Professional Documents
Culture Documents
DA đĩa lỗ không chảy truyền
DA đĩa lỗ không chảy truyền
NHIỆM VỤ
THIẾT KẾ ĐỒ ÁN MÔN HỌC CH3440
I. Đầu đề thiết kế: Thiết kế và tính toán hệ thống chưng luyện liên tục làm việc ở áp suất
thường để tách hỗn hợp hai cấu tử: Benzen-axetic.
Hỗn hợp đầu vào tháp ở nhiệt độ sôi. Tháp loại : Đĩa lỗ không có ống chảy chuyền.
II. Các số liệu ban đầu:
-Năng suất thiết bị tính theo hỗn hợp đầu : 9800 kg/h;
-Nồng độ tính theo cấu tử dễ bay hơi trong:
+ hỗn hợp đầu 40.5% khối lượng;
+ sản phẩm đỉnh 97.5% khối lượng;
+ sản phẩm đáy 1.4% khối lượng.
III. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
1. Phần mở đầu.
2. Vẽ và thuyết minh sơ đồ công nghệ (bản vẽ A4).
3. Tính toán kỹ thuật thiết bị chính.
4. Tính và chọn thiết bị phụ.
5. Kết luận.
6. Tài liệu tham khảo.
VII. Ngày phải hoàn thành: ngày ..... tháng ... năm 2022
Lời mở đầu
Để bước đầu làm quen với công việc của một kĩ sư hóa học là thiết kế
một thiết bị hay hệ thống thiết bị thực hiện một nhiệm vụ trong sản xuất, sinh
viên Kỹ thuật Hóa học trường Đại học Bách Khoa Hà Nội được nhận đồ án môn
học: “Quá trình và thiết bị Công nghệ Hóa học”. Việc thực hiện đồ án là điều rất
có ích cho mỗi sinh viên trong việc từng bước tiếp cận với thực tiễn sau khi đã
hoàn thành khối lượng kiến thức của môn học. Trên cơ sở kiến thức đó và một
số môn khoa học khác có liên quan, mỗi sinh viên sẽ tự thiết kế một thiết bị, hệ
thống thiết bị thực hiện một nhiệm vụ kĩ thuật có giới hạn trong các quá trình
công nghệ. Qua việc làm đồ án môn học này, mỗi sinh viên phải biết cách sử
dụng tài liệu trong việc tra cứu, vận dụng đúng những kiến thức, quy trình trong
tính toán và thiết kế, tự nâng cao kĩ năng trình bày bản thiết kế theo văn phòng
khoa học và nhìn nhận vấn đề một cách có hệ thống.
Trong đồ án môn học này, nhiệm vụ phải hoàn thành là thiết kế và tính
toán hệ thống chưng luyện liên tục làm việc ở áp suất thường để tách hỗn hợp
hai cấu tử: Benzen – Axit Axetic. Hỗn hợp đầu vào tháp ở nhiệt độ sôi. Tháp
loại đĩa lỗ không có ống chảy chuyền, năng suất 9800 kg/h, nồng độ tính theo
cấu tử dễ bay hơi trong:
+ hỗn hợp đầu 40.5% khối lượng;
+ sản phẩm đỉnh 97.5% khối lượng;
+ sản phẩm đáy 1.4% khối lượng.
Do hạn chế về thời gian, chiều sâu về kiến thức, hạn chế về tài liệu, kinh
nghiệm thực tế và nhiều mặt khác nên không tránh khỏi những thiếu sót trong
quá trình thiết kế. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, xem xét và chỉ
dẫn thêm của thầy để đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Văn Xá đã hướng dẫn em hoàn
thành đồ án này!
Người ta đơn giản hệ thống bằng cách thay cả hệ thống sơ đồ thiết bị phải
chế tạo phức tạp và cồng kềnh bởi một tháp gọi là tháp chưng luyện. Trong đó
các dòng pha chuyển động ngược chiều nhau.
Chưng luyện ở áp suất thấp dùng cho hỗn hợp dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao
và các hỗn hợp có nhiệt độ sôi quá cao.
Chưng luyện ở áp suất cao dùng cho các hỗn hợp không hóa lỏng ở áp suất
thường.
2. Thiết bị chưng cất
Trong sản xuất thường sử dụng rất nhiều loại tháp khác nhau nhưng chúng
đều có một yêu cầu cơ bản là diện tích tiếp xúc bề mắt pha lớn, điều này phụ
thuộc độ phân tán lưu chất vào .
Tháp chưng cất rất phong phú về kích cỡ và ứng dụng. Các tháp lớn thường
được sủ dụng trong công nghệ lọc hóa dầu. Đường kính tháp phụ thuộc lượng
pha lỏng và lượng pha khí, độ tinh khiết của sản phẩm. theo khảo sát thường có
2 loại tháp chưng: tháp đĩa và tháp đệm .
Tháp đĩa có cấu tạo thân tháp hình trụ thẳng đứng bên trong có gắn các đĩa
phân chia thân tháp thành những đoạn bằng nhau; trên đĩa pha lỏng và pha khí
tiếp xúc với nhau.Tùy thuộc vào loại đĩa ta có:
+ Tháp đĩa chóp
+ Tháp đĩa lỗ: trên đĩa có các lỗ có đường kính (2-8 mm) có 2 loại tháp đĩa lỗ
là:
- Tháp đĩa lỗ có ống chảy chuyền
- Tháp đĩa lỗ không có ống chảy chuyền
+ Tháp đệm: tháp hình trụ gồm nhiều đoạn nối với nhau bằng mặt bích hay
hàn .
* Tháp đĩa lỗ không có ống chảy chuyền, khí và lỏng cùng chảy qua một lỗ trên
đĩa, vì vậy không có hiện tượng giảm chiều cao chất lỏng trên đĩa như trong các
loại tháp có ống chảy chuyền, và tất cả bề mặt đĩa đều làm việc nên hiệu quả
của đĩa cao hơn. Khắc phục được nhược điểm của các loại tháp khác; làm việc
được với chất lỏng bẩn …Vì vậy trong những năm gần đây loại tháp này được
sử dụng rộng rãi.
Vậy: chọn tháp đĩa lỗ không có ống chảy chuyền để chưng hệ benzen – axetic.
(3) : Thiết bị đun nóng hỗn hợp đầu dùng để đưa hỗn hợp đầu tới nhiệt độ
làm việc. Sử dụng thiết bị loại ống chùm, dùng hơi nước bão hoà để đun nóng vì
nó có hệ số cấp nhiệt lớn, ẩn nhiệt ngưng tụ cao. Hơi nước bão hoà đi ngoài
ống, lỏng đi trong ống.
(5): Tháp chưng luyện: gồm có 2 phần : phần trên gồm từ trên đĩa tiếp liệu
trở lên đỉnh gọi là đoạn luyện, phần dưới gồm từ đĩa tiếp liệu trở xuống gọi là
đoạn chưng.
(6): Thiết bị ngưng tụ hoàn toàn sản phẩm đỉnh, nước lạnh đi trong ống.
(9) : Thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đáy. Bộ phận đun sôi đáy tháp.
1 phần cấu tử khó bay hơi, quá trình ngưng tụ lại là quá trình tỏa nhiệt và nhiệt
này sẽ làm bay hơi 1 phần cấu tử khó bay hơi ở đĩa 2 do đó x2>x1; y2>y1 dẫn đến
hơi ở đĩa 2 sục vào đĩa . Quá trình này được xảy ra tương tự nhiều lần cuối cùng
trên đỉnh tháp thu được hầu hết cấu tử dễ bay hơi và một phần cấu tử khó bay
hơi.
Hơi đi từ đỉnh tháp vào thiết bị hồi lưu ngưng tụ (6), ở đây 1 phần hơi được
ngưng tụ và quay trở lại tháp. Phần còn lại được đưa vào thiết bị làm nguội (7)
rồi cho vào thùng chứa sản phẩm đỉnh.
Chất lỏng hồi lưu đi từ trên xuống dưới, gặp hơi có nhiệt độ cao đi từ dưới
lên, một phần cấu tử có nhiệt độ cao tiếp tục ngưng tụ thành lỏng đi xuống. Do
đó nồng độ cấu tử khó bay hơi trong pha lỏng ngày càng nhiều, cuối cùng ở đáy
tháp ta thu được hỗn hợp lỏng gồm hầu hết là cấu rử khó bay hơi và một phần
cấu tử dễ bay hơi, hỗn hợp lỏng được đưa ra khỏi đáy tháp qua thiết bị phân
dòng (12), một phần được đưa ra thùng chứa sản phẩm đáy và một phần được
hồi lưu tại đáy tháp. Thiết bị này có tác dụng đun sôi tuần hoàn và bốc hơi sản
phẩm đáy( tạo dòng hơi đi từ dưới lên trong tháp). Nước ngưng của thiết bị gia
nhiệt được tháo qua thiết bị nước ngưng (10). Tháp chưng luyện làm việc ở chế
độ liên tục, hỗn hợp đầu và sản phẩm được lấy ra liên tục.
- Các chỉ số F,P,W : tương ứng chỉ đại lượng đo thuộc hỗn hợp đầu, sản
phẩm đỉnh, sản phẩm đáy của hỗn hợp benzen – axit axetic.
- Các chỉ số A,B,x,y,hh : tương ứng chỉ đại lượng thuộc cấu tử benzen –
axit axetic, thành phần lỏng, thành phần hơi và hỗn hợp.
- Ngoài ra còn nhiều ký hiệu khác được định nghĩa tại chỗ.
2.1. Tính cân bằng vật liệu
﹣ Phương trình cân bằng vật liệu toàn tháp:
(1)
﹣ Phương trình cân bằng vật liệu cho cấu tử dễ bay hơi:
(2)
Từ (1) và (2) ta có:
GF GP GW
⇒ = =
a P −aW a F −aW a P −a W
﹣
Theo đề ra GF=9800 Kg/h. Vậy lượng sản phẩm đỉnh là:
﹣
Lượng sản phẩm đáy:
Vậy lưu lượng trung bình của chất lỏng trên là:
G F 9800
F= M = 66,192 = 148,05 (Kmol/h)
F
G 3987 ,3
P
G 5812, 7
W
x 0 5 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 ĐP
y 0 26 42 59 66.6 75 79 83 88 92,5 97 100 97,5
T(oC 118,7 111,4 105,8 99 94 90,3 88 85,7 83,5 82 85,8 80,2 80
Bảng 1: Bảng thành phần cân bằng lỏng(x) hơi(y) và nhiệt độ sôi của hỗn hợp
benzen- axit axetic ở 760 mmHg (%mol) (2-146)
( )
xP
( )
1−xP
log
Nltmin = (
xW
)
1−xW
logα
Trong đó α là hệ số bay hơi tương đối xác định theo công thức
sau:
¿
y
¿
1− y
α=
x
1− x
Đối với hỗn hợp lý tưởng thì α =const không phụ thuộc vào nồng độ.
Còn với hỗn hợp lý tưởng như benzen-axit axetic đang xét thì α là giá
trị trung bình
α =¿ α1. α2. α3….. αk)1/k
Trong đó αi (i=1÷K) là các giá trị tương ứng với xác giá trị xi
khác nhau, do đó áp dụng công thức tính α ta xây dựng được bảng số
liệu các giá trị αi tương ứng với xi như sau
x ( phần
0,05 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9
mol )
y ( phần
0,26 0,42 0,59 0,666 0,75 0,79 0,83 0,88 0,925 0,97
mol )
α 6,676 6,517 5,756 4,653 4,5 3,762 3,255 3,143 3,083 3,593
( )
0 , 9 68
( )
1−0 , 9 68
log
Nltmin = (
0 , 01 1
)
1−0 , 0 11
log 4,315
Nltmin=5,409
Nlt−Nltmin
Ở đây: Y = (Nlt +1)
R−Rmin
X=
(R+1)
α Rx Nlt Nlt.(Rx+1)
25.500
25.000
24.500
24.000
23.500
23,454
23.000
0 0.5 Rmin 1 1.5 2 2.5
1.0
0.9
0.8
0.7
0.6
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0.0
0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0
√ gtb
D=0,0188. ( ρ y . ω y )tb , m (181-2)
gtb: lượng hơi đi trong tháp( lượng trung bình) Kg/h
ρ y: khối lượng riêng trung bình Kg/m3
wy: tốc độ hơi đi trung bình trong tháp Kg/m2.s
Vì lượng hơi và lượng lỏng thay đổi theo chiều cao mỗi đoạn nên ta phải
tính lượng hơi trung bình cho từng đoạn.
2.3.1.1. Lượng hơi trung bình trong đoạn luyện
Lượng hơi trung bình trong đoạn luyện gtb L có thể xem gần đúng bằng trung
bình cộng lượng hơi đi ra khỏi đĩa trên cùng của tháp gđ và lượng hơi đi vào
rđ = rA. yđ + (1- yđ ). rB
rA , rB : Ẩn nhiệt hóa hơi của các cấu tử nguyên chất benzen và axit axetic
{g1=134,64¿{G1=83,14 ¿ ¿
⇒ y1=0,583 ( phần mol)
Thay y1 ta tìm được r1 :
r1= 9283,01.0,583 + 22523,31 = 27935,305 ( KJ/Kmol)
Vậy lượng hơi đi trung bình trong đoạn luyện là :
ρ xA, ρ xB : Khối lượng riêng lỏng của benzen và axit axetic , Kg/m3
atbA : Phần khối lượng trung bình cấu tử benzen
Ta có:
a F +a P 0 , 405+0 , 975
= =0 , 69
atbA= 2 2 ( Phần khối lượng)
﹣ xtbA : Phần mol trung bình của cấu tử benzen
x P + x F 0 , 968+0 , 344
= =0 , 656
xtbA = 2 2 ( Phần mol)
Từ XtbA ta nội suy theo đồ thị x-y,t ta có toxtb = 84,47oC
t°xtb=84,47°C ⇒
{A
ρx =810,08(Kg/m 3
) ¿ ¿¿¿
( IX.2a – STQTTB 2)
﹣ Vậy khối lượng riêng trung bình của pha lỏng là :
{
⇒ A
μ =0,294.10 −3
(N.s/m 2
) ¿ ¿¿¿
Độ nhớt trung bình của pha lỏng được tính theo công thức sau:
lg μ x=x tbA . lg μ A +(1−x tbA ). lg μB
μ x =3,619.10-4 (N.s/m2)
( )( )
1/4 1/8
Gx ρy
Gy ρx
Y = 10. e-4X Với X=
2
( )
0 ,16
w yt ρy μx
2
. .
td ρx μn
Y= g . d td . F ( IX.113/187-2)
Trong đó : Gx là lượng lỏng hồi lưu đi trong tháp
Gy lượng hơi đi trong tháp
g = 9,8 (m/s2)
dtd : đường kính tương đương của hỗn hợp ( d= 2¿ 6 mm chọn dtd = 6 mm)
Ftd : mặt cắt tự do = 15% ¿ 20% chọn Ftd = 20 %
Ta có :
Gy = gtb = 130,408 (Kmol/h)
G1 +G R
=78 ,91
Gx= 2 (Kmol/h)
Từ các dữ liệu đã có ta tính được x và Y :
( ) ( )
1 /4 1/8
78 ,91 2,49
. =0,4251
X= 130 ,408 855 ,11
⇒ Y= 10.e-4X = 10. e-4.0,4251 = 1,8261
( )
0 , 16
w yt 2 , 49 3 ,619 . 10−4
2
. . −3
1,8261 = 9 , 8. 0 , 006 . 0 ,2 855 , 11 1 ,005 . 10
⇒ w yt= 1,318 (m/s)
Để tránh tạo bọt ta lấy giá trị wytb = w yt . ( 0,8¿ 0,9) ta chọn là 0,9
⇒ wytb = 0,9.1,318 = 1,1862 (m/s)
2.3.1.5.Đường kính đọan luyện là:
√ √
'
g tb 130 ,408 .73 ,959
=1,07
DL = 0,0188. ( ρ y . w y )tb = 0,0188. 2,49 .1,1862 (m)
Ta quy chuẩn là DL = 1,1 m
﹣ Thử điều kiện:
DL = 1,1 = 0,0188. √
130 , 408 .73 , 959
2, 49. w lv
wlv 1 ,131
= =0 ,858 <0 , 9 . w yt
Ta có : w yt 1 ,318
( )
0 ,16
w ytd 2 , 49 3 , 619. 10−4
2
. −3
Y = 0,5387 = 9 , 8. 0 , 006 . 0 ,2 855 , 11 1 , 005 .10
⇒ wytd = 0,7158 ( m/s)
Ta thấy :
Wytd < wlv < 0,9.wyt ⇒ thỏa mãn
Vậy chọn đường kính là DL = 1,1 m là chấp nhận được.
{G =g +G ¿{G .x =g .y +G .x ¿¿¿¿
' '
1 1
w
' ' '
11 1
w ww
Trong đó:
r’1 :Ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp hơi đi vào đĩa thứ nhất của đoạn chưng, KJ/Kg
xw : Thành phần cấu tử dễ bay hơi ở đáy sản phẩm đáy( phần mol)
Gw = w = 96,56 (Kmol/h)
aw = 0,014 phần khối lượng, xw = 0,011 phần mol
y’1 = yw = 0,0572 phần mol tra bản (IX.a: 145-2),
Ta có : r’1 = rA.y’1 + (1- y’1).rB
Với xw = 0,011 phần mol tra bảng ra ta có t°w = 117, 094°C
{G1=25 ,04¿{g'1=158,48¿¿ ¿
'
'
'g + g 1 134 , 64+ 158 , 48
⇒g = 1 tb
= =146 ,56 ( Kmol / h )
2 2
ydA , ycA nồng độ làm việc tại 2 đầu làm việc tại 2 đầu mỗi đoạn chưng, ( phần
mol)
ydA = y’1 = yw = 0,0572
ycA = y1 = 0,583
0 , 0572+0 ,583
=0 ,3201
⇒ ytbA = 2 ( phần mol)
Lại theo bảng IX.2a (145-2) ta được t°tb = 109,3°C
Vậy khối lượng trung bình của pha hơi
0 . 3201. 78+(1−0 ,3201 ). 60
ρ ytb= . 273=2 ,096
22 , 4 . (109 , 3+273 ) (Kg/m3)
Tính Mhh = 0,3201.78 + (1 - 0,3201).60 = 65,762 ( Kg/Kmol)
1 x tbA 1− x tbA
= +
ρ xtb ρxA ρ xB
﹣ Với phần mol trung bình là :
x F +x ' 1 0 , 344+0 ,0397
= =0 ,1919
xtbA = 2 2 (phần mol)
Dùng phương pháp nội suy theo bảng IX.2a (II-145) ta được t°xtb = 99,55°C
Từ nhiệt độ có được dùng phương pháp nội suy ta được khối lượng riêng là:
t°xtb = 99,55°C ⇒
{ ρxA=795,45(Kg/m3)¿ ¿¿¿
﹣ Khối lượng riêng của hỗn hợp là:
1 0 ,1919 1−0 , 1919
= +
ρ xtb 795 , 45 958 ,52 ⇒ ρ xtb = 922,24(Kg/m3)
t°xtb = 99,55°C ⇒
{μ A=0,2183.10−3(Ns/m2) ¿ ¿¿¿
Thay số vào công thức trên ta được:
−3 −3
lg μ x=0 ,1919 . lg(0 , 2183 .10 )+(1−0 , 1919 ). lg(0 , 4623 . 10 )
⇒ μ x = 0,4003.10-3 (Ns/m2)
F +G1 +G ' 1
=243 , 115
Gx = 2 Kmol/h
﹣ Tính X, Y
( )( )
1/4 1/8
Gx ρy
Gy ρx
Ta có X=
Y=10. e-4X
Thay số ta có:
( )( )
1/ 4 1/8
243 ,115 2 , 096
=0,53
X= 146 ,56 922 ,24
⇒ Y=10.e-4.0,53= 1,2
2
( )
0 ,16
w yt ρy μx
2
. .
td ρx μn
Ta có Y= g . d td . F
( )
0 ,16
w yt 2 ,096 0 , 4003 . 10−3
⇒1 , 2= . .
9 , 8 . 0 ,006 . 0 , 22 922 , 24 1 , 005 .10−3
√ √
'
g tb 146 ,56.65 ,762
=1,23
DC = 0,0188. ( ρ y . w y )tb = 0,0188. 2,096 .1,08 (m)
Ta quy chuẩn là DC = 1,2 (m)
DC = 1,2 =0,0188. √
146 , 56. 65 , 762
2 , 096 . w ylv ⇒ w ylv =1 ,129 (m/s)
w ylv 1 , 129
= =0 , 941<0 , 9 . w yt
Ta có : w yt 1 , 2
( )
0 , 16
w ytd 2 , 096 0 , 4003 .10−3
. .
Y = 0,354 = 9 , 8. 0 , 006 . 0 ,2 2 922 ,24
1 , 005. 10−3
(IX.59)
Trong đó: Nl là số bậc thay đổi nồng độ hoặc là số đĩa lí thuyết
là một hàm số của độ bay hơi tương đối của hỗn hợp và độ nhớt của hỗn hợp
lỏng :
﹣ Trong chưng luyện người ta tính độ bay hơi tương đối như sau:
y
1− y
α=
x
1−x
Trong đó y, x - nồng độ phần mol của cấu tử dễ bay hơi trong pha hơi và pha
lỏng; α - độ bay hơi tương đối của hỗn hợp; - độ nhớt của hỗn hợp lỏng,
N.s/m2 .
x ( phần
0,011 0,05 0,1 0,2 0,3 0,344 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9 0,968
mol )
y ( phần 0,990
0,135 0,26 0,42 0,59 0,666 0,703 0,75 0,79 0,83 0,88 0,925 0,97
mol ) 4
14,032 6,676 6,517 5,756 4,653 4,514 4,5 3,762 3,255 3,143 3,083 3,593 3,14
*10^-3 0,316
0,3724 0,3925 0,408 0,4152 0,4132 0,4095 0,4036 0,391 0,3771 0,3637 0,3481 0,3176
2
*10^-3 5,226 2,62 2,659 2,39 1,922 1,848 1,816 1,471 1,227 1,143 1,073 1,141 0,993
33 40 39 41 42 42,5 43 45 47,5 48 49 48 50
Qy
H2O
H2O
QR
H2O
QF
Qxq2 H2O
Qxq1
QD1
QP
QD2
Qng1
Qf QW Qng2
Q D +Q f =Q F +Q ng 1 + Q xq 1
Hay 1 (J/h) (196-2)
Trong đó:
QD
1 : nhiệt lượng do hơi đốt mang vào
Q
Nhiệt lượng do hơi đốt mang vào: D1
QD
1 = D1∗λ1 =D1 (r 1 +θ1 C 1 ) (196-2)
Trong đó:
D1- lượng hơi đốt, Kg/h
r1 - ẩn nhiệt hóa hơi , J/Kg
λ 1 - hàm nhiệt của hơi đốt, J/Kg
θ - nhiệt độ nước ngưng, 0
C (166-1)
0
C1 – nhiệt dung riêng của nước ngưng, C
Trong đó:
F – lượng hỗn hợp đầu (Kg/h)
tf – nhiệt độ đầu của hỗn hợp (0C)
Cf – nhiệt dung riêng của hỗn hợp đầu (J/Kg/độ)
Nhiệt mất mát ra môi trường xung quanh lấy 5% nhiệt tiêu tốn
Q xq1
Q xq1=0,05.D1 .r 1 ,J/h (196-2)
Vậy lượng hơi đốt ( lượng hơi nước) cần thiết để đun sôi dung dịch đầu đến
nhiệt độ sôi là:
Q F +Qng 1 +Q xq1 −Qf Q F−Q f
D1 = =
r1 0 , 95. r 1
F (C F . t F−C f .t f )
D1 =
0 , 95. r 1 Kg/h
+ tf – nhiệt độ hỗn hợp đầu vào bằng nhiệt độ môi trường tf = 250C
Tra bảng I.154 nhiệt dung riêng CP (J/Kg.độ) (172-1)
Nội suy tại tF = 250C
{CB=2020,5(J/kg.đo)¿ ¿¿¿
Nhiệt dung riêng của hỗn hợp là:
Cf = aF.CA + (1-aF).CB
= 0,405.1753,75 + (1- 0,405).2020,5 = 1912,466 (J/Kg.độ)
+ tF – nhiệt độ hỗn hợp khi đi ra khỏi thiết bị đun nóng: tF = 92,40C
Tra bảng I.154 nhiệt dung riêng CP (J/Kg.độ) (172-1)
Nội suy tại tF = 92,40C
{C A=2087,7(J/Kg.đô) ¿ ¿¿¿
Nhiệt dung riêng của hỗn hợp là:
CF = aF.CA + (1-aF).CB
=0,405.2087,7 + (1-0,405).2386,68 = 2265,593 (J/Kg.đô)
Lượng hơi nước cần thiết là:
F ( C F . t F −C f .t f ) 9800 .(2265 , 593 .92 , 4−1912 , 466 . 25)
D1 =
0 , 95. r 1 = 0 , 95 . 2208. 103
=754,665 Kg/h
Vậy:
QD 3
1 = D1 (r 1 +θ1 C 1 )=754 , 665 .(2208 .10 +119, 62 . 4245 , 4 ) =2,0495.109 (J/h)
Q f =F .C f .t f =9800 .1912 , 466 . 25= 0,4686.109 (J/h)
Q F=F . C F . t F=9800. 2265 , 593 .92 , 4=2 , 0515 .10 9 (J/h)
Qng1 =D1 .C1 .θ1 =754,665.4245,4.119,62=0,3832.10 9 (J/h)
tR = tP = 81,990C
CR – nhiệt dung riêng của lượng lỏng hồi lưu tại tR = 81,990C
CR = aP.CA + (1-aP).CB
Tra bảng nhiệt dung riêng của chất lỏng ta có:
λ d =λ 1 .a P +(1−a P ). λ2
λ 1 , λ2 ; nhiệt lượng riêng của từng cấu tử ở t0 = t = 81,990C
P
=565,716.103 , J/Kg
Nhiệt lượng riêng của axit axetic là:
λ 2=r 2 +θ .C 2 =384 , 117 . 103 + 81 ,99 . 2327 , 34
=190,819.103 J/Kg
Qw =G w .C w .t w
Cw: nhiệt dung riêng của sản phẩm đáy ở tw = 117,0940C
C w =C A . a w +(1−a w ).C B
Tra bảng I.153 (I-171) kết hợp phương pháp nội suy ta được
Q R = 1,0055.109 J/h
Thay số ta có:
5 , 435 .10 9 +1 ,711. 109 −2 , 0515 .10 9 −1, 0055 . 109
D2 = 0 , 95 .2208 . 103
= 1949,37 (Kg/h)
Q xq = 0,05.D .r = 0,05.1949,37.384,117.103
2 2
=37,439.106 (J/h)
2.5.3.Cân bằng nhiệt lượng của thiết bị ngưng tụ
Nếu chỉ ngưng tụ lượng hồi lưu
P .R x .r=Gnl .C n .(t 2−t 1 ) (198-2)
⇒ lượng nước lạnh cần tiêu tốn là. Gnl
P . Rx . r
G nl =
C n ( t 2−t 1 )
Trong đó:
r - ẩn nhiệt ngưng tụ J/Kg
Cn – nhiệt dung riêng của nước ở nhiệt độ trung bình
t 1 +t 2
t tb =
2
t2,t1 – nhiệt độ ra và vào của nước làm lạnh
Ta chọn t1 = 250C , t2 = 450C
25+45
t tb = =350 C
Vậy nhiệt độ trung bình: 2
Tại ttb = 350C tra bảng nhiệt dung riêng I.153 (171-1)
Nội suy Cn = 4176,25 (J/Kg.độ)
Ta lấy r = rn ở t = 350C (254-1)
Nội suy r = 582,125 (Kcal/Kg) = 2437,24095 (KJ/Kg)
Vậy lượng nước lạnh cần tiêu tốn:
= 285053,89 (Kg/h)
2.5.4.Cân bằng nhiệt lượng của thiết bị làm lạnh
Nếu trong thiết bị ngưng tụ chỉ ngưng tụ lượng hồi lưu
Áp dụng công thức:
[
P r + C P ( t ' −t
1 2' ) ]=Gn 3 . Cn ( t 2−t 1 )
Trong đó:
CP: nhiệt dung riêng của sản phẩm đỉnh đã ngưng tụ, J/Kg.độ
t1’, t2’ : nhiệt đọ đầu và cuối của sản phẩm đỉnh đã ngưng tụ.
Gn3 : lượng nước làm lạnh
Ta chọn :
t2’ = 250C
t1’ = tP = 81,990C
t '+ t
'
tb 1 2' 25+81 , 99 0
⇒t = = =53 , 5 C
2 2
Nội suy
{ C A=1895,875 ¿ ¿¿¿
J/Kg.độ
CP = aP.CA + (1-aP).CB
=0,975.1895,875+ (1-0,975).2172,225= 1902,78 J/Kg.độ
Tại t’tb = 53,50C tra bảng nhiệt dung riêng I.153 (171-1)
Nội suy Cn = 4185,125 (J/Kg.độ)
Tra bảng nhiệt hóa hơi của I.212 (254-1)
GVHD: TS.Nguyễn Văn Xá 41 SVTH: Ngô Sinh Hùng
KTHH 05 - K63
Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Đồ án Quá trình-Thiết bị trong CNHH-TP
Gn 3 =
[
P . r +C P ( t ' −t
1 2' )]
=
3987 ,3 [ 2427 ,559 . 103 +1902 , 78 ( 81 ,99−25 ) ]
C n ( t 2 −t 1 ) 4185 , 125. ( 45−25)
= 120806,27 Kg/h
Nếu ngưng tụ hoàn toàn:
P. C P .(t ' −t ' )
1 2 3987 ,3 . 1902, 78 .(81 , 99−25 )
Gn 4 = =
Cn (t 2 −t 1 ) 4185 ,125 .( 45−25 )
= 5165,68 Kg/h
2.6. Tính trở lực của tháp
Trở lực của tháp làm việc được xác định theo công thức sau:
ΔP=N tt . ΔPđ , (N/m2) (IX.135/192-2)
ΔP đ = ΔP k + ΔP s + ΔPt
ε : hệ số trở lực. đối với đĩa lỗ không ống chảy truyền ta chọn ε = 2,1
Đối với đoạn luyện:
w 0 =w yl /0 , 2=1 , 318/0 , 2=6 , 59 (m/s)
6 , 592 . 2, 49
ΔP L =2 ,1 . =113, 54
⇒ k 2 (N/m2)
6 2 . 2 , 096
ΔP C =2 ,1 . =79 , 23
⇒ k 2 (N/m2)
4 . 14 , 71 .10−3
⇒ ΔP L= =9 , 8066
s 0 , 006 (N/m2)
2.6.3.Trở lực thủy tĩnh của lớp chất lỏng gây ra: ( ΔP t )
Áp dụng : ΔP t = ρb . g . hb (IX.138/192-2)
Trong đó: hb- chiều cao lơp bọt trên đĩa ,m
ρb - khối lượng riền của bọt trên đĩa, Kg/m3
Các thông số trên được xác định theo công thức
( )
0, 2
w
02
4 . d td . ,
g .d td
hb = m
ρb =0 ,5 ρ x , Kg/m3
( )
0,2
( )
w 0 ,2
02 6,592
4 .d
td L
. = =0,0899
g . d td
L
h b= 4.0,006. 9,8.0,006 m
đoạn chưng:
( )
0, 2
( )
w 0 ,2
o2 62
4 . d td . =0,0866
g .d td
hCb = = 4.0,006. 9,8.0,006 m
Khối lượng riêng của bọt trên đĩa:
Đoạn luyện:
ρ L=0 , 5 ρ L ,
b x
=0,5.922,24 = 461,12(Kg/m3)
Vậy trở lực thủy tĩnh do lớp chất lỏng gây ra trên từng đoạn:
ΔP L ρ L . g.h
t = b bL = 427,555.9,8.0,0899 = 376,685 N/m2
ΔP C ρ C . g.h C
t = b b =461,12.9,8.0,0866 = 391,343 N/m2
Tổng trở lực của mỗi đĩa là:
ΔP L= ΔP L+ ΔP L +ΔP L
Đoạn luyện: đ k s t
Tính Ptt = ρ x . g . H
Với H : chiều cao max của cột chất lỏng (m)
ρ: khối lượng riêng của cột chất lỏng (Kg/m3)
g : gia tốc trọng trường , g = 9,8 m/s2
Ta có chiều cao cột chất lỏng HL = Htháp = 10,5 (m)
khối lượng riêng của chất lỏng trong tháp:
GVHD: TS.Nguyễn Văn Xá 46 SVTH: Ngô Sinh Hùng
KTHH 05 - K63
Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Đồ án Quá trình-Thiết bị trong CNHH-TP
ρ +ρ
tb L tbC 855 , 11+922 , 24
ρtb = = =888 , 675
2 2 (Kg/m3)
η : hệ số hiệu chỉnh, đây là thiết bị loại II không bị đốt nóng trực tiếp
η=1
Tra bảng XIII.3 STQTVTB (II-356) ta có nk = 2,6 ; nc = 1,5
Tra giới hạn bền khi chảy và khi kéo ở STQTVTB (310-2) ta có:
⇒ σ k =550 .10 6 (N/m2) σ c=220 . 106 (N/m2)
Do đó:
σ 550 .10 6
[ σ k ]= n k . η= 2,6
. 1=211, 538 .10 6
k , N/m2
σc 220 . 106
[ σ c ]= n . η= 1 ,5 .1=146 ,67 . 106
c , N/m2
So sánh hai kết quả ứng suất cho phép theo giới hạn bền khi kéo và giới
hạn bền khi chảy ta chọn [ σ ] theo giá trị nhỏ hơn, nên [ σ ]= 146 ,67 . 10 N/m2
6
Tính ϕ : ta thiết kế chọn hàn theo phương pháp hàn bằng tay bằng hồ
quang điện, kiểu hàn giáp mối hai bên thành có lỗ nhưng được gia cố hoàn toàn
[ σ ] . ϕ 146 , 67 .10 6 . 0 , 95
= =721 , 816>50
Ta lập tỉ số P 191444 , 6575 do vậy ta có thể bỏ qua P ở dưới
mẫu của công thức tính chiều dày tháp.
Tính C = C1 + C2 + C3 (VIII-17)(363-2)
C1: bổ xung do ăn mòn, xuất phát từ điều kiện ăn mòn của vật liệu của
môi trường và thời gian làm việc của thiết bị
C1 = 1 mm = 0,001m: do thép có tốc độ ăn mòn của thép là
0,05-0,1mm/năm
C2: bổ xung do hao mòn C2 = 0 ( vì nguyên liệu đầu là lỏng hơi không
phải là rắn nên có thể bỏ qua C2)
C3: bổ xung theo dung sai chiều dày
Chọn C3 = 0,5.10-3 m/năm
C = 10-3 + 0 + 0,5.10-3 = 1,5.10-3 (m)
Khi đó chiều dày của tháp là:
Dt . P 1 ,2 . 191444 , 6575
s= +C= +1 , 5. 10−3 =2 , 325 .10−3
2 . [ σ ] . ϕ−P 2 [ 146 , 67 . 10 ] . 0 , 95−191444 ,6575
6
, m
Chuẩn hóa chọn s = 3 mm
Kiểm tra ứng suất cho thành thiết bị bằng nước theo áp suất thử.
Theo STQTVTB (366-2) ứng suất tĩnh theo áp suất thử phải thỏa mãn điều
kiện:
σ=
[ Dt +( s−C ) ] . P 0 ≤ σ c
2.( s−C ). ϕ 1 ,2 , N/m2
Trong đó P0 là áp suất thử tính toán
P0 = Ptt + P1, N/m2
Với Ptt- áp suất thử thủy lực , vì P =191444,6575∈ [ 0, 07÷0 ,5 ] . 10 N/m2 tra ở bảng
6
P1 = ρ 1 . g . H L
ρ1 - khối lượng riêng của chất lỏng ở nhiệt độ trung bình
⇒¿ { ρ A =804,707 ¿ ¿¿
Kg/m3
1 a F 1−a F
= +
Vậy khối lượng trung bình của hỗn hợp là ρ ρ A ρB
σ=
[ Dt +(s−C ) ] . P 0 = [ 1 ,2+(3−1 , 5). 10−3 ] . 379326,6959 =159 , 916 .106
Do đó: 2.( s−C ). ϕ 2.(3−1 ,5 ). 10−3 . 0 , 95
220. 106
σ =159 , 916 .10 6 ≤ =183 ,33 . 106
Ta thấy 1,2 thỏa mãn điều kiện
Vậy chiều dày tháp là 3 mm.
2.7.2. Tính chiều dày đáy và nắp
Đáy và nắp thiết bị là bộn phận quan trọng của thiết bị và thường được chế
tạo cùng loại vật liệu với thân tháp. Vì tháp làm việc ở áp suất thường và thân
trụ hàn nên ta chọn đáy và nắp thiết bị hình elip có gờ đối với thiết bị thẳng
đứng có P> 7.104
2.7.2.1. Chiều dày của nắp
Dt . P n Dt
Sn = . +C
3 , 8. [ σ ] . ϕ h . k 2 . hb
k: hệ số hiệu chỉnh
hb: chiều cao nắp
C: hệ số hiệu chỉnh C= 1,5.10-3 m
Và có tăng thêm một chút tùy thuộc chiều dày:
Thêm 2mm khi S-C < 10mm
Thêm 1mm khi 0< S-C<20 mm
Hb chiều cao phần lồi của đáy và nắp, với Dc= 1,2 ⇒ hb = 300 mm;
Với DL=1,1 ⇒ hb = 275 mm. (382-2)
ta có : [ σ ] = 146,67.106 (N/m2)
[ σ ] . k . ϕ h 146 , 67 . 106 . 0 , 8958 .0 , 95
= =651 , 9776>30
xét: + ở đáy : P 191444 ,6575
[ σ ] . k . ϕ h 146 , 67 . 106 . 0 , 7727 .0 , 95
= =562 , 3835>30
+ ở nắp: P 191444 ,6575
Nên ta có thể bỏ qua ở mẫu số của công thức tính chiều dày của đáy và nắp
Suy ra:
Dt . P n Dt
Sn = . +C
Chiều dày của nắp 3 , 8. [ σ ] . ϕ h . k 2 . hb
σ=
[D t2 ]
+2 . hb .( S−C ) . P 0
≤
σc
7 , 6 . k . ϕ h . hb .( S−C ) 1 ,2
σ=
[D t2 ]
+2 . hb .( S−C ) . P 0
=
[ 1 ,12 + 2. 0 , 275 .(6−3 , 5 ). 10−3 ] . 379326 , 6959 =119 , 804 . 106
7 , 6 . k . ϕ h . hb .( S−C ) 7 , 6 .0 ,7727 . 0 , 95 .0 , 275 .(6−3 ,5 ). 10−3
σc
220 .10 6
6
σ =119, 804 . 10 < = =183 ,33 . 106
1,2 1,2
Thỏa mãn diều kiện bền vậy chiều dày của nắp là 6 mm
2.7.2.2.Chiều dày của đáy
Tương tự ta có Po = 379326,6959 (N/m2) và k = 0,8958; C = 1,5.10-3 (m)
1 , 2. 191444 , 6575 1,2
Sđ = . +C=0 , 9687 . 10−3 +C
3 ,8 .(146 , 67 . 10 ). 0 , 95 . 0 , 8958 2 . 0 ,3
6
σ=
[ D
t2 ]
+2 . hb .( S−C ) . P 0
=
[ 1 ,22 +2. 0 , 3 .( 6−3 , 5 ). 10−3 ] . 379326 , 6959 =112 , 725 .106
7 , 6 . k . ϕ h . hb .( S−C ) 7 , 6 .0 ,8958 . 0 , 95 .0 , 3 .( 6−3 ,5 ). 10−3
Ta có :
d=
√ 4 .V
π.w
Trong đó: V: lưu lượng trong ống (m3/s)
w: vận tốc lỏng trong ống (m/s)
2.7.3.1.Đường kính ống dẫn sản phẩm đỉnh
Vậy :
d=
√ √
4 .V
=
4 . 9768 , 885
π . w 2 , 658 .3600 . π . 25
=0 , 228
(m)
Quy chuẩn d = 0,250 m = 250 mm
Chiều dài ống nối là: 140 mm
2.7.3.2.Đường kính ống dẫn hồi lưu sản phẩm đỉnh
Khối lượng riêng của hỗn hợp lỏng khi hồi lưu về đỉnh tháp là:
1 a P 1−a p
= +
ρ ρA ρB
Do sản phẩm đỉnh tự chảy về hồi lưu lên vận tốc được tra theo II-2 STQTVTB
(370-1)
ν=0 ,1÷0 ,5 (m/s) ta chọn ν=0 , 5 (m/s)
Lượng lỏng hồi lưu về đỉnh tháp:
Rth . P 1,45.3987,3
=1,9675.10−3
V = 3600 . ρR = 3600.816,27 (m3/s)
d=
√ √
4 .V
π.w
=
4 .1 , 9675 .10−3
π .0 , 5
=0 . 071
m
Quy chuẩn d= 0,08 m = 80 mm.
Chiều dài ống nối là 110 mm.
2.7.3.3.Đường kính ống dẫn nguyên liệu đầu
1 a F 1−a F
= +
Vậy ρ ρ A ρB ρ = 892,171 (kg/m3)
9800
=3,0512 .10−3
V=3600 .892,171 (m3/s)
√
−3
10
√
4 .V 4 .3 , 0512 .
d= = =0 ,088
Vậy : π.w π .0 , 5 (m)
Quy chuẩn d = 0,1m = 100 mm.
Chiều dài ống nối là 120 mm.
2.7.3.4.Đường kính ống dẫn sản phẩm đáy.
1 aƯW 1−aƯW
= + =
Vậy : ρ ρ A ρB ρ = 924,6377 (kg/m3)
5812 ,7
=1,7462 .10−3
V=3600 .924 ,6377 (m3/s)
√
−3
10
√
4 .V 4 .1 , 7462.
d= = =0 , 105
Vậy: π.w π .0 , 2 (m)
Quy chuẩn d = 0,125 m = 125 mm.
Chiều dài ống nối là 120 mm.
Vậy :
d=
√ √
4 .V
=
4 . 9540,197
π .w 1 , 9076.3600.π . 25
=0 , 266
(m)
Quy chuẩn d = 0,250 m = 250 mm.
Chiều dài ống nối là 140 mm.
2.7.4. Chọn các mặt bích
Chọn bích liền bằng thép để nối thiết bị
P = 199282,771 (N/m2) DL = 1,1m; DC = 1,2m
Tra theo bảng XIII.27
Ta có bảng sau :
Py.106 Dt mm D Db D1 D0 Bu lông
N/m2 mm
0,3 1100 124 1190 1160 1113 M20 28 22
0
0,3 1200 134 1290 1260 1213 M20 32 25
0
+ Ta chọn số bích
Đối với tháp có đường kính là 1,2 m
Tra bảng IX.5 (170-2)
Khoảng cách giữa 2 bích là 2250 mm
HL 6
= =2 ,667
Số bích đoan luyện là = 2 ,25 2 , 25 bích
Làm tròn là 3 bích.
HC 4 , 5
= =2
Số bích đoan chưng là = 2 ,25 2 , 25 bích
Chọn là 2 bích.
Vậy tổng số bích của tháp là: 3+2+2 = 7 (bích)
Trong đó 2 bích để nối nắp và đáy chóp với tháp.
2.7.5. Tính chân đỡ của tháp
Thông thường người ta đặt tháp trên giá đỡ gọi là chân tháp. Để xác định
được chân đỡ ta phải xác định được toàn thiết bị có tải trọng bao nhiêu đặt
nên nó.
Ta có: Mtb = Mt + Mnắp + Mđáy + Mc.lỏng + Mthêm + Mđĩa (Kg)
Khối lượng nắp và đáy tra bảng XIII.11 STQTVTB (384-2)
Mnắp = 67 Kg; Mđáy = 79 Kg
ρ +ρ
xC xL 855 ,11+922 , 24
ρ F= = =888 , 675
2 2 (Kg/m3)
V: thể tích toàn tháp
Mt =ML + MC = ρt .V t
π
H t . .( D 2−D 2 )
Trong đó :Vt = 4 n t
Chân đỡ: tải trọng cho phép trên mỗi chân đỡ là 4.104 N
Ta có bảng sau (XIII.35 437-2):
Tải Bề Tải Dt
trọng mặt trọng L B B1 B2 H h s l D A
cho đỡ F cho
phép = phép
trên 1 104 trên mm
chân (m2) đất
G.104 N
4,0 514 0,78 260 200 225 330 400 225 16 100 27 1100 1200
;
370 420
Δt d −Δt c 94 ,6−16 , 3
Δt tb =
Δt 94 ,6
ln d ln
Δt c = 16 , 3 = 50,0740C
Nhiệt độ trung bình của hơi đốt tbh1 = 119,60C
Nhiệt độ trung bình của dung dịch là:
Q=m. C P (t F−t f )
Trong đó:
m – lượng dung dịch cần đun nóng (Kg/s)
m =F = 9800 (Kg/h) = 2,722 (Kg/s)
CP – nhiệt dung riêng của dung dịch (J/kg.độ). theo bảng số liệu này
nhiệt dung riêng được tra theo bảng (I.153). kết hợp với nội suy tại
tbh2= 69,526oC được
Vậy :
Q=m. C P (t F−t f ) = 2145,96.2,722.(92,4 – 25)
=3,937.105 (J/s)
3.1.3. Diện tích trao đổi nhiệt
Ký hiệu:
Th – nhiệt độ hơi đốt – hơi nước bão hòa ở 2at: th = ttb1 = 119,60C
TT1 – nhiệt độ mặt ngoài ống
TT2 – nhiệt độ mặt trong ống
Tdd – nhiệt độ dung dịch: tdd = ttb2 = 69,5260C
Δt 1 :hiệu số giữa hơi đốt và mặt ngoài ống Δt 1 = t – t
h T1
Δt T = t – t
T1 T2
α 1=2, 04 . A .
√
4 r
Δt . H (W/m2.độ)
Trong đó:
A – phụ thuộc màng nước ngưng tm
r - ẩn nhiệt hóa hơi lấy theo nhiệt độ hơi bão hòa th (J/Kg)
Theo bảng số liệu nhiệt hóa hơi (I-254) nội suy ở th = 119,60C dùng
phương pháp nội suy ta được
r = 526,26 Kcal/Kg = 2203,345.103 (J/Kg)
Δt : hệ số hiệu chỉnh giữa hơi đốt và mặt ngoài ống Δt =Δt 1
( )
0 , 25
Pr
Nu=0 , 021 . ε 1 . Re0 , 8 . Pr 0, 43
Pr t
Trong đó:
ε 1 - hệ số hiệu chỉnh tính đến ảnh hưởng của tỷ số giữa chiều dài l và đường
kính ống ta có tỉ lệ
L 2
= =80>50
Ta có tỉ lệ giữa đường kính và chiều dài của ống là: d 0 , 025
Tra bảng V.2 STQTTB (145-2)
Ứng với:
Re=10000¿ }¿ ¿⇒ε1=1¿
3.1.3.2.1 Nu : chuẩn số Nuyxen :
α .l
Nu=
λ
α =α 2 - hệ số cấp nhiệt phía dung dịch (W/m2.độ)
Nội suy
{ ρA=825,9977 ¿ ¿¿¿ Kg/m3
GVHD: TS.Nguyễn Văn Xá 66 SVTH: Ngô Sinh Hùng
KTHH 05 - K63
Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Đồ án Quá trình-Thiết bị trong CNHH-TP
λ= A .C P . ρ .
√
3 ρ
=
M 4,22.10-8.2145,96.917,8663. 66 , 192 √
3 917 , 8663
=0,1997(W/m.độ)
3.1.3.2.2 Re: chuẩn số Reynolt
Để quá trình truyền nhiệt đạt hiệu quả, dung dịch phải ở chế độ chảy xoáy
chọn Re = 10000
3.1.3.2.3 Pr: chuẩn số Pran của dòng tính theo nhiệt độ dòng
CP. μ
Pr = λ
μ - độ nhớt của dung dịch (N.s/m2)
Theo bảng (I-101) STQTVTB (91-1), với nhiệt độ dung dịch ttb2 = 69,5260C
μ{ A=0,3548.10−3 ¿ ¿¿¿
Nội suy ta được : (N.s/m2)
Với xF = 0,344 (Kmol/Kmol)
Vậy độ nhớt trung bình của hỗn hợp là:
lg μ= x F . lg μ A +(1−x F ). lg μ B
C .μ μt μt . M 1/ 3 λ
Pr t = Pt t = =
√ √
λt 3 ρt
ρ 4/ 3 3 ρ
A . ρt . t A. ρ.
M với CP = M
μt . M 1/ 3 μt .66 ,1921/ 3 μt
Pr t = =
A . ρ 4 / 3 4 , 22. 10−8 . ρ ρ
t t4 /3 = 95,8568.106. t 4 /3
( )
0 , 25
0,8 0, 43 Pr
Nu=0 , 021 . ε 1 . Re . Pr
Pr t
( ) ( )
0 ,25 0 ,25
Pr Pr
Nu=0,021 .1.100000 ,8 .5,57610 , 43 . =69 ,6853 .
Pr t Pr t
( )
0 , 25
Pr
=1
Pr t
Coi
=> Nu=69 , 6853
3.1.3.2.5 Tính tải nhiệt trung bình
Gọi Δt 1 - nhiệt độ trênh lệch giữa thành ống và nhiệt độ trung bình của
hơi nước bão hòa
0
Giả thuyết Δt 1 =t bh−t T 1=1 , 8 C
√ √
3
r 4 2203 , 345 . 10
α 1=2, 04 . A . 4 =2 , 04 . 187 , 415 . =10415 ,74
Δt . H 2. 2 (W/m2.độ)
nhiệt tải riêng bên hơi nước bão hòa
q1 = α 1 . Δt 1 = 10415,74.1,8 = 18748,332
Khi đó hiệu số nhiệt đọ giữa 2 bề mặt thành ống được xác định theo công
GVHD: TS.Nguyễn Văn Xá 68 SVTH: Ngô Sinh Hùng
KTHH 05 - K63
Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Đồ án Quá trình-Thiết bị trong CNHH-TP
thức sau
Δt T =t T 1−t T 2 =q 1 . ∑ r
Tổng nhiệt trở thành ống .
δ
∑ r=r 1 + r 2 + λ
t (m2.độ/W)
Tra bảng V.I STQTVTB (4-2)
R1 – nhiệt trở lớp cặn bẩn bám bên ngoài thành ống: r1 = 0,232.10-3 (m2.độ/W)
R2 – nhiệt trở lớp cặn bám bên trong thành ống: r2 = 0,387.10-3 (m2.độ/W)
δ - chiều dày thành ống: δ=2 , 5 (mm) = 2,5.10-3 (m)
λ T - hệ số dẫn nhiệt của thành ống: λ T =16 , 3 (W/m.độ)
= 0,344.lg(0,254.10-3) + (1 – 0,344).lg(0,4434.10-3)
⇒ μ t = 0,3655.10-3 (N.s/m2)
Khối lượng riêng của benzen và axit axetic nội suy theo STQTVTB (9-1)
tT2 = 103,320C
ρ A =789 , 016( Kg/ m3 )
ρ B=952 , 024( Kg / m3 )
* Tính
λ= A .C P . ρ .
√
3 ρ
M với nhiệt độ dung dịch tT2 = 103,320C
CP – nhiệt dung riêng của dung dịch ( J/Kg.độ) theo bảng số liệu nhiệt dung
riêng bảng(I.153) STQTVTB (171-1) nội suy ta có:
CA = 2129,96 (J/Kg.độ)
C B = 2447,43 (J/Kg.độ)
Trong đó: q tb =K . Δt dd
K- hệ số truyền nhiệt
1 1
=380 ,035
1 1 1 1
+ +∑ r + +0 , 7724 . 10−3
2
Nhiệt lượng trung bình: q tb =K . Δt dd=380 , 035 . 69 ,526=26422 ,3134 (W /m )
Q 3 , 937 .10 5
F= = =14 , 9
⇒ qtb 26422 ,3134 (m2)
Số ống truyền nhiệt cần dùng là:
F
n 0=
π . d0 . H
d +( d+2 . δ ) 0 ,025+(0 , 025+0 , 0025 . 2)
d 0= = =0 , 0275
Trong đó 2 2 (m)
F 14 , 9
⇒ n0 = = =86 , 23
π . d 0 . H π .0 , 0275 . 2 (ống)
Dựa vào bảng V.11. số ống truyền nhiệt loại ống chùm STQTVTB (48-2)
Ta quy chuẩn số ống và tính đường kính trong của thiết bị trao đổi nhiệt
Số hình sáu cạnh: 5
Số ống trên đường xuyên tâm của hình sáu cạnh : 11
Tổng số ống không kể các ống trong các hình viên phân : 91 ống
Đường kính trong của thiết bị trao đổi nhiệt:
D = t.(b-1) + 4.d
Trong đó:
Đường kính ngoài của ống là d = 0,03(m)
Bước ống thường chọn là : t = 1,4.d = 1,4.0,03 = 0,042 (m)
⇒ D=0 , 042 .(15−1)+4 . 0 , 03=0 , 708(m )
Ta quy chuẩn là D = 0,7 (m)
Vận tốc dung dịch trong ống
Theo giả thiết ( chế độ chảy xoáy với Re = 104)
Re. μ 10 4 . 0 , 5189. 10−3
⇒ w gt = = =0 ,2261
ρ. d 917 , 8663. 0 , 025 (m/s)
Tốc độ chảy thực tế của thiết bị gia nhiệt được xác định theo công thức
G
w t=
π . d2
ρ. n . . 3600
sau: 4
Vì vậy ta phải tiến hành chia ngăn ngoài thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu, số
ngăn được xác định theo công thức sau
w gt 0 , 2261
= =3 , 4
wt 0 , 0664 (ngăn)
Ta quy chuẩn thành 4 ngăn
Khi chia lai ngăn ta tính lại chuẩn số Re
4. F 4 . 9800
Re= = =11744 , 34>10 4
π . d . nt . μ 91
π . 0 , 025 . . 0 , 5189 .10−3 .3600
4
Điều kiện thỏa mãn vậy số ngăn chia là hợp lý.
3.2. Tính bơm hỗn hợp đầu
Ta thiết kế bơm đặt sát mặt đất tức là hh = 0 ⇒ chất lỏng tự chảy vào bơm
Chiều cao đẩy của bơm là Hđ (m)
Hđ = HC + (H1 – H2) + Hb + ΔH đ
Trong đó: HC - chiều cao đoạn chưng
Hb – chiều cao bệ đặt tháp ta chọn Hb = 1m
ΔH đ - chiều cao đáy chọn ΔH đ =0 ,5 m
H ' − tổn thất áp suất trên đường ống hút từ thùng chứa đến thùng cao vị
Yêu càu chọn bơm phải năng suất cao và liên tục ta chọn bơm li tâm
Các thông số của bơm li tâm là:
η0 =0 ,85÷0 , 96 η0 =0 ,9
η ck − η ck=0,92÷0,96
Có ηtr =1 ; η dk =0 , 8
Nb 0 , 4910
N đc = = =0 ,6137
ηtr .η dk 1.0,8 (kw)
Thông thường ngườ ta chọn động cơ điện có N lớn hơn so với ta tính
Ta chọn β=2
Vậy công suất hoạt động thực tế của bơm là
Ta chọn thiết bị trao đổi nhiệt loại ống chùm thẳng đứng với các thông số:
Chiều cao ống trao đổi nhiệt: H=1,5m
Đường kính ngoài của ống trao đổi nhiệt: dn=25mm
Chiều dày thành ống trao đổi nhiệt: 2mm
Đường kính trong của ống trao đổi nhiệt: dt=21mm
λ=50 (W/m.độ)
‘; = 285053,89 (Kg/h)
- Nhiệt lượng trao đổi:
α 1=2, 04 . A .
√
4 r
Δt .H (W/m2.độ)
Trong đó:
A – phụ thuộc màng nước ngưng tm
r - ẩn nhiệt hóa hơi lấy theo nhiệt độ hơi bão hòa th (J/Kg)
Theo bảng số liệu nhiệt hóa hơi (I-254) nội suy ở th = 350C dùng phương
pháp nội suy ta được
r = 582,125 Kcal/Kg = 2437,24.103 (J/Kg)
Δt : hệ số hiệu chỉnh giữa hơi đốt và mặt ngoài ống Δt =Δt 1
( )
0 , 25
Pr
Nu=0 , 021 . ε 1 . Re0 , 8 . Pr 0, 43
Pr t
Trong đó:
ε 1 - hệ số hiệu chỉnh tính đến ảnh hưởng của tỷ số giữa chiều dài l và đường
kính ống ta có tỉ lệ
L
=1 , 5=95>50
Ta có tỉ lệ giữa đường kính và chiều dài của ống là: d
Tra bảng V.2 STQTTB (145-2)
Ứng với:
Re=10000¿ }¿ ¿⇒ε1=1¿
3.1.3.2.1 Nu : chuẩn số Nuyxen :
α .l
Nu=
λ
Nội suy
{ ρA=825,9977 ¿ ¿¿¿ Kg/m3
aF = 0,975 phần khối lượng
Vậy khối lượng riêng của hỗn hợp là:
λ= A .C P . ρ .
√
3 ρ
=
M 4,22.10-8.2145,96.917,8663. 66 , 192√
3 917 , 8663
=0,1997(W/m.độ)
3.1.3.2.2 Re: chuẩn số Reynolt
Để quá trình truyền nhiệt đạt hiệu quả, dung dịch phải ở chế độ chảy xoáy
GVHD: TS.Nguyễn Văn Xá 77 SVTH: Ngô Sinh Hùng
KTHH 05 - K63
Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Đồ án Quá trình-Thiết bị trong CNHH-TP
chọn Re = 10000
3.1.3.2.3 Pr: chuẩn số Pran của dòng tính theo nhiệt độ dòng
CP. μ
Pr = λ
μ - độ nhớt của dung dịch (N.s/m2)
Theo bảng (I-101) STQTVTB (91-1), với nhiệt độ dung dịch ttb2 = 69,5260C
√ √
λt 3 ρt ρ 4/ 3 3 ρ
A . ρt . t A. ρ.
M với CP = M
μt . M 1/ 3 μt .66 ,1921/ 3 μt
Pr t = =
A . ρ 4 / 3 4 , 22. 10−8 . ρ ρ
t t4 /3 = 95,8568.106. t 4 /3
( )
0 , 25
Pr
Nu=0 , 021 . ε 1 . Re0 , 8 . Pr 0, 43
Pr t
( ) ( )
0 ,25 0 ,25
Pr Pr
Nu=0,021 .1.100000 ,8 .5,57610 , 43 . =69 ,6853 .
Pr t Pr t
( )
0 , 25
Pr
=1
Pr t
Coi
=> Nu=69 , 6853
3.1.3.2.5 Tính tải nhiệt trung bình
Gọi Δt 1 - nhiệt độ trênh lệch giữa thành ống và nhiệt độ trung bình của
hơi nước bão hòa
0
Giả thuyết Δt 1 =t bh−t T 1=1 , 8 C
√ √
3
r 4 2203 , 345 . 10
α 1=2, 04 . A . 4 =2 , 04 . 187 , 415 . =10415 ,74
Δt . H 2. 2 (W/m2.độ)
nhiệt tải riêng bên hơi nước bão hòa
q1 = α 1 . Δt 1 = 10415,74.1,8 = 18748,332
Khi đó hiệu số nhiệt đọ giữa 2 bề mặt thành ống được xác định theo công
thức sau
Δt T =t T 1−t T 2 =q 1 . ∑ r
Tổng nhiệt trở thành ống .
δ
∑ r=r 1 + r 2 + λ
t (m2.độ/W)
Tra bảng V.I STQTVTB (4-2)
R1 – nhiệt trở lớp cặn bẩn bám bên ngoài thành ống: r1 = 0,232.10-3 (m2.độ/W)
R2 – nhiệt trở lớp cặn bám bên trong thành ống: r2 = 0,387.10-3 (m2.độ/W)
δ - chiều dày thành ống: δ=2 , 5 (mm) = 2,5.10-3 (m)
λ T - hệ số dẫn nhiệt của thành ống: λ T =16 , 3 (W/m.độ)
0
t T 2 =tT 1 −Δt T =117 ,8−14 , 48=103 , 32 C
0
Δt 2 =t T 2 −t dd=103 , 32−69 , 526=33 ,794 C
Theo bảng (I-101) STQTTB (91-1), với nhiệt đọ dung dịch tT2 = 103,320C
−3 2
Nội suy ta được: μ A =0 , 254 .10 ( N . s /m )
μ B=0 , 4434 . 10−3 ( N . s/m 2 )
= 0,344.lg(0,254.10-3) + (1 – 0,344).lg(0,4434.10-3)
⇒ μ t = 0,3655.10-3 (N.s/m2)
Khối lượng riêng của benzen và axit axetic nội suy theo STQTVTB (9-1)
tT2 = 103,320C
ρ A =789 , 016( Kg/ m3 )
ρ B=952 , 024( Kg / m3 )
* Tính
λ= A .C P . ρ .
√
3 ρ
M với nhiệt độ dung dịch tT2 = 103,320C
CP – nhiệt dung riêng của dung dịch ( J/Kg.độ) theo bảng số liệu nhiệt dung
riêng bảng(I.153) STQTVTB (171-1) nội suy ta có:
CA = 2129,96 (J/Kg.độ)
C B = 2447,43 (J/Kg.độ)
Trong đó: q tb =K . Δt dd
K- hệ số truyền nhiệt
1 1
=380 ,035
1 1 1 1
+ +∑ r + +0 , 7724 . 10−3
Tổng số ống không kể các ống trong các hình viên phân : 91 ống
Đường kính trong của thiết bị trao đổi nhiệt:
D = t.(b-1) + 4.d
Trong đó:
Đường kính ngoài của ống là d = 0,03(m)
Bước ống thường chọn là : t = 1,4.d = 1,4.0,03 = 0,042 (m)
⇒ D=0 , 042 .(15−1)+4 . 0 , 03=0 , 708(m )
Ta quy chuẩn là D = 0,7 (m)
Vận tốc dung dịch trong ống
Theo giả thiết ( chế độ chảy xoáy với Re = 104)
Re. μ 10 4 . 0 , 5189. 10−3
⇒ w gt = = =0 ,2261
ρ. d 917 , 8663. 0 , 025 (m/s)
Tốc độ chảy thực tế của thiết bị gia nhiệt được xác định theo công thức
G
w t=
π . d2
ρ. n . . 3600
sau: 4
Vì vậy ta phải tiến hành chia ngăn ngoài thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu, số
ngăn được xác định theo công thức sau
w gt 0 , 2261
= =3 , 4
wt 0 , 0664 (ngăn)
Ta quy chuẩn thành 4 ngăn
Khi chia lai ngăn ta tính lại chuẩn số Re
4. F 4 . 9800
Re= = =11744 , 34>10 4
π . d . nt . μ 91
π . 0 , 025 . . 0 , 5189 .10−3 .3600
4