Nhũ Tương Thuốc

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 46

Nhũ Tương Thuốc

1. Khái niệm - phân loại


1.1. Khái niệm
Nhũ tương là một dạng hệ phân tán cơ học vi dị thể, được tạo thành từ hai chất lỏng không hòa
tan trong nhau. Trong nhũ tương, một trong hai chất lỏng được gọi là pha phân tán (pha nội hoặc
pha không liên tục) được phân tán trong chất lỏng còn lại, gọi là môi trường phân tán (pha ngoại
hoặc pha liên tục), dưới dạng các hạt nhỏ có kích thước từ 0,1 đến hàng chục micromet.
Nhũ tương thuốc là một loại dạng thuốc lỏng hoặc mềm được sử dụng để uống, tiêm hoặc bôi
ngoài da, và nó được chế tạo bằng cách sử dụng các chất nhũ hoá để kết hợp đồng nhất hai chất
lỏng không hòa tan. Trong trường hợp này, hai chất lỏng được sử dụng thường được đặt tên là
"Dầu" và "Nước" theo quy ước thông thường. Dầu bao gồm các dầu, mỡ, sáp, tinh dầu,
chất Nhựa và các dược chất không tan trong nước. Nước bao gồm nước cất, nước thơm, nước
sắc, nước hãm hoặc các dung dịch nước của các dược chất khác.
Một số chế phẩm được bào chế dưới dạng nhũ tương thuốc trên thị trường hiện nay như: Thuốc
nhũ tương điều trị gàu và ngứa da đầu JASUNNY, Nhũ tương nhỏ mắt Cationorm, Nhũ tương
pha tiêm truyền Etomidate-Lipuro, nhũ tương điều trị chứng đầy hơi Espumisan L 30ml,...
1.2 Phân loại

Tiêu chí phân


Đặc điểm
loại

- Nhũ tương thiên nhiên: có sẵn trong thiên nhiên như sữa động vật, hạt có
Theo nguồn gốc dầu.
- Nhũ tương nhân tạo: dùng chất nhũ hoá, lực phân tán để tạo nhũ tương.

- Nhũ tương loãng: có nồng độ pha nội ≤ 2%.


Theo tỷ lệ pha
- Nhũ tương đặc: có nồng độ pha nội > 2%.
phân tán và môi
trường phân tán Trong thực tế đa số nhũ tương thuốc là các nhũ tương đặc có nồng độ pha phân
tán từ 10 – 15%, cá biệt có trường hợp chiếm 80-90%

- Vi nhũ tương: kích thước tiểu phân rất nhỏ gần bằng tiểu phân keo hệ vi dị
Theo mức độ thể.
phân tán - Nhũ tương mịn: kích thước tiểu phân từ 0,5 – 1,0 micromet.
- Nhũ tương thô: kích thước tiểu phân từ vài micromet trở lên.

Theo kiểu nhũ - Nhũ tương kiểu D/N.


tương - Nhũ tương kiểu N/D.
Nhũ tương dùng trong
- Nhũ tương tiêm truyền: tiêm bắp dùng được cả hai loại nhũ tương, tiêm truyền
chỉ dùng nhũ tương D/N kích thước tiểu phân nhỏ hơn 0,5 micromet. Không
được tiêm nhũ tương thuốc trực tiếp vào cột sống bất kể nhũ tương đó là D/N
Theo đường sử hay N/D.
dụng
- Nhũ tương uống: chỉ dùng các nhũ tương kiểu D/N thường là các potio nhũ
tương.
Nhũ tương dùng ngoài: để bôi, xoa, đắp có thể dùng cả hai nhũ tương. Nhưng
nhũ tương D/N dễ rửa sạch hơn và không gây bẩn quần áo.

2.Ưu nhược điểm của nhũ tương


2.1. Ưu điểm
 Phối hợp dược chất: Nhũ tương cho phép kết hợp dễ dàng các dược chất lỏng không đồng tan
hoặc các dược chất rắn chỉ tan trong một loại dung môi.
 Che dấu mùi vị khó chịu: Dạng nhũ tương D/N (Dầu/Nước) trong các thuốc uống có khả
năng che dấu mùi vị khó chịu của một số dược chất, làm cho thuốc dễ dàng uống hơn và
giảm tác dụng kích ứng đường tiêu hoá.
 Dùng để bào chế thuốc tiêm: Nhũ tương D/N cũng được sử dụng để bào chế các thuốc tiêm,
đặc biệt là cho các chất ít tan hoặc không tan trong nước. Các loại nhũ tương này có tính chất
giống dung dịch thuốc, giúp hạn chế tắc nghẽn mạch máu và cải thiện phân phối dược chất
trong cơ thể.
 Thuốc mỡ và thuốc xoa: Nhũ tương mềm mịn được sử dụng trong các sản phẩm thuốc mỡ và
thuốc xoa da. Chúng có khả năng thẩm thấu da tốt, ít gây nhờn, không làm dơ da và quần áo,
và có thể được áp dụng ở vị trí cụ thể trên cơ thể, tạo sự linh hoạt trong việc lựa chọn vị trí
tác dụng nông hoặc sâu.
2.2 Nhược điểm
 Là một dạng phân tán cơ học không đồng thể và do đó không ổn định tự nhiên.
 Cần có sự hiểu biết và nắm vững kỹ thuật để sản xuất và duy trì nhũ tương chất lượng.
 Cần phải sử dụng các phương tiện và thiết bị phù hợp để sản xuất và lưu trữ nhũ tương. Việc
duy trì môi trường làm việc ổn định là rất quan trọng để đảm bảo tính ổn định của sản phẩm.
Các quy trình kiểm tra và kiểm soát chất lượng cũng cần được thực hiện để đảm bảo nhũ
tương đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng.
3. Thành phần nhũ tương
Thành phần của nhũ tương bao gồm hai pha chính: môi trường phân tán và pha phân tán.
Trong trường hợp các nhũ tương có tỷ lệ pha phân tán so với môi trường phân tán rất thấp, chỉ
cần ít lực gây phân tán cũng có thể tạo ra nhũ tương. Tuy nhiên, với các nhũ tương thuốc và các
loại nhũ tương đòi hỏi tính ổn định cao, tỷ lệ pha phân tán rất cao, đòi hỏi việc duy trì tính ổn
định của nhũ tương trong thời gian dài.
Để đảm bảo tính ổn định của nhũ tương thuốc và các sản phẩm nhũ tương khác, cần có một
thành phần thứ ba, đó là các chất nhũ hoá ổn định. Những chất này đóng vai trò quan trọng trong
việc giữ cho các tiểu phân của pha nội được phân tán đồng đều trong pha ngoại và đảm bảo tính
liên tục và đồng đều của hệ nhũ tương. Chất nhũ hóa giúp ngăn chặn tình trạng tách lớp, kết tụ
hoặc phân tán của nhũ tương trong quá trình sử dụng.
4 Các chất nhũ hoá thường dùng trong điều chế nhũ tương
4.1 Yêu cầu chất nhũ hoá
 Khả năng nhũ hoá mạnh: Chất nhũ hoá cần có khả năng nhũ hoá nhiều dược chất hoặc chất
phụ và phải được sử dụng trong lượng rất nhỏ để tạo thành một nhũ tương ổn định.
 Tính ổn định: Chất nhũ hoá phải bền vững và không bị tác động bởi biến đổi pH, nhiệt độ,
chất điện giải, chất háo nước, vi khuẩn, nấm mốc. Điều này đảm bảo rằng nhũ tương không
thay đổi chất lượng theo thời gian và trong điều kiện môi trường khác nhau.
 Không gây tương kỵ lý và hoá học: Điều này đảm bảo tính ổn định và hiệu quả của sản phẩm
dược phẩm.
 Không có tác động dược lý riêng: Chất nhũ hoá không nên có tác dụng dược lý riêng, và nếu
có, thì nó phải tác động hiệp đồng với các dược chất khác để đảm bảo an toàn và hiệu quả
của sản phẩm.
 Không có màu sắc, mùi vị riêng biệt: Điều này đảm bảo rằng sản phẩm dược phẩm vẫn giữ
nguyên tính chất và hình thức ban đầu.
4.2 Các chất nhũ hóa thường dùng

Phân loại Đặc điểm

Là các chất có phân tử lớn dễ hoà tan hoặc trương nở trong nước tạo dịch
Các carbohydrate keo có độ nhớt lớn
Hay dùng là các loại gôm, pectin, thạch, tinh bột, chất nhầy, các alginat
Là các heterosid phân tử có hai phần: aglycol không phân cực thân dầu và
đường phân cực thân nước. Là các chất diện hoạt có khả năng nhũ hoá thực
Các Saponin
sự và gây thấm mạnh. Dễ tan trong cồn và nước là chất nhũ hoá tạo kiểu
nhũ tương D/N.

Gồm gelatin, sữa, lòng đỏ trứng và dẫn chất. Các chất này có phân tử lớn
Các protein dễ hoà tan hoặc phân tán trong nước tạo dịch keo có độ nhớt lớn (chất keo
thân nước) và là chất nhũ hoá tạo kiểu nhũ tương D/N.

Cholesterol và các dẫn chất có nhiều trong Lanolin (sáp lông cừu), mỡ
Các sterol lợn, Dầu Cá, lòng đỏ trứng. Cấu tạo hai phần: thân dầu và thân nước nên
có tác dụng diện hoạt và có khả năng nhũ hoá, gây thấm.

Lecithin có nhiều trong lòng đỏ trứng, đỗ tương là chất diện hoạt nhũ hoá
mạnh. Không tan nhưng dễ phân tán trong nước, tạo kiểu nhũ tương D/N.
Các Phospholipid
Không độc nên được dùng nhiều điều chế nhũ tương hỗn dịch uống, tiêm,
dùng ngoài. Dễ bị OXH bởi ánh sáng, không khí, môi trường kiềm.

Các chất này thu được bằng phương pháp tổng hợp hoặc chiết xuất từ
nguyên liệu thực vật, động vật, khoáng vật. Đặc tính chung của nhóm là có
khả năng hấp thụ trên bề mặt phân cách pha và tạo thành lớp đơn, đa phân
Các chất diện hoạt tử hoặc các ion được định hướng làm thay đổi bản chất phân cực của bề
mặt và giảm năng lượng bề mặt giữa hai pha. Các chất diện hoạt điển hình
là hợp chất lưỡng thân trong phân tử của chúng chứa cả phần thân nước và
thân dầu.

Đây là những chất đại phân tử, bao gồm cả các polyme tự nhiên và tổng
hợp, được sử dụng để tạo sự ổn định trong các hệ thống nhũ tương. Chúng
giúp tăng độ nhớt của pha ngoại và hấp phụ lên bề mặt phân cách pha.
Các chất nhũ hoá Chức năng chính của các chất nhũ hóa ổn định là giữ cho các tiểu phân của
ổn định pha nội được phân tán đồng đều trong pha ngoại và ngăn chúng kết tụ hoặc
tách ra.
Một số chất nhũ hóa ổn định như Các poly oxyethylen glycol (PEG), alcol
polyvinylic, dẫn chất của cellulose.

5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh khả dụng của nhũ tương thuốc
5.1 Ảnh hưởng của sức căng bề mặt phân cách pha
Sự hình thành nhũ tương luôn kèm theo sự hấp thu năng lượng cơ học, bề mặt được tạo ra mang
năng lượng tự do, mà năng lượng này phụ thuộc tổng diện tích bề mặt tiếp xúc và sức căng bề
mặt hai pha.
Để giảm năng lượng tự do phải giảm sức căng bề mặt thì nhũ tương mới dễ hình thành và bền
vững. Để giảm sức căng bề mặt người ta chọn chất diện hoạt phù hợp.
5.2 Ảnh hưởng của chất nhũ hoá
Chất nhũ hoá có khả năng gây phân tán và quyết định kiểu nhũ tương sẽ hình thành. Chất nhũ
hoá thường có một phần thân dầu và một phần thân nước nên khi cho một lượng nhỏ vào hai pha
lỏng không đồng tan thì phân tử các chất này được định hướng và tập trung bề mặt tiếp xúc hai
pha làm giảm sức căng bề mặt hai pha và tạo ra màng mỏng đứng trung gian giữa pha dầu và pha
nước và cong vòng cung về phía pha lỏng nào mà nó dễ tan dễ thấm hơn như một lớp áo bao lấy
các tiểu phân của pha phân tán, lớp áo này có độ bền nhất định có khi mang điện tích tạo ra lực
đẩy tĩnh điện giúp các tiểu phân cản trở kết tụ các tiểu phân phân tán.
Ảnh hưởng lớp điện tích cùng dấu xung quanh các tiểu phân pha phân tán
Theo thuyết DLVO (Dejagine – Landau – Vervey – Overbek) các tiểu phân pha phân tán trong
nhũ tương đồng thời chịu hai lực tác động:
- Lực hút Van der waals.
- Lực đẩy tĩnh điện giữa các tiểu phân mang điện tích cùng dấu.
Nếu lực hút Van der waals lớn hơn lực đẩy tĩnh điện thì nhũ tương không bền vững và dễ dàng
phân lớp. Hàng rào năng lượng chống lại sự va chạm giữa các tiểu phân làm chúng khó tập hợp
lại với nhau. Hàng rào năng lượng cân bằng sự thay đổi năng lượng động học các tiểu phân thì
nhũ tương bền vững nhưng vẫn có thể xảy ra tách lớp.
5.3 Ảnh hưởng của độ nhớt môi trường phân tán
Môi trường phân tán có độ nhớt càng lớn thì nhũ tương càng bền.
Để tăng độ bền vững của nhũ tương D/N cần thêm chất có thể tăng độ nhớt của môi trường phân
tán hoặc dùng các xà phòng kim loại hoá trị hai trở lên đối với nhũ tương N/D.
5.4 Ảnh hưởng của tỷ trọng hai pha
Khi hai pha có tỷ trọng gần bằng nhau nhũ tương sẽ dễ hình thành nhũ tương. Ngược lại nếu hai
pha có tỷ trọng khác nhau thì nhũ tương thu được không bền vững.
Hiện tượng tách riêng hai pha là do môi trường tiểu phân pha phân tán trong nhũ tương chịu tác
động của hai lực ngược chiều nhau: trọng lực kéo xuống và lực đẩy archimede.
5.5 Ảnh hưởng của nồng độ pha phân tán
Nhũ tương càng bền vững khi nồng độ pha phân tán càng nhỏ.
Một số yếu tố khác như phương pháp phối hợp chất nhũ hóa, cách phối hợp các pha, cường độ
và thời gian tác dụng lực gây phân tán, nhiệt độ và pH môi trường phân tán cũng ảnh hưởng ít
nhiều đến độ bền vững và Sinh khả dụng của nhũ tương.
6. Phương pháp điều chế nhũ tương thuốc
6.1. Nguyên tắc điều chế
 Các chất dễ tan trong pha nào thì được hòa tan trong pha đó.
 Các hoạt chất độc mạnh nên hòa tan trước vào một lượng nhỏ nước hoặc dầu trước khi tiến
hành phối hợp.
 Các thành phần tan trong pha nội phải hòa tan trong pha nội trước tiến hành nhũ hóa.
 Các thành phần tan trong pha ngoại tùy từng trường hợp có thể phối hợp trước hay sau khi
nhũ hóa.
6.2. Phương pháp keo ướt (Thêm pha nội vào pha ngoại)
Nguyên tắc điều chế
Chất nhũ hóa được hòa tan trong lượng lớn pha ngoại, sau đó thêm từ từ pha nội vào, vừa thêm
vừa phân tán đến khi hết pha nội và tiếp tục phân tán cho đến khi nhũ tương đạt yêu cầu.
Thích hợp điều chế ở quy mô công nghiệp. Thiết bị gây phân tán là máy khuấy chân vịt, máy
khuấy cánh quạt...
6.3 Phương pháp keo khô (Thêm pha ngoại vào pha nội)
Nguyên tắc điều chế
 Chuẩn bị chất nhũ hóa ở dạng bột mịn (gôm arabic, adragant, hoặc methyl cellulose). Sau đó
trộn chất nhũ hóa với toàn bộ tướng nội.
 Thêm một lượng tướng ngoại vừa đủ và phân tán mạnh để tạo nên nhũ tương đậm đặc.
 Thêm từ từ tướng ngoại còn lại và hoàn chỉnh nhũ tương.
Lưu ý
 Tỷ lệ 4 dầu, 2 nước và 1 gôm là tỷ lệ để phân tán pha dầu thành những giọt nhỏ bằng cối
chày. Tuy nhiên có thể được điều chỉnh tỷ lệ này sao cho có một nhũ tương tốt, ví dụ tinh
dầu, dầu parafin, dầu hạt lanh có thể áp dụng tỷ lệ 3: 2: 1 hoặc 2: 2: 1. Sau đó, nhũ tương
được pha loãng và phân tán bằng nước đến nồng độ xác định.
 Lượng gôm được tính riêng cho từng loại và cộng lại nếu có sự phối hợp của nhiều loại dầu.
6.4 Phương pháp tách pha từng dung môi đồng tan với 2 pha
Nguyên tắc điều chế
 Tạo dung dịch bằng cách hòa tan tướng nội và chất nhũ hóa trong dung môi
 Từ từ thêm từng ít dung dịch này vào pha ngoại và thực hiện phân tán mạnh để tạo ra các
tiểu phân của pha nội.
 Chất nhũ hóa bao quanh và giữ lại những tiểu phân này bên trong, đảm bảo tính liên tục và
đồng đều của hệ thống.
Lưu ý
Phương pháp áp dụng khi có dung môi vừa đồng tan với tướng ngoại để hòa tan tướng nội và
chất nhũ hóa.
7 Tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng nhũ tương
7.1 Về cảm quan
Chất mềm, mịn màng đồng nhất giống như kem hoặc lỏng đục trắng giống như sữa là các đặc
điểm quan trọng để đánh giá chất lượng của nhũ tương. Khi pha dầu và pha nước trong nhũ
tương đã tách ra hoặc thành lớp riêng, và khuấy lắc không thể khôi phục lại trạng thái đồng nhất,
thì nhũ tương coi như hỏng. Điều này thường xảy ra khi sự phân tán không đủ tốt hoặc khi tỷ lệ
giữa các thành phần không đúng.
7.2 Xác định kiểu nhũ tương

Phương pháp thử D/N N/D

Trộn lẫn được với nước. Không


Pha loãng với dầu hoặc nước Ngược lại
trộn lẫn được với dầu
Nhuộm màu bằng chất màu tan
Nhận xét bằng cảm quan và soi trên kính hiển vi
trong nước hoặc dầu

Pha liên tục cho dòng điện chạy Pha liên tục cho dòng điện
Đo độ dẫn điện
qua là nước chạy qua là dầu

7.3 Xác định các thông số của nhũ tương


- Hình dạng và kích thước tiểu phân của pha phân tán
- Tỷ lệ pha phân tán
- Độ nhớt của môi trường phân tán và pha phân tán, độ nhớt của nhũ tương
- Thời gian phân hủy và bán hủy của nhũ tương
8. Đóng gói và bảo quản
Nhũ tương dễ bị tách lớp, ôi khét và phát triển nấm mốc nếu không được bảo quản đúng cách.
Điều này đặc biệt quan trọng đối với các sản phẩm như nhũ tương thuốc uống hoặc dùng ngoài.
Bảo quản nhũ tương trong chai lọ sạch khô, nút kín ở nơi mát, tránh nhiệt độ thay đổi.
Ảnh hưởng của nhiệt độ: Nhiệt độ có thể ảnh hưởng đáng kể đến sự ổn định của nhũ tương.
Nhiệt độ cao có thể gây oxy hóa các chất béo, trong khi nhiệt độ thấp có thể làm kết tinh nước và
dẫn đến tách lớp.
Chất bảo quản: Để bảo quản nhũ tương, có thể sử dụng các chất bảo quản như alcol, Glycerol,
nipagin, nipazol, Benzalkonium clorid, clocresol, tocoferol và BHT. Các chất này có thể được sử
dụng để kiểm soát sự tách lớp, ôi khét và nấm mốc trong nhũ tương.
Bao bì và hướng dẫn sử dụng: Bao bì của nhũ tương thường cần có dung tích lớn hơn so với
dung tích thực của sản phẩm để tạo không gian để lắc trước khi sử dụng. Trên nhãn chế phẩm
nhũ tương thường được ghi "lắc trước khi dùng".

Thuốc Phun Mù
1. Thuốc phun mù là gì?
Thuốc phun mù (Aerosol) là dạng bào chế đặc biệt trong đó thuốc được phân tán thành những
hạt rất nhỏ, có thể là dạng rắn hoặc lỏng trong không khí. Dược chất có thể có dạng bột, dung
dịch hoặc nhũ tương và được đóng gói kín trong đồ bao gói kín. Thuốc được đẩy đến nơi điều trị
thông qua áp suất từ khí nén, khí hoá lỏng hoặc lực cơ học từ người sử dụng thuốc [1].
Thuốc phun mù được sử dụng thông qua da, niêm mạc và được đưa vào các hốc cơ thể như tai,
trực tràng và âm đạo. Ngoài ra, nó cũng có thể được hít vào qua đường hô hấp để thuốc đi vào
phổi hoặc xoang mũi. Vì thuốc có khả năng tạo ra hạt rất mịn trong không khí, nên nó được gọi
chung là thuốc khí dung hoặc aerosol.
2. Ưu nhược điểm của dạng thuốc phun mù
2.1. Ưu điểm
Tiếp cận hiệu quả: Hạt thuốc nhỏ trong aerosol có khả năng tiếp cận và xâm nhập sâu vào vùng
mục tiêu trong cơ thể, giúp thuốc hoạt động trực tiếp tại nơi cần thiết và cải thiện hiệu quả điều
trị.
Tác động nhanh: Hạt thuốc nhỏ trong aerosol có thể hít vào hoặc tiếp xúc với niêm mạc nhanh
chóng, giúp thuốc có tác động nhanh chóng và giảm triệu chứng một cách nhanh nhất.
Tiện dụng: Thuốc phun mù được đóng gói trong hộp nhỏ, dễ dàng mang theo và sử dụng ở bất
kỳ đâu, giúp người dùng tiếp tục điều trị một cách thuận tiện và linh hoạt.
Sử dụng dễ dàng và thuận tiện: Thuốc phun mù là một hình thức bào chế tiện lợi, dễ sử dụng và
nhanh chóng tạo ra một liều thuốc mà không cần sử dụng các công cụ khác, đảm bảo vệ sinh và
không gây ô nhiễm bởi các dụng cụ.
Độ ổn định cao: Thuốc phun mù có độ ổn định cao do được đóng gói trong bình kín, ngăn không
cho độ ẩm, không khí và vi khuẩn xâm nhập. Điều này giúp tránh sự phân hủy do tác nhân hóa
học và ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn và nấm mốc.
Phân liều chính xác: Khi cần thiết, thuốc phun mù có van định liều để đảm bảo việc phân chia
liều lượng chính xác.
Hạn chế kích ứng: Thuốc được phun ra nhẹ nhàng trên nơi cần điều trị, giới hạn tối đa các tác
động gây kích ứng tại điểm sử dụng thuốc.
Thay thế dạng thuốc tiêm: Thuốc phun mù có thể thay thế cho dạng tiêm của một số loại thuốc
như hormone, thuốc chống vi-rút... bằng cách xông hít hoặc phun xịt vào mũi, đây là một
phương pháp thuận tiện cho bệnh nhân.
Tránh phân hủy dược chất: Thuốc phun mù có hiệu quả điều trị cao, tránh được sự phân hủy chất
dược qua đường tiêu hóa hoặc qua gan, vì thuốc không đi qua các đường này. Khi dùng tại chỗ,
chất dược tiếp xúc tốt trên da hoặc niêm mạc, thuốc có thể phát huy tác dụng toàn thân khi được
sử dụng dưới dạng xông hít qua miệng, mũi...
Hạn chế tác dụng phụ: thuốc phun mù sử dụng liều lượng thấp, giúp giới hạn tác dụng phụ và tác
dụng không mong muốn.
Hạn chế tương tác thuốc: Đôi khi, một số thuốc cần được kết hợp để tác động cùng nhau, nhưng
có tương tác vật lý, hoá học khi được chế tạo trong cùng một dạng bào chế. Trong trường hợp
này, có thể sử dụng riêng thuốc phun mù xông hít qua mũi hoặc miệng để chất dược được hấp
thụ qua đường hô hấp.
Thay đổi đặc tính dược động học: Khi dược chất không có tính chất dược động học thích hợp để
có hiệu quả mong muốn khi dùng dưới dạng uống hoặc tiêm, có thể sử dụng dưới dạng thuốc
phun mù để thuốc có tác dụng tốt.
2.2 Nhược điểm
Kỹ thuật sử dụng: Để sử dụng thuốc phun mù hiệu quả, người dùng cần phải học cách sử dụng
đúng kỹ thuật phun và hít thuốc. Việc không sử dụng đúng cách có thể làm giảm hiệu quả của
thuốc hoặc gây ra tác dụng phụ không mong muốn.
Khó kiểm soát liều lượng: Một số người có thể gặp khó khăn trong việc điều chỉnh liều lượng
thuốc trong aerosol, đặc biệt khi không có chức năng điều chỉnh liều trên thiết bị phun mù.
Tác dụng phụ có thể xảy ra: Aerosol cũng có thể gây ra tác dụng phụ như kích ứng niêm mạc,
hoặc phản ứng dị ứng. Người dùng cần được hướng dẫn và theo dõi cẩn thận khi sử dụng.
Quá trình sản xuất phức tạp: Quá trình sản xuất thuốc phun mù nói chung là khá phức tạp. Nó
yêu cầu sự bao gồm các thành phần như bình chứa và hệ van phun. Quá trình đóng nạp chất đẩy
cần được thực hiện đồng thời với quá trình đóng gói hoàn chỉnh để tạo ra một bình thuốc kín.
Điều này đòi hỏi sử dụng các thiết bị phức tạp.
Nguy cơ có hại từ các chất đẩy: Thuốc phun mù sử dụng chất đẩy thường là các loại
fluorocarbon, là các chất gây hủy hoại tầng ozon trong khí quyển. Mặt khác, các chất đẩy
hydrocarbon không gây hại cho tầng ozon, nhưng chúng lại có nguy cơ gây cháy nổ khi tiếp xúc
với nhiệt.
Giá thành cao: Một số loại thuốc phun mù có thể có giá thành cao hơn so với các dạng thuốc
khác, đặc biệt đối với hệ thống phun mù chuyên dụng.
Tuy dạng thuốc phun mù có nhược điểm, nhưng nó vẫn là một công cụ hiệu quả trong điều trị
nhiều bệnh lý và triệu chứng. Việc sử dụng aerosol nên được hướng dẫn và giám sát bởi chuyên
gia y tế để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
3. Phân loại thuốc phun mù
Theo đường dùng:
Dựa theo đường dùng, có thể chia thuốc phun mù thành hai loại:
 Thuốc phun mù dùng tại chỗ: Được áp dụng trực tiếp lên da, tai, âm đạo hoặc trực tràng.
 Thuốc phun mù dùng để xông hít hoặc xịt: Được hít vào qua mũi hoặc miệng để thuốc tiếp
xúc với phổi hoặc xịt dưới lưỡi.
Dựa vào trạng thái tập hợp của thuốc và chất đẩy trong bình chứa, thuốc phun mù có thể được
phân loại:
 Thuốc phun mù hai pha, trong đó pha lỏng là dung dịch thuốc tan trong chất đẩy lỏng và pha
hơi là chất đẩy.
 Thuốc phun mù ba pha, bao gồm hỗn hợp hoặc nhũ tương thuốc và chất đẩy ở dạng khí.
Theo cấu trúc hoá lý của hệ:
Thuốc phun mù dạng dung dịch, thuốc phun mù dạng hỗn dịch, thuốc phun mù dạng nhũ tương,
hoặc thuốc phun mù dạng bọt xốp.
Theo loại dụng cụ thiết bị tạo phun mù, thuốc phun mù có thể được chia thành các loại như:
 Thuốc phun mù có van định liều, thuốc phun mù có van phun liên tục và thuốc phun mù sử
dụng bơm định liều mà không cần sử dụng chất đẩy.
 Thuốc phun mù sử dụng khí nén hoặc khí hóa lỏng.
 Thuốc phun mù có piston tự do để tạo vách ngăn giữa thuốc và chất đẩy, hoặc có túi chất dẻo
để tách biệt thuốc và chất đẩy.
Lưu ý:
Phân biệt giữa thuốc phun mù (aerosol) với các loại phun ra các hạt nhỏ (dưới 50 mcm), thuốc
phun xịt (spray) còn được gọi là thuốc phun mù thô đại, phun ra các hạt lớn hơn 100 mcm.
Có cũng loại thuốc xông hít (inhaler), là thuốc phun mù được sử dụng theo đường hô hấp vào
phổi. Thêm vào đó, còn một loại thuốc phun mù khác là bột hoặc nang chứa bột thuốc siêu mịn
được sử dụng để xông hít. Loại thuốc này thường sử dụng cơ chế cơ học để kích hoạt việc phá
vỡ túi hoặc đâm thủng nang, cho phép bột mịn được hít vào đường hô hấp. Mỗi lần thực hiện
hành động cơ chế cơ học, một liều thuốc xác định sẽ được giải phóng.
4. Thành phần cấu tạo của thuốc phun mù
4.1 Chất đẩy
Chất đẩy trong thuốc phun mù đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân tán thuốc và bao
gồm các loại khí nén hoặc khí hoá lỏng. Chúng tạo ra áp suất cao trong bình thuốc phun mù để
đẩy thuốc ra khi van được mở.
Khí hoá lỏng trong thuốc phun mù chủ yếu được chia thành hai nhóm: dẫn xuất của fluorocarbon
và hydrocarbon.
Các loại khí nén thường được sử dụng trong thuốc phun mù bao gồm nitrogen, carbon dioxide và
nitơ oxyd. Chúng được chọn dựa trên tính chất và yêu cầu cụ thể của từng ứng dụng.
4.1.1 Các khí hoá lỏng dùng làm chất đẩy cho thuốc phun mù

Tiêu
Đặc điểm
chí

Ưu Khí hoá lỏng, so với khí nén, mang đến nhiều ưu điểm trong các loại thuốc phun mù
điểm đòi hỏi chất lượng cao.
Bình thuốc phun mù chứa khí hoá lỏng có thể tích nhỏ gọn hơn do khí lỏng chiếm ít
không gian.
Tiêu
Đặc điểm
chí

Ngoài ra, sự cân bằng giữa hai pha lỏng-hơi trong bình thuốc giúp duy trì áp suất ổn
định trong quá trình sử dụng, đảm bảo độ chính xác và độ mịn của các hạt phun.
Điều này rất quan trọng để đảm bảo liều lượng chính xác.
Sự ưu việt về thể tích của khí hoá lỏng trở nên rõ rệt khi so sánh: Khi chuyển từ dạng
lỏng sang hơi và giãn nở cân bằng với áp suất không khí, fluorocarbon lỏng tăng thể
tích lên đến 240 lần, trong khi khí nén chỉ tăng từ 3 đến 10 lần.

Khí hóa lỏng đóng vai trò quan trọng như một tác nhân phân tán trong thuốc phun
Đặc mù. Nó là thành phần trong tiểu phân thuốc phun ra từ bình chứa.
điểm Khi khí lỏng hoá hơi thoát ra khỏi tiểu phân, nó làm cho các hạt thuốc tiếp tục bị
chia nhỏ hơn và trong một số trường hợp đặc biệt, có thể tạo ra bọt xốp.

Phân
Chất đẩy là fluorcarbon Chất đẩy là hydrocarbon
loại

Các chất đẩy thuộc nhóm fluorocarbon Các hydrocarbon có tỷ trọng nhẹ hơn
thường được gọi tắt là Freon hoặc nước và có thể được trộn lẫn với nhau
propellant, kèm theo số ký hiệu để xác hoặc với các fluorcarbon để tạo thành
định công thức hoá học của chúng. hỗn hợp chất đẩy với áp suất hơi và trọng
Đặc
lượng phù hợp. Tuy nhiên, do
điểm VD: chất đẩy 114 (Tetra fluor diclo hydrocarbon dễ cháy, để giảm nguy cơ
ethan), chất đẩy 12 (Diclor difluor cháy nổ, chúng có thể được kết hợp với
methan), chất đẩy 11 (Triclor monofluor các fluorcarbon để làm mất khả năng
methan) cháy.

Các hydrocarbon được dùng làm chất đẩy


Các dẫn chất fluorcarbon nói chung tương có ưu điểm so với các fluorcarbon là giá
đối trơ về hoá học, ít độc hại và không dễ thành rẻ và không gây tác hại đến khí
cháy. Do có những ưu điểm như đã nêu quyển.
Ưu trên nên chúng được dùng cho các thuốc Các chất này thực tế không độc hại và trơ
điểm phun mù để xông hít qua mũi hoặc miệng không tương tác hóa học. Vì không có
tạo ra các tiểu phân có độ mịn cao để nguyên tử halogen trong phân tử nên các
thuốc dễ hấp thu, phát huy hiệu lực điều hydrocarbon không bị thuỷ phân, có thể
trị tốt. dùng cho thuốc phun mù có chứa dung
dịch nước.

Nhược Thực tế, các chất fluorocarbon không Tiềm ẩn nguy cơ cháy nổ: Hydrocarbon
điểm hoàn toàn vô hại về mặt sinh lý. Có tài là các hợp chất dễ cháy, do đó có nguy cơ
liệu cho thấy chúng có thể làm chậm quá cháy nổ và gây hỏa hoạn nếu không được
Tiêu
Đặc điểm
chí

trình lành sẹo của các vết thương và gây


kích ứng đến mô phổi. Chúng cũng gây
phá hủy tầng ozone trong khí quyển nhanh
chóng, làm mất khả năng chắn các tia bức
xạ vũ trụ và tăng nguy cơ gây ung thư da,
cũng như các tác hại khác từ tia bức xạ
mặt trời.
sử dụng cẩn thận.
Các dẫn xuất fluorocarbon có thể phản
Tác động sức khỏe: Một số hydrocarbon
ứng thuỷ phân, ví dụ như chất đẩy 11. Khi
có thể gây kích ứng và tổn thương cho hệ
phản ứng này xảy ra, sản phẩm thuỷ phân
hô hấp, da và mắt.
gồm HCl có thể gây ăn mòn bình chứa
kim loại và gây kích ứng cho da và niêm
mạc khi sử dụng thuốc phun mù. Vì vậy,
khi công thức yêu cầu sử dụng nước, nên
tránh sử dụng chất đẩy 11 và thay vào đó
sử dụng chất đẩy 12 hoặc hỗn hợp chất
đẩy 12 và 114.

Các Chất đẩy 114 (Diclor tetrafluor ethan) Propan, butan và Isobutan.
chất
Chất đẩy 152 (Diclor tetrafluor ethan) Isobutan được dùng riêng hoặc kết hợp
điển
hình Chất đẩy 22 (Monoclor difluor methan) với propan

4.1.2 Các khí nén dùng làm chất đẩy

Tiêu chí Nội dung

Tùy thuộc vào bản chất của công thức thuốc và thiết kế của van, thuốc có thể được
Đặc điểm phân tán ra khỏi bình phun mù dưới dạng bọt xốp, thuốc mỡ, bột nhão hoặc dạng
khác.

Các khí nén còn có ưu điểm là trơ về mặt hoá học không phản ứng tương tác với
chất thuốc trong hệ.
Ưu điểm Khí nitrogen và CO2 còn có vai trò đẩy
loại không khí trong hệ bình thuốc phun mù, trong một số trường hợp các khí trơ
này góp phần làm tăng độ ổn định của thuốc.

Nhược Khi sử dụng áp lực trong bình sẽ yếu dần, không ổn định. Khí nén đòi hỏi dung tích
điểm bình chứa lớn hơn khí hoá lỏng. Áp suất ban đầu của khí nén trong bình thuốc phun
Tiêu chí Nội dung

mù thường vào khoảng 7,12atm chiếm một thể tích khoảng 15 - 25% dung tích bình
chứa.

Các chất
Khí nitrogen, dinitro oxyd, carbon dioxyd
điển hình

4.2 Bình chứa


Yêu cầu: Bình chứa thuốc phun mù được làm bằng các vật liệu có khả năng chịu áp suất
cao( 12,5 -13,5 atm ở 55°c ). Thường bằng kim loại (nhôm, thép không gỉ,...) hoặc thủy tinh.

Loại vật
Đặc điểm
liệu

Có thể áp dụng một lớp phủ mỏng bằng vecni hoặc chất dẻo lên bề mặt thép.
Độ dày của lớp phủ này thường trong khoảng từ 0,25 đến 0,4 mm.
Nhôm Quá trình sản xuất bằng cách đúc liền khối mang lại ưu điểm là khả năng chịu áp
suất cao, bởi vì không có mối hàn nào tồn tại có thể bị ăn mòn khi tiếp xúc với
nước hay ethanol.

Có độ chịu áp suất cao nhưng giá thành đắt,thường dùng cho loai thuốc phun mù
Thép dùng để xông hít có dung tích nhỏ không cần phải bịt kín bể mặt.
không gỉ Thường được làm đáy và vai bình riêng sau đó hàn gắn với thân bình có thể bị ăn
mòn khi có mặt của nước, ethanol

Trơ về hoá học, không bị ăn mòn hoá học hoặc điện hoá như bình kim loại nhưng
Thủy dễ vỡ và phải làm dày nặng hơn.
tinh Bình thuỷ tinh luôn được tráng bọc một lớp chất dẻo để bảo vệ tránh vỡ, khi vỡ
không văng bắn mảnh thuỷ tinh gây nguy hiểm.

4.3 Van
Vai trò

Các van được sử dụng để đảm bảo bình chứa thuốc được bịt kín và điều phối phân phối thuốc
phun ra từ bình đến nơi điều trị thông qua áp suất cao trong bình.

Yêu cầu

Van dùng cho thuốc phun mù đòi hỏi phải có yêu cầu chất lượng cao.
Kim loại và chất dẻo làm van phải đáp ứng các yêu cầu dược dụng quy định, không gây tương
kỵ với chế phẩm thuốc.
Van được lựa chọn tuỳ thuộc vào các yếu tố: Khí đẩy, chế phẩm thuốc và cách sử dụng.

Phân loại
Vai trò

Van phun liên tục hoạt động bằng cách mở van khi bấm nút, cho phép thuốc được phun
ra một cách liên tục, và chỉ dừng lại khi người sử dụng buông tay và nút bấm trở về vị
trí ban đầu đóng van.
Van được cấu thành từ các bộ phận sau:
1. Nắp van hoặc vành chắn: Gắn vào miệng bình, thường được làm bằng nhôm
hoặc Sắt mạ thiếc và được phủ màng epoxy hoặc vinyl để tăng khả năng chống
ăn mòn và gỉ han.
2. Cuống van: Làm bằng chất dẻo như nylon hoặc kim loại mềm như đồng hoặc
thép không gỉ.
Van
phun 3. Vòng đệm: Làm từ Cao Su Buna N hoặc isopren để tạo sự kín khít.
liên tục 4. Thân van (hay ống van): Được làm bằng chất dẻo nylon, có lỗ hở tại điểm tiếp
xúc với ống nhúng (kích thước lỗ từ 0,3 đến 2,03 mm). Thân van có thể có hoặc
không có ống bật hơi, trong đó ống bật hơi giúp hơi chất đẩy được phun ra cùng
với chất lỏng thuốc, giúp tạo ra các hạt phân tán nhỏ hơn và tránh tắc nghẽn
trong van do các hạt rắn không tan trong hỗn hợp thuốc. Điều này cho phép
thuốc được phun ra khi bình được đặt ở tư thế đầu xuống dưới.
5. Lò xo làm bằng thép không gỉ giữ cho vòng chặn được cố định và ép chặt, đảm
bảo rằng van vẫn được đóng chặt khi nút bấm được nhả ra. Thuốc chỉ có thể đi
qua lỗ hở khe phun khi van mở.
6. Ống nhúng được làm bằng polyethylen hoặc polypropylen

Van Van định liều được thiết kế để phun ra một liều lượng xác định của thuốc khi nút bấm
định được nhấn. Nguyên tắc hoạt động của van này dựa trên việc có một khoảng trống trong
liều van và kích thước của khoảng trống này quyết định lượng thuốc được phun ra.
Van định liều thường được sử dụng cho các loại thuốc có hiệu lực mạnh, đặc biệt là
trong việc xông hít, nơi mà liều lượng thuốc cần được điều chỉnh chính xác. Thông
thường, van định liều phun một lượng thuốc đơn lẻ, khoảng từ 50 đến 150 mg ± 10%
đối với thuốc dạng lỏng.
Có hai loại van định liều cơ bản: loại dùng trong tư thế thẳng đứng (thuốc phun mù dạng
dung dịch) và loại quay đầu ngược xuống (thuốc phun mù chứa hỗn dịch hoặc nhũ
tương).
Về cơ bản có các chi tiết như van phun liên tục nhưng do có phần khoang định liều nên
cuống van được cấu tạo 2 đoạn, cần thêm 2 vòng đệm bịt kín đầu ra và đầu vào của
thuốc cho khoang định liều. Ở tư thế nút bấm hoạt động, vòng đệm đầu ra trên cuống
van cho phép thuốc đã chứa sẵn trong khoang phân tán ra khỏi bình qua cuống van và
Vai trò

miệng phun, sau đó khi không bấm nút vòng đệm đầu vào khoang được mởi ra để bổ
sung thuốc vào khoang. Như vậy
khoang định liều luôn luôn được nạp đầy thuốc và sẵn sàng cung cấp ra một liều lượng
thuốc xác định khi bấm nút mở van lần tiếp theo.

4.4 Đầu phun


Trong thiết kế của thuốc phun mù, nút bấm đồng thời hoạt động như đầu phun, và miệng phun có
nhiệm vụ nhanh chóng phun thuốc ra khỏi bình chứa, đến nơi cần điều trị. Đầu phun được gắn
chặt với hệ van, vì vậy khi nút bấm được nhấn, van sẽ mở ra và nhanh chóng đóng lại khi không
còn nhấn nút, nhờ sự co lại của lò xo nhỏ trong van.

Các loại
Đặc điểm
đầu phun

Đầu phun mù được thiết kế để tạo ra các hạt phân tương đối nhỏ bằng cách đẩy hơi
qua các lỗ hở. Đầu phun có thể có từ 1 đến 3 lỗ mở, với đường kính từ 0,4 đến 1
mm. Khi sử dụng nút bấm loại này để phun thuốc mù, chất đẩy được sử dụng thường
có điểm sôi thấp và tỷ lệ thành phần cao, như chất đẩy 12 hoặc propan.
Đầu phun
mù Phương pháp kết hợp sự bay hơi của chất đẩy với kích thước lỗ thoát và các khe dẫn
trung gian cho phép phun mù với các hạt phân tán có kích thước nhỏ trong phạm vi
mong muốn. Các khe khúc khuỷu khác nhau trong nút bấm có thể tạo ra hiệu ứng
"đập võ cơ học", làm xoáy luồng hơi và làm cho các hạt phân tán nhỏ
hơn. Đồng thời, điều này cũng giới hạn sự bay hơi của chất đẩy.

Có lỗ thoát khá rộng, với đường kính từ 1,78 đến 3,81mm, và có thể còn rộng hơn.
Đầu phun
Các lỗ thoát cho thuốc được đưa vào một khoang khá rộng và sau đó được đẩy ra
tạo bọt xốp
ngoài thông qua một miệng phun.

Đầu phun
tạo các Loại đầu phun này dùng phân tán thuốc ra có thể chất mềm như thuốc mỡ, bột nhão,
thuốc thể cấu tạo tương tự loại đầu phun tạo bọt xốp.
mềm

Các đầu phun đặc biệt được thiết kế cho nhiều loại thuốc phun mù với mục đích sử
Các đầu
dụng riêng, đáp ứng các yêu cầu cụ thể để đưa thuốc đến các vị trí điều trị như
phun đặc
miệng, yết hầu, mũi, mắt, âm đạo... Các đầu phun này có thiết kế hình dạng và cấu
biệt
trúc đặc biệt, nhằm đảm bảo thuốc được chuyển đến nơi cần thiết một cách hiệu quả.

5. Thuốc phun mù bào chế như thế nào? Nguyên tắc sản xuất thuốc phun mù
Kỹ thuật sản xuất thuốc phun mù chủ yếu bao gồm hai giai đoạn: điều chế thuốc và nạp chất
đẩy vào bình thuốc (đồng thời đóng kín bình).
Quy trình điều chế thuốc phun mù sẽ được thực hiện theo quy trình riêng, tùy thuộc vào hệ phân
tán của thuốc (dung dịch, hỗn dịch hay nhũ tương).
===> Xem thêm Quy trình sản xuất dung dịch thuốc: Kỹ thuật bào chế dung dịch thuốc
Giai đoạn nạp chất đẩy có thể được thực hiện bằng hai phương pháp chính: đóng áp suất và đóng
lạnh, với các nguyên tắc cơ bản như sau:
1. Phương pháp đóng áp suất:
 Nạp thuốc vào bình chứa mà chưa gắn van (dạng lỏng, mềm hoặc bột).
 Gắn van và vòng đệm vào miệng bình để đóng kín hoàn toàn.
 Nạp khí đẩy qua van vào bình dưới áp suất cao (ngược chiều với hướng vận hành bình thông
thường của van).
 Cuối cùng, đầu phun được đặt vào bình.
Trước khi nạp chất đẩy, không khí trong bình được loại bỏ bằng cách sử dụng khí nén hoặc một
số giọt khí hoá lỏng được thêm vào trước khi gắn van. Khi khí hoá lỏng bốc hơi, không khí trong
bình sẽ bị đẩy ra ngoài.
Cụ thể, trong quy mô nhỏ như trong phòng thí nghiệm, để đóng áp suất ta có thể sử dụng một
bơm buret có thể đo được thể tích nhỏ của khí lỏng thông qua áp suất khí nén. Chất đẩy được nén
vào bình thông qua lỗ van đặt ở đỉnh hoặc đáy của buret. Không khí trong bình được đẩy qua van
ở phía trên. Khi đạt được sự cân bằng áp suất giữa bình chứa và bình khí nén, quá trình chảy chất
đẩy vào bình sẽ ngừng. Sử dụng khí nén nitrogen, được cung cấp vào bình, để đẩy không khí ra
thông qua van phía trên. Sau đó, sử dụng áp suất cao để đưa chất đẩy qua ống xylanh (buret định
liều) thông qua van phía dưới và đưa vào bình.
2. Phương pháp đóng lạnh:
Quá trình này được thực hiện ở nhiệt độ thấp, trong đó khí hóa lỏng được nạp vào bình.
Sau đó, van được đặt và đóng kín trước khi nhiệt độ trở lại bình thường.
Tùy thuộc vào quy mô sản xuất, có thể sử dụng các thiết bị và máy móc phù hợp, cho dù đó là
trong phòng thí nghiệm với quy mô nhỏ hay trong công nghiệp với quy mô lớn.
S
ơ đồ dây chuyền sản xuất thuốc phun mù
6. Kiểm tra chất lượng thuốc phun mù
6.1. Kiểm nghiệm nguyên phụ liệu

Loại nguyên
Yêu cầu kiểm nghiệm
phụ liệu

Các chỉ tiêu chất lượng cần được kiểm nghiệm như định tính ((bằng sắc ký
Chất đẩy khí), định lượng tỉ lệ chất đẩy, áp suất hơi tỉ trong
độ tinh khiết (bao gồm hàm ẩm, halogen, cắn không bay hơi...).

Có quy cách riêng cho từng loại cần kiểm tra về các đặc tính vật lý, hoá học,
Van, nút bấm,
kiêm tra độ bền chịu áp suất của van. Đối với van định liều có chuyên luận
ống nhúng
riêng.

Có tiêu chuẩn quy cách riêng về kích thước và trọng lượng.


Bình chứa Cần kiêm tra khuyết tật trên thành bình và ở nơi hàn nối (thân bình với vai,
đáy).

6.2. Kiểm tra trong quá trình sản xuất


Trong quá trình sản xuất, cần tiến hành kiểm tra các nội dung sau đối với từng công đoạn:
1. Trọng lượng thuốc và chất đẩy: Kiểm tra trọng lượng của thuốc và chất đẩy để đảm bảo
đúng tỷ lệ và lượng chất được sử dụng.
2. Độ kín của bình và van: Kiểm tra tính kín của bình thuốc và van bằng cách nhúng chúng
trong nước có kiểm soát nhiệt độ. Việc này giúp xác định xem có sự rò rỉ nào xảy ra hay
không để đảm bảo bình và van hoạt động hiệu quả.
3. Sự lắp đặt của ống nhúng và cuống van: Kiểm tra việc lắp đặt chính xác của ống nhúng
và cuống van bằng cách thử phun để xác định vị trí lắp đặt của từng bộ phận. Điều này
đảm bảo rằng các bộ phận được lắp đặt đúng vị trí và hoạt động một cách chính xác.
6.3. Kiểm nghiệm thành phẩm thuốc phun mù
Kiểm nghiệm thành phẩm của thuốc phun mù là quá trình đảm bảo chất lượng của sản phẩm
trước khi đưa ra thị trường.
Các tiêu chuẩn áp dụng cho thuốc khí dung hoàn chỉnh bao gồm kiểm tra các yếu tố sau: cỡ hạt
và phân bố cỡ hạt khi phun thuốc, áp suất khí nén, khả năng phân liều của van và tốc độ phun.
Đặc tính sinh học: Các phép thử sinh học, độc tính, hoạt lực điều trị
Đối với đặc tính an toàn, các yếu tố được kiểm tra bao gồm điểm bắt lửa của thuốc khi phun, khả
năng chịu áp lực của bình và độ kín của bao bì. Trong trường hợp dung môi sử dụng trong khí
dung chứa ethanol, cần thiết lập tiêu chuẩn và phương pháp để định lượng hàm lượng ethanol
trong thuốc.
Các yêu cầu chung đối với thuốc thành phẩm bao gồm đạt các tiêu chuẩn về nồng độ, hàm lượng
hoạt chất và các yếu tố khác. Đồng thời, ghi nhãn của sản phẩm cần tuân thủ quy định hiện hành
và cung cấp thông tin về các chất khí đẩy và chất phụ có trong thuốc. Mục tiêu là đảm bảo sản
phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn, và thông tin ghi trên nhãn chính xác và đầy
đủ.
Thuốc Bột
1 Khái niệm, phân loại
1.1 Khái niệm
Theo dược điển Việt Nam II, ta có định nghĩa về thuốc bột như sau: “Thuốc bột là dạng thuốc
rắn khô tơi, để uống hoặc dùng ngoài, được bào chế từ một hoặc nhiều loại bột thuốc có kích
thước xác định bằng cách trộn đều thành hỗn hợp đồng nhất”
Thuốc bột trong y học cổ truyền thường được gọi với cái tên khác là thuốc tán.[1]
1.2 Phân loại

Thuốc bột đơn: Trong thành phần chỉ có một dược chất.
Dựa vào
thành phần Thuốc bột kép: Trong thành phần có ít nhất hai dược chất. Ngoài dược chất còn
có thể có cả tá dược như tá dược độn, pha loãng, tá dược hút, tá dược bao,...

Bột phân liều: là một loại thuốc dạng bột được chia thành các liều một lần dùng
để dễ dàng đo và sử dụng. Điều này giúp người dùng dễ dàng xác định liều lượng
Dựa vào cách chính xác của thuốc mà họ cần lấy.
phân liều
đóng gói Bột không phân liều: Khi được bào chế xong, thuốc được đóng gói toàn bộ
lượng thuốc trong dụng cụ thích hợp, bệnh nhân sẽ phải tự phân liều để dùng
thuốc.

Thuốc bột để uống: dạng bào chế phổ biến, thường được đóng gói trong hộp
hoặc lọ và có thể phân liều theo hình thức đóng kèm dụng cụ phân liều theo thể
Dựa theo tích, như thìa đo hoặc ống đo.
cách dùng Thuốc bột để dùng ngoài: dùng với mục đích xoa, rắc, đắp trên da lành hoặc da
bị tổn thương (thuốc bột dùng cho vết thương phải vô khuẩn). Thuốc bột dùng
ngoài thường phải là bột mịn hoặc rất mịn để tránh kích ứng.

Bột thô (2000/355): Là bột mà tất cả các tiểu phân qua được rây số 2000 và
nhiều nhất là 40% qua được rây số 355.
Bột nửa thô (710/250): Tất cả các tiểu phân qua được rây 710 và nhiều nhất là
Dựa vào kích 40% qua được rây số 355.
thước tiểu
Bột nửa mịn (355/180): Tất cả các tiểu phân qua được rây 355 và nhiều nhất là
phân
40% qua được rây số 180.
Bột mịn (180): Tất cả các tiểu phân qua được rây 180.
Bột rất mịn (125): Tất cả các tiểu phân qua được rây 125

2 Ưu, nhược điểm của thuốc bột


2.1 Ưu điểm
 Kỹ thuật bào chế đơn giản, không yêu cầu phức tạp về trang thiết bị, dễ đóng gói và vận
chuyển.
 Ổn định về mặt hoá học, tương đối bền trong quá trình bảo quản, tuổi thọ kéo dài, thích hợp
với các dược chất dễ bị thuỷ phân, dễ bị oxy hoá, dễ biến chất trong quá trình sản xuất và bảo
quản.
 Ít xảy ra tương tác, tương kỵ giữa các dược chất với nhau hơn so với dạng thuốc lỏng, do đó
dễ dàng phối hợp nhiều loại dược chất khác nhau trong cùng một đơn thuốc
 Có khả năng làm khô vết thương do quá trình tạo màng che chở cho vết thương
 Thuốc bột dễ giải phóng dược chất và do đó có SKD cao hơn các dạng thuốc rắn khác.
2.2 Nhược điểm
 Khó sử dụng: Thuốc bột có thể không dễ sử dụng bởi những người có khó khăn trong việc đo
liều lượng chính xác, đặc biệt khi không có dụng cụ phân liều.
 Dễ bị vi khuẩn xâm nhập: Nếu không được bảo quản đúng cách, thuốc bột có thể bị nhiễm
khuẩn hoặc hỏng dễ dàng hơn so với các dạng khác.
 Mùi vị khó chịu: Một số thuốc bột có thể có mùi vị khó chịu, làm cho việc uống trở nên khó
khăn.
 Khó lưu trữ và bảo quản: Một số loại thuốc bột yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt, ví dụ
như nhiệt độ thấp hoặc tránh ánh sáng trực tiếp, điều này có thể làm cho việc lưu trữ và bảo
quản khó khăn.
3 Thành phần thuốc bột
3.1 Dược chất
Dược chất dùng để bào chế thuốc bột chủ yếu là dược chất rắn đã được phân chia đến kích thước
xác định, còn gọi là bột thuốc. Ngoài ra có thể có các dược chất lỏng hay mềm nhưng không
được gây ảnh hưởng đến thể chất tơi, khô của thuốc bột
3.2 Tá dược

Phân loại Đặc điểm

Được sử dụng để pha loãng các dược chất độc hại hoặc có tác dụng
Tá dược
mạnh. Lactose thường được sử dụng trong trường hợp này. Tá dược này giúp tạo
độn hay
thành một hỗn hợp đồng nhất và đảm bảo sự phân tán đều đặn của các dược chất
pha loãng
trong bột thuốc.

Loại tá dược này thường được sử dụng trong các bột kép chứa chất lỏng, mềm hoặc
Tá dược chất hấp thụ nước. Ví dụ về các loại tá dược hút bao gồm calci carbonat, Magnesi
hút Carbonat và magnesi oxyd. Số lượng sử dụng phụ thuộc vào tỷ lệ của các chất lỏng,
mềm có trong công thức thuốc bột.

Tá dược Tá dược này được sử dụng để cách ly các dược chất tương kỵ trong các bột kép. Các
bao bột trơ như magnesi oxyd và magnesi carbonat thường được sử dụng làm tá dược
bao. Lượng sử dụng phụ thuộc vào các chất cần bao và tỷ lệ tương ứng.

Được sử dụng để kiểm tra sự phân tán đồng nhất của các dược chất trong khối bột,
Tá dược đặc biệt trong các bột kép chứa dược chất độc hại hoặc mạnh. Màu đỏ carmin thường
màu được sử dụng trong trường hợp này với tỷ lệ khác nhau so với dược chất cần kiểm
tra.

Loại tá dược này thường bao gồm bột thường, đường hoá học, các loại tinh dầu hoặc
Tá dược
các chất thơm tổng hợp. Chúng được sử dụng để cải thiện hương vị hoặc mùi của các
điều
dạng thuốc khác, để làm cho thuốc dễ dàng sử dụng hơn hoặc hấp dẫn hơn đối với
hương vị
người dùng

4 Kỹ thuật bào chế thuốc bột


4.1 Bào chế thuốc bột đơn
4.1.1 Chuẩn bị
Dược chất: Phải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định; hoá chất, khoáng chất có thể sấy khô trước khi
tán bột ; nếu là dược liệu thảo mộc phải xử lý bằng cách làm khô, hoặc sàng, sảy, rửa, sấy
Dụng cụ, thiết bị: Với quy mô nhỏ, có thể dùng các dụng cụ như: Cối, chày, tấm nghiền, rây…;
với quy mô công nghiệp có thể dùng máy xay ( đĩa răng, búa), máy rây…
- Đồ bao gói, nhãn thuốc…
4.1.2 Nghiền, tán bột
Vai trò của nghiền, tán là để làm giảm kích thước tiểu phân giúp quá trình trộn diễn ra dễ dàng
hơn, từ đó khối bột dễ đạt được độ đồng nhất.
Nghiền tán bột có thể sử dụng các loại chày cối như cối sứ (dùng để nghiền dược chất khô giòn),
cối thủy tinh (dùng cho dược chất dễ bị oxy hóa), cối đá mã não (dùng để nghiền dược chất đến
độ mịn cao),…ở quy mô nhỏ như phòng thí nghiệm, hoặc thiết bị nghiền bi, nghiền búa đối với
quy mô lớn như quy mô công nghiệp, nhà máy.
4.1.3 Rây
Để bột đạt yêu cầu về độ mịn quy định, phải rây bột để lựa chọn các tiểu phân có kích thước
mong muốn. Do đó cần dựa vào kích thước tiểu phân để chọn rây hợp lý.
Lưu ý
Trong quá trình rây, cần rải mỏng lớp bột trên mặt rây; lớp bột phải được di động, xáo trộn liên
tục. Để đạt được điều đó, bột phải khô, rây phải được đưa qua, đưa lại nhẹ nhàng, quay tròn,
rung nhẹ… cần tránh vỗ mạnh rây hay xát trên mặt rây. Dược chất độc hoặc có tính chất kích
ứng phải dùng loại rây có nắp và có đáy kín. Sau khi rây xong toàn bộ khối lượng bột, cần phải
trộn đều bột trước khi tiến hành các thao tác khác.
4.1.4 Đóng gói, ghi nhãn
Đóng gói và ghi nhãn thuốc đúng quy định của nhà sản xuất.
4.2 Bào chế thuốc bột kép
Thuốc bột kép là hỗn hợp đồng nhất của nhiều loại bột đơn. Muốn hỗn hợp đồng nhất phải chú ý
đến tỷ lệ giữa các thành phần, tỷ trọng độ chia nhỏ, màu sắc, độ ẩm và thao tác khi trộn…
4.2.1 Chuẩn bị
- Các dược chất, tá dược trong đó dược chất rắn phải được tán riêng
- Dụng cụ bào chế thích hợp (cối, chày, rây…).
- Đồ bao gói, nhãn.
4.2.2 Cách tiến hành
Việc tiến hành pha chế bột kép phải thực hiện theo trình tự sau đây:
- Nghiền riêng các thứ bột có trong thành phần đến độ mịn thích hợp.
- Tiến hành trộn bột theo nguyên tắc trộn đều:
* Đồng lượng.
* Ít trước, nhiều sau.
* Nặng trước, nhẹ sau.
* Nếu có thuốc độc trong thành phần thì ưu tiên phối hợp thuốc độc theo thứ tự độc A trước, độc
B sau. Chú ý: Nếu lượng thuốc độc quá ít (dưới 50 mg) phải sử dụng bột mẹ chứa 1/ 10 đến 1/
100 thuốc độc đã trộn đều với tá dược (lactose).
- Trường hợp có các dược chất lỏng : Khi lượng chất lỏng ít hơn hoặc bằng 2 giọt cho 1 gram
thuốc bột, bạn có thể thêm chất lỏng từ từ vào cối chày và nghiền trộn đều với bột đã có. Quá
trình này đòi hỏi sự cẩn trọng để đảm bảo hỗn hợp đồng đều và không có kết dính.
Nếu lượng chất lỏng nhiều hơn 2 giọt cho 1g thuốc bột, bạn có thể cân nhắc thêm tá dược (còn
gọi là chất trung gian) để hỗ trợ hấp thụ và đảm bảo thể chất của bột thuốc. Tá dược thường được
sử dụng để làm cho thuốc dễ dàng chế biến, đóng gói và sử dụng.
- Việc phối hợp và xử lý các loại chất khó xử lý hoặc dễ bay hơi trong quá trình sản xuất thuốc
bột rất quan trọng để đảm bảo an toàn và chất lượng của sản phẩm cuối cùng. Dưới đây là một số
lưu ý:
Chất bẩn: Khi cần thêm chất gây bẩn như xanh metylen, than hoạt hoặc than thảo mộc, việc phối
hợp chúng vào giữa khối bột và sau đó nghiền trộn nhẹ nhàng là một cách tốt để đảm bảo chất
này được đồng đều trong sản phẩm cuối cùng.
Chất bay hơi: Khi cần thêm các chất dễ bay hơi như tinh dầu, việc thêm chúng sau cùng là một
cách thích hợp để tránh mất mát chất lỏng và đảm bảo mùi vị và hương thơm được bảo tồn.
Lượng bột lớn hơn 20 gam: Khi lượng bột sau khi đã phối hợp vượt quá 20 gam, cần rây bột qua
rây thưa hơn để đảm bảo độ mịn và tính đồng nhất của sản phẩm. Sau đó, trộn đều lại nhẹ nhàng.
Tương kỵ giữa các bột: Nếu có các bột có tính chất tương kỵ nhau (ví dụ: tạo nên phản ứng cháy
hoặc nổ), cần phải cân nhắc cách phối hợp và lưu trữ chúng. Bao riêng bằng tá dược hoặc gói
riêng là những cách an toàn để ngăn chúng tương tác với nhau. Phải đảm bảo rằng hướng dẫn
đúng được tuân theo.
4.2.3 Chia liều
Chia liều là một bước quan trọng trong quá trình điều chế thuốc bột, và nó ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả điều trị và an toàn của bệnh nhân. Dưới đây là một số cách chia liều thuốc bột:
Chia liều ước lượng: Đây là cách đơn giản và nhanh chóng để chia liều thuốc, nhưng nó thường
có sai số cao, thường khoảng ± 10%. Điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của điều trị và an
toàn của bệnh nhân.
Dùng dụng cụ đong (thìa đo): Sử dụng thìa có kích thước quy định để chia liều thuốc. Đây là
cách phổ biến và thuận lợi, và sai số thường thấp hơn, thường không quá ± 4%. Thìa có thể làm
bằng nhiều loại vật liệu như gỗ, thép không gỉ, hoặc Nhựa. Tuy nhiên, cần đảm bảo rằng thìa đo
được làm sạch và bảo quản đúng cách để tránh tương tác với các chất khác.
Sử dụng cân: Sử dụng cân là cách chia liều chính xác nhất, đặc biệt khi cần chia liều cho các loại
thuốc độc. Tuy nhiên, việc này thường mất thời gian và đòi hỏi một quy trình nghiêm ngặt để
đảm bảo tính chính xác. Cân phải được kiểm tra định kỳ để đảm bảo rằng chúng hoạt động đúng
cách.
Trong một số trường hợp, thuốc bột có thể được đóng gói sẵn trong túi, bao, hộp, hoặc lọ lớn để
pha chế hoặc tự chia liều. Tuy nhiên, trong trường hợp này, cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ
hoặc nhà sản xuất để đảm bảo rằng việc tự chia liều được thực hiện đúng cách và an toàn. Chia
liều đúng cách là rất quan trọng để đảm bảo rằng bệnh nhân nhận được liều thuốc cần thiết để
điều trị tốt và tránh tình trạng quá liều hoặc dưới liều.
4.2.4 Đóng gói, dán nhãn
Loại giấy: Các loại giấy sử dụng để đóng gói thuốc bột cần phải đáp ứng một số tiêu chuẩn, như
phải có mặt nhẵn, ít hoặc không thấm nước, có độ bền cơ học tốt, không chứa tạp chất và không
tương tác với thuốc. Loại giấy dầu thường được sử dụng để đóng gói bột dược liệu thảo mộc.
Giấy nền thường được sử dụng cho các thuốc có chứa hoá chất dễ bay hơi như Long Não, xạ
hương và methol. Giấy bóng kính thường được sử dụng cho các bột dễ chảy ẩm, dễ hút ẩm và dễ
biến chất do ánh sáng. Màng polyethylene (P.E) thường được sử dụng làm túi bao bì với ưu điểm
rẻ tiền, ít thấm ẩm và dễ bảo quản.
Chai, lọ bằng thuỷ tinh hoặc polyme: Chai bằng thuỷ tinh và polyme đều được sử dụng để đóng
gói thuốc bột. Chai thuỷ tinh có giá trị lịch sử, nhưng ngày nay ít được sử dụng vì giá cả cao, dễ
gây đổ vỡ, khó bảo quản và vận chuyển. Chai và lọ làm bằng polyme trở nên phổ biến hơn vì
chúng có nhiều ưu điểm, bao gồm giá cả hợp lý và khả năng bảo quản tốt.
Nang: Nang có thể được sử dụng để đóng thuốc bột, bao gồm cả nang tinh bột (vỏ nhện) và nang
gelatin cứng. Nang tinh bột thường được sử dụng cho các dạng thuốc nội tiết hoặc dược liệu thảo
mộc, trong khi nang gelatin cứng thường được sử dụng cho các loại thuốc dạng viên nén.
Yêu cầu trong đóng gói: Đóng gói thuốc bột phải tuân thủ các yêu cầu về vô khuẩn để đảm bảo
sự an toàn của sản phẩm. Bao bì phải phù hợp với sản phẩm, không tương tác với thuốc và phải
đảm bảo bảo quản thuốc tốt. Đối với thuốc bột kép đóng chai, lọ, không nên đóng đầy để có thể
lắc và trộn đều khi sử dụng, đặc biệt nếu thuốc bột có thành phần có thể tách lớp.

4.3 Bảo quản


Pha chế từng lượng nhỏ: Thuốc bột thường dễ bị ẩm, chảy lỏng nhanh chóng nếu tiếp xúc với
không khí. Vì vậy, nên pha chế từng lượng nhỏ tùy theo nhu cầu sử dụng, đặc biệt là đối với
những thuốc dễ bị ảnh hưởng bởi độ ẩm.
Không nên chế sẵn quá nhiều thuốc bột: Tránh chế sẵn một lượng lớn thuốc bột mà không cần
thiết, đặc biệt là nếu không sử dụng nó trong một thời gian dài. Thuốc bột có thể mất hiệu quả
sau một thời gian dài, và việc chế sẵn quá nhiều có thể làm lãng phí thuốc và tiềm ẩn rủi ro cho
sức khỏe.
Bảo quản đúng cách: Thuốc bột cần được bảo quản ở điều kiện phù hợp. Điều này bao gồm việc
tránh tiếp xúc với ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ cao, và độ ẩm. Thuốc nên được lưu trữ trong bao
bì gốc hoặc chai/lọ gốc, với nắp kín để ngăn độ ẩm và không khí xâm nhập.
Kiểm tra hạn sử dụng: Hãy kiểm tra ngày hết hạn của thuốc trước khi sử dụng. Thuốc bột có thể
mất hiệu quả sau ngày hết hạn và có thể trở nên không an toàn.
Tuân theo hướng dẫn của bác sĩ: Luôn tuân theo hướng dẫn cụ thể về cách bảo quản và sử dụng
thuốc từ bác sĩ. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các loại thuốc đặc biệt hoặc dễ bị ảnh
hưởng bởi môi trường.
Viên Nang (Capsules)
1 Viên nang (capsules) là gì?
Viên nang là một dạng bào chế thuốc dạng viên, trong đó dược chất được đóng gói trong một vỏ
nang có hình dạng và kích thước đa dạng [1]. Để thể hiện cho dạng bào chế, nhà sản xuất thường
ghi trên vỏ nhãn hay vỏ hộp thuốc là Capsules hoặc viên nang cứng, viên nang mềm.
Vỏ nang thường được làm từ gelatin hoặc polyme như HPMC (hydroxypropyl methylcellulose).
Ngoài ra, vỏ nang còn chứa các thành phần khác như chất hoá dẻo, chất tạo màu và chất bảo
quản.
Viên nang gồm hai phần chính:
1. Vỏ nang rỗng: Vỏ này được làm bằng tinh bột hoặc gelatin và được gắn liền với thuốc.
Khi được tiêu hóa, vỏ nang rã rã và giải phóng dược chất.
2. Thành phần bên trong: Đây là phần chứa dược chất và tá dược đã được bào chế trong
dạng phù hợp để đóng vào vỏ nang, bao gồm bột, hạt, dung dịch, viên nén và các dạng
khác.
Viên nang là dạng bào chế được dùng phổ biến trong ngành dược phẩm đặc biệt trong các sản
phẩm chức năng. Ngoài dùng đường uống (ví dụ như: thực phẩm chức năng hỗ trợ giấc ngủ,
thực phẩm chức năng bổ não, bổ mắt, viên nang vinaga dha, viên nang Đông Trùng Hạ
Thảo banika,...), viên nang còn dùng để đặt (nang đặt trực tràng , nang đặt âm đạo (viên đặt phụ
khoa Orolys,...)), hoặc để cây dưới da. Viên nang còn được coi là một hình thức đặc biệt của
nhiều dạng bào chế khác nhau như dung dịch, viên nén, cốm,...
2 Các loại thuốc viên nang
Phân loại dựa vào thành phần tạo vỏ nang
2.1 Nang tinh bột
Vỏ nang chủ yếu được làm từ tinh bột. Có hai loại vỏ nang khác nhau:
 Loại có hình dạng giống nhau cho cả hai nửa vỏ nang, được gắn với nhau bởi mép nang
giống như hình dạng của một quả trứng của con nhện, nên được gọi là viên nhện.
 Loại khác có nắp lớn hơn và khít vào nhau như một hộp kín.
Nang tinh bột chủ yếu được sử dụng để chứa bột thuốc. Tuy nhiên, vì vỏ nang dễ hút ẩm và
không bảo vệ dược chất khỏi các tác động ngoại môi, cũng như kích thước của nang lớn và khó
nuốt, nên hiện nay ít được sử dụng.
2.2 Nang gelatin
Nang thuốc được chia thành hai loại chính dựa trên tính chất cơ học của vỏ nang: nang mềm và
nang cứng.
Viên nang mềm (soft capsules) là loại viên nang có vỏ mềm và linh hoạt, cho phép điều chỉnh
kích thước và hình dạng. Vỏ nang mềm có thể được làm từ gelatin hoặc các chất thay thế gelatin
kết hợp với một lượng lớn chất hóa dẻo, làm cho nó có độ đàn hồi cao hơn so với nang cứng.
Viên nang mềm có màu sắc đa dạng và có thể chứa các chất lỏng, dầu hoặc chất hoạt động dạng
bột.

Viên nang cứng (hard capsules) hay thuốc viên nang cứng là loại viên nang có vỏ cứng và
không thể thay đổi hình dạng hoặc kích thước. Vỏ nang cứng thường được làm từ gelatin và có
khả năng giải phóng chất hoạt động bên trong một cách nhanh chóng. Vỏ nang cứng bao gồm hai
phần: thân nang và nắp nang khít vào nhau. Có tổng cộng tám kích thước nang cứng khác nhau,
với dung tích từ 0,13 ml đến 0,36 ml.
Tóm lại, nang mềm và nang cứng là hai loại viên nang phổ biến trong bào chế thuốc. Nang mềm
có vỏ linh hoạt và có thể chứa các chất lỏng và dầu, trong khi nang cứng có vỏ cứng và thường
chứa dược chất, tá dược dạng bột, pellet,...
3 Mục đích đóng thuốc vào nang
Có nhiều mục đích khi đóng thuốc vào nang, bao gồm:
1. Che giấu mùi, vị khó chịu của dược chất: Một số dược chất có mùi hương hoặc vị không
dễ chịu. Đóng thuốc vào nang giúp che giấu mùi, vị này, làm cho việc sử dụng thuốc dễ
chịu hơn. Ví dụ như nang dầu giun, Dầu Cá, Chloramphenicol, Tetracycline.
2. Bảo vệ dược chất: Vỏ nang giúp bảo vệ dược chất khỏi tác động bất lợi của môi trường
bên ngoài như độ ẩm, ánh sáng. Điều này giúp duy trì độ ổn định và hiệu quả của thuốc
trong suốt thời gian lưu trữ và sử dụng.
3. Hạn chế tương kỵ của dược chất: Một số dược chất có thể tương kỵ với nhau hoặc với
các thành phần khác trong một công thức. Đóng thuốc vào nang giúp tách riêng các dược
chất không tương kỵ, giúp duy trì tính ổn định và hiệu quả của thuốc.
4. Khu trú tác dụng của dược chất tại ruột: Một số nang được thiết kế để rã trong ruột, giúp
dược chất được khu trú tại vị trí cần thiết trong hệ tiêu hóa. Điều này giúp tránh phân huỷ
thuốc bởi dịch vị và đảm bảo hiệu quả hấp thu tối đa.
5. Kéo dài tác dụng của thuốc: Một số nang được thiết kế để giải phóng dược chất theo một
tốc độ kiểm soát, kéo dài thời gian tác dụng của thuốc. Các loại nang như nang tác dụng
kéo dài (Spansules) được sử dụng cho mục đích này.
4 Ưu nhược điểm của viên nang so với viên nén

4.1 Ưu điểm của viên nang so với viên nén:


 Dễ nuốt: Viên nang thường có hình dạng thuôn dài, mềm dẻo và dễ trơn trượt trong ống tiêu
hóa, làm cho việc nuốt viên nang trở nên dễ dàng hơn so với viên nén, đặc biệt đối với những
người có khó khăn trong việc nuốt (người sau phẫu thuật, người già, trẻ em,...)
 Che giấu mùi vị: Vỏ nang giúp che giấu mùi và vị khó chịu của dược chất bên trong, làm cho
việc sử dụng thuốc trở nên dễ chịu hơn.
 Bảo vệ dược chất: Vỏ nang bảo vệ dược chất khỏi tác động của môi trường bên ngoài như độ
ẩm và ánh sáng, giúp duy trì tính ổn định và hiệu quả của thuốc trong quá trình lưu trữ và sử
dụng.
 Đa dạng hóa công thức bào chế: Viên nang cho phép sự linh hoạt trong công thức bào chế,
cho phép kết hợp nhiều dược chất khác nhau trong cùng một viên nang hoặc thiết kế viên
nang theo các yêu cầu cụ thể.
 Tính chính xác trong liều lượng: Viên nang có thể được đóng gói với liều lượng chính xác,
giúp đảm bảo sự nhất quán và chính xác trong việc sử dụng thuốc.
4.2 Nhược điểm của viên nang so với viên nén:
 Dạng bào chế không phù hợp với các dược chất kích gây ứng niêm mạc: Các dược chất có
khả năng kích ứng niêm mạc đường tiêu hoá không thích hợp để đóng gói trong viên nang, vì
sau khi vỏ nang tan chảy, nồng độ thuốc tập trung cao tại nơi giải phóng thuốc.
 Sản xuất phức tạp: Quá trình sản xuất viên nang phức tạp hơn so với viên nén, đòi hỏi các
thiết bị và quy trình đặc biệt để đóng gói và niêm phong viên nang.
 Tăng chi phí sản xuất: Viên nang có chi phí sản xuất cao hơn so với viên nén, do yêu cầu các
công nghệ và thiết bị đặc biệt.
 Giá thành cao hơn so với viên nén
5 Thành phần của viên nang
Viên nang chứa các thành phần tương tự như viên nén, bao gồm dược chất và các loại tá dược
như tá dược độn, tá dược trơn, và chất diện hoạt (nếu cần). Các thành phần này đóng vai trò quan
trọng trong viên nang với mục đích sử dụng tương tự. Cụ thể:
1. Tá dược độn: Sử dụng khi liều lượng dược chất thấp không chiếm hết dung tích nang.
Ngoài ra, trong trường hợp bột dược chất không trơn chảy tốt, tá dược độn được sử dụng
để cải thiện độ chảy và khả năng nén của bột, ví dụ như Lactose phun sấy, tinh bột biến
tính (Avicel), …
2. Tá dược trơn: Được sử dụng để điều chỉnh độ chảy của khối bột hoặc hạt, giúp chúng
chảy một cách đồng đều vào viên nang để đảm bảo khối lượng giữa các viên và hàm
lượng dược chất trong từng viên được đồng nhất. Thường được sử dụng với tỷ lệ từ 0,5%
đến 1%. Một số loại tá dược trơn thông thường bao gồm Aerosil, Magnesi stearat, calci
stearat,... Thời gian trộn tá dược trơn với bột thuốc cần được xác định cụ thể cho từng
loại bột thuốc để đạt hiệu quả tốt.
3. Chất diện hoạt (nếu cần): Đôi khi, để tăng khả năng hòa tan của bột trong dịch tiêu hoá,
một tỷ lệ chất diện hoạt như Natri lauryl sulfat có thể được thêm vào công thức. Mục đích
sử dụng chất diện hoạt là tăng tốc độ và mức độ hấp thu, cũng như tăng độ tan của dược
chất.
Ngoài ra, nhiều loại hạt, viên nén nhỏ (đường kính 3mm) hoặc pellet cũng được đóng vào nang
để tạo ra tác dụng kéo dài. Khi tạo hạt hoặc viên nén và đóng vào nang, cần chú ý lựa chọn tá
dược dính và tá dược rã phù hợp để đảm bảo dược chất được giải phóng một cách hiệu quả.
Nhờ vào sự kết hợp của các thành phần này, viên nang có thể đáp ứng các yêu cầu về khối lượng
và hàm lượng thuốc cần thiết, đồng thời tăng cường khả năng hấp thu và sự tiện lợi trong việc sử
dụng.
===> Xem thêm các loại tá dược khác tại đây: Thành phần viên nén
6 Kỹ thuật bào chế thuốc nang tinh bột

Thành phần vỏ nang Tỷ lệ

Tinh bột 20-25%

Nước 70-75%
Thành phần vỏ nang Tỷ lệ

Glycerin 5-10%

Viên nang tinh bột là một phương pháp bào chế thuốc dạng viên, trong đó thành phần chính của
vỏ nang là tinh bột, nước và glycerin. Tinh bột thường là một hỗn hợp của tinh bột mì và tinh bột
ngô. Quá trình sản xuất vỏ nang tinh bột bao gồm kết hợp tinh bột với nước để tạo thành một
chất gel, sau đó thêm glycerin để làm vỏ nang mềm và bóng. Hỗn hợp này được nhào trộn để tạo
thành một khối dẻo nhất định. Khối dẻo được cán thành tấm mỏng giữa hai trục nóng (khoảng
70-80 độ C) để làm chín tinh bột, sau đó được sấy khô. Tấm tinh bột sau đó được đặt lên khuôn
và ép dưới áp lực lớn để tạo thành màng vỏ nang. Cuối cùng, vỏ nang được đột và loại bỏ tinh
bột thừa, chỉ giữ lại những viên nang không bị hỏng.
Viên nang tinh bột đã được sử dụng trong ngành dược từ lâu, đặc biệt là để đựng các loại bột
thuốc có tương kỵ. Việc đóng bột thuốc vào viên nang tinh bột có thể được thực hiện thủ công
hoặc bằng các thiết bị đóng nang. Viên nang tinh bột có thể chứa liều lượng thuốc bột từ 2-3g.
Tuy nhiên, viên nang tinh bột có một số nhược điểm như kích thước lớn và khó nuốt. Khi sử
dụng, người dùng phải giữ viên nang trong miệng để nang thấm ướt bằng nước bọt trước khi
nuốt. Do nhược điểm này và những hạn chế khác, viên nang tinh bột ít được sử dụng phổ biến
trong thực tế hiện nay.
7 Kỹ thuật bào chế viên nang mềm gelatin
7.1 Thành phần vỏ nang mềm
Vỏ nang mềm có thành phần chính gồm:
7.1.1 Gelatin (35-45 phần)
Đây là thành phần quan trọng để làm cho vỏ nang mềm. Gelatin được sử dụng phải đáp ứng các
yêu cầu về chất lượng như không chứa kim loại nặng, asen và không nhiễm vi khuẩn. Độ bền
gelatin cũng quan trọng để đảm bảo khả năng tạo màng của vỏ nang. Phương pháp điều chế sẽ
ảnh hưởng đến độ bền gelatin. Ví dụ, khi sử dụng phương pháp nhỏ giọt, không cần độ bền
gelatin quá cao như khi sử dụng phương pháp ép khuôn. Nếu độ bền gelatin quá cao, sẽ khó để
"cắt giọt" gelatin trong quá trình đóng nang, và khi đổ chất lỏng vào vỏ nang, có thể làm vỡ vỏ
nang. Ngược lại, nếu độ bền gelatin quá thấp, vỏ nang sẽ "cắt giọt" quá sớm, khiến chất thuốc
chưa được đưa vào vỏ nang.
Độ nhớt của dung dịch gelatin trong quá trình chế tạo vỏ nang thường ảnh hưởng đến độ cứng
của vỏ nang và các thông số trong quá trình sản xuất (đặc biệt là khi sử dụng phương pháp ép
khuôn). Nếu độ nhớt của gelatin thấp, vỏ nang tạo ra thường mỏng và kéo dài thời gian sấy khô.
Ngược lại, nếu độ nhớt quá cao, vỏ nang sẽ dày và cứng, và yêu cầu nhiệt độ đóng nang cao.
7.1.2 Chất hoá dẻo (15-20 phần)
Chất này được sử dụng để làm cho vỏ nang mềm có độ co giãn và dẻo dai. Glycerin thường được
sử dụng làm chất hoá dẻo chính, và có thể thêm các chất khác như Propylene glycol, Sorbitol,
methylcellulose để tăng độ co giãn của vỏ nang. Tỷ lệ chất hóa dẻo phụ thuộc vào thành phần và
tính chất của thuốc đóng nang. Nếu thuốc đóng nang có tính chất thân nước, tỷ lệ chất hoá dẻo
cao hơn so với thuốc đóng nang có tính chất thân dầu.
7.1.3 Nước
Chiếm một tỷ lệ từ 0,7-1,3 phần so với lượng gelatin tùy thuộc vào độ nhớt của gelatin. Chất
màu, chất bảo quản và các chất phụ khác được hoà tan trong nước để tạo dung dịch chế vỏ nang.
Gelatin được ngâm trương nở hoàn toàn trong dung dịch này. Sau đó, glycerin được đun nóng,
và hòa tan cùng với gelatin đã ngâm trương nở. Dung dịch này được lọc và giữ ở nhiệt độ cao để
sẵn sàng đóng nang.
Ngoài ra, có thể thêm chất màu theo nguyên tắc: màu nhạt cho khối thuốc dạng dung dịch, màu
sẫm cho khối thuốc dạng hỗn dịch, tạo cảm giác viên không quá lớn.
7.2 Công thức đóng nang mềm
Thuốc đóng nang mềm thường chứa các chất lỏng như dung dịch dầu, bột nhão, hỗn dịch và đôi
khi cũng có thể ở dạng nhũ tương.
Dung môi được sử dụng để bào chế thuốc đóng nang thường là dầu khoáng, dầu thực vật, và các
chất lỏng có thể hòa tan trong nước như PEG 400-600, polyglyceryl ester, triacetin, và nhiều
chất khác. Propylene glycol và glycerin cũng có thể được sử dụng, nhưng với nồng độ thấp (từ 5-
10%), để tránh làm mềm quá mức vỏ nang. pH của dung dịch đóng nang thường được điều chỉnh
trong khoảng từ 2,5-7,5. pH quá thấp sẽ làm cho gelatin bị phân hủy, trong khi pH quá cao sẽ
làm cho vỏ nang trở nên cứng.
7.3 Các phương pháp bào chế nang mềm
Có nhiều phương pháp được sử dụng để bào chế nang mềm.
Phương pháp nhúng khuôn đã được sử dụng từ những năm 1834 bởi Mothes, một sinh viên
người Pháp. Sau đó, vào năm 1840, phương pháp ép khuôn giữa hai tấm kim loại đã được phát
minh. Đến năm 1932, phương pháp này đã được cải tiến thành phương pháp ép giữa hai trục
quay.
7.3.1 Phương pháp nhúng khuôn
Phương pháp nhúng khuôn là một phương pháp đầu tiên được sử dụng để chế tạo vỏ nang mềm
ở quy mô nhỏ.

Quy trình:
Trong phương pháp này, các khuôn hình trái xoan được gắn trên một chuỗi để dễ dàng cầm.
Để tăng hiệu suất chế nang, nhiều khuôn trái xoan có thể được gắn trên một tấm kim loại. Dung
dịch vỏ nang được duy trì ở trạng thái lỏng, thường ở nhiệt độ khoảng 40-50°C. Khuôn được
nhúng vào dung dịch vỏ nang trong vài giây, sau đó được nhấc lên và quay tròn nhẹ nhàng để vỏ
nang bám đều vào khuôn. Quá trình nhúng có thể được lặp lại ba lần, cho đến khi vỏ nang đạt độ
dày yêu cầu.
Sau khi hoàn thành quá trình nhúng, vỏ nang được để nguội để ổn định, sau đó đầu nang (phía
tiếp xúc với cán) được cắt và vỏ nang được nhẹ nhàng kéo ra khỏi khuôn để tránh việc làm rách
miệng nang. Vỏ nang sau đó được làm khô bằng quạt gió, và khi đã khô, chúng được xếp vào giá
và thuốc được đóng vào vỏ nang bằng bơm tiêm, buret hoặc thiết bị tương tự. Sau khi đóng
thuốc, dùng dung dịch gelatin nóng để hàn kín vỏ nang.
Quá trình chế tạo vỏ nang và đóng thuốc bằng phương pháp nhúng khuôn là hai quá trình riêng
biệt.
Ưu điểm:
1. Quá trình nhúng khuôn đơn giản và dễ thực hiện, không đòi hỏi thiết bị đặc biệt.
2. Cho phép sản xuất vỏ nang mềm ở quy mô nhỏ,
3. Độ chính xác trong việc đóng vỏ nang khá cao, giúp đảm bảo sự đồng nhất về kích thước
và hình dạng của các viên nang.
4. Thích hợp cho việc đóng các loại dược chất có tác dụng mạnh như tinh dầu giun, Vitamin
A, D.
Nhược điểm:
1. Khả năng sản xuất hàng loạt lớn bị hạn chế do quá trình nhúng khuôn thực hiện theo
phương pháp thủ công, tốn thời gian và lao động.
2. Yêu cầu kỹ năng và kinh nghiệm của người thợ để đảm bảo chất lượng và hiệu suất sản
xuất.
3. Sai số về khối lượng nang có thể tương đối cao (khoảng 10-15%), ảnh hưởng đến độ
chính xác trong liều lượng thuốc.
4. Quá trình làm khô vỏ nang và đóng thuốc cần thời gian và công sức, tăng chi phí sản xuất
so với các phương pháp tự động hơn.
Tóm lại, phương pháp nhúng khuôn trong chế tạo vỏ nang mềm có những ưu điểm như đơn giản,
độ chính xác cao, và phù hợp cho các loại dược chất mạnh. Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm
như hạn chế về quy mô sản xuất, yêu cầu kỹ năng công nhân cao, và sai số khối lượng nang
tương đối cao.
7.3.2 Phương pháp nhỏ giọt

Quy trình
Phương pháp nhỏ giọt là một phương pháp sử dụng máy tạo nang để chế tạo vỏ nang mềm ở quy
mô nhỏ hoặc quy mô công nghiệp. Quá trình tạo vỏ nang và đóng thuốc xảy ra đồng thời.
Trong quá trình chế nang, trước tiên, dung dịch vỏ nang được duy trì ở nhiệt độ 60°C và được
đưa qua đầu nhỏ giọt để tạo ra một vỏ rỗng. Cửa ra của đầu nhỏ giọt dung dịch vỏ nang được
chặn bởi đầu chứa dung dịch dược chất. Nghĩa là dung dịch dược chất sẽ được đưa trực tiếp vào
vỏ nang thông qua đầu nhỏ giọt. Điều này làm cho nang "cắt giọt" và vỏ nang được đóng kín.
Sau đó, nang được đặt vào dầu parafin lạnh (khoảng 10°C) để đông rắn.
Sau khi nang đã đóng kín, chúng được chọn ra theo yêu cầu và được tản đều. Sau đó, nang được
làm lạnh bằng gió lạnh (dưới 10°C). Dầu parafin được rửa sạch bằng hỗn hợp dung môi như cồn
và aceton, sau đó nang được sấy ở nhiệt độ 40-45°C để bay hơi hết dung môi. Cuối cùng, kiểm
tra được tiến hành để loại bỏ những nang không đạt yêu cầu, chẳng hạn như nang bị dính, nang
có thành dày quá...
Ưu điểm
1. Tạo vỏ nang và đóng thuốc xảy ra đồng thời, giúp tiết kiệm thời gian sản xuất.
2. Dễ dàng điều chỉnh kích thước và hình dạng của vỏ nang theo yêu cầu.
3. Phù hợp cho chế tạo vỏ nang chứa các dung dịch dầu và các dược chất tan trong dầu.
4. Độ chính xác trong việc đóng vỏ nang cao hơn so với phương pháp nhúng khuôn, giúp
đảm bảo độ đồng nhất của các viên nang.
Nhược điểm
1. Sai số về khối lượng nang thường lớn, gây ảnh hưởng đến độ chính xác của liều lượng
thuốc.
2. Không phù hợp cho các dược chất có hoạt lực mạnh hoặc yêu cầu độ chính xác cao về
liều lượng.
3. Hiệu suất tạo nang không cao, tốn nhiều thời gian và công sức so với các phương pháp tự
động hơn.
4. Yêu cầu kỹ năng và kinh nghiệm của người thợ làm việc với máy tạo nang để đảm bảo
chất lượng và hiệu suất sản xuất.
Tóm lại, phương pháp nhỏ giọt trong chế tạo vỏ nang mềm có những ưu điểm như tiết kiệm thời
gian, dễ điều chỉnh kích thước và hình dạng, và phù hợp cho các dung dịch dầu. Tuy nhiên, nó
cũng có nhược điểm như sai số khối lượng lớn, không phù hợp cho các dược chất mạnh, hiệu
suất tạo nang thấp, và yêu cầu kỹ năng công nhân cao nên hiện nay ít được sử dụng.
7.3.3 Phương pháp ép khuôn

Quy trình
Phương pháp ép khuôn là một phương pháp chế tạo vỏ nang mềm bằng cách sử dụng máy ép
nang. Quá trình chế nang bắt đầu bằng việc rót dung dịch vỏ nang vào một lớp mỏng sang trống
đã được làm lạnh. Dung dịch gelatin trong vỏ nang đông cứng thành màng mỏng khi tiếp xúc với
lạnh. Màng gelatin được chuyển lên ống có dầu bôi trơn và đưa vào trục tạo nang đã được làm
nóng. Trục tạo nang bao gồm hai ống trụ quay ngược chiều, mỗi ống có một nửa khuôn vỏ nang
đối xứng.
Khi hai nửa khuôn vỏ nang tiếp xúc với nhau, đáy nang được hàn kín và dược chất được đóng
vào nang bằng một piston phân phối. Sau đó, hai ống khuôn tiếp tục quay để nang được hàn kín
và tách ra khỏi màng gelatin.
Phương pháp ép khuôn có hiệu suất cao và cho phép phân liều chính xác nhờ sử dụng bơm
piston phân phối tự động với sai số khối lượng nang thấp (khoảng từ 1-5%). Phương pháp này
cũng cho phép tạo ra nhiều loại nang với hình dạng và màu sắc khác nhau tùy thuộc vào hình
dạng khuôn và chất màu tùy chọn. Đặc biệt, có thể tạo ra nang có hai màu khác nhau trên cùng
một nang bằng cách sử dụng hai giải gelatin được nhuộm màu.
Nang ép khuôn có thể dễ dàng phân biệt với nang nhỏ giọt hoặc nang nhúng khuôn bởi vì trên
thân nang có một gờ nhỏ. Nang ép khuôn cũng có khả năng chứa nhiều loại dược chất, bao gồm
cả dung dịch dầu, bột nhão thân dầu và bột nhão thân nước. Vì vậy, phương pháp này đang được
phát triển mạnh mẽ trong ngành công nghiệp sản xuất vỏ nang mềm.
Ưu điểm
1. Hiệu suất cao: Phương pháp này cho phép sản xuất nhiều viên nang trong một khoảng
thời gian ngắn, tăng năng suất sản xuất.
2. Phân liều chính xác: Sử dụng piston phân phối tự động giúp đảm bảo sự chính xác trong
việc đóng liều lượng dược chất vào nang.
3. Đa dạng hóa hình dạng và màu sắc: Phương pháp này cho phép tạo ra các viên nang với
hình dạng và màu sắc đa dạng, tạo sự lựa chọn và hấp dẫn cho người dùng.
4. Khả năng chứa nhiều loại dược chất: Nang ép khuôn có thể chứa nhiều loại dược chất
khác nhau, bao gồm cả dung dịch dầu và bột nhão thân dầu.
Nhược điểm
1. Sai số khối lượng nang: Mặc dù phương pháp này có độ chính xác cao, nhưng vẫn có thể
xảy ra sai số về khối lượng nang (khoảng 1-5%), có thể ảnh hưởng đến liều lượng thuốc
và hiệu quả của liệu pháp.
2. Đòi hỏi công nghệ và kỹ thuật cao: Quá trình ép khuôn và điều chỉnh máy ép nang đòi
hỏi kỹ năng và kinh nghiệm của người thợ để đảm bảo chất lượng và hiệu suất sản xuất.
3. Chi phí đầu tư ban đầu cao: Máy ép nang và khuôn ép khuôn đòi hỏi đầu tư ban đầu lớn,
điều này có thể là một rào cản cho các doanh nghiệp nhỏ muốn tham gia vào ngành sản
xuất vỏ nang mềm.
Tóm lại, phương pháp ép khuôn trong chế tạo vỏ nang mềm có những ưu điểm như hiệu suất
cao, phân liều chính xác, đa dạng hóa hình dạng và màu sắc, và khả năng chứa nhiều loại dược
chất. Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm như sai số khối lượng nang, yêu cầu công nghệ và kỹ
thuật cao và chi phí đầu tư ban đầu cao.
8 Kỹ thuật bào chế nang cứng gelatin
Chế tạo vỏ nang

Kỹ thuật chế tạo vỏ nang cứng gelatin bao gồm các bước sau:
1) Chuẩn bị thành phần: Vỏ nang cứng gelatin được chế tạo từ các thành phần chính bao gồm
gelatin, chất màu và chất cản quang (titan dioxide), chất bảo quản (các paraben) và nước (hàm
lượng nước 30-40%). Gelatin được chọn là loại có độ bền gel cao và độ nhớt phù hợp (150-280g
(dung dịch 6,66% với 10°C); độ nhớt 30-60 mps (dung dịch 6,66% ở 60°C)).
2) Hoà tan gelatin: Gelatin được ngâm trong nước để trương nở, sau đó đun nóng để hoà tan
gelatin và các chất phụ khác. Quá trình này diễn ra trong một môi trường nhiệt độ ổn định
(khoảng 50 độ C).
3) Lọc và chuẩn bị khuôn: Sau khi hoà tan, dung dịch gelatin được lọc để loại bỏ tạp chất. Khuôn
được sử dụng là những que thép không gỉ hình trụ có đường kính phù hợp với kích thước nang.
Khuôn được bôi trơn bằng dầu thực vật hoặc dầu parafin và được giữ ở nhiệt độ thích hợp
khoảng 22 độ C.
4) Nhúng khuôn: Khuôn được nhúng vào dung dịch gelatin trong một khoảng thời gian ngắn,
thường khoảng 10 giây. Khi nhấc khuôn lên, gelatin sẽ bám đều lên khuôn do quá trình quay từ
từ.
5) Sấy và tách vỏ nang: Khuôn được đưa vào một vùng sấy với nhiệt độ khoảng 30-35°C để
gelatin khô và cứng lại. Sau đó, vỏ nang được tháo ra khỏi khuôn và cắt thành kích thước quy
định. Có thể in chữ và lắp nắp với đáy nang. Cuối cùng, vỏ nang được đóng gói. Thông thường,
quá trình chế tạo vỏ nang được thực hiện tự động trên một thiết bị liên hoàn để tăng hiệu suất sản
xuất.
Quá trình trên giúp tạo ra các vỏ nang cứng gelatin chất lượng và đồng nhất, phục vụ cho việc
đóng gói các dược phẩm và thực phẩm có yêu cầu đặc biệt.
8.1 Đóng thuốc vào nang
8.1.1 Lựa chọn cỡ nang
Bột thuốc, cốm thuốc, pellet, bột nhão, viên nén… là các dạng bào chế có thể đóng vào nang.
Để đóng thuốc vào nang, có một số bước cần thực hiện. Trước tiên, cần chọn kích thước nang
phù hợp với lượng thuốc cần đóng. Công thức để xác định kích thước nang là:
Khối lượng thuốc đóng vào nang = Dung tích nang x Tỷ trọng biểu kiến.
Cách đơn giản nhất để xác định tỷ trọng biểu kiến là cân một lượng bột nhất định và đổ vào ống
đong. Sau đó, gõ nhẹ để bột được nén chặt đến khi không có sự thay đổi thể tích. Sau đó, ta tính
tỷ trọng biểu kiến bằng công thức dbk = m/v.
Sau khi biết tỷ trọng biểu kiến, chúng ta có thể chọn kích thước nang dựa trên biểu đồ hoặc tính
toán dung tích biểu kiến của chất đóng nang: Vbk = m/dbk, sau đó chọn kích thước nang phù hợp.
Ví dụ, để đóng 200mg bột thuốc có tỷ trọng là 0,5g/ml, ta tính được dung tích của bột thuốc này
là:
Vbk = 0,2 / 0,5 = 0,4 (ml)
So sánh với bảng Các cỡ và dung tích của nang cứng

Cỡ nang 5 4 3 2 1 0 00 000

Dung tích nang (ml) 0,13 0,20 0,27 0,37 0,48 0,67 0,95 1,36

Dung tích 0,4ml này gần với nang số 1 (có dung tích 0,48ml). Vậy ta chọn nang số 1. Lượng tá
dược cần thêm vào để đóng đầy nang là 0,48 - 0,4 = 0,08ml. Sau đó, ta chọn tá dược độn và xác
định tỷ trọng của nó để tính toán lượng tá dược cần thêm (Ví dụ cụ thể được trình bày tại mục
Phân tích công thức viên nang cứng Cloramphenicol).
8.1.2 Quy trình đóng thuốc vào nang
Quy trình đóng thuốc vào nang bao gồm ba giai đoạn chính: mở vỏ nang, đóng thuốc vào thân
nang và đóng nắp nang.
1) Mở vỏ nang: Việc mở vỏ nang có thể được thực hiện bằng tay trong thiết bị thủ công hoặc sử
dụng chân không trong các thiết bị tự động hoặc bán tự động. Vỏ nang được lắp ghép bằng một
khớp tạm thời, vì vậy việc sử dụng chân không có thể mở ra được. Sau khi mở, phần nắp và phần
thân của nang được tách riêng nhau. Phần thân nang được đặt trên bàn đóng nang hoặc trên mâm
quay của thiết bị đóng nang.
2) Đóng thuốc vào thân nang: Trong quá trình đóng nang bằng tay, bột thuốc được đổ lên bàn
đóng nang và sau đó dùng công cụ để đẩy bột vào thân nang. Trong công nghiệp, có nhiều
phương pháp khác nhau để đóng thuốc vào nang, tùy thuộc vào loại thiết bị đóng nang được sử
dụng. Có thể chia thành hai phương pháp chính: phương pháp đóng theo thể tích và phương pháp
phân liều bằng piston.
 Phương pháp đóng theo thể tích: Bột thuốc được phân phối thông qua một phễu trong khi
phía dưới có mâm quay chứa thân nang. Bột chảy qua phễu với một tốc độ không đổi, và
lượng bột đóng vào nang phụ thuộc vào tốc độ quay của mâm. Nếu mâm quay nhanh, lượng
bột đóng vào nang sẽ giảm và ngược lại. Trong phương pháp này, bột thuốc cần có khả năng
chảy tốt để đảm bảo sự đồng nhất về khối lượng của các nang.
 Phương pháp đóng bằng piston: Trong phương pháp này, thuốc được phân phối vào nang
thông qua một piston phân liều. Khi piston được đặt vào thùng bột, nó sẽ nén bột thành một
"thỏi" nhỏ rồi đẩy vào thân nang. Lượng bột đóng vào nang được tính toán dựa trên áp lực
nén của piston, thể tích buồng piston và khả năng chịu nén của bột. Ngoài ra, cần thêm tá
dược trơn để đảm bảo "thỏi" bột có thể dễ dàng bị đẩy ra từ piston và rơi vào nang.
3) Đóng nắp nang: Sau khi đóng thuốc vào thân nang, nắp nang được đóng vào thân nang bằng
khớp chính. Có thể sử dụng áp lực không khí để đóng nắp nang (quy mô công nghiệp). Sau khi
đóng nắp, nang được làm sạch bột, đánh bóng và tiến hành đóng gói.
9 Sinh khả dụng của nang thuốc
Sinh khả dụng của nang thuốc phụ thuộc vào cách vỏ nang rã trong dạ dày. Vỏ nang chủ yếu là
gelatin, nên nhanh chóng tan trong dịch vị sau khi uống, thường là thủng ở hai đầu nang. Quá
trình này diễn ra trong khoảng 1-5 phút sau khi uống nang. pH acid của dịch vị càng thấp, vỏ
nang tan càng nhanh. Nang thuốc lâu ngày có thể dẫn đến lão hoá của vỏ nang, làm cho thời gian
tan của nang kéo dài hơn so với nang mới điều chế.
9.1 Sinh khả dụng của nang cứng
Nang cứng chủ yếu chứa bột hoặc hạt thuốc, do đó sinh khả dụng phụ thuộc vào kích thước tiểu
phân hạt của dược chất, đặc biệt là các dược chất ít tan trong nước. Giảm kích thước hạt thường
làm tăng tốc độ hoà tan, do tăng diện tích bề mặt tiếp xúc giữa dược chất và dịch tiêu hóa. Tuy
nhiên, nếu bột được chia nhỏ quá mức, có thể dẫn đến sự kết tụ lại và làm cho khối bột khó hoà
tan trong nước.
Các tá dược độn có khối lượng lớn có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng thấm của khối bột trong
chất hoà tan. Các tá dược độn thân nước như tinh bột biến tính, lactose... có thể cải thiện tính
thấm của dược chất trong trường hợp dược chất tan trong nước. Ngược lại, với các dược chất dễ
tan, các tá dược ít tan như calci phosphat có tác dụng điều chỉnh quá trình hoà tan và hấp thụ
dược chất. Ví dụ, việc sử dụng tá dược độn lactose khi đóng nang Phenytoin có thể tăng nồng độ
trong huyết tương cao hơn 4-5 lần so với việc sử dụng tá dược độn calci phosphat.
Các tá dược trơn được sử dụng để cải thiện tính trơn của khối bột cũng ảnh hưởng đến khả năng
thấm nước của khối bột, vì hầu hết các tá dược trơn đều thân nước.
Độ xốp của khối bột do sử dụng các máy đóng nang với mức độ nén khác nhau cũng ảnh hưởng
đến sinh khả dụng của nang thuốc. Thường người ta sử dụng các chất gây thấm, chất diện hoạt
với tỷ lệ 0,1-0,5% để khắc phục vấn đề này.
9.2 Sinh khả dụng của nang mềm
Nang mềm chứa các dược chất tan hoặc phân tán trong dung môi thân nước như PEG, PG do đó,
dược chất dễ trộn trong dịch vị, dễ giải phóng và hoà tan.
Nếu dược chất tan trong môi trường acid, sinh khả dụng sẽ cao do dược chất hoà tan ngay tại
môi trường acid của dịch vị. Nếu dược chất không tan trong môi trường acid, ban đầu nó sẽ tạo
thành tủa dạng hỗn hợp mịn trong dạ dày,và sau đó phân tán và hoà tan trong dịch vị.
Các chất dẫn thân nước trong nang mềm thường là các chất polyme như PEG (polyethylene
glycol). Chất dẫn thân nước này có khả năng hấp thụ nước và tạo thành gel trong dạ dày, giúp
duy trì sự phân tán và hoà tan của dược chất trong dạ dày.
Nếu dược chất là dung dịch dầu và được hoà tan hoặc phân tán trong dầu dưới dạng nhũ tương,
việc hấp thu một phần có thể xảy ra trực tiếp qua hệ bạnh huyết trong ống tiêu hóa. Tuy nhiên,
phần lớn dược chất cần thời gian để chuyển từ dạng dầu sang dạng nước trong quá trình tiêu hoá.
Thời gian này phụ thuộc vào độ nhớt của dầu, chất nhũ hoá hoặc chất gây thấm trong công thức,
men và muối có trong dịch vị và dịch ruột. Nhìn chung, diện tích tiếp xúc giữa hai pha là lớn nên
quá trình hoà tan diễn ra nhanh, do đó nang mềm thường có hiệu quả hấp thu cao.
Tuy nhiên, sinh khả dụng của nang thuốc không chỉ phụ thuộc vào loại nang mà còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác như tính chất của dược chất, dạng bào chế, tình trạng dạ dày của mỗi
người.

You might also like