Tiếp tục pha loãng bậc 2 liên tiếp từ dung dịch pha loãng trên cùa mẫu thừ
nghiệm và mẫu chuẩn để có
các dung dịch 2-1; 2-2; 2" \ . .. đến 2-12. Pha virus sởi trunn: hòa bàng môi trường 199 để có dung dịch chứa 100 CCID5O/50 ịil (Cell Culture Iníectious Dose - Liều gày hủy hoại 50 % tế bào). Nhỏ 50 pl từ mồi dung dịch dă pha loãng của mẫu thừ nghiệm và mẫu chuẩn ờ các độ pha từ 2'6 đến 2‘12 vào 7 giếng theo sơ đô bố trí trên phiến trước. Nhò 50 |il dung dịch virus trung hòa. Đe ở tủ ấm 37 °c, 5 % C 02 trong vòng 60 min đến 90 min. Chuẩn bị dung dịch tế bào Vero có nồng độ 2 X 105/ml. Nhỏ 100 ịiì dung dịch tế bào vào mỗi giếng. Để ờ tù ấm 37 °c, 5 % C 02 trong 7 ngày đến 9 ngày. Theo dõi sự biến đổi tế bảo (CPE) của virus sởi dưới kính hiền vi. Phiến 2: Hay được gọi là phiến “chứng”, nhằm xác định sổ CClD5D/50 pl được dùng đề trung hòa trong thử nghiệm xác định hiệu giá của kháng thể kháng sởi. Từ dung dịch virus sời gốc lưu giữ ờ âm sâu (< -35 °C), pha để có 100 CCID5(/50 pl. Dung dịch này được ký hiệu là 10°. Tiếp tục pha loãng bậc 10 từ đung dịch 10° để có các độ pha loăng: 10'1; 10'2; 10‘3 và I0‘4. Nhò 50 pl từ mỗi độ pha loãng virus vào một dãy giếng của phiến. Để ở tủ ấm 37 °c, 5 % C 02 trong vòng 60 min đển 90 min. Nhỏ 100 pl dung dịch tế bào có nồng độ 2 X 105/ml. Đe ờ tủ ẩm 37 °c, 5 % CO', trong 7 ngày đến 9 ngày. Theo dõi CPE dưới kính hiên vi. Tính so CCĩD5(/50 Ị1Ỉ đê trung hòa trong thử nghiệm: Tính theo công thức Karber: Log CCID50 = -log c - [(Tồng số % hủy hoại ở các nồng độ/100 - 0,5) X log d] Trong đó: CCID50 là liêu virus gây hủy hoại 50 % tê bào; c là nồng độ virus cao nhất dùng trong thử nghiệm; % hùy hoại là tỷ lệ giữa sổ giếng có sự hủy hoại tế bào và tổng số giếng cùa một độ pha; đ là hệ số (bậc) pha loãng. Tiêu chuẩn đánh giá: số CCID50/50 pl phải năm trong khoảng dao động từ 31 đến 316. Tính !iểu bcio vệ 50% tế bciõ: Tính theo công thức Karber hoặc Rced-Muench: Log ED50= -log c - [(Tổng số % bảo vệ ở các nồng độ/100 - 0,5) * log d] Trong đó: ED50 là tiều bảo vệ 50 % tể bào; c là độ pha loãng thấp nhất của mẫu thử hoặc mẫu chuân quốc tế dùng trong thử nghiệm bào vệ được 100% tế bào; % bào vệ là tỷ lệ giữa số giếng có tê bào được bảo vệ