Download as txt, pdf, or txt
Download as txt, pdf, or txt
You are on page 1of 14

Chào em hôm nay sẽ hướng dẫn kem bài số

11 muối

đầu tiên chúng ta sẽ tìm hiểu về khái

niệm

muối là hợp chất được hình thành từ sự

thay thế ion h+ của axit bằng ion kim

loại hoặc ion amonium tức là nh4+ lấy ví

dụ ở đây Thầy có các phản ứng như sau

thì cho axit tác dụng với kim loại nó sẽ

tạo ra muối và 2 roitrecht thì phản ứng

này chúng ta đã biết ở bài axit rồi thì

axit trong bài này chúng ta sẽ sử dụng

là HCl kim loại ở đây là Zn thì lúc này

trong HCL có ion h+ đây nè thì nó sẽ bị

đẩy ra ngoài và thay thế bằng ion kim

loại tức là Zn lúc này Zn gắn với Cl tạo

thành zncl2 còn h bị đẩy ra ngoài sẽ tạo

thành H2 Vậy thì muối trong trường hợp

này có công thức là zncl2 và tên gọi của

nó là zin Flora thì trong muối này chúng

ta sẽ có ion Dương tức là cation kim

loại là zn2+ còn ion âm tức là ADN gốc

axit là cl- hoặc chúng ta có thể cho

axit tác dụng với base cũng tạo ra muối

và nước axit ở đây là H2SO4 base

cho H2SO4 sẽ bị đẩy ra ngoài và sẽ thay

thế bằng ion cu2+ gắn vào đây tạo thành

CuSO4 còn Oh và H thì sẽ tạo thành nước

thì muối trong trường hợp này có công

thức là CuSO4 và tên của nó là Cooper 2


sunfat thì ion Dương là cu2+ ion

hoặc chúng ta có thể cho axit tác dụng

với Ox sai base cũng tạo ra muối và nước

thì axit ở đây là H2SO4

[âm nhạc]

câu chuyện đẩy ra ngoài và thay thế bằng

ion kim loại Fe gắn vào tạo thành FeSO4

còn h và O gắn với nhau tạo thành nước

thì muối trong trường hợp này có công

thức là FeSO4 và tên gọi của nó là Iron

hóa trị 2 phương pháp thì ion Dương là

fe2+ ion

thì đó là một số ví dụ về việc thay ion

kim loại thay ion h+ bằng ion kim loại

ngoài ra chúng ta có thể thay ion h+

bằng ion âm monome

chúng ta có NH4Cl thì đây cũng là muối

này thì NH4 Nó sẽ thay thế cái chỗ ion

h+ của HCl

hoặc NH4NO3 thì nó cũng thay cái chỗ này

nè là bình thường nó là HNO3 thì H bị

đẩy ra ngoài tàu gắn N2

gọi nh42 lần SO4 thì góc SO4 ở đây là nó

của axit H2SO4 này cái h bị đẩy ra ngoài

người ta thay thế bằng NH4 vào thì đó là

một số ví dụ về muối

tiếp theo là về cách gọi tên

thì tên cũng muối sẽ bằng tên kim loại

kèm hóa trị đối với kim loại có nhiều


hóa trị cộng tên gốc axit thì tên gốc

axit thì đây là một số cái tên gọi của

một số gốc axit thường gặp Ví dụ gốc

axit mà cl thì tên gọi của nó là clos

hoặc là gốc axit NO3 thì Tên của nó là

nitrat hay đọc đúng tên tiếng Anh của nó

là Nike

lấy ví dụ như sau ở đây thì có zncl2 thì

tên kim loại Zn là zin cl thì góc axit

tên gọi của nó là Core

NH4Cl thì NH4 nó không phải nhân loại

Nhưng mà tên của nó là amonium rồi gốc

cl là clora nên Tên của nó là amonium

clora hoặc là k3po4 thì K Tên của nó là

bồ tát cium gốc bo4

thì cu là Cooper mà siêu có nhiều hóa

trị trong trường hợp này nó có hóa trị 2

cho nên chúng ta phải mở ngoặc ghi số 2

vô rồi góp s số 4 thì Tên của nó là

sunfat đầu rồi đây serb là sunfat hay

còn gọi là Sơn face thì Tên nó là Cooper

2 sunfat hoặc là CaCO3 thì ca tên là

casium gốc CO3 thì tên là

cacbonat vậy nên chúng ta sẽ có là

canxium cacbonat riêng CH3COONa

thì đây nó hơi ngược ngược chút thì cái

gốc axit nó lại đứng đầu mấy cái chất

vừa rồi á thì góc axit nó đứng ở sau đó

riêng cái chất này thì gốc axit nó đứng

đầu còn kim loại đứng sau Tuy nhiên cách


đọc tên thì chúng ta vẫn đọc tên kim

loại trước rồi mới tới tên gốc axit Vậy

nên ở đây chúng ta có na thì vẫn đọc

trước là sodium rồi cái gốc axit ch3coo

và nằm ở đây Tên của nó là axetat cho

nên tên cũng muối này là sodium axetat

thì đó là về cách gọi tên của muối

câu số 1 Viết công thức của các muối sau

thì đây Thầy có tên gọi của một số muối

thì chúng ta sẽ viết cái công thức cho

phù hợp với tên là được

đầu tiên chúng ta sẽ có là botassium

là ca này sunfat là SO4 mà ca hóa trị 1

SO4 hóa trị 2 vậy nên chúng ta phải là

k2so4

tiếp theo là sodium hybridgan sunfat thì

sodium là na hyation sulfat là hso4 thì

nối lại nó là nahso4 hoặc là sodium

là na này 2 là HCO3 thì tên những cái

gốc axit này các em có thể xem trong cái

bảng vừa rồi đó nó sẽ có hơn

bạn đó tiếp theo là sodium

nitrat thì sodium là na nitrat là NO3

canxiumphat thì

canxiumphat là hbo4 mặc niger sunfat thì

mặc nên dừng là Mg sunfat là s số 4

copper hóa trị 2 sunfat thì coper là cu

sunfat là SO4 thì đó là về

công thức
tiếp theo con số 2 gọi tên các mũi sau

thì đây chúng ta sẽ có một số muối và để

bỏ Yêu cầu gọi tên thì cách gọi tên

giống như thầy hướng dẫn Thôi

thì chúng ta có AlCl3 thì Al là

aluminium gốc cl là clai

kcl thì K là botassium cl là clora

al2so43 thì Al là a lố Minion SO4 là

sulfat

mgso4 thì mg là mặt magium SO4 là sulfat

NH4NO3 thì NH4 đọc là âm moi niềm NO3 là

nitrat

NaHCO3 na là sodium còn HCO3 là 2

rotatbox thì đó là về cách gọi tên

Câu số 3 viết phương trình hóa học của

phản ứng tạo thành muối kcl và mgso4

để phần lý thuyết thầy có giới thiệu

loại cho các em về 3 phương trình tạo

thành muối là chúng ta sẽ cho axit tác

dụng với base hoặc axit tác dụng với kim

loại hoặc axit tác dụng với offscrise

thì các em có thể sử dụng bất kỳ trường

hợp nào miễn sao tạo ra đúng 2 muối này

là được ví dụ đầu tiên tạo thành muối

kcl thì thầy sẽ sử dụng trường hợp axit

tác dụng với base thì do cái muối ở đây

có gốc cl nè Vậy nên axit hay sử dụng

chắc chắn phải là HCl còn base ở đây

thầy sử dụng phải là KOH Tại vì đây có k

này vậy nên chắc chắn base


thì chi thì mà khi cho KOH tác dụng với

HCl thì K này gắn với góc Axit Cl tạo

thành kcl còn nhóm OH gắn với h tạo

thành H2O thì ngoại người cho axit tác

dụng với base Các em có thể cho axit tác

dụng với kim loại hoặc axit tác dụng với

offsai bay nó cũng sẽ tạo thành muối kcl

Vì sao các em biết đúng phương trình là

được

phản ứng thứ hai là tạo ra muối mgso4

thì lúc này thầy sẽ thay đổi thì không

cho axit tác dụng với base nữa mà thầy

sẽ sử dụng trường hợp axit tác dụng với

kim loại tất nhiên là các em vẫn có thể

viết axit tác dụng với base vẫn đúng

thôi miễn sao các em viết đúng là được

thì khi cho axit tác dụng với kim loại

thì chúng ta thấy ở đây nó có cái gốc

axit là SO4 này vậy nên axit Hãy sử dụng

chắc chắn phải là H2SO4 còn kim loại ở

đây thì chỉ có duy nhất Mg thôi Tại vì

đâu còn cái chất nào khác nữa thì khi

Cho Mg tác dụng với H2SO4 thì Mg sẽ gắn

với góc axit tạo thành mgso4 còn h bị

đẩy ra ngoài tạo thành H2 hoặc kem có

thể cho axit tác dụng Ox saipage cũng

được ví dụ như axit mà tác dụng với thì

axit ở đây vẫn là H2SO4 thôi tốc độ

nhưng mà outside lúc này chúng ta có thể


sử dụng là MgO thì viết phương trình nó

vẫn tạo ra được mgso4

tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu về tính

tan của muối

thì các muối có khả năng tan trong nước

khác nhau có muối thì tan nhiều có muối

thì tăng ít và có muối thì không tan và

để tiện cho việc tìm hiểu xem coi Muối

nào tan nhiều tan ít hoặc không tan thì

người ta đã đưa ra một cái bảng được gọi

là bản tính tăng thì trong bảng này

chúng ta sẽ có các kim loại thường gặp

Ví dụ như knoa margca và các gốc axit

thường gặp như là cl NO3 SO4 thế nên là

bảng tính tan có ở trong sách giáo khoa

thì tùy theo sách và người ta sẽ đưa ra

một cái bảng tính tan nó khác nhau có

bảng tính tan nó nhiều hơn và có 78 ít

hơn thì ví dụ ở đây thầy muốn tìm hiểu

xem coi

CaCl2 có tan hay không tan hay như thế

nào

A thì nhìn ở đây nè là cái cột này

cl là cái cột này thì ca với Cl nó gặp

nhau ở đây thì ngay vị trí này chính là

CaCl2 và nó ghi chữ t có nghĩa là muối

đó tan hoặc một trường hợp khác là hay

muốn tìm hiểu về ba CO3 Xem coi nó tan

hay không tan thì ba là cái cột này

CO3 là cái cột này thì


BaCO3 nó gặp nhau ở đây nó ghi chữ K có

nghĩa là không tan vậy nên BaCO3 là một

muối không tan trong nước

hoặc có một số chỗ nó ghi chữ y có nghĩa

là x tan Y nghĩa là x tan hoặc có một số

chỗ nó gạch ngang như vậy có nghĩa là

muối đó không tồn tại thì đó là về cách

sử dụng bảng tính tan

tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu về tính

chất hóa học

muối có thể tác dụng được với kim loại

axit base hoặc là muối khác đầu tiên là

khi cho muối tác dụng với kim loại nó sẽ

tạo ra muối mới và kim loại mới ví dụ ở

đây thì có một muối là CuSO4 nó có màu

xanh da trời cho tác dụng với kim loại

là Fe nó sẽ tạo ra muối mới là FeSO4 thì

muối này có màu xanh lá và kim loại mới

là cu thì khi viết phương trình Chúng ta

có CuSO4 + Fe

thì lúc này Fe sẽ thay thế vị trí của cu

nó gắn với góc SO4 tạo thành Fe C4 còn

cu bị đẩy ra ngoài đứng một mình cho nên

chúng ta ghi + cu thì phương trình các

em được xem bên này

ban đầu có màu xanh xanh biển lúc sau có

màu xanh da trời thì cái xanh biển là

sus số 4 ban đầu đây nè

sóng thần màu xanh da trời là FeSO4 ở


đây thì đó là về muối tác dụng với kim

loại

Thứ hai là chúng ta có thể cho muối tác

dụng với axit sẽ tạo ra muối mới và axit

mới ví dụ này cho axit H2SO4 tác dụng

với muối

bacl2so4 có kết tủa trắng Tức là không

tan đục đục Á và axit mới là HCl thì

phương trình được viết như sau

BaCl2 + H2SO4 thì lúc này ba sẽ gắn với

góc SO4 ở đây tạo thành BaSO4 còn h gắn

ngược trở lại với Cl tạo thành HCl thì

trong trường hợp này chúng ta thấy là

BaSO4 là một chất kết tủa trắng Tức là

nó không tan cái vị tra trong cái bảng

tính tan vừa rồi thì nó không tăng lên

là hình kết tủa trắng nó khiến cho cái

dung dịch nó có màu đục đục như thế này

đó em thấy nó đục ở đây nè Thì cái đục

đó là BaSO4 và đối với trường hợp này

thì lưu ý khi mà chúng ta biết sản phẩm

thì sản phẩm nó phải có ít nhất một chất

là chất khí hay gọi chất bay hơi chất ít

tan hoặc chất không tan hay còn gọi chất

kết tủa đó là sản phẩm phải có chất bay

hơi hoặc kết tủa thì cái phản ứng đó mới

xảy ra

trong trường hợp này chúng ta có BaSO4

là chất kết tủa cho nên phản ứng này xảy

ra được
trường hợp thứ ba là trong muối tác dụng

với base sẽ tạo ra muối mới và base mới

ví dụ base ở đây thầy sử dụng là DHA

NaOH muối là CuSO4 thì khi cho tác dụng

với nhau Nó sẽ tạo ra muối mới là Na2SO4

và base mới là cuh2 thì base này có kết

tủa màu xanh da trời thì phương trình

được viết như sau CuSO4 + NaOH thì Na sẽ

gắn với gốc axit ở đây tạo thành Na2SO4

còn cu Thì gắn ngược trở lại với nhóm OH

ở đây tạo thành cuoh2 và các em thấy ở

đây này đó Những cái lợn cợn ở đây nó là

CO2 Đó cuoh2 nó kết tủa nó không tan nó

là chất rắn kết tủa như thế này và chính

vì sản phẩm có cái chất không tan kết

tủa cho nên cái phương trình này xảy ra

được

cuối cùng là muối tác dụng với muối có

thể tạo ra hai muối mới ví dụ ở đây thầy

cho Na2SO4 tác dụng với BaCl2 nó sẽ tạo

ra muối mới là BaSO4 và NaCl thì bass số

4 là kết tủa trắng nó sẽ làm đục dung

dịch thì phương trình được viết như sau

Na2SO4 tác dụng với BaCl2 Tìm Na gắn với

Cl tạo thành NaCl ba gắn ngược trở lại

SO4 tạo thành B2 số 4 thì lúc này chúng

ta có BaSO4 là chất kết tủa trắng không

tan nó khiến cho dung dịch nó bị đục các

em nhìn ở bên này nè Đó nó tạo thành cái


đục đục trắng trắng như thế này thì

trong cái sản phẩm chúng ta thấy có

BaSO4 kết tủa không tan nó thỏa mãn điều

kiện để cho phản ứng có thể xảy ra nên

phản ứng này xảy ra được

câu số 4 trong dung dịch giữa các cặp

chất nào sau đây có xảy ra phản ứng viết

phương trình hóa học của các phản ứng đó

thì muốn biết cái cặp nào có xảy ra phản

ứng thì chúng ta phải xem coi cái phản

ứng đó có xuất diện tích của hoặc là bay

hơi hay không thì nếu như các em chưa có

kinh nghiệm Tức là chưa làm nhiều phương

trình thì cách tốt nhất là các em biết

hết tất cả các trường hợp hưởng xảy ra

và các em xem coi sản phẩm của những cái

trường hợp nào có kết tủa có bay hơi là

kem sẽ biết phương trình đó còn những

trường hợp nào mà không xuất hiện kết

tủa không xuất hiện bay hơi thì phản ứng

đó không xảy ra thì ở đây Thầy có liệt

kê luôn cho các em các trường hợp có thể

xảy ra rồi đầu tiên chúng ta có xe NO3 2

lần thì đây là muối này thì khi cho tác

dụng với Na2CO3 thì phản ứng này có xảy

ra tại vì lúc này ca sẽ gắn với góc CO3

tạo thành CaCO3 thì đây là một cái muối

kết tủa không tan á em phải tra muối này

cho các bạn muốn tan rồi Na Thì gắn

ngược trở lại với NO3 tạo thành NaNO3


rồi Xe NO3 2 lần thì không tác dụng với

kcl Tại vì không tạo thành kết tủa hoặc

là bay hơi nhưng nó vẫn phản ứng được

với Na2SO4 Tại vì lúc này ca gắn với góc

SO4 tạo thành C2H4 thì đây là một chất

kết tủa rồi Na gắn ngược trở lại với NO3

tạo thành NaNO3 rồi Xe NO3 2 lần thì

không tác dụng với NaNO3 tại vì cái gốc

axit nó giống nhau Nó gắn qua gắn lại

thì nó cũng thế cho nên nó không phản

ứng tiếp theo BaCl2 thì tác dụng được

với Na2CO3 Tại vì lúc này ba gắn với góc

CO3 tạo thành BaCO3 thì đây là một chất

kết tủa rồi Na gắn ngược trở lại với Cl

tạo thành NaCl

BaCl2 thì không tác dụng với kcl bởi vì

cái gốc cl giống nhau thì nó không hưởng

được với nhau tiếp theo là BaCl2 thì tác

dụng được với Na2SO4 lúc này ba gắn với

gốc SO4 tạo thành BaSO4 thì đây là một

chất kết tủa Na gắn với Cl tạo thành

NaCl rồi ba L2 thì không phản ứng với

NaNO3 Tại vì không tạo ra kết tủa không

tạo ra bay hơi

cuối cùng là HNO3 là 1 axit thì nó tác

dụng được với Na2CO3 thì khi chúng ta

cho HNO3 tác dụng với Na2CO3 thì Na này

gắn với góc NO3 tạo thành NaNO3 rồi h

gắn với CO3 tạo thành H2CO3 Tuy nhiên


các em lưu ý đối với H2CO3 thì đây là

một axit yếu cho nên nó sẽ bị tách ra

thành CO2 và nước cho nên ở đây chúng ta

không ghi H2CO3 Nha và chúng ta sẽ viết

lại là tách ra thành CO2 và nước thì lúc

này chúng ta thấy là có chất khí bay lên

là thỏa mãn điều kiện để xảy ra phản ứng

vậy nên phản ứng này và có xảy ra

tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu về cách

điều chế muối

thì muối có thể được tạo ra bằng 5 cách

khác nhau chúng ta có thể cho axit tác

dụng với base tác dụng với oxfense base

hoặc là tác muối hoặc chúng ta có thể

cho ốc xay acid tác dụng với base hoặc

là 2 muối tác dụng với nhau thì các cách

này đều có thể tạo ra một cái muối mới

ví dụ khi cho axit tác dụng với base như

là HCl tác dụng với NaOH thì Na gắn với

Cl tạo thành

nacl3 tác dụng với Ox saipage là CuO thì

cu sẽ gắn với gốc NO3 tạo thành CuNO3 2

lần thì đây cũng là một muối mới nè hoặc

cho Axit là H2SO4 tác dụng với muối là

BaCl2 thì lúc này ba sẽ gắn với góc axit

là SO4 tạo thành BaSO4 thì đây là một

cái muối mới luôn

Hoặc chúng ta có thể cho ốc size acid là

CO2 tác dụng với base là NaOH thì lúc

này Na gắn với gốc axit của CO2 thì tăng


thêm một ô tạo thành CO3 và nó sẽ là

Na2CO3 thì đây cũng là một cái muối khác

hoặc chúng ta cho 2 muối tác dụng với

nhau là NaCl + bị bệnh lộ 3 thì lúc này

Ag gắn với Cl tạo thành agcl Na gắn với

góc NO3 bên này tạo thành NaNO3 thì agcl

là một chất kết tủa ở đây thì ghi Thiếu

cái ký hiệu kết tủa hàm mũi tên xuống

thì agcl một chút kết tủa vậy nên nó tạo

ra được hai cái muối mới này thì đó là

một số cách điều chế muối

tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu về mối

quan hệ giữa các hợp chất vô cơ

thì các hợp chất vô cơ mà chúng ta được

học sẽ gồm có như là ốc side page ốc

size axít muối base hoặc là axit hoặc

kim loại phi kim vân vân thì các cái hợp

chất vô cơ này có thể chuyển đổi hóa học

thành các hợp chất vô cơ khác ví dụ ở

đây các em sẽ thấy một cái sơ đồ biểu

diễn mối quan hệ giữa các hợp chất vô cơ

với nhau

offsai bay Nếu chúng ta cho tác dụng với

axit nó sẽ tạo ra muối hoặc là ốc xe

acid tác dụng với bay cũng tạo ra muối

[âm nhạc]

You might also like