Professional Documents
Culture Documents
Chuyên đề ôn tập Ngữ văn lớp 9
Chuyên đề ôn tập Ngữ văn lớp 9
A. NGỮ PHÁP
1
- TPPC thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc
đơn, hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi còn được đặt
sau dấu hai chấm.
- Ví dụ: Hà Nội, thủ đô nước Việt Nam, là nơi tôi được sinh ra.
2
- Tổ hợp “danh từ + chỉ từ”: cái này, việc ấy, điều đó...
- Các yếu tố được thay thế có thể là: danh từ, động từ, tính từ, hoặc cụm chủ -
vì.
VD: Nghe anh gọi, con bé giật mình. Noù ngơ ngác, lạ lùng.
4. Phép nói:
Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước. Các từ ngữ
dùng trong phép nói thường đứng trước chủ ngữ gồm có:
- Quan hệ từ: và, rồi, nhưng, mà, còn, nên, vì, né, tuy, để...
- Tổ hợp “quan hệ từ + đại từ”: vì vậy, nếu thế, tuy thế, thế thì, vậy nên...
- Những tổ hợp kiểu quán ngữ: nhìn chung, tóm lại, thêm vào đó, vả lại, hơn nữa,
với lại...
- Các kiểu quan hệ phép nói thường gặp là: bổ sung, nguyên nhân (và hệ quả),
điều kiện, nghịch đối (và nhượng bộ), mục đích, thời gian.
- Ví dụ: Anh ấy đi du học cách đây hai năm. Vì vậy, chúng tôi không còn gặp
nhau nữa.
3
Khả năng kết hợp
Ý nghĩa khái Chức vụ cú pháp
Kết hợp về Kết hợp về
quát Từ loại thường đảm nhiệm
phía trước phía sau
Chỉ người, vật, những, các, Danh từ này, kia, ấy, Chủ ngữ
hiện tưởng, khái một, mỗi, đó, nọ...
niệm mọi...
Chỉ các hành hãy, đừng, Động từ rồi … Vị ngữ (thành tố
động, trạng thái chớ, đã, đang, chính ở vị ngữ)
của vật. sẽ, vừa, mới,
cũng, còn...
Chỉ đặc điểm, tính vẫn, còn, đang, Tính từ lắm, quá… Vị ngữ (thành tố
chất của vật, hành rất, quá, hơi... chính ở vị ngữ)
động, trạng thái.
5
B. TẬP LÀM VĂN: Nghị luận văn học
- Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích (Nghị luận về nhân vật văn học).
C. VĂN:
BÀI 1: Bàn về việc đọc sách (Chu Quang Tiềm)
Theo yù kiến của Chu Quang Tiềm trong “Bàn về đọc sách”, hãy cho biết tầm quan
trọng của việc đọc sách? Chúng ta cần có cách đọc sách như thế nào?
- Đọc sách là con đường quan trọng để tích lũy, nâng cao học vấn.
- Cần kết hợp đọc rộng với đọc sâu, giữa đọc sách thường thức với đọc sách chuyên môn.
Việc đọc sách phải có kế hoạch, có mục đích kiên định chứ không tùy hứng, phải vừa đọc
vừa nghiền ngẫm.
BÀI 3: Chuẩn bị hành trang vào thế kyû mới (Vũ Khoan)
Để chuẩn bị hành trang vào thế kyû mới, thế hệ trẻ Việt Nam cần làm gì?
- Cần nhìn rõ cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam để rèn cho mình những đức tính
và thói quen tốt:
+ Cái mạnh của con người Việt Nam là gì?
6
Thông minh, nhạy bén với cái mới, cần cù sáng tạo, rất đoàn kết đùm bọc nhau
trong thời kỳ chóng ngoại xâm.
+ Cái yếu cần khắc phục của con người Việt Nam là gì?
Thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành, thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi
trọng nghiêm ngặt qui trình công nghệ, thiếu tính cộng đồng trong làm ăn.
Vì vậy, chúng ta cần phát huy mặt mạnh, khắc phục điểm yếu, hình thành thói quen tốt
ngay từ việc nhỏ.
BÀI 4: Chó sói và cừu trong thụ ngụ ngôn của La Phòng-ten (Hi-pô-lớt Ten)
- Tóm tắt nội dung của văn bản “Chó sói và cừu...” (HS tự tóm tắt)
- Bằng cách so sánh hình tượng con cừu và con chó sói trong thụ ngụ ngôn của La Phòng –
ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy – phòng, H. Ten đã nêu
bật đặc trưng sáng tác nghệ thuật là in đậm dấu ấn cách nhìn, cách nghỉ riêng của nhà văn.
7
Viên là một trong những tên tuổi hàng đầu của nền thụ Việt Nam thế kyû XX. Được Nhà
nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996).
8
Câu 3: Trình bày tiểu sử nhà thơ Viễn Phương
- Viễn Phương tên là Phan Thanh Viễn, sinh 1928 què ở An Giang, trong kháng chiến
chóng Pháp và chóng Myõ, ông hoạt động ở Nam Bộ, là một trong những cây bút có mặt
sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng miền Nam thời kỳ chóng Myõ cứu nước.
9
Câu 3: Trình bày tiểu sử tác giả:
- Nhà thơ Y Phương tên thật là Hứa Vĩnh Söôùc, dân tộc Tày, sinh 1948, què ở huyện
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Y Phương nhập ngũ năm 1968. Năm 1981 công tác tại Sở
Văn hóa – Thông tin Cao Bằng, năm 1993 ông được bầu làm Chủ tịch Hội Văn học nghệ
thuật Cao Bằng. Thụ ông thể hiện tâm hoàn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy
giàu hình ảnh của con người miền núi.
10
- Truyện thành công nổi bật ở sự miêu tả tâm lý tinh tế, nhiều hình ảnh giàu tính biểu
cảm, cách xây dựng tình huống, trần thuật tâm trạng của nhân vật.
- Xuất xứ: Truyện ngắn Bén què in trong tập truyện cùng tên của Nguyễn Minh Châu
xuất bản năm 1985.
Câu 2: Tóm tắt truyện:
- Nhó từng đi khắp mọi nơi trên trái đất, vào cuối đời bị cột chặt vào giường bệnh bởi một
căn bệnh hiểm nghèo. Từ cửa sổ nơi giường bệnh, Nhó đã phát hiện ra vùng đất bên kia
sông một vẻ đẹp bình dò mà hết sức quyến rũ lạ thường. Cũng chính những lúc này, Nhó
mời cảm nhận hết được tình yêu thương và sự hy sinh thầm lặng của vợ.
- Nhó khao khát được một lần đặt chân lên bãi bờ bên kia sông, cái miền đất thật gần gũi
nhưng đã trở nên quá xa xôi với anh, anh nhờ người con trai thực hiện ước mơ của mình,
nhưng vì không hiểu yù anh, người con đã sà vào một trò chơi bên vẽ đường. Từ đó Nhó
đã chiêm nghòeâm được cái quy luật đầy vẻ nghịch lý của đời người: “con người ta trên
đường đời thật khó tránh được những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình...”. Khi con đò
ngang cập bến, Nhó đã dùng hết sức tàn của mình chỉ để thúc giục đứa con đừng để lỡ
chuyến đò duy nhất trong ngày.
Câu 3: Trình bày tiểu sử tác giả:
Nguyễn Minh Châu (1930- 1989) què ở Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An, gia nhập quân đội
từ khi kháng chiến chóng thực dân Pháp 1950 và sau đó trở thành nhà văn. Nguyễn Minh
Châu là một trong những cây bút văn xuôi tiêu biểu của nền văn học thời kỳ kháng chiến
chóng Mĩ. Sau 1975, sáng tác của ông -đặc biệt là truyện ngắn - đã thể hiện những tìm tòi
đổi mới quan trọng về tư tưởng và nghệ thuật, góp phần đổi mới văn học nước nhà từ
những năm 80 của thế kỉ XX đến nay. Được Nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh
về văn học nghệ thuật (2000).
11
đầy gian khổ, hy sinh nhưng rất hoàn nhiên, lạc quan của họ. Đó chính là hình ảnh đẹp,
tiêu biểu về thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chóng Myõ.
- Truyện sử dụng vai kể là nhân vật chính, có cách dẫn truyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh
động, trẻ trung và đặc biệt thành công về nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật.
- Hoàn cảnh sáng tác: Truyện NNSXX được viết năm 1971 trong lúc cuộc kháng chiến
của dân tộc ta đang diễn ra gay go và ác liệt.
Câu 2: Tóm tắt truyện:
- Ba nữ thanh niên xung phong làm thành một tổ trinh sát mặt đường tại một trọng điểm
trên tuyến đường Trường Sơn. Gồm có hai cô gái rất trẻ là Định và Nho còn tổ trưởng là
chị Thao.
- Nhiệm vụ của họ là quan sát địch ném bom, đo khối lượng đất đá phải san lấp, đánh dấu
vị trí các trái bom chưa nổ và phá bom. Công việc hết sức nguy hiểm, họ phải luôn bình
tĩnh đối mặt với thần chết. Họ ở trong một cái hang, dưới chân cao điểm, tách xa đơn vị.
Cuộc sống dù khắc nghiệt và nguy hiểm nhưng ba cô gái luôn có những niềm vui hoàn
nhiên của tuổi trẻ, những giây phút đồng đội, dù mỗi người một cá tính. Phương Định nhân
vật chính là nhân vật kể chuyện, là cô gái giàu cảm xúc, hay mơ mộng, hồn nhiên, luôn
nhớ về kyû niệm tuổi thiếu nữ với gia đình với thành phố. Cuối truyện, tập trung miêu tả
hành động và tâm trạng của các nhân vật chủ yếu là Phương Định, trong một lần phá bom,
Nho bị thương và sự lo lắng chăm sóc của hai đồng đội.
Câu 3: Trình bày tiểu sử tác giả:
- Lê Minh Khuê, sinh năm 1949 què ở Tỉnh Gia, Thanh Hóa. Trong kháng chiến chóng Mĩ,
gia nhập thanh niên xung phong và bắt đầu viết văn vào những năm 1970. là cây bút nữ
chuyên về truyện ngắn. Trong những năm chiến tranh, truyện của Lê Minh Khuê viết về
cuộc sống chiến đấu của tuổi trẻ ở tuyến đường Trường Sơn. Sau 1975, tác phẩm của Lê
Minh Khuê bám sát những chuyển biến của đời sống xã hội và con người trên tinh thần đổi
mới.
12