Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 37

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

BÁO CÁO THỰC TẬP

LÊ XUÂN ANH MINH


Minh.lxa174941@sis.hust.edu.vn

Ngành: Kỹ thuật hóa học


Chuyên ngành: Công nghệ Hóa dược & Bảo vệ thực vật

Địa điểm thực tập: Công ty cổ phần Hóa dược Việt Nam Đức Giang – Hà Nội
Giảng viên hướng dẫn: Bộ môn Công nghệ Hóa dược & BVTV
Thời gian thực tập 02 tuần: từ 09/05/2022 – 22/05/2022

Lớp: Hóa dược – K62


Mã học phần: CH5808

HÀ NỘI, 6/2022
Mục lục

LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................................1

Phần 1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY.........................................................................................2

1.1. Lịch sử thành lập...........................................................................................................................2

1.2. Cơ sở vật chất đất đai, nhà xưởng...............................................................................................2

1.3. Cơ cấu tổ chức..............................................................................................................................2

1.4. Trình độ công nghệ.......................................................................................................................3

1.5. Nguồn nguyên liệu.........................................................................................................................3

1.6. Ngành nghề kinh doanh.................................................................................................................3

Phần 2. AN TOÀN LAO ĐỘNG................................................................................................5

2.1. Nội quy làm việc tại xưởng sản xuất.............................................................................................5

2.2. Nội quy an toàn nhà kho...............................................................................................................6

2.3. Nội quy an toàn khi tiếp xúc với chất độc hại...............................................................................7

2.4. Quy tắc an toàn bộ phận cơ điện..................................................................................................7

2.5. Sơ cứu người bị bỏng Axit Sunfuric và Xút...................................................................................8

2.6. Phương pháp cấp cứu người bị điện giật......................................................................................8

2.7. Nội quy phòng cháy chữa cháy.....................................................................................................9

Phần 3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT..................................................................10

3.1. Phân xưởng sản xuất Terpin Hydrat...........................................................................................10

3.1.1. Tổng quan về Terpin Hydrat....................................................................................................10

3.1.2. Nguyên liệu..............................................................................................................................12

3.1.3. Nguyên tắc phản ứng...............................................................................................................14


3.1.4. Quy trình sản xuất...................................................................................................................15

3.1.5. Đánh giá dây chuyền sản xuất và sản phẩm............................................................................21

3.1.6. Các thiết bị sử dụng.................................................................................................................21

3.1.7. Kết luận...................................................................................................................................21

3.2. Phân xưởng vô cơ........................................................................................................................22

3.2.1. Tổng quan về Magie cacbonat.................................................................................................22

3.2.2. Nguyên liệu.............................................................................................................................22

3.2.3. Phương trình phản ứng...........................................................................................................23

Magie clorua phản ứng với Natricacbonat.........................................................................................23

3.2.4. Quy trình sản xuất...................................................................................................................23

3.2.5. Các thiết bị sử dụng.................................................................................................................26

3.3. Quy trình công nghệ sản xuất cao Đông Dược...........................................................................26

3.3.1. Tổng quan về cao Đông Dược.................................................................................................26

3.3.2. Vai trò của cao Kim Tiền Thảo................................................................................................26

3.3.3. Nguyên liệu..............................................................................................................................26

3.3.4. Quy trình sản xuất...................................................................................................................27

3.3.5. Các thiết bị sử dụng.................................................................................................................30

3.3.6. Kết luận...................................................................................................................................30

3.4. Phân xưởng bào chế....................................................................................................................30

3.4.1. Bào chế thuốc nhỏ mắt NaCl...................................................................................................30

3.4.2. Bào chế viên nang codein.........................................................................................................31

3.4.2.1. Giới thiệu chung...................................................................................................................31

3.4.2.2. Quy trình đóng thuốc vào vỏ nang........................................................................................32

KẾT LUẬN...............................................................................................................................33
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển, đi kèm theo nó là môi trường ngày càng
bị ô nhiễm nặng nề hơn, nguy cơ mắc bệnh của con người cũng tăng lên. Do đó vai trò
của thuốc càng lúc càng quan trọng với đời sống của mỗi người. Nhu cầu sử dụng thuốc
tăng lên kéo theo nhu cầu về sản xuất các tá dược, dược chất, các dạng bào chế cũng trở
nên cấp thiết. Ngành công nghiệp Hóa Dược nước ta đang từng bước phát triển để đáp
ứng được nhu cầu đó.
Để nâng cao kiến thức thực tế và chuẩn bị cho quá trình công tác sau này, chúng
em đã được nhà trường và bộ môn Hóa Dược & HCBVTV giới thiệu cho đi thực tập tại
Công ty cổ phần Hóa Dược Việt Nam. Là một đơn vị có truyền thống trong lĩnh vực sản
xuất tá dược và thuốc, công ty là địa điểm thực tập của các lớp Hóa Dược từ khóa 45 cho
đến nay. Mục đích là cho chúng em có cơ hội được tiếp cận thực tế làm việc sản xuất, có
một cái nhìn đúng đắn về triển vọng phát triển của ngành Hóa Dược còn đang non trẻ và
bổ sung các kiến thức đã được học trong trường.
Trong quá trình thực tập, được sự chỉ bảo tận tình của các cán bộ kĩ thuật, các chú
tổ trưởng và anh chị công nhân, chúng em đã được tham quan tìm hiểu nhiều phân xưởng
của công ty. Sau đây em xin trình bày báo cáo về 04 phân xưởng sản xuất của công ty,
bao gồm:
- Phân xưởng sản xuất Tecpin hydrat
- Phân xưởng vô cơ
- Phân xưởng Cao Đông Dược
- Phân xưởng bào chế
Trong bản báo cáo này em xin được trình bày lại những gì mình đã thu thập
được trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Hóa Dược Việt Nam.

1
Phần 1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
1.1. Lịch sử thành lập
Công ty cổ phần Hóa Dược Việt Nam với tiền thân là Xí nghiệp thủy tinh Hóa
Dược Hà Nội được thành lập ngày 23/9/1966. Sau đó được tách thành hai xí nghiệp là: xí
nghiệp Thủy Tinh và xí nghiệp Hóa Dược Hà Nội.
Xí nghiệp Hóa Dược Hà Nội có nhiệm vụ sản xuất các nguyên liệu ban đầu làm
thuốc và sản xuất một số sản phẩm thuốc đơn giản với khoảng hơn 40 mặt hàng, do nhà
nước cung ứng và bao tiêu. Là đơn vị sản xuất nguyên liệu làm thuốc duy nhất ở Đông
Dương, nhưng với qui mô sản xuất nhỏ, cơ chế hoạt động bao cấp, xí nghiệp hầu như
không phát triển.
Đến năm 2004, bộ trưởng Bộ Y Tế đã phê duyệt phương án cổ phần hóa, và ngày
8 tháng 12 năm 2004, quyết định số 4420/QĐ- BYT được kí, Xí nghiệp chính thức có tên
giao dịch mới là Công ty cổ phần Hóa Dược Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế : VIET NAM CHEMICO – PHARMACEUTICAL JOINT –
STOCK COMPANY.
Tên viết tắt : VCP
Sau khi thành lập Công ty cổ phần Hóa Dược Việt Nam được Sở kế hoạch và đầu
tư Thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103007195. Đăng ký
lần đầu ngày 29 tháng 03 năm 2005. Đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 17 tháng 07 năm
2006.

1.2. Cơ sở vật chất đất đai, nhà xưởng


Địa điểm : số 192 Đức Giang – Gia Lâm (Cách Hà Nội 12km)
Diện tích đất : 14.141 m2
Nhà sản xuất : 380 m2
Điện thoại : 043.8533396/5639852
Fax : 04.8534148

1.3. Cơ cấu tổ chức


 Ban giám đốc và hội đồng quản trị :
 Tổng số cán bộ nhân viên : 194 người
2
 Công nhân trực tiếp sản xuất : 91người
 Các phòng ban chức năng gồm : Phòng TC – HC,
Phòng KH – CT, Phòng KT – NC, Phòng KN.
 Phân xưởng sản xuất : 02 phân xưởng.
- Phân xưởng Hóa dược : gồm 3 tổ sản xuất và tổ cơ điện, nồi hơi.
- Phân xưởng bào chế : gồm 2 tổ sản xuất (Dập viên và Đóng gói).

1.4. Trình độ công nghệ


 Hầu hết các máy móc thiết bị đều đã sử dụng từ nhiều thập niên trước đây
nên đã xuống cấp, lạc hậu.
 Phần lớn các công nghệ, dây chuyền sản xuất là do cán bộ công ty tự
nghiên cứu, thiết kế, triển khai lắp đặt các thiết bị nhập khẩu không đồng bộ
hoặc chế tạo trong nước.
 Quy mô sản xuất nhỏ, năng suất sản xuất còn thấp.

1.5. Nguồn nguyên liệu


 Nguồn nguyên liệu trong nước: Chủ yếu là các loại quặng, muối khoáng,
axit, kiềm, các loại muối vô cơ và các loại dược thảo đã phơi khô.
 Nguồn nguyên liệu ngoại nhập: Quan trọng nhất là các loại hóa chất hữu cơ
cơ bản và trung gian. Do ngành công nghiệp hóa chất trong nước chưa đáp
ứng được nên nguyên liệu này chủ yếu nhập khẩu. Phần lớn là từ Trung
Quốc, Pakistan.

1.6. Ngành nghề kinh doanh


 Sản xuất buôn bán, xuất nhập khẩu các loại nguyên liệu, phụ liệu, bao bì
làm thuốc.
 Kinh doanh dược phẩm, đông dược, thuốc y học cổ truyền dân tộc.
 Sản xuất, buôn bán, xuất nhập khẩu hóa chất (Trừ hóa chất nhà nước cấm).
 Dịch vụ khoa học kĩ thuật và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Dược.
 Dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo, quảng cáo thương
mại.
 Lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch.

3
 Vận tải hang hóa, vận chuyển hành khách.
 Cho thuê kho bãi, nhà xưởng, văn phòng.
 Môi giới và kinh doanh bất động sản.
 Sản xuất và mua bán mỹ phẩm, thực phẩm các sản phẩm dinh dưỡng, sản
phẩm vệ sinh vật tư và trang thiết bị y tế.
 Nuôi trồng và chế biến dược liệu (trừ loại nhà nước cấm).
 Sản xuất mua bán bánh kẹo, đồ uống có cồn và đồ uống không cồn, mua
bán thuốc lá (không bao gồm kinh doanh quán bar).
 Sản xuất và mua bán hàng điện, điện tử, điện lạnh, tin học, đồ dùng cá nhân
và đồ dùng gia đình.
 Sản xuất và mua bán phần mềm.
 Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp.
 Dịch vụ đầu tư môi giới thương mại và ủy thác xuất nhập khẩu.

4
Phần 2. AN TOÀN LAO ĐỘNG
2.1. Nội quy làm việc tại xưởng sản xuất
 Khi sử dụng thiết bị, dụng cụ và vật tư kỹ thuật trong xưởng sản xuất,
người lao động phải nắm vững nguyên lý vận hành thiết bị. Khi có sự cố
xảy ra phải báo ngay cho phụ trách đơn vị biết, phải bảo quản tốt tài sản của
xưởng.
 Khi làm việc tại phân xưởng sản xuất, người làm việc phải được trang bị
bảo hộ lao động đúng theo quy định của công ty. Không được vào xưởng
sản xuất khi chưa được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cần thiết như: Quần
áo bảo hộ, mũ, găng tay, khẩu trang. Chỉ những người đã được học quy
trình sản xuất và được phụ trách đơn vị phân công thì mới được phép làm
việc tại xưởng sản xuất. Khi tinh chế phải tuân thủ đúng theo quy trình đã
được huấn luyện, nghiêm cấm việc cắt bỏ, bớt xén quy trình sản xuất. Nếu
có hiện tượng bất thường trong quá trình sản xuất thì phải kịp thời báo cho
phụ trách đơn vị biết.
 Các thiết bị, dụng cụ sử dụng cho quá trình sản xuất phải đảm bảo vệ sinh
sạch sẽ. Sản phẩm tạo thành phải được bảo quản tốt, tránh để nhiễm chéo
ảnh hưởng đến chất lượng thành phẩm.
 Nghiêm cấm việc tự ý đưa thiết bị, dụng cụ, hóa chất và các tài sản khác ra
khỏi xưởng khi chưa có sự đồng ý của phụ trách đơn vị. Tại xưởng sản xuất
không được để các chất dễ nổ, độc hại quá mức quy định. Đối với các chất
độc hại phải có quy định nghiêm ngặt về bảo quản và xuất nhập. Tất cả các
hóa chất đều phải có nhãn rõ ràng.
 Trong quá trình sản xuất phải có sổ pha chế ghi chép đầy đủ ngày tháng,
các bước thực hiên, số mẻ sản xuất, số lượng nguyên liệu đã sử dụng, người
thực hiện. Khi cần làm việc ngoài giờ quy định phải báo cáo và được sự
đồng ý của phụ trách đơn vị. Không được tiếp khách lạ trong xưởng sản
xuất. Không được ăn uống, nói chuyện tán gẫu, làm việc riêng hay rời vị trí
khi đang trong dây chuyền sản xuất.
 Hết ca làm việc phải vệ sinh nhà xưởng, xếp gọn gang các thiết bị và dụng
cụ đã sử dụng. Phải có sổ giao ca, ghi chép đầy đủ thời gian, quá trình tiếp
5
theo để người ca sau nắm rõ. Trước khi ra về phải kiểm tra lại nhà xưởng,
khóa các van khí, vòi nước, tắt các công tắc và ngắt cầu dao điện.
 Sau mỗi tháng làm việc hoặc sau mỗi lần chuyển sang pha chế mặt hàng
khác phải vệ sinh nhà xưởng và thiết bị chung.
 Phụ trách đơn vị phải có trách nhiệm đôn đốc mọi người thực hiện bản nội
quy trên.

2.2. Nội quy an toàn nhà kho


2.2.1. Các quy tắc an toàn khi sắp xếp hàng
 Dùng kệ để kê và định vị chắc chắn khi bảo quản thành phẩm.
 Thành phẩm nên xếp riêng theo từng loại và theo thứ thự thuận tiện cho
việc bảo quản, sử dụng, phải có biển báo đối với từng mặt hàng.
 Bảo quản các chất gây cháy, chất dễ cháy, axit.
2.2.2. Các quy tắc an toàn khi làm việc trong kho
 Thủ kho được giao nhiệm vụ quản lý kho phải được sự phân công của phụ
trách đơn vị, nếu là kho thuốc người thủ kho phải có trình độ về ngành
dược. Thủ kho nhất thiết phải được trang bị bảo hộ lao động khi làm việc.
 Chỉ được đi lại ở các lối đi dành riêng cho người đã xác định. Không đi lại
trong khu vực có người làm việc bên trên hoặc có vật treo ở trên.
 Không bước, dẫm qua thành phẩm. Khi có chướng ngại vật trên lối đi phải
dọn ngay để thông đường.
 Những người làm việc có liên quan đến kho, khi vào kho phải có sự đồng ý
của thủ kho hoặc thủ trưởng đơn vị. Những người không có nhiệm vụ thì
không được vào kho.
 Luôn giữ kho sạch sẽ, dụng cụ, thành phẩm được xếp gọn gang.
 Khi phát hiện thây có hiện tượng bất thường không an toàn cho kho hàng
thì phải báo ngay cho phụ trách đơn vị kịp thời giải quyết.
 Trước khi ra về phải kiểm tra lại kho hàng, khóa các van khí, vòi nước, tắt
các công tắc và ngắt cầu dao điện.

2.3. Nội quy an toàn khi tiếp xúc với chất độc hại
 Cần phân loại, dãn nhãn và bảo quản chất độc hại ở nơi qui định.

6
 Không ăn uống, hút thuốc là ở nơi làm việc.
 Sử dụng các dụng cụ bảo hộ (quần áo chống hóa chất, găng tay…), dụng cụ
phòng hộ trong khi làm việc, vận chuyển, tiếp xúc với hóa chất độc hại.
 Những người không liên quan không được vào khu vực chứa hóa chất độc.
 Trước khi ra về phải kiểm tra lại hàng, khóa các van khí, vòi nước, tắt các
công tắc và ngắt cầu dao điện.
 Phải rửa tay sạch sẽ trước khi ăn uống.

2.4. Quy tắc an toàn bộ phận cơ điện


2.4.1. Các quy tắc an toàn với dụng cụ thủ công
 Đối với dụng cụ thủ công như dùi, đục, cần sửa khi phần cán bị tòe, hoặc
thay mới, khi lưỡi bị hỏng, lung lay.
 Sau khi sử dụng nên bảo quản dụng cụ ở nơi qui định.
 Khi bảo quản cần bịt phần lưỡi dùi, đục và xếp và hòm các dụng cụ có đầu
sắc nhon.
 Sử dụng kính bảo hộ khi làm việc ở nơi có vật văng bắn.
2.4.2. Các quy tắc an toàn điện
 Chỉ có những người có chứng chỉ chuyên môn mới được sửa chữa điện.
 Khi phát hiện hỏng hóc cần báo ngay cho người có trách nhiệm.
 Tay ướt không được sờ vào thiết bị điện.
 Tất cả các công tắc cần có nắp đậy.
 Không phun hoặc để rơi chất lỏng lên thiết bị điện, như công tắc, môtơ,
hòm phân phối điện.
 Kiểm tra định kì độ an toàn của dây dẫn điện.
 Không treo, móc đồ vật lên dây dẫn điện, dụng cụ điện.
 Không để cho dây chạy vắt qua góc sắc hoặc máy có cạnh sắc nhọn.
 Không nối nhiều nhánh với dây đồng trục.

2.5. Sơ cứu người bị bỏng Axit Sunfuric và Xút


Trong khi đang làm việc với axit và xút, nếu xảy ra tai nạn bị bắn axit hoặc xút
vào người, phải nhanh chóng xử lý như sau:
 Trường hợp bị bỏng axit:
7
- Dội rửa nhiều bằng nước.
- Đắp bằng dung dịch NaHCO3 5%.
- Rửa lại bằng nước sạch nhiêu lần.
- Sau khi sơ cứu ban đầu, đưa nạn nhân đi bệnh viện điều trị.
 Trường hợp bị bỏng xút:
- Rửa bằng nước nhiều lần.
- Đắp bằng dung dịch axit boric 3%.
- Sau khi sơ cứu ban đầu, đưa nạn nhân đi bệnh viện điều trị.

2.6. Phương pháp cấp cứu người bị điện giật


 Nguyên tắc: cấp cứu nhanh, kiên trì, tại chỗ, chính xác và liên tục.
 Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện:
- Tìm các biện pháp đỡ ngã cao trước khi cắt điện.
- Cắt cầu dao điện.
- Dùng các vật cách điện để đỡ nạn nhân.
- Nắm quần áo nạn nhân kéo ra khỏi nguồn điện.
 Cấp cứu:
- Đưa nạn nhân ra nơi thoáng.
- Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu thấp và ngửa về sau.
- Nếu nạn nhân bị chết giả tiến hành hà hơi thổi ngạt kết hợp xoa bóp
lồng ngực, làm liên tục cho tới khi cán bộ y tế tới.
- Cử người đi gọi cho y tế cơ quan.
- Gọi điện thoại cấp cứu 115.
- Nghiêm cấm đưa nạn nhân đi bệnh viện khi trên đường đi không có
thiết bị hà hơi thổi ngạt.

2.7. Nội quy phòng cháy chữa cháy


Để đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản và trật tự an ninh trong cơ quan, Giám đốc
quy định nội quy phòng cháy và chữa cháy như sau:
Điều 1. Phòng cháy và chữa cháy là nghĩa vụ và trách nhiêm của toàn thể cán
bộ, công nhân viên chức, kể cả những người khách đến quan hệ công tác.
Điều 2. Cấm không được sử dụng lửa, củi, đun nấu, hút thuốc trong kho và nơi
cấm lửa.
8
Điều 3. Cấm không được câu, mắc, sử dụng điện tùy tiện, hết giờ làm việc phải
kiểm tra và tắt đèn quạt và các thiết bị điện khác trước khi ra về.
Không:
 Dùng các vật liệu dẫn điện khác thay cầu chì.
 Dùng dây điện cắm trực tiếp vào ổ cắm.
 Để các chất dễ cháy gần cầu chì, bảng điện và dây dẫn điện.
 Để xăng, dầu và các chất dễ cháy trong phòng làm việc.
 Sử dụng bếp điện bằng dây may-so, thắp hương trong phòng làm việc.
Điều 4. Sắp xếp vật tư, hàng hóa, phương tiện trong kho phải gọn gang, sạch
sẽ, xếp riêng từng loại có khoảng cách ngăn cháy, xa mái, xa tường, để tiện kiểm
tra và cứu chữa khi cần thiết.
Điều 5. Khu vực để ô tô, xe máy phải gọn gang, có lối đi lại, khi đỗ xe phải
hướng đầu xe ra ngoài.
Điều 6. Không để các chướng ngại vật trên các lối đi lại, hàng lang, cầu thang.
Điều 7. Phương tiện dụng cụ chữa cháy phải để nơi dễ thấy, dễ lấy, và thường
xuyên kiểm tra bảo dưỡng theo quy định, không ai được lấy sử dụng vào việc
khác.
Điều 8. Cán bộ công nhân viên thực hiên tốt quy định này sẽ được khen
thưởng, người nào vi phạm sẽ tùy thuộc mức độ mà bị xử lý theo quy định của
pháp luật.

9
Phần 3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
3.1. Phân xưởng sản xuất Terpin Hydrat
3.1.1. Tổng quan về Terpin Hydrat
A. Cấu tạo
 Công thức phân tử : C10H20O2.H2O
 Khối lượng phân tử : 188,74 g/mol
 Phần trăm các nguyên tố : 69,72% C; 11,70% H; 18,58% O
 Công thức cấu tạo:

 Số đăng kí: 80 – 53 – 5
 Tên khoa học: 4-Hydroxy-α,α,4-trimethylcyclohexanemethanol
 Tên khác : p-menthane-1,8-diot; dipenteglycol
B. Tính chất
 Là tinh thể không màu dạng bột kết tinh màu trắng, không mùi, vị hơi đắng.
 Terpin hydrat dễ thăng hoa nên nếu để ở nhiệt độ cao thì terpin hydrat sẽ
tồn tại ở thể khí. Ngược lại khi để trong không khí ẩm thì lại dễ hút ẩm.
 Nóng chảy ở khoảng nhiệt độ từ 115- 117 oC kéo theo sự mất nước. Terpin
hydrat
 Ít tan trong nước lạnh, ete, cloroform; không tan trong ete dầu hỏa; tan
nhiều trong nước nóng và công 96,5o.
C. Tác dụng dược lí:
- Long đờm với liều thấp (< 0,6g /ngày). Nếu dùng liều cao thì làm
giảm tiết đờm do co mạch phế quản
10
- Kết hợp với codein: trị ho; long đờm trong diều trị viêm phế quản
mãn tính
- Chữa viêm rát niêm mạc đường hô hấp
D. Đặc tính
Cả 2 dạng cis và trans đều đã được biết đến. dạng cis dễ dàng hình thành nhất ở
dạng hidrat, cis – terpin hidrat. Tổng hợp hợp chất cấu hình cis từ tinh dầu thông, d-
limonene. Tổng hợp dạng trans từ 1,8 – cineole, α-terpineol, hoặc cis – terpin hidrat.

Dạng Cis Dạng Trans


Số đăng kí: 2451-01-6 Số đăng kí: 565-50-4
Tên gọi khác: Terpin hydrate; Đặc tính: Kết tinh dạng lăng trụ,
terpinol điểm chảy 158 – 1590 C. ở 200 C 1
Đặc tính: Kết tinh dạng hình tháp gram tan trong 11 ml methanol, 20
thoi từ nước, nóng chảy ở 116 – ml etyl acetat, 100 ml nước, 250 ml
1170 C, thăng hóa ở nhiệt độ ~100° benzene, 250 ml cacbon tetraclorid.
khi làm nóng lên từ từ.có mùi Điểm chảy: 158-159°
hương nhẹ nhàng, và có vị đắng, có
dạng xốp khi ở trong không khí
khô.
Dạng cis – Anhidrit: điểm chảy ở
104 – 1050 C, điểm sôi 2580 C,
chuyển nhanh thành dạng hidrat
khi phơi sang. 1 gram tan trong 34
ml nước sôi, 13 ml cồn, 3ml cồn
sôi, 135 ml chloroform, 140 ml ete.
ở 200 C, 1 gram tan trong 13 ml
methanol, 13 ml etyl acetat, 250 ml
nước, 77 ml benzene, 290 ml
cacbon tetraclorid.
Điểm chảy: mp 116-117°; mp
104-105°.

11
3.1.2. Nguyên liệu
3.1.2.1. Dầu thông:
 Sản phẩm thu được từ chế biến nhựa thông, là chất lỏng trong suốt,
không màu, đặc trưng không có cặn và nước. Là hỗn hợp của hiđrocacbon
monotecpen có công thức chung C10H16. Ngoài ra, thường có một lượng nhỏ
các setquitecpen và các dẫn xuất axit của tecpen. Những chỉ số lí hoá đặc
trưng của tinh dầu thông thương phẩm: khối lượng riêng (ở 25 oC) 0,8570 -
0,8650 g/cm3; chiết suất với tia D ở 20 oC là 1,4620 - 1,4720. Tinh dâu
thông được sử dụng chủ yếu làm dung môi trong công nghiệp sơn; làm
nguyên liệu để tổng hợp các chế phẩm long não, tecpin hiđrat, tecpineol,
thuốc trừ sâu. Ở Việt Nam, tinh dầu thông được chia làm hai loại: I và II.
 Cung cấp α-pinene cho phản ứng hidrat hóa tạo terpin hidrat. Đánh giá chất
lượng tinh dầu thông bằng hàm lượng α-pinene.
 Bảng thành phần của tinh dầu thông
Hợp chất %
α- pinene 38.4-57.6
Camphene 3.7-6.8
β-pinene+Sabinene 2.5-3.8
Car-3-ene+Myrcene 1.5-2.7
α-terpinene 0-0.2
Limonene 2.0-4.7
β-phellandrene 0-0.4
1,8-Cineole 0.2-0.4
γ-terpinene 0.3-0.5
Terpinolene 0.5-0.8
β-caryophyllene 1.4-3.3
Bornyl acetate 1.4-4.2
Borneol 2.1-5.6
γ-cadinene 0.7-1.8

12
δ-cadinene 5.3-14.9
 Ta thấy α-pinen chiếm 40% - 60%
Tên gọi α pinen
Tên khác 2 pinen
Công thức phân tử C10 H16
Số đăng kí 80-56-8
Khối lượng phân tử 136.234
Dạng tồn tại vật lý Lỏng
Điểm chảy -640 C
Điểm sôi 1560 C
Tan trong H2 O , EtOH,ete

 Loại dầu thông công ty sử dụng thường được nhập về từ Quảng Ninh và
Thanh Hóa. Qua quá trình kiểm nghiệm thì thấy dầu thông mua về từ
Quảng Ninh có chất lượng tốt hơn, điều này có thể lí giải do ở Quảng Ninh
điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây thông
hơn.
3.1.2.2. Axit Sunfuric (H2SO4)
 Có vai trò cung cấp H+cho phản ứng. Do vậy nồng độ H2SO4 càng cao thì
hiệu suất phản ứng càng lớn, nhưng do axit sunfuric là một chất oxi hóa
mạnh nên ở nồng độ cao dễ oxi hóa tinh dầu thông. Qua quá trình nghiên
cứu và làm việc lâu năm người ta rút ra được nồng độ tối ưu của axit
sunfuric đem dùng là 25% hay là 19,5o Be có d = 1,5.
 Axit mua về thường có nồng độ cao thường là 98% - 99% do vậy phải tiến
hành pha chế trước khi sử dụng. Cách pha là nhỏ từ từ axit đậm đặc vào
thùng chứa đầy nước cho tới khi đạt nồng độ yêu cầu thì thôi. Tuyệt đối
tránh làm ngược lại cho nước vào axit do quá trình hòa tan axit vào nước
tỏa nhiệt rất mạnh gây bắn axit rất nguy hiểm.
3.1.2.3. Cồn
 Do axit sunfuric và tinh dầu thông là hai pha lỏng không đồng tan nên
người ta sử dụng cồn là dung môi phản ứng. Có tác dụng trộn lẫn hai pha

13
lỏng trên tan vào nhau. Do tinh dầu thông tan một phần trong cồn và axit
sunfuric thì tan tốt trong cồn.
 Cồn sử dụng thường là loại cồn công nghiệp 960.
3.1.3. Nguyên tắc phản ứng
3.1.3.1. Phương trình phản ứng
Terpin hydrat được sản xuất theo phản ứng hydrat hóa α-pinen, là thành phần
chính có trong tinh dầu thông, dùng H2SO4 làm xúc tác.
Phương trình phản ứng được biểu diễn như sau:
H2SO4
C10H16 + 3H2O C10H20O2. H2O + Q
Cồn 96o
α-pinen Terpin Hydrat
Trong đó: H2SO4 đóng vai trò là chất xúc tác, cung cấp H + cho phản ứng hydrat
hóa. Cồn 960 đóng vai trò là dung môi, nó làm tăng tính thấm, kéo 2 pha dầu thông và
axit tan vào nhau, tạo hỗn hợp phản ứng.
3.1.3.2. Cơ chế phản ứng

14
 Đây là phản ứng cộng ái nhân (AN)
 Đặc điểm phản ứng
- Phản ứng có sử dụng xúc tác H+
- Phản ứng giữa hai pha không đồng tan
- Phản ứng hai chiều, có tỏa nhiệt
Do đó phải khống chế nhiệt độ phản ứng (làm mát) và sử dụng lượng xúc tác
H+ với nồng độ tối ưu. Đồng thời trong quá trình thực hiện phản ứng luôn khuấy trộn tăng
tiếp xúc pha.

3.1.4. Quy trình sản xuất


3.1.4.1. Sơ đồ sản xuất

15
Hình 1. Quy trình sản xuất Terpin Hydrat
3.1.4.2. Thuyết minh sơ đồ
3.1.4.2.1. Tiến hành phản ứng
Bước 1. Tiến hành làm vệ sinh thiết bị phản ứng trước khi thực hiện
phản ứng
Bước 2. Bơm từ 600l ÷ 700l dầu thông vào thiết bị phản ứng.
Bước 3. Bơm khoảng 1600l ÷ 1800l axit sunfuric vào thùng phản ứng
đàm bảo tỉ lệ Vtinh dầu : Vaxit = 1 : 2,45 và pH trong thiết bị là từ 4,5 ÷ 5,5.
16
Ta tiến hành cho axit vào đồng thời khuấy trộn liên tục, vì axit có tỉ
trọng lớn hơn nên sẽ chìm xuống đáy thiết bị, trong quá trình đó sẽ là
tăng tiếp xúc của tinh dầu thông vào axit tạo thành hỗn dịch.
Bước 4. Đổ khoảng 30l ÷ 40l cồn 96o vào thiết bị phản ứng, cồn là chất
thêm vào để kéo hai pha axit và tinh dầu thông phân tán vào nhau. Sau
khi cho nguyên liệu vào bắt đầu bật cánh khuấy.
Bước 5. Mặc dù là phản ứng tỏa nhiệt song giai đoạn đầu vẫn phải tiến
hành cấp nhiệt cho phản ứng này.
Bước 6. Sau khi thấy hiện tượng tăng nhiệt chứng tỏ phản ứng đã bắt
đầu xảy ra, ngừng cấp nhiệt cho phản ứng và tiến hành duy trì nhiệt độ
ở 35o - 37oC bằng cách dung nước làm mát đi trong vỏ. Tiến hành phản
ứng trong 4 ngày cho đến khi thấy hiện tượng mất nhiệt trong thiết bị
phản ứng, điều này chứng tỏ phản ứng đã kết thúc.
Bước 7. Kết thúc phản ứng ta để nguội trong vòng 4 ÷ 5 giờ. Lúc này
do sự khác nhau về tỉ trọng nên dung dịch trong thiết bị chia làm 3 lớp.
Sau đó ta tiến hành các công đoạn như sau:

Dầu thông Dầu thông

Sản phẩm phản


Axit sunfuric
ứng sau
phản ứng

Axit sunfuric Axit sunfuric Sản phẩm Tinh chế


tái sử dụng sau phản phản ứng

17
 Ta tiến hành tháo dầu thông sau phản ứng ra bằng xiphông. Dầu này
sau đó được loại axit lẫn vào và bán cho các cơ sở thủ công mỹ
nghệ.
 Sau đó tiến hành tháo đáy axit sunfuric sau phản ứng. Vì axit chỉ có
vai trò xúc tác cho phản ứng nên lượng gần như không mất đi sau
phản ứng. Tuy vậy còn lẫn cồn và dầu thông, do đó đem đi chưng
cất loại bỏ tạp chất và tái sử dụng trong các lần sản xuất sau.
 Sau khi đã tháo đáy axit ta tiến hành tháo sản phẩm phản ứng. Do
sản phẩm tạo dạng hidrat kết tinh nên trong khi sản phẩm phải bơm
nước vào thiết bị để tránh tắc đường ống dẫn sản phẩm ra.
3.1.4.2.2. Xử lí sản phẩm thô
 Sản phẩm lấy ra được xả vào các khay có lót vải lọc, tiến hành rửa
axit và dầu thông bằng nước máy cho tới khi sản phẩm có màu trắng
ngà. Chứng tỏ đã loại bỏ phần lớn dầu thông còn sót.
 Sau đó sản phẩm thô được đưa lên máy vẩy li tâm để vẩy khô. Trong
quá trình này sẽ loại bớt nước giảm nồng độ axit.
 Sau quá trình vẩy khô pH của sản phẩm là khoảng 7 ÷ 7,5 là pH của
môi trường nước trung tính.
3.1.4.2.3. Xử lí sản phẩm tinh
3.1.4.2.3.1. Hòa tan sản phẩm thô
 Sản phẩm thô sau khi được vẩy khô được đưa vào thùng tinh chế
lại nhằm loại bỏ hết tạp chất và dầu dư.
 Cách tiến hành như sau:
- Tiến hành gián đoạn từng mẻ một.
- Bước 1: Cho cồn vào trước, vừa cho vừa bật cánh khuấy.
- Bước 2: Sau khi cho cồn vào ta tiến hành đưa terpin hydrat
thô vào bắt đầu quá trình hòa tan, sau đó sục hơi đốt vào đun
hỗn hợp. Quá trình hòa tan terpin hydrat thô được thực hiện
dưới nhiệt độ cao, tầm 70o – 80oC. Phản ứng được gia nhiệt
bằng hơi nước bão hòa trong thùng 2 vỏ. Trong quá trình tinh

18
chế cồn bay hơi được thu qua sinh hàn và thu lại vào thùng
đựng.
- Bước 3: Dẫn dịch trong nồi còn nóng vào các thùng kết tinh.
Tiến hành lọc qua các lớp vải nhằm loại bỏ các thành phần
màu và không tan. Lượng vải lọc phụ thuộc vào màu của dung
dịch thường sử dụng 12 ÷ 15 lớp.
3.1.4.2.3.2. Kết tinh
 Nguyên lí: Dựa vào độ tan khác nhau của terpin hydrat ở các
nhiệt độ khác nhau. Với terpin hydrat thì ở nhiệt độ cao có độ tan
tốt hơn do vậy khi giảm nhiệt độ sẽ có hiện tượng kết tinh ra tinh
thể.
1g/34 ml H2 O 1000 C
1g/250 ml H2 O 200 C

 Tiến hành kết tinh trong các thùng kết tinh có dung tích 200l.
 Làm lạnh bằng nước lạnh bơm liên tục.
 Terpin hydrat kết tinh tạo tinh thể dạng hình kim bám xung
quanh thành bình.
 Tiến hành kết tinh cho đến khi đạt yêu cầu.
3.1.4.2.3.3. Xử lí tinh thể
 Tiến hành vét tinh thể ở các thùng kết tinh, cho vào máy vẩy ly
tâm. Do trong thùng có cả cồn và tinh thể Terpin Hydrat nên khi
vẩy ly tâm, nhờ lực ly tâm các tinh thể va đập vào nhau và bám
vào vải còn cồn sẽ qua vải lọc ra ngoài. Yêu cầu như sau :
- Chỉ tiêu là từ 12kg tinh thể sau khi vẩy thu được 10kg tinh thể
là đạt yêu cầu.
- Nhận biết quá trình vẩy đạt yêu cầu là không thấy dung dịch
chảy ra ở đáy thiết bị. Thường thì thực hiện trong vòng từ 5 –
10 phút là đạt yêu cầu.
- Năng suất thực hiện được là khoảng 80kg/ngày.

19
 Sản phẩm sau khi vẩy khô được đem đi sấy trong tủ sấy ở 65÷
80oC. Tủ dùng không khí nóng để sấy, không khí được quạt gió
mang vào và đốt nóng bởi hơi nước bão hòa đi trong ống.
- Chú ý không để nhiệt độ trong buồng sấy quá cao vì như vậy
sản phẩm sẽ bị thăng hoa.
- Chế độ làm việc gián đoạn. Với năng suất 160kg/mẻ 2 ngày.
- Mặt khác do cấu trúc lò sấy không cân xứng nên phải tiến
hành đảo các khay. Tiến hành đảo khay ở trên xuống dưới và
trái qua phải.
- Trong thời gian đầu quá trình sấy, phải mở van tháo nước
ngưng còn sau đó thì do lượng nước rất ít nên đóng van lại
tránh tổn thất nhiệt.
- Cứ 10kg sản phẩm sau vẩy, sấy còn khoảng 9kg là đạt yêu
cầu.
 Sản phẩm sau khi sấy đạt yêu cầu được đem bảo quản trong nhà
lạnh với nhiệt độ 16oC (sử dụng máy điều hòa không khí để giảm
nhiệt độ đồng thời hút ẩm) để đảm bảo nếu sản phẩm còn chút
ẩm nào cũng được kéo ra hết (do ta biết là độ ẩm của không khí ở
nhiệt độ thấp nhỏ hơn ở nhiệt độ cao).
 Sau khi qua kiểm nghiệm đạt yêu cầu thì tiến hành đóng gói ngay
tại phòng bảo quản.
3.1.4.3. Kiểm nghiệm thành phẩm
Terpin hydrate được kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam III

 Tính chất: Tinh thể trong suốt, không màu hay bột kết tinh trắng không mùi. Sấy
cẩn thận ở 1000C, chế phẩm sẽ thăng hoa và tạo thành những tinh thể hình kim. Để
ở không khí nóng và khô, chế phẩm sẽ dần dần bị mất hơi nước kết tinh và nhiệt
độ nóng chảy sẽ giảm. Hơi tan trong nước, tan trong nước nóng và ethanol 96%,
dễ tan trong ethanol 96% nóng, hơi tan trong ether, cloroform.

20
 Định tính: Sử dụng một trong các phương pháp: Phổ hồng ngoại, xác định điểm
chảy, phương pháp sắc ký, và một số phương pháp sử dụng chất chỉ thị hóa học
khác.

 Độ trong và màu sắc của dung dịch: Dung dịch S: Hòa tan 2,5g chế phẩm trong
ethanol 96o, thêm ethanol 96o vừa đủ 50 ml. Dung dịch S phải trong và không
màu.

 Giới hạn acid – kiềm: Lấy 10 ml dung dịch S, thêm 0,1 ml dung dịch xanh
bromothymol. Không dùng quá 0,2 ml dung dịch HCl 0,02N hoặc dung dịch
NaOH 0,02N để làm chuyển màu chỉ thị.

 Tạp chất liên quan: Sử dụng phương pháp sắc ký lớp mỏng để xác định.
 Nước: Từ 8,0% - 10%. Dùng 0,02g chế phẩm.
 Tro sunfat: Không được quá 0,1%. Dùng 1,0g chế phẩm

 Định lượng: Bằng phương pháp sắc ký khí

 Kim loại nặng ≤ 0.001%

3.1.5. Đánh giá dây chuyền sản xuất và sản phẩm


 Do đảm bảo đủ các điều kiện về tỉ lệ axit với dầu thông, nhiệt độ nên
phản ứng có hiệu suất cao 70%.
 Hai khâu quan trọng nhất là khâu hòa tan sản phẩm thô và khâu làm
lạnh vì nếu làm không tốt sẽ ảnh hưởng tới kết quả của toàn bộ quá trình
sản xuất.
3.1.6. Các thiết bị sử dụng
1. Thiết bị phản ứng loại 2 vỏ có khuấy
2. Máy vẩy ly tâm
3. Thùng kết tinh
4. Thùng tinh chế
5. Tủ sấy
6. Phòng lạnh
7. Vải lọc, giấy lọc
21
3.1.7. Kết luận
 Quy trình sản xuất Terpin Hydrat là một quy trình phản ứng phức tạp,
trải qua nhiều giai đoạn. Do đó để có thể thu được sản phẩm có chất
lượng tốt và hiệu suất cao cần thực hiện cẩn thận ở tất cả các bước.
 Theo em giai đoạn phản ứng là giai đoạn quan trọng nhất do đó cần thiết
kế và xác định điều kiện thích hợp cho phản ứng để có thể thu được sản
phẩm có chất lượng cao, khối lượng lớn.

3.2. Phân xưởng vô cơ


3.2.1. Tổng quan về Magie cacbonat
A. Cấu tạo
 Công thức phân tử: MgCO3
 Tên gọi: Magnesium carbonate, Magnesit.
 Danh pháp IUPAC: Magnesium carbonate.
 Khối lượng phân tử: 84,3139 g/mol.
 Số CAS: [546-93-0]
B. Tính chất
 Tồn tại ở dạng chất rắn màu trắng, vô định hình. Trong tự nhiên, tồn tại như
một muối khoáng sản ngậm nước.
 Không tan trong nước.
 Điểm nóng chảy: 540oC.
C. Tác dụng dược lí
 Magie cacbonat là thuốc phổ biến không kê đơn cho chứng ợ nóng và
khó chịu ở dạ dày do sản xuất quá mức axit trong dạ dày. Magie
cacbonat phản ứng với axit clohydric trong dạ dày để tạo thành carbon
dioxide và magie clorua do đó trung hòa axit dư thừa trong dạ dày.
 Sau khi uống, khoảng 40 – 60% magie cacbonat được hấp thụ. Chủ
yếu được thải trừ qua nước tiểu.

22
3.2.2. Nguyên liệu
 Magie clorua: dạng bột hoặc dạng vẩy màu trắng có độ tinh
khiết 99% chứa trong bao 25kg nhập khẩu từ Trung Quốc.
 Natri cacbonat: dạng tinh thể màu trắng có độ tinh khiết chứa
99% trong bao 25kg nhập khẩu từ Trung Quốc.

Tính chất vật lý:


Magie clorua ở điều kiện thường là dạng bột hoặc dạng vẩy màu trắng; t nc
= 117 oC; ts = 1412 oC; khối lượng riêng 2,32 g/cm3. Tan trong nước 72,6
g/100 mL ở 100 oC.

Natri cacbonat ở dạng bột màu trắng; t nc = 851 oC; ts = 1600 oC; khối
lượng riêng 2,54 g/cm3. Tan trong nước 22 g/ 100 mL ở 20 oC.

3.2.3. Phương trình phản ứng


Magie clorua phản ứng với Natricacbonat

3.2.4. Quy trình sản xuất


3.2.4.1. Sơ đồ sản xuất

23
Hình 2. Quy trình sản xuất Magie cacbonat
3.2.4.2. Thuyết minh sơ đồ:
3.2.4.2.1: Tiến hành phản ứng:
 Thiết bị phản ứng: Tiến hành phản ứng trong nồi 2 vỏ tráng men, có cánh
khuấy.
24
 Tiến hành phản ứng: Hòa tan MgCl2 và Na2CO3 trong nước rồi lọc thu dung
dịch vào trong thùng phi, dung dịch được hút lên nhờ bơm chân không vào
trong thiết bị phản ứng. Tiến hành phản ứng trong 20 phút, sử dụng cánh
khuấy để khuấy trộn đều dung dịch phản ứng, nhiệt độ phản ứng duy trì ở
70 oC.

 Bước 1: Vệ sinh nồi phản ứng, kiểm tra đường hơi, điện, máy bơm,
máy hút chân không, cánh khuấy, các chỉ tiêu an toàn khác theo quy
định.
 Bước 2: đóng kín nắp, khóa các van, bật bơm hút chân không.
 Bước 3: Hút dung dịch MgCl2 và Na2CO3 vào nồi.
 Bước 4: bật cánh khuấy, mở van hơi, duy trì phản ứng ở 70 oC. Trong
thời gian 20 phút.
3.2.4.2.2. Xử lý, tinh chế sản phẩm:
 Bước 1: Lắng tủa
Mục đích: Thu kết tủa
Sau phản ứng, ta tháo dung dịch vào bể lắng để thu kết tủa. Sau khi
kết tủa lắng hết, gạn bỏ nước và chuyển kết tủa vào máy lọc rửa ly
tâm.
 Bước 2. Vẩy rửa ly tâm
Mục đích: Rửa sạch các chất còn dư
Kết tủa còn lần các ion Cl-, SO42-, cần rửa bằng nước để loại bỏ các
ion này. Sau mỗi lần rửa, thử nước rửa bằng AgNO 3 và Ba(OH)2 để
kiểm tra đã sạch ion chưa. Rửa cho đến khi thử nước rửa không tạo ra
kết tủa.
 Bước 3: Sấy
Mục đích: làm khô sản phẩm, loại bỏ nước. Sấy bằng tủ điện ở 135
o
C.
3.2.4.2.3 Đóng gói
Magie cacbonat được đóng gói trong các túi nhựa, chuyển vào kho bảo quản.
3.2.4.3. Kiểm nghiệm sản phẩm
25
Theo tiêu chuẩn Dược Điển III

3.2.5. Các thiết bị sử dụng


1. Nồi phản ứng tráng men 2 vỏ có khuấy
2. Các thùng nhựa, thép không gỉ
3. Bơm hút chân không

3.3. Quy trình công nghệ sản xuất cao Đông Dược

3.3.1. Tổng quan về cao Đông Dược


 Đây là một dây chuyền sản xuất mới được công ty đầu tư trong khoảng 5
năm trở lại đây. Với các thiết bị và kĩ thuật tiên tiến, dây chuyền đã đem lại
hiệu suất cao, sản xuất với lượng lớn đem lại lợi nhuận cho công ty. Hiện
nay đang tập trung làm một số mặt hàng phổ biến như cao kim tiền thảo,
tâm sen, cao bài thạch, cao linh lăng, cao xương, cao diệp hạ châu …
 Trong bài báo cáo này sẽ tập trung vào giới thiệu sản phẩm cao Kim Tiền
Thảo.

3.3.2. Vai trò của cao Kim Tiền Thảo


 Kim tiền thảo có tên khoa học là Desmodium styracifolium Merr, thuộc họ
đậu (Fabaceae). Ngoài ra còn có tên khác là Mắt Trâu, Vẩy rồng, Mắt rồng.
 Kim tiền thảo là bài thuốc phổ biến, được sử dụng từ lâu trong dân gian, trị
được nhiều loại bệnh khác nhau.
 Kim tiền thảo dùng để điều trị sỏi tiết niệu, cơ chế như sau: trước hết là lợi
tiểu, pha loãng dòng nước tiểu, làm ngưng sự gia tăng kích thước của hòn
sỏi. Sau đó nhờ tác dụng chống viêm, kháng khuẩn mà làm giảm sự phù nề
của niệu quản, tạo điều kiện thuận lợi cho sỏi di chuyển xuống dưới và đái
ra ngoài.
 Ngoài ra còn dược dùng làm thuốc lợi thủy, thông lâm, chữa đái rắt và đái
buốt, sỏi thận, sỏi mật, bệnh hoàng đản.

26
3.3.3. Nguyên liệu
 Kim tiền thảo được lấy thu gom từ nhiều nguồn khác nhau trên cả nước.

3.3.4. Quy trình sản xuất


3.3.4.1. Sơ đồ sản xuất

Chuẩn bị nguyên liệu

Hơi đốt Chiết


Hơi đốt Cô hở, lắng


Hơi nước

Hơi đốt Cô chân không Hơi nước

Hơi đốt Cô hở có khuấy Hơi nước

Kiểm tra chất lượng sản

Đóng gói

Hình 3. Quy trình sản xuất cao Kim Tiền Thảo

27
3.3.4.2. Thuyết minh sơ đồ
3.3.4.2.1. Chuẩn bị nguyên liệu
 Mục đích: Chuẩn bị nguyên liệu cho mẻ phản ứng.
 Thảo dược được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, đem đi rửa sạch
bằng nước sau đó cho vào giỏ chuẩn bị cho quá trình sản xuất. Tổng
khối lượng thảo dược dùng trong một mẻ là 800kg.
3.3.4.2.2. Chiết
 Mục đích: Tách các thành phần có hoạt tính chữa bệnh ra khỏi dung
dịch bằng cách đun nóng và chiết.
 Tiến hành:
Thảo dược sau khi đã rửa được đưa vào giỏ sau đó đưa giỏ
chứa vào thiết bị chiết. Thêm khoảng 7m 3 nước và tiến hành
đun trong 2 giờ và gia nhiệt bằng hơi nước trong 1 giờ.
Sau đó dung hơi ép lấy dịch cần chiết ra ngoài, loại bỏ bã ra
ngoài. Có thể dung hơi để chiết lấy dịch ra là do thiết bị kín và
trong quá trình sản xuất đã làm tăng áp suất trong nồi. Áp suất
hơi cung cấp cho nồi nấu luôn đạt 0.3 atm, to = 100o C.
Sau khi nấu và chiết xong dịch chiết được đưa ra qua van ở
đáy, nhấc giỏ đựng nguyên liệu ra khỏi nồi, phần còn lại trong
giỏ chính là bã.
Động lực chính của quá trình này là sự tăng áp suất trong nồi
đun. Do đó cần điều khiển giá trị thích hợp để quá trình đạt
hiệu quả cao nhất.
3.3.4.2.3. Cô hở, lắng
 Mục đích: loại bỏ nước khỏi dịch chiết và các tạp chất không tan
chất bẩn.
 Tiến hành:
- Mở van đáy của nồi nấu, do thiết bị kín nên áp suất tăng sẽ
tạo ra một lực đẩy dịch chiết từ nồi nấu theo đường ống ở đáy
vào hai thiết bị lọc sơ bộ sau đó vào thiết bị chứa 10m 3. Gia

28
nhiệt cho thiết bị này để thực hiện nhiệm vụ cô loại bớt nước
kết hợp với làm lắng loại bỏ các chất rắn không tan khác.
- Sau đó dịch chiết lại tiếp tục được đưa sang các thiết bị cô hở
khác mà ở đây chính là hệ thống máng cô gồm 3 máng được
gia nhiệt bằng hơi. Nước lại tiếp tục bay hơi làm cho dịch
chiết đặc hơn và sạch hơn do kết hợp cả việc làm lắng.
 Như vậy giai đoạn này áp suất hơi đóng vai trò quan trọng là tạo ra
áp lực đưa dịch chiết đến các thiết bị cô. Nhờ áp suất hơi nên đã tiết
kiệm được công do bơm sinh ra trong quá trình vận chuyển dịch do
không phải dùng đến bơm. Tuy nhiên đây chỉ là công đoạn trung
gian cô sơ bộ nên đóng vai trò không thật sự quan trọng bởi vậy
thời gian cô cũng như các yêu cầu kĩ thuật không thực sự cần thiết
trong giai đoạn này.
3.3.4.2.4. Cô chân không
 Mục đích: Thực hiện quá trình cô bằng áp suất chân không (nhờ
bơm hút chân không) loại phần lớn nước ra khỏi dịch chiết giúp cho
quá trình cô khuấy được nhanh hơn, hiệu quả cao hơn.
 Tiến hành:
- Quá trình được thực hiện trong hệ thống thiết bị cô chân
không.
- Trong quá trình này nước được làm bay hơi nhờ hệ thống tuần
hoàn. Dịch trong thiết bị tuần hoàn sẽ đi từ dưới đáy lên qua
hai thiết bị trao đổi nhiệt, mỗi thiết bị có 92 ống nhỏ. Hơi đi
vào khoảng không gian giữa các ống cung cấp nhiệt làm nước
bốc hơi và bay ra ngoài qua hệ thống chân không. Sau đó
nước sẽ được làm lạnh nhờ thiết bị làm lạnh và chảy vào thiết
bị chứa. Dịch trong thiết bị tuần hoàn lại tiếp tục một vòng
tuần hoàn mới đi từ dưới lên qua thiết bị trao đổi nhiệt và tiếp
tục bay hơi.
- Dịch sau khi cô xong sẽ được chuyển sang các thiết bị chứa để
lắng và chuyển vào các thiết bị cô hở có khuấy hoàn thiện nốt
công đoạn cuối cùng.
29
3.3.4.2.5. Cô hở có khuấy
 Mục đích: Tạo dạng cao đạt yêu cầu chất lượng kĩ thuật.
 Tiến hành: Sau khi cô chân không xong dịch được chuyển sang các
thiết bị cô có khuấy 2 vỏ để cô triệt để thành sản phẩm mong muốn.
Quá trình này dùng hơi cấp nhiệt, nước sẽ tiếp tục bay hơi làm cho
dịch đặc lại bởi vậy phải khuấy để tăng độ bay hơi nước và sản phẩm
được đồng đều hơn.
3.3.4.2.6. Đóng gói
 Mục đích: Tiện lợi cho bảo quản, sử dụng, vận chuyển.
 Tiến hành: Cao Kim Tiền Thảo được đóng gói vào các túi polyetylen
và được bảo quản trong điều kiện phù hợp.
3.3.5. Các thiết bị sử dụng
 Nồi chiết 2 vỏ dung tích 10m3.
 Hệ thống thiết bị cô hở
 Hệ thống cô chân không
 Thiết bị cô hở có khuấy
3.3.6. Kết luận
 Cao Kim Tiền Thảo là một bài thuốc quý được lưu truyền trong dân gian từ
rất lâu. Để tiến hành sản xuất trên quy mô công nghiệp cần nghiên cứu kĩ
lưỡng các giai đoạn trong quy trình đồng thời kết hợp cải tiến công nghệ để
có thể đạt được hiệu quả cao, giảm giá thành.
 Trong quy trình trên, theo em giai đoạn cô chân không là quan trọng nhất.
Nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Ngoài ra đây cũng là giai
đoạn phức tạp nhất nên cần lưu ý trong quá trình vận hành thiết bị.

3.4. Phân xưởng bào chế

3.4.1. Bào chế thuốc nhỏ mắt NaCl


3.4.1.1 Giới thiệu chung về thuốc nhỏ mắt NaCl
- Thuốc nhỏ mắt NaCl là dung dịch vô khuẩn của natri clorid trong nước. Chế phẩm có
hàm lượng natri clorid từ 90,0 – 110,0 % so với hàm lượng ghi trên nhãn. Chế phẩm ở
dạng dung dịch trong suốt, không màu, pH từ 6 – 8.

30
3.4.1.2. Pha chế
- Cân đong các nguyên liệu theo công thức
- Đun nóng một lượng nước cất pha tiêm (<80oC)
- Hòa tan natri clorid, khuấy cho tan hoàn toàn.
- Để nguội. Cho vào bình định mức đến thể tích cần pha ban đầu.
3.4.1.3. Lọc
Để loại bỏ các cặn, chất rắn không tan.
3.4.1.4. Kiểm tra thành phẩm
Kiểm tra độ trong (soi), pH, định tính, định lượng, thử tinh khiết,… theo dược điển.
3.4.1.5. Đóng gói, dán nhãn
Đóng gói vào lọ đã được xử lý, tiệt trùng theo quy định 10 ml + 10% và dán nhãn.

3.4.2. Bào chế viên nang codein

3.4.2.1. Giới thiệu chung


Thành phần thuốc gồm: Terpin hydrat, codein photphat và các tác dược
- Codein là dẫn xuất của morphin do vậy codein có tác dụng giảm đau và giảm ho.
Codein là thuốc trị ho trong trường hợp ho khan làm mất ngủ. Codein được hấp thu tốt
hơn ở dạng uống, ít gây táo bón.
- Terpin hydrat: hoạt hóa dịch nhầy phế quản làm long đờm, giúp lông mao biểu mô phế
quản hoạt động dễ dàng để tống đờm ra ngoài.
Sau khi uống, thời gian bán thải của codein là 2 - 4 giờ, tác dụng giảm ho xuất hiện trong
vòng 1 – 2 giờ và có thể kéo dài 4 – 6 giờ. Codein được chuyển hóa ở gan và thải trừ ở
thận dưới dạng tự do hoặc liên kết với acid glucuronic. Codein hoặc sản phẩm chuyển
hóa bài tiết qua phân rất ít.
- Các tá dược được thêm vào
 Tá dược độn: đóng vai đảm bảo đủ thể tích đóng nang thuốc. Ngoài ra một số tá
dược độn như lactose phun sấy, cellulose vi tinh thể, tinh bột biến tính, … còn có
vai trò tăng độ trơn chảy cho khối bột. Tá dược độn còn ảnh hưởng đến đến khả
năng thấm ướt khối bột, đặc biệt khi dùng lượng lớn. Với dược chất khó tan, các tá
dược độn thân nước như các đường lactose, maltose, … có thể làm tăng độ tan của
dược chất. Với dược chất dễ tan, việc sử dụng lượng lớn tá dược độn ít tan trong

31
nước như cellulose, dicalci phosphate có thể làm dược chất chậm tan và làm khối
bột khó rã. Do đó nên cân nhắc chọn tá dược độn phù hợp.
 Tá dược trơn: dùng để làm tăng độ trơn chảy của khối bột, cải thiện độ đồng đều
phân liều. Các tá dược trơn hay dùng là aerosil, talc, magie stearate, … Lưu ý hầu
hết các tá dược trơn đều sơ nước nên có thể ảnh hưởng đến khả năng thấm ướt của
khối bột. Do đó tỉ lệ và thời gian trộn tá dược cần lựa chọn thích hợp để cho hiệu
quả trơn chảy tốt nhất và ít ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.

3.4.2.2. Quy trình đóng thuốc vào vỏ nang


- Mở vỏ nang có thể thực hiện thủ công bằng tay với các thiết bị đơn giản hoặc mở
bằng chân không trên các thiết bị bán tự động hoặc tự động.
- Đóng thuốc vào nang có thể thực hiện theo hai phương pháp: phương pháp đong thể
tích và phương pháp phân liều bằng piston.
 Phương pháp đong thể tích yêu cầu bột/cốm thuốc trơn chảy tốt để có thể chảy
qua phễu phân phối đều vào các nang thuốc. Trước khi đóng vào nang, bột
thuốc cần được xác định độ trơn chảy bằng nhiều phương pháp như xác định
góc chảy α, tốc độ chảy, thời gian chảy hết 100g bột, …Lượng bột đóng vào
nang phụ thuộc vào tốc độ quay của mâm và tốc độ chảy của bột qua phễu.
 Phương pháp đóng bằng piston: Khối bột sẽ được piston nén lại thành thỏi rồi
được đưa vào nang. So với phương pháp đong thể tích, phương pháp này cho
độ đồng đều phân liều tốt hơn và bột không cần trơn chảy tốt như phương pháp
đong thể tích. Tuy nhiên vẫn cần thêm tá dược trơn để “thỏi” thuốc đã nén dễ
dàng ra khỏi piston và rơi vào nang hơn. Lượng thuốc đóng nang sẽ phụ thuộc
vào khả năng chịu nén của khối bột, thể tích buồng piston và áp lực của piston.

- Đóng nắp nang: nắp nang được đóng vào thân nang nhờ áp lực không khí tạo thành một
viên nang hoàn chỉnh.
- Cuối cùng nang được lau sạch bột, đánh bóng, kiểm tra chất lượng và đóng gói.

32
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Hóa dược Việt Nam em đã bổ sung cho
mình được nhiều kinh nghiệm quý báu. Từ những bài học được đem ra so sánh với thực
tế em nhận thấy rằng có rất nhiều điểm khác biệt. Không phải cứ áp dụng từ sách vở mà
làm sẽ thành công mà phải có cả một quá trình lao động vất vả, rút kinh nghiệm để tích
lũy cho mình tay nghề cao là cần thiết. Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận vai trò của lý
thuyết vì không có lý thuyết sẽ không thể làm được việc gì cả. Lý thuyết chính là cơ sở
để áp dụng vào thực tế là cội nguồn của thành công.
Đặc biệt đối với một người kỹ sư thì thực tế là rất cần thiết, có thực tế người kỹ sư
mới khẳng định được tay nghề cũng như trình độ của mình. Bởi vậy đối với chúng em
những người kỹ sư tương lại thực tập là rất cần thiết.
Được sự quan tâm tạo điều kiện và giúp đỡ tận tình của các thầy cô bộ môn Công
nghệ Hóa Dược và BVTV chúng em đã hoàn thành đợt thực tập này và đã tiếp thu được
cho mình nhiều hiểu biết cũng như kinh nghiệm quý báu. Tuy nhiên trong bài báo cáo
còn không tránh khỏi thiếu sót em rất mong nhận được sự góp ý tận tình của cô và các
bạn để bài báo cáo của em được hoàn thiên hơn.
Đối với quý công ty em cũng xin có một vài đóng góp ý kiến. Có thể dễ dàng nhận
thấy rằng thiết bị tại các phân xưởng đã cũ và lạc hậu, một số thiết bị không phải là
chuyên dụng nên ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu suất của sản phẩm. Mặt khác có nhiều
công đoạn còn thực hiện rất thủ công nên việc cơ khí hóa tự động hóa cần được quan tâm
và hoàn thiện đặc biệt trong bối cành hiện nay của nước ta. Việc kiểm nghiệm sản phẩm
cũng nên được coi trọng vì điều đó anh hưởng trực tiếp đến người sử dụng khi sản phẩm
được đưa ra thị trường.
Trên đây là những ý kiến của em, em rất mong mình sẽ đóng góp được phần nào
cho sự phát triển của công ty và cho nền hóa dược Việt Nam.

Sinh Viên

33
34

You might also like