Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 51

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

KHOA KINH TẾ & KẾ TOÁN

1
NỘI DUNG HỌC PHẦN

C1: Tổng quan về hạch toán kế toán


C2: Phương pháp chứng từ kế toán
C3: Phương pháp tính giá
C4: Phương pháp đối ứng tài khoản
C5: Phương pháp tổng hợp cân đối
C6: Kế toán các quá trình kinh doanh chủ yếu
C7: Sổ sách kế toán – Hình thức kế toán – Bộ
máy kế toán
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

I. Quá trình hình thành và phát triển của hạch toán


II. Các bộ phận cấu thành hạch toán
III. Vai trò và yêu cầu của hạch toán kế toán
IV. Một số khái niệm và nguyên tắc kế toán
V. Đối tượng nghiên cứu của HTKT
VI. Phương pháp nghiên cứu của HTKT

3
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA HẠCH TOÁN
Hạch toán ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với quá
trình phát triển của nền sản xuất xã hội.
Kế toán có sự phát triển mới, nguyên lý kế toán kép ra
đời (Luca Pacolio, 1491-1495).
Hạch toán trở thành môn khoa học với hệ thống các
phương pháp khoa học để ghi chép, thu nhận, kiểm tra, xử
lý và cung cấp những thông tin về hoạt động kinh tế tài
chính xảy ra, nhằm phục vụ kịp thời việc cung cấp thông tin
cần thiết cho việc đưa ra các quyết định kinh tế.

4
ĐỊNH NGHĨA HẠCH TOÁN
Hạch toán là việc quan sát, đo lường, tính toán, ghi
chép nhằm thực hiện chức năng phản ánh và giám sát các
hoạt động kinh tế.
o Quan sát: là hoạt động đầu tiên của việc phản ánh và giám
sát các hoạt động kinh tế.
o Đo lường: là biểu hiện của những đối tượng đó bằng các
đơn vị đo lường thích hợp.
o Tính toán: là quá trình sử dụng các phép tính, các phương
pháp tổng hợp, phân tích để xác định các chỉ tiêu kinh tế
cần thiết; mục đích là để biết được tình hình thực hiện các
mục tiêu của các quá trình kinh tế.
o Ghi chép: là việc hệ thống hóa, ghi lại tình hình và kết quả
của hoạt động kinh tế. 5
II. CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH HẠCH TOÁN

Hạch toán
nghiệp vụ

Hạch toán Hạch toán


thống kê kế toán

6
II. CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH HẠCH TOÁN
1. Hạch toán nghiệp vụ
Hạch toán nghiệp vụ là sự quan sát, phản ánh và
kiểm tra trực tiếp từng nghiệp vụ, từng quá trình kinh
tế cụ thể nhằm phục vụ cho việc quản lý, chỉ đạo một
cách kịp thời.
Hạch toán nghiệp vụ sử dụng các thước đo hết sức
đơn giản và không dùng một loại thước đo nào cố định.
Thông tin hạch toán nghiệp vụ có đặc điểm nhanh,
quan tâm đến tính kịp thời và quá trình xử lý, tổng hợp
thông tin.

7
II. CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH HẠCH TOÁN
2. Hạch toán thống kê
Hạch toán thống kê là một môn khoa học nghiên cứu
mối liên hệ về mặt lượng với mặt chất của các hiện tượng
kinh tế xã hội số lớn nhằm rút ra quy luật, bản chất trong sự
phát triển của các hiện tượng.
Hạch toán thống kê có những đặc điểm sau:
+ Phạm vi nghiên cứu rộng, không chỉ nghiên cứu
các hoạt động kinh tế mà cả các hoạt động khác về quan hệ
sản xuất và đời sống xã hội.
+ Thông tin của hạch toán thống kê nhằm rút ra bản
chất, cũng như tính quy luật của các hiện tượng kinh tế xã
hội.
8
II. CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH HẠCH TOÁN
3. Hạch toán kế toán
Hạch toán kế toán là môn khoa học thu nhận, xử lý,
cung cấp thông tin về tài sản và nguồn hình thành tài
sản, cùng với sự vận động của tài sản trong các tổ chức,
đơn vị.
Hạch toán kế toán là môn khoa học độc lập, có đối
tượng và phương pháp nghiên cứu riêng.
Hạch toán kế toán sử dụng 3 loại thước đo để cung
cấp thông tin cho quản lý trong một đơn vị, trong đó
thước đo giá trị là thước đo bắt buộc phải có trong ghi
chép và tổng hợp của hạch toán kế toán.
9
II. CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH HẠCH TOÁN
3. Hạch toán kế toán
Thông tin hạch toán kế toán có những đặc điểm sau:
- Phản ánh một cách thường xuyên, liên tục và có hệ
thống về đối tượng nghiên cứu.
- Thông tin hạch toán kế toán luôn là những thông tin có
tính 2 mặt: tài sản - nguồn hình thành tài sản, thu - chi, hoặc
tăng - giảm.
- Mỗi thông tin thu được của hạch toán kế toán đều là
kết quả của quá trình thông tin kết hợp với kiểm tra; chính
điều này đã làm cho hạch toán kế toán có 2 chức năng cơ
bản là thông tin và kiểm tra.
10
III. VAI TRÒ VÀ YÊU CẦU CỦA HTKT
1. Vai trò của kế toán
* Đối với doanh nghiệp:
- Kế toán cung cấp thông tin phục vụ cho công tác
quản lý tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế.
- Kế toán cung cấp thông tin phục vụ cho việc phân
tích hiệu quả của công tác quản lý; phát hiện và khắc phục
kịp thời những thiếu sót, đề ra biện pháp nhằm đảm bảo
cạnh tranh trên thị trường.
- Kế toán cung cấp thông tin cho các đối tượng quan
tâm ở bên ngoài doanh nghiệp.

11
III. VAI TRÒ VÀ YÊU CẦU CỦA HTKT
1. Vai trò của kế toán
* Đối với Nhà nước:
- Kế toán cung cấp thông tin để thực hiện việc kiểm
tra, kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước đối với hoạt động kinh tế của đơn vị.
- Kế toán giúp nhà nước theo dõi, tổng hợp số liệu
kinh tế, tài chính các thành phần kinh tế, các doanh
nghiệp, các ngành sản xuất,...

12
III. VAI TRÒ VÀ YÊU CẦU CỦA HTKT
2. Yêu cầu của hạch toán kế toán
- Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào
chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính;
- Phản ánh kịp thời thông tin, số liệu kế toán;
- Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, SLKT;
- Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung
và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính;
- Thông tin, SLKT phải được phản ánh liên tục từ khi phát
sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành
lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; SLKT
phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo SLKT của kỳ trước;
- Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự,
có hệ thống và có thể so sánh được. 13
IV. KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN
1. Một số khái niệm
- Thực thể kinh doanh (Đơn vị kế toán): Đơn vị kế toán là
đơn vị kinh tế nắm trong tay các tiềm năng và tiến hành các
hoạt động kinh doanh. Đó là đơn vị ghi chép tổng hợp và báo
cáo kế toán, kế toán và báo cáo của nó là của một thực thể, một
tổ chức.
- Đơn vị tiền tệ trong kế toán: “Đơn vị tiền tệ trong kế toán”
là Đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”; ký hiệu quốc tế là
“VND”) được dùng để ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo
tài chính của doanh nghiệp.
- Kỳ kế toán: Là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn
vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi
sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính. 14
IV. KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN
2. Các nguyên tắc kế toán cơ bản
2.1. Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu,
chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn
tích phản ánh tình hình tài chính của DN trong quá khứ, hiện
tại và tương lai.

15
IV. KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN
2. Các nguyên tắc kế toán cơ bản
2.2. Hoạt động liên tục
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là
DN đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh
doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là DN không có
ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải
thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực
tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính
phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử
dụng để lập báo cáo tài chính.

16
IV. KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN
2. Các nguyên tắc kế toán cơ bản
2.3. Giá gốc
Tài sản của DN phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá
gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương
tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó
vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế
toán cụ thể.

17
IV. KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN
2. Các nguyên tắc kế toán cơ bản
2.4. Phù hợp
Việc ghi nhận DT và CP phải phù hợp với nhau. Khi
ghi nhận một khoản DT thì phải ghi nhận một khoản CP tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra DT đó. CP tương ứng với DT
gồm CP của kỳ tạo ra DT và CP của các kỳ trước hoặc CP phải
trả nhưng liên quan đến DT của kỳ đó.
2.5. Nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán DN đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán
năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế
toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay
đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. 18
IV. KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN
2. Một số nguyên tắc KT chung
2.6. Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán
đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện
không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các
khoản thu nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải
trả và chi phí;
d/ DT và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng
chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn CP phải được
ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
19
IV. KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN
2. Một số nguyên tắc KT chung
2.7. Trọng yếu
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu
thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm
sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định
kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ
thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được
đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin
phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.

20
V. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA HTKT
1. Đối tượng chung
- HTKT nghiên cứu các yếu tố của quá trình tái sản xuất
dưới góc độ tài sản và nguồn hình thành của các tài sản đó.
- HTKT nghiên cứu tài sản cả trong trạng thái tĩnh và trạng
thái động trong quá trình kinh doanh.
- HTKT không chỉ nghiên cứu các tài sản của DN mà còn
nghiên cứu cả những tài sản phát sinh từ mối quan hệ pháp lý
ngoài vốn như: thuê ngoài, nhận gia công, nhận bán hộ...
- Phạm vi nghiên cứu của HTKT không chỉ là tài sản trong
đơn vị sản xuất kinh doanh mà còn trong các đơn vị hành
chính sự nghiệp và các tổ chức xã hội khác.
21
V. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA HTKT
2. Biểu hiện cụ thể

Tài sản của các


Sự vận động
đơn vị sản xuất
của tài sản
kinh doanh

22
V. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA HTKT
2. Biểu hiện cụ thể
2.1. Tài sản của các đơn vị SXKD

• Theo hình thái biểu hiện

Phân • Bao gồm: Tài sản ngắn hạn


và Tài sản dài hạn
loại
tài • Theo nguồn hình thành
sản • Bao gồm: Nợ phải trả và
Vốn chủ sở hữu
23
HÌNH THÁI BIỂU HIỆN
Tài sản là tất cả những nguồn lực kinh tế mà đơn vị kế
toán đang nắm giữ, sử dụng cho hoạt động của đơn vị, thỏa
mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Đơn vị có quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát và sử
dụng trong thời gian dài;
+ Có giá phí xác định;
+ Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử
dụng các nguồn lực này.
Căn cứ vào thời gian đầu tư, sử dụng và thu hồi, toàn bộ
TS trong DN được chia thành 2 loại: tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn.
24
HÌNH THÁI BIỂU HIỆN
Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản
tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển
đổi thành tiền, có thể bán hay sử dụng trong vòng không quá
12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của DN tại
thời điểm báo cáo.
Tài sản ngắn hạn gồm:
- Tiền và các khoản tương đương tiền,
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn,
- Các khoản phải thu ngắn hạn,
- Hàng tồn kho,
- Tài sản ngắn hạn khác.
25
TÀI SẢN NGẮN HẠN
Tiền và các khoản tương đương tiền
Là toàn bộ số tiền và các khoản tương đương tiền hiện có
của doanh nghiệp, gồm:
- Tiền là toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp, gồm:
+ Tiền mặt tại quỹ,
+ Tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn,
+ Tiền đang chuyển.
- Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư
ngắn hạn có thời hạn thu hồi không quá 3 tháng kể từ ngày
đầu tư có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền
xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền
tại thời điểm báo cáo.
26
TÀI SẢN NGẮN HẠN
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản
đầu tư ngắn hạn (sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá chứng
khoán kinh doanh), bao gồm: Chứng khoán nắm giữ vì mục
đích kinh doanh, các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
và các khoản đầu tư khác có kỳ hạn còn lại không quá 12
tháng kể từ thời điểm báo cáo.

27
TÀI SẢN NGẮN HẠN
Các khoản phải thu ngắn hạn
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản
phải thu ngắn hạn có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12
tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời
điểm báo cáo (sau khi trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó
đòi), như: Phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán,
phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng, phải thu về cho vay, tài sản thiếu chờ xử lý và phải thu
ngắn hạn khác.

28
TÀI SẢN NGẮN HẠN
Hàng tồn kho
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị hiện có các loại
hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đến thời
điểm báo cáo, bao gồm:
- Hàng mua đang đi trên đường,
- Nguyên liệu, vật liệu,
- Công cụ, dụng cụ,
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang,
- Thành phẩm,
- Hàng hóa,
- Hàng gửi đi bán,
- Hàng hóa kho bảo thuế.
29
TÀI SẢN NGẮN HẠN
Tài sản ngắn hạn khác
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các tài sản ngắn
hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng không quá 12 tháng
tại thời điểm báo cáo, bao gồm:
- Chi phí trả trước ngắn hạn,
- Thuế GTGT còn được khấu trừ,
- Thuế và các khoản phải thu nhà nước,
- Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ,
- Tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo: ký quỹ,
ký cược, tạm ứng…

30
TÀI SẢN DÀI HẠN
Tài sản dài hạn phản ánh trị giá các loại tài sản không
được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn
là các tài sản có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng
tại thời điểm báo cáo, bao gồm:
- Các khoản phải thu dài hạn,
- Tài sản cố định,
- Bất động sản đầu tư,
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn,
- Tài sản dở dang dài hạn,
- Tài sản dài hạn khác.

31
TÀI SẢN DÀI HẠN
Các khoản phải thu dài hạn
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản
phải thu có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ
sản xuất, kinh doanh tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu của
khách hàng, trả trước cho người bán, vốn kinh doanh ở đơn vị
trực thuộc, phải thu nội bộ, phải thu về cho vay, phải thu khác
(sau khi trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó đòi).

32
TÀI SẢN DÀI HẠN
Tài sản cố định
Là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác
có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh
và giá trị của nó được chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm,
dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất, bao gồm:
- Tài sản cố định hữu hình,
- Tài sản cố định thuê tài chính,
- Tài sản cố định vô hình.

33
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định
Theo Điều 3 của Thông tư 45/2013/TT-BTC thì Tiêu
chuẩn nhận biết tài sản cố định như sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ
việc sử dụng tài sản đó;
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
- Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một
cách đáng tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên.

34
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình
thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình,
tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải...
TSCĐ vô hình là những TS không có hình thái vật chất,
thể hiện 1 lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn
của TSCĐ vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như
một số CP liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; CP về quyền
phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...

35
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ mà doanh nghiệp
thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê,
bên thuê được quyền lựa chọn mua lại TS thuê hoặc tiếp tục
thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài
chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng
thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản
đó tại thời điểm ký hợp đồng.

36
TÀI SẢN DÀI HẠN
Bất động sản đầu tư
Bao gồm quyền sử dụng đất, nhà, cơ sở hạ tầng do người
chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài
chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc
chờ tăng giá để kiếm lời mà không phải dùng trong SXKD
hoặc bán trong kỳ SXKD thông thường.

Đầu tư tài chính dài hạn


Là các khoản vốn mà doanh nghiệp bỏ ra để góp vốn liên
doanh, liên kết, đầu tư vào công ty con... với mục đích kiếm lời
mà thời hạn thu hồi vốn đầu tư trên 12 tháng hoặc trên một chu
kỳ kinh doanh.
37
TÀI SẢN DÀI HẠN
Tài sản dở dang dài hạn
TS dở dang dài hạn là một tiêu chí dùng để tổng hợp và phản
ánh giá trị của chi phí sản xuất kinh doanh còn dang dở hay là
những chi phí xây dựng dài hạn vẫn đang còn dang dở ngay tại
thời điểm báo cáo, bao gồm: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
dài hạn và Chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
Tài sản dài hạn khác
Phản ánh tổng giá trị các tài sản dài hạn khác có thời hạn thu
hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng hoặc trên một chu kỳ kinh doanh
tại thời điểm báo cáo, như: Chi phí trả trước dài hạn, Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại, Tài sản dài hạn chưa được trình bày ở các chỉ
tiêu khác tại thời điểm báo cáo.
38
NGUỒN HÌNH THÀNH TÀI SẢN

Nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn) là những quan hệ


tài chính mà thông qua đó doanh nghiệp có thể khai thác hay
huy động một số tiền nhất định để đầu tư tài sản cho doanh
nghiệp. Nguồn vốn cho biết tài sản của doanh nghiệp do đâu
mà có và doanh nghiệp phải có những trách nhiệm kinh tế,
pháp lý gì đối với tài sản.
Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp có thể được hình thành từ
hai nguồn là nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

39
NỢ PHẢI TRẢ

Nợ phải trả là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi


chiếm dụng của đơn vị, tổ chức, cá nhân khác và do vậy doanh
nghiệp phải có trách nhiệm phải trả, phải thanh toán.
Theo tính chất từng khoản nợ và thời gian thanh toán, toàn
bộ nợ phải trả được chia thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.

40
NỢ PHẢI TRẢ
Nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các
khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán không quá 12
tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông
thường, như: Các khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn,
phải trả người bán, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước, phải trả người lao động, chi phí phải trả,
phải trả nội bộ, doanh thu chưa thực hiện, dự phòng phải trả,
quỹ khen thưởng phúc lợi… tại thời điểm báo cáo.

41
NỢ PHẢI TRẢ
Nợ dài hạn
Nợ dài hạn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các
khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm những khoản nợ
có thời hạn thanh toán còn lại từ 12 tháng trở lên hoặc trên một
chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo
cáo, như: Khoản phải trả người bán, người mua trả tiền trước,
chi phí phải trả, phải trả nội bộ, doanh thu chưa thực hiện, các
khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ thuê tài chính dài hạn,
thuế thu nhập hoãn lại phải trả, quỹ phát triển khoa học và
công nghệ… tại thời điểm báo cáo.

42
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản
vốn kinh doanh thuộc sở hữu của cổ đông, thành viên góp vốn,
như: Vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, các
quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế (quỹ đầu tư phát triển, quỹ hỗ
trợ sắp xếp doanh nghiệp…), lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá…
Có thể chia vốn chủ sở hữu thành các loại sau: Vốn góp của
chủ sở hữu, Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, Nguồn vốn
chuyên dùng, Nguồn vốn chủ sở hữu khác, Nguồn kinh phí và
quỹ khác.

43
VỐN CHỦ SỞ HỮU

Vốn góp của chủ sở hữu


Là tổng số vốn đã thực góp của các chủ sở hữu vào doanh
nghiệp (đối với công ty cổ phần phản ánh vốn góp của các cổ
đông theo mệnh giá cổ phiếu) tại thời điểm báo cáo. Số vốn
này có thể bổ sung hoặc giảm bớt trong quá trình kinh doanh.

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối


Là số lãi (hoặc lỗ) sau thuế chưa được quyết toán hoặc chưa
phân phối tại thời điểm báo cáo.

44
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Nguồn vốn chuyên dùng
Là nguồn vốn được qui định cho mục đích chuyên dùng
nhất định như dùng xây dựng cơ bản, quỹ đầu tư phát triển,....
đây là số nguồn vốn có gốc từ lợi nhuận để lại hay được cấp,
viện trợ, được bổ sung....

Nguồn kinh phí và quỹ khác


Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số kinh phí sự nghiệp,
dự án được cấp để chi tiêu cho hoạt động sự nghiệp, dự án (sau
khi trừ đi các khoản chi sự nghiệp, dự án); Nguồn kinh phí đã
hình thành TSCĐ tại thời điểm báo cáo.
45
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Nguồn vốn chủ sở hữu khác
Nguồn vốn chủ sở hữu khác là nguồn vốn có nguồn gốc
hình thành từ tài sản doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh
do nguyên nhân khách quan tạo ra như do giá cả biến động, do
tỷ giá ngoại tệ thay đổi theo chiều hướng tăng. Thuộc nguồn
vốn này thường bao gồm: Chênh lệch đánh giá lại tài sản,
chênh lệch tỷ giá.

46
PHƯƠNG TRÌNH KẾ TOÁN CƠ BẢN

TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN

TSNH + TSDH = NVCSH + NPT

Nguồn vốn CSH = Tài sản - Nợ phải trả.

47
V. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA HTKT
2. Biểu hiện cụ thể
2.2. Sự vận động của tài sản
Trong quá trình tái sản xuất, tài sản của DN vận động không
ngừng và thường xuyên biến đổi cả về hình thái tồn tại và giá trị.
Cụ thể, TS của DN sản xuất thường vận động qua ba giai đoạn:
mua hàng, sản xuất, bán hàng.
- Giai đoạn mua hàng: Trong giai đoạn này, DN bỏ tiền
ra mua sắm vật tư, tài sản để chuẩn bị cho sản xuất và do đó tài
sản của DN chuyển từ hình thái tiền tệ sang hiện vật.
- Giai đoạn sản xuất: Trong giai đoạn này, DN sử dụng
các loại nguyên, vật liệu, tư liệu lao động, sức lao động để tạo ra
sản phẩm theo mục đích đã định, từ đó, tài sản biến đổi từ hình
thái hiện vật này sang hình thái hiện vật khác. 48
V. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA HTKT
2. Biểu hiện cụ thể
2.2. Sự vận động của tài sản
- Giai đoạn bán hàng: Giai đoạn này DN xuất kho thành
phẩm, hàng hóa chuyển cho người mua để thu về một lượng tiền
tương ứng và do đó tài sản của DN biến từ hình thái hiện vật
sang hình thái tiền tệ.
Để đạt được mục tiêu là lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh tế
của quá trình tái sản xuất, cần thiết phải thông tin kịp thời, đầy
đủ về quá trình vận động của tài sản, đây chính là một phần nội
dung công việc của kế toán. Hay nói cách khác, quá trình vận
động của tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh
của các DN là đối tượng của kế toán.
49
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

Phản ảnh các nghiệp vụ kinh tế, tài


Phương pháp
chính phát sinh và thật sự hoàn thành
chứng từ theo thời gian và địa điểm phát sinh
kế toán nghiệp vụ đó vào các bản chứng từ KT.

Phân loại các đối tượng kế toán để phản


Phương pháp
ánh và kiểm tra một cách thường xuyên,
đối ứng
liên tục và có hệ thống tình hình và sự
tài khoản vận động của từng đối tượng kế toán
kế toán riêng biệt.
50
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

Là phương pháp kế toán sử dụng thước


Phương pháp đo tiền tệ để tính toán xác định trị giá
tính giá của các đối tượng kế toán theo những
yêu cầu và nguyên tắc nhất định.

Phương pháp Thiết kế và sử dụng các bảng tổng hợp - cân


đối được dựa trên cơ sở các mối quan hệ
tổng hợp
cân đối vốn có của kế toán để tổng hợp số
và cân đối
liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh
kế toán tế, tài chính cần thiết.
51

You might also like