Professional Documents
Culture Documents
Do An Tot Nghiep Nghien Cuu Va de Xuat Cac Bien Phap Nham Nang Cao Hieu Qua Quan Ly Chat Thai Ran Sinh Hoat Tai TP Pleiku Tinh Gia Lai
Do An Tot Nghiep Nghien Cuu Va de Xuat Cac Bien Phap Nham Nang Cao Hieu Qua Quan Ly Chat Thai Ran Sinh Hoat Tai TP Pleiku Tinh Gia Lai
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
A. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
B. Phạm vi của đề tài .................................................................................... 2
C. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2
D. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 2
E. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 3
Chƣơng 1 : Hiện trạng và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội TP.Pleiku ..... 4
1.1 Hiện trạng môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội TP.Pleiku. ................... 4
1.1.1 Điều kiện tự nhiên TP.Pleiku ............................................................ 4
1.1.1.1 Vị trí địa lí ............................................................................. 4
1.1.1.2 Tài nguyên ............................................................................... 9
1.1.2 Kinh tế xã hội................................................................................. 12
1.2 Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội TP.Pleiku đến 2025......................... 14
Chƣơng 2 : Tổng quan về CTR ....................................................................... 20
2.1 Chất thải rắn ......................................................................................... 20
2.1.1 Khái niệm ..................................................................................... 20
2.1.2 Nguồn gốc phát sinh và phân loại CTR ......................................... 20
2.1.3 Thành phần của CTR ..................................................................... 22
2.1.4 Tính chất của CTR ........................................................................ 24
2.2 Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường ........................................ 31
2.2.1 Tác hại của CTR tới môi trường nước ........................................... 34
2.2.2 Tác hại của chất thải rắn tới môi trường không khí ........................ 35
2.2.3 Tác hại của CTR tới môi trường đất .............................................. 38
2.2.4 Tác hại của CTR tới cảnh quan và sức khỏe cộng đồng ................. 38
2.3 Hệ thống quản lý và xử lý CTR ............................................................ 39
2.3.1 Ngăn ngừa , giảm thiểu chất thải rắn tại nguồn .............................. 39
2.3.2 Tái sử dụng , tái chế CTR và thu hồi năng lượng ........................... 40
2.3.3 Thu gom và vận chuyển CTR ....................................................... 43
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai
12 Khối lượng rác thải sinh hoạt từ năm 2000-2010 tại TP.Pleiku 52
13 Sơ đồ hệ thống thu gom và vận chuyển rác trên địa bàn TP.Pleiku 56
14 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ hộ gia đình có dụng cụ chứa rác 57
15 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ hài lòng của hộ dân đối với hệ thống thu 58
gom, vận chuyển
16 Dự báo dân số của TP.Pleiku đến năm 2025 63
17 Dự báo mức độ phát sinh CTRSH tại TP.Pleiku đến năm 2025 65
18 Sơ đồ hệ thống PLRTN được đề xuất tại TP.Pleiku 67
19 Sơ đồ cải thiện hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh 68
hoạt
20 Sơ đồ hệ thống thu gom CTR có thể tái chế trên địa bàn thành phố 69
Pleiku
MỞ ĐẦU
A. Tính cấp thiết cùa đề tài
Những năm trước đây , Việt Nam là nước nông nghiệp lạc hậu , chưa phát
triển . Các hoạt động kinh tế , nông nghiệp , công nghiệp , xây dựng , chế biến
nông lâm hải sản đề đạt sản lượng và khối lượng sản phẩm thấp , do vậy lượng
rác thải chưa nhiều và chưa thưc sự được chính quyền , các doanh nghiệp và
người dân quan tâm đến vấn đề môi trường . Tuy nhiên , trong hơn hai thập kỷ
qua , từ khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang cơ chế thị
trường , sức sản xuất phát triển mạnh . Bên cạnh đó tốc độ phát triển dân số tăng
lên rất nhanh , các đô thị mới được xây dựng và mở rộng một cách nhanh chóng .
Với sự phát triển nhanh của các đô thị thì vấn đề ô nhiễm môi trường đang trở
thành một thách thức lớn , đang được các cấp chính quyền quan tâm nhiều nhất .
Một trong những loại chất thải đang gây ô nhiễm lớn đến môi trường sống hiện
nay là chất thải rắn (CTR) sinh hoạt và công nghiệp .
Những năm qua , tốc độ phát triển KT- XH của tỉnh GiaLai ngày càng tăng
, nhu cầu cung ứng vật tư cho sản xuất , cung ứng hàng tiêu dùng càng tăng dẫn
đến lượng chất thải phát sinh ngày càng nhiều hơn . Bên cạnh lượng rác thải sinh
hoạt với số lượng đáng kể , rác thải từ phụ phẩm nông nghiệp cũng phát sinh với
khối lượng lớn khi vào vụ mùa thu hoạch . Toàn bộ lượng rác thải này có đặc
điểm chung là chưa phân loại tại nguồn phát sinh .
Riêng TP.Pleiku đang trong xu thế phát triển kinh tế , nhiều cơ sở sản xuất
được thành lập , vấn đề bức xúc nảy sinh ra là CTR , trong đó có chất thải rắn
sinh hoạt (CTRSH) là một trong những vấn đề cần quan tâm . Hiện nay toàn bộ
lượng rác được thu về bãi chôn lấp (BCL) . Tuy nhiên phần đất dành cho việc
chôn lấp trong thành phố không còn nhiều cho nên việc đổ rác vào BCL như hiện
nay là không hợp lý , vì lượng rác thực phẩm chiếm tỷ lệ rất cao so với CTR
khác . Loại rác trên đòi hỏi phải có giải pháp xử lý theo quy trình phức tạp . Do
đó đây chính là nguyên nhân làm tăng chi phí xử lý CTR ( phải xây dựng BCL
theo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường , xây dựng trạm xử lý nước rò rỉ , …), trong lt
triển kinh tế xã hội TP.Pleiku.
CHƢƠNG I :
HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
TP.PLEIKU
hướng Đông Tây, là điều kiện thuận lợi để giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với
vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ, cả nước và quốc tế.
Gia Lai có vị trí khá thuận lợi về giao thông, với 3 trục quốc lộ: quốc lộ 14
nối Gia Lai với các tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng, Tây Nguyên với Tp.Hồ Chí
Minh, Đông Nam Bộ vùng Đồng bằng sông Cửu Long, quốc lộ 19 nối tỉnh với
cảng Quy Nhơn và Campuchia, quốc lộ 25 nối Gia Lai với tỉnh Phú Yên và
Duyên Hải Miền Trung.
Gia Lai nằm ở vị trí trung tâm của khu vực, là cửa ngõ đi ra biển của phần
lớn các tỉnh trong khu vực, nên đây là điều kiện để cùng các tỉnh bạn đẩy mạnh
hợp tác phát triển và phát huy các lợi thế vốn có của mình nhằm tăng năng lực
sản xuất và hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế, tạo khâu đột phá để thúc đẩy nền kinh tế phát triển đúng hướng, tạo thế cho
Gia Lai trở thành vùng kinh tế động lực trong khu vực thúc đẩy các tỉnh khác
trong vùng cùng phát triển.
Với vị trí nằm trong khu vực tam giác phát triển kinh tế Việt Nam, Lào,
Campuchia cũng là lợi thế rất lớn cho Gia Lai.
Và Thành phố Pleiku là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của
tỉnh Gia Lai. TP.Pleiku là đô thị phía bắc Tây Nguyên, nằm trên trục giao thông
giữa quốc lộ 14, quốc lộ 19 nối thông suốt cả nước, gần ngã ba Đông Dương,
nằm trên cung đường Hồ Chí Minh, và trong vùng tam giác tăng trưởng các tỉnh
lân cận, cũng như các quốc gia láng giềng như Campuchia, Lào. Tổng diện tích
tự nhiên là 26.166,36 ha, Pleiku nằm trên độ cao trung bình 300m -500 m; ngã ba
quốc lộ 14 và quốc lộ 19 có độ cao 785 m.
* Dân số, dân tộc
Dân số trung bình 214.710 người (31/2/2010), năm 1971 dân số thị xã là
34.867 người, bao gồm 24 dân tộc đang sinh sống; người Kinh chiếm đa số
(87,9%), còn lại là các dân tộc khác, chủ yếu là các dân tộc Gia Rai và Ba Na
(12,08%). Số người trong độ tuổi lao động khoảng 115.060 người chiếm 56,6%
dân số.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm nhanh, đến năm 2008 đạt 1,12%. Kết quả trên đã
góp phần tích cực cho công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, nâng
cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.
* Phân chia hành chính
Thành phố có 14 phường (trong đó phường Thắng Lợi, mới được thành lập vào
cuối năm 2006, được tách ra từ một phần địa giới hành chính của xã Chư Á;
phường Phù Đổng, phường Chi Lăng, phường Đống Đa, được thành lập vào đầu
năm 2008, được tách ra từ một phần địa giới hành chính của phường Hội Phú,
phường Thống Nhất, xã Ia Kênh, xã ChưHDrông), và 9 xã. Diện tích đất nội
thành là 7.346,11 ha với dân số khoảng 157.325 người (14 phường). Hệ thống
giao thông, lưới điện quốc gia, thông tin liên lạc đã thông suốt từ thành phố đến
23 xã, phường.
Các phường là Diên Hồng, Ia Kring, Hội Thương, Hoa Lư, Tây Sơn, Thống
Nhất, Hội Phú, Yên Đỗ, Yên Thế, Trà Bá, Thắng Lợi, Chi Lăng, Phù Đổng,
Đống Đa và các xã là Biển Hồ, ChưHDrông, An Phú, Trà Đa, Gào, Diên Phú,
Tân Sơn, Ia Kênh, Chư Á.
* Kinh tế
Thành phố có ưu thế về thổ nhưỡng, thời tiết thuận lợi cho phát triển các loại cây
công nghiệp như cao su, cà phê, hồ tiêu, cây lâm sản đa dạng.
Các tiềm năng về du lịch sinh thái từ cảnh quan thiên nhiên do đặc thù địa hình
Tây nguyên mang lại như khu Lâm viên Biển Hồ, Làng văn hoá Plei Ốp; di tích
lịch sử Đền tưởng niệm Liệt sỹ Hội Phú, Nhà lao Pleiku... Nét đặc sắc về văn
hoá: Nhà sàn, Cồng chiêng Tây nguyên (trong tháng 11/2009 thành phố Pleiku sẽ
tổ chức Festival Cồng chiêng Quốc tế - Gia Lai lần thứ I), Nhà thờ Plei Choét,
Chùa Minh Thành v.v... Đặc sản: Trà, Cà phê, phở khô Pleiku...
Ưu thế về đất đai rộng, chưa được khai thác nhiều, có khả năng thu hút đầu tư
trong thời gian đến.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm là 15,2% (giai đoạn 2005 -
2010), cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng ngành
công nghiệp - xây dựng ngày càng tăng trong cơ cấu chung của GDP. Thu nhập
bình quân đầu người đạt khoảng 852 USD/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo cuối năm
2008 giảm còn 281 hộ chiếm 0,64%, theo qui định của Bộ lao động thương binh
và xã hội với tiêu chí đạt được như trên thì địa bàn thành phố cơ bản thoát nghèo.
Khu công nghiệp Trà Đa đang tiếp tục thu hút đầu tư của các doanh nghiệp (trên
30 doanh nghiệp đăng ký hoạt động, đến nay đã có 25 doanh nghiệp đi vào hoạt
động, 5 doanh nghiệp đang xây dựng cơ bản), khu Tiểu thủ công nghiệp Diên
Phú hiện đã có nhiều doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đồng thời
quy hoạch phát triển cụm du lịch tham quan các cảnh quan đẹp của núi rừng Tây
Nguyên như nhà lao Pleiku, Biển Hồ nước, công viên Đồng Xanh, Diên Hồng,
công viên văn hóa các dân tộc thiểu số…
Thành phố Pleiku đã được Bộ Xây dựng phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2020. Đang tổ chức kêu gọi các nhà đầu tư thi
công các khu quy hoạch đã được phê duyệt: Khu dân cư Lê Thánh Tôn, Nguyễn
Chí Thanh, Nguyễn Văn Linh, Diên Phú, IaSoi; cụm CN-TTCN, khu đô thị mới
Hoa Lư - Phù Đổng, suối Hội Phú, và các khu dân cư mới theo quy hoạch, các
khách sạn cao tầng v.v…
* Cơ sở hạ tầng
Cấp nước sinh hoạt: Tỷ lệ dân số được dùng nước sạch là 86%, cấp 128 lít
nước/người/ngày.
Điện chiếu sáng: Mạng lưới điện quốc gia đã kéo đến 23/23 xã, phường và đến
tận thôn, làng. Hơn 99,21% số hộ dân được sử dụng lưới điện quốc gia.
Vệ sinh môi trường: Được chú trọng đầu tư đồng bộ với sự phát triển hạ tầng đô
thị, đến nay thành phố đang quản lý và chăm sóc trên 13.560 cây xanh đường
phố.
Hệ thống thông tin liên lạc đang được mở rộng đầu tư nâng cấp, đến nay đã phủ
sóng thông tin toàn bộ 23/23 xã, phường, thôn, làng, bản.
Tính đến cuối năm 2008 số máy điện thoại lắp đặt bình quân đạt 45 máy/100 dân
(dự kiến cuối năm 2009 đạt 72 máy/100 dân). Sân bay Cù Hanh đang được đầu
tư nâng cấp có thể để tiếp đón máy bay hành khách cỡ lớn như A320.
Công sở, nhà dân đã được đầu tư nâng cấp khang trang, hiện đại, đến nay có hơn
80% nhà kiên cố và bán kiên cố. Khu vực nội thành phần lớn là nhà kiên cố, cao
tầng; Trung tâm thương mại đã được đầu tư làm mới và hệ thống các chợ khu
vực đi vào hoạt động ổn định.
Qua 5 năm xây dựng và phát triển đô thị, tổng mức đầu tư toàn xã hội trong 5
năm (2004 - 2008) trên địa bàn thành phố đạt hơn 1.588 tỷ đồng, trong đó vốn
ngân sách Thành phố đầu tư hơn 804,69 tỷ đồng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng đô thị, kết quả đạt khả quan như đầu tư trên 64 tỷ đồng xây dựng mới, cải
tạo nâng cấp 20 trường học (215 phòng học); đầu tư trên 39,2 tỷ đồng xây dựng
đường giao thông nông thôn với tổng chiều dài 19,3 km(đường láng nhựa và bê
tông xi măng), cải tạo nâng cấp với chiều dài 46 km; cải tạo nâng cấp và xây
dựng mới 72 phòng họp tổ dân phố thôn, làng…
* Giao thông
Hiện có 850 km đường bộ, bao gồm 18,7 km đường bê tông ximăng, 100,7 km
đường bê tông nhựa, 467,8 km đường láng nhựa, 8,5 km đường cấp phối và
254,3 km đường đất.
Sân bay Cù Hanh (hiện nay là cụm cảng hàng không Pleiku) cách trung tâm
thành phố khỏang 5 km đang được đầu tư nâng cấp để tiếp nhận các máy bay
lớn.
Thành phố Pleiku có Khu công nghiệp Trà Đa 109,3ha, đã xây dựng và đi
vào hoạt động , điều kiện hạ tầng hoàn chỉnh, đã có 95% diện tích được các nhà
đầu tư thuê , đã mở rô ̣ng 15ha, đang có kế hoạch mở rô ̣ng lên 300ha. Khu công
nghiệp Tây Pleiku được quy hoạch tổng thể với quy mô 500ha, cụm công nghiệp
Chư Sê nằm cạnh giao lộ 14 và 25; cụm công nghiệp Ayunpa nằm cạnh quốc lộ
25; cụm công nghiệp An Khê nằm bên quốc lộ 19 và xu hướng đón tiếp các nhà
đầu tư và giao thương với cảng biển của Miền Trung. Bên cạnh đó còn có các
khu công nghiệp khác như: Cụm tiểu thủ công nghiệp Diên Phú (Pleiku), khu
công nghiệp Trà Bá, Bắc Biển Hồ, khu công nghiệp Hàm Rồng, khu công nghiệp
khu kinh tế cửa khẩu đường 19….. tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
chọn lựa địa điểm xây dựng nhà máy.
nhiều tiềm năng của tỉnh. Sông suối của tỉnh Gia Lai có đặc điểm là ngắn và có
độ dốc lớn, nên rất thuận lợi trong việc xây dựng các công trình thuỷ điện vừa và
nhỏ. Tuy nhiên các cao nguyên thì lại rất thiếu nước mặt, do không có điều kiện
để làm công trình tưới. Hiện tại trên cao nguyên Pleiku chỉ có Biển Hồ là nơi dự
trữ nước mặt lớn nhất, song cũng chỉ được sử dụng để cung cấp nước sinh hoạt
của thành phố Pleiku và các vùng phụ cận. Sự phân hoá sâu sắc của lượng mưa
trong năm khiến cho mùa mưa nước mặt dư thừa gây lũ lụt, xói mòn đất, còn
trong mùa khô lại thiếu nước cho sản xuất.
- Tài nguyên nước ngầm: Theo kết quả điều tra của liên đoàn địa chất thuỷ
văn ở 11 vùng trên địa bàn tỉnh cho thấy tổng trữ lượng nước cấp A + B: 26.894
m3/ngày, cấp C1 là 61.065m3/ngày và C2 là 989m3/ngày. Nhìn chung, tiềm năng
nước ngầm của tỉnh có trữ lượng khá lớn, chất lượng nước tốt, phân bố chủ yếu
trong phức hệ chứa nước phun trào bazan cùng với các nguồn nước mặt đảm bảo
cung cấp nước cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.
Tài nguyên rừng:
Trong 871.645 ha đất lâm nghiệp của Gia Lai, diện tích có rừng là
719.314 ha, trữ lượng gố 75,6 triệu m3. So với cả vùng Tây Nguyên, Gia Lai
chiếm 28% diện tích lâm nghiệp, 30% diện tích có rừng và 38% trữ lượng gỗ.
Sản lượng gỗ khai thác hàng năm cả rừng tự nhiên và rừng trồng từ 160.000 –
180.000 m3 sẽ đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu cho chế biến gỗ, bột giấy với quy
mô lớn và chất lượng cao. Gia Lai còn có quỹ đất lớn để phục vụ trồng rừng,
trồng cây nguyên liệu giấy.
Rừng của tỉnh Gia Lai liên quan mật thiết với những đặc trưng địa lý tự
nhiên và quá trình diễn biến tài nguyên rừng, thảm rừng của vùng Tây Nguyên.
Nằm trong vùng có điều kiện khí hậu, địa hình, đất đai nhiều thuận lợi, nên thảm
thực vật ở đây phát triển rất đa dạng và phong phú, bao gồm nhiều loại khác
nhau:
- Thảm thực vật rừng: rừng tự nhiên ở Gia Lai chiếm khoảng 78,3% diện
tích đất lâm nghiệp, có nhiều loại cây quý hiếm, gỗ tốt như: sao, giáng hương,
gội, trắc, kiền kiền, bằng lăng, chò sót…Rừng Gia Lai phát triển chủ yếu trên địa
hình núi cao, các khe suối và hợp thuỷ có nhiều tầng và nhiều loại độ che phủ tốt,
tầng thảm mục dày, đất tơi xốp. Loại rừng này có diện tích rất lớn, đây là nguồn
tài nguyên quý không chỉ riêng của tỉnh, của vùng Tây Nguyên nói chung mà của
cả nước.
Rừng non tái sinh và cây bụi phân bố ở khắp các vùng trên địa bàn tỉnh,
trên các dạng địa hình và các loại đất khác nhau với thảm thực vật chủ yếu là cây
họ dầu, họ đậu, họ xoan, họ dẻ…ngoài ra còn có thảm cỏ tự nhiên, thực vật trồng
và nhiều loại cây lương thực khác.
- Động vật rừng: Theo kết quả nghiên cứu của Viện sinh thái tài nguyên
sinh vật thì hệ động vật rừng gồm: 375 loài chim thuộc 42 họ, 18 bộ; 107 loài thú
thuộc 30 họ, 12 bộ; 94 loài bò sát thuộc 16 họ, 3 bộ; 48 loài lưỡng cư thuộc 6 họ,
2 bộ; 96 loài cá và hàng ngàn loài côn trùng, động vật đất….Đặc biệt có những
loài thú quý hiến như: tê giác, bò tót, hổ beo, gấu ngựa, cầy bay, sóc bay, culi
lùn, vượn đen, dơi đốm hoa, các loài chim như hạc cổ trắng, công, trở sao, gà lôi
vằn, gà tiên mặt đỏ, các loài bò sát như: tắc kè, thằn lằn giun, trăn hoa…
Tài nguyên khoáng sản:
Theo các tài liệu hiện có về tiềm năng khoáng sản và hiện trạng khai thác
mỏ, tỉnh Gia lai có các loại khoáng sản sau:
- Quặng bôxít: 2 mỏ có trữ lượng lớn là Kon Hà Nừng (C2: 210,5 triệu tấn
với hàm lượng AL2O3: 33,76%-51,75%; SiO2: 14,04%) vá Đức Cơ. Ngoài ra
còn có các điểm khoáng hoá bôxít ở Thanh Giao, Lệ Thanh, Lệ Cần, Bàu Cạn và
PleiMe.
- Vàng: Phát hiện trên 73 điểm, trong đó có 66 điểm quặng hoá gốc và 6
điểm sa khoáng, các vùng có triển vọng là: Kông Chro, Ia Mơ, Krông Pa, Ayun
pa.
- Các khoáng sản kim loại khác: mỏ sắt ở An Phú – Tp.Pleiku, kẽm ở An
Trung – Kông Chro.
- Đá Granít: thuộc dạng xâm nhập phân bố ở 8 điểm với trữ lượng lớn,
trong đó có 2 mỏ đá ở Bắc Biển Hồ - thị trấn Phú Hoà và mỏ đá Chư Sê là có trữ
lượng lớn
Ngoài ra còn có đá vôi, đất sét, cát xây dựng, các khoáng sản làm vật
liệu….Nhìn chung, tài nguyên khoáng sản của tỉnh rất đa dạng và phong phú,
thuận lợi cho phát triển một số ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng.
Tài nguyên du lịch:
Nổi bật là tài nguyên du lịch tự nhiên với hệ sinh thái đa dạng, rừng
nguyên sinh, hệ thống các thác nước, hồ tự nhiên và nhân tạo. Bên cạnh đó là
nguồn tài nguyên nhân văn và những công trình di tích lịch sử - văn hoá của tỉnh
như: Nhà lao Pleiku, khu Tây Sơn thượng đạo, di tích căn cứ địa của Anh hùng
áo vải Tây Sơn Nguyễn Huệ; làng kháng chiến Stơr; cùng với các địa danh
Pleime, Cheo reo, Ia Răng đã đi vào lịch sử; các lễ hội dân gian, không gian văn
hóa cồng chiêng và các tài nguyên du lịch nhân văn khác…..
1.1.2 Kinh tế xã hội
Kinh tế của tỉnh tăng trưởng khá toàn diện, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
13,1%/năm, trong đó ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng bình quân
6,97%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 23,31%/năm, dịch vụ tăng
bình quân 14,7%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng ngành
nông lâm nghiệp thuỷ sản 47,33%; công nghiệp - xây dựng 25,2%, dịch vụ
27,47%.
+ Sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa; nông
thôn được đầu tư cơ sở hạ tầng theo hướng công nghiệp hóa, đã hình thành ổn
định các vùng cây lương thực và cây công nghiệp, đến nay toàn tỉnh có 176.373
ha cây công nghiệp dài ngày (trong đó 76.367ha cà phê với sản lượng 132.800
tấn; 73.218 ha cao su với sản lượng 63.433 tấn; 5.050 ha tiêu với sản lượng
20.881 tấn) và 28.150 ha cây công nghiệp ngắn ngày, đã gắn liền với công
nghiệp chế biến, góp phần phát triển sản xuất ổn định.
+ Sản xuất công nghiệp phát triển khá, giá trị sản xuất công nghiệp tăng
bình quân 26,3%/năm (vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra tăng bình quân 20%/năm),
đã khai thác và phát triển tốt lợi thế các ngành công nghiệp thuỷ điện, chế biến
nông lâm sản, vật liệu xây dựng, khai khoáng, gắn việc xây dựng nhà máy chế
biến đã gắn với vùng nguyên liệu.
Tổng vốn đầu tư xã hội tăng khá, trong 3 năm đã đầu tư hơn 16.200 tỷ
đồng, tăng 22% so với vốn đầu tư trong 5 năm 2001-2005. Thu hút đầu tư có tiến
bộ, số doanh nghiệp thành lập mới trong 3 năm tăng 42% so với năm 2005 với
tổng vốn đăng ký gấp 3,1 lần, nhiều dự án đầu tư quy mô lớn được đầu tư trên
địa bàn tỉnh, làm cho bộ mặt thành thị, nông thôn được đổi mới.
+ Các ngành dịch vụ ngày càng phát triển, tốc độ tăng trưởng bình quân
ngành dịch vụ đạt 14,7%/năm. Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2008 đạt 140 triệu
USD (vượt mục tiêu Nghị quyết đề ra 130 triệu USD).
+ Thu ngân sách trên địa bàn đạt khá, đến năm 2008 thu được 1.737 tỷ
đồng, gấp 2,15 lần so với năm 2005, tăng bình quân 29%/năm (vượt mục tiêu
Nghị quyết là 18,5%/năm); tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách bình quân
13,4%/năm.
- Lĩnh vực xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, những vấn đề xã hội bức
xúc được quan tâm giải quyết, tỷ lệ hộ nghèo (đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra là
dưới 19%).
Xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm: Năm 2008 thu nhập bình
quân/ người: 10,52 triệu đồng, số hộ thoát nghèo trong năm: 8.500 người, tỷ lệ
hộ nghèo 18,12% (giảm từ 29,82% của năm 2005 xuống còn 18,12% năm
2008), giải quyết việc làm mới cho 22.000 người lao động; xuất khẩu 700 lao
động. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo gắn với phát triển
bền vững, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và giải quyết có hiệu quả các vấn
đề bức xúc.
Giáo dục – Đào tạo: Từng bước quy mô trường lớp tiếp tục phát triển,
chất lượng giáo dục và đào tạo được nâng lên. Toàn tỉnh có 221 trường mầ m non,
221 trường tiể u ho ̣c , 224 trường trung ho ̣c cơ sở , 35 trường THPT , 5 trường
Trung ho ̣c chuyên nghiê ̣p và mô ̣t phân hiê ̣u ĐH Nông Lâm . Đến nay toàn tỉnh có
28 trường đạt chuẩn quốc gia; có 143/215 xã, phường, 03/16 huyện, thị xã, thành
phố đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở, đạt 66,5%
Y tế: Những năm gần đây hệ thống y tế Gia Lai từng bước được cải thiện
và nâng lên về mặt chất l ượng. Viê ̣c cung ứng c ác dịch vụ y tế được mở rộng , tỷ
lệ đồ ng bào dân tộc thiểu số được khám chữa bệnh và hưởng các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe ngày càng tăng.
Cơ sở vâ ̣t chấ t và trang thiế t bi ̣y tế từ tuyế n tỉnh đế n tuyế n huyê ̣n , xã
đươ ̣c tăng cường đầ u tư, chuẩ n hóa dân từng bước và cơ bản đảm bảo khám chữa
bệnh cho nhân dân trên toàn tin
̉ h. Đến nay có 19 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã
theo quy đinh
̣ của Bô ̣ y tế , chiế m tỷ lê ̣ 8,6%, 40% trạm y tế xã có bác sỹ; tỷ lệ
bác sỹ /1 vạn dân là 4,3; tỷ lệ giường bệnh viện/ 1 vạn dân: 13,7.
Tỉnh có Bệnh viện tỉnh, Bệnh viện y học cổ truyền và 2 bệnh viện khu vực
là An Khê và AyunPa, ngoài ra còn có hệ thống các Trung tân y tế ở các huyện
và trạm xá xã. Bên cạnh đó, Công ty CP Hoàng Anh Gia Lai đang đầu tư Bệnh
viện tư nhân Hoàng Anh Gia Lai với quy mô 200 giường bệnh.
Trong những năm qua công tác hợp tác đầu tư đã đạt được những tiến bộ
đáng khích lệ, nhất là từ khi tỉnh Gia Lai ký kết hợp tác đầu tư với thành phố Hồ
Chí Minh, tỉnh Bình Định và tỉnh Phú Yên đã có 76 dự án đầu tư vào Gia Lai với
số vốn trên 8.000 tỷ đồng. Hiện nay, nhu cầu đầu tư vào tỉnh Gia Lai còn rất
lớn, giai đoạn 2009-2015, các ngành, địa phương đã xây dựng hơn 30 dự án để
kêu gọi đầu tư. Tỉnh Gia Lai sẵn sàng tạo mọi điều kiện tốt nhất để chào đón các
Doanh nhân, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước đến tỉnh để cùng biến các
cơ hội tiềm năng thành những công trình hợp tác có hiệu quả cao nhất.
1.2 Định hƣớng phát triển đến năm 2020:
Những định hướng lớn phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế của tỉnh đến
năm 2020 như sau:
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao, thúc đẩy chuyển dich
cơ cấu kinh tế; nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng và sức cạnh tranh của nền
kinh tế :
Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, nhằm từng bước thu hẹp khoảng
cách về GDP bình quân đầu người so với mức trung bình của cả nước, nâng cao
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tăng đầu tư vào các
ngành công nghiệp và dịch vụ.
Dự kiến tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt khoảng
13%, phấn đấu đạt mức 12-13% trong giai đoạn 2011-2015 và 11-12% trong giai
đoạn 2016-2020.
GDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) năm 2010 đạt 15 triệu
đồng, năm 2015 đạt 32 triệu đồng, gấp 2,137 lần năm 2010, năm 2020 đạt 60
triệu đồng.
Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ
trọng của công nghiệp- xây dựng, dịch vụ đến năm 2010: NLN: 43,9%, CN-XD:
27,7%, DV: 28,4%; đến năm 2015: NLN: 39%, CN-XD: 30%, DV: 31%; đến
năm 2020 NLN: 29%, CN-XD: 36%, DV: 35%.
Phấn đấu tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách bình quân giai đoạn 2006-
2010 đạt 13%; giai đoạn 2011-2020: 13-14%, tăng khả năng tự cân đối của ngân
sách địa phương. Thực hiện tiết kiệm chi, tăng chi cho đầu tư phát triển.
Tăng nhanh nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, tập trung nâng cao
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục mở rộng, nâng cấp hệ thống kết
cấu hạ tầng, đặc biệt chú ý tới kết cấu hạ tầng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu tăng bình
quân 35,% giai đoạn 2006-2010, đến năm 2010 đạt 180 triệu USD; giai đoạn
2011-2015 tăng bình quân 17,35% đạt 400 USD vào năm 2015; giai đoạn 2016-
2020 tăng bình quân 13,4% đạt 750 triệu USD vào năm 2020.
Phát triển các ngành kinh tế
Nông lâm nghiệp: Phát triển nhanh sản xuất nông nghiệp hàng
hoá, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng
theo hướng CNH-HĐH, hình thành các vùng sản xuất tập trung trên cơ sở khai
thác có hiệu quả lợi thế so sánh của từng vùng, gắn nông lâm nghiệp với công
nghiệp chế biến, gắn sản xuất với thị trường trong nước và ngoài nước, nâng cao
dần mức thu nhập trên một đơn vị diện tích đất canh tác. Tăng cường đầu tư
chiều sâu, tạo sự chuyển biến về chất trong sản xuất nông nghiệp và phát triển
toàn diện kinh tế nông thôn. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm
chuyển giao kỹ thuật sản xuất cho dân.
Cùng với phát triển nông lâm nghiệp, cần phát triển các ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng,
phát triển các hoạt động dịch vụ thương mại, ngân hàng, dịch vụ phục vụ sản
xuất và đời sống ở nông thôn để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
một cách hợp lý và đạt hiệu quả cao.
Công nghiêp:
- Phát triển công nghiệp Gia Lai nằm trong tổng thể phát triển công
nghiệp cả nước, nâng cao hiệu quả của hợp tác quốc tế, hợp tác liên tỉnh, liên
vùng.
- Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp mà sản phẩm có lợi thế so
sánh, có khả năng cạnh tranh, có hiệu quả kinh tế cao, có thị trường ổn định
(trong nước và đặc biệt là xuất khẩu) thu hút được nhiều lao động.
- Đa dạng hoá nguồn vốn và thành phần kinh tế tham gia phát triển công
nghiệp, ưu tiên đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp tập trung ở thành thị,
đồng thời khuyến khích phát triển mạnh công nghiệp nông thôn, góp phần
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, thực hiện xoá đói, giảm nghèo.
- Đầu tư một số nhà máy có quy mô sản xuất lớn và đầu tư mở rộng hết
công suất các nhà máy hiện có, đầu tư mới nhiều nhà máy chế biến nông lâm sản
như: Chế biến cà phê, điều, chế biến cồn... đặc biệt là khu Liên hợp sản xuất cao
su đi vào hoạt động nên giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh. Xây dựng một
số nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác khóang sản.
- Đưa vào hoạt động các công trình thủy điện vừa và nhỏ giai đoạn 2 (23
công trình) triển khai đầu tư các công trình thủy điện vừa và nhỏ giai đoạn 3 (32
công trình).
- Chú trọng phát triển sản xuất linh kiện phụ trợ với mức độ chuyên môn
hóa cao.
Đến năm 2020 hoàn chỉnh khu công nghiệp Tây Pleiku với quy mô 615
ha.
Giai đoạn 2016-2020 chú trọng phát triển công nghiệp sản xuất các sản
phẩm có công nghệ cao và hàm lượng kỹ thuật cao, phát triển công nghiệp tinh
chế tinh luyện và chế biến sâu...
Đến năm 2020 quy hoạch lân cận TP.Pleiku một khu công nghiệp diện
tích 1.000 ha và một khu công nghiệp công nghệ cao diện tích 500 ha.
Dịch vụ:
Các ngành thuộc khối dịch vụ giữ vai trò ngày càng quan trọng đối với sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong thời gian tới trong xu
thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu và toàn diện, sự phân công và hợp tác diễn ra
mạnh mẽ và xã hội phát triển theo hướng văn minh, hiện đại tạo điều kiện thúc
đẩy và đồng thời đòi hỏi khối dịch vụ phải phát triển nhanh để đáp ứng được yêu
cầu của sự phát triển.
Chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ như:
thương mại, vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc, tài chính- ngân hàng, du lịch...
phát triển các dịch vụ mới. Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các
dịch vụ công cộng.
Khối dịch vụ phát triển đạt nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng
15%/năm giai đoạn 2011-2015 và 15,5%/năm giai đoạn 2016- 2020.
Thương mại: Phát triển hệ thống thương mại trên cơ sở đa dạng
hoá các thành phần kinh tế và đa phương hoá trong hợp tác, liên kết, liên doanh
đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân ngày càng cao.
Đảm bảo đầu ra cho những sản phẩm hàng hóa, đồng thời, đảm bảo cung
ứng kịp thời, đầy đủ yêu cầu về vật tư cho sản xuất và hàng hoá tiêu dùng cho
nhân dân. Phát triển trung tâm thuơng mại, hệ thống siêu thị, phát triển mạng
lưới chợ. Phấn đấu đưa tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ trên thị trường tăng
bình quân 20% giai đoạn 2011-2015 và 22% giai đoạn 2016-2020 .
Xuất khẩu: Đặc biệt chú trọng xuất khẩu để đảm bảo đầu ra rộng
lớn và ổn định cho sản xuất. Mở rộng xuất khẩu các mặt hàng mới vào các thị
trường mới. Nâng cao khả năng cạnh tranh các sản phẩm chủ lực của tỉnh trên thị
trường trong nước và thị trường thế giới, tăng sản phẩm chế biến, giảm dần tỷ
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng 17 SVTH: Nguyễn Đình Hùng
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai
trọng sản phẩm thô. Phấn đấu trị giá kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh của các
doanh nghiệp địa phương năm 2015 đạt 400 triệu USD và tới năm 2020 đạt 750
triệu USD. Tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực như: cà phê, cao su, tinh
bột sắn, sản phẩm chế biến từ gỗ, cao su... đa dạng hoá sản phẩm bằng một số
mặt hàng khác như: điều, tiêu, bắp, đậu...
Nhập khẩu: Nhập khẩu các thiết bị hiện đại, nguyên vật liệu cần
thiết phục vụ phát triển sản xuất nông-công nghiệp của tỉnh, nhập khẩu hàng tiêu
dùng khoảng từ 30-35% còn lại là nhập khẩu máy móc thiết bị để phát triển sản
xuất .
Du lich: Phát triển du lịch Gia Lai phải được đặt trong tổng thể
du lịch vùng Tây Nguyên, gắn với phát huy bản sắc dân tộc tổ chức, xây dựng
tạo ra các sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo từ du lịch lễ hội truyền thống đến
du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, tham quan nghiên cứu và
thể thao. Phấn đấu tăng doanh thu du lịch với tốc độ tăng bình quân: 27% giai
đoạn 2011-2015 và 27,6 % giai đoạn 2016-2020.
Dịch vụ vận tải: Đáp ứng tốt nhu cầu vận chuyển hàng hóa hành
khách với chất lượng ngày càng cao. Nâng cao chất lượng phưong tiện vận tải,
giảm tối đa tai nạn giao thông. Xây dựng tuyến đường sắt lên Tây Nguyên, mở
rộng sân bay, tăng cường chuyến bay.
Dịch vụ bưu chính viễn thông: Phát triển dich vụ bưu chính viễn
thông theo hướng hiện đại và rộng khắp, nâng cao chất lượng giảm chi phí, bảo
đảm giá cước hợp lý nhằm nâng cao sức cạnh tranh để đáp ứng xu hướng hội
nhập. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, tiếp tục phát triển bưu điện văn hóa xã,
phổ cập các dịch vụ bưu chính viễn thông cơ bản.
Đẩy mạnh phát triển dịch vụ tổng hợp như: Tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, chứng khoán, dịch vụ thông tin, tư vấn, khuyến mại, quảng cáo, chuyển
giao công nghệ, tìm kiếm việc làm v.v.. Tâp trung khai thác, cung cấp rộng rãi
loại hình dịch vụ trên thu hút doanh nghiệp, các tầng lớp dân cu sử dụng rộng rãi
.
Với định hướng phát triển như trên cộng với chủ trương thu hút các nhà
đầu tư trong và ngoài nước đến với Gia Lai, tin tưởng rằng các tiềm năng của
vùng đất này sẽ nhanh chóng được khai thác, sử dụng có hiệu quả để đem lại sự
no ấm, phát triển bền vững cho đồng bào các dân tộc trong tỉnh.
( Nguồn http://www.pleiku.com.vn
http://www.gialai.gov.vn)
CHƢƠNG 2 :
TỔNG QUAN VỀ CTR
2.1 Chất thải rắn
2.1.1 Khái niệm
CTR (Solid Waste) là thuật ngữ dùng để chỉ các chất thải thông thường ở
dạng rắn được phát sinh trong quá trình sinh hoạt , sản xuất và các hoạt động
khác của con người . CTR có thể bao gồm cả cặn bùn , nếu tỉ lệ nước trong cặn
bùn ở mức độ cho phép , xử lý được cặn bùn như xử lý CTR .
CTR là những thành phần được thải bỏ trong quá trình sinh hoạt hay trong
quá trình sản xuất của con người . CTR là một thuật ngữ để chỉ những chất tồn
tại ở dạng rắn .
Vật chất mà con người thải bỏ trong khu vực độ thị mà không đòi hỏi được
bồi thường cho sự vứt bỏ đó được gọi là CTR . Chất thải đó được coi như CTR
đô thị nếu như nhìn nhận nó là một thứ mà thành phố có trách nhiệm thu gom và
phân hủy .
CTR mặc dù có tác động tiêu cực đến môi trường sống , như ngày nay , một
phần đáng kể trong CTR có thể thu hồi , tái chế và tái sử dụng lại được .
2.1.2 Nguồn gốc phát sinh và phân loại CTR
Nguồn gốc phát sinh , thành phần và tốc độ phát sinh của CTR là các cơ sở
quan trọng trong việc thiết kế , lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các biện
pháp QLCTR . Có nhiều cách phân loại ngườn gốc phát sinh CTR khác nhau
nhưng phân loại theo cách thông thường nhất là :
Rác hộ dân : Phát sinh từ hoạt động sản xuất của các xí nghiệp , hộ gia đình
và các biệt thự . thành phần của rác thải bao gồm : thực phẩm , giấy Carton ,
plastic , gỗ , thủy tinh , can thiếc , các kim loại khác … ngoài ra các hộ gia đình
còn có thể chứa một phần chất thải độc hại .
Rác quét đƣờng : Phát sinh từ hoạt động vệ sinh hè phố , khu vui chơi giải trí
và làm đẹp cảnh quan . Nguồn rác này do người đi đường và các hộ dân sống hai
bên đường xả thải . Thành phần của chúng có thể gồm các loại như cành lá cây ,
giấy vụn bao nilon, xác động vật chết .
Rác khu thƣơng mại : Phát sinh từ các hoạt động buôn bán của của hàng
bách hóa , nhà hàng khách sạn , siêu thị văn phòng , giao dịch , nhà máy in . Các
loại rác thải từ khu thương mại bao gồm : giấy carton , plastic , thực phẩm , thủy
tinh . Ngoài ra rác thương mại còn chứa một phần chất thải độc hại .
Rác cơ quan công sở : Phát sinh từ cơ quan xí nghiệp , trường học , văn
phòng làm việc . Thành phần rác ở đây giống như rác ở khu thương mại .
Rác chợ : Phát sinh từ các hoạt động mua bán ở chợ . Thành phần chử yếu là
rác hữu cơ bao gồm rau , quả hư hỏng .
Rác xà bần từ các công trình xây dựng : Phát sinh từ các hoạt động xây
dựng và tháo dỡ các công trình xây dựng , đường giao thông . Các loại chất thải
bao gồm như gỗ , thép , bê tông , gạch , thạch cao .
Rác bệnh viện : Bao gồm rác sinh hoạt và rác y tế phát sinh từ các hoạt động
khám bệnh , điều trị bệnh , nuôi bệnh trong các bệnh viện và cơ sở y tế . Rác y tế
có thành phần phức tạp bao gồm các loại bệnh phẩm , kim tiêm , chai lọ chứa
thuốc , các loại thuốc quá hạn sử dụng có khả năng lây nhiễm độc hại tới sức
khỏe cộng đồng nên phải dược phân loại và tổ chức thu gom hợp lý , vận chuyển
và xử lý riêng .
Rác công nghiệp : Phát sinh từ các hoạt động sản xuất của xí nghiệp , nhà
máy sản xuất công nghiệp (sản xuất vật liệu xây dựng , nhà máy hóa chất , nhà
máy lọc dầu , nhà máy chế biến thực phẩm) . Thành phần của chúng bao gồm
chất thải độc hại và không độc hại . Thành phần chất thải không độc hại có thể
đổ chung với rác hộ dân .
Căn cứ vào nguồn phát sinh , CTR đƣợc phân ra các loại chính nhƣ sau :
Rác thải sinh hoạt : là CTR phát sinh từ hộ gia đình , công sở , trường học
các chợ , từ các nhà hàng , khách sạn , khu thương mại , cửa hàng tạp hóa …
Thành phần rác thải bao gồm : thực phẩm , giấy , carton , plastic (nhựa), gỗ ,
thủy tinh , kim loại , da , cao su… Trong rác thải sinh hoạt còn phân làm nhiều
nguồn rác thải cụ thể hơn như : rác thải thương mại , rác thải đường phố và công
viên , rác công sở …
Chất thải y tế : bao gồm rác thải sinh hoạt trong khu vực bệnh viện và chất
thải nguy hại phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong quá trình khám chữa
bệnh và xét nghiệm tại các bệnh viện và cơ sở y tế . Bao gồm : các ống tiêm ,
kim chích , các y cụ , các loại mô và cơ quan người băng dịch thấm , băng thấm
máu , các loại thuốc được loại do quá hạn sử dụng hoặc cho kém phẩm chất .
Chất thải xây dựng : chủ yếu gồm các phế thải cứng được thải ra trong
quá trình xây dựng dân dụng , công nghiệp cũng như hạ tầng kỹ thuật . Các loại
chất thải này bao gồm gỗ , sắt , thép , bê tông , gạch , bụi cát , bao bì xi măng …
CTR công nghiệp : là chất thải ra trong dây chuyền sản xuất của nhà máy
hoặc xí nghiệp . thành phần chúng đa dạng , phụ thuộc vào ngành sản xuất .
CTR nông nghiệp : Phát sinh từ các hoạt động nông nghiệp như trồng trọt,
thu hoạch các mùa vụ và cây ăn trái … Chất thải này bao gồm các phụ phẩm của
quá trình sản xuất, chế biến như rơm rạ , lá cây , thân cây , khoai hư …
2.1.3 Thành phần của CTR
Thành phần của CTR biểu hiện sự đóng góp và phân phối của các phần riêng
biệt mà từ đó tạo nên dòng chất thải , thông thường được tính bằng phần trăm
theo khối lượng . Thông tin về thành phần CTR đóng vai trò rất quan trọng trong
việc đánh giá và lựa chọn những thiết bị thích hợp cần thiết để xử lý , các quá
trình xử lý cũng như việc hoạch định các hệ thống , chương trình và kế hoạch
quản lý CTR . Thông thường trong rác thải đô thị , rác thải từ các khu dân cư và
thương mại chiếm tủ lệ cao nhất từ 50 – 70% . Giá trị phân bố sẽ thay đổi tùy
thuộc vào sự mở rộng các hoạt động xây dựng , sửa chữa , mở rộng các dịch vụ
đô thị . Thành phần riêng biệt của CTR thay đổi theo vị trí địa lý , thời gian , mùa
trong năm , điều kiện kinh tế và tùy thuộc vào thu nhập của từng quốc gia . Sau
đây là bảng miêu tả về thành phần CTR theo nguồn phát sinh , tính chất vật lý và
theo mùa .
một cách rõ ràng . Dữ liệu khới lượng riêng rất cần thiết được sử dụng để ước
lượng tổng khối lượng và thể tích cần được quản lý .
Khối lượng riêng thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố như : vị trí địa lý , mùa
tgrong năm , thời gian lưu giữ chất thải . Do đó cần phải thận trọng khi chọn giá
trị thiết kế . Khối lượng riêng của một chất thải đô thị biến đổi từ 180 – 400
kg/m3 , điển hình khoảng 300 kg/m3 .
Tỷ trọng :Tỷ trọng của rác được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng
và có đơn vị là kg/m3 . Đối với rác thải sinh hoạt tỷ trong thay đổi từ 120 – 590
kg/m3 . Đối với xe vận chuyển rác có thiết bị ép rác , tỷ trọng rác có thể lên đến
830 kg/m3 .
Độ ẩm : Độ ẩm CTR là tỷ số giữa lượng nước có trong một lượng chất thải
và khối lượng chất thải đó . Ví dụ : độ ẩm của rác thải y tế là 37 – 42% .
Độ ẩm của CTR được biểu diễn bằng 2 phương pháp : Phương pháp khối
lượng ướt và phương pháp khối lượng khô .
Phương pháp khối lượng ướt độ ẩm trong một mẫu được thể hiện như là phần
trăm khối lượng ướt của vật liệu .
Phương pháp khối lượng khô độ ẩm trong một mẫu được thể hiện như là phần
trăm khối lượng khô vật liệu .
Phương pháp khối lượng ướt được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực quản lý
CTR bởi vì phương pháp có thể lấy mẩu trực tiếp ngoài thực địa . Độ ẩm theo
phương pháp khối lượng ướt được tính như sau :
M = (w - d) / w x 100
Trong đó : M là độ ẩm , %
W là khối lượng mẫu lúc lấy tại hiện trường , kg (g)
D là khối lượng mẫu lấy sau khi sấy khô ở 1050C , kg (g)
chuyển của các chất lỏng (nước rò rỉ , nước ngầm , nước thấm ) và các khí bên
trong các bãi rác .
Khả năng tích ẩm của CTR : khả năng giữ nước tại hiện trường của CTR là
toàn bộ lượng nước mà nó có thể giữ lại trong mẩu chất thải dưới tác dụng kéo
xuống của trọng lực . Khả năng giữ được nước của CTR là một tiêu chuẩn quan
trọng trong tính toán xác định lượng nước rò rỉ từ bãi rác . Nước đi vào mẫu CTR
vượt quá khả năng giữ nước sẽ thoát ra tạo thành nước rò rỉ . Khả năng giữ nước
tại hiện trường thay đổi phụ thuộc vào áp lực nén và trạng thái phân hủy của chất
thải . Khả năng giữ nước 30 phần trăm theo thể tích tương với 30 inches . Khả
năng giữ nước của hỗn hợp CTR (không nén) từ các khu dân cư và thương mại
thường dao động khoảng 50% - 60%.
2.1.4.2 Tính chất hóa học
Tính chất hóa học : Các thông tin về thành phần hóa học của các vật chất cấu
tạo nên CTR đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá các phương pháp ,
lựa chọn phương pháp xử lý và tái sinh chất thải . Ví dụ như khả năng đốt cháy
vật liệu rác tùy thuộc vào thành phần hóa học của CTR . Nếu CTR được sử dụng
làm nhiên liệu cho quá trình đốt thì 5 tiêu chí phân tích hóa học quan trọng nhất
là :
Phân tích gần đúng – sơ bộ
Điểm nóng chảy của tro
Phân tích cuối cùng (các nguyên tố chính)
Hàm lượng năng lượng của CTR
Phân tích sơ bộ
Phân tích sơ bộ đối với các thành phần có thể cháy được trong CTR đô thị bao
gồm các thí nghiệm sau :
Độ ẩm (lượng nước mất đi sau khi sấy ở 1050C trong 1 giờ)
Chất dễ cháy bay hơi (khối lượng mất đi thêm vào khi đem mẫu CTR đã
sấy ở 1050C trong 1 giờ đốt cháy ở nhiệt độ 9500C trong lò nung kín)
Carbon cố định (phần nhiên liệu còn lại dễ cháy sau khi loại bỏ các chất
bay hơi)
Tro (khối lượng còn lại sau khi đốt cháy ở lò hở)
Điểm nóng chảy của tro
Điểm nóng chảy của tro được định nghĩa là nhiệt độ đốt cháy chất thải để tro sẽ
hình thành một khối rắn (gọi là clinker) do sự nấu chảy và kết tụ . Nhiệt độ nóng
chảy để hình thành clinker từ CTR trong khoảng 20000F – 220000F (11000C –
120000C)
Phân tích cuối cùng các thành phần tạo ra CTR .
Phân tích cuối cùng chất thải chủ yếu xác định phần trăm (%) của các nguyên
tố C ,H , O , N , S và tro . Trong suốt quá trình đốt CTR sẽ phát sinh các hợp chất
Clor hóa nên phân tích cuối cùng thường bao gồm phân tích xác định các
halogen . Kết quả phân tích cuối cùng được sử dụng để mô tả các thành phần hóa
học của chất hữu cơ trong CTR . Kết quả phân tích còn đóng vai trò quan trọng
trong việc xác định tỷ số C/N của chất thải có thích hợp cho quá trình chuyển
hóa sinh học hay không . Các số liệu phân tích cuối cùng của các thành phần
CTRSH trong bảng sau :
Bảng 5 : Thành phần các nguyên tố trong CTR đô thị
STT Thành phần Phần trăm trọng lƣợng khô (%)
Carbon Hydro Oxy Nitơ Sulph Tro
ur
1. Thực phẩm
Chất thải thực phẩm 48.0 6.4 37.6 2.6 0.4 5.0
Trái cây thải bỏ 48.5 6.2 39.5 1.4 0.2 4.2
Thịt thải bỏ 59.2 9.4 24.7 1.2 0.2 4.9
2. Giấy 43.5 6.0 44.0 0.3 0.2 6.0
Carton 44.0 5.9 44.6 0.3 0.2 5.0
Tạp chí 32.9 5.0 38.6 0.1 0.1 23.3
Giấy in báo 49.1 6.1 43.0 < 0.1 0.2 1.5
Do khó khăn trong việc trang bị một lò chưng cất quy mô lớn , nên hầu hết
các số liệu về hàm lượng năng lượng của các thành phần hữu cơ của CTR đều
dựa trên kết quả thí nghiệm sử dụng bình đo nhiệt trị trong phòng thí nghiệm
. Các số liệu về hàm lượng năng lượng và phần trơ còn lại thành phần
CTRSH được cho trong bảng sau :
Bảng 6 : Trị số hàm lƣợng năng lƣợng và phần trơ còn lại sau khi đốt
của các thành phần CTRSH
STT Thành phần Phần trơ còn lại % Hàm lƣợng năng lƣợng
Btu/lb
Khoảng Giá trị Khoảng giá trị Giá trị
giá trị trung trung
bình bình
1 Thực phẩm 02 – 08 5 1500 – 3000 2000
2 Giấy 04 – 08 6 5000 – 8000 7200
3 Carton 03 – 06 5 6000 – 7500 7000
4 Plastic 06 – 20 10 12000 - 16000 14000
5 Vải 02 – 04 2.5 6500 – 8000 7500
6 Cao su 08 – 20 10 9000 – 12000 10000
7 Da 08 – 20 10 6500 – 8500 7500
8 Rác làm vườn 02 – 06 4.5 1000 – 8000 2800
9 Gỗ 0.6 – 02 1.5 7500 – 8500 8000
10 Thủy tinh 96 – 99+ 98 50 – 100 60
11 Can thiếc 96 – 99+ 98 100 – 150 300
12 Nhôm 90 – 99 96 - -
13 Kim loại khác 94 – 99 98 100 – 150 300
14 Bụi , tro , gạch 60 – 80 70 1000 – 5000 3000
Chú thích : Btu/lb * 2.326 = KJ/kg
(Nguồn : Chương trình quản lý CTR – ĐHDL Văn Lang)
thành khí , chất hữu cơ trơ và chất vô cơ . Sự hình thành mùi hôi và phát sinh
ruồi cũng liên quan đến tính dễ phân hủy của các vật liệu hữu cơ có trong
CTRĐT như rác thực phẩm .
Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ có trong CTR : Hàm
lượng chất rắn bay hơi (VS) , xác định bằng cách đốt cháy CTR ở 5500C ,
thường được sử dụng để đánh giá khả năng phân hủy sinh học của phần hữu cơ
trong CTR . Tuy nhiên sử dụng giá trị VS để mô tả khả năng phân hủy sinh học
của phần hữu cơ trong CTR thì không đúng vó một vài thành phần hữu cơ rất dễ
bay hơi nhưng lại kém khả năng phân hủy sinh học như giấy in . Thay vào đó
hàm lượng lignin của CTR có thể sử dụng để ước lượng tỉ lệ phần dễ phân hủy
sinh học của CTR và được tính toán bằng công thức sau :
BF = 0.83 – 0.028LC
Trong đó : BF : tỷ lệ phân hủy sinh học biểu diễn trên cơ sở VS
0.83 và 0,028 là hằng số thực nghiệm
LC : hàm lượng lignin của VS biểu diễn bằng % khối lượng khô
Các chất thải rắn có hàm lượng lignin cao như giấy in có khả năng phân hủy
sinh học kém hơn đáng kể so với chất thải hữu cơ khác trong CTRĐT . Trong
thực tế các thành phần hữu cơ trong CTR thường được phân loại theo thành phần
phân hủy chậm và pâh hủy nhanh .
Sự hình thành mùi hôi : Mùi hôi có thể phát sinh khi CTR được lưu giữ trong
khoảng thời gian dài ở một nơi giữa thu gom , trạm trung chuyển và nơi chôn lấp
. Sự phát sinh mùi tại nơi lưu trữ có ý nghĩa rất lớn , khi tại nơi đó có khí hậu
nóng ẩm . Nói một cách cơ bản là sự hình thành của mùi hôi là kết quả của quá
tronh2 phân hủy yếm khi1voi7 sự phân hủy các thành phần hợp chất hữu cơ tìm
thấy trong các đô thị . Ví dụ trong điều kiện yếm khí (khử) , sunphat SO42- có thể
phân hủy thành S2- và kết quả là S2- sẽ kết hợp với H2 tạo thành hợp chất có mùi
trứng thối là H2S là do kết quả của 2 chưỡi phản ứng hóa học :
2CH3CHOHCOOH + SO42- 2CH3COOH + S2- + 2H2O + 2CO2
Lactate Sulfate Acid Acetic Sulfide ion
4H2 + SO42- S2- + 4H20
S2- + 2H+ H2 S
Ion sulfide (S2-) có thể cùng kết hợp với muối kim loại như sắt , tạo thành các
sulfide kim loại
S2- + Fe2+ FeS
Nước rác tại bãi rác có màu đen là do kết quả hình thành các muối sulfide
trong điều kiện yếm khí . Do đó nếu không có sự hình thành các muối sulfide thì
việc hình thành mùi hôi tại bãi chôn lấp là một vấn đề o nhiễm môi trường có
tính chất nghiêm trọng .
rò rỉ di chuyển trong bãi rác sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác
cũng như quá trình vận chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh .
Các chất ô nhiễm trong nước rò rỉ gồm các chất được hình thành trong quá
trình phân hủy sinh học , hóa học … Nhìn chung , mức độ ô nhiễm trong nước rò
rỉ rất cao (COD : từ 3.000 – 45.000mg/l, N-NH3 : từ 10 – 800mg/l, BOD5: 2.000
– 30.000mg/l , TOC , Carbon hữu cơ tổng cộng : 1.500 – 20.000 mg/l ,
Phosphorus tổng cộng từ 1 – 70 mg/l … và lượng lớn các vi sinh vật ) . Đối với
các bãi rác thông thường (đáy bãi không có lớp chống thấm , sụt lún hoặc lớp
chống thấm bị thủng …) các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vào nước ngầm , gây ô
nhiễm cho tầng nước và sẽ rất nguy hiểm khi con người sử dụng tầng nước này
cho ăn uống , sinh hoạt . Ngoài ra chúng còn có thể d chuyển theo phương ngang
, rỉ ra bên ngoài bãi rác gây ô nhiễm nguồn nước mặt .
Nếu rác thải có chứa kim loại nặng , nồng độ kim loại nặng trong giai đoạn
lên mem acid sẽ lên cao hơn trong giai đoạn lên men metan . Đó là do các acid
béo mới hình thành tác dụn với kim loại tạo thành phức kim loại . Các hợp chất
hidroxyl vòng thơm , acid humic và acid fulyic có thể tạo phức với Fe, Pb, Cu,
Cd, Mn, Zn… Hoạt động của các vi khuẩn kị khí khử sắt có hóa trị 3 thành sắt
hóa trị 2 sẽ kéo theo sự hòa tan của các kim loại Ni, Pb, Cd, Zn. Vì vậy, khi kiểm
soát chất lượng nước ngầm trong khu vực bãi rác phải kiểm tra xác định nồng độ
kim loại nặng trong thành phần nước ngầm.
Ngoài ra, nước rò rỉ có thể chứa các hợp chất hữu cơ độc hại như: các chất
hữu cơ bị Halogen hóa, các Hidrocacbon đa vòng thơm … chúng có thể gây đột
biến gen, gây ung thư. Các chất này nó thấm vào tầng nước ngầm hoặc nước mặt
sẽ xâm nhập vào các chuỗi thức ăn, gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho sức
khỏe , sinh mạng của con người hiện tại và cả thế hệ con cháu mai sau.
2.2.2 Tác hại của CTR đến môi trƣờng không khí
Các loại rác thải dễ phân hủy (như thực phẩm, trái cây hỏng…), trong điều
kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp ( nhiệt độ tốt nhất là 350 C và độ ẩm là 70 –
80% ) sẽ được các vi sinh vật phân hủy tạo ra mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiểm
khác có tác động xấu đến môi trường đô thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của
con người.
Trong điều kiện kỵ khí : gốc sulfate có trong rác có thể bị khử thành sulfide
(S2-), sau đó sulfide tiếp tục kết hợp với ion H+ để tạo thành H2S , một chất có
mùi hôi khó chịu theo phản ứng sau :
2CH3CHOHCOOH + SO42- 2CH3COOH + H2O + CO2
S2- + 2H+ H2 S
Sulfide lại tiếp tục tác dụng với các Cation kim loại , ví dụ như Fe2+ tạo nên
màu đen bám vào thân , rễ hoặc bám vào cơ thể vi sinh vật .
Quá trình phân hủy các chất hữu cơ , trong đó có chứa sulfur trong CTR có
thể tạo thành các hợp chất có mùi hôi đặc trưng như : Methyl mercaptan và acid
amino butyric .
CH3SCH2CH2CH(NH2)COOH CH3SH + CH3CH2CH2(NH2)COOH
Methionine Methyl mercaptan Aminobutyric acid
Methyl mercap tan có thể phân hủy tạo thành methyl alcohol và H2S .
Quá trình phân hủy rác thải chứa nhiều đạm bao gồm cả quá trình lên men
chua , lên men thối , mốc xanh , mốc vàng , có mùi ôi thiu .
Đối với các acid amin : tùy theo môi trường mà CTR có chứa các acid amin
sẽ bị các vi sinh vật phân hủy trong điều kiện kỵ khí hay hiếu khí .
Trong điều kiện hiếu khí : acid amin có trong rác thải hữu cơ được men
phân giải thành acid hữu cơ và NH3 (gây mùi hôi) .
R – CH(COOH) – NH2 -> R – CH2 – COOH + NH3
Trong điều kiện kỵ khí : acid amin bị phân hủy thành các chất dạng amin
và CO2
R – CH(COOH) – NH2 -> R – CH2 – NH2 + CO2
Trong số các amin mới được tạo thành có nhiều loại gây độc cho con người
và động vật . Trên thực tế các amin được hình thành ở 2 quá trình kị khí và hiếu
khí . Vì vậy đã tạo ra một lượng đáng kể các khí độc và cả vi khuẩn , nấm mốc
phát tán vào không khí .
Thành phần khí thải chủ yếu được tìm thấy ở các bãi chôn lấp rác được thể
hiện ở bảng sau :
Bảng 7 : Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác
Thành phần khí % thể tích
- CH4 45 – 50
- CO2 40 – 60
- N2 2–5
- O2 0.1 – 1.0
- NH3 0.1 – 1.0
- SOx , H2S , Mercaptan… 0 – 1.0
- H2 0 – 0.2
- CO 0 – 0.2
- Chất hữu cơ bay hơi vi lượng 0.01 – 0.6
(Nguồn : Handbook of Solid waste Management , 1994)
Diễn biến thành phần khí thải bãi rác trong 48 tháng đầu tiên được thể hiện
rong bảng 8 .
Bảng 8 cho thấy : Nồng độ CO2 trong khí thải bãi rác khá cao , đặc biệt trong
3 tháng đầu tiên . Khí CH4 được hình thành trong điều kiện phân hủy kỵ khí , chỉ
tăng nhanh từ tháng 6 trở đi và đạt cực đại vào các tháng 30 – 36 . Do vậy , đối
với các bãi chôn rác có quy mô lớn đang hoạt động hoặc đã hoàn tất công việc
hoàn tất công việc chôn lấp nhiều năm , cần kiểm tra nồng độ khí CH4 để hạn
chế khả năng gây cháy nổ tại khi vực .
Bảng 8 : Diễn biến thành phẩn khí thải bãi rác
Khoảng thời gian từ lúc % Trung bình theo thể tích
hoàn thành chôn lấp N2 CO2 CH4
(tháng)
0 -3 5.2 88 5
3–6 3.8 76 21
6 – 12 0.4 65 29
12 – 18 1.1 52 40
18 – 24 0.4 53 47
24 – 30 0.2 52 48
30 – 36 1.3 46 51
36 – 42 0.9 50 47
42 – 48 0.4 51 48
(Nguồn : Handbook of Solid waste Management , 1994)
2.2.3 Tác hại của CTR đến môi trƣờng đất
Các chất thải hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy trong môi trường đất trong
hai điều kiện hiếu khí và kỵ khí , khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các
sản phẩm trung gian , cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản , nước ,
CO2, CH4 …
Với 1 lượng rác thải và nước rò rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch của môi
trường đất sẽ phân hủy các chất này thành các chất ít ô nhiễm hoặc không ô
nhiễm .
Nhưng với lượng rác thải quá lớn vượt qua khả năng tự làm sạch của đất thì
với môi trường đất sẽ quá tải và bị ô nhiễm . Các chất ô nhiễm này cùng với kim
loại nặng , các chất độc hại và các vi trùng theo nước trong đất chảy xuống
nguồn nước ngầm gây ô nhiễm tầng nước này .
Đối với rác không phân hủy (nhựa , cao su …) nếu không có giải pháp xử lý
thích hợp là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì của đất .
2.2.4 Tác hại của CTR đến cảnh quan và sức khỏe cộng đồng
CTR phát sinh từ các khu độ thị , nếu không được thu gom và xử lý đúng
cách sẽ gây ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng dân
cư và làm mất mỹ quan đô thị .
Thành phần CTR rất phức tạp , trong đó có chứa các mầm bệnh từ người hoặc
gia súc , các chất thải hữu cơ , xác súc vật chết … Tạo điều kiện tốt cho muỗi ,
chuột , ruồi … sinh sản và lây lan mầm bệnh cho người , nhiều lúc trở thành dịch
. Một số vi khuẩn , siêu vi khuẩn , kí sinh trùng … tồn tại trong rác có thể gây
bệnh cho con người như bệnh sốt rét , bệnh ngoài da, dịch hạch , thương hàn ,
phó thương hàn , tiêu chảy , giun sán , lao …
Phân loại , thu gom và xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ gây bệnh
nguy hiểm cho công nhân vệ sinh , người bới rác , nhất là khi gặp phải các CTR
nguy hại từ y tế , công nghiệp như kim tiêm , ống chích , mầm bệnh , chất hữu cơ
bị halogen hóa …
Tại các bãi rác lộ thiên , nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề
nghiêm trọng cho bãi rác và cộng đồng dân cư trong khu vực : gây ô nhiễm
không khí , các nguồn nước , ô nhiễm đất và là nơi nuôi dưỡng các vật chủ trung
gian truyền bệnh cho người .
Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng là một trong những yếu tố gây cản
trở dòng chảy , làm giảm khả năng thoát nước của các sông rạch và hệ thống
thoát nước đô thị .
2.3 Hệ thống quản lý và xử lý CTR
Quản lý CTR là những hoạt động cản thiết của xã hội bao gồm :
Ngăn ngừa và giảm thiểu CTR
Tái sử dụng và tái chế CTR
Thu gom , vận chuyển và xử lý CTR
Nhằm để hạn chế những ảnh hưởng bất lợi của chúng đến môi trường sống .
2.3.1 Ngăn ngừa , giảm thiểu CTR tại nguồn
Ngăn ngừa , giảm thiểu CTR tại nguồn sẽ mang lại nhiều lợi ích cho các hộ
gia đình , các cơ sở cũng như toàn xã hội do việc giảm các chi phí quan trắc ,
kiểm soát , thu gom , vận chuyển và xử lý CTR …
Một số giải pháp ngăn ngừa , giảm thiểu CTR .
Sử dụng tối ưu nguyên liệu bằng cách hạn chế chất thải và tận dụng lại
các nguyên liệu thừa , thay đổi công thức sản phẩm đẻ tạo ra ít chất thải , nghiên
cứu giảm lượng bao bì và đóng gói sản phẩm hoặc thay bằng các vật liệu dễ phân
hủy , dễ tái chế (như bao bì giấy , gỗ … thay cho bao nilon hay các bao bì bằng
nhựa tổng hợp).
Đối với các hộ dân , các cơ sở , trường học , công sở … cần tận dụng lại
các sản phẩm , sử dụng tiết kiệm hơn vật dụng , năng lượng trong công việc và
sinh hoạt hằng ngày để hạn chế việc phát sinh các chất thải .
Các cơ sở công nghiệp cần áp dụng quy trình sản xuất sạch hơn hoặc công
nghệ sạch (thay đổi quy trình công nghệ , áp dụng công nghệ mới) với mục đích
giảm thiểu các chất thải , giảm thiểu chi phí thu gom , vận chuyển chất thải và
tiết kiệm nguyên , nhiên liệu .
2.3.2 Tái sử dụng , tái chế CTR và thu hồi năng lƣợng
Tái sử dụng (reuse) hoặc tận dụng CTR : thu hồi CTR dễ dùng lại cho
cùng một mực đích hoặc sử dụng cho mục đích khác . Ví dụ như tận dụng các
chai lọ sau khi sử dụng để đựng các chất lỏng khác .
Tái chế (recycling) CTR : tái chế chất thải để trở thành nguyên liệu ban
đầu hoặc dùng làm nguyên liệu để tạo thành nguyên kiệu có giá trị hơn . Các phế
liệu thường được tái chế : giấy , kim loại , thủy tinh , nhựa …
Thu hồi năng lượng : nhiều chất thải có giá trị nhiệt lượng cao (gỗ , trấu ,
cao su ..) , có thể sử dụng là nhiên liệu . Tận dụng được giá trị nhiệt lượng của
CTR sẽ có lợi hơn việc thải bỏ đi .
Các vật liệu có thể thu hồi từ CTR dùng cho tái chế hoặc thu hồi năng lượng :
Giấy và Carton
Giấy và carton thường chiếm tỉ lệ khoảng 1.2 – 4.6% trong tổng lượng CTR
Giấy và giấy báo : tái sinh bằng cách tẩy mực và in ấn thành giấy mới
hoặc Carton mới , làm xốp Carton , xốp trần nhà .
Giấy chất lượng cao : tái sinh để sản xuất giấy in , giấy trắng , giấy đánh
máy , có thể trực tiếp thay thế bột gỗ .
Giấy hỗn hợp : gồm tất cả các loại giấy , được tái sinh để tạo ra một sản
phẩm tương thích .
Thùng Carton : là một trong những nguồn giấy phế liệu riêng biệt để tái
chế . Nguồn phát sinh chủ yếu là những khu thương mại (chợ , siêu thị , cơ quan
trường học , cửa hàng …)
cụ , máy móc , vật liệu xây dựng (dây đồng , máng nước) . Hầu như những phế
phẩm của kim loại màu đều được đem đi tái sinh thành các loại khác nhau .
Cao su :
Tất cả phế liệu cao su được thu hồi để tái chế lốp xe , làm nhiên liệu và nhựa
rải đường .
Rác thực phẩm:
rác thực phẩm chiếm khoang363 – 69% trong CTRSH , 1 số rác thực phẩm
như thực phẩm dư , lá cây , rau quả … nên phân loại để sản xuất phân comspost
theo phương pháp kỵ khí hoặc hiếu khí . Nếu áp dụng phương pháp kị khí hoặc
chôn lấp vệ sinh cần thu gom khí sinh học và tận dụng sản xuất điện hoặc sản
xuất khí hóa lỏng .
Pin gia dụng
Pin gia dụng là một trong những chất thải nguy hại nên việc tái chế rất khó
khăn vì hầu như có rất ít công ty có công nghệ thích hợp để tái chế nó . Thêm
vào đó nó là một sản phẩm rất khó phân loại (pin tiểu , đặc biệt là pin đồng hồ
đeo tay , pin viết chỉ bảng) và chúng có thể gây độc do hơi thủy ngân hay chì .
Bảng 9 : Các vật liệu thu hồi từ CTR cho tái sinh và tái sử dụng
Nhược điểm chính là việc sinh khói bụi và một số khí ô nhiễm khác như : SO2,
HCl, NOx ,CO… cho nên khi thiết kế xây dựng lò đốt phải xây dựng kèm theo hệ
thống xử lý nước thải .
Việc sử dụng các lò thiêu đốt rác hiện nay không dừng lại ở mục đích giảm thể
tích ban đầu của rác ( khoảng 90%) , mà còn thu hồi nhiệt lượng phục vụ các nhu
cầu khác như : tân dụng cho lò hơi, lò sưởi , cấp điện …
Khi thiết kế lò đốt , có 4 yếu tố cần thiết cho sự đốt cháy hoàn toàn chất thải là :
lượng oxy cung cấp , nhiệt độ cháy phải đảm bảo từ 900oC- 1300oC ( hoặc cao
hơn nữa tùy loại chất thải ), thời gian đốt chất thải và mức độ xáo trộn bên trong
lò . Ngoài ra còn chú ý thêm vật liệu chế tạo lò đốt để đảm bảo chịu nhiệt cao.
Khí thải sau khi làm nguội có thể được xử lý bằng dung dịch kiềm để trung
hòa các chất độc hại tạo thành sau khi nung.
Ở Việt Nam công nghệ thiêu đốt thích hợp cho việc xử lý chất thải bệnh viện,
chất thải nguy hại, các loại chất thải có thời gian phân hủy dài.
2.3.4.2 Xử lý hóa học .
Các giải pháp xử lý hóa học thường được ứng dụng để xử lý CTR công nghiệp
.Các giải pháp xử lý hóa học hiện nay rất nhiều : oxy hóa , trung hòa , thủy ngân
… Chủ yếu để phá hủy CTR hoặc làm giảm độc tính của CTR nguy hại.
Sử dụng vôi , kiềm làm giảm khả năng gây độc của các kim loại nặng do tạo
thành các hydroxit không hòa tan.
Đối với các CTR có tính axit có thể trung hòa bằng các chất kiềm và ngược
lại.
2.3.4.3 Xử lý sinh học.
Xử lý sinh học là một trong những phương pháp xử lý rác hiệu quả nhất , rẻ
tiền ít gây ô nhiễm và phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới ở Việt Nam. Công
nghệ xử lý sinh học có thể chia làm 3 loại :
Xử lý hiếu khí tạo thành phân ( composting)
Đây là phương pháp được áp dụng khá phổ biến ở hầu hết các quốc gia. Việc
ủ rác sinh hoạt với thành phần chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân hủy có thể được
tiến hành ngay ở các hộ gia đình đê bón phân cho vườn của mình . Ưu điểm của
phương pháp này là giảm được đáng kể khối lượng rác , đồng thời tạo ra phân
bón hữu cơ giúp ích cho công tác cải tạo đất. Chính vì vậy phương pháp này
được ưu chuộng ở các quốc gia nghèo và các nước đang phát triển.
Quá trình ủ rác hiếu khí diễn ra theo phản ứng sau :
Vi khuẩn
Chất hữu cơ + O2 Các chất đơn giản + CO2 + H2O + NH3 + SO4.
hiếu khí
Phương pháp ủ rác hiếu khí dực trên sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí
với sự có mặt của oxy . Thường chỉ sau 2 ngày nhiệt độ rác tăng lên khoảng 45oC
, sau 6-7 ngày đạt tới 70 -75oC . Nhiệt độ này đạt được chỉ với điều kiện duy trì
môi trường tối ưu cho vi khuẩn hoạt động như : oxy , độ ẩm , tỉ số C/N , pH và
một số chất dinh dưỡng vô cơ như : photpho, lưu huỳnh , kali , nito …
Sự phân hủy hiếu khí diễn ra khá nhanh , sau 2- 4 tuần rác được phân hủy hoàn
toàn . Các vi khuẩn gây bệnh và côn trùng bị hủy diệt do nhiệt độ ủ tăng . Bên
cạnh đó , mùi hôi cũng bị khử nhờ quá trình ủ hiếu khí . Nhiệt độ tối ưu cho quá
trình này là 50-60oC.
Xử lý kỵ khí.
Công nghệ ủ kỵ khí được sử dụng rộng rãi nhất ở Ấn Độ ( chủ yếu thực hiện ở
quy mô nhỏ )
Quá trình kỵ khí, phản ứng xảy ra như sau :
Vi khuẩn
Chất hữu cơ + O2 Các chất đơn giản + CO2 + CH4 + NH3 + H2S.
kỵ khí
Công nghệ này có những ưu điểm :
+ Chi phí đầu tư ban đầu thấp .
+ Sản phẩm phân hủy có thể kết hợp xử lý với phân hầm cầu và phân gia súc cho
phân hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng cao.
+ Đặt biệt là thu hồi khí CH4 làm nguồn cung cấp nhiệt phục vụ cho nhu cầu đun
nấu, lò hơi …
Tuy nhiên có một số nhược điểm :
CHƢƠNG 3 :
HIỆN TRẠNG PHÁT SINH VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT TẠI TP.PLEIKU
3.1 Nguồn phát sinh CTR sinh hoạt.
Trong tất cả các quá trình sinh hoạt cũng như sản xuất luôn có thành phẩm phụ là
chất thải có khả năng gây ô nhiễm môi trường. Như vậy chất thải được sinh ra từ
nhiều nguồn khác nhau nhưng chung quy vẫn do hoạt động con người mà có tùy
theo mức độ tác động, mục đích sử dụng mà con người tạo ra nhiều loại rác thải
có tính chất độc hại khác nhau .
Các nguồn rác thải sinh hoạt tại TP.Pleiku bao gồm :
+ Khu dân cư
+ Cơ quan, trường học…
+ Khu công nghiệp
+ Khu dịch vụ thương mại.
Bảng 10 : Một số nguồn hoạt động phát sinh ra chất thải.
Nguồn phát sinh Hoạt động hoặc vị trí Loại CTR
phát sinh
Khu dân cư Các hộ gia đình , các biệt Thực phẩm, giấy, carton,
thự, các căn hộ chung cư plastic, gỗ ,thủy tinh,
nhôm, các kim loại khác,
các loại vật dụng lớn, đồ
điện tử , rác vườn , vỏ xe,
chất thải độc hại…
Khu thương mại Cửa hàng bách hóa, nhà Thực phẩm, giấy, carton,
hàng, khách sạn, siêu thị, plastic, gỗ ,thủy tinh,
văn phòng giao dịch. nhôm, các kim loại khác,
chất thải độc hại…
Cơ quan, công sở Trường học, bệnh viện , Thực phẩm, giấy, carton,
văn phòng cơ quan nhà plastic, gỗ ,thủy tinh,
( _ ) : không đáng kể
Bảng phân tích thực tế trên chỉ mang tính tương đối vì có một vài sai sót trong
quá trình thực hiện như : cân khối lượng chưa hoàn toàn chính xác, rác ở chợ có
độ ẩm cao …
Theo kết quả thống kê thì thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất là thành phần rác hữu
cơ và một số thành phần khác như túi nilon, nhựa , giấy … các thành phần này
có thể tận dụng làm nguyên liệu tái chế. Bên cạnh đó, một số thành phần nguy
hại và những thành phần gây ô nhiễm môi trường chiếm tỉ lệ nhỏ, không đáng
kể.
Bảng 12 : Khối lƣợng rác thải sinh hoạt từ năm 2000-2010 tại TP.Pleiku
Năm Khối lượng thu gom ( tấn/năm)
2000 10707
2001 12597
2002 14820
2003 19760
2004 23247
2005 27350
2006 27616
2007 32405
2008 34046
2009 34010
2010 32617
Các phương tiện thu gom , vận chuyển và xử lý rác bao gồm :
Đối với rác đƣờng phố : thành phần chủ yếu của rác đường phố là lá cây, cỏ,
giấy và nhiều thứ khác mà người đi đường thải bỏ.
Quá trình thu gom rác thải được phân bố như sau :
Kênh. 3 xã này không sử dụng dịch vụ thu gom vì người dân ở đây đa số đều tự
xử lý rác , và phương pháp chủ yếu để xử lý rác đó là phương pháp đốt .
Hệ thống trung chuyển và vận chuyển
Hiện nay TP.Pleiku có 4 bãi trung chuyển : Trần Phú, Bến Xe nội thành,
Wừu , Cù Chính Lan.
Công việc do Công ty công trình Đô Thị đảm nhận và cụ thể được thực hiện như
sau :
17h – 21h : thu gom rác đường phố của các hộ dân, các đơn vị hành chính, các
điểm kinh doanh, các chợ, các bệnh viện …
21h – 22h : sau khi thu gom sẽ được đưa về bãi trung chuyển , và được xe ép rác
chuyển đến bãi chôn lấp.
Sau đó , rác được chở đến bãi rác của Thành Phố.
Công tác xử lý rác tại bãi rác
Sau khi rác được xe vận chuyển vào trong bãi rác thì việc xử lý rác sẽ được thực
hiện theo một số bước :
+ Tùy theo điều kiện thực tế mà hướng dẫn các xe đổ rác vào các vị trí phù hợp
để giảm bớt hoạt động của xe ủi .
+ Rác được tập kết ở bãi rác được phun qua một lượt chế phẩm xử lý sinh học,
sau đó được xe xúc lật đẩy vào ô chôn lấp và được phun chế phẩm một lần nữa.
Một ngày đẩy rác tùe bãi tập kết xuống ô chứa rác một lần.
+ Phun chế phẩm xử lý rác : Chế phẩm xử lý rác được phun đều trên bề mặt lớp
rác, liều lượng phun và pha chế theo sự hướng dẫn của nhà sản xuất.
+ Khi xe đang đổ rác , tiến hành phun dung dịch xử lý , đảm bảo đều khắp lên số
rác mới.
+ Khi đủ lượng rác trên bãi , ủi rác thành từng lớp , sẵn sang tiếp nhận các xe tiếp
theo.
+ Rác được san ủi, từ trên xuống theo từng lớp , lớp ngày hôm sau phủ lên lớp
ngày hôm trước.
+ Kết thúc ca, rắc vôi để ngăn côn trùng và phun phủ dung dịch khử mùi lên mặt
rác mới để hạn chế mùi hôi.
Phí thu gom : phí thu gom rác đối với các hộ gia đình là 8.000
đồng/tháng. Đối với hộ gia đình có kinh doanh, trường học, bệnh viện, dịch vụ,
tổ chức , cơ quan… thì phí thu gom từ 15.000 – 4.000.000 đồng/tháng. Nguời thu
phí rác có thể là công nhân thu gom rác hoặc các nhân viên thu phí rác tùy theo
từng nơi. Hiện nay, tỷ lệ nộp phí rác chỉ chiếm khoảng 38%.
Doanh thu cho hoạt động quản lý chất thải rắn năm 2009 của công ty là
4.287.840.000 VNĐ/năm , và số tiền này không đủ cho chi phí , nên hằng năm
công ty phải nhận nguồn cấp thêm từ thành phố với số tiền là : 11.250.520.000
VNĐ/năm. ( nguồn từ Công ty Công Trình Đô Thị )
Sơ đồ hệ thống thu gom và vận chuyển rác trên địa bàn TP.Pleiku được minh họa
như sau :
Nguồn rác sinh hoạt
Bảng 13 : Sơ đồ hệ thống thu gom và vận chuyển rác trên địa bàn TP.Pleiku
Riêng rác của bệnh viện được đưa vào thành phần rác nguy hại nên sẽ được thu
gom riêng.
70
60
50
40
%
30 63
20
10
15 12
7 3
0
1 2 3 4 5
Loại dụng cụ
60
50
40
%
30 57
20 39
10
4
0
1 2 3
Mức độ hài lòng của người dân
Bảng 15 : Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ hài lòng của hộ dân đối với hệ thống thu
gom, vận chuyển
1 : Hài lòng
2 : Tạm được
3 : Không hài lòng
Và khi khảo sát người dân về việc tăng phí thu gom để có thể cải tiến hệ
thống thu gom thì phần trăm số hộ dân đồng ý là 48% . Lý do chủ yếu các hộ
cảm thấy không cần phải cải tiến vì họ cho rằng sự thay đổi sẽ rất phức tạp, và
một phần thì cảm thấy hài lòng với hệ thống thu gom hiện nay.
Tên chủ hộ :
………………………………………………………………………............
Số nhân khẩu :
……………………………………………………………………………
1. Theo gia đình việc vứt rác bừa bãi có gây ô nhiễm môi trƣờng và gây
bệnh cho con ngƣời hay không ?
Có Không
7. Gia đình có thấy hài lòng với hệ thống thu gom hiện nay hay không ?
Có Tạm đƣợc Không
8. Những hạn chế của dich vụ thu gom làm cho gia đình không hài lòng :
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
9. Gia đình có những ý kiến gì để giúp cho hệ thống thu gom đƣợc tốt hơn
( giờ giấc thu gom, cách thu gom …):
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
10. Gia đình cho rằng nên cải tiến dịch vụ thu gom hay không ?
Có Không
11. Gia đình có chấp nhận gia tăng phí thu gom nếu dịch vụ thu gom đƣợc
cải thiện và nâng cao hay không ?
Có Không
3.3.3 Các cơ quan liên quan đến trách nhiệm quản lý CTR.
Các cơ sở thuộc UBND tỉnh và các phòng thuộc UBND thành phố cũng có
trách nhiệm liên quan đến rác thải như :
Sở Xây Dựng .
Sở có trách nhiệm lập kế hoạch sử dụng đất ( vị trí của các cơ sở chôn và xử
lý rác ). Họ có trách nhiệm đảm bảo việc tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng và các
chỉ tiêu kỹ thuật khác cũng như thực hiện các Nghị định và quy định pháp luật.
Địa chỉ: 20, Phạm Văn Đồng, Pleiku , Gia Lai
Sở Tài nguyên và Môi trƣờng
Sở có trách nhiệm về đảm bảo điều kiện vệ sinh và môi trường trong , bao
gồm trách nhiệm về đánh giá tác động môi trường, giám sát các dự án và tiến độ
trong mỗi giai đoạn ( xây dựng các lò đốt, các bãi chôn lấp ). Họ cũng là cơ quan
giải quyết các thắc mắc về ô nhiễm. Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ tham gia và
việc xây dựng các bãi chôn lấp và giám sát tình hình nước trong quá trình xây
dựng và khi bãi chôn lấp bắt đầu hoạt động.
Địa chỉ: 110 Phạm Văn Đồng - Phường Thống Nhất - TP.Pleiku - Tỉnh Gia
Lai.
Sở Khoa học và Công nghệ.
Sở có trách nhiệm quyết định quá trình xử lý chất thải công nghiệp để đảm
bảo cơ sở công nghiệp đó tự xử lý sơ bộ để tránh ô nhiễm bãi chôn lấp Thành
phố. Sở đưa ra các hướng dẫn và đề xuất tùy vào hoàn cảnh nhưng vẫn có trách
nhiệm thực hiện. Sở Khoa học và Công nghệ tham gia hầu hết các công việc của
Sở Tài nguyên và Môi trường vì họ cung cấp công nghệ phục vụ cho Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Địa chỉ: 26 Phạm Văn Đồng, Pleiku, Gia Lai
Sở Kế hoạch và Đầu tƣ
Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị kế hoạch ngân sách cho các dự án đầu tư .
bao gồm việc xây dựng và cơ sở hạ tầng ,thiết bị để quản lý và xử lý rác thải.
Thủ tục phê duyệt các đề xuất đầu tư mới trong lĩnh vực quản lý rác thải như sau:
+ Trình đề xuất lên Sở Kế hoạch và Đầu tư
CHƢƠNG 4 :
DỰ BÁO PHÁT SINH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT CHO THÀNH PHỐ PLEIKU ĐẾ NĂM 2025
4.1 Dự báo tốc độ phát sinh dân số và CTRSH tại TP.Pleiku đến năm 2025.
Trong quá trình quản lý CTR một yếu tố không thể thiếu đó là dự báo về khối
lượng , thành phần CTR . Qua đó cơ quan chức năng có thể xây dựng được kế
hoạch thu gom , xử lý và tái sử dụng trong tương lai, cũng như đảm bảo hiệu quả
hoạt động của bái chôn lấp, đồng thời đảm bảo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
gắn liền với bảo vệ môi trường. Việc dự báo khối lượng chất thải phát sinh chỉ
mang tính tương đối bì phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như : phong tục tập quán
của vùng , tốc độ gia tăng dân số , tốc độ phát triển kinh tế… Để dự báo diễn
biến CTR tại TP.Pleiku trong tương lai, cần dựa vào các yếu tố sau :
+ Tốc độ gia tăng dân số đến năm 2025
+ Sự gia tăng tốc độ thải rác của từng người.
+ Cơ cấu kinh tế
4.1.1 Dự báo dân số tại TP.Pleiku đến năm 2025.
Như ta đã biết bùng nổ dân số là một trong những yếu tố rất quan trọng vì nó ảnh
hưởng đến lượng phát sinh rác thải hằng ngày , do vậy để dự báo được khối
lựong rác phát sinh từ năm 2011 đến 2025 cần phải quan tâm và chú ý đến yếu tố
dân số.
Để dự đoán dân số TP.Pleiku đến năm 2025 ta dùng công thức sau :
Dân số năm sau = dân số hiện tại x ( 1 + tốc độ tăng dân số/100)
4.1.2 Dự báo mức độ phát sinh CTRSH tại TP.Pleiku đến năm 2025.
Theo thống kê , năm 2010 có 19470 hộ gia đình đăng ký đổ rác, tổng lượng
rác thu được tính đến năm 2010 là 32.617 tấn/năm = 89,361 tấn/ngày. Vậy lượng
rác thải được thải bỏ hằng ngày bình quân trung bình theo đầu người là : 89.361
(kg/ngày)/(19470 x5) = 0,92 (kg/người/ngày).
Năm 2005 , trung bình : 0,77 (kg/người/ngày)
Vậy trong 5 năm qua, tỉ lệ tăng tốc độ thải = (0,92- 0,77)/5 = 0,028 = 2,8%
Đến năm 2025 thì lượng rác thải được thải bỏ hằng ngày bình quân trung
bình theo đầu người sẽ được tính như sau :
Bảng 17 : Dự báo mức độ phát sinh CTRSH tại TP.Pleiku đến năm 2025
Năm Dân số Tỉ lệ tăng tốc Lượng rác thải bình quân Tổng
độ thải (%) ( kg/người/ngày) lượng thải
(Tấn/ngày)
tác quản lý chất thải rắn, đồng thời giúp cho nhà nước giảm bớt ngân sách cho
việc công tác vệ sinh đường phố , vận chuyển và xử lý rác thải.
4.2.1.1 Phân loại và hình thức lƣu trữ.
Phân loại :
- Thùng màu xanh có bọc nilon màu xanh : chứa các loại thực phẩm dư, rau, trái
cây …
- Thùng màu vàng có bọc nilon màu vàng : chứa các loại rác còn lại.
Hình thức lƣu trữ :
- Hộ gia đình : sử dụng thùng có dung tích 10lít
- Công sở, trường học : sử dụng thùng chứa 20 lít tại các phòng, và có các thùng
chứa dung tich 240 lít để tập trung rác.
- Chợ, trung tâm thương mại, siêu thị , nhà hàng , khách sạn, bệnh viện : sử dụng
các thùng có dung tích 20 lít,60lít, 240 lít và 660 lít.
- Khu công cộng , đường phố : trang bị thêm các thùng rác dung tích khoảng
60lít trên các trục đường phố , khoảng cách giữa 2 thùng 100m-200m, và đặt
thêm các thùng ở những khu vực như công viên, khu vui chơi , giải trí.
4.2.1.2 Đề xuất hệ thống PLRTN
Trước tiên , ta phải phân loại rác ngay tại nguồn thành 2 nhóm :
- Nhóm 1 : Rác hữu cơ dễ phân hủy mà chủ yếu là rác thực phẩm ( trừ các
loại vỏ của các loài sinh vật biển như : vỏ xò, vỏ nghêu… vì chúng rất khó phân
hủy)
- Nhóm 2 : Bao gồm tất cả các loại còn lại.
Sau đó, ta lại tiếp tục phân loại nhóm 2 thành nhiều thành phần khác nhau , cụ
thể như sau :
+ Nhóm 2.1 : Các loại giấy, carton…
+ Nhóm 2.2 : Các loại bao bì, nhựa …
+ Nhóm 2.3 : kim loại, thủy tinh, cao su …
+ Nhóm 2.4 : Các thành phần còn lại
Như vậy , sau khi phân loại xong ta có thể thu hồi được một lượng lớn các loại
vật liệu có thể tái chế , tái sử dụng được.
- Thuyết phục người dân đăng ký thu gom, tránh việc xả rác bừa bãi gây ô nhiễm
môi trường.
4.2.2 Cải thiện hệ thống quản lý CTR
Ngoài việc thu gom ở những tuyến đường chính thì cần tăng cường thêm việc thu
gom trong các hẻm nhỏ, và khi thu gom ta sẽ phân loại để có thể thu hồi những
thứ có thể tái chế được. Và sau đây là sơ đồ cải thiện hệ thống quản lý CTR áp
dụng cho Thành phố.
Bảng 19: Sơ đồ cải thiện hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt
Người nhặt rác, Người thu Trạm phân Rác có thể Rác hữu
nhặt đồng nát mua phế liệu loại phế liệu tái chế cơ
Bảng 20 : Sơ đồ hệ thống thu gom CTR có thể tái chế trên địa bàn thành
phố Pleiku
4.2.4 Xây dựng chƣơng trình quan trắc chất lƣợng môi trƣờng khu vực
bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh của TP.Pleiku.
Chương trình quan trắc môi trường được xây dựng nhằm quan trắc chất lượng
môi trường không khí, nước mặt , nước ngầm và nước rỉ rác nhằm đánh giá giện
trạng ô nhiễm môi trường bãi chôn lấp để đề ra các giải pháp quản lý và xử lý kịp
thời khống chế ô nhiễm.
Chương trình quan trắc môi trường : lấy mẫu thử nghiệm, phân tích kết quả
và lập báo cáo định kỳ về hiện trạng môi trường bãi chôn lấp.
Các môi trường cần quan trắc là : môi trường không khí, môi trường nước,
môi trường nước mặt, môi trường nước rỉ rác tại bãi rác.
4.2.5 Giải pháp về chính sách.
4.2.5.1 Cơ cấu quản lý
Quản lý CTR của TP.Pleiku được đặt dưới sự quản lý và chỉ đạo của UBND
TP.Pleiku . Ngoài ra còn có các cơ quan chuyên trách quản lý nhà nước chuyên
ngành và các địa phương có liên quan như : Sở Tài Nguyên và Môi trường , Sở
Y tế, Sở Xây Dựng , Sở Công nghiệp , UBND phường, xã. Cơ quan nhà nước
trực tiếp chịu trách nhiệm thu gom, vận chuyển và xử lý rác Công ty công trình
Đô thị.
4.2.5.2 Chính sách pháp luật.
Các công cụ chính sách có liên quan đến quản lý CTR bao gồm Luật bảo vệ
môi trường và các văn bản dưới luật, chính sách môi trường .
Trong việc thực hiện Luật Bảo vệ Môi trường , các cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường cần :
+ Thực hiên tốt công tác ĐTM cho tất cả các dự án đúng theo Luật Bảo vệ môi
trường 2005.
+ Thực hiện kiểm tra, tranh tra môi trường theo định kỳ hoặc đột xuất tại các cơ
sở, đơn vị có khả năng gây ô nhiễm môi trường, giám sát quá trình thực hiện các
biện pháp thu gom , vận chuyển , xử lý CTR, đồng thời phát hiện các nguồn thải
mới tại các cơ sở cũng như các hộ dân.
Để thực hiện tốt việc quản lý CTR cần đưa ra những khuyến khích các tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm trong công tác bảo vệ môi trường.
4.2.6 Chính sách về xã hội
Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân, là trách nhiệm của từng người,
vì vậy cần phải huy động , khuyến khích quần chúng tham gia vào công tác bảo
vệ môi trường nói chung và quản lý CTR nói riêng. Với mục tiêu đề ra , bản thân
công ty Công trình Đô Thị không thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Vì vậy,
cần thiết phải có sự tham gia của các ngành , các cấp, các thành phần kinh tế ,
nhân dân cùng tham gia thực hiện . Để đạt được hiệu quả cao , cần tập trung một
số vấn đề sau :
+ UBND thành phố cần có chủ trương chính thức cho phép xã hội hóa hoạt động
quản lý rác thải.
+ Có quy định về cơ cấu quản lý và hoạt động cụ thể cho các mô hình quản lý
CTR tư nhân.
Trước mắt , để mở rộng mạng lưới thu gom, vận chuyển rác nội thành cũng như
ngoại thành, nên tổ chức thí điểm mô hình thu gom rác theo hình thức Công ty
Công trình Đô Thị + UBND phường, xã + tư nhân , sau đó đánh giá , rút kinh
nghiệm và triển khai nhân rộng cho các phường xã khác trong thành phố.
Đới với vấn đề phân loại rác, cần thiết phải xây dựng dự án : “ triển khai thí điểm
phân loại rác tại nguồn “ cho một số đối tượng cụ thể như : trường học, tổ dân
phố… từ đó rút kinh nghiệm và nhân rộng cho các đối tượng khác , tạo thành
thói quen trong nhân dân.
4.2.6.1 Phƣơng pháp đào tạo.
Để đạt được mục tiêu đề ra , cần phải tiến hành công tác phát triển nguồn
nhân lực tương xứng với quy mô, trình độ chuyên môn quản lý CTR trong tương
lai, các cơ quan chức năng như : Sở Tài Nguyên và Môi Trường , Sở Y Tế , Sở
Xây Dựng …., các xí nghiệp. Cần quan tâm và có chính sách đào tạo , bồi dưỡng
kiến thức cho các cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực quản lý
CTR. Khi đào tạo và bồi dưỡng cần tập trung :
+ Xây dựng kế hoạch quản lý CTR
+ UBND thành phố cần có chủ trương và biện pháp khuyến khích , giảm thuế và
cho vay ưu đãi với các cơ sở sản xuất , các loại hình tư nhân tham gia vào các
lĩnh vực như : xử lý rác thải, tái chế và thu hồi phế liệu.
+ Cải tiến cách thu lệ phí vệ sinh để tránh tình trạng thất thoát như hiện nay .
Giải pháp tốt nhất là có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương và tổ
dân phố.
+ Cần có các giải pháp hỗ trợ khác về quản lý, kỹ thuật và tuyên truyền giáo dục
nhằm tăng mức thu và giảm các chi phí giải quyết rác.
+ Khuyến khích các cơ sở tư nhân đầu tư vào lĩnh vực xử lý ô nhiễm và bảo vệ
môi trường.
4.2.7.1 Các khoản trợ cấp
Các khoản trợ cấp bao gồm các khoản tiền trợ cấp, các khoản vay với lãi
suất thấp, khuyến khích về thuế , để khuyến khích những người gây ô nhiễm thay
đổi hành vi, hoặc giảm bớt chi phí trong việc giảm ô nhiễm mà những người gây
ô nhiễm phải chịu . Chẳng hạn như việc chính phủ trợ cấp cho công nghiệp để
giúp tài trợ cho việc mua các thiết bị làm giảm ô nhiễm, khuyến khích các cơ sở
sản xuất, các doanh nghiệp phát triển theo hướng sản xuất sạch hơn.
4.2.8 Các giải pháp hỗ trợ khác
4.2.8.1 Giải pháp về truyền thông giáo dục
Việc tuyên truyền được thực hiện với nhiều hình thức với những nội dung
đơn giản, dễ hiểu cho mọi tầng lớp nhân dân, cần lôi kéo sự tham gia của các
ngành , các cấp trong các lĩnh vực như : y tế, giáo dục, thông tin , học đường…
Một thực trạng hiện nay là vẫn còn rất nhiều hộ dân vứt rác bừa bãi . Do vậy ,
phải làm cho nhân dân hiểu rõ mối quan hệ chặt chẽ tác động của rác thải đến
môi trường và sức khỏe con người. từ đó người dân sẽ thấy được tầm quan trọng
của công tác quản lý CTR, có những hành động thiết thực để bảo vệ môi trường ,
tham gia trực tiếp vào việc phân loại rác tại nguồn.
Các hoạt động tuyên truyền rất đa dạng, phong phú như : hội thảo, tập huấn,
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các chiến dịch… nhưng đều có
những nội dung chủ yếu :
+ Sản xuất các sản phẩm phụ có ích : thay vì thải bỏ các chất thải của quá trình
sản xuất này thì ta tận dụng để làm nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất
khác.
+ Thay đổi sản phẩm : thay đổi các đặc tính của sản phẩm để giảm thiểu các tác
động môi trường của sản phẩm từ khi hình thành hoặc sau khi thải bỏ hoặc để
giảm thiểu các tác động môi trường của quá trình sản xuất .
4.2.8.4 Giải pháp sử dụng thức ăn thừa để chăn nuôi heo.
Theo tình hình thực tế ở TP.Pleiku thì có thêm một hiện trạng đó là người dân
thay vì đem thức ăn dư thừa đi đổ thì thường để lại để làm thức ăn cho heo, hoặc
đem cho những người nuôi heo. Hiện tại tuy lượng thức ăn này không đáng kể
nhưng nếu chúng ta biết tận dụng và biến nó thành một lợi thế thì sẽ làm giảm đi
một lượng lớn thức ăn dư thừa, tiết kiệm đất chôn lấp, tiết kiệm kinh phí, giảm đi
việc gây ô nhiễm môi trường.
CHƢƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Trong những năm vừa qua , với sự giúp đỡ của các ban ngành thì công ty
Công trình Đô Thị đã hoàn thành tốt những mặt công tác quan trọng. Qua đó
khẳng định sự tiến bộ và nổ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên trong
Công ty về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và quản lý .Công tác dich vụ đô thị có
nhiều chuyển biến tốt đẹp và dần đi vào nề nếp. Công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản ngày càng hợp lý và chặt chẽ, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao
của Thành phố. Cơ cấu quản lý được chuyên môn hóa nên dễ phát huy được các
điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất của hệ thống.
Tuy nhiên , bên cạnh những thành công vẫn còn tồn tại một số khó khăn :
+ Số cán bộ có trình độ đại học chiếm tỉ lệ tương đối thấp.
+ Chưa có những biện pháp cưỡng chế nặng để xử lý việc thải rác bừa bãi.
+ Các dự án triển khai thi công tiến độ đôi khi còn chậm .
+ Hệ thống thu gom : thu gom chưa triệt để , mỗi ngày trung bình TP.Pleiku thải
ra khoảng 100 tấn rác sinh hoạt nhưng mỗi ngày chỉ thu gom được khoảng 70-
75% lượng rác . Việc thu gom rác chủ yếu chỉ được thực hiện tại các tuyến
đường chính , một số hẻm và chợ, nơi có giao thông thuận lợi, chủ yếu là các
tuyến đường đã được trải nhựa. Một số tuyến đường và hẻm nhỏ tại các phường
không được thu gom .
+ Vẫn còn tình trạng người dân tự xử lý các loại rác thải dù chưa hiểu rõ về tính
chất của từng loại rác.
+ Trong quá trình vận chuyển rác không tránh khỏi việc làm vương vãi nước rỉ
rác gây mùi hôi , đồng thời ảnh hưởng đến người thu gom , người đi đường và
gây mất mỹ quan đô thị.
+ Bãi rác thương xuyên phát ra mùi hôi, ruồi nhặng , nước rỉ rác chưa được xử lý
một cách triệt để vì vậy gây ô nhiễm môi trường xung quanh, ảnh hưởng đến sức
khỏe của người dân.
+ Hiện tại việc thu gom CTR của TP.Pleiku chỉ dừng lại ở mức thu gom khối
lượng, chưa đi sâu vào việc phân loại tại nguồn . Mặc dù thành phố đã đưa ra
nhiều biện pháp nhưng hiêu quả chưa cao. Nguyên nhân là vì người dân nhân
thức vẫn còn kém, ý thức thấp, việc phân loại thu gom không đồng nhất.
+ Trong tương lai, TP.Pleiku sẽ có những bước phát triển và kèm theo đó là vấn
đề về CTR sẽ gia tăng. Chính vì vậy, cấn việc nghiên cứu và đề xuất các biện
pháp quản lý là rất cần thiết.
KIẾN NGHỊ
Nhìn chung , công tác quản lý rác thải sinh hoạt của TP trong những năm qua
đặt biệt là thời gian gần đây đã có tiến bộ đáng kể và ngày càng chuyển biến tích
cực. Tuy nhiên, do thiếu các phương tiện thiết bị chuyên dụng , công việc thu
gom và xử lý còn gặp nhiều khó khăn nên kết quả đạt được không cao. Vì vậy ,
trong thời gian tới , chúng ta phải đề ra các giải pháp cụ thể để công tác quản lý
được tốt hơn.
Một số đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt
TP :
- Tập trung đầu tư một số thiết bị, cải tiến qui trình kỹ thuật thu gom rác để
khắc phục hiện trạng ô nhiễm cục bộ hiện nay.
- Thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục và phổ biến các văn bản pháp
luật về vệ sinh môi trường, vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn minh ,
không vứt rác ra đường phố, nơi công cộng.
- Thí điểm chương trình phân loại rác tại nguồn nhằm tận dụng và tái chế
phế liệu đồng thời giúp giảm chi phí thu gom, vận chuyển và giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.
- Phối hợp hài hòa giữa các cơ quan chức năng với nhau để việc quản lý
chất thải rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku đạt hiệu quả.
PHỤ LỤC
Một số hình ảnh lao công thu gom rác.