Professional Documents
Culture Documents
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
S 58 , 14
i= = =1,0447<2
Hc(b +a) 3 , 5(5 , 7+10 , 2)
φt 38760
N bd = = =13 , 84
φbd 2800
Tính độ rọi trung bình ( Etb ¿ trên mặt phẳng tính toán:
N bd . φbd . h 14.2800.0 , 45
Etb = = =303 , 4 lux
S.k 58 , 14.1
Bảng 1:
Điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
E(lx) 299 298 292 290 285 272 267 269 249 257
Điểm 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
E(lx) 264 282 291 287 276 278 269 241 238 246
Etb =272 , 5
Bảng 2:
Điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
E(lx) 242 232 61 258 244 262 247 241 263 284
Điểm 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
E(lx) 270 274 254 267 262 229 248 261 281 270
Etb =257 ,5
Bảng 1:
Điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
E(lx) 44 48 51 39 42 29 32 67 41 44
Điểm 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
E(lx) 24 39 57 78 58 41 49 26 37 33
Etb =44
Bảng 2:
Điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
E(lx) 31 38 34 46 40 51 79 58 53 62
Điểm 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
E(lx) 44 29 17 32 21 29 26 35 45 38
Etb =40 , 4
Từ số liệu ở trên Etblt là 303,4 cao hơn so với 272,3 của Etb đo được.
Thực tế có 12 bóng đèn, ít hơn 2 bóng đèn so với tính toán lý thuyết.
Theo tiêu chuẩn qui định của Nhà nước, phòng học chiếu sáng đạt tiêu chuẩn cần
có độ rọi phải đảm bảo 300-500 lux. Nhìn vào kết quả thực tế ta đo được chỉ có
272,3 lux nên chưa đạt tiêu chuẩn.
Nhận xét cá nhân về kỹ thuật chiếu sáng của phòng học: Ánh sáng chiếu phải đủ
không được tối quá cũng không được sáng quá
Đề xuất cá nhân về kỹ thuật chiếu sáng của phòng học:
1. Trước khi lắp bóng đèn cần tính toán số bóng cần lắp dựa trên diện tích
phòng và loại bóng đèn.
2. Lắp thêm đèn và thay thế đèn cũ để độ rọi đạt tiêu chuẩn nhưng vẫn đảm
bảo mật độ công suất.
BÀI 2: BÀI THÍ NGHIỆM ĐO ĐỘ ỒN
78 79 79 80 79 79 79 80 80 78
75 75 76 74 75 74 73 75 74 74
()
1 +a
()
1−0 ,1
r2 4
∆ L=10lg =10 lg =2 , 9 dB
r1 2
Với a=−0 , 1 - hệ số kể đến ảnh hưởng hấp thụ tiếng ồn của địa hình mặt đất ứng với
mặt đường nhựa và bê tông
5. Xác định mức ồn tính toán theo công thức: 79 , 1−2 , 9=76 , 2 dB
6. Lùi máy ra xa nguồn ồn 5m lại đo và ghi lại liên tục khoảng 10 số liệu vào bảng 3.
Bảng 3: ghi số liệu đo ở vị trí cách nguồn ồn 5 mét
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
74 72 73 73 74 72 73 73 73 74
( )
1 +a
()
1−0 ,1
r2 5
∆ L=10lg =10 lg =0 , 87 dB
r1 4
Với a=−0 , 1 - hệ số kể đến ảnh hưởng hấp thụ tiếng ồn của địa hình mặt đất ứng với
mặt đường nhựa và bê tông
9. Xác định mức ồn tính toán theo công thức: 74 , 5−0 , 87=73 , 63 dB
10. Vẽ các đồ thị có trục tung là các giá trị trung bình đo được, trục hoành là vị trí
khoảng cách tới nguồn ồn
1. Nhận xét:
- Ở vị trí cách 4m:
+ Độ giảm mức ồn: 2,9 dB.
+ Độ sai lệch giữa thực tế và so với lý thuyết: 75 , 5 – 74 , 5=1 dB .
- Ở vị trí cách 5m:
+ Độ giảm mức ồn: 0,87 dB.
+ Độ sai lệch giữa thực tế và so với lý thuyết: 73 , 63−73 , 1=0 ,53 dB .
- Khi cách vị trí đo càng xa thì mức độ ồn đo được càng giảm, càng xa thì độ giảm
mức độ ồn càng thấp.
- Độ ồn lí thuyết có sự chênh lệch so với thực tế. Vì lúc đo còn chịu nhiều sự tác
động khác từ môi trường, sai số của thiết bị đo.
BÀI 3: ĐO ĐỘ RUNG ĐỘNG
Ta đã biết khi một bề mặt rung động sẽ tạo ra sóng âm và gây ra một áp suất âm.
Phương trình biểu thị sự tương quan giữa mức vận tốc dao động của bề mặt với mức
áp suất âm do nó phát ra là
= =Lc
Thay gía trị Lc tính được từ công thức [1] vào công thức [2] ta tính được mức âm P
Từ kết quả trên ta thấy được mối liên hệ giữa rung động và mức ồn.
Nguyên nhân:
+ Chênh lệch tần số rung động giữa các điểm đo có thể do thành phần vật liệu, chi
tiết tại điểm đó không đều.
+ Nâng cao độ chính xác các khâu truyền động, bôi trơn của máy.