trong thành phần hợp kim có thể có moat lượng nhỏ các
nguyên tố á kim. Nói chung kim loại nguyên chất có nhiều nhược điểm như: độ dẻo,
độ bền và độ cứng thấp, do đó các cơ cấu máy không làm bằng kim loại nguyên chất
mà phải làm bằng hợp kim.
2.2. Tính chất chung của kim loại và hợp kim
2.2.1. Tính chất lý học
- Vẻ sáng mặt ngoài của kim loại: theo vẻ sáng bề ngoài của kim loại có thể
chia thành:
+ Kim loại và hợp kim đen (sắt và các hợp kim của sắt, tức là gang và thép);
+ Kim loại màu và hợp kim màu là tất cả các kim loại và hợp kim còn lại.
- Tính nóng chảy là kim loại có tính chảy loảng khi đốt nóng và đông đặc khi
làm nguội. Nhiệt độ ứng với khi kim loại chuyển đổi từ thể đặc sang thể lỏng hoàn
toàn gọi là điểm nóng chảy. Điểm nóng chảy có ý nghĩa rất quan trọng trong công
nghệ đúc. Điểm nóng chảy của nhiều hợp kim lại khác điểm nóng chảy của từng kim
loại tạo nên hợp kim đó.
- Tính dẫn nhiệt là tính chất truyền nhiệt của kim loại khi bị đốt nóng hoặc làm
lạnh. Kim loại có tính dẫn nhiệt tốt thì càng dễ đốt nóng nhanh và đồng đều, cũng như
càng dễ nguội nhanh;
- Tính giãn nở nhiệt là khi đốt nóng các kim loại giản nở ra và khi làm nguội nó
co lại. Sự giản nở nhiệt của các kim loại không giống nhau. Để đánh giá sự giản nở
nhiệt của một vật nào đó, người ta đo chính xác độ giản dài của 1 mm vật đó khi nhiệt
độ thay đổi 10C. Độ giản dài đo được gọi là hệ số giản nở nhiệt theo chiều dài;
- Tính dẫn điện là khả năng dẫn điện của kim loại. Khi nhiệt độ cao tính dẫn
điện giảm. Ở nhiệt độ 00K điện trở của kim loại bằng không;
- Tính nhiễm từ là khả năng kim loại bị từ hoá sau khi được đặt trong một từ
trường. Sắt và hầu hết các hợp kim của sắt đều có tính nhiễm từ. Ni ken và cô ban
cũng có tính nhiễm từ và được gọi là chất sắt từ. Còn hầu hết các kim loại khác không
có tính nhiễm từ.
Trang 39
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
- Nhiệt dung riêng là nhiệt độ cần thiết làm tăng nhiệt độ của kim loại lên 10C.
Trang 40
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
3. Những hư hỏng thường gặp và cách chọn vật liệu dẫn điện
3.1. Những hư hỏng thường gặp
- Hư hỏng do bị ăn mòn kim loại
+ Sự ăn mòn kim loại là một quá trình phá hủy kim loại và hợp kim dưới hình
thức hóa học và điện hóa do tác dụng của môi trường xung quanh. Sự ăn mòn kim loại
xẩy ra thương xuyên và dưới nhiều hiện tượng khác nhau. Sắt thép để lâu ngày không
được bảo vệ tốt sẽ bị rỉ, đồng để trong không khí ẩm hoặc môi trường có chất chua
mặn sẽ tạo nên lớp vẩy màu xanh lục đó là rỉ đồng.
+ Môi trường xung quanh có tác dụng ăn mòn kim loại thường là: Không khí
ẩm, nước, nước biển, axít, kiềm và các chất khác. Ở nhiệt độ cao kim loại càng bị ăn
mòn mạnh hơn. Sự ăn mòn đó là do tác dụng của môi trường xung quanh và tác dụng
đó diễn ra dưới hai hình thức: ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa.
+ Phương pháp chống ăn mòn kim loại: trong kỹ thuật có rất nhiều phương
pháp chống ăn mòn kim loại đó là:
Phủ bằng lớp kim loại không bị ăn mòn: là các phương pháp nóng chảy,
phương pháp mạ, phương pháp phun kim loại và cán dính kim loại:
Phương pháp nóng chảy: thường phương pháp được áp dụng để phủ lớp kẽm,
thiếc, chì lên bề mặt chi tiết
Mạ kim loại: ngoài mục đích để bảo vệ kim loại không bị rỉ, mạ kim loại còn có
tác dụng làm đẹp cho các chi tiết máy. Mạ kim loại cho phép ta khống chế được bề dày
lớp kim loại phủ lên chi tiết. Tiết kiệm được kim loại và không phải nung nóng chi tiết
cần mạ.
Phun một lớp kim loại bảo vệ: Được thực hiện bằng cách phun đắp lên chi tiết
một lớp kim loại nóng chảy. Phương pháp này có thể tiến hành với các lớp kim loại
bảo vệ như: đồng, nhôm, kẽm,chì vv...
Cán dính một lớp kim loại bảo vệ: Thường thực hiện cho các tấm kim loại, bằng
cách cán dính vào các tấm kim loại một lớp kim loại bảo vệ mỏng. Các kim loại được
cán dính vào để bảo vệ là: đồng, nhôm, niken vv...
Phủ một lớp bảo vệ không kim loại: Người ta thường áp dụng các phương pháp
sau: sơn, sơn êmay, bôi dầu mỡ, phủ một lớp chất dẻo vv...
- Hư hỏng do điện là do các loại máy điện, thiết bị điện, khí cụ điện, vật dẫn
điện khi làm việc với các đại lượng, thông số vượt quá trị số định mức như: các đại
lượng về dòng điện, điện áp, công suất v.v...
+ Dòng điện vượt quá trị số định mức như, quá tải, ngắn mạch, khi đó các tổn
hao trong dây quấn, vật dẫn điện vượt quá mức bình thường làm nhiệt độ tăng cao gây
hư hỏng.
Trang 41
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
+ Quá điện áp là điện áp vượt quá trị số định mức như trong trường hợp quá
điện áp do sét. Khi đó điện trường trong vật liệu cách điện tăng cao có thể xẩy ra
phóng điện gây hư hỏng cách điện dẫn đến vật dẫn xẫy ra hiện tượng ngắn mạch.
+ Các loại ngắn mạch: ngắn mạch 3 pha, ngắn mạch 2 pha, ngắn mạch 1 pha,
ngắn mạch 2 pha chạm đất. Khi có ngắn mạch dòng điện rất lớn, đây là trường hợp sự
cố của mạch điện nên cần thiết phải có thiết bị bảo vệ.
- Hư hỏng do bị già hóa của kim loại là sự thay đổi theo thời gian của các tính
chất kim loại hay hợp kim. ở nhiệt độ môi trường xung quanh, thông thường sau một
thời gian kéo dài nó sẽ tạo nên sự già hóa (tính già hóa tự nhiên), còn khi nhiệt độ tăng
lên thì tính già hóa nhanh hơn (tính già hóa nhân tạo).
- Hư hỏng do các lực tác động từ bên ngoài: trong quá trình các loại máy điện,
thiết bị điện, khí cụ điện, vật dẫn điện làm việc do các lực bên ngoài tác động hoặc bị
chấn động làm chúng bị biến dạng thậm chí làm hỏng bộ dây quấn hay vật dẫn.
- Hư hỏng do sự mài mòn giữa các bộ phận: trong quá trình làm việc nếu các bộ
phận tiếp xúc luôn có sự chuyển động tương đối với nhau thì sẽ bị mài mòn dẫn đến bị
hư hỏng.
3.2. Tính chọn vật liệu dẫn điện
Khi cần lựa chọn vật liệu dẫn điện ta căn cứ vào:
- Độ dẫn điện: tùy vào nhu cầu sử dụng mà người ta sẽ chọn vật liệu có điện trở
suất phù hợp. Ví dụ như khi chế tạo dây dẫn thường dùng đồng, nhôm (có điện trở suất
() bé), còn khi làm các dây đốt nóng thì dùng các loại hợp kim như constantan,
maiso, mâgnin v. v...(có điện trở suất () lớn hơn).
- Độ bền cơ: tùy vào qui trình làm việc mà chọn vật liệu có độ bền cơ thích hợp,
ví dụ: để tăng độ bền keó cho dây dẫn người ta dùng dây có lõi thép, tiếp điểm thì
dùng đồng thau, đồng thanh.
- Độ bền chống ăn mòn: căn cứ vào điều kiện và môi trường làm việc của chi
tiết, bộ phận hay thiết bị điện mà người ta chọn vật liệu có tính chống ăn mòn thích
hợp.
4. Một số vật liệu dẫn điện thông dụng
4.1. Đồng và hợp kim của đồng
- Đồng (Cu)
+ Khối lượng riêng lớn (g = 8,94g/cm3) lớn gấp 3 lần nhôm;
+ Tính chống ăn mòn tốt;
+ Nhiệt độ nóng chảy tương đối cao (10830C);
+ Tính công nghệ tốt, dễ dát mỏng, kéo sợi tuy nhiên tính gia công cắt kém.
- Hợp kim của đồng
+ Đồng thau là hợp kim của đồng với kẽm với thành phần kẽm chứa trong đồng
thau không quá 46%. Nếu thành phần kẽm chứa ít hơn 25% thì đồng thau có độ dẻo
Trang 42
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
nhưng độ bền giảm. Nếu thành phần kẽm chứa nhiều hơn 25% thì đồng thau có độ bền
tăng nhưng giảm độ dẻo. Đồng thau có màu vàng.
Ứng dụng dùng để gia công các chi tiết dẫn dòng điện như: Các đầu cực, các
thanh cái ở các bảng phân phối, các đầu nối đến hệ thống tiếp đất, các móc giữ, các
mối nối nhánh, các đầu để gắn cầu chì, lưỡi và ngàm trong cầu dao.
+ Đồng thanh là hợp kim của đồng với các nguyên tố kim loại khác trừ kẽm.
Trong đồng thanh chỉ có hai nguyên tố kim loại thì ta gọi là đồng thanh nhị nguyên,
hơn hai nguyên tố kim loại thì ta gọi là đồng thanh đa nguyên. Đồng thanh có đặc tính
dễ cắt gọt và tính chống ăn mòn cao, một số đồng thanh còn có tính chống mài mòn
làm hợp kim đỡ sát, chế tạo ổ trục.
Ứng dụng dùng rộng rãi để chế tạo lò xo, làm các tiếp điểm đặc biệt là tiếp
điểm trượt
4.2. Nhôm và hợp kim của nhôm
- Nhôm (Al)
+ Khối lượng riêng nhỏ (g = 2,7g/cm3).
+ Tính dẫn diện và dẫn nhiệt cao, có độ giãn nở nhiệt nhỏ.
+ Tính chống ăn mòn cao (vì có màng ôxit Al2O3 xít chặt bảo vệ).
+ Nhiệt độ chảy thấp (6600C) có thể làm dễ ràng cho quá trình nấu luyện song
các hợp kim nhôm không làm việc được ở nhiệt độ cao. Tính đúc không cao do độ co
ngót lớn (lên tới 6%).
+ TCVN 1659-75 quy định ký hiệu nhôm bằng chữ Al và số chỉ % của nhôm, ví
dụ Al99, Al99,5.
+ Theo tiêu chuẩn AA (Aluminium Association) của Mỹ. Nhôm được ký hiệu
AA 1xxx, ba số xxx khi biết sẽ dùng để tra bảng để biết tính chất cụ thể. Ví dụ AA
1100 có 99,00% Al.
+ Theo tiêu chuẩn của Nga, nhôm nguyên chất được ký hiệu bằng chữ A và số
tiếp theo chỉ mức độ sạch. Ví dụ A999 có 99,999% Al; Al995 có 99,995% Al.
- Hợp kim nhôm
+ Hợp kim nhôm là hợp kim của nhôm với các nguyên tố kim loại khác như
đồng, silic, mangan, magiê, kẽm ...Tùy theo thành phần và đặc tính công nghệ của hợp
kim nhôm người ta chia nó làm hai nhóm: nhóm hợp kim nhôm biến dạng và nhóm
hợp kim nhôm đúc.
Nhóm hợp kim nhôm biến dạng được dùng để chế tạo các tấm nhôm, các băng,
các dây nhôm cũng như các chi tiết có thể rèn và ép được.
Nhóm hợp kim nhôm đúc được dùng để sản xuất các chi tiết đúc.
4.3. Chì và hợp kim của chì
- Chì (Pb)
Trang 43
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Chì là kim loại có màu tro sáng ngả hơi xanh da trời là kim loại công nghiệp rất
mềm. Người ta có thể uốn cong dễ dàng hoặc cắt bằng dao cắt công nghiệp. Chỗ mới
cắt sẽ ánh kim loại sáng nhưng nó sẽ mờ đi nhanh do oxy hoá bề mặt bởi lớp oxít thiếu
(Pb20) và (PbO). Chì có điện trở xuất cao (0,205 0,222mm2/m ở nhiệt độ: 200C).
Chì có thể chuyển sang trạng thái siêu dẫn;
+ Chì có sức bền với thời tiết xấu do có những tổ hợp bảo vệ hình thành ở bề
mặt (PbCO3, PbSO4.v.v..);
+ Chì không bị tác dụng của axit clohydric, axit sunfuaric, axit sunfuarơ,
fluorhydric, phosphoric hoặc amoniăc, sút, borax và clo;
+ Chì hoà tan dễ dàng trong axit HNO3 pha loảng hay axit axetic (CH3COOH)
pha loảng, bị phá hủy bới các chất hữu cơ mục nát, vôi và một vài hợp chất khác;
+ Sự bay hơi của chì rất độc, chì là kim loại dễ dát mỏng, có thể được dát và
kéo thành những lá mỏng.
- Hợp kim của chì
+ Hợp kim của chì với các nguyên tố: Sb, Te, Cu, Sn với một hàm lượng nhỏ
thì có cấu trúc mịn hơn và chịu được sự rung động song ít bền với sự ăn mòn;
+ Hợp kim chì - thiếc: là chất hàn mềm có nhiệt độ nóng chảy 4000C;
+ Hợp kim chì được sử dung như một vật liệu bảo vệ đối với tia X (rơnghen).
Những tấm chì bảo vệ thường theo tiêu chuẩn chiều dày (4 9)mm (1mm chiều dày ở
200 300kV) có tác dụng bảo vệ như tấm thép dày 11,5mm.
4.4. Sắt và hợp kim sắt
- Được dùng làm vật dẫn thường dùng loại thép có hàm lượng Cacbon (0,10
0,19)%C, có giới hạn chịu kéo (70 75)kg/mm2, độ giãn khi đứt (5 8)%, điện trở
suất lớn hơn đồng (6 7) lần.
- Nhược điểm của thép là dễ bị ăn mòn thông qua hiện tượng rỉ ngay ở nhiệt độ
bình thường và đặc biệt là rỉ rất nhanh ở nhiệt độ cao và ở môi trường ẩm ướt. Để khắc
phục hiện tượng này, bề mặt tiếp xúc của sắt thường được phủ một lớp vật liệu ổn định
hơn như Cadmi, Zn,....
- Sắt được sản xuất tương đối dễ dàng nên giá thành hạ so với các kim loại
khác. Trên cơ sở tỷ lệ Cacbon chứa trong sắt mà người ta phân thành:
- Gang: là sắt chứa tỷ lệ (1,7 4,5)% C
- Thép: là sắt chứa tỷ lệ (0,5 1,7)% C
- Sắt rèn: là sắt chứa tỷ lệ dưới 0,5% C
- Sắt tinh khiết (99,7 99,9)% Fe trong kỹ thuật thực tế rất ít được sử dụng.
+ Thép có sức bền cơ khí lớn gấp 2 2,5 lần so với đồng và do đó dây dẫn thép
có thể dùng ở những khoảng cột lớn, những tuyến vượt sông rộng...
+ Giá thấp hơn nhiều so với bằng Cu hoặc Al.
Trang 44
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
+ Đối với đường dây dẫn truyền tải điện năng, người ta sử dụng dây dẫn bằng
thép nhiều sợi hoặc bện thành chão hoặc sử dụng chão thép - nhôm.
Trang 45
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
4. Hợp kim điện trở chủ yếu làm điện trở tỏa nhiệt trong □ □ □ □
bàn ủi, bếp điện, mỏ hàn và có nhiệt độ vận hành cao
9000C và có điện trở suất: 1,02 mm2/m (ở 200C) hợp kim
đó là:
a. Nickel - Crome: ( 80% Ni + 20%Cr).
b. Sắt - nickel – Crome.
c. Ferro – nickel.
d. Constantan.
5. Dây dẫn lưỡng kim thép - đồng được dùng nhiều để làm: □ □ □ □
a. Đường dây thông tin dùng dòng điện có tần số cao.
b. Đường dây trung thế.
c. đường dây ha. thế.
d. đường dây cao thế.
6. Hợp kim có thành phần (74% Fe+ 25% Ni + 1%Cr) có □ □ □ □
tên gọi là:
a. Constantan. b. Sắt - nickel – Crome.
c. Ferro – nickel. d. Nickel – Crome.
7. Trong nhiệt lưỡng kim khi cần lựa chọn vật liệu có hệ số □ □ □ □
giãn ở theo chiều dài ít thì người ta dùng:
a. Hợp kim đồng – kẽm.
b. Hợp kim đồng thanh nhôm.
c. Thép hợp kim crôm – niken.
d. Hợp kim nikel (H36).
8. Hợp kim có điện trở cao, thành phần:(60% Cu+ 25% Zn □ □ □ □
+ 15%Ni), có tên gọi là:
a. Constantan. b. Mai so.
c. Ferro - nickel. d. Nickel – Crome.
9. Lực ấn tiếp điểm là yếu tố rất quan trọng ảnh hởng tới □ □ □ □
điện trở tiếp xúc của tiếp điểm, khi lực ấn tăng thì điện trở
tiếp xúc sẽ:
Trang 46
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 47
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
16. Ở nhiệt độ không tuyệt đối (00K), điện trở suất của kim □ □ □ □
loại tinh khiết sẽ:
a. Giảm đột ngột.
b. Tăng đột ngột.
c. Tăng từ từ.
d. Không ảnh hưởng.
a. . b. .
c. . d.
18. Kim loại không bị tác dụng của axit clohydrc, axit □ □ □ □
sunfuaric, axit sunfuarơ, fluorhydric, phosphoric hoặc
amoniăc, sút, borax và clo, nhưng lại hòa tan dễ dàng
trong axít nitơríc đó là:
a. Chì b. Nhôm.
c. Đồng. d. Thiếc.
19. Khi cần lựa chọn vật liệu dẫn điện ta căn cứ vào: □ □ □ □
a. Độ dẫn điện, độ bền chống ăn mòn.
b. Độ bền cơ, độ bền chống ăn mòn.
c. Độ dẫn điện, độ bền cơ, độ bền chống ăn mòn.
d. Chọn vật liệu đồng nguyên chất.
20. Sức bền của tiếp điểm bị ảnh hưởng bởi: □ □ □ □
a. Bản chất bề mặt tiếp điểm, lực ấn tiếp điểm.
b. Nhiệt độ tiếp điểm, bản chất bề mặt, lực ấn tiếp
điểm.
c. Trạng thái về bề mặt khi tiếp xúc.
d. Bản chất, trạng thái bề mặt, nhiệt độ, lực ấn tiếp
điểm.
21. Tính điện trở của một dây dẫn bằng đồng có tiết diện □ □ □ □
0,2cm2, điện trở suất 1,75x10-8, chiều dài 100m.
a. 8,75x 10-2.
b. 8,75x 10-4 .
Trang 48
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
c. 8,75x 10-5.
d. 8,75x 10-6.
22. Một dây dẫn bằng đồng có chiều dàI 1km thì có điện trở □ □ □ □
là 8,7; nếu ta đưa dây dẫn đó chập đôi lại để được dây
dẫn lớn hơn và có chiều dài là 500m. Vậy điện trở của dây
dẫn sau khi chập lại có giá trị là:
a. 8,7. b. 17,4. .
c. 4,35 . d. 2,175 .
23. Vật liệu dẫn điện được chia thành các nhóm chính như □ □ □ □
sau:
a. Nhóm có điện trở suất bé.
b. Nhóm có điện trở suất lớn hơn.
c. Nhóm có điện trở suất rất lớn.
d. Câu a và b đúng.
24. Silumin là hợp kim điển hình của nhóm hợp kim nhôm □ □ □ □
đúc là hợp của kim nhôm với:
a. Mangan. b. Đồng.
c. Silíc. d. kẽm.
25. Vật liệu được dùng làm các tiếp điểm điện cần phải thoả □ □ □ □
mãn những điều kiện sau:
a. Có sức bền cơ khí và độ rắn tốt.
b. Có điện trở suất nhỏ và dẫn nhiệt và dẫn điện tốt.
c. Có nhệt độ nóng chảy và hoá hơi cao.
d. Cả a,b và c đều đúng.
26. Các hợp kim có ký hiệu PbTc1= 99,92%; PbTc2= □ □ □ □
99,80%; PbTc3= 99,50% là:
a. Hợp kim chì - thiếc.
b. Chì kỹ thuật.
c. Chì dùng sản xuất bình ăcquy.
d. Chì atimon.
27. Khi lựa chọn vật liệu dẫn điện ta căn cứ vào đặc điểm sau □ □ □ □
đây:
a. Độ dẫn điện, độ bền cơ, độ bền chống ăn mòn.
Trang 49
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 50
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Năng lực tự chủ Tổ chức vị trí làm việc gọn gàng, ngăn nắp. 1,0
và trách nhiệm Sắp xếp các thiết bị, dụng cụ đồ nghề hợp lý. 1,0
Tổng 10,0
Số Tên gọi của vật liệu Đặc điểm Tính chất Công dụng Ghi chú
13
...
Trang 51
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
14
15
Bài tập 2. Quan sát hình số 13 trên vật liệu dẫn điện phân biệt đồng thau và
đông thanh. Cho biết ứng dụng đồng thanh và đồng thau.
Bài tập 3. Quan sát mô hình phân loại vật liệu dẫn điện theo nhóm sau:
Vật liệu dẫn điện dùng Vật liệu dẫn điện dùng làm Vật liệu dẫn điện dùng làm
làm dây dẫn thiết bị cấp nhiệt tiếp điểm
Trang 52
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 53
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 54
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 55
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 56
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
d. Cả a và b đều sai.
Trang 57
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
- Bước 2. Liệt kê các loại vật liệu dẫn từ sử dụng trong mô hình. Nêu đặc điểm,
tính chất, công dụng của các vật liệu dẫn từ đó.
- Bước 3. Phân loại các vật liệu quan sát được theo từng nhóm:
+ Nhóm vật liệu dẫn từ mềm;
+ Nhóm vật liệu dẫn từ cứng;
+ Nhóm vật liệu dẫn từ có công dụng từ đặc biệt.
- Bước 5. Báo cáo kết quả.
c. Chia nhóm: (3-5) học sinh, sinh vên / 1 nhóm.
d. Hướng dẫn thực hiện
- Đánh giá kết quả: (Tính theo thang điểm 10).
+ Kiến thức lý thuyết: 2 điểm;
+ Thực hành: 6 điểm;
+ Năng lực tự chủ và trách nhiêm: 2 điểm.
- Kiểm tra:
+ Lý thuyết: Từ câu 1 đến câu 3;
+ Bài tập thực hành: Bài 1 đến bài 2.
Năng lực tự chủ Tổ chức vị trí làm việc gọn gàng, ngăn nắp. 1,0
và trách nhiệm Sắp xếp các thiết bị, dụng cụ đồ nghề hợp lý. 1,0
Tổng 10,0
Trang 58
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
+ Xác định các dạng hư hỏng ở các loại vật liệu dẫn từ thông dụng.
Số Tên gọi của vật liệu Đặc điểm Tính chất Công dụng Ghi chú
19
20
...
22
Bài tập 2. Quan sát mô hình phân loại vật liệu dẫn từ theo nhóm sau:
Vật liệu dẫn từ cứng Vật liệu dẫn từ mềm
Trang 59
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 60
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
An toàn:
- Khi sử dụng mô hình phải được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn;
- Bàn thực hành phải được nối đất để đảm bảo an toàn khi sử dụng;
- Khi có hư hỏng thiết bị phải báo giáo viên hướng dẫn không được tự ý sửa;
- Vị trí đặt mô hình phải sạch sẽ khô ráo, không gần hóa chất dễ cháy nổ;
- Khi thực hành xong để thiết bị đúng nơi quy định.
Nội dung bài học:
Lý thuyết:
1. Cầu dao
1.1. Khái niệm và ký hiệu
1.1.1. Khái niệm
Cầu dao là một loại khí cụ điện dùng để đóng cắt dòng điện bằng tay đơn giản
nhất được sử dụng trong các mạch điện có điện áp đến 220 VDC hoặc 380VAC.
1.1.2. Ký hiệu
Trang 61
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
- Tiếp xúc ở cầu dao là dạng tiếp xúc đóng mở, tiếp điểm là tiếp điểm kẹp
(cắm). Lưỡi dao được gắn cố định một đầu, đầu kia được gắn vào tay nắm của cầu
dao. Vật liệu chế tạo cho các vật dẫn, điểm tiếp xúc thường làm bằng bạc, đồng,
platin, vonfram, niken và hữu hạn mới dùng vàng. Bạc có tính dẫn điện và truyền
nhiệt tốt, platin (bạch kim) không có lớp ôxít, điện trở tiếp xúc bé, vofram có nhiệt độ
nóng chảy cao và chống bài mòn tốt đồng thời có độ cứng lớn.
- Trong đó đồng và đồng thau cùng với những kim loại hoặc hợp kim có nhiệt
độ nóng chảy cao là được sử dụng rộng rãi nhất. Bu lông, vít được làm bằng thép,
dùng để ghép các vật tiếp xúc cố định với nhau.
- Mỗi một cực của cầu dao có bu lông hoặc lỗ để đấu nối dây vào. Tay nắm
được làm bằng vật liệu cách điện tốt có thể là bằng sứ, phíp hoặc mi ca.
- Nắp che chắn được làm bằng nhựa hay phíp. Đế được làm bằng sứ, nhựa hoặc
phíp. Có một số cầu dao do công dụng của từng thiết bị mà người ta gắn thêm dây
chảy (cầu chì) để bảo vệ ngắn mạch.
1
2
3
4
a. Cầu dao không có lưỡi dao phụ b. Cầu dao có lưỡi dao phụ
Hình 4.2. Cấu tạo cầu dao.
Trang 62
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
- Trong quá trình ngắt mạch, cầu dao thường xảy ra hồ quang điện tại đầu lưỡi
dao và điểm tiếp xúc trên hệ thống kẹp lưỡi. Người sử dụng cần phải kéo lưỡi dao ra
khỏi kẹp nhanh để dập tắt hồ quang. Do tốc độ kéo bằng tay không thể nhanh được
nên người ta làm thêm lưỡi dao phụ. Lúc dẫn điện thì lưỡi dao phụ cùng lưỡi dao
chính được kép trong ngàm. Khi ngắt điện, tay kéo lưỡi dao chính ra trước còn lưỡi
dao phụ vẫn kẹp trong ngàm. Lò xo liên kết giữa hai lưỡi dao được kéo căng ra và tới
một mức nào đó sẽ bật nhanh kéo lưỡi dao phụ ra khỏi ngàm một cách nhanh chóng.
Do đó, hồ quang được kéo dài nhanh và hồ quang bị dập tắt trong thời gian ngắn.
- Lưỡi dao và ngàm dao tiếp xúc tốt thì đảm bảo dẫn điện tốt, nhiệt sinh ra chỗ
tiếp xúc ít. Nếu mặt tiếp xúc xấu, điện trở tiếp xúc lớn, dòng điện đi qua sẽ đốt nóng
mối tiếp xúc, nhiệt độ tại mối tiếp xúc tăng do đó dễ bị hỏng.
1.3. Phân loại và công dụng
1.3.1. Phân loại
- Theo kết cấu: cầu dao được chia thành loại 1 cực, 2 cực, 3 cực, 4 cực, người ta
cũng chia cầu dao ra loại có tay nắm ở giữa hay tay nắm bên. Ngoài ra còn có cầu dao
1 ngả và cầu dao 2 ngả.
- Theo điện áp định mức: 250V và 500V.
- Theo dòng điện định mức: Loại 15, 25, 60, 75, 100, 200, 300, 600, 1000A.
- Theo vật liệu cách điện: Có loại đế sứ, đế nhựa ba kê lít, đế đá.
- Theo điều kiện bảo vệ: Có loại không có hộp, loại có hộp che chắn (nắp nhựa,
nắp gang, nắp sắt...).
- Theo yêu cầu sử dụng: người ta chế tạo cầu dao có cầu chì (dây chảy) bảo vệ
và loại không có cầu chì bảo vệ.
1.3.2. Công dụng
- Cầu dao là một khí cụ điện đóng ngắt bằng tay đơn giản nhất được sử dụng
trong các mạch điện;
- Được dùng để đóng ngắt mạch điện công suất nhỏ và khi làm việc không cần
thao tác đóng ngắt nhiều lần;
- Nếu điện áp cao hơn hoặc mạch điên có công suất trung bình và lớn thì cầu
dao chỉ dùng dể đóng ngắt không tải;
- Đối với cầu dao cần phải đảm bảo an toàn khi đóng ngắt, cần phải có biện
pháp dập tắt hồ quang khi ngắt mạch dòng điện.
1.4. Tính chọn cầu dao
- Chọn cầu dao theo dòng điện định mức và điện áp định mức:
+ Gọi Itt là dòng điện tính toán của mạch điện;
+ Unguồn là điện áp nguồn của lưới điện sử dụng.
- Iđm cầu dao > Itt
- Uđm > Unguồn
Trang 63
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
1.5. Nguyên nhân gây hư hỏng và biện pháp khắc phục
1.5.1. Nguyên nhân gây hư hỏng
- Hư hỏng các tiếp điểm.
+ Hỏng tiếp điểm do tiếp xúc không tốt giữa lưỡi dao và ngàm dao: do sự ăn
mòn kim loại trên bề mặt tiếp điểm có những lỗ nhỏ hơi nước đọng lại gây ra các phản
ứng hóa học làm hỏng tiếp điểm. Do ôxy hóa bề mặt tạo lớp ôxít mỏng có điện trở suất
lớn dẫn tới điện trở tiếp xúc lớn làm nóng hỏng các tiếp điểm.
+ Tiếp điểm cố định ốc vít bị nhờn không vặn chặt được.
- Hỏng các cơ cấu truyền động đóng cắt không được: do lưỡi dao và ngàm tiếp
xúc bị cong vênh không đúng vị trí.
- Day chảy không đảm bảo chất lượng hoặc bị cháy do ngắn mạch.
1.5.2. Biện pháp khắc phục
- Với những mối tiếp xúc cố định nên bôi một lớp bảo vệ.
- Khi thiết kế nên chọn vật liệu có điện thế hóa học giống nhau.
- Sử dụng các vật liệu không bị ôxy hóa làm tiếp điểm hoặc mạ các tiếp điểm.
- Thường xuyên kiểm tra, lau sạch các tiếp điểm.
2. Các loại công tắc và nút điều khiển
2.1. Công tắc
2.1.1. Khái niệm và ký hiệu
a. Khái niệm
Công tắc là một loại khí cụ điện dùng để đóng cắt dòng điện hoặc đổi nối mạch
điện bằng tay, trong các mạng điện có công suất bé.
b. Ký hiệu
a. Công tắc 2 cực b. Công tắc 3 cực c. Công tắc hành trình
Hình 4.4. Ký hiệu công tắc.
2.1.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc
a. Cấu tạo
- Gồm có 2 phần chính: vỏ và các bộ phận tác động:
+ Vỏ làm bằng nhựa (sứ) để cách điện và bảo vệ phần dẫn điện;
+ Bộ phận tác động gồm cực động và cực tĩnh làm bằng đồng để đóng, cắt
mạch điện.
Trang 64
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 65
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
động điều khiển hành trình làm việc hay tự động ngắt điện ở cuối hành trình để đảm
bảo an toàn.
2.2. Nút điều khiển
2.2.1. Khái niệm và ký hiệu
a. Định nghĩa
Nút nhấn còn gọi là nút điều khiển, là một loại khí cụ điện dùng để đóng ngắt từ
xa các thiết bị điện từ khác nhau, các dụng cụ báo hiệu.
b. Ký hiệu
a. Nút nhấn đơn thường mở b. Nút nhấn đơn thường đóng c. Nút nhấn kép
Hình 4.6. Ký hiệu nút nhấn.
2.2.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc
a. Cấu tạo: nút nhấn gồm lò xo, hệ thống các tiếp điểm thường hở, đóng và vỏ
bảo vệ.
a. Nút nhấn đơn b. Nút nhấn kép c. Nút nhấn dừng khẩn
Hình 4.7. Một số loại nút nhấn.
b. Nguyên lý làm việc: Khi tác động vào nút nhấn, các tiếp điểm chuyển trạng
thái, khi không có tác động, các tiếp điểm trở về trạng thái ban đầu.
- Đối với nút nhấn thường mở: Khi có lực tác động vào nút nhấn, tiếp điểm
động sẽ thay đổi trạng thái từ mở sang đóng (tiếp xúc với tiếp điểm tĩnh) tạo thành
mạch kín để phát tín hiệu điều khiển tới thiết bị điện. Khi không còn lực tác động thì
nó trở lại trạng thái ban đầu.
- Đối với nút nhấn thường đóng: Khi có lực tác động vào nút nhấn, tiếp điểm
động sẽ thay đổi trạng thái từ đóng sang mở (rời khỏi tiếp điểm tĩnh) tạo thành mạch
hở để ngắt tín hiệu điều khiển 1 thiết bị điện. Khi không còn lực tác động thì nó trở lại
trạng thái ban đầu.
- Đối với nút nhấn liên động: Khi có lực tác động vào nút nhấn, tiếp điểm
thường đóng thay đổi trạng thái từ đóng sang mở, sau đó tiếp điểm thường mở thay đổi
Trang 66
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
trạng thái từ mở sang đóng (tiếp điểm thường đóng mở trước, sau đó tiếp điểm thường
mở mới đóng lại). Khi không còn lực tác động thì nó sẽ trở lại trạng thái ban đầu.
Trang 67
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
- Hỏng các cơ cấu truyền động đóng cắt không được: Do hồ quang làm cháy,
hỏng lớp cách điện hoặc làm dính các tiếp điểm;
- Do tác động bên ngoài làm hỏng lớp vỏ cách điện.
2.4.2. Biện pháp khắc phục
- Sửa chữa các bộ phận bị hỏng của công tắc, nút điều khiển như: Làm sạch tiếp
điểm bằng giấy nhám hoặc thay tiếp điểm.
- Thay thế công tắc, nút điều khiển khi bị hỏng thực hiện như sau:
+ Cắt nguồn điện đi đến công tắc, nút điều khiển tại bảng cầu dao chính bằng
cách gạt cầu dao xuống, rồi tháo khí cụ điện cần thay thế;
+ Tháo vít giữ công tắc, nút điều khiển khỏi vị trí. Nên cẩn thận để không chạm
tay vào bất kì phần mang điện nào;
+ Tháo các đầu dây điện thay mới công tắc, nút nhấn điều khiển bị hỏng. Nếu
các đầu dây quá ngắn thì hãy dùng một đoạn dây khác cùng loại để nối dài ra;
+ Làm sạch các đầu dây trần bằng giấy nhám, đối với dây đồng thì hãy bôi lên
đầu dây các chất chống oxi hóa trước khi bắt dây điện vào công tắc, nút điều khiển;
+ Nối dây điện vào công tắc, nút điều khiển. Siết các vít giữ lại, nhưng không
quá chặt, bởi siết quá chặt có thể làm tuôn ren các vít bắt dây.
3. Dao cách ly
3.1. Khái niệm và ký hiệu
3.1.1. Khái niệm
Dao cách ly là khí cụ điện dung để đóng cắt mạch điện không có dòng điện
hoặc dòng điện nhỏ hơn dòng điện định mức nhiều lần và tạo nên khoảng cách cách
điện an toàn có thể thấy được.
3.1.2. Ký hiệu
1 - Sứ cách điện
2 - Lưỡi dao
3 - Ngàm cố định
4 - Dây dẫn
5- Hệ thống truyền động.
Trang 68
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 69
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 70
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 71
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
mát đầy đủ có thể gây nổ, nếu mức dầu quá cao thì áp lực trong thùng dầu tăng lớn
cũng có thể làm gây nổ. Mức dầu hợp lý từ khoảng không phía trên chiếm (20 30)%
thể tích của thùng.
+ Đối với máy cắt từ 35kV trở lên thì bên trong sứ xuyên người ta thường đặt
máy biến dòng, cuộn sơ cấp chính là thanh dẫn sứ xuyên và được xem như là 1 vòng.
+ Cách điện giữa sơ cấp với lõi thép và thứ cấp chính là sứ xuyên.
- Đối với máy cắt nhiều dầu có một số ưu, nhược điểm sau:
Ưu điểm: Nguyên lý cấu tạo đơn giản, dễ chế tạo và rẻ tiền.
Nhược điểm:
+ Thời gian cắt lớn cỡ 0,15 – 0,2s.
+ Kích thước và khối lượng lớn.
+ Bảo dưỡng và sửa chữa phức tạp, dầu cần làm sạch sau một số lần cắt dòng
điện lớn nhất định, dễ gây cháy nổ.
4.2.2. Máy cắt điện ít dầu
- Cấu tạo
a. Máy cắt ít dầu loại treo. b. Máy cắt ít dầu đặt trên bệ
Hình 4.12. Cấu tạo máy cắt ít dầu.
1 - Tiếp điểm cố định. 1. Bình chứa không khí.
2 - Buồng dập hồ quang. 2. Buồng dập hồ quang.
3 - Tiếp điểm động. 3. Điện trở Sun.
4. Tiếp điểm chính.
5. Bộ cách ly.
- Nguyên lý làm việc.
Trang 72
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Máy cắt ít dầu loại treo như hình a hay loại đặt trên bệ như hình b. Đối với máy
cắt ít dầu thì lượng dầu chỉ đủ để ngập buồng dập hồ quang. Lọai treo chỉ dùng điện áp
đến 10kV. Loại đặt trên bệ với 2 chổ cắt điện áp có thể đạt đến 35kV.
- Đối với máy cắt ít dầu có một số ưu, nhược điểm sau:
Ưu điểm:
+ Nguyên lý cấu tạo đơn giản, dễ chế tạo và rẻ tiền;
+ Về kích thước và khối lượng, thời gian đóng cắt nhỏ hơn MC dầu.
Nhược điểm:
+ Công suất cắt ngắn mạch nhỏ hơn MC nhiều dầu;
+ MC ít dầu, dầu mau bị bẩn, chất lượng dầu giảm nhanh;
+ Không có thiết bị hâm nóng dầu nên không thể đặt ở nơi có nhiệt độ thấp.
4.2.3. Máy cắt điện không khí
- Cấu tạo.
1. Buồng chứa không khí.
2. Buồn dập hồ quang.
Điện áp vào Điện áp ra
3. Điện trở Sun.
4. Tiếp điểm chính.
5. Bộ cách ly.
Trang 73
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
quang. Sau khi hồ quang dập tắt hoàn toàn dưới tác dụng của bộ truyền động thì bộ
dao cách ly 5 mở, lúc này cũng ngừng cung cấp khí nén vào cuộn dập hồ quang.
- Đối với máy cắt không khí có một số ưu, nhược điểm sau:
Ưu điểm:
+ Khả năng cắt lớn có thể đạt tới 100 kA;
+ Thời gian cắt bé nên tiếp điểm có tuổi thọ cao;
+ Loại MC này không dễ cháy nổ như MC dầu.
Nhược điểm: Loại MC này có thiết bị nén khí đi kèm nên thường chỉ sử dụng
tại các trạm có số lượng MC lớn.
4.2.4. Máy cắt khí SF6
- Máy cắt khí SF6: Khí SF6 trong máy ngắt làm nhiệm vụ cách điện và dập hồ
quang
- Máy cắt khí SF6 có một số ưu và nhược điểm sau:
Ưu điểm
+ Khí SF6 có độ bền điện cao;
+ Hệ số dẫn nhiệt của khí SF6 cao gấp 4 lần không khí vì vậy có thể tăng mật
độ dòng điện trong mạch dẫn điện của MC, giảm khối lượng đồng.
- Khả năng dập hồ quang của buồng dập kiểu thổi dọc khí SF6 cao gấp 6 lần
MC không khí vì vậy giảm được thời gian cháy của hồ quang tăng tuổi thọ của tiếp
điểm.
- Khí SF6 là loại khí trơ, khó cháy, không mùi, không độc hại nên khó bị thay
đổi tính chất;
- Được chế tạo ở mọi cấp điện áp từ 3kV – 800kV, khả năng cắt lớn, kích thước
nhỏ gọn, độ an toàn và độ tin cậy cao, tuổi thọ cao và chi phí bảo dưỡng thấp.
Nhược điểm:
- Khí SF6 có nhiệt độ hoá lỏng thấp vì vậy loại khí này chỉ dung ở áp suất
không cao để tránh phải dùng thiết bị hâm nóng. Mặt khác khí chỉ có thể đảm bảo chất
lượng khi không có tạp chất.
4.2.5. Mắt cắt chân không
- Máy cắt chân không là hồ quang được dập tắt trong môi trường chân không.
- Máy cắt chân không có một số ưu và nhược điểm sau:
Ưu điểm: Kích thước nhỏ gọn, không gây ra cháy nổ, tuổi thọ cao khi đóng cắt
dòng điện định mức, gần như không cần bảo dưỡng định kỳ, thời gian đóng cắt nhỏ.
Dùng rộng rãi ở lưới điện trung áp với dòng định mức tới 5000A.
Nhược điểm: Giá thành cao.
4.3. Phân loại và công dụng
Trang 74
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 75
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
IđmMC ≥ ICB
- Dòng điện ổn định động định mức: iodd ( dòng điện đỉnh định mức) là giá trị
tức thời lớn nhất đầu tiên của dòng điện trong giai đoạn quá độ có thể truyền qua MC
khi ở vị trí đóng. Nói cách khác là trị số tức thời lớn nhất của dòng điện ngắn mạch
chu kỳ đầu có thể chạy qua MC mà không làm cho nó bị hư hỏng do tác động cơ học
của dòng điện;
- Dòng điện cắt định mức: là dòng điện lớn nhất I Cđm (trị số hiệu dụng) mà MC
có thể cắt mạch một cách an toàn khi ngắn mạch, nhiều lần trong giới hạn quy định.
Trong một số trường hợp người ta dùng khái niệm công suất cắt định mức:
Sc.đm = UđmMC. ICđm
5. Áp tô mát
5.1. Khái niệm và ký hiệu
5.1.1. Khái niệm
Áp tô mát (CB) là khí cụ điện dùng để đóng, cắt mạch điện hạ áp, và tự động
cắt để bảo vệ mạch điện khi xảy ra quá tải, ngắn mạch, sụt áp, …
5.1.2. Ký hiệu
Trang 76
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
a. Áp tô mát 1pha b. Áp tô mat 3 pha. c. Áp tô mát 1 cực, 2 cực, 3 cực
Hình 4.15. Một số loại áp tô mát.
Nguồn
Đóng
Cắt
Hình 4.16. Cấu tạo áp tô mát bảo vệ dòng điện cực đại.
+ Các bộ phận chính:
1. Tiếp điểm tĩnh. 8, 13. Lò xo kéo.
2. Tiếp điểm động. 9. Gối đỡ.
3. Gối dẫn hướng. 10. Rơle dòng điện.
4, 6. Thanh truyền động. 11. Chốt quay.
5. Móc hãm. 12. Cần thao tác đóng cắt.
7. Rơle nhiệt. 14. Cánh tử dập hồ quang.
+ Nhiệm vụ đóng cắt và tự động bảo vệ quá dòng cho mạch điện hạ áp Ivh > Iđm
+ Khi áp tô mát đang ở vị trí đóng, tiếp điểm động (2) đóng chặt lên tiếp điểm
tĩnh (1), dòng điện chạy từ nguồn qua tiếp điểm tĩnh, qua tiếp điểm động, qua rơle
dòng điện (10), qua rơle nhiệt (7), đi về tải.
Trang 77
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
+ Ở chế độ làm việc bình thường thì lực điện từ từ rơle dòng điện sinh ra nhỏ
hơn lực căng lò xo (8) nên áp tô mát luôn giữ ở trạng thái đóng.
+ Nếu đường dây hoặc thiết bị sau áp tô mát bị sự cố ngắn mạch thì dòng điện
chạy qua áp tô mát sẽ lớn hơn rất nhiều so với dòng điện định mức vì vậy lực điện từ
do rơle (10) sinh ra sẽ lớn hơn lực căng lò xo (8) nên thanh truyền động (6) bị lực điện
từ kéo tụt xuống, làm cho móc hãm (5) mở ra, khi đó lò xo (13) kéo thanh truyền động
(4) sang trái đưa tiếp điểm động (2) rời khỏi tiếp điểm tĩnh (1), mạch điện được cắt, hồ
quang điện phát sinh giữa hai đầu tiếp điểm động và tĩnh được cánh tử 14 dập tắt.
+ Sau khi kiểm tra khắc phục xong sự cố ngắn mạch ta đóng lại áp- tô-mát qua
tay thao tác đóng cắt (12).
+ Nếu đường dây hoặc thiết bị sau áp tô mát bị quá tải thì sau thời gian (1-2
phút) rơle nhiệt sẽ tác động lên thanh truyền động (6) làm cho móc hãm (5) mở ra, khi
đó lò xo (13) kéo thanh truyền động (4) sang trái đưa tiếp điểm động (2) rời khỏi tiếp
điểm tĩnh (1), mạch điện được cắt. Muốn đóng hoặc cắt mạch thì tác động vào cần
thao tác đóng cắt (12).
- Áp- tô-mát bảo vệ dòng điện cực tiểu
Nguồn
Cắt Tải
Hình 4.17. Cấu tạo áp tô mát bảo vệ dòng điện cực đại.
+ Các bộ phận chính:
1. Lò xo kéo. 2. Gối dẫn hướng.
3. Cánh tử dập hồ quang. 4. Lõi thép non.
5. Rơle dòng điện. 6. Tiếp điểm tĩnh.
7. Tiếp điểm động. 8. Thanh truyền động.
9. Chốt quay. 10. Cần thao tác đóng cắt.
+ Nhiệm vụ đóng cắt và tự động bảo vệ mạch điện khi dòng điện nhỏ hơn giá
trị chỉ định Ivh < Iđm.
+ Áp tô mát dòng điện cực tiểu được mắc nối tiếp với dòng điện cần bảo vệ.
Khi áp tô mát đang ở vị trí đóng, tiếp điểm động (7) đóng chặt lên tiếp điểm tĩnh (6),
mạch điện nối liền, tải có điện.
Trang 78
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
+ Ở trạng thái làm việc bình thường thì lực điện từ do rơle dòng điện sinh ra lớn
hơn lực kéo của lò xo (1) cho nên áp tô mát được giữ ở vị trí đóng.
+ Khi mach điện bị kém áp thì lực điện từ do rơle dòng điện sinh ra nhỏ hơn lực
kéo của lò xo. Khi đó lò xo sẽ kéo thanh truyền động (8) sang trái, đưa tiếp điểm động
rời khỏi tiếp điểm tĩnh, mạch điện bị cắt, hồ quang phát sinh giữa hai đầu tiếp điểm
động và tĩnh được cánh tử (3) dập tắt.
+ Muốn đóng hoặc cắt mạch thì tác động vào cần thao tác đóng cắt (10) (đẩy
lên để đóng hoặc kéo xuống để cắt điện khỏi tải).
+ Loại áp tô mát này được dùng để bảo vệ cho máy phát điện tránh hiện tượng
chuyển sang chế độ động cơ.
- Áp tô mát bảo vệ quá áp
Nguồn
Đóng
Cắt
Tải
Hình 4.18. Cấu tạo áp tô mát bảo vệ bảo vệ quá áp.
+ Các bộ phận chính:
1. Tay thao tác. 6. Lõi thép non.
2. Chốt quay. 7. Cánh tử dập hồ quang.
3. Tiếp xúc tĩnh. 8. Gối đỡ trượt.
4. Tiếp xúc động. 9. Thanh truyền động cách điện.
5. Rơle điện áp. 10. Lò xo kéo.
+ Nhiệm vụ đóng cắt và tự động bảo vệ quá điện áp mạch điện khi Uvh>Uđm.
+ Nếu áp tô mát đang ở vị trí đóng như hình vẽ, tiếp xúc động (4) đóng chặt lên
tiếp xúc tĩnh (3), mạch điện nối liền, tải có điện. Ở trạng thái làm việc bình thường
Uvh>Uđm (khoảng Uvh>1,2Uđm) thì lực điện từ của cuộn dây điện áp lớn hơn lực kéo của
lò xo (10). Khi đó lõi thép (6) bị hút chập vào mạch từ rơle điện áp, kéo theo tiếp điểm
động (4) rời khỏi tiếp điểm tĩnh (3) mạch điện bị cắt, hồ quang phát sinh giữa hai đầu
tiếp xúc động và tĩnh được cánh tử (7) dập tắt.
Trang 79
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
+ Muốn đóng hoặc cắt điện khỏi tải thì tác động voà tay thao tác (1) ở vị trí
đóng cắt như hình vẽ: tay thao tác quay quanh chốt (2) đẩy lên đóng mạch, kéo xuống
cắt điện khỏi tải.
5.3. Phân loại và công dụng
5.3.1. Phân loại
- Theo kết cấu người ta chia áp tô mát ra 3 loại: Một cực, hai cực và ba cực;
- Theo thời gian thao tác người ta chia áp tô mát ra làm 2 loại:
+ Loại tác động tức thời (nhanh);
+ Loại tác động không tức thời.
- Theo chức năng bảo vệ:
+ Áp tô mát bảo vệ dòng điện cực đại;
+ Áp tô mát bảo vệ dòng điện cực tiểu;
+ Áp tô mát bảo vệ điện áp thấp;
+ Áp tô mát bảo vệ công suất ngựơc.
- Dựa vào tham số điều chỉnh áp tô mát:
+ Áp tô mát bảo vệ vạn năng;
+ Áp tô mát định hình;
+ Áp tô mát tác động nhanh.
5.3.2. Công dụng
- Áp tô mát dùng để đóng, cắt mạch điện hạ áp có tải hoặc không tải, tự động
cắt mạch để bảo vệ khi mạch điện xảy ra sự cố ngắn mạch, quá tải, kém áp.
- Áp tô mát cho phép thao tác với tần số lớn vì nó có buồng dập hồ quang. Áp
tô mát còn gọi là máy cắt không khí (vì hồ quang được dập tắt trong không khí).
5.4. Tính chọn áp tô mát
- Việc lựa chọn áp tô mát chủ yếu dựa vào:
+ Dòng điện tính toán đi trong mạch;
+ Dòng điện quá tải;
+ Điện áp mạng;
+ Tính thao tác có chọn lọc.
- Lựa chọn áp tô mát còn phải căn cứ vào tính chất làm việc của phụ tải tức là
áp tô mát không được phép cắt khi có quá tải ngắn hạn thường xảy ra trong điều kiện
làm việc bình thường như dòng điện khởi động dòng điện đỉnh của phụ tải.
- Yêu cầu chung đối với dòng điện là dòng điện định mức của móc bảo vệ I cb
không được bé hơn dòng điện tính toán Itt của mạch.
Ucb Umạng
Trang 80
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
I cb I tt
- Tùy theo đặc tính của phụ tải ta chọn dòng điện định mức bảo vệ bằng 125%,
150% hay lớn hơn với dòng điện tính toán mạch.
5.5. Nguyên nhân gây hư hỏng và biện pháp khắc phục
5.5.1. Nguyên nhân gây hư hỏng
- Hỏng các tiếp điểm: bề mặt tiếp điểm bị oxy hóa do môi trường tác dụng lên
bề mặt tiếp xúc tạo thành lớp ôxít mỏng có điện trở suất lớn dẫn tới điện trở tiếp xúc
lớn, phát nóng hỏng tiếp điểm.
- Hỏng lớp vỏ cách điện do tác động bên ngoài: va đập, môi trường, ...
- Hỏng các cơ cấu truyền động đóng cắt không được: gẫy lẫy bên trong, lò xo bị
han rỉ, ...
- Áp tô mát bị cắt liên tục mỗi khi sử dụng: chọn thông số kỹ thuật không đúng
áp tô mát bị quá tải, hỏng trong quá trình sử dụng, chập cháy hoặc rò rỉ điện.
5.5.2. Biện pháp khắc phục
- Sửa chữa các bộ phận bị hỏng của áp tô mát như: làm sạch tiếp điểm bằng
giấy nhám hoặc thay tiếp điểm.
- Loại bỏ áp tô mát cũ và thay thế áp tô mát mới cần thực hiện như sau:
+ Loại bỏ áp tô mát cũ hỏng ra bằng cách, tháo mặt ốp của áp tô mát cũ ra. Nới
lỏng ốc siết dây điện đường dây cấp điện pha nóng và pha lạnh. Lưu ý cẩn thận thao
tác bởi đường cấp vào vẫn còn điện. Khi tháo được đầu dây nguồn cấp vào bạn hãy
dùng băng dính quấn kín đầu dây lại để đảm bảo an toàn trong khi tiến hành tháo áp-
tô- mát cũ và thay mới.
+ Tháo vít giữ áp tô mát khỏi vị trí. Nên cẩn thận để không chạm tay vào bất kì
các đầu dây trần hoặc các cọc bắt dây nào;
- Khi tháo được đầu dây nguồn cấp vào bạn hãy dùng băng dính quấn kín đầu
dây lại để đảm bảo an toàn trong khi tiến hành tháo áp áp tô mát cũ và thay mới.
- Đấu lại dây nguồn vào và ra lại chiếc áp tô mát mới. Lưu ý đầu trên dưới của
áp- tô- mát khi lắp, thông thường công tắc hướng bật nối dây nguồn vào sẽ nằm phía
hướng trên để dễ sử dụng.Tháo băng dính và cẩn thận nối đường dây nguồn.
Thảo luận theo nhóm:
- Bước 1. Phân chia lớp học thành các nhóm nhỏ (3-5 người /nhóm).
- Bước 2. Phát câu hỏi nội dung thảo luận nhóm:
- Câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn;
- Chọn ý trả lời đúng nhất và tô đen vào ô thích hợp ở cột bên.
TT Nội dung câu hỏi a b c d
1 Áp tô mát cho phép đóng cắt có tải là do: □ □ □ □
Trang 81
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 82
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 83
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
mức.
c. Phụ tải thứ cấp thay đổi từ 0,25 đến định mức.
d. Cả a,b và c đúng.
12 Điện áp sơ cấp đo lường được nhờ BU được áp dụng công □ □ □ □
thức sau để tính:
a. U1đm = Kđm.U2 b. U1= Kđm.U2
c. U1đm = Kđm.U2đm d. U1đm = K.U2đm
13 Dòng điện sơ cấp đo lường được nhờ BI được áp dụng □ □ □ □
công thức sau để tính:
a. I1đm = Kđm.I2 b. I1= Kđm.I2
c. I1đm = Kđm.I2đm d. I1đm = K.I2đm
14 Công dụng của cầu dao trong mạng hạ thế là: □ □ □ □
a. Đóng cắt không tải hoặc có tải nhỏ.
b. Đóng cắt có tải.
c. Bảo vệ ngắn mạch.
d. Cả a, b và c đều sai.
15 Công dụng của lưỡi dao phụ trong cầu dao là: □ □ □ □
a. Dập hồ quang điện.
b. Bảo vệ quá tải.
c. Bảo vệ sụt áp.
d. Hạn chế hồ quang sinh ra khi đóng cắt.
16 Nguyên tắc chọn lựa cầu dao (cầu chì) là phải căn cứ vào: □ □ □ □
a. Dòng điện đi qua phụ tải.
b. Điện trở tải.
c. Điện áp và dòng điện đi qua tải.
d. Tần số nguồn.
17 Điện áp nguồn là 220V, dòng điện tải (Iđm) là 18,2A thì □ □ □ □
phải chọn cầu dao loại:
a. 380V-20A.
b. 250V-20A.
c. 250V-15A.
d. 250V- 18,5A.
18 Theo hình dáng bên ngoài người ta chia nút nhấn làm các □ □ □ □
loại:
Trang 84
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
a. Loại hở, loại bảo vệ, loại bảo vệ chống nước, bụi và
chống cháy, nổ.
b. Người ta chia nút nhấn làm các loại 1, 2 và 3 nút.
c. Loại có đèn báo và không có đèn báo.
d. Cả a và b đúng.
19 Điện áp nguồn là 220V,dòng điện tải (I đm) là18,2A thì phải □ □ □ □
chọn cầu dao loại:
a. 380V-20A. b. 250V-20A.
c. 250V-15A. d. 250V- 18,5A.
20 Trên cầu dao có ghi 380V- 60A. Các giá trị này có ý □ □ □ □
nghĩa:
a. Uđm = 380V; Iđm = 60A;
b. Điện áp tối đa 380V; dòng điện tối đa 60A.
c. Uđm = (1,5 x 380)V; Iđm = (2 x 60)A.
d. Uf = 380V; If = 60A.
21 Trên cầu dao có ghi các thông số kỹ thuật: □ □ □ □
a. Công suất và điện áp sử dụng.
b. Công suất định mức và dòng điện định mức.
c. Điện áp định mức và dòng điện định mức.
d. Dòng điện; điện áp và tần số làm việc.
22 Theo công dụng bảo vệ, áp tô mát thường có các loại sau: □ □ □ □
a. Áp tô mát 1 cực; 2 cực; 3 cực.
b. Áp tô mát tác động chậm; Áptômat tác động nhanh.
c. Áp tô mát dòng điện cực đại, cực tiểu, dòng điện
ngược.
d. Tất cả đều đúng.
23 Cầu dao được chọn theo thông số: □ □ □ □
a. Điện áp nguồn và dòng điện tải.
b. Công suất phụ tải và hệ số công suất.
c. Dòng điện tải và tần số làm việc.
d. Dòng điện và công suất phản kháng.
24 Cầu dao thường được sử dụng để đóng cắt phụ tải ở cấp □ □ □ □
điện áp:
Trang 85
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
a. Cao thế.
b. Trung thế.
c. Hạ thế.
d. Tất cả các cấp.
25 Nếu điện áp cao hoặc mạch điện có công suất trung bình □ □ □ □
đến lớn, cầu dao có nhiệm vụ:
a. Đóng cắt không tải.
b. Bảo vệ quá tải.
c. Đóng cắt có tải.
d. Bảo vệ ngắn mạch.
26 Nguyên tắc dập hồ quang ở dao cắt phụ tải là: □ □ □ □
a. Dùng khí tự nhiên.
b. Dùng khí, hơi sinh ra trong buồng dập hồ quang.
c. Dùng dầu biến áp.
d. Tạo các vách ngăn để dập hồ quang.
27 Khi lựa chọn Áptômát; Các thông số kỹ thuật cơ bản phải □ □ □ □
lưu ý là:
a. Điện áp và dòng điện tải.
b. Dòng điện tải, không quan tâm điện áp.
c. Tất cả các số liệu kỹ thuật của nhà chế tạo.
d. Tần số nguồn.
28 Khi cắt xong, áp tô mát có tự động đóng lại không: □ □ □ □
a. Tự động đóng lại.
b. Đóng lại bằng tay.
c. Phải có một thiết bị khác điều khiển đóng.
d. Tự động đóng lại sau 10 giây.
29 Theo công dụng bảo vệ; Aptômat thường có các loại sau: □ □ □ □
a. Áp tô mát 1 cực; 2 cực; 3 cực.
b. Áp tô mát tác động chậm; áp tô mát tác động
nhanh.
c. Áp tô mát dòng điện cực đại; cực tiểu; dòng điện
ngược.
d. Tất cả đều đúng.
30 Tiếp điểm của áp tô mát thường được làm bằng hợp kim: □ □ □ □
Trang 86
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
a. Đồng – kẽm.
b. Bạc – vônfram hoặc đồng – vônfram và niken.
c. Chì kẽm.
d. Đồng nguyên chất.
31 Đế cầu dao có thể được chế tạo bằng loại vật liệu: □ □ □ □
a. Sứ.
b. Nhựa ba kê lit.
c. Đá.
d. Các loại vật liệu cách điện phổ thông.
32 Biện pháp dập tắt hồ quang khi đóng cắt cầu dao là: □ □ □ □
a. Gắn thêm hộp bảo vệ.
b. Thao tác đóng ngắt nhanh.
c. Dùng lưỡi dao phụ có lò xo bật nhanh.
d. Dập hồ quang trong cát.
33 Nút nhấn thường mở dùng để: □ □ □ □
a. Cắt mạch điện.
b. Đóng mạch điện.
c. Bảo vệ sụt áp.
d. Đóng – cắt mạch điện có tải.
34 Nút bấm 2 Button đơn dùng để: □ □ □ □
a. Khởi động động cơ quay một chiều.
b. Điều khiển đảo chiều quay động cơ.
c. Đóng, cắt điều khiển động cơ quay một chiều.
d. Điều khiển mở máy và hãm dừng.
Trang 87
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Năng lực tự chủ Tổ chức vị trí làm việc gọn gàng, ngăn nắp. 1,0
và trách nhiệm Sắp xếp các thiết bị, dụng cụ đồ nghề hợp lý. 1,0
Tổng 10,0
Trang 88
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Bài tập 2. Vẽ sơ đồ và lắp mạch đảo chiều động cơ 3 pha bằng cầu dao đảo.
Bài tập 3. Lắp mạch chiếu sáng theo các sơ đồ sau:
Trang 89
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 90
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 91
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
- Quá điện áp: Điện áp vượt quá trị số định mức như trong trường hợp quá điện
áp do sét. Khi đó, điện trường trong vật liệu cách điện tăng cao có thể xẩy ra phóng
điện, gây hư hỏng cách điện.
- Các loại ngắn mạch: Ngắn mạch 3 pha, ngắn mạch 2 pha, ngắn mạch 1 pha,
ngắn mạch 2 pha chạm đất. Khi có ngắn mạch dòng điện rất lớn, đây là trường hợp sự
cố của mạch điện nên cần thiết phải có thiết bị bảo vệ.
An toàn:
- Khi sử dụng mô hình phải được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn;
- Bàn thực hành phải được nối đất để đảm bảo an toàn khi sử dụng;
- Khi có hư hỏng thiết bị phải báo giáo viên hướng dẫn không được tự ý sửa;
- Vị trí đặt mô hình phải sạch sẽ khô ráo, không gần hóa chất dễ cháy nổ;
- Khi thực hành xong để thiết bị đúng nơi quy định.
Nội dung bài học:
Lý thuyết:
1. Nam châm điện
1.1. Khái niệm.
Nam châm điện là một dụng cụ tạo từ trường hay một nguồn sản sinh từ
trường hoạt động nhờ từ trường sinh ra bởi cuộn dây có dòng điện lớn chạy qua. Nam
châm điện gồm hai phần là cuộn dây tạo từ trường và lõi dẫn (khuếch đại) từ. Cảm ứng
từ của nam châm điện được dẫn và tạo thành lớn nhờ việc sử dụng một lõi dẫn từ làm
bằng vật liệu từ mềm có độ từ thẩm lớn và cảm ứng từ bão hòa cao. Khác với nam
châm vĩnh cửu có cảm ứng từ cố định, nam châm điện có cảm ứng từ có thể thay đổi
được nhờ việc điều khiển dòng điện chạy qua cuộn dây.
1.2. Cấu tạo và phân loại
1.2.1. Cấu tạo
Nam châm điện gồm có 2 bộ phận chính:
- Cuộn dây tạo từ trườn (phần điện): Cuộn dây được cuốn nhiều vòng dây đều
nhau. Cường độ từ trường sinh ra trong ống dây được tính theo công thức:
H=
Trang 92
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
+ Cảm ứng từ bão hòa cao (để không giới hạn dải hoạt động của nam châm;
+ Có tổn hao trễ nhỏ (lực kháng từ nhỏ) để không làm trễ quá trình thay đổi từ
trường của nam châm.
Dây dẫn
Trang 93
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 94
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 95
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
tác động thì lực hút điện từ lớn hơn lực kéo lò xo, tấm dộng bị hút về phía làm cho khe
hở mạch từ nhỏ nhất, tức là hút về phía phần tĩnh. Khi khe hở mạch từ nhỏ, lực hút
càng tăng tấm động được hút dứt khoát về phía phần tĩnh và tiếp điểm động sẽ đóng
vào tiếp điểm tĩnh.
- Khi cuộn hút 2 (hình 5.6) có điện sẽ sinh ra từ trường, lực từ sẽ hút nắp từ 3 để
khép kín mạch từ. Hệ thống tiếp điểm sẽ thay đổi trạng thái, tiếp điểm thường đóng sẽ
mở ra và tiếp điểm thường mở sẽ đóng lại.
- Khi cuộn dây hút 2 mất điện, lò xo phản hồi 4 sẽ kéo nắp từ 3 về vị trí ban
đầu, trả các tiếp xúc về vị trí ban đầu chuẩn bị cho lần làm việc tiếp theo.
2.3. Phân loại và công dụng
2.3.1. Phân loại
- Theo cuộn hút: Cuộn hút 1 chiều và cuộn hút xoay chiều;
- Theo dòng điện qua tiếp điểm: Rơle 1 chiều, rơle xoay chiều;
- Theo số lượng cặp tiếp điểm: 2 cặp tiếp điểm, 3 cặp tiếp điểm;
- Theo cấu trúc chân: Chân tròn, chân dẹt;
- Theo đế cắm rơle: Đế tròn, đế vuông.
2.3.2. Công dụng
- Cách ly các mạch điều khiển khỏi mạch tải hoặc mạch được cấp điện AC khỏi
mạch được cấp điện DC;
- Chuyển mạch nhiều dòng điện hoặc điện áp sang các tải khác nhau sử dụng
một tín hiệu điều khiển;
- Giám sát các hệ thống an toàn công nghiệp và ngắt điện cho máy móc nếu
đảm bảo độ an toàn;
- Sử dụng một vài rơle để cung cấp các chức năng logic đơn giản như ‘AND,’
‘NOT,’ hoặc ‘OR’ cho điều khiển tuần tự hoặc khóa liên động an toàn.
2.4. Rơle dòng điện và rơle điện áp
2.4.1. Rơle dòng điện (RI)
2.4.1.1. Khái niệm và ký hiệu
a. Khái niệm
Rơle dòng điện là một loại khí cụ điện dùng để bảo vệ động cơ và mạch điện
khỏi bị quá dòng, quá tải, chống làm việc non tải. Có thể dùng trong mọi hệ thống
cung cấp điện, trang bị điện hay các hệ thống tự động.
b. Ký hiệu
Trang 96
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
a. Cuộn dây rơ le dòng b. Thường điểm thường mở c. Tiếp điểm thường đóng
Hình 5.7. Ký hiệu rơ le dòng điện.
c. Nguyên lý làm việc
- Nguyên lý làm việc của rơle dòng điện là phụ thuộc vào cường độ dòng điện
đi qua cuôn dây:
+ Đối với rơle dòng điện cực đại: nếu dòng điện I đi qua cuộn dây của rơle nhỏ
hơn hoặc bằng dòng điện định mức của cuộn dây rơle. Hệ thống tiếp điểm của rơle
không thay đổi trạng thái. Vì một lý do nào đó mà dòng điện I đi qua cuộn dây rơle lớn
hơn dòng định mức của nó thì hệ thống tiếp điểm sẽ thay đổi trạng thái.
+ Đối với rơle dòng điện cực tiểu: ngược lại, nếu dòng điện I đi qua cuộn dây
của rơle lớn hơn hoặc bằng dòng điện định mức của cuộn dây rơle. Hệ thống tiếp điểm
của rơle không thay đổi trạng thái. Vì một lý do nào đó mà dòng điện I đi qua cuộn
dây rơle nhỏ hơn dòng định mức của nó thì hệ thống tiếp điểm sẽ thay đổi trạng thái.
- Trị số tác động của rơle thường được chỉnh định theo yêu cầu sử dụng trong
một giới hạn cho trước đối với mỗi cấp, mỗi loại rơle cụ thể.
- Cuộn dây hút của rơle dòng điện thường có tiết diện dây lớn (chịu được dòng
điện lớn), số vòng ít. Với mạch công suất nhỏ thường được nối nối tiếp trong mạch cần
bảo vệ. Đối với mạch có dòng làm việc lớn thường phải nối trong mạch thứ cấp của
máy biến dòng.
2.4.2. Rơle điện áp (RU)
2.4.2.1. Khái niệm và ký hiệu
a. Khái niệm
Rơle điện áp là một loại khí cụ điện dùng trong mạch bảo vệ quá áp, thiếu áp
cho hệ thống. Có thể dùng trong mọi hệ thống cung cấp điện, trang bị điện hay các hệ
thống tự động.
b. Ký hiệu
a. Cuộn dây rơ le dòng b. Thường điểm thường mở c. Tiếp điểm thường đóng
Hình 5.8. Ký hiệu rơ le điện áp.
2.4.2.2. Nguyên lý làm việc
- Rơle bảo vệ quá áp.
- Rơle bảo vệ thiếu áp.
Trang 97
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Rơle điện áp có nguyên lý làm việc tương tự rơle dòng điện. Điểm khác nhau cơ
bản là đại lượng tác động phụ thuộc vào sự biến đổi của điện áp đặt vào cuộn dây.
Cuộn dây có số vòng nhiều hơn và tiết diện nhỏ hơn.
Trong mạng hạ áp, rơle điện áp thường mắc trực tiếp với mạch.
3. Rơle nhiệt
3.1. Khái niệm và ký hiệu
3.1.1. Khái niệm
Rơle nhiệt là một loại khí cụ điện để bảo vệ động cơ và mạch điện khỏi bị quá
tải, thường kết hợp với Công tắc tơ. Nó được dùng ở điện áp xoay chiều đến 500V, tần
số 50Hz. Một số kết cấu mới của rơle nhiệt có dòng điện định mức đến 150A, có thể
dùng ở lưới điện một chiều có điện áp đến 440V.
3.1.2. Ký hiệu
Trang 98
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
5. Hai cực đấu dây của cặp tiếp điểm thường mở;
6. Hai cực đấu dây của cặp tiếp điểm thường đóng;
7. Tiếp điển thường đóng;
8. Phần tử đốt nóng;
9. Bản lưỡng kim;
10. Thanh truyền động mở tiêp điểm.
3.2.2. Phân loại
- Theo phương thức đốt nóng, người ta chia làm 3 loại:
+ Đốt nóng trực tiếp: Dòng điện đi trực tiếp qua phiến kim loại kép;
+ Đốt nóng gián tiếp: Dòng điện đi qua điện trở đặt bao quanh phiến kim loại;
+ Đốt nóng hỗn hợp: Tương đối tốt vì vừa đốt trực tiếp vừa đốt gián tiếp. Nó có
tính ổn định nhiệt cao và có thể làm việc ở bội số quá tải lớn đến (12-15)Iđm.
- Theo yêu cầu sử dụng, người ta chia làm 2 loại:
+ Một cực: Bảo vệ ở mạng một pha.
+ Hai hoặc ba cực: Bảo vệ ở mạng xoay chiều ba pha.
3.3. Nguyên lý làm việc và công dụng
3.3.1. Nguyên lý làm việc
Nguyên lý chung của rơle nhiệt là dựa trên cơ sở tác dụng nhiệt của dòng điện.
Ngày nay người ta ứng dụng rộng rãi rơle nhiệt có phiến kim loại kép.
Rơle nhiệt làm việc dựa trên sự khác nhau về hệ số giãn nở dài của hai kim loại
khi bị đốt nóng. Do đó, phần tử cơ bản của rơle này là phiến kim loại kép có cấu tạo từ
hai tấm kim loại. Một tấm là invar (H36 có 36% Ni, 64% Fe), có hệ số giãn nở dài bé
và một tấm khác thường là đồng thau (hoặc thép Crôm - Niken), có hệ số giãn nở dài
lớn (thường lớn hơn 20 lần). Hai tấm kim loại này được ghép chặt với hai bằng
phương pháp cán nóng hoặc hàn để tạo thành một phiến. Ta gọi nó là phần tử đốt nóng
hay lưỡng kim nhiệt.
Khi quá tải, dòng điện phụ tải qua phần tử đốt nóng tăng lên, nhiệt độ của phần tử
đốt nóng sẽ nung nóng phiến kim loại kép. Do độ giản nở nhiệt khác nhau, mà lại bị
gắn chặt hai đầu nên thanh kim loại kép sẽ bị uốn cong về phía thanh kim loại có độ
giản nở nhỏ làm thanh truyền động di chuyển đóng mở các tiếp điểm.
3.3.2. Công dụng
Rơle nhiệt được đặt trong tủ điện, trên bảng điện, trước hoặc sau bộ phận bắt
dây dẫn. Rơle nhiệt không tác động tức thời theo trị số dòng điện vì nó có quán tính
nhiệt lớn, phải có thời gian để phát nóng. Do đó nó chỉ tác động sau vài giây đến vài
phút khi bắt đầu có sự cố. Vì vậy nó không thể dùng để bảo vệ ngắn mạch.
Thường khi dùng rơle nhiệt bảo vệ quá tải, ta phải dùng kèm cầu chì loại "AM"
để bảo vệ ngắn mạch.
Trang 99
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 100
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 101
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Dòng định mức Dòng qui ước Dòng qui ước Thời gian qui
Loại
Idm (A) không chảy Inf chảy If ước (giờ)
+ Cầu chì loại aM: Cầu chì loại này chỉ đảm bảo bảo vệ chống ngắn mạch và
đặc biệt được sử dụng phối hợp với các thiết bị khác (công tăc tơ, máy cắt) nhằm mục
đích bảo vệ chống các loại quá tải nhỏ hơn 4I dm vì vậy không được sử dụng độc lập.
Cầu chì không được chế tạo để bảo vệ chống quá tải thấp.
Điện áp và dòng điện của dây chảy cầu chì hạ áp do hãng ABB chế tạo:
Điện áp xoay chiều (V) 230, 400, 500, 690, 750, 1000
Điện áp một chiều (V) 220, 440, 500, 600, 750, 1200, 1500, 2400, 3000
2, 4, 6, 10, 16, 20, 25, 32, 35, 40, 50, 63, 80, 100, 125,
Dòng định mức (A)
160, 250, 315, 400, 500, 630, 800, 1000, 1250
+ Cầu chì rơi FCO: Kiểu CC-15 VÀ CC-24: Cầu chì rơi (FCO) kiểu CC-15 và
CC-24 sử dụng để bảo vệ quá tải và ngắn mạch hệ thống tại các trạm biến thế điện áp
6-15 kV và 22 - 27 kV. Khi tác động, dây chì bị đứt, bộ ống cầu chì bị bật rơi xuống
tạo ra khoảng cách cách điện nhìn thấy được, cách ly mạch cần bảo vệ khỏi đường dây
mang điện áp.
Cầu chì rơi kiểu CC-15 và CC-24 là thiết bị bảo vệ có đặc tính và độ tin cậy cao
phù hợp với các tiêu chuẩn IEC265-1, IEC60282-2, GOST 2213-79, ANSI C37.41,
C37.42, TCVN5767, TCVN 5768 được sản xuất trên dây chuyền công nghệ và thiết bị
hiện đại, đảm bảo chất lượng theo ISO 9001.
- Phân theo cấu tạo:
+ Cầu chì loại hở;
+ Cầu chì loại vặn;
+ Cầu chì loại hộp;
+ Cầu chì ống.
- Phân theo đặc điểm trực quan:
Trang 102
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Hình 5.13. Đường đặc tính Ampe - giây của cầu chì.
Đặc tính cơ bản của cầu chì là sự phụ thuộc của thời gian chảy đứt với dòng
điện chạy qua (đặc tính Ampe - giây).
Để có tác dụng bảo vệ đường đặc tính Ampe-giây của cầu chì (đường 2) tại mọi
điểm phải thấp hơn đường đặc tính của đối tượng được bảo vệ (đường 1). Đường đặc
tính thực tế của cầu chì là (đường 3). Trong miền quá tải lớn (vùng B) cầu chì bảo vệ
được đối tượng. Trong miền quá tải nhỏ (vùng A) cầu chì không bảo vệ được đối
tượng. Trong thực tế khi quá tải (1,5 2)Iđm sự phát nóng của cầu chì xẩy ra chậm và
phần lớn nhiệt lượng đều toả ra môi trường chung quanh. Do đó cầu chì không bảo vệ
được quá tải nhỏ.
4.4. Lựa chọn cầu chì
4.4.1. Trong lưới điện ánh sáng sinh hoạt
Cầu chì được chọn theo 2 điều kiện sau:
UđmCC UđmLD
Trang 103
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Iđm Itt
Trong đó: + UđmCC : Điện áp định mức của cầu chì.
+ Iđm : Dòng định mức của dây chảy (A), nhà chế tạo cho theo các bảng.
+ Itt: Dòng điện tính toán là dòng lâu dài lớn nhất chạy qua dây chảy cầu chì.
Với thiết bị một pha dòng tinh toán chính là dòng định mức của thiết bị điện:
Itt = Iđmtb =
Trong đó: + Udm: Điện áp dây định mưc của lưới điện bằng 380V;
+ Cos: Lấy theo thực tế.
4.4.2. Cầu chì bảo vệ một động cơ
Cầu chi bảo vệ một động cơ chọn theo hai điều kiện sau:
Kt: Hệ số tải của động cơ, nếu không biết lấy Kt = 1 khi đó:
IdmD: Dòng định mức của động cơ xác định theo công thức:
Trong đó: + Uđm= 380V là điện áp định mức lưới hạ áp của mang 3 pha 380V;
+ Cos: hệ số công suất định mức của động cơ nhà chế tạo cho
thường bằng 0.8;
+ : Hiệu suất của động cơ, nếu không biết lấy;
+ Kmm: Hệ số của động cơ nhà chế tạo cho, thường Kmm= (4 7)
Trang 104
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
HAGER
Pháp RCBO Residual Circuit Breakers Over
MERLIN GERIN
FUJI
TEMPEARL
Trang 105
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 106
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
2. Cơ cấu nhả.
3. Mạch từ hình xuyến
4. Thiết bị điện
c. Nguyên lý làm việc: trong trường hợp sự cố ta có
I1 = I2 + Id , do đó: I1 > I2
Trong đó:
+ I1 là dòng điện đi vào thiết bị tiêu thụ điện;
+ I2 là dòng điện đi từ thiết bị tiêu thụ điện ra;
+ Id là dòng điện sự cố;
+ Ic là dòng điện đi qua cơ thể người.
Do vậy mất cân bằng trong mạch từ hình xuyến, dẫn đến một dòng điện cảm
ứng trong cuộn dây dò tìm đưa đến tác động rơle và kết quả làm mở mạch điện.
5.2.2. Cầu dao so lệch: Là loại cầu dao cũng chỉ có cuộn dây để phát hiện dòng
so lệch mà thôi, người ta còn gọi nó là cầu dao bảo vệ so lệch hay ID (Interrupteur
Differentiel). Nó chỉ có nhiệm vụ duy nhất là bảo vệ an toàn điện khi có hiện tượng rò
điện hay chạm điện vỏ thiết bị. Nó sẽ tác động ở dòng điện nhỏ hơn nhiều so với áp tô
mat so lệch (DDR).
5.2.3. Thiết bị chống dòng điện rò RCCB (Residual Current Circuit Breaker)
a. Cấu tạo
Trang 107
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 108
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
+ Đối với hệ thống không ổn định (cấp C) mạng điện có sự dao động lớn bởi
quá điện áp khí quyển (sét), động cơ khởi động. Trong mạng này sử dụng loại Si -
RCCB.
Trang 109
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Lõi thép được tạo nên từ những miếng lá thép kỹ thuật tinh sảo, có trụ (có dây
quấn) và gông (được tạo nên từ các phần lõi thép nối với trụ).
Dây quấn thường được làm từ đồng hoặc nhôm, xung quanh dây dẫn có bọc
cách điện. Dây quấn gồm có 2 loại là cuộn dây sơ cấp và cuộn dây thứ cấp. Mỗi cuộn
dây đảm nhiệm một chức vụ khác nhau. Cuộn sơ cấp làm nhiệm vụ nhận năng lượng
từ nguồn điện đi vào cuộn thứ cấp cung cấp và truyền điện năng đến nơi tiêu thụ. Hai
cuộn dây này sẽ đi và đảm nhiệm những chức vụ riêng do đó thường cách điện với
nhau.
Vỏ máy biến áp được làm bằng thép chắc chắn. Tùy theo công suất của điện
năng ở mỗi nơi sử dụng khác nhau mà người ta thiết kế ra những vỏ máy khác nhau.
Vỏ máy thường đảm nhiệm chức năng bảo vệ máy biến áp, được cấu thành bởi thùng
và lắp thùng.
Trang 110
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 111
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Dây quấn của máy biến dòng: dây sơ cấp thường là cáp hạ thế phù hợp với
dòng điện phụ tải và có số vòng W1 nhỏ hơn nhiều lần số vòng phía thứ cấp W2.
Thông thường cuộn sơ cấp là cáp hạ thế W1 có số vòng n = 1; n = 2; n = 3; n = 4. Dây
thứ cấp có tiết diện nhỏ hơn rất nhiều so với dây sơ cấp nhưng có số vòng W2 lớn hơn
nhiều lần số vòng W1 phía sơ cấp. Các cuộn này có điện trở rất bé, vì vậy trong trạng
thái bình thường phía thứ cấp của máy biến dòng hầu như bị ngắn mạch. Để đảm bảo
an toàn cho người vận hành, cuộn thứ cấp của máy biến dòng phải được nối đất. Dây
dẫn được quấn quanh lõi thép và cách điện với lõi thép. Giữa các vòng dây và giữa các
lớp dây được cách điện với nhau. Lõi thép và đầu cực (-) được tiếp đất.
Một số bộ phận khác của máy biến dòng: vỏ ngoài được chế tạo bằng nhựa cách
điện để bảo vệ dây quấn thứ cấp và đảm bảo an toàn cho người vận hành.
Các đầu cực để đấu dây dẫn ra ngoài: có cực (+) và cực (-) để đấu với cuộn
dòng của công tơ; cuộn dây của rơle; cuộn dây của ampemet đo gián tiếp.
Máy biến dòng hạ thế được chế tạo theo dòng phía sơ cấp như sau: 50/5A; 75/5;
100/5; 150/5; 200/5; 250/5; 300/5; 400/5; 500/5; 600/5; 700/5; 750/5; 800/5; 850/5.
Trang 112
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
CT
IP
Trang 113
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
+ Chọn ý trả lời đúng nhất và tô đen vào ô thích hợp ở cột bên.
TT Nội dung câu hỏi a b c d
1. Tính chọn lọc khi cầu chì tác động lúc có sự cố là: □ □ □ □
a. Nơi nào cầu chì bảo vệ thì nơi đó tác động.
b. Tất cả cầu chì đều tác động hết.
c. Cầu chì tổng tác động.
d. Không cầu chì nào tác động cả.
2. Khi mở máy động cơ, dây chảy cầu chì phải: □ □ □ □
a. Nóng đến 1000C.
b. Đứt tốt.
c. Không đứt.
d. Dùng dây chảy lớn để an toàn.
3. Cầu chì tác động tốt khi có sự cố, nghĩa là: □ □ □ □
a. Khi có sự cố cầu chì vẫn tốt (không đứt).
b. Phaỉ dùng dây chảy bằng đồng.
c. Khi có sự cố cầu chì tác động (đứt).
d. Tất cả đều sai.
4. Điện áp nguồn là 220V,dòng điện tải (Iđm) là18,2A thì phải □ □ □ □
chọn cầu dao loại:
a. 380V-20A. b. 250V-20A.
c. 250V-15A. d. 250V- 18,5A.
5. Công dụng chính của cầu chì: □ □ □ □
a. Bảo vệ quá tải nhỏ. b. Đóng cắt không tải.
c. Bảo vê ngắn mạch. d. Bảo vệ ngắn mạch và sụt
Trang 114
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
8. Trong mạch điện, rơle dòng điện (khi cần lấy tín hiệu) được □ □ □ □
mắc:
a. Song song. b. Nối tiếp.
c. Hổn hợp. d. Tất cả đều đúng.
9. Trong mạch điện, Rơle điện áp (khi cần lấy tín hiệu) được □ □ □ □
mắc:
a. Song song. b. Nối tiếp.
c. Hổn hợp. d. Tất cả đều đúng.
10. Nam châm điện được phân loại theo: □ □ □ □
a. Tính chất dòng điện, hình dáng, cách đấu cuộn dây.
vào nguồn.
b. Loại hút chập hay hút quay.
c. Loại hút thẳng hay hút ống.
d. Tất cả đều sai.
11. Rơle nhiệt được phân loại theo : □ □ □ □
a. Phương thức đốt nóng, kết cấu, yêu cầu sử dụng.
b. Đốt nóng: trực tiếp, gián tiếp và đốt nóng hỗn hợp.
c. Cả a và b đúng.
d. Cả a và b sai.
12. Trong sơ đồ hình 1, đường đặc tính thực của rơie nhiệt là: □ □ □ □
a. Đường số 1. b. Đường số 2.
c. Đường số 3. d. Cả a, b, c đúng.
13. Trong sơ đồ hình 1, miền thiết bị được rơle nhiệt bảo vệ là: □ □ □ □
a. Miền A.
b. Miền B.
c. Cả a và b đúng.
d. Cả a và b sai.
14. Trong sơ đồ hình 1, đường đặc tính của thiết bị cần được bảo □ □ □ □
Trang 115
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
vệ là:
a. Đường số 1.
b. Đường số 2.
c. Đường số 3.
d. Cả a,b và c đúng
Trang 116
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 117
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 118
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
31. Cho biết tên gọi của khí cụ điện như hình vẽ : □ □ □ □
a. Nam châm điện.
b. Rơle điện áp.
c. Rơle điện từ.
d. Rơle trung gian.
32. Trong các loại rơle điều khiển và bảo vệ. Loại thường được □ □ □ □
sử dụng phổ thông nhất là:
a. Rơle từ điện.
b. Rơle điện từ.
c. Rơle điện động.
d. Rơle cảm ứng.
33. Rơle điện áp thường dùng để: □ □ □ □
a. Bảo vệ thiết bị khi điện áp
tăng hoặc giảm dưới định mức.
b. Ổn định điện áp cho các
thiết bị điện.
c. Làm tăng điện áp qua các
thiết bị điện.
d. Bảo vệ thiết bị điện không bị quá áp.
34. Rơle thời gian là thiết bị điện dùng để: □ □ □ □
a. Khống chế quá trình khởi động
hoặc dừng động cơ.
b. Chỉ khống chế quá trình hãm dừng.
c. Đóng cắt phụ tải công suất nhỏ.
d. Tạo thời gian trì hoãn để cắt mạch.
Trang 119
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Năng lực tự chủ Tổ chức vị trí làm việc gọn gàng, ngăn nắp. 1,0
và trách nhiệm Sắp xếp các thiết bị, dụng cụ đồ nghề hợp lý. 1,0
Tổng 10,0
Trang 120
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
+ Phán đoán hư hỏng và sửa chữa được hư hỏng các khí cụ điện bảo vệ có trong
xưởng trường, đảm bảo an toàn cho người và các thiết bị đạt thông số kỹ thuật.
- Câu hỏi và bài tập:
+ Câu hỏi ôn tập lý thuyết
Câu 1. Trình bày cấu tạo, ký hiệu và nguyên lý làm việc của rơ le nhiệt.
Câu 2. Thời gian tác động của rơ le nhiệt phụ thuộc yếu tố nào. Rơ le nhiệt có
bỏa vệ ngắn mạch được không. Tại sao?
Câu 3. Nêu công dụng, cấu tạo của cầu chì.
Câu 4. Cầu chì có mấy loại. Cho biết chức năng của cầu chì.
Câu 5. Chọn cầu chì dùng để bảo vệ cho mạch gồm các thiết bị sau: 10 bộ đèn
mỗi bộ có công suất 60W, Uđm = 220V, cosφ = 0,8.
Câu 6. Trình bày cấu tạo và nguyên lý hoạt động của thiết bị chống rò.
Câu 7. Trình bày sự tác động của thiết bị chống dòng rò điện.
Câu 8. Trình bày cấu tạo, nguyên lý làm việc của máy biến dòng.
Câu 9. Hiện tượng gì xảy ra khi đấu rơ le điện áp xoay chiều vào nguồn một
chiều có trị số tương đương hoặc ngược lại.
Câu 10. Sự giống và khác nhau giữa rơ le dòng điện và rơ le điện áp?
+ Bài tập thực hành
Bài tập 1. Quan sát hình dạng thực tế rơle điện từ.
- Cho biết ý nghĩa các kí hiệu ghi trên rơle điện từ;
- Cho biết giá điện áp định mức cấp vào cuộn dây rơle điện từ;
- Tháo, lắp tìm hiểu cấu tạo rơle điện từ;
- Đo kiểm tra xác định điện trở cuộn dây rơ le điện từ;
- Xác định các cặp tiếp điểm của rơ le điện từ.
Bài tập 2. Quan sát cầu chì cho biết ý nghĩa các thông số kỹ thuật, cấu tạo của
cầu chì.
Bài tập 3. Quan sát hình dạng thực tế rơ le nhiệt.
- Cho biết ý nghĩa các kí hiệu ghi trên rơle nhiệt;
- Xác định các cặp tiếp điểm của rơle nhiệt;
- Xác định các cực đầu vào các phần tử đốt nóng.
- Xác định dòng điện tác động rơ le nhiệt khi xảy ra sự cố quá tải;
- Xác định thời gian tác động của rơ nhiệt khi xảy ra sự cố quá tải.
Bài tập 4. Quan sát hình dạng thực tế rơ le dòng điện.
- Cho biết ý nghĩa các kí hiệu rơ le dòng điện;
Trang 121
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 122
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
+ Rèn luyện tác phong làm việc cẩn thận, khoa học, an toàn.
Các thuật ngữ chuyên môn sử dụng trong bài học:
- Coil of wire: Cuộn dây;
- (NC - Normal Close): Tiếp điểm thường đóng;
- (NO - Normal Open): Tiếp điểm thường mở;
- Contactor: Công tắc tơ;
- Instantaneous current: Dòng điện tức thời;
- Voltage drop: Sụt áp;
- jack: Đầu cắm;
- Rated current: Dòng định mức;
- Starting current: Dòng khởi động.
An toàn:
- Khi sử dụng mô hình phải được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn;
- Bàn thực hành phải được nối đất để đảm bảo an toàn khi sử dụng;
- Khi có hư hỏng thiết bị phải báo giáo viên hướng dẫn không được tự ý sửa;
- Vị trí đặt mô hình phải sạch sẽ khô ráo, không gần hóa chất dễ cháy nổ;
- Khi thực hành xong để thiết bị đúng nơi quy định.
Nội dung bài học:
Lý thuyết:
1. Công tắc tơ
1.1. Khái niệm và ký hiệu
1.1.1. Khái niệm
Công tắc tơ (Contactor) là khí cụ điện dùng để đóng, ngắt thường xuyên các
mạch điện động lực, từ xa, bằng tay (qua hệ thống nút bấm) hoặc tự động. Việc đóng
cắt công tắc tơ có tiếp điểm có thể được thực hiện bằng nam châm điện, thủy lực hay
khí nén. Thông thường ta gặp loại đóng cắt bằng nam châm điện.
1.1.2. Ký hiệu
- Cuộn dây.
Trang 123
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 124
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
+ Cuộn dây: Được quấn nhiều vòng dây (dây đồng hoặc dây nhôm), cuộn dây
có điện trở rất bé so với điện kháng. Cuộn dây hoạt động khi cấp giá trị điện áp trong
phạm vi (85-100)% Uđm, cuộn dây dùng tạo ra lực hút nam châm.
+ Lò xo phản lực có tác dụng đẩy phần nắp di động trở về vị trí ban đầu.
- Hệ thống dập hồ quang: Khi chuyển mạch, hồ quang điện sẽ xuất hiện làm
các tiếp điểm bị cháy, mòn dần. Vì vậy cần có hệ thống dập hồ quang gồm nhiều vách
ngăn làm bằng kim loại đặt cạnh bên hai tiếp điểm tiếp xúc nhau, nhất là ở các tiếp
điểm chính của công tắc tơ.
- Hệ thống tiếp điểm (tiếp điểm chính và phụ),
+ Tiếp điểm chính: Là tiếp điểm thường mở, làm việc ở mạch động lực, vì thế
dòng điện đi qua rất lớn lên tới 12500A;
+ Tiếp điểm phụ: Có cả thường đóng và thường mở, dòng điện đi qua các tiếp
điểm này nhỏ chỉ từ 1A đến khoảng 10A, làm việc ở mạch điều khiển.
- Vỏ nhựa: Dùng làm đế công tắc tơ, trong vỏ nhựa có chứa mạch từ.
Trang 125
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Hình 6.4. Hình dáng phía bên ngoài công tắc tơ.
Trang 126
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
động để khép kín mạch từ. Hệ thống tiếp điểm sẽ thay đổi trạng thái. Nếu như ở điều
kiện bình thường (khi cuộn dây chưa có điện), tiếp điểm là đóng thì khi cho điện vào
cuộn dây, tiếp điểm sẽ mở ra. Ngược lại, nếu như ở điều kiện bình thường (khi cuộn
dây chưa có điện), tiếp điểm là mở thì khi cho điện vào cuộn dây, tiếp điểm sẽ đóng
lại.
AC 3 pha
AC 1
pha
Hình 6.6. Công tắc tơ lúc chưa tác động công tắc cấp nguồn.
AC 3 pha
AC 1
pha
Hình 6.7. Bật công tắc cấp nguồn cho cuộn dây công tắc tơ.
1.3. Phân loại và công dụng
1.3.1. Phân loại
- Theo nguyên lý truyền động có: Công tắc tơ kiểu điện từ, kiểu hơi ép, kiểu
thuỷ lực. Thường gặp công tắc tơ kiểu điện từ.
- Công tắc tơ kiểu điện từ có hai lọai:
+ Công tắc tơ chính: Có 3 tiếp điểm chính còn lại là tiếp điểm phụ.
+ Công tắc tơ phụ: Chỉ có tiếp điểm phụ (không có tiếp điểm chính).
+ Theo dạng dòng điện ta có: Công tắc tơ điện một chiều, công tắc tơ điện xoay
chiều
Trang 127
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
+ Theo kết cấu ta có: Công tắc tơ dùng ở nơi hạn chế chiều cao (ở bảng điện
gầm xe) và ở nơi hạn chế chiều rộng (buồng tàu điện).
1.3.2. Công dụng
Công tắc tơ dùng để đóng, ngắt thường xuyên các mạch điện động lực, từ xa,
bằng tay (qua hệ thống nút bấm) hoặc tự động , tùy theo giá trị dòng điện mà công tắc
tơ phải làm việc trong lúc bình thường hay khi cắt mà người ta dùng các cở khác nhau,
phạm vi sử dụng phụ thuộc và: loại hộ tiêu thụ cần được kiểm tra: động cơ rô to lồng
sóc hay rôto dây quấn. Những điều kiện thực hiện đóng mở, quá trình khởi động nặng,
nhẹ, đảo chiều và hãm vv...
Tóm lại công tắc tơ có phạm vi sử dụng đa dạng, sử dụng với dòng điện xoay
chiều, một chiều, sử dụng với động cơ công suất lớn cho đến các loại động cơ có công
suất nhỏ. Động cơ rô to lồng sóc cho đến động cơ rô to dây quấn.
1.4. Lựa chọn và đặc điểm kỹ thuật
1.4.1. Lựa chọn công tắc tơ
Dựa vào dòng điện định mức của tải và căn cứ vào tính chất của phụ tải làm
việc gián đoạn hay liên tục và căn cứ vào dãy dòng điện, điện áp định mức của công
tắc tơ từ đó ta lựa chọn công tắc tơ cho thích hợp.
Uđmctt Uđm LĐ
Iđmctt Iđmtt
1.4.2. Đặc điểm kỹ thuật
+ Điện áp định mức Uđm: Là điện áp mạch điện tương ứng với tiếp điểm chính
phải đóng cắt. Điện áp định mức có: 110V, 220V, 440V DC và 127V, 220V, 380V và
500V AC. Cuộn dây hút có thể làm việc bình thường ở điện áp giới hạn (85% -105%)
điện áp định mức của cuộn dây;
- Dòng điện định mức Iđm: Là dòng điện định mức đi qua tiếp điểm chính. Thời
gian công tắc tơ ở trạng thái đóng không quá 8 giờ. Dòng điện định mức công tắc tơ hạ
áp thông dụng có các cấp: 10, 20, 25, 40, 60, 75, 100, 150, 250, 300, 600A (nếu công
tắc tơ đặt trong tủ hoặc làm việc dài hạn dòng điện cho phép thấp hơn I đm từ (10- 15)%
vì làm mát kém.
- Khả năng cắt đóng: Là dòng điện định mức đi qua tiếp điểm chính khi cắt và
khi đóng (4 - 7)Iđm động cơ rô to lồng sóc và 10Iđm đối với phụ tải điện cảm;
- Tuổi thọ công tắc tơ: Được tính bằng số lần đóng cắt, sau số lần đóng cắt đó
công tắc tơ không dùng được nữa;
- Độ bền cơ: Số lần đóng cắt không tải (10 - 20) triệu lần thao tác;
- Độ bền điện: Số lần đóng cắt tiếp điểm có tải 1 triệu lần;
- Tần số thao tác: Số lần đóng cắt công tắc tơ trong một giờ có các cấp: 30, 100,
150, 300, 600, 1200 - 1500 lần / giờ;
Trang 128
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
- Tính ổ định lực điện động: Nghĩa là tiếp điểm chính của nó cho phép dòng
điện lớn nhất đi qua mà không bị lực điện động làm tách rời tiếp điểm (dòng điện thử
= 10Iđm);
- Tính ổ định nhiệt: Nghĩa là khi có dòng ngắn mạch chạy qua trong một thời
gian cho phép, các tiếp điểm không bị cháy hoặc bị dính lại.
1.5. Nguyên nhân gây hư hỏng và biện pháp khắc phục.
1.5.1. Nguyên nhân gây hư hỏng.
- Hiện tượng hư hỏng tiếp điểm
+ Chọn không đúng công suất công tắc tơ: chẳng hạn dòng điện định mức, điện
áp và tần số thao tác của khí cụ điện không đúng với thực tế làm dính tiếp điểm hoặc
tiếp điểm bị cháy, bị đánh cụt;
+ Lực ép trên các tiếp điểm không đủ dẫn đến làm nóng tiếp điểm;
+ Giá đỡ tiếp điểm không bằng phẳng, cong, vênh (nhất là đối với loại tiếp
điểm bắc cầu) hoặc lắp ghép lệch;
+ Bề mặt tiếp điểm bị ôxy hóa do xâm thực của môi trường làm việc;
+ Do hậu quả của việc xuất hiện dòng điện ngắn mạch một pha với đất hoặc
dòng ngắn mạch hai pha ở phía sau công tắc tơ, khởi động từ.
- Hiện tượng hư hỏng cuộn dây (cuộn hút)
+ Ngắn mạch giữa các dây dẫn ra do chất lượng cách không tốt hoặc ngắn mạch
giữa dây dẫn và các vòng dây quấn do đặt giao nhau mà không có lót cách điện;
+ Dây quấn để lâu ngày bị đứt;
+ Điện áp tăng cao quá điện áp định mức của cuộn dây;
+ Cách điện của cuộn dây bị phá hỏng do bị va đập cơ khí;
+ Cách điện của cuộn dây bị phá hủy do cuộn dây bị quá nóng hoặc vì tính toán
các thông số quấn lại sai hoặc điện áp cuộn dây bị nâng cao quá, hoặc lỏi thép hút
không hoàn toàn, hoặc điều chỉnh không đúng hành trình lõi thép.
1.5.2. Biện pháp khắc phục
- Lựa chọn khí cụ điện cho đúng công suất dòng điện, điện áp và các chế độ làm
việc tương ứng;
- Kiểm tra và sửa chữa nắn thẳng, phẳng giá đỡ tiếp điểm, điều chỉnh sao cho
trùng khớp hoàn toàn các tiếp điểm động và tĩnh của công tắc tơ;
- Kiểm tra lại lò xo của tiếp điểm động xem có bị méo, biến dạng hay đặt lệch
tâm khỏi chốt giữ. Phải điều chỉnh đúng lực ép tiếp điểm (có thể dùng lực kế để kiểm
tra);
- Thay thế bằng tiếp điểm mới khi kiểm tra thấy tiếp điểm bị quá mòn hoặc bị
rỗ cháy hỏng nặng. Đặc biệt trong điều kiện làm việc có đảo chiều hay hảm ngược, các
tiếp điểm thường hư hỏng và màI mòn rất nhanh đặc biệt là tiếp điểm động;
Trang 129
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
- Kiểm tra và loại trừ các nguyên nhân bên ngoài gây hư hỏng cuộn dây và quấn
lại cuộn dây theo mẫu hoặc tính toán lại cuộn dây đúng điện áp và công suất tiêu thụ
yêu cầu;
- Khi quấn lại cuộn dây, cần làm đúng công nghệ và kỹ thuật quấn dây, vì đó là
một yếu tố quan trọng để đảm bảo độ bền và tuổi thọ của cuộn dây.
2. Khởi động từ
2.1. Khái niệm và sơ đồ mạch
2.1.1. Khái niệm
- Khởi động từ là khí cụ điện điều khiển gián tiếp từ xa, được ứng dụng trong
những mạch điện: Khởi động động cơ; đảo chiều quay động cơ... có sự bảo vệ quá tải
cho động cơ bằng nguyên lý của rơle nhiệt;
- Khởi động từ là một thiết bị được hợp thành bởi công tắc tơ và một thiết bị
bảo vệ chuyên dùng (thường là rơle nhiệt) để đóng cắt cho động cơ hoặc cho mạch
điện khi có sự cố.
2.1.2. Sơ đồ mạch
- Khởi động từ có một công tắc tơ gọi là mạch khởi động từ đơn;
Hình 6.8. Sơ đồ mạch mở máy trực tiếp động cơ KĐB 3 pha dùng khởi động từ.
Trang 130
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Hình 6.9. Sơ đồ mạch đảo chiều gián tiếp động cơ KĐB 3 pha dùng khởi động từ.
2.2. Cấu tạo và phân loại
2.2.1. Cấu tạo
Trong chế tạo người ta thường dùng kết cấu tiếp điểm bắc cầu có 2 chỗ ngắt
mạch ở mỗi pha do đó đối với cở nhỏ dưới 25A. Không cần dùng thiết bị dập hồ
quang. Kết cấu khởi động từ bao gồm các bộ phận: tiếp điểm động chế tạo kiểu bắc
cầu có lò xo nén tiếp điểm để tăng lực tiếp xúc và tự phục hồi trạng thái ban dầu. Giá
đỡ tiếp điểm làm bằng đồng thau, tiếp điểm thường làm bàng bột gốm kim loại.
Nam châm điện chuyển động thường có mạch từ hình E – I, gồm lõi thép tĩnh
và lõi thép phần ứng (động) nhờ có lò xo khởi động từ tự về được vị trí ban đầu. Vòng
chập mạch được đặt ở 2 đầu mút 2 mạch rẽ của lõi thép tĩnh, lõi thép phần ứng của
nam châm điện được lắp liền với giá đỡ động cách điện trên đó có mang các tiếp điểm
động và lo xo tiếp điểm. Giá đỡ cách điện thường làm bằng ba kê lít chuyển động
tromg rãnh dẫn hướng ở trên thân nhựa đúc của khởi động từ.
Trang 131
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 132
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 133
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 134
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trục 1 của rơle tốc độ được nối đồng trục với rô to của động cơ hoặc với máy
cần khống chế. Trên trục 1 có lắp nam châm vĩnh cửu 2 làm bằng hợp kim Fe - Ni có
dạng hình trụ tròn. Bên ngoài nam châm có trụ quay tự do 3 làm bằng những lá thép
mỏng ghép lại, mặt trong trụ có xẻ rãnh và đặt các thanh dẫn 4 ghép mạch với nhau
giống như rô to lồng sóc. Trụ này được quay tự do, trên trụ có lắp tiếp điểm động 10.
b. Nguyên lý làm việc
Khi động cơ điện hoặc máy quay, trục 1 quay theo làm quay nam châm 2, từ
trường nam châm cắt thanh dẫn 4 cảm ứng ra sức điện động và dòng điện cảm ứng ở
lồng sóc, sinh ra mô men làm trụ 3 quay theo chiều quay của động cơ... Khi trụ 3 quay,
cần đẩy 5 tùy theo hướng quay của rôto động cơ điện mà đóng (hoặc mở ) hệ thống
tiếp điểm 6 và 7 thông qua thanh thép đàn hồi 8 và 9.
Khi tốc độ động cơ giảm xuống gần bằng không, sức điện động cảm ứng giảm
tới mức làm mô men không đủ để cần 5 đẩy được các thanh thép 8 và 9 nữa. Hệ thống
tiếp điểm trở về vị trí bình thường
3.2.3. Nguyên nhân gây hư hỏng và biện pháp khắc phục.
a. Nguyên nhân gây hư hỏng
- Động cơ quay phải cần tác động của rơ le tốc độ đã chuyển động nhưng tiếp
điểm thường mở của rơ le không thông mạch do độ căng lò xo tác động vào tiếp điểm
lớn, do tiếp điểm bị cháy;
- Động cơ làm việc quay cả trái lẫn phải, cần tác động của rơle không chuyển
động do trượt khớp truyền chuyển động giữa rơ le và động cơ, trượt khớp giữa trục
xoay của rơ le và cần tác động.
b. Biện pháp khắc phục
- Điều chỉnh lại độ căng của lò xo;
- Dùng đồng hồ kiểm tra, xác định vị trí tiếp xúc. sửa chữa lại cho tiếp xúc;
- Thay thế tiếp điểm khác;
- Kiểm tra khớp truyền chuyển động giữa rơ le và động cơ, chỉnh lại;
- Kiểm tra khớp giữa trục xoay của rơ le và cần tác động chỉnh lại.
4. Rơle thời gian
4.1. Khái niệm và ký hiệu
4.1.1. Khái niệm
Rơle thời gian là một khí cụ tạo ra sự trì hoãn trong các hệ thống tự động. Việc
duy trì một thời gian cần thiết khi truyền tín hiệu từ rơle này đến một rơle khác là một
yêu cầu cần thiết trong các hệ thống tự động điều khiển.
Rơle thời gian trong các hệ thống bảo vệ tự động thường được dùng để duy trì
thời gian quá tải, thiếu áp, ... trong giới hạn thời gian cho phép.
Trang 135
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 136
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 137
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 138
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 139
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 140
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 141
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
phức tạp để điều khiển khởi động, điều chỉnh tốc độ, đảo chiều, hãm điện ... các máy
điện và thiết bị điện.
Bộ khống chế động lực (còn gọi là tay trang) được dùng để điều khiển trực tiếp
các đồ dùng cơ điện có công suất bé và trung bình ở các chế độ làm việc khác nhau
nhằm đơn giản hoá thao tác cho người vận hành. Bộ khống chế động lực còn được
dùng để thay đổi trị số điện trở đấu trong các mạch điện.
Bộ khống chế chỉ huy được dùng để điều khiển gián tiếp các động cơ điện có
công suất lớn, chuyển đổi mạch điện điều khiển các cuộn dây công tắc tơ, khởi động
từ. Đôi khi nó cũng được dùng đóng cắt trực tiếp các động cơ điện có công suất bé,
nam châm điện và các thiết bị điện khác. Bộ khống chế chỉ huy có thể được truyền
động bằng tay hoặc bằng động cơ chấp hành.
Về nguyên lý bộ khống chế chỉ huy không khác gì bộ khống chế động lực. Chỉ
có hệ thống tiếp điểm bé, nhẹ, nhỏ hơn và sử dụng ở mạch điều khiển.
5.4. Lựa chọn bộ khống chế
- Để lựa chọn bộ không chế ta căn cứ vào:
+ Dòng điện cho phép đi qua tiếp điểm ở chế độ làm việc liên tục và ở chế độ
làm việc ngắn hạn lặp lại (tần số thao tác trong một giờ).
+ Điện áp định mức của nguồn cung cấp: Khi chọn dòng điện I đi qua tiếp điểm
ta căn cứ vào công suất định mức (Pđm ) của động cơ và tính I theo công thức:
+ Đối với động cơ điện một chiều
I = 1,2
Trong đó: - Pđm là công suất của động cơ điện một chiều, kW.
- U là điện áp nguồn cung cấp V
+ Đối với động cơ điện xoay chiều:
Trong đó: - Pđm là công suất của động cơ điện xoay chiều, kW.
- U là điện áp nguồn cung cấp V.
5.5. Nguyên nhân gây hư hỏng và biện pháp khắc phục
- Sửa chữa những chi tiết mài mòn;
- Bộ phận hay hỏng nhất là lò xo tạo ra lực đóng cắt;
- Khi lò xo kém đàn hồi thì thay thế mới;
- Tiếp điểm bị bẩn tháo và lau sạch;
- Nếu bị cháy thay thế mới theo kích thước phù hợp.
Thảo luận theo nhóm:
Trang 142
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
- Bước 1. Phân chia lớp học thành các nhóm nhỏ(3-5 người /nhóm).
Trang 143
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
chiều.
c. Công tắc tơ điện từ.
d. Câu a và b đúng.
6 Khởi động từ được phân loại theo: □ □ □ □
a. Điện áp định mức của cuộn dây hút, số lượng và loại
tiếp điểm thường đóng, thường mở.
b. Kết cấu bảo vệ chống tác động bởi môi trường.
c. Khả năng làm biến đổi chiều động cơ điện.
d. Cả a, b và c đều đúng.
7 Khởi động từ kép bao gồm: □ □ □ □
a. Một công tăc tơ, một rơ le nhiệt.
b. Hai công tăc tơ, hai rơ le nhiệt.
c. Hai công tăc tơ, một rơ le nhiệt.
d. Một công tăc tơ, hai rơ le nhiệt.
8 Trong mạch cần lấy tín hiệu, cuộn dây của rơ le trung gian □ □ □ □
được mắc:
a. Song song.
b. Nối tiếp.
c. Hỗn hợp.
d. Cả a, b và c đều đúng.
9 Để làm việc được liên tục và tin cậy công tắc tơ phải thỏa □ □ □ □
mãn các yêu cầu sau:
a. Tiếp điểm có độ bền chịu mài mòn cao, khả năng đóng
cắt cao và dứt khoát.
b. Tiêu thụ công suất ít nhất, bảo vệ được động cơ điện
khỏi bị quá tải lâu dài.
c. Thoả mãn điều kiện khởi động của động cơ điện KĐB
có bội số dòng điện (4 7)Iđm.
d. Cả a, b và c đều đúng.
10 Công dụng của bộ khống chế hình cam: □ □ □ □
a. Chuyển đổi mạch điện bằng tay gạt, hay vô lăng quay.
b. Điều khiển trực tiếp hoặc gián tiếp từ xa các chuyển
đổi mạch điên phức tạp.
c. Điều khiển, khởi động, điều chỉnh tốc, đảo chiều, hãm
Trang 144
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 145
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
16 Tiếp điểm chính ( tiếp điểm động lực) của công tắc tơ là □ □ □ □
loại:
a. Thường mở.
b. Thường đóng.
c. Tự duy trì.
d. Tất cả đều đúng.
17 Lực hút của rơ le điện từ phụ thuộc vào: □ □ □ □
a. Kích thước lõi thép.
b. Điện trở cuộn dây.
c. Dòng điện qua phần cảm và khe hở không khí.
d. Tất cả đều đúng.
18 Công tắc là khí cụ điện dùng để: □ □ □ □
a. Cắt mạch điện khi có dòng chạm đất.
b. Bảo vệ ngắn mạch cho mạch điện.
c. Bảo vệ quá tải cho mạch điện.
d. Đóng cắt mạch điện có công suất nhỏ.
19 Công dụng chính của áp tô mat so lệch (loại DDR) là dùng: □ □ □ □
a. Đóng cắt mạch điện có công suất trung bình và lớn.
b. Bảo vệ so lệch.
c. Bảo vệ ngắn mạch cho mạch điện.
d. Bảo vệ ngắn mạch và quá tải cho mạch điện.
20 Cầu chì rơi (FCO: Fuse Cut Out) kiểu CC-15 Và CC-24 là □ □ □ □
khí cụ điện dùng để:
a. Bảo vệ so lệch
b. Bảo vệ ngắn mạch cho mạng điện có điện áp 35 kV
c. Bảo vệ ngắn mạch cho mạng điện hạ thế.
d. Bảo vệ ngắn mạch và quá tải cho mạng điện cao thế
21 Mạch điện sử dụng khởi động từ có công dụng : □ □ □ □
a. Đóng cắt, điều khiển từ xa và bảo vệ cho mạch điện;
b. Bảo vệ quá tải, ngắn mạch cho mạch điện;
c. Bảo vệ kém điện áp cho động cơ điện xoay chiều 3
pha;
d. Đóng cắt, điều khiển vô tuyến các loại máy điện.
Trang 146
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 147
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Năng lực tự chủ Tổ chức vị trí làm việc gọn gàng, ngăn nắp. 1,0
và trách nhiệm Sắp xếp các thiết bị, dụng cụ đồ nghề hợp lý. 1,0
Tổng 10,0
Trang 148
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
+ Tháo lắp các loại khí cụ điện điều khiển có trong xưởng trường, đảm bảo an
toàn cho người và các thiết bị theo TCVN;
+ Phán đoán hư hỏng và sửa chữa được hư hỏng các khí cụ điện điều khiển có
trong xưởng trường, đảm bảo an toàn cho người và các thiết bị đạt thông số kỹ thuật.
- Câu hỏi và bài tập:
+ Câu hỏi ôn tập lý thuyết
Câu 1. Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc công tắc tơ.
Câu 2. Mô tả cấu tạo và chức năng của từng bộ phận trong công tắc tơ. Giải
thích rõ nguyên lý chống rung của dòng ngắn mạch đặc trong lõi thép.
Câu 3. Khi điện áp đặt vào công tắc tơ quá thấp (< 60%U đm), có hiện tượng gì
xảy ra.
Câu 4. Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc rơ le trung gian.
Câu 5. So sánh sự giống và khác nhau rơ le thời gian ON – Delay và OFF –
Delay.
Câu 6. Nêu công dụng của rơ le thời gian?
Câu 7. Sự khác nhau giữa tiếp điểm tác động tức thời với các tiếp điểm trễ.
Câu 8. Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc của rơ le tốc độ
Câu 9. Vẽ mạch điện mở máy trực tiếp động cơ không đồng bộ 3 pha mạch
khởi động từ đơn.
Câu 10. Chọn công tắc tơ để điều khiển cho động cơ điện 3 pha rô to lồng sóc.
Biết động cơ có công suất 10 kW , hệ số công suất cos φ = 0,85.
Câu 11. Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc của bộ khống chế hình cam.
Câu 12. Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc bộ khống chế hình trống.
Câu 13. Hiện tượng gì xảy ra khi đấu rơ le điện áp xoay chiều vào nguồn một
chiều có trị số tương đương hoặc ngược lại.
Câu 14. Sự giống và khác nhau giữa rơ le dòng điện và rơ le điện áp.
Câu 15. Sự giống và khác nhau giữa rơ le điện từ và công tắc tơ.
+ Bài tập thực hành
Bài tập 1. Lắp mạch mở máy trực tiếp động cơ không đồng bộ 3 pha mạch khởi
động từ đơn. Sơ đồ mạch điện như hình vẽ.
Trang 149
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Bài tập 2. Lắp mạch mở máy trực tiếp động cơ không đồng bộ 3 pha điều khiển
2 vị trí mạch khởi động từ đơn. Sơ đồ mạch điện như hình vẽ.
Bài tập 3. Lắp mạch, kiểm tra xác định các thông số kỹ thuật của công tắc tơ.
3.1. Sơ đồ đấu nối
Trang 150
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Ấn
Nhả
Bài tập 4. Lắp mạch, kiểm tra xác định các thông số kỹ thuật của rơ le thời gian
4.1. Sơ đồ đấu nối
Trang 151
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Bài tập 5. Lắp mạch, kiểm tra xác định thông số kỹ thuật của rơ le trung gian.
5.1. Sơ đồ đấu nối
Trang 152
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
- Bước 2. Xác định cực đấu dây vào cuộn dây: ta có thể xác định thông qua kí
hiệu ghi trên nhãn hoặc dùng ôm mét tìm cặp tiếp điểm có giá trị điện trở cỡ vài chục
đến vài trăm ôm, đó chính là hai cực đấu dây của cuộn hút rơ le điện áp;
- Bước 3. Xác định các cặp tiếp điểm thường đóng, thường mở: bằng cách quan
sát kí hiệu trên nhãn rơ le hoặc dùng ôm mét đo từng cặp tiếp điểm. Ở trạng thái cuộn
hút chưa được cấp điện, cặp tiếp điểm nào thông mạch thì đó là cặp tiếp điểm thường
đóng, cặp tiếp điểm nào hở mạch thì đó là cặp tiếp điểm thường mở. Khi cuộn hút trên
rơ le có điện ta sẽ có các trạng thái ngược lại.
- Bước 4. Đấu mạch điện theo sơ đồ;
- Bước 5. Hoạt động thử theo các bước sau.
- Đóng điện.
- Ấn nút PB2.
- Quan sát hoạt động của rơ le và ôm mét.
Ấn
Nhả
Trang 153
Giáo trình: Vật liệu – Khí cụ điện
Trang 154