Professional Documents
Culture Documents
Đại-Cương 2
Đại-Cương 2
1
MỤC LỤC:
Chương 1
CÁC NGUYÊN TẮC XỬ LÝ CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ
LUẬT AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1.1. Các khái niệm 4
1.2. Các nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính ...4
1.2.1. Nguyên tắc việc xử phạt VPHC được tiến hành nhanh chóng, công
khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của
pháp luật 4
1.2.2. Nguyên tắc việc xử phạt VPHC phải căn cứ vào tính chất, mức độ,
hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
1.2.3. Nguyên tắc chỉ xử phạt VPHC khi có hành vi VPHC do pháp luật
quy định, một hành vi VPHC chỉ bị xử phạt một lần; nhiều người cùng thực
hiện một hành vi VPHC thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi
VPHC đó; một người thực hiện nhiều hành vi VPHC hoặc VPHC nhiều lần
thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm 6
1.2.4. Nguyên tắc người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng
minh VPHC; cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua
người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính 7
1.2.5. Nguyên tắc đối với cùng một hành vi VPHC thì mức phạt tiền đối
với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân 7
Chương 2
THỰC TRẠNG XỬ LÝ CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
2.1. Thực trạng vi phạm không đội mũ bảo hiểm 8
2.2. Thực trạng sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông 8
2.3. Thực trạng không có giấy phép lái xe 9
2.4. Thực trạng chạy quá tốc độ 10
2.5. Một số thực trạng khác 11
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
3.1. Phương hướng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ: ...11
3.1.1. Dự báo tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ ở Việt Nam 11
3.1.2. Phương hướng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ 12
3.2. Giải pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
2
bộ
13CHƯƠNG 1: CÁC NGUYÊN TẮC XỬ LÝ CÁC HÀNH VI VI
PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ LUẬT AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ
3
thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm. Trong thủ tục xử phạt có lập biên
bản, thời hạn ban hành quyết định xử phạt VPHC nói chung là 7 ngày; trong
trường hợp pháp luật quy định có giải trình hoặc trường hợp không có giải
trình nhưng phức tạp thì thời hạn là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm
hành chính. Với thời hạn như vậy, việc xử phạt VPHC cần được thực hiện
nhanh chóng vì nếu hết thời hạn thì người có thẩm quyền không được ban
hành quyết định để xử phạt về hành vi vi phạm đó nữa.
- Thứ hai, việc xử phạt VPHC phải được tiến hành công khai, khách quan.
Hiện nay, công khai đã trở thành nguyên tắc chung trong hoạt động của Nhà
nước, trừ trường hợp liên quan đến bí mật nhà nước. Nhiều quy định về xử
phạt VPHC đã thể hiện nguyên tắc này, như: biên bản vi phạm hành chính
phải có chữ ký của người vi phạm hoặc đại diện của người vi phạm, nếu
người vi phạm không có mặt thì phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ
sở nơi xảy ra vi phạm; công bố công khai việc xử phạt VPHC trong trường
hợp vi phạm gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu về xã hội; các quy
định về khám người, khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, khám phương tiện vận tải cũng chú ý đến việc công bố quyết định
khám, có người chứng kiến, lập biên bản về việc khám… Công khai giúp
cho việc kiểm soát dễ dàng nên sẽ hạn chế sai phạm trong xử phạt vi phạm
hành chính, còn khách quan thì bảo đảm xử phạt chính xác, đúng người,
đúng vi phạm.
- Thứ ba, việc xử phạt VPHC phải đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng,
đúng quy định của pháp luật. Xử phạt VPHC là hoạt động sử dụng quyền lực
nhà nước để áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với người vi phạm nên chỉ
người có thẩm quyền mới có quyền xử phạt VPHC và chỉ được xử phạt
trong giới hạn thẩm quyền pháp luật quy định. Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính được thể hiện cụ thể là ai được quyền xử phạt, được xử phạt đối
với những hành vi vi phạm trong lĩnh vực nào, được áp dụng các biện pháp
cưỡng chế nào, đến mức độ nào. Việc xử phạt đúng thẩm quyền sẽ tạo nên
sự hài hòa, không chồng chéo, không bỏ sót vi phạm và xử phạt được thuận
tiện, chính xác. Việc xử phạt cũng phải bảo đảm công bằng để ai vi phạm
cũng đều bị xử phạt, vi phạm giống nhau thì bị xử phạt giống nhau, đồng
thời có tính đến các yếu tố đặc thù về người vi phạm, điều kiện, hoàn cảnh vi
phạm nhưng trong giới hạn pháp luật quy định. Chẳng hạn, sau khi ban hành
quyết định xử phạt VPHC, nếu cá nhân bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng trở
4
lên đang gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tại, thảm họa,
hỏa hoạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo, tai nạn thì người có thẩm quyền có
thể xem xét miễn, giảm tiền phạt.
1.2.2 Nguyên tắc việc xử phạt VPHC phải căn cứ vào tính chất, mức độ,
hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết
tăng nặng:
- Bất cứ hành vi VPHC nào cũng có tính nguy hiểm cho xã hội và tùy theo
mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà pháp luật quy định hình thức,
mức phạt phù hợp. Mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi VPHC tùy
thuộc vào nhiều yếu tố như bản thân hành vi đó là hành vi gì, mức độ
nghiêm trọng của hậu quả gây ra, người vi phạm là ai, thực hiện hành vi vi
phạm trong điều kiện hoàn cảnh nào… Vì vậy, để xử phạt VPHC nghiêm
minh, công bằng, có giá trị răn đe, phòng ngừa cao thì khi xử phạt phải căn
cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đồi tượng vi phạm, các tình tiết
tăng nặng, giảm nhẹ để quyết định hình thức, mức xử phạt.
1.2.3 Nguyên tắc chỉ xử phạt VPHC khi có hành vi VPHC do pháp luật
quy định,một hành vi VPHC chỉ bị xử phạt một lần;nhiều người
cùng thực hiện một hành vi VPHC thì mỗi người vi phạm đều bị xử
phạt về hành vi VPHC đó;một người thực hiện nhiều hành vi
VPHC hoặc VPHC nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi
phạm:
- Một hành vi vi phạm pháp luật nói chung đều có 2 dấu hiệu: dấu hiệu nội
dung là hành vi đó có tính nguy hiểm cho xã hội; dấu hiệu hình thức là hành
vi đó phải được pháp luật quy định đó là hành vi vi phạm pháp luật. Ví dụ,
pháp luật quy định người khiếu nại có nghĩa vụ chấp hành quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật nhưng pháp luật không có quy định
hành vi không thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp
luật là hành vi VPHC nên không thể xử phạt cá nhân, tổ chức khiếu nại nếu
họ không thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại. Nguyên tắc này thể hiện
quan điểm là chỉ có cơ quan có thẩm quyền mới có quyền xác định một hành
vi trái pháp luật nào đó có phải là VPHC không và trong trường hợp có hành
vi thực sự có tính nguy hiểm cho xã hội mà vì lý do nào đó pháp luật chưa
quy định đó là hành vi VPHC thì không ai có thể bắt cá nhân, tổ chức chịu
5
trách nhiệm hành chính về hành vi đó. Trong trường hợp pháp luật quy định
một hành vi là VPHC thì mỗi lần cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi đó sẽ
chỉ bị xử phạt một lần về hành vi VPHC đã thực hiện được. Nếu người có
thẩm quyền phát hiện cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều VPHC hay nhiều cá
nhân, tổ chức cùng thực hiện một vi phạm thì việc xử phạt mỗi cá nhân, tổ
chức về từng hành vi họ vi phạm trong một lần xử phạt cũng vẫn là một
VPHC chỉ bị xử phạt một lần.
1.2.4 Nguyên tắc người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng
minh VPHC;cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc
thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi
phạm hành chính:
- Để xử phạt VPHC đối với cá nhân, tổ chức thì người có thẩm quyền xử
phạt phải chứng minh được cá nhân, tổ chức đó đã thực hiện hành vi vi
phạm trên thực tế. Nếu không chứng minh được có VPHC trên thực tế thì
không thể xử phạt và muốn xử phạt về hành vi vi phạm nào thì phải chứng
minh có hành vi đó. Có như vậy, người có thẩm quyền mới có thể biết được
cần xử phạt ai và xử phạt như thế nào để tránh sai sót. Mặc dù vậy, người có
thẩm quyền đôi khi vẫn không có đủ thông tin cần thiết hoặc thông tin họ có
không rõ ràng, chính xác nên có thể dẫn đến kết luận sai và ra quyết định xử
phạt sai. Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị xử phạt, Luật năm
2012 đưa ra nguyên tắc cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc
thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không VPHC. Nguyên
tắc này được thể hiện rất rõ trong quy định về quyền giải trình của người bị
xử phạt VPHC.
1.2.5 Nguyên tắc đối với cùng một hành vi VPHC thì mức phạt tiền đối
với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân:
- Đây cũng là nguyên tắc mới được đưa vào trong Luật năm 2012. Theo đó,
khi thực hiện hành vi vi phạm có tất cả mọi tình tiết giống nhau thì tổ chức
vi phạm sẽ bị phạt tiền với mức tiền phạt cao gấp đôi so với mức tiền phạt
đối với cá nhân đã thành niên. Nguyên tắc này đã được cụ thể hóa trong tất
cả các nghị định quy định về VPHC và xử phạt VPHC trong các lĩnh vực cụ
thể.
6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ CÁC HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
2.2 Thực trạng sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông:
7
- Đã uống rượu bia thì không lái xe vừa là quy định trong luật giao thông
đường bộ và cũng đã trở thành một câu khẩu hiệu quen thuộc trong đời sống.
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
đã quy định mức xử phạt nghiêm khắc đối với hành vi điều khiển phương
tiện giao thông có nồng độ cồn quá mức cho phép: có thể bị phạt tiền từ 2
triệu đến 18 triêu và có thể bị tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 24
tháng.
- Tuy nhiên nhiều người vẫn coi thường phát luật mà hơn hết là coi thường
tính mạng. Ước tính có khoảng 40% số vụ TNGT và 11% số người chết do
TNGT có liên quan đến rượu, bia và có xu hướng ngày càng tăng. Trung
bình mỗi ngày, cả nước có khoảng 700 người vi phạm nồng độ cồn khi lái
xe. Mỗi năm nước ta có khoảng 18.000 nạn nhân nhập viện do tai nạn giao
thông trong đó có 36,9% ca tai nạn giao thông liên quan đến bia rượu, 36%
số người lái xe máy có nồng độ cồn trong máu vượt ngưỡng cho phép,
66,8% số lái ô tô vi phạm quy định về nồng độ cồn khi điều khiển phương
tiện và 11% số người tử vong do tai nạn giao thông có liên quan đến rượu,
bia…
- Ví dụ thực tế: Vụ tai nạn giao thông liên hoàn xảy ra tại Bình Xuyên, Vĩnh
Phúc xảy ra vào chiều 5/11/2023 tài xế Trần Duy Hanh đã sử dụng rượu bia
với mức vi phạm là 0,051 miligam/1 lít khí thở và gây tai nạn khiến 1 người
tử vong tại chỗ, nhiều người bị thương trong đó có 2 người bị thương nặng
phải đưa đi cấp cứu. Hiện tại Công an huyện Bình Xuyên đã tiến hành tạm
giữ hình sự.
8
loại xe tương tự xe mô tô không mang theo bằng lái xe thì bị phạt phạt tiền
từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
- Theo điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi
bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các
loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ
200.000 đồng đến 400.000 đồng.
Lỗi không có bằng lái xe: Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa
đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP
+ Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và
các loại xe tương tự xe mô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
+ Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở
lên, xe mô tô ba bánh mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 4.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng.
+ Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô mà
không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000
đồng.
9
+ Lỗi chạy quá tốc độ với ô tô: người điều khiển xe thực hiện hành vi vi
phạm có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 12.000.000 đồng tùy vào tốc
độ vi phạm. Ngoài ra còn có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1
tháng đến 4 tháng.
+ Lỗi chạy quá tốc độ với với mô tô, xe gắn máy: phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 5.000.000 đồng ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm
còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng (Điểm c,
Khoản 10, Điều 6, Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
- Ví dụ thực tế: vụ xe khách Thành Bưởi và Hải Đăng chạy quá tốc độ đâm
vào nhau khiến 4 người tử vong và 5 người bị thương trên QL20 (ấp 3, xã
Phú Vinh, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai). Như vậy tài xế gây tai nạn có
thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm căn cứ Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015
(được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)
10
Về đối tượng: chủ yếu là người điều khiển xe máy và là công dân
Việt Nam. Bên cạnh đó do Việt Nam đã tham gia vào Công ước
quốc tế về đường bộ cũng sẽ làm gia tăng số lượng người nước
ngoài điều khiển phương tiện giao thông tại Việt Nam, điều này
chắc chắn sẽ làm gia tăng số lượng người nước ngoài có hành vi vi
phạm pháp luật về giao thông đường bộ.
Về hành vi vi phạm: trong thời gian sắp tới, các hành vi vi phạm
phổ biến vẫn là vi phạm các quy tắc về giao thông như các vi phạm
về tốc độ; làn tuyến; tránh, vượt…
Về phương tiện vi phạm: chủ yếu là xe gắn máy
Về thời gian: vào các giờ cao điểm trong ngày-đây là thời điểm
mật độ phương tiện tham gia giao thông lớn, người tham gia giao
thông đông nên dễ diễn ra nhiều hành vi VPHC trong lĩnh vực
GTĐB. Bên cạnh đó vào những ngày cuối tuần, ngày lễ, tết với sự
gia tăng đột biến của người và phương tiện tham gia giao thông,
chắc chắn tình hình VPHC trong thời điểm này cũng sẽ gia tăng.
Về địa bàn: chủ yếu là trên tuyến quốc lộ. Thống kê VPHC trong
lĩnh vực GTĐB xảy ra những năm gần đây trên các tuyến quốc lộ
(như quốc lộ 1A, 5A, 14,18, 37...) luôn chiếm tỷ lệ cao nhất
3.1.2 Phương hướng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ:
- Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ phải
bảo đảm tính công khai, minh bạch; bảo đảm quyền con người, quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân, tổ chức.
- Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ phải
phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ phải
đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý nhà nước về trật
tự an toàn giao thông đường bộ.
- Thực hiện xã hội hóa hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ.
11
3.2 Giải pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ:
- Tập trung huy động các nguồn lực xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng
kỹ thuật giao thông hiện đại, đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi khi tham gia
giao thông. Các cấp ủy, chính quyền, ngành chức năng cần tiếp tục triển khai
và thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng các công trình hạ
tầng kỹ thuật giao thông.
- Chú trọng thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về trật tự an toàn giao thông, giúp cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức
rõ để có hành vi đúng đắn trong tham gia giao thông, ngăn ngừa hiểm họa tai
nạn giao thông. Công tác tuyên truyền phải bảo đảm đồng bộ, khoa học, tiến
hành toàn diện nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Phương châm là phải bảo đảm
tính “dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm theo”, tạo được niềm tin, sự đồng thuận trong
nhân dân. Bảo đảm sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị để tạo ra phong
trào toàn dân thực hiện an toàn giao thông, văn hóa tham gia giao thông.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng các chủ thể tham gia giao
thông. Đối với người tham gia giao thông, đó là quá trình từ đào tạo điều
kiện tham gia giao thông đúng thực chất, bảo đảm chất lượng; đồng thời
luôn cập nhật các thông tin mới trong tham gia giao thông. Đối với các lực
lượng chức năng và các ngành liên quan lĩnh vực giao thông là yêu cầu về
đào tạo, bồi dưỡng đạo đức công vụ lẫn trình độ, kỹ năng phục vụ công việc
với yêu cầu ngày một cao hơn về chất lượng, thể hiện qua chất lượng công
trình, khả năng làm chủ tình hình, tình huống giao thông theo đúng nguyên
tắc thượng tôn pháp luật, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân
dân.
- Bổ sung chế tài xử lý vi phạm hành chính đối với trường hợp không chấp
hành văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực giao
thông đường bộ nhằm bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật và hình thức
xử phạt phải ngang bằng hoặc gấp đôi so với lỗi đã vi phạm.
Bên cạnh đó, bổ sung tại khoản 2 Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính
năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định cho Trạm trưởng, Đội
trưởng của chiến sỹ Công an nhân dân đang thi hành nhiệm vụ được áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc phải hạ tải ngay phần quá tải, dỡ
phần quá khổ...
12
- Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ cần tăng cường công tác quản lý, lưu
trữ hồ sơ, các loại biểu mẫu, giấy tờ trong xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật. Rà soát lại những hồ sơ xử lý đã lập biên bản nhưng
chưa xử lý để kịp thời báo cáo Ban Giám đốc có hướng giải quyết, tránh tình
trạng tồn đọng hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính trong thời gian dài dẫn đến
hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
- Thường xuyên phối hợp với Công an quận (huyện), cụ thể là lực lượng
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cảnh sát khu vực để xác minh
thông tin về người vi phạm và chủ phương tiện vi phạm. Khi yêu cầu Cảnh
sát khu vực tiến hành gửi giấy mời cho các đối tượng vi phạm giao thông
phải bảo đảm rằng, người vi phạm nhận được giấy mời để làm cơ sở xử lý
nếu họ cố tình trốn tránh. Ngoài ra, cần tăng cường mối quan hệ phối hợp
với cơ quan Cảnh sát điều tra trong phát hiện, mở rộng điều tra các vụ án có
liên quan.
13
6. https://danchuphapluat.vn/nang-cao-hieu-qua-cong-tac-xu-phat-
vi-pham-hanh-chinh-ve-trat-tu-an-toan-giao-thong-duong-bo-
cua-luc-luong-canh-sat-giao-thong-cong-an-thanh-pho-ho-chi-
minh?
fbclid=IwAR3q0WxNrB0pqbinRAh4gseYJ2YaGBsy7fvHZXIw
z0QhlZo5uXJ4YngEZJM
7. https://fr.slideshare.net/VitLunVnLunVn/lun-n-x-l-vi-phm-
hnh-chnh-trong-lnh-vc-giao-thng-ng-b-254327398
8. http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?
tintucid=210448&fbclid=IwAR3yMaNiYTvoIP4ORDzgUOh
PpnuikXAnBRt6Of2O1Z-14reP4apZw3-rFJk
9. https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E612-hd-an-
toan-giao-thong-la-gi-bao-dam-trat-tu-an-toan-giao-thong-duong-
bo-theo-cac-nguyen-tac-nao.html?
fbclid=IwAR08VKx44nb39z6vD1L980_J4Cm51RZmNKVMry
C5wJJyQ_v0LrxyqQQkots
14