eBook Nguyên Lý Thiết Kế Nhà Ở - Phần 1 - 1016469

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 82

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA KIẾN TRÚC – BỘ MÔN NHÀ Ở

TÀI LIỆU HỌC PHẦN: 030004

NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NHÀ Ở

Biên soạn:
Ths.KTS Lê Hồng Quang
Ths.KTS Lê Trần Xuân Trang

NĂM 2015
Tài liệu lưu hành nội bộ phục vụ giảng dạy, học
tập tại Trường Đại học Kiến Trúc TP.Hồ Chí Minh.

Tuyệt đối không dùng vào mục đích thương mại


NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 1

MỤC LỤC

MỤC LỤC……………………………………………………………………………………….1

HƯỚNG DẪN.…………………………………………………………………………………7

Chương 1 :TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC NHÀ Ở ....................................... 10

1.1 KHÁI QUÁT VỀ NHU CẦU Ở: ................................................................ 10

1.1.1 Nhu cầu ở trong nhà: ................................................................. 10

1.1.2 Nhu cầu ở ngoài nhà: ................................................................ 10

1.2 QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA KIẾN TRÚC NHÀ Ở: .................................. 11

1.3 KHÁI NIỆM NHÀ Ở VÀ CÁC THUẬT NGỮ LIÊN QUAN: .............................. 17

1.3.1 Khái niệm Nhà Ở : .................................................................... 17

1.3.2 Các thuật ngữ liên quan: [Nguồn :QCXDVN 01-2008] .................. 17

1.4 PHÂN LOẠI NHÀ Ở : ........................................................................... 21

1.4.1 Phân loại theo chức năng và đối tượng sử dụng: [2] ......................................... 21

1.4.2 Phân loại theo mặt bằng và hình thức kiến trúc: [2] ............................................ 21

1.4.3 Phân loại theo chiều cao : [2] [4] ....................................................................... 22

1.4.4 Phân loại theo phương pháp xây dựng và vật liệu: [2] ...................................... 22

1.4.5 Phân loại theo điạ bàn cư trú: [4]....................................................................... 22

1.4.6 Phân loại nhà ở theo QCVN 03:2012 ........................................... 22

1.4.7 Các loại hình nhà ở đô thị theo UN-Habitat: ................................. 22

1.5 CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA NHÀ Ở GIA ĐÌNH : ................................. 24

1.5.1 Bảo vệ và phát triển thành viên: (Hình 1.16) ..................................................... 24

1.5.2 Tái tạo sức lao động: ................................................................ 25

1.5.3 Chức năng văn hoá giáo dục: ..................................................... 25

1.5.4 Chức năng kinh tế: ................................................................... 26

1.6 YÊU CẦU CHUNG CỦA NHÀ Ở TRONG XÃ HỘI HIỆN ĐẠI: ....................... 28

1.6.1 Yêu cầu độc lập khép kín : ......................................................... 28

1.6.2 Yêu cầu tiện nghi và đa dạng : ........................................................................... 28


NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 2

1.6.3 Thỏa mãn đồng thời yêu cầu vật chất và tinh thần: ....................... 29

1.6.3.1 Yêu cầu về tiện nghi vật chất ........................................................................... 29

1.6.3.2 Yêu cầu về tiện ích tinh thần: .......................................................................... 31

Chương 2 : CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KIẾN TRÚC NHÀ Ở ................... 32

2.1 YẾU TỐ TỰ NHIÊN .............................................................................. 32

2.1.1 Khu đất xây dựng: ..................................................................... 32

2.1.2 Điều kiện tự nhiên khí hậu ......................................................... 33

2.1.3 Cảnh quan và tầm nhìn ............................................................. 37

2.2 YẾU TỐ VĂN HOÁ XÃ HỘI.................................................................... 38

2.2.1 Văn hóa truyền thống, phong tục tập quán: ................................. 38

2.2.2 Nhu cầu nhà ở và khả năng chi trả : ........................................... 39

2.2.3 Cấu trúc gia đình: ..................................................................... 40

2.2.4 Đặc điểm về dân số: ................................................................. 42

2.2.5 Lối sống của các nhóm xã hội: ................................................... 43

2.3 YẾU TỐ MỸ QUAN............................................................................... 44

2.3.1 Mỹ quan chung khu nhà ở : ................................................................................ 44

2.3.2 Những yêu cầu về mỹ quan đối với kiến trúc nhà ở. ...................... 45

2.4 YẾU TỐ KINH TẾ KỸ THUẬT: ................................................................ 46

2.4.1 Sự phát triển của vật liệu và kỹ thuật xây dựng: ......................... 46

2.4.2 Hệ thống trang thiết bị trong nhà ở: ............................................ 48

2.4.3 Yếu tố kinh tế trong xây dựng nhà ở: .......................................... 49

Chương 3 : QUY HOẠCH KHU Ở VÀ CÁC KHÔNG GIAN CHỨC NĂNG TRONG
KIẾN TRÚC NHÀ Ở ........................................................................... 50

3.1 QUY HOẠCH KHU Ở : [ 1 ] ............................................................. 50

3.1.1 Các loại công trình và thành phần đất đai trong khu ở : .................. 50

3.1.2 Lựa chọn loại hình nhà ở trong quy hoạch : ....................................................... 50

3.1.3 Cơ cấu quy hoạch và tổ chức không gian trong khu ở : .................. 51

3.1.3.1 Cơ cấu sử dụng đất : ....................................................................................... 51


NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 3

3.1.3.2 Tổ hợp nhà và nhóm nhà ở: ............................................................................ 52

3.2 PHÂN KHU CHỨC NĂNG TRONG NHÀ Ở: ................................................ 57

3.2.1 Các khu chức năng trong nhà ở: ................................................. 57

3.2.2 Mối liên hệ giữa các khu chức năng: ........................................... 58

3.2.3 CÁC KHÔNG GIAN CHỨC NĂNGTRONG NHÀ Ở:............................. 59

3.2.3.1 Các không gian chính: ................................................................................... 59

3.2.3.2 Các không gian phụ : ............................................................. 73

Chương 4 : TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CHỨC NĂNG TRONG NHÀ Ở

RIÊNG LẺ……………………………………………………………………………………81

4.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG : ......................................................................... 81

4.1.1 Khái niệm: ............................................................................... 81

4.1.2 Phân loại: ................................................................................ 81

4.2 NHÀ Ở NÔNG THÔN TRUYỀN THỐNG : ............................................ 81

4.2.1 Nhà ở nông thôn truyền thống vùng Bắc bộ: ................................ 82

4.2.2 Nhà ở nông thôn truyền thống vùng Trung bộ: ............................. 83

4.2.3 Nhà ở nông thôn truyền thống vùng Nam bộ (chủ yếu là đồng bằng
sông Cửu Long): .................................................................................... 84

4.3 NHÀ LIÊN KẾ: ................................................................................... 85

4.3.1 Tổng quan về nhà liên kế: ......................................................... 85

4.3.1.1 Khái niệm: ....................................................................................................... 85

4.3.1.2 Đặc điểm: ........................................................................................................ 85

4.3.1.3 Phân loại: ........................................................................................................ 86

4.3.2 Những vấn đề của nhà liên kế trong đô thị: ................................. 88

4.3.2.1 Hiệu quả kinh tế xã hội .................................................................................... 88

4.3.2.2 Hiệu quả cảnh quan đô thị: .............................................................................. 88

4.3.2.3 Xu hướng và triển vọng: .................................................................................. 89

4.3.2.4 Một số hạn chế: .............................................................................................. 89

4.3.3 Các yêu cầu chung khi thiết kế nhà liên kế .................................. 90
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 4

4.3.3.1 Hướng nhà : .................................................................................................... 90

4.3.3.2 Tổ hợp không gian ........................................................................................... 92

4.3.3.3 Không gian công cộng & cây xanh: ................................................................. 94

4.3.3.4 Không gian đệm............................................................................................... 95

4.3.4 Các giải pháp thiết kế nhà liên kế : ............................................. 96

4.3.4.1 Cơ cấu nhà liên kế :......................................................................................... 96

4.3.4.2 Giải pháp mặt bằng: ........................................................................................ 97

4.3.4.3 Giải pháp mặt đứng : ....................................................................................... 99

4.4 NHÀ BIỆT THỰ: ............................................................................... 101

4.4.1. Tổng quan về nhà biệt thự : ........................................................................... 101

4.4.1.1 Khái niệm: ...................................................................................................... 101

4.4.1.2 Đặc điểm chung: ............................................................................................ 101

4.4.1.3 Những ưu khuyết điểm của nhà biệt thự: ...................................................... 102

4.4.1.4 Phân loại nhà biệt thự.................................................................................... 102

4.4.2 Các yêu cầu thiết kế nhà biệt thự ............................................. 104

4.4.2.1 Yêu cầu chung: .............................................................................................. 104

4.4.2.2 Cơ cấu tổ chức không gian nhà biệt thự : ..................................................... 105

4.4.2.3 Phân loại các phòng chức năng trong biệt thự: ............................................. 105

4.4.2.4. Biệt thự trệt : ( 1 tầng, có thể có tầng lửng ) .............................................. 106

4.4.2.5 Biệt thự lầu : ( 2 – 3 tầng cho 1 gia đình ) .................................................... 106

4.4.2.6 Biệt thự song lập : ........................................................................................ 107

4.4.2.7 Biệt thự tứ lập : ............................................................................................. 108

4.4.3 Các giải pháp thiết kế nhà biệt thự ............................................ 109

4.4.3.1 Giải pháp tổng mặt bằng ( hình 4.37 ) ........................................................... 109

4.4.3.2 Giải pháp mặt bằng : .................................................................................... 110

4.4.3.3 Tổ chức thiết kế sân vườn, hồ bơi, cổng, hàng rào ....................................... 113

4.4.3.4 Giải pháp mặt đứng ....................................................................................... 115


NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 5

Chương 5 :TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CHỨC NĂNG TRONG NHÀ CHUNG
CƯ………………………………………………………………………………………118

5.1 TỔNG QUAN VỀ CHUNG CƯ THẤP TẦNG : ........................................... 118

5.1.1 Khái niệm : ....................................................................................................... 118

5.1.2 Đặc điểm chung : ............................................................................................ 118

5.1.3 Phân loại : ........................................................................................................ 118

5.2 QUY HOẠCH TỔNG mặt bằng KHU NHÀ Ở CHUNG CƯ ........................... 119

5.2.1 Cơ cấu không gian .................................................................. 119

5.2.2 Tổ chức không gian tổng mặt bằng : ......................................... 120

5.2.2.1 Bố cục khối nhà ở chính ................................................................................ 121

5.2.2.2 Giao thông, lối vào, bãi xe ............................................................................. 122

5.2.2.3 Cây xanh, sân chơi, sân TDTT : ................................................................... 123

5.2.2.4 Không gian sinh hoạt cộng đồng ................................................................. 124

5.2.3 Căn hộ trong chung cư thấp tầng ............................................. 124

5.2.3.1 Phân loại theo số phòng ngủ ......................................................................... 124

5.2.3.2 Phân loại theo đặc điểm không gian và vị trí (Hình 5.9 ) ............................... 126

5.2.3.3 Cơ cấu căn hộ : ............................................................................................ 127

5.2.3.4 Thiết kế không gian trong căn hộ ........................................... 127

5.3 HÌNH THỨC KIẾN TRÚC VÀ TỔ HỢP KHÔNG GIAN ................................ 130

5.3.1 Chung cư thấp tầng kiểu hành lang ........................................... 130

5.3.2 Chung cư hành lang bên: ( hình 5.15) .............................................................. 130

5.3.3 Chung cư hành lang giữa: ( hình 5.16) ........................................................... 131

5.3.4 Chung cư kiểu chồng tầng ....................................................... 132

5.3.5 Chung cư kiểu đơn nguyên : ..................................................... 133

5.4 YÊU CẦU CÁC HỆ THỐNG KỸ THUẬT : ................................................ 136

5.4.1 Yêu cầu về tổ chức giao thông : ................................................ 136

5.4.2 Yêu cầu về Phòng cháy chữa cháy ............................................ 138

5.4.3 Yêu cầu về hệ thống kết cấu : .................................................. 138


NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 6

5.4.4 Yêu cầu về hệ thống thu rác : .................................................. 139

5.4.5 Yêu cầu về hệ thống cấp điện và thông tin liên lạc : .................... 140

5.4.6 Yêu cầu về hệ thống cấp và thoát nước : ................................... 140

5.5 TỔNG QUAN VỀ CHUNG CƯ CAO TẦNG : ............................................. 140

5.5.1 Khái niệm : ............................................................................ 140

5.5.2 Phân loại : [4] ........................................................................ 142

5.5.2.1 Phân loại theo số tầng hay độ cao:................................................................ 142

5.5.2.2 Phân loại theo hình dáng bên ngoài : ............................................................ 142

5.5.2.3 Phân loại theo hình dạng mặt bằng : ............................................................ 143

5.5.3 Đặc điểm và yêu cầu kiến trúc của chung cư cao tầng : ............... 143

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 145

DANH MỤC CÁC TỪ TIẾNG ANH ................................................................. 148

PHỤ LỤC :

MỘT SỐ XU HƯỚNG THIẾT KẾ NHÀ Ở HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 7

HƯỚNG DẪN

MÔ TẢ HỌC PHẦN

- Học phần NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NHÀ Ở cung cấp cho sinh viên các nguyên
tắc tổ chức không gian, nội dung và yêu cầu của các không gian chức năng trong
các thể loại nhà ở khác nhau.

- Thông qua bài giảng lý thuyết và bài tập, sinh viên sẽ tích lũy được kiến thức
và phát triển kỹ năng cần thiết, có khả năng phân tích các điều kiện khách quan
và chủ quan của khu đất xây dựng, nhu cầu của người sử dụng …v..v làm cơ sở
để đưa ra các giải pháp thiết kế ngôi nhà phù hợp nhất.

NỘI DUNG HỌC PHẦN :

 Chương 1 : Tổng quan về kiến trúc nhà ở

Chương đầu tiên giới thiệu về quá trình phát triển nhà ở , các cách phân loại
nhà ở. Cung cấp cho sinh viên kiến thức về chức năng cơ bản – yêu cầu chung
của kiến trúc nhà ở trong xã hội hiện đại , nắm vững các khái niệm , các thuật
ngữ liên quan đến thiết kế nhà ở,

 Chương 2: Các yếu tố tác động đến kiến trúc nhà ở

Qua chương này, sinh viên có khả năng nhận định và đánh giá các yếu tố tự
nhiên- văn hóa xã hội- kinh tế có ảnh hưởng và tác động đến quá trình thiết kế
công trình cư trú . Hiểu biết được cách ứng xử của người thiết kế trong quy
hoạch tổng thể khu nhà ở, thẩm mỹ , kỹ thuật …..làm cơ sở để vận dụng vào
thiết kế nhà ở . Nhận thức được vai trò của người thiết kế trong việc tạo lập môi
trường ở thích hợp, cải thiện vi khí hậu.

 Chương 3: Quy hoạch tổng thể khu ở và các không gian chức năng
trong nhà ở

Chương này trình bày các nội dung chính:

+ Quy hoạch tổng thể khu ở : giới thiệu các thành phần đất đai và các loại
hình nhà ở ; cơ cấu quy hoạch và tổ chức không gian trong khu ở; nguyên
tắc lựa chọn các loại hình nhà ở, nguyên tắc tổ hợp nhà và nhóm nhà ở.

+ Phân khu chức năng trong nhà ở : giới thiệu hai khu chức năng chính trong
nhà ở, mối liên hệ giữa hai khu chức năng.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 8

+ Các thành phần phòng ốc trong nhà ở : giới thiệu về vị trí, công năng, yêu
cầu qui mô của các không gian chức năng khác nhau trong nhà ở, giúp sinh
viên hiểu rõ vai trò, đặc điểm từng không gian cụ thể để phối hợp vận dụng
vào thiết kế.

 Chương 4: Thiết kế kiến trúc nhà ở riêng lẻ

Trong chương này sẽ giới thiệu khái niệm, đặc điểm, cách phân loại của nhà ở
kiểu căn hộ riêng lẻ ( Biệt thự, nhà liên kế) . Trình bày các nguyên tắc tổ chức
dây chuyền sử dụng, tổ chức không gian phòng ốc, giải pháp thiết kế mặt bằng,
mặt đứng, xử lý các yếu tố công năng thẩm mỹ - kỹ thuật của nhà ở kiểu Liên
kế và Biệt thự.

 Chương 5: Thiết kế kiến trúc nhà ở chung cư :

Nội dung chương này chủ yếu giới thiệu khái niệm, đặc điểm, cách phân loại
của nhà ở chung cư thấp tầng ( 5 – 7 tầng). Trình bày các nguyên tắc tổ chức
dây chuyền sử dụng, tổ chức không gian, giải pháp thiết kế tổng mặt bằng khu
nhà ở chung cư thấp tầng , giải pháp thiết kế mặt bằng và mặt đứng, phối hợp
xử lý các yếu tố công năng thẩm mỹ - kỹ thuật của nhà ở chung cư thấp tầng.

Các nội dung chi tiết về chung cư cao tầng ( ≥ 9 tầng ), sinh viên sẽ được học
trong chuyên đề kiến trúc 6 : Nhà cao tầng. Tuy nhiên, học phần này sẽ giới
thiệu tổng quan về chung cư cao tầng : khái niệm, phân loại, đặc điểm và yêu
cầu thiết kế kiến trúc

KIẾN THỨC TIỀN ĐỀ

Học phần Nguyên lý thiết kế kiến trúc Nhà ở đòi hỏi sinh viên hoàn tất học phần
Kiến trúc nhập môn, có nền tảng kiến thức về Nguyên lý thiết kế kiến trúc Dân
dụng và Cấu tạo công trình dân dụng.

YÊU CẦU HỌC PHẦN

 Tham dự đầy đủ các giờ giảng lý thuyết.

 Hoàn thành bài tập nhóm hoặc thuyết trình do giáo viên phân công để đủ
điều kiện tham gia thi kết thúc học phần

 Tham dự và hoàn thành bài thi kết thúc học phần.


NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 9

CÁCH TIẾP NHẬN NỘI DUNG HỌC PHẦN


Để nắm vững kiến thức của học phần này, ngoài bài đọc chính thức do
giáo viên cung cấp, sinh viên cần tham khảo các tài liệu do giáo viên yêu cầu,
tích cực trao đổi thảo luận trên lớp, trả lời các câu hỏi và làm đầy đủ bài tập (
cá nhân hoặc nhóm) ; Ngoài ra, sinh viên cần tự tìm hiểu thêm về thực trạng
kiến trúc nhà ở tại Việt nam và thế giới.

Đối với các buổi học, sinh viên cần đọc trước mục tiêu và nội dung từng
buổi học , tóm tắt bài học . Kết thúc mỗi chương, sinh viên nên trao đổi, thảo
luận hoặc đặt câu hỏi với các bạn và giáo viên về các vấn đề liên quan nội
dung bài học.

PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HỌC PHẦN

Học phần được đánh giá gồm:

 Điểm bài tập: 30%. Hình thức và nội dung bài tập sẽ do giáo viên quyết
định, phù hợp với quy chế đào tạo và tình hình thực tế tại nơi tổ chức học
phần.

 Điểm thi kết thúc học phần : 70%. Hình thức và nội dung bài thi, thời gian
làm bài sẽ do giáo viên quyết định. Nội dung gồm các kiến thức từ chương 1
đến chương 5 , kết hợp các câu hỏi có liên quan đến kiến thức mở rộng mà
giáo viên đã đề cập trong quá trình giảng dạy trên lớp, đặc biệt bài thi đòi
hỏi người học phải có sự suy luận, đánh giá của riêng mình.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 10

CHƯƠNG 1 :
TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC NHÀ Ở

1.1 KHÁI QUÁT VỀ NHU CẦU Ở:

Kiến trúc xuất phát từ nhu cầu cụ thể của con người. Nhu cầu ở là nhu cầu
xuất hiện sớm, có thể nói là đầu tiên trong lịch sử phát triển của con người .Để
có thể tồn tại, con người cần được bảo vệ trước sự khắc nghiệt của thiên nhiên,
cần có nơi chốn cho các hoạt động sống như ăn uống, nghỉ ngơi, sinh sản, nuôi
con….đôi khi kết hợp cả sản xuất và các hoạt động tâm linh. Để đáp ứng nhu
cầu cơ bản và thiết yếu này, kiến trúc nhà ở ra đời .

Khi thể chế xã hội xuất hiện, cũng là lúc con người hoạt động có tổ chức, có
sự kế thừa và phát triển tri thức, có nhu cầu cao hơn về các loại hoạt động. Từ
đó, kiến trúc phát triển hơn, phục vụ cho nhu cầu ngày càng đa dạng và càng
cao của con người.
Nhu cầu ở của con người có thể khái quát thành 2 loại hình cơ bản sau:
1.1.1 Nhu cầu ở trong nhà:
- Nhu cầu ở trong nhà thể hiện 3 mặt: sinh hoạt, sức khoẻ và tinh thần.
 Sinh hoạt gia đình : gồm các hoạt động như làm việc, giao tiếp , nấu nướng,
ăn uống, giặt giũ, dọn dẹp, vệ sinh…
 Đảm bảo sức khoẻ: phục hồi lại năng lực lao động sau quá trình làm việc
thông qua việc ăn uống, nghỉ, ngủ. Các không gian này cần đảm bảo thông
thoáng chiếu sáng và yên tĩnh…
 Hoạt động tinh thần: việc dạy dỗ con cái, học tập, nơi phát triển năng khiếu,
thưởng thức nghệ thuật, âm nhạc…
 Hoạt động kinh tế tại nhà: làm dịch vụ, kinh doanh , hành nghề chuyên môn
hoặc cho thuê mặt bằng …
Để phục vụ cho các nhu cầu ở trong nhà này đã hình thành nên Không
gian riêng tư. Đây là loại không gian ở riêng biệt cho mỗi hộ gia đình, cho các
cá thể và chính sự khác biệt của không gian này đã tạo nên các loại hình kiến
trúc nhà ở.

1.1.2 Nhu cầu ở ngoài nhà:


- Dựa vào tần suất xuất hiện của nhu cầu cư trú ngoài nhà mà có thể chia
nhu cầu cư trú ngoài nhà này làm 3 loại:
 Nhu cầu thường ngày : là những nhu cầu xuất hiện hàng ngày như làm việc,
học hành, mua sắm, ăn uống, ngủ nghỉ, vệ sinh thân thể..…
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 11

 Nhu cầu thường xuyên: xảy ra 1 hay 2 lần trong tuần, còn gọi là nhu cầu
hằng tuần như hoạt động TDTT, vui chơi ở khu giải trí, hoạt động ở CLB ….
 Nhu cầu không thường xuyên: xuất hiện 1 hay 2 lần trong tháng hoặc ít hơn
còn gọi là nhu cầu hàng tháng như đi xem kịch, xem phim, cắt tóc….

Để phục vụ cho các nhu cầu cư trú ngoài nhà này đã hình thành nên Không
gian công cộng. Đây là những không gian phục vụ cộng đồng do nhà nước hoặc
chủ đầu tư trực tiếp quản lý và trực tiếp đầu tư như : hệ thống giao thông
(đường phố, đường đi bộ), hệ thống hạ tầng kỹ thuật (vỉa hè, cấp điện, cấp
thoát nước, cây xanh), công viên, bến xe, các công trình văn hoá, giáo dục, y
tế, hành chánh….

Ngoài ra còn có không gian nửa công cộng nửa riêng tư hay còn được
gọi là Không gian chuyển tiếp . Đây là các không gian phục vụ cho cư dân
trong khu nhà ở và được quản lý bởi chủ đầu tư như : lối vào và sảnh chính khối
căn hộ ; sảnh tầng - hành lang- cầu thang ( thang máy + thang bộ thoát hiểm
) ; hàng lang bao quanh các khối nhà ở tầng trệt ; không gian sinh hoạt cộng
đồng , hiên chơi hoặc sân chơi chung tầng trệt ; sân vườn trên các tầng cao ;
hành lang nối giữa các khối nhà..v..v

Một môi trường ở hoàn chỉnh bao gồm các không gian Cá thể, không gian
Công cộng và không gian Chuyển tiếp để đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cư trú
trong nhà lẫn ngoài nhà.

Hẻm phía sau


(Alley)
Không gian riêng tư
(Private)
Không gian bán riêng tư
(Semi-private)
Không gian bán công cộng
(Semi-public)
Không gian công cộng
(Public)
Đường phố
(Street)

Hình 1.0: Minh họa cho không gian riêng tư và công cộng trong nhà ở
[ nguồn : Community Development Residential Design Guidelines,trang 14 ]

1.2 QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA KIẾN TRÚC NHÀ Ở:


NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 12

Trước khi có được nhà cửa hiện đại như ngày nay , con người từ hàng nghìn
năm qua đã xây dựng tổ ấm từ thô sơ đến phức tạp. Quá trình đó đã trải qua
nhiều thời kỳ.
- Trong lịch sử phát triển nhà ở, chúng ta nhận thấy ngoài việc dựa
vào các rặng đá, hang động làm nơi cư trú trong giai đoạn tiền sử, con người
đã biết khai thác và sử dụng các loại vật liệu có trong tự nhiên cũng như sáng
tạo ra nhiều loại cấu trúc xây dựng nhà ở phong phú, do đó ngoài việc tìm
hiểu nhà ở theo tiến trình lịch sử chúng ta còn có thể tìm hiểu lịch sử nhà ở
theo cấu trúc và vật liệu xây dựng. Nếu phân loại nhà ở theo vật liệu xây dựng
sẽ có :
 Nhà ở làm từ da, xương, phân của động vật

Hình 1.1: Ở Kazaktan, các tấm bao che và mái nhà được làm
từ da của các loài vật nuôi như dê, cừu, ngựa -

Hình 1.2:Vách nhà được làm từ hỗn hợp đất + phân súc vật +
rơm được nén chặt thành từng khối – Đông bắc Ấn Độ
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 13

Hình 1.3: Nhà có khung làm từ


xương sườn và xương hàm, bao
che bằng da cá voi - Greenland

 Nhà ở làm từ đất và đất sét

Hình 1.4: Tường xây gạch đất sét được sản xuất
từ khuôn gỗ ( Adobe ) - Norfolk England

 Nhà ở làm từ tre, cỏ, lá, rơm


Hình 1.5 : Nhà được bao che bằng cỏ -
Zulu Indlu – Woven Grass House

Hình 1.6 : Nhà làm bằng một cây thân


mềm ở vùng Arizona
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 14

Hình 1.7 : Nhà ở làm từ dây leo và cây mây – Làng Mailu – New Guinea

 Nhà ở kiểu hang đá

Hình 1.8 : Nhà ở kiểu hang đá ở vùng YuXi – Bắc Trung Quốc

Hình 1.9 : Nhà có tường xây bằng đá và mái ngói cũng


bằng đá, vùng Dordogne và vùng Languedoc – Pháp
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 15
 Nhà ở làm từ vật liệu gỗ :

Hình 1.10 : Nhà ở bằng gỗ của một số nước châu Á

Hình 1.11 : Nhà ở bằng gỗ của một số nước châu


Âu

Hình 1.12 : Nhà cửa thời Văn Lang


NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 16

Hình 1.13: Nhà ở tại phố cổ Hội An – Đà Nẵng


NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 17

1.3 KHÁI NIỆM NHÀ Ở VÀ CÁC THUẬT NGỮ LIÊN QUAN:

1.3.1 Khái niệm “Nhà Ở” :


Theo từ điển tiếng Việt, danh từ “ nhà “ được định nghĩa là công trình xây
dựng có mái, tường bao quanh, cửa ra vào để ở ; hoặc nhà là chỗ ở và sinh
hoạt của một gia đình. Động từ “ ở “được hiểu là sống đời sống riêng thường
ngày tại một nơi hay một chổ nào đó .

Theo Điều 1 - Luật Nhà ở của Việt Nam ban hành năm 2005 thì khái niệm
này được giải thích như sau: “ Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để
ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân “

Nhà ở là loại hình kiến trúc xuất hiện sớm nhất. Đó là những không gian
kiến trúc phục vụ cho đời sống sinh hoạt gia đình của con người. Đầu tiên, nhà
ở đơn thuần chỉ là một nơi trú thân đơn giản nhằm bảo vệ con người chống lại
những bất lợi của điều kiện thiên nhiên như nắng, mưa, tuyết, gió, lũ, bão, thú
rừng… Theo thời gian, nhà ở tạo cho con người và gia đình của họ những điều
kiện để nghỉ ngơi tái tạo sức lao động, sinh con đẻ cái để duy trì nòi giống và
còn có thể làm kinh tế để sinh tồn và phát triển.
Trong xã hội hiện đại, nhà ở còn là những trung tâm tiêu thụ, nơi hưởng
thụ những thành tựu của nền khoa học kỹ thuật, với đầy đủ những tiện nghi
của văn minh đô thị. [4]

1.3.2 Các thuật ngữ liên quan: [Nguồn :QCXDVN 01-2008]


 Chỉ giới đường đỏ : là đường ranh giới phân định giữa phần lô đất để
xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công
trình kỹ thuật hạ tầng công cộng
 Chỉ giới xây dựng : là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công
trình trên lô đất.
 Khoảng lùi : là khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
Khoảng lùi của các công trình so với lộ giới đường quy hoạch được quy định tùy
thuộc vào tổ chức quy hoạch không gian kiến trúc, chiều cao công trình và chiều
rộng của lộ giới, nhưng khoảng lùi tối thiểu phải thỏa mãn quy định trong bảng
1.1
 Cốt xây dựng khống chế : là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải
tuân thủ được lựa chọn phù hợp với quy chuẩn về quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 18

Hình 1.14 : Minh họa chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng đối với lô đất xây
dựng nhà ở riêng lẻ

Bảng 1.1: Quy định khoảng lùi tối thiểu (m) của các công trình theo bề rộng
lộ giới đường và chiều cao xây dựng công trình [QCXDVN 01-2008,trang 26]
Chiều cao xây dựng công trình(m)

Lộ giới
đường tiếp ≤ 16 19 22 25  28
giáp với lô đất xây dựng
công trình (m)
< 19 0 0 3 4 6
19  < 22 0 0 0 3 6
22  < 25 0 0 0 0 6
 25 0 0 0 0 6
Đối với tổ hợp công trình bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên
( Vd: chung cư cao tầng) thì các quy định về khoảng lùi công trình được áp dụng
riêng đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao phía trên theo tầng cao
xây dựng tương ứng của mỗi phần tính từ mặt đất tự nhiên (cao độ vỉa hè).
 Độ vươn ra tối đa của ban công, mái đua, ô-văng
Bảng 1.2: Độ vươn ra tối đa của ban công, mái đua, ô-văng
[QCXDVN 01-2008,trang 31 ]

Chiều rộng lộ giới (m) Độ vươn ra tối đa Amax (m)


Dưới 7m 0
712 0,9
>1215 1,2
>15 1,4

Lưu ý : Mọi bộ phận phần ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà (Vd: tầng hầm, bể tự
hoại) đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 19

 Mật độ xây dựng:


- Là diện tích sàn lớn nhất chia cho diện tích khu đất.
- Theo QCXDVN 01-2008 : Mật độ xây dựng là tỷ lệ diện tích chiếm đất của
các công trình kiến trúc xây dựng trên tổng diện tích lô đất (không bao gồm
diện tích chiếm đất của các công trình như: các tiểu cảnh trang trí, bể bơi, sân
thể thao ngòai trời (trừ sân tennis và sân thể thao được xây dựng cố định và
chiếm khối tích không gian trên mặt đất, bể cảnh…).
+ Đối với công trình nhà ở: Mật độ xây dựng tối đa của lô đất xây dựng nhà
ở liên kế, riêng lẻ và nhóm nhà chung cư được quy định trong bảng 1.3 và 1.4
Bảng 1.3: Mật độ xây dựng tối đa của lô đất xây dựng nhà ở liên kế và nhà ở
riêng lẻ (nhà vườn, biệt thự…)[ QCXDVN 01-2008,trang 27 ]
Diện tích lô đất
≤50 75 100 200 300 500 1.000
(m2/căn nhà)

Mật độ xây dựng tối


100 90 80 70 60 50 40
đa (%)

Bảng 1.4: Mật độ xây dựng tối đa của nhóm nhà chung cư theo diện tích lô
đất và chiều cao công trình [ QCXDVN 01-2008,trang 27 ]
Chiều cao xây Mật độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô
dựng công trình đất
trên mặt đất (m) ≤3.000m2 10.000m2 18.000m2 35.000m2
≤16 75 65 63 60
19 75 60 58 55
22 75 57 55 52
25 75 53 51 48
28 75 50 48 45
31 75 48 46 43
34 75 46 44 41
37 75 44 42 39
40 75 43 41 38
43 75 42 40 37
46 75 41 39 36
>46 75 40 38 35

 Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình
Trong các lô đất xây dựng công trình, phải đảm bảo quy định về tỷ lệ tối
thiểu đất trồng cây xanh nêu trong bảng 1.5
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 20

Bảng 1.5: Tỷ lệ đất tối thiểu trồng cây xanh trong các lô đất xây dựng công
trình [ QCXDVN 01-2008, trang 29]

Trong lô đất xây dựng công trình Tỷ lệ đất tối thiểu trồng cây xanh
(%)

1- Nhà ở:

- Đơn lập (nhà vườn, biệt thự) 20

- Nhóm nhà chung cư 20

2- Nhà công cộng:

- Nhà trẻ, trường học 30

- Bệnh viện 30

- Nhà văn hóa 30

3- Nhà máy: 20

- Xây dựng phân tán 20

- Trong khu, cụm công nghiệp tập trung 20

 Hệ số sử dụng đất: (áp dụng cho nhà cao tầng vì đối với nhà thấp tầng
thông thường chỉ quy định số tầng và chiều cao mỗi tầng)
Hệ số sử dụng đất được tính bằng tổng diện tích xây dựng của các sàn (trừ
sàn tầng hầm, tầng kỹ thuật, sân thượng, mái che buồng thang) chia cho diện
tích khu đất.

Ví dụ 1 : MĐXD cố định - HSSDĐ thay đổi Ví dụ 2 : HSSDĐ cố định- MĐXD


thay đổi

Lưu ý : Các chỉ tiêu nói trên được qui định trong các văn bản chính thức của
Bộ Xây Dựng và có thể thay đổi theo từng giai đoạn kinh tế xã hội, vì vậy người
thiết kế cần thường xuyên theo dõi để cập nhật.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 21

1.4 PHÂN LOẠI NHÀ Ở :

Hiện nay có nhiều tiêu chí để phân loại nhà ở. Cách phân loại nhà ở
theo mỗi tác giả, mỗi quốc gia cũng có sự khác biệt .
1.4.1 Phân loại theo chức năng và đối tượng sử dụng: [2]
 Nhà ở gia đình: là loại nhà ở phổ biến nhất, gồm một số kiểu căn hộ
nhất định tương ứng với các kiểu gia đình khác nhau. Những người sống
trong loại nhà này đa phần là có quan hệ huyết thống với nhau.
 Nhà ở phi gia đình : gồm có khách sạn, ký túc xá, nhà dưỡng lão, doanh
trại, cô nhi viện….. Người sử dụng loại nhà ở này chỉ lưu trú trong một
khoảng thời gian nhất định và những người này không có quan hệ huyết
thống với nhau. Họ là một nhóm đối tượng cùng sử dụng nhà ở như sinh
viên, công nhân, quân nhân, người già hưu trí… Loại nhà này quy mô mặt
bằng có thể lớn hơn nhưng đơn giản hơn so với nhà ở gia đình , các khu
tắm, vệ sinh có thể bố trí tập trung hay phân tán , thường có không gian
sinh hoạt chung cho nhiều người và các không gian phụ trợ khác
1.4.2 Phân loại theo mặt bằng và hình thức kiến trúc: [2]
 Nhà ở kiểu biệt thư.
 Nhà ở kiểu liên kế (nhà khối ghép)
 Nhà ở kiểu đơn nguyên (nhà chung cư)

Hình 1.15 a) Nhà ở kiểu biệt thự Hình 1.15 b) Nhà ở kiểu liên kế

Hình 1.15 c) Chung cư thấp Hình 1.15 d) Chung cư cao tầng


tầng
Hình 1.15 : Các thể loại nhà ở
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 22
1.4.3 Phân loại theo chiều cao : [2] [4]
 Nhà ở thấp tầng : từ 4 tầng trở xuống.
 Nhà ở nhiều tầng: 4-7 tầng (có thể có thang máy)
 Nhà ở cao tầng: từ 9 tầng trở lên (có thang máy).
1.4.4 Phân loại theo phương pháp xây dựng và vật liệu: [2]
 Nhà ở xây dựng toàn khối: nhà khung chịu lực và sàn bê tông
cốt thép đổ bê tông tại chổ , tường bao che xây gạch.
 Nhà xây dựng bằng phương pháp lắp ghép: nhà được xây
dựng bằng các cấu kiện đúc sẵn trong nhà máy sau đó tiến
hành lắp ghép và hoàn thiện mối nối. Nhà lắp ghép thường
có 3 loại:
- Nhà tấm nhỏ (nhà block): cấu kiện đúc sẵn được chia thành
những khối có độ lớn vừa phải và trọng lượng thường dướ
3 tấn.
- Nhà tấm lớn (nhà panen): chia làm 2 loại nhà panen không
khung (tấm tường chịu lực) và nhà khung panen (khung
cột và hệ dầm chịu lực, còn tấm tường chỉ là kết cấu ngăn
cách).
- Nhà đúc sẵn cả khối phòng (trọng lượng trên 5 tấn) hoặc
cả 2 phòng (trọng lượng 13 – 22 tấn).
1.4.5 Phân loại theo điạ bàn cư trú: [4]
 Nhà ở nông thôn
 Nhà ở đô thị
1.4.6 Phân loại nhà ở theo QCVN 03:2012

(Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nguyên tắc phân loại, phân cấp công
trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị )
 Nhà chung cư : cao tầng , nhiều tầng , thấp tầng , chung cư
hỗn hợp
 Nhà riêng lẻ : biệt thự , liên kế , nhà mặt phố
Ngoài ra còn có thể phân loại nhà ở theo các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật
khác như: Kinh tế (nhà ở xã hội, nhà ở thương mại…), kết
cấu – kỹ thuật ( kết cấu vách cứng , khung, lõi cứng, kết cấu hộp…).
1.4.7 Các loại hình nhà ở đô thị theo UN-Habitat:

[ nguồn: Hồ sơ nhà ở Việt Nam, UN-Habitat - Chương trình Định


cư Con người Liên Hợp Quốc năm 2014 , trang 43 ]
Cách phân loại nhà ở theo điều tra dân số có những mặt hạn chế trong
việc phân tích các loại hình nhà ở đô thị. Ở đây, chúng tôi (UN-Habitat) cố
gắng đưa ra cách phân loại nhà ở theo loại hình vừa phù hợp các phân loại
của điều tra dân số, vừa có thể ước tính lượng tỷ lệ phần trăm mỗi loại
trong quỹ nhà ở đô thị, như thể hiện trong Bảng 1.6 dưới đây .
Bảng 1.6: Khái quát các loại hình nhà ở đô thị tại Việt Nam
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 23

A. Đơn vị nhà ở xây dựng “ kiên cố ” (41% quỹ nhà ở đô thị)

A1. Nhà ở kết hợp làm cửa hàng ( thường hẹp, chạy dài, diện tích thường là 4m x 25m,
xây hết 100% diện tích lô đất)
 Với những nhà xây đã lâu : tối đa G+1 tầng 1, mái ngói, tầng trệt thường làm nơi
bán hàng.
 Với những nhà mới xây : có thể lên đến G+6 tầng hoặc cao hơn, mái bằng, tầng
trệt có thể là nơi bán hàng
A2. Nhà chung cư cao tầng, diện tích xây dựng lớn, nhiều không gian mở
 Nhà ở xã hội được xây dựng từ những năm 1960 đến giữa những năm 1980, hầu
hết đã xuống cấp, trung bình G+7 tầng.
 Nhà chung cư chất lượng cao mới xây dựng do các nhà đầu tư lớn, trung bình
G+18 tầng.
 Nhà tái định cư và nhà ở xã hội mới xây (diện tích nhà nhỏ), trung bình G+5 tầng
đến G+12 tầng.
A3. Biệt thự
 Biệt thự thời thuộc địa cũ và các biệt thự ở trung tâm thành phố ( còn rất ít và
đang mất dần đi ).
 Biệt thự sang trọng mới trong các dự án nhà ở lớn.
A4. Nhà trong ngõ
 Diện tích xây dựng hẹp, diện tích xây dựng chiến gần 100% lô đất, cao nhất là
G+2 tầng, chủ yếu là ở các khu dân cư cũ.

B. Đơn vị nhà ở xây dựng “ bán kiên cố “ ( 53% quỹ nhà ở đô thị)

B1. Nhà ở 1 tầng có diện tích nhỏ hoặc cùng lắm là G+1 tầng.
 Thuộc nhóm nhà ở “ không chính thức”, chủ yếu ở khu vực ven đô.
 Trung bình 3m x 15m, lối vào nhỏ hoặc ngõ hẹp.
B2. Nhà mới có diện tích nhỏ, một tầng
 Thuộc nhóm “ không chính thức ”, chỉ gồm 1 phòng đơn để cho thuê, chủ yếu ở
các khu ven đô.
 Trung bình 3m x 20m

C. Nhà ở xây dựng “ thiếu kiên cố “ ( 3,3% quỹ nhà ở đô thị )

C1. Nhà kiểu nông thôn trước đây ở các vùng quê đang đô thị hóa thành các khu ngoại
vi
C2. Nhà tạm, lấn chiếm ở dọc các con kênh…

D. Nhà đơn sơ ( 2,6% quỹ nhà ở đô thị )

D1. Nhà kiểu nông thôn lâu đời ở các vùng quê đang đô thị hóa thành các khu ngoại vi.
D2. Nhà tạm, lấn chiếm ở dọc các con kênh…

1
G = Ground floor= tầng trệt [chú giải của người viết]
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 24

1.5 CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA NHÀ Ở GIA ĐÌNH :

1.5.1 Bảo vệ và phát triển thành viên: (Hình 1.16)


Nhà ở là nơi bảo đảm cho gia đình chống chọi được những ảnh hưởng
trực tiếp có hại của môi trường khí hậu, sự bất ổn của môi trường xã hội. Nhà
ở phải là nơi tạo được những điều kiện để từng thành viên phát triển được đầy
đủ về các mặt thể chất cũng như tinh thần, được tổ chức cuộc sống riêng theo
sở thích của mình. Nhà ở còn là cơ sở để gia đình tồn tại và phát triển về mặt
nhân khẩu, tiếp tục duy trì và phát triển nòi giống của mình. Muốn vậy, nhà
ở cần phải độc lập, kín đáo, phải có không gian riêng tư cho từng thành viên
trong gia đình.

Hình 1.16 a : [ nguồn : Kts Võ Đình Diệp ]

Hình 1.16 b : Mặt bằng căn hộ linh hoạt theo sự biến động số lượng nhân khẩu
[ nguồn : WOHA Architects ]
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 25

1.5.2 Tái tạo sức lao động:


Con người ngoài thời gian đi lại và lao động ngoài xã hội, còn dành
khoảng 60% thời gian trong ngày cho sự sống riêng tư trong ngôi nhà riêng
của mình.Qũy thời gian đó là để tái tạo sức lao động, tiếp tục sống và làm
việc.Quá trình tái tạo sức lao động đó thông qua các không gian tương ứng
sau:

- Không gian ăn uống: bếp, phòng ăn ( Hình 1.17)

Hình 1.17 :
[ www.houzz.com ]

- Không gian ngủ, nghỉ ngơi (phòng ngủ) ( Hình 1.18)


- Không gian vệ sinh thân thể : (tắm rửa, xí tiểu) ( Hình 1.19)

Hình 1.18 : [ www.houzz.com ] Hình 1.19 : [ www.houzz.com ]

1.5.3 Chức năng văn hoá giáo dục:


Nhà ở là nơi giúp cho con người hoàn thiện mình về mọi mặt, tạo điều
kiện xây dựng nếp sống của văn hoá gia đình: không khí ấm cúng thân
thương, hòa thuận giữa các thành viên gia đình, sự ngăn nắp trật tự trong
tổ chức cuộc sống.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 26

Nhà ở còn có những không gian sinh hoạt tâm linh, tưởng niệm là nơi
thờ cúng ông bà tổ tiên. Đây là không gian để những người lớn tuổi giáo
dục con cháu về truyền thống, về lối sống tốt đẹp.
Tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển thể chất hài
hoà với tinh thần, tổ chức cuộc sống theo sở thích. (Hình 1.20)

Hình 1.20 :
Không gian
đọc sách và
làm việc trong
một biệt thự

Con người không thể sống tách rời xã hội và cộng đồng. Vì vậy, nhà ở
còn có chức năng giáo dục xã hội, cần tạo điều kiện để con người có mối
quan hệ với láng giềng, với những người trong thân tộc, tạo không khí thân
thương hòa thuận.

Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi tiếp tục hoàn thiện tri thức và nhân
cách, lành mạnh hóa thể chất, tình cảm và sinh hoạt tâm linh

Cách tổ chức không gian hiên, sân vườn…tạo sự thân thiện và cơ hội
gặp gỡ giao tiếp với láng giềng. ( Hình 1.21 )

Hình 1.21 : Không gian giao tiếp cộng đồng. [ Nguồn ảnh: Lê Hồng Quang, 2010 ]

1.5.4 Chức năng kinh tế:


Ngôi nhà không chỉ đảm bảo chỗ ở cho gia đình, mà còn có thể có
những không gian làm kinh tế sinh lợi cho gia đình. Trước đây thì chức năng
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 27

kinh tế trong gia đình rất quan trọng, trường hợp nhà ở nông thôn được xem
là một đơn vị kinh tế độc lập, tự cung tự cấp. (Hình 1.22)

Hình 1.22 :
Nhà ở nông thôn
truyền thống là
một đơn vị kinh
tế gia đình tự
cung và tự cấp

Nhà ở thành thị là chỗ ở kết hợp với xưởng thủ công nhỏ hay cửa hàng
buôn bán nhỏ. Xã hội càng phát triển thì chức năng này càng giảm yếu, vì
con người cần phải làm việc tập thể cộng tác với nhiều người khác để tạo
nên hiệu quả làm việc cao, tổ chức sản xuất quy mô lớn.
Tuy nhiên trong nhà ở hiện đại vẫn tồn tại không gian phục vụ cho chức
năng kinh tế, đặc biệt trong những kiểu nhà liên kế thương mại, nằm trong
những khu phố buôn bán. (Hình 1.23)
Trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển, nhà ở hiện đại cần tổ
chức thêm không gian làm việc thiên về các hoạt động tri thức, sáng tạo
mà không cần phải đến nơi làm việc .

Hình 1.23 :
Khu nhà phố liên
kế thương mại
Thuận Việt,
đường Lý
Thường Kiệt ,
TP.HCM
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 28

1.6 YÊU CẦU CHUNG CỦA NHÀ Ở TRONG XÃ HỘI HIỆN ĐẠI:

1.6.1 Yêu cầu độc lập khép kín :


Trong xã hội hiện đại, nhà ở là một nơi riêng tư, biệt lập của mỗi người.
Nơi đó tính cá thể được bộc lộ rõ nhất. Mỗi gia đình, mỗi cá nhân đều có
những nhu cầu sinh hoat riêng tư, không giống nhau, mà họ chỉ có thể thực
hiện ở nơi có tính độc lập khép kín nhất của họ. Đó chính là ngôi nhà của
họ.
Xã hội càng phát triển thì càng ra đời nhiều thiết bị, tiện nghi hiện đại
phục vụ cho đời sống của con người. Do đó thiết kế nhà ở cũng phải sử dụng
phù hợp những trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến để đáp ứng được nhu cầu
hưởng thụ vật chất tinh thần ngày càng cao. Qua đó, con người sẽ được thư
giãn, tái tạo sức lao động để tiếp tục làm việc, cống hiến.
Ngôi nhà phải là nơi để chủ nhân bộc lộ hết cá tính, sở thích của mình
mà không ảnh hưởng tới những người xung quanh. Do đó yêu cầu độc lập
khép kín phải được đặt lên hàng đầu trong khi thiêt kế.

Cũng chính vì yêu cầu này mà nhà ở sẽ có đặc điểm kiến trúc khác
nhau, vì sở thích của các gia chủ không bao giờ giống nhau hoàn toàn. Nhà
ở cần đảm bảo sự khai thác sử dụng theo sở thích từng gia đình.

Ngoài ra cũng cần đáp ứng được mức sống, khả năng kinh tế của gia
đình và của xã hội đồng thời phù hợp với chính sách nhà ở.

1.6.2 Yêu cầu tiện nghi và đa dạng :

Tổ chức không gian nhà ở phải bảo vệ được gia đình và từng thành viên
trong gia đình phát triển an toàn, hài hoà, gắn bó được các thành viên với
nhau trong một mối quan hệ thuận hòa.

Nhà ở là một nơi trú ngụ riêng của gia đình, không chỉ chống lại những
bất lợi của thiên nhiên mà còn chống lại những bất lợi và nguy hiểm của xã
hội và nhất là để mọi người có điều kiện được nghỉ ngơi thư giãn sau những
giờ làm việc căng thẳng. Muốn vậy:

 Nhà ở phải đáp ứng được các hoạt động của chức năng gia đình,
phân biệt bởi quy mô nhân khẩu, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp…

 Không gian chính và phụ trong nhà ở phải đáp ứng không chỉ về
diện tích cần thiết, mối quan hệ công năng hợp lý giữa các không
gian mà cả đặc điểm riêng của từng không gian.

 Phải phân khu rõ các hoạt động chung và riêng để tạo được không
khí ấm cúng cho gia đình và phát triển hài hòa cho từng cá nhân
thành viên.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 29

Người thiết kế cần tìm hiểu nghề nghiệp, phong cách, lối sống, sở thích
của các thành viên để cố gắng đáp ứng được tới mức cao nhất những nhu
cầu của họ.

1.6.3 Thỏa mãn đồng thời yêu cầu vật chất và tinh thần:
Đáp ứng các yêu cầu vật chất cụ thể (diện tích, khối tích) của gia đình
và các thành viên. Ngôi nhà phải có diện tích, khối tích, không gian hợp lý
cho hoạt động vật chất cũng như tinh thần của con người.

1.6.3.1 Yêu cầu về tiện nghi vật chất

 Yêu cầu về khối tích và diện tích:

- Mặt bằng: là sự tổ hợp các phòng sinh hoạt, phòng ngủ, bếp, khu
vệ sinh…. thành một đơn vị ở thích hợp theo cơ cấu nhân khẩu 1 gia đình,
đảm bảo sử dụng hợp lý, mang tính đa năng và kinh tế.
- Không gian sử dụng: của từng căn hộ, từng phòng hợp lý, với trang
thiết bị và vật dụng đi kèm theo nhu cầu của mỗi hộ.
- Cần xác định các khối tích, diện tích sinh hoạt của các thành viên
trong gia đình và cả các khối tích, diện tích cần thiết của trang thiết bị để
thiết kế nội thất cho phù hợp.
- Người thiết kế phải vận dụng các quy chuẩn xây dựng lẫn các yêu
cầu đặc biệt của đối tượng ở để thiết kế.
 Yêu cầu về giao thông:
- Giao thông theo chiều ngang: hành lang hay lối di chuyển ngang
nối liền sự liên lạc giữa các phòng phải chọn phương án ngắn nhất. Đồng
thời dọc lối đi,hành lang có thể tận dụng không gian để bố trí tủ kệ, tranh
ảnh , cửa mở ra sân vườn…

Hình 1.24 : Các hình thức trang trí hành lang trong nhà ở
[ www.houzz.com]
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 30

- Giao thông theo chiều đứng: cầu thang bộ (thang máy) là lối di
chuyển theo phương thẳng đứng, tạo sự liên hệ giữa các tầng lầu. Thông
thường cầu thang được đặt ở nút giao thông, giao điểm của lối đi ngang,
trường hợp cầu thang được đặt trong phòng chung thì phải chú ý đến tính
thẩm mỹ của không gian nội thất.

Hình 1.25 : Cầu thang góp phần làm đẹp cho không gian nội thất.
[ www.houzz.com]

 Yêu cầu về chiếu sáng và thông gió :


i. Yêu cầu về chiếu sáng tự nhiên: ( hình 1.26 )
- Các phòng chính (khách, SHC, ngủ, ăn) nên nhận ánh sáng tự
nhiên trong một khoảng thời gian nhất định trong ngày và quanh năm.
- Nhà ở cần có các không gian mở như sân vườn (sân trước, sân
trong, sân sau), ban công, sân thượng…là nơi diễn ra các sinh hoạt ngoài
trời.
- Tường rào, bờ chậu, cây xanh…là lá chắn tự nhiên để ngăn khói
bụi và tiếng ồn, tạo tính riêng tư, nhà không bị ảnh hưởng bởi tầm nhìn
bên ngoài.
- Vị trí sân vườn phù hợp là hướng Nam, Đông Nam hoặc hướng
Tây.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 31

Hình 1.26 : Các phòng chính (khách, SHC, bếp-ăn, ngủ) nên được thông gió tự nhiên.
Bố trí vật dụng nội thất không nên cản trở khả năng thông gió và chiếu sáng tự nhiên.

ii. Yêu cầu về chiếu sáng nhân tạo:


Khi chiếu sáng nhân tạo phải thoả mãn các yêu cầu sau:
 Đủ sáng để thấy rõ mọi vật mà không cần cố gắng của thị lực.
 Phân phối ánh sáng đều không bị bóng tối bóng che.
 Không bị chói mắt, hay phản chiếu trên bế mặt kiếng…

1.6.3.2 Yêu cầu về tiện ích tinh thần:

Mỗi thành viên trong gia đình đều có những nhu cầu sinh hoạt biệt lập theo
sở thích rất cần thiết cho cho cuộc sống hài hoà và cân bằng sinh lý như không
gian thư giãn, không gian học tập, suy tư…

 Học tập làm việc: tùy theo nhu cầu của gia chủ và các thành viên trong
gia đình mà bố trí không gian học tập, làm việc riêng biệt hoặc kết hợp
với các phòng khác (thường là phòng ngủ), đảm bảo yên tĩnh, đầy đủ
chiếu sáng và thông gió tốt.

 Vui chơi - giải trí và nghỉ ngơi: không gian nghỉ ngơi cần yên tĩnh, bảo
đảm phục hồi sức khoẻ sau một ngày làm việc. Không gian vui chơi giải
trí bao gồm sân vườn, phòng giải trí, phòng tập thể dục, kể cả phòng
ngủ… cần thoáng đãng với bao cảnh thích hợp.

 Giao tiếp tưởng niệm: trong môi trường sống của con người, con người
còn có nhu cầu tâm linh, tưởng niệm… nên trong căn hộ thường có không
gian tưởng niệm thờ cúng trang nghiêm

Do vậy, trong nhà ở nói chung thường cần có những không gian không chỉ
đủ rộng, cao (định lượng) mà còn cần được phân khu, hợp nhóm hợp lý nhằm
đáp ứng những nhu cầu chất lượng (định tính).
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 32

CHƯƠNG 2 :
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KIẾN TRÚC NHÀ Ở
2.1 YẾU TỐ TỰ NHIÊN

Đây là nhân tố quyết định tới nội dung cũng như hình thức của kiến trúc
nhà ở, trong việc tạo nên những điều kiện sinh hoạt gia đình thoải mái, thích
dụng, khắc phục những bất lợi do điều kiện tự nhiên nơi đó gây ra.

2.1.1 Khu đất xây dựng:


 Địa điểm xây dựng :
Tùy địa điểm xây dựng, kích thước, hình dạng khu đất sẽ có những giải pháp
thiết kế phù hợp với cảnh quan, giao thông hay qui hoạch chung.

Phân lô khu đất cũng tùy theo qui hoạch của từng nơi mà các nhà thiết kế
phân lô các khu dân cư theo các lô đất như sau:

- Nhà liên kế : 80 m2 – 120 m2.

- Nhà ở biệt thự : 300 m2 – 500 m2.

- Chung cư thấp tầng: Mật độ xây dựng 35% - 40%.

- Chung cư cao tầng:

+ Mật độ xây dựng khối bệ : 40% - 45%.

+ Mật độ xây dựng khối tháp:25% - 30%.

 Địa hình, địa chất :


Hình thái và kích thước khu đất nếu được khảo sát kỹ có tác dụng gợi mở
hướng bố cục mặt bằng phù hợp với khu địa hình tự nhiên, tạo ra những không
gian và tạo hình đặc sắc cho cả khu vực.

Cốt cao độ và độ dốc của khu đất ảnh hưởng rất nhiều tới giải pháp kiến
trúc như: quyết định lối vào chính phụ, phân bố tầng nhà, tổ hợp hình khối,
hướng chính của công trình, tổ chức mạng lưới, đường cấp thoát nước, cách xử
lý chống ngập nước,….

Cấu tạo địa chất cùng khả năng chịu tải của đất có tác động trực tiếp tới
phương án xử lý móng.

Chính vì các lý do đó mà khi thiết kế, người kiến trúc sư cần có đầy đủ các
tài liệu như: bản đồ thể hiện đường đồng mức, các số liệu về địa chất, bản đồ
hiện trạng, quy hoạch định hướng,……mới tạo nên những công trình phù hợp với
địa hình, nhằm khai thác đặc điểm, điều kiện tự nhiên khu đất xây dựng.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 33

Hình 2.1 : [ 5 ]
Khu đất có độ dốc từ
10% - 20% là địa hình lý
tưởng để xây dựng nhà
ở. (a)
Cùng một diện tích đất ,
cùng số lượng nhà, cùng
đường giao thông tiếp
cận nhưng với hai địa
hình khác nhau thì bố
cục nhà cửa phải bám
theo địa hình . ( b ) & (c )
[ Nguồn hình: Time-
Saver Standards for
Housing and Residential a)
Development, NXB Mc-
Graw-Hill, 1995 ] b) c)

2.1.2 Điều kiện tự nhiên khí hậu


 Các yếu tố khí hậu ngoài nhà: (hình 2.2)
Các yếu tố khí hậu (gió, nắng, mưa, …) có ảnh hưởng nhiều tới giải pháp
kiến trúc, đặc biệt là đối với nhà ở. Mặt khác các yếu tố này lại ít biến đổi lớn
theo thời gian và quá trình sử dụng bền vững.
Nước ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mà độ ẩm cao sẽ ảnh hưởng
tới vật liệu xây dựng (phá hỏng nhanh). Bên cạnh đó, nó chi phối quá trình trao
đổi nhiệt giữa cơ thể con người với môi trường xung quanh. Ví dụ như khi nắng
trực tiếp chiếu xuống công trình sẽ nung nóng khối không khí trong nhà.
Do đó ta cần phải chống nóng trước hết cho khu vực trên mái, nơi bị nắng
chiếu nhiều nhất, và các mặt tường hướng Tây và Tây Nam. Song song với việc
đó, ta phải thông gió tích cực để thoát đi lượng không khí ẩm và nóng.
Ta có thể sử dụng biện pháp tự nhiên (phương pháp thụ động – Passive)
hoặc sử dụng kỹ thuật (phương pháp chủ động-Active) để đạt được mục đích,
nhưng cơ bản vẫn là chọn được hướng nhà thích hợp nhất để tận dụng những
yếu tố có lợi có sẵn, hạn chế những yếu tố bất lợi.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 34

Hình 2.2:
[Nguồn hình:
Kts.Võ Đình Diệp
]
 Vi khí hậu :
Là khí hậu trong phạm vi nhỏ như khí hậu trong cụm dân cư, hay
hẹp hơn là trong căn hộ, trong phòng.Có thể dùng các giải pháp vật lý kiến
trúc, vật liệu xây dựng, chọn hướng công trình, khai thác cảnh quan..v..v
để cải tạo vi khí hậu tốt hơn.

+ Hướng công trình: Nhà có hướng tốt nhất là nhà có các không
gian sử dụng chính như phòng khách, phòng ngủ, phòng sinh hoạt chung,..
không bị nắng nóng chiếu trực tiếp, đón được gió tốt và hưởng thụ được
phong cảnh đẹp. Tuy nhiên, trong thực tế không có nhiều ngôi nhà mà mọi
phòng ốc đều đạt được những yêu cầu ấy. Do đó trong quá trình thiết kế
phải dùng biện pháp lựa chọn hướng ưu tiên của mỗi phòng, tùy theo mức
độ sử dụng quan trọng đối với chủ nhà.

+ Thông gió tự nhiên : Gió được tạo ra bởi sự chênh lệch áp suất
không khí. Gió tự nhiên có thể là gió trực tiếp (từ ngoài trời vào trong
phòng), hay gió gián tiếp (qua sân trong, hành lang, các phòng khác,…).
Gió nhân tạo có thể tạo ra bằng hệ thống quạt cơ điện . Tuy nhiên , trong
nhà ở người ta ưu tiên thông gió tự nhiên cho các phòng ở. Để đạt được
thông gió tự nhiên, cần chú ý trước tiên đến hướng nhà, hướng mở cửa đón
gió đúng hướng có gió tốt (thường là quay cửa đón gió cho phòng về hướng
Nam, Đông Nam, Tây Nam).Bên cạnh đó còn phải chú ý tạo khoảng cách
hợp lý cho 2 nhà (cách nhau khoảng 1-> 1.5 chiều cao nhà.)
( hình 2.3, 2.4 ).
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 35

Hình 2.3.a : hướng nhà Bắc - Nam là


có lợi nhất về bức xạ mặt trời, giảm
bớt chi phí cho kết cấu chống nóng,
chóng chói và nhà được chiếu sáng
tự nhiên rất tốt.

Hình 2.3.b : hướng nhà Tây Nam-


Đông Bắc và Đông Nam- Tây Bắc là
có lợi nhất về thông gió tự nhiên,
nhưng sẽ phải tốn thêm chi phí cho
kết cấu che nắng, chống mưa hắt.

Hình 2.4 :
Các giải pháp thông
gió cho nhà ở
[ Nguồn hình:
Kts.Võ Đình Diệp]

+ Chống nóng: yêu cầu cơ bản là chắn được nắng gắt từ ngoài vào
nhà bằng nhiều cách khác nhau : dùng các loại lam chắn nắng, mái hiên, ô
văng, cây xanh . Sử dụng hợp lý cây xanh, thảm cỏ, mặt nước để cải tạo vi
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 36

khí hậu .Tường nhà sơn màu trắng hoặc sáng để giảm mức hấp thụ nhiệt
lượng, tăng khả năng phản xạ nhiệt…v..v

Có thể tăng chiều dày của lớp kết cấu bao che, bổ sung lớp cách nhiệt
để tường, mái lâu bị nóng lên khi mặt trời chiếu vào. Tuy nhiên giải pháp
này không tối ưu vì sẽ tăng tải trọng kết cấu, và kết cấu sẽ giữ nhiệt lại lâu
sau khi nguồn nhiệt đã tắt.

Một giải pháp khác nữa là dùng đệm không khí giữa 2 lớp vật liệu như
tường 2 lớp, mái 2 lớp. Biện pháp này tương đối hiệu quả, đặc biệt khi lớp
đệm không khí này được đối lưu. Nhưng biện pháp này đòi hỏi thi công khá
phức tạp và tốn kém. ( hình 2.5: trích từ “ Sun-Wind & Light” )

Hình 2.5.a : dùng mái 2 lớp để chống nóng cho mái

Hình 2.5.b : Ví dụ về
chống nóng cho tường

Việc nghiên cứu quỹ đạo mặt trời và những thay đổi có tính chu kỳ
trong năm, các tia nắng chiếu theo giờ trong ngày, tháng, mùa giúp ta hoàn
chỉnh giải pháp chống nóng hợp lý và chính xác.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 37

Hình 2.6 : Hệ thống mái


kết hợp lam được bố trí
nghiêng theo quỹ đạo
mặt trời của Kts. Ken
Yeang. [ Nguồn hình ;
Sun-Wind &Light ]

+ Chống gió lạnh: Miền Bắc nước ta có gió mùa Đông Bắc vào mùa
đông mang theo độ ẩm cao, nên đã rét lại còn gía buốt. Nên bố trí các
phòng hoạt động chính như phòng khách, phòng ngủ sao cho đón được gió
mát vào mùa hè, kết hợp cây xanh thân lớn, tán rộng để ngăn bớt gió lạnh
vào mùa đông

2.1.3 Cảnh quan và tầm nhìn


- Cảnh quan và tầm nhìn là một tiêu chí quan trọng khi đánh giá chất
lượng của một căn nhà. Cảnh quan và tầm nhìn xung quanh công trình sẽ
có vai trò quan trọng trong việc thỏa mãn nhu cầu thị giác cho người sử
dụng.
- Do đó, những căn nhà có cảnh quan và tầm nhìn tốt hơn sẽ được ưa
thích hơn, và đương nhiên sẽ có giá trị kinh tế cao hơn.
- Trong các chung cư cao tầng thì những căn hộ ở trên cao, đặc biệt căn
hộ penthouse ở tầng trên cùng lại có giá trị cao nhất về mặt cảnh quan vì
có tầm nhìn đẹp bao quát ra mọi hướng.
Cảnh quan gồm có cảnh quan tự nhiên(hình 2.7) và cảnh quan nhân tạo
(hình 2.8).

Hình 2.7 : Ngôi nhà hòa nhập với cảnh quan thiên nhiên xung quanh
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 38

Hình 2.8 : Khi xung quanh khu nhà ở không có cảnh quan tự nhiên, người thiết kế tạo ra
cảnh quan nhân tạo bằng hoa viên, sân vườn, đường dạo, hồ nước..v..v

2.2 YẾU TỐ VĂN HOÁ XÃ HỘI

Quá trình hình thành và phát triển nhà ở luôn chịu tác động của yếu tố xã hội,
do đó về mặt xã hội học trong nhà ở đặt ra nhiều vấn đề để nghiên cứu:
2.2.1 Văn hóa truyền thống, phong tục tập quán:
Do những đặc thù về điều kiện tự nhiên và văn hoá của từng vùng khác
nhau dẫn đến con người có những phong tục, tập quán và cách sinh hoạt cũng
khác nhau. Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều có bản sắc văn hóa dân tộc riêng, vì
vậy khi thiết kế cần nắm được những đặc điểm riêng trong sinh hoạt lối sống gia
đình, trong quan hệ gia đình với cộng đồng để tổ chức không gian cư trú cho phù
hợp, có bản sắc riêng.
Ví dụ: Đối với nước Nhật, tập quán sinh hoạt truyền thống của họ là ngồi
xếp chân bằng, bàn thấp, nên phòng khách cuả họ phải phù hợp với module cơ
sở là chiếu ngồi Tatami. Trong những gia đình người Nhật, phòng khách của họ
thường có 2 loại, mỗi loại có chức năng đối nội, đối ngoại khác nhau, cách trang
tri nội thất cũng khác nhau: Kiểu hiện đại( phòng khách )-đối ngoại. Kiểu truyền
thống (phòng sum họp gia đình và cho khách thân) - đối nội.
Đối với văn hóa truyền thống Việt Nam thì do ảnh hưởng lâu đời của vũ trụ
quan Phương Đông (quan hệ hài hòa “Thiên- Địa- Nhân”, thuyết Âm dương ngũ
hành, thuật Phong thủy…) nên mọi hoạt động văn hóa, đời sống tâm linh đều bị
chi phối rõ rệt trong cách chọn nơi ở, tổ chức không gian cư trú. Cụ thể như:
- Chọn đất làm nhà, xem hướng đất, định kiểu nhà, hướng nhà theo thuật
Phong thủy.
- Ngôi nhà xây dựng nên dựa vào những vật liệu sẵn có, gần gũi xung
quanh.
- Kiến trúc hòa đồng với thiên nhiên, nương theo thiên nhiên :
+ Ngôi nhà thường trải dài,bám sát mặt đất hoặc bỏ trống tầng 1, tạo
sự thông thoáng nhẹ nhàng.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 39

+ Cửa sổ thấp và dài để hạn chế ánh nắng chiếu vào nhà, đón gió mát.
+ Mái vươn dài, có hàng hiên rộng để tránh nắng trực tiếp, tránh mưa
tạt vào nhà.
+ Không gian mở, liên thông giữa các không gian, giữa bên trong với
bên ngoài. Ngăn cách không gian bằng các vách ngăn nhẹ, di động
linh hoạt để dễ dàng thay đổi khi cần.
+ Công trình ẩn dưới bóng cây xanh. Xen vào ngôi nhà là những mảng
cây xanh, thảm cỏ sân vườn để cải tạo vi khí hậu, và tạo ra những
góc nhì đẹp dễ chịu.
- Trong ngôi nhà, vị trí trang trọng nhất luôn đặt bàn thờ tổ tiên. Đây là
không gian tâm linh không thể thiếu trong ngôi nhà người Việt.
2.2.2 Nhu cầu nhà ở và khả năng chi trả :
Tùy theo thu nhập của hộ gia đình mà mức sống và không gian ở cũng
thay đổi theo. Đó là lý do dẫn đến nhu cầu về tiện nghi ở và khả năng chi trả
khác nhau giữa 5 nhóm thu nhập hộ gia đình ( Bảng 2.1) .
Người thiết kế nên dựa vào hoàn cảnh kinh tế của hộ gia đình để xác định
mức độ tiện nghi, diện tích phòng ở, trang thiết bị nội thất… cho phù hợp nhu
cầu và khả năng tài chính của từng gia đình.
Bảng 2.1 : Thu nhập hộ gia đình đô thị theo 5 nhóm năm 2010 (Đơn vị tính:
triệu đồng) [ Nguồn: Hồ sơ Nhà ở Việt Nam, UN-Habitat , bảng 21, trang 63 ]

Lưu ý : Tổng thu nhập trong bảng trên đã bao gồm tất cả các nguồn chứ
không phải chỉ có tiền lương và cũng đã tính đến trường hợp trong một gia đình
có thể có nhiều hơn một suất lương.2
Theo dự báo của UN-Habitat, tổng cộng 394.000 đơn vị nhà ở cần được cung
cấp hàng năm đến năm 2049. Điều này nghĩa là 1.079 đơn vị nhà ở được xây
dựng hàng ngày, hoặc 45 đơn vị nhà ở mỗi giờ, để thích ứng dự báo tăng trưởng
hiện nay. Có thể thấy rõ sự gia tăng số lượng nhà ở sẽ đem đến những lựa chọn
nhà ở khác nhau, các dịch vụ hổ trợ về tín dụng, quyền ưu tiên mua nhà….

2
Ví dụ về thu nhập của Bộ Xây Dựng ( 2011 : 18-19)
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 40

Nhu cầu nhà ở tại Việt Nam hiện nay và khả năng chi trả được kết luận
như sau: khả năng chi trả đang là thách thức lớn tại đô thị Việt Nam và khó
khăn này có xu hướng ngày càng lớn hơn, do giá nhà tăng nhanh và quá trình
đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Nhà ở xã hội mà Chính phủ muốn phát triển trên
diện rộng chỉ phù hợp với khả năng chi trả khi có các trợ cấp khổng lồ và các
điều kiện ưu đãi khác. Trong tương lai không xa, hy vọng duy nhất đối với nhà
ở phù hợp với khả năng chi trả của phần lớn cư dân đô thị là nhà ở “dân tự xây”
không chính thức . 3

2.2.3 Cấu trúc gia đình:


Đối tượng phục vụ của nhà ở chính là gia đình, nên các loại nhà ở phải đáp
ứng được những cấu trúc gia đình đa dạng.
Người thiết kế cần hiểu rằng các loại gia đình có sự khác biệt về quy mô,
thành phần, nghề nghiệp, học vấn của các thành viên, số lượng thành viên trong
gia đình, các lứa tuổi, thế hệ, tính chất đặc thù của mối quan hệ giữa các thành
viên trong gia đình..…Hiểu được vấn đề này, người thiết kế mới có thể dự tính
đuợc diện tích các không gian, số lượng phòng ốc, mối quan hệ hoạt động giữa
các phòng.
Gia đình là một nhóm xã hội cơ sở , do vậy trong tự bản thân nó tồn tại một
cấu trúc. Cấu trúc hiểu một cách chung nhất là “ toàn bộ những quan hệ bên
trong giữa các thành phần tạo nên chỉnh thể ”. Trong cấu trúc gia đình chúng ta
tập trung làm sáng tỏ các kiểu loại gia đình và qui mô gia đình.
Ta phải xác định quy mô nhân khẩu của gia đình trung bình tại nơi thiết kế
công trình. Biết được chỉ số này ta mới có thể tính toán được tiêu chuẩn diện tích
cho 1 đầu người và diện tích cư trú hợp lý cho các loại quy mô gia đình theo nhân
khẩu.
Ví dụ : ở Việt Nam vào những năm 90 của thế kỷ 20.
Miền Bắc : Thành phố : TB : 4-5 người / gia đình.
Nông thôn : TB : 6-6.5 người / gia đình.
Miền Nam : Thành phố : TB : 5-6 người / gia đình.
Nông thôn : TB : 6-7 người / gia đình.
 Tỷ lệ các loại gia đình theo mối quan hệ huyết thống.
Về mặt đặc thù phát triển nhân khẩu và quan hệ huyết thống giữa các thành
viên thì có thể chia thành các loại gia đình như sau:
- Gia đình hạt nhân gia đình đơn giản:
+ Gia đình hạt nhân 1 thế hệ: chỉ có hai vợ chồng, tức là hạt nhân của
gia đình.

3
Hồ sơ nhà ở Việt Nam, UN-Habitat 2014 , trang 69
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 41

+ Gia đình hạt nhân có 2 thế hệ: gồm có bố mẹ và con cái được xem
là gia đình đơn giản
- Gia đình phức tạp: là gia đình có thành viên thuộc trên 2 thế hệ.
- Gia đình phát triển: (khoảng 10-15 năm sau ngày cưới ) trải qua 2 giai
đoạn : Giai đoạn phát sinh ( tạo lập gia đình ), giai đoạn đang phát triển ( sinh
con đẻ cái ).
- Gia đình ổn định: ( khoảng 16-17 năm tiếp theo ) : Vợ sang tuổi 36 hoặc
chồng trên tuổi 60, các con chưa đến tuổi kết hôn.
- Gia đình tàn lụi : ( khoảng 10-12 năm kế tiếp ): bố mẹ bước sang tuổi thọ
trung bình là 65 với nam và 69 với nữ, con cái tới tuổi kết hôn 28 với nam và 23
với nữ.

 Cấu trúc nghề nghiệp của chủ hộ


Khi thiết kế, cần quan tâm đảm bảo chức năng nhà ở tương ứng với đặc
điểm nghề nghiệp của từng chủ hộ gia đình, ví dụ như :
+ Nhóm gia đình thuần công nhân.
+ Nhóm gia đình thuần viên chức.
+ Nhóm gia đình thuần trí thức.
+ Nhóm gia đình kinh doanh
+ Nhóm gia đình hưu trí.
Nghề nghiệp của chủ hộ ảnh hưởng rất nhiều tới nhu cầu không gian ở.
Ví dụ : đối với gia đình công nhân viên chức thì nhà ở bao gồm các
phòng chủ yếu phục vụ nghỉ ngơi, sinh hoạt gia đình. Trong khi đối nhà ở
của những người làm việc nghiên cứu, trí thức thì trong nhà thường có thêm
phòng làm việc riêng hoặc kết hợp chung với phòng ngủ, thư viện gia đình.
Đối với gia đình làm nghề buôn bán thì thường dành ra một phần hoặc cả
tầng trệt cho không gian buôn bán sinh lợi, không gian ở và sinh hoạt gia
đình nằm ở các tầng phía trên.

Bảng 2.2 : Cơ cấu gia đình ở TP.HCM (nguồn:PTS – Nguyễn Minh Hoà)

KIỂU GIA ĐÌNH SỐ HỘ TỶ LỆ %

1. Gia đình hạt nhân. 2735 54,71

2. Gia đình mở rộng. 1094 21,88

3. Gia đình cha hay mẹ độc thân. 764 15,28

4. Gia đình pha trộn. 118 2,36

5. Kiểu gia đình thiếu. 97 1,94

6. Hộ ông bà già cô đơn. 191 3,83


NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 42
Bảng 2.3 : Ước tính đơn vị nhà ở mới cần thiết cho các hộ gia đình mới hình
thành trong một số năm cụ thể (đơn vị tính: triệu hộ )
[Nguồn: Hồ sơ Nhà ở Việt Nam, UN-Habitat , bảng 18-trang 62]

2.2.4 Đặc điểm về dân số:


Bất kỳ tính toán nào về nhu cầu ở trong tương lai của một quốc gia cũng
phải bắt đầu với các số liệu dự đoán về tăng trưởng dân số, đặc biệt là số hộ gia
đình dự kiến hình thành. Do vậy, tổng nhu cầu nhà ở được tính toán dựa trên
các tham số nhân khẩu học. Dân số độ thị gia tăng chủ yếu là do quá trình di
dân từ nông thôn ra thành thị. Tốc độ tăng trưởng dân số đô thị trung bình hằng
năm ở mức 3,5% từ năm 2000 cho thấy Việt Nam là một trong những quốc gia
đang trãi qua quá trình đô thị hóa nhanh nhất trong khu vực.4

Năm 2012, tổng dân số Việt Nam là 88,78 triệu người với tốc độ tăng trưởng
hằng năm là 1,04%. Sự gia tăng dân số trong 5 năm qua ở mức vừa phải – trên
dưới 1% mỗi năm. Cơ cấu tuổi dân số hiện nay là có lợi cho nền kinh tế của Việt
Nam : 70,8% tổng dân số trong độ tuổi 15-64. 5

Dân số đô thị Việt Nam ( cả chính thức và không chính thức) ước tính sẽ
tăng nhanh trong vòng 10-25 năm tới. Điều này có nghĩa hằng năm có ít nhất 1
triệu người sẽ được bổ sung vào vác khu vực đô thị Việt Nam. Bộ Xây Dựng dự
báo đến năm 2020, dân số đô thị sẽ chiếm khoảng 45% tổng dân số quốc gia (
bao gồm cả dân số không đăng ký cư trú ) 6

Bảng 2.4 : Dự báo dân số Việt Nam (đơn vị : triệu người)


[ Nguồn: Hồ sơ Nhà ở Việt Nam, UN-Habitat , bảng 1- trang 4]

4,5,6 : Hồ sơ Nhà ở Việt Nam, UN-Habitat 2014 : trang 4 - 6 - 60


NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 43

Tháp tuổi phản ánh rõ nét hiện trạng kinh tế-xã hội và tiềm năng nhân lực
lao động của một đất nước. Thông qua tháp tuổi, ta thấy rõ được đặc thù dân
số, dự báo về kinh tế để có những tính toán về quỹ nhà ở cho thích hợp.
Ví dụ : tháp tuổi của nước ta cho thấy số người trong độ tuổi lao động
(15-59 tuổi) chiếm đa số. Do đó xã hội cần dự trù một số lượng lớn nhà ở gia
đình, chung cư, ký túc xá…..Có nghĩa là chính tháp tuổi đã phản ánh rõ loại hình
nhà ở nào có nhu cầu nhiều hay ít, qua đó ta có thể dự báo xây dựng các loại
nhà ở cần thiết.
Dân số gia tăng thực sự là vấn đề nan giải trên toàn thế giới, đặc biệt là
những nước có diện tích đất nhỏ hẹp và đang trong thời kỳ phát triển như Việt
Nam chúng ta. Sức ép về vấn đề dân số tăng nhanh đã tác động mạnh mẽ đến
đô thị về mọi mặt như mật độ ở, mức sống trung bình, các yêu cầu về phục vụ
dân sinh như nhà trẻ, trường học, bệnh viện…

Vi ệt nam:

Hình 2.9 :Tháp tuổi dân số Việt Nam qua các năm [ nguồn: U.S Census Bureau, International
Data Base và Niên giám thống kê Y tế năm 2000 ]

2.2.5 Lối sống của các nhóm xã hội:


Hoạt động của con người ngoài ăn uống, nghỉ ngơi, làm việc, giải trí …. còn
có nhu cầu về tiện nghi tinh thần và nhận thức văn hoá , thẩm mỹ khác nhau
tùy theo nhóm đối tượng. Con người thường coi không gian ở như là các biểu
hiện cho ước mong và sự lựa chọn phong cách sống. Ngôi nhà hay căn hộ ở là
các biểu hiện năng lực kinh tế, vị trí xã hội và quan niệm về thẩm mỹ. Chính vì
vậy khi bàn về các loại mô hình ở, mô hình phát triển đô thị, chúng ta phải
nghiên cứu và hiểu rõ vế lối sống của các nhóm xã hội khác nhau để từ đó lý
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 44

giải những nhu cầu khát vọng và hành động trong quá trình tổ chức, thiết lập và
hoàn thiện môi trường ở của họ.

Ví dụ : nhà ở cho các đối tượng như nghệ sĩ, nhà văn, nhà thơ, bác sĩ…thì
tổ chức không gian làm việc cho các đối tượng này cần lưu ý những đặc thù riêng
phù hợp với hoạt động nghề nghiệp của họ .

Bảng 2.5: Thống kê sự phân tầng của các nhóm xã hội tại TP.HCM
[Nguồn: Đề tài nghiên cứu 11-12]
Mức sống Giàu có Tb - khá Trung Tb- kém Nghèo
Nhóm xã hội (%) (%) Bình(%) (%) Đói (%)

1. Thuần công nhân. 0 2,5 51,3 33,3 12,8


2. Thuần viên chức. 6,4 23,4 59,6 4,3 6,4
3. Thuần trí thức. 6,3 44,1 45,7 3,1 0,8
4. Quốc doanh. 1,9 23,3 62,3 10,7 1,9
5. Ngoài quốc doanh. 8,2 30,6 43,2 13,1 4,9
6. Khác 3,3 13,3 40,0 26,7 16,7

2.3 YẾU TỐ MỸ QUAN :

2.3.1 Mỹ quan chung khu nhà ở :


Nhà ở là loại hình kiến trúc được xây dựng nhiều nhất so với các thể loại
công trình khác trong đô thị. Do đó mỹ quan của nhà ở có tác động lớn đến mỹ
quan chung của đô thị . Thẩm mỹ trong thiết kế nhà ở gắn liền với thẩm mỹ
từng căn nhà, dãy phố và thẩm mỹ cả khu nhà ở được quy định trong các quy
định của quy hoạch chung. Để mỹ quan khu nhà ở hài hòa với quy hoạch chung,
với mỹ quan đô thị thì cần phải :

- Khi Quy hoạch khu nhà ở ,người thiết kế cần tôn trọng các cơ sở quy
hoạch chung, cần có sự gắn kết không gian khu ở với các tổ chức công
trình phúc lợi công cộng, hệ thống đường xá của khu ở, của khu vực đô
thị.

- Cần tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch chung về mật độ xây dựng, số tầng
cao, hệ số sử dụng đất….để không dẫn tới sự quá tải cho hệ thống giao
thông, hạ tầng kỹ thuật.

- Giao thông tiếp cận cùng với các hệ thống kỹ thuật hạ tầng (cấp điện,
cấp và thoát nước,…) và giao thông vùng đô thị là một trong các yếu
tố quyết định đến các giải pháp quy hoạch tổng mặt bằng khu nhà ở ,
đến hình thức kiến trúc từng ngôi nhà .
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 45

- Quy định về màu sắc, chiều cao nhà, khoảng lùi, độ vươn của ban công
v…v.để tạo được sự thống nhất và hài hòa cho cả dãy phố, cho khu nhà
ở.

- Sân vườn trước và sau, giếng trời, thông hành điạ dịch ….cũng cần
được quy định cụ thể để tạo ra một môi trường sống cân bằng, xanh -
sạch - đẹp.

2.3.2 Những yêu cầu về mỹ quan đối với kiến trúc nhà ở.
Xã hội càng phát triển thì yêu cầu về cái đẹp trong xây dựng nhà ở càng
được nâng cao. Mỹ quan là một trong những yêu cầu quan trọng của nhà ở vì
thoả mãn yêu cầu sinh hoạt bao gồm cả mức độ tiện nghi và giá trị thẩm mỹ.

Tổ hợp kiến trúc ngôi nhà ở và hình thức kiến trúc bên ngoài còn được xác
định bởi bố cục mặt bằng, công năng sử dụng, giải pháp kết cấu và vật liệu xây
dựng.

Phương pháp xử lý tạo hình và tổ hợp của ban công, lô - gia, cửa sổ, cửa
đi, cầu thang… phải tuân theo các quy luật cơ bản của nghệ thuật tạo hình như
nhịp điệu, vần luật, tương phản….

Thẩm mỹ trong thiết kế nhà ở gắn liền với thẩm mỹ từng căn nhà, dãy phố
và thẩm mỹ cả khu nhà ở. Do đó, Bộ Xây Dựng quy định khá chặt chẽ về “
yêu cầu công tác hoàn thiện và cảnh quan đô thị “ như sau : [ Trích TCVN
9411-2012: Nhà ở liên kế-Tiêu chuẩn thiết kế ]

 Công tác hoàn thiện cần phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu thích dụng,
bền vững và mỹ quan.

 Không được xây dựng các kiến trúc bằng vật liệu tạm, thô sơ trong các
khu vực đô thị đã ổn định.

 Không được xây dựng các kiến trúc chắp vá tạm thời trên các kiến trúc
kiên cố

 Không nên sử dụng nhiều màu sắc và nhiều vật liệu trang trí lên bề
mặt ngôi nhà. Cần hoàn thiện ngoại thất cho từng ngôi nhà sao cho
hài hoà và đồng nhất cho toàn dãy nhà liên kế mặt phố .Khi hoàn thiện
phải thống nhất các chi tiết cụ thể, màu sắc và vật liệu xây dựng cho
tất cả các loại nhà.

 Mái nhà được lợp màu theo từng nhóm hoặc từng khu vực theo quy
hoạch quy định. Không được đặt tượng trang trí trên mái nhà. Không
cho phép gắn các loại hình tượng trang trí trên ban công.

 Cửa đi, cửa sổ phải được sử dụng chất liệu thống nhất cho một khu,
một tuyến đường phố hoặc một đoạn phố theo quy hoạch chi tiết hoặc
thiết kế đô thị khu vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 46

 Mặt tiền ngôi nhà không được dùng màu sắc có độ tương phản cao với
sọc ngang hoặc dọc trên khung cửa sổ và tường lửng. Không được sử
dụng các loại vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70 %.

 Chi tiết góc cạnh hoặc chi tiết trang trí của công trình không vượt quá
5 % diện tích bề mặt của công trình.

 Tường rào xây kín phải dùng chung màu với màu nhà hoặc màu trắng.
Các thanh sắt, thanh nhôm của hàng rào phải dùng màu phù hợp với
màu của ngôi nhà .

 Các loại cửa đi, cửa sổ, tủ quầy hàng hoặc bộ phận trang trí kiến trúc
ở độ cao 3,0 m trở xuống không được phép dùng kính tráng thuỷ ngân
phản xạ.

2.4 YẾU TỐ KINH TẾ KỸ THUẬT:

2.4.1 Sự phát triển của vật liệu và kỹ thuật xây dựng:


Sự phát triển của nhà ở thành phố cũng như nông thôn từ trước tới nay
thường dựa trên cơ sở vật liệu địa phương , kết cấu truyền thống như các loại
tre, nứa, gỗ, gạch, ngói, xi măng, bệ tông cốt thép, thép…. Gần đây người ta đã
kết hợp ứng dụng nhiều loại vật liệu mới, nhẹ như thép hợp kim, nhôm, bêtông
xốp, nhựa tổng hợp…

 Kết cấu theo vật liệu tre, nứa, lá gỗ, gạch, ngói, đất:
Phần lớn áp dụng cho nhà ở nông thôn nông nghiệp vì các loại vật liệu này
có ở khắp các địa phương trong nước và họ tự trồng tự cung tự cấp được, kết
cấu thường có khẩu độ 4-6m, bước cột 2-3m, thời gian sự dụng không lâu, phải
thường xuyên xây lại.

Nhà ở có kết cấu tre nứa, mái lá, mái tranh, tường đất thuộc những gia đình
có thu nhập thấp. Nhà ở có kết cấu bằng gỗ, có thể kết hợp với tre, mái ngói
hoặc fibrô ximăng thuộc người có thu nhập trung bình trở lên.

Hình 2.10 : Nhà tranh tre trên 102


năm tuổi ở huyện Điện Bàn,
Quảng Nam : bộ khung cột, kèo,
xiên,chính làm bằng gỗ mùn,
trong khi rui, mè, đòn tay…đều
bằng tre, mái lợp tranh, nền nhà
bằng đất sét đầm chặt, vách là
các tấm phên tre.
[ Nguồn : thanhnien.com.vn ]
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 47

Nhà xây gạch tường bố trí mái ngói hoặc tôn hay fibrô xi măng thường gọi
là nhà cấp IV một tầng được xây dựng và sử dụng ở các khu phố lao động ở
thành phố hoặc khu công nghiệp. Hệ kết cấu chịu lực là (3m x 4.5m) hoặc (3m
x 6m) cột gạch bổ trợ trụ 0.22m x 0.22m, xây thu hồi, mái dốc lợp bằng ngói
hoặc vật liệu có giá thành thấp khác. Ưu điểm là giá thành rẻ, nhân công xây
dựng không cần kỹ thuật cao, thi công nhanh, không cần thiết bị thi công hiện
đại.

Nhà gạch xây tường chịu lực thường được ứng dụng cho nhà 2-3 tầng, có
thể tối đa 4-5 tầng nếu xử lý nền móng tốt, sàn gỗ (2-3 tầng), tấm đan bê tông
cốt thép, panen hoặc xây gạch cuốn (4-5tầng) mái bằng hoặc mái dốc. Hệ chịu
lực chính là tường theo phương ngắn nhất nếu vượt các không gian lớn thường có
dầm kết hợp. Hệ sàn cũng truyển tải trọng ngang và tường chịu lực, tường biên
đôi khi xây thu hồi để tạo mái dốc lợp ngói, loại này đa số là mái bằng có sênô
thoát nước phía trong hoặc phía ngoài. Đây là loại nhà khá phổ biến trong thời kỳ
đây xây dựng nhà ở trong các khu vực chung cư, nhà tập thể vì nó có nhiều ưu
điểm là vật liệu đơn giản dễ sản xuất và cho phép xây dựng theo kiểu thủ công,
kỹ thuật xây dựng phổ thông.

 Nhà khung cột kết hợp tường chịu lực :

Loại này kết hợp chịu lực bằng tường gạch và khung cột thường dùng cho nhà
ít tầng (khoảng 3 tầng), thi công đơn giản và có thể xây dựng theo phương pháp
thủ công.

 Nhà khung sàn bêtông cốt thép đổ liền khối

Tường bao và ngăn chia xây bằng gạch, được xây dựng khá phổ biến ớ nước
ta hiện nay, nhất là ở những thành phố lớn. Loại kết cấu này chủ yếu dùng vật
liệu bê tông cốt thép, ứng dụng đa dạng cho các loại nhà từ ít tầng đến nhiều
tầng vì có rất nhiều ưu điểm như thi công đơn giản, quá trình xây dựng tương
đối nhanh nếu có hệ thống cốt pha đầy đủ và hoàn chỉnh. Toàn nhà có độ cứng
ổn định cao, có thể áp dụng công nghệ xây dựng truyền thống hoặc công nghệ
cao.

 Nhà lắp ghép bằng các khối nhỏ

Dùng các tấm bê tông cốt thép hoặc không cốt thép có kích thước nhỏ,
ghép vào các cột khung sườn nhỏ, mỗi bước cột có thể liên kết cột với móng
bằng các hốc chân cột chia thành nhiều khoảng nhỏ có khung sườn cứng, chồng
tầng liên kết bằng mũ các đầu cột. Nếu xây dựng 3-5 tầng thì cần chú ý bổ
sung hệ dầm nhằm bảo đảm lực ngang, làm cho nhà ổn định. Loại nhà này thi
công xây dựng phức tạp hơn và giá thành cũng cao hơn nhà xây gạch nên ít
phổ biến.

 Nhà tấm lắp ghép lớn


NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 48

Loại nhà này được xây dựng hàng loạt theo công nghệ sản xuất sẵn tại các nhà
máy, ở trình độ cao của công nghệ hóa xây dựng. Ưu điểm là xây nhanh, gọn nhưng
rất cần sự đồng bộ về máy móc sản xuất cũng như trình độ thi công. Loại hình xây
dựng này chỉ phát triển khi có sự đầu tư thích đáng của nhà nước về công tác thiết
kế và thiết bị máy móc.

Hình 2.11 : Một chung cư gồm các căn hộ lắp


ghép ở NewYork [ Nguồn : www.bustler.net ]

2.4.2 Hệ thống trang thiết bị trong nhà ở:


Các hệ thống kỹ thuật, trang thiết bị là yếu tố tác động trực tiếp đến không
gian ở và điều kiện tiện nghi ở. Khi phân tích về trang thiết bị trong nhà ở cần
phân tích rõ nhu cầu sử dụng, kích thước trang thiết bị và các hoạt động của con
người trong không gian căn hộ - chỉ số nhân trắc.

Chất lượng tiện nghi căn hộ được biểu hiện chủ yếu qua:

- Diện tích căn phòng

- Chất lượng trang thiết bị

- Mỹ quan nội thất

Cần phải dựa vào mức độ kinh tế của chủ hộ để có giải pháp thiết kế phù
hợp, lựa chọn các trang thiết bị tương ứng với khả năng kinh tế của từng gia
đình. Ví dụ:hệ thống quản lý nhà thông minh Smart home

Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển, nhờ đó các hệ thống kỹ thuật và
trang thiết bị cho nhà ở cũng thay đổi không ngừng, người thiết kế cần phải cập
nhật để có lựa chọn giải pháp phù hợp.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 49

2.4.3 Yếu tố kinh tế trong xây dựng nhà ở:


Kinh tế trong nhà ở bao gồm hai yếu tố:
- Kinh tế trong đầu tư xây dựng nhà ở : bao gồm chi phí thiết kế và chi phí
thi công xây lắp , còn gọi là giá thành xây dựng nhà ở.
- Kinh tế trong sử dụng nhà ở: là giá trị sử dụng của ngôi nhà vì ngoài giá
thành xây lắp, cần quan tâm sự thoả mản nhu cầu sử dụng, chứ không phải là
giá trị kinh tế đơn thuần. Vì vậy khái niệm kinh tế trong xây dựng nhà ở là một
yếu tố động, có tác động qua lại giữa giá trị đầu tư và hiệu quả sử dụng ngôi
nhà.
Nói cách khác, nhà ở hay còn gọi là Bất động sản (BĐS) là hàng hoá đặc
biệt, do đó, giá cả BĐS có một số đặc trưng riêng. Giá thành xây dựng được tính
bằng các chi phí về nguyên vật liệu và các chi phí khác cần thiết để xây dựng
nên ngôi nhà. Còn giá trị sử dụng của BĐS phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ví dụ:
* Vị trí của BĐS: khả năng sinh lời do yếu tố vị trí mang lại càng cao thì
giá trị của BĐS càng lớn. Những BĐS nằm tại trung tâm đô thị sẽ có giá trị lớn
hơn những BĐS cùng loại nằm ở các vùng ven ngoại ô.
* Địa hình BĐS toạ lạc: địa hình nơi BĐS toạ lạc ở những khu vực thấp,
thường hay bị ngập nước vào mùa mưa hay bị hiện tượng triều cường thì giá của
BĐS sẽ thấp, ngược lại giá của nó sẽ cao hơn.
* Hình thức (kiến trúc) bên ngoài của BĐS (đối với BĐS là nhà hoặc là các
công trình xây dựng khác): nếu 2 BĐS có giá xây dựng như nhau, BĐS nào có
kiến trúc phù hợp với thị hiếu thì giá trị của nó sẽ cao hơn và ngược lại.
* Tình trạng môi trường: môi trường trong lành hay bị ô nhiễm nặng, yên
tĩnh hay ồn ào đều ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị BĐS.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 50

CHƯƠNG 3 :
QUY HOẠCH KHU Ở VÀ CÁC KHÔNG GIAN CHỨC NĂNG
TRONG KIẾN TRÚC NHÀ Ở

3.1 QUY HOẠCH KHU Ở : [ 1 ]


3.1.1 Các loại công trình và thành phần đất đai trong khu ở :
 Trong khu ở có các loại công trình:

- Nhà ở: nhà ở biệt thự, nhà liên kế, nhà chung cư thấp tầng và cao
tầng, nhà ở đơn lẻ, theo khối, nhóm hoặc tổ hợp.

- Công trình công cộng - được chia theo các nhóm:

+ Công trình giáo dục: trường tiểu học, trung học cơ sở, nhà trẻ,
mẫu giáo

+ Công trình thương mại dịch vụ - phục vụ cho nhu cầu hàng ngày
của người dân: chợ, siêu thị, cửa hàng,…

+ Công trình hành chính: Uỷ ban nhân dân phường, công an phường

+ Trạm y tế , thư viện nhỏ hoặc câu lạc bộ

- Cây xanh, không gian mở, sân thể thao, sân chơi.

- Đường giao thông, bãi đỗ xe và các công trình hạ tầng kỹ thuật như
trạm điện, …

 Tuỳ theo tính chất của từng khu ở mà các loại công trình trên tương
ứng với các thành phần đất được chia theo 4 thành phần cơ bản:

+ Đất ở: Bao gồm đất xây dựng công trình nhà ở, đường đi (phục vụ
nội bộ cụm nhà, nhóm nhà) và sân vườn xung quanh.

+ Đất công trình công cộng: công trình giáo dục, y tế, hành chánh,
thương mại, dịch vụ (phục vụ nhu cầu hàng ngày của người dân)

+ Đất cây xanh, thể thao: gồm đất cây xanh sử dụng công cộng, mặt
nước (khi tính chỉ tiêu cây xanh, mặt nước được tính bằng 50% diện
tích cây xanh), vườn hoa nhỏ, sân thể thao.

+ Đất giao thông: đất xây dựng đường giao thông trong khu ở, không
kể đường, sân trong nội bộ nhóm nhà.

Đây là cách phân loại với 4 thành phần đất cơ bản nhất thường được sử
dụng để đối chiếu với các quy chuẩn hiện hành. Tuy nhiên hay gặp khó khăn khi
phân loại theo dạng này cho các công trình có chức năng hỗn hợp trên cùng một
lô đất.

3.1.2 Lựa chọn loại hình nhà ở trong quy hoạch :


NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 51

Việc lựa chọn loại hình nhà ở trong quá trình quy hoạch cần tuân theo một
số nguyên tắc :
- Lựa chọn tỉ lệ các loại hình nhà ở, cơ cấu căn hộ theo nhu cầu thị
trường, theo các đối tượng mà dự án dự kiến đáp ứng. Nên có đa dạng loại hình
nhà ở, đáp ứng được đa dạng các đối tượng và nhu cầu. Cần có sự thống nhất
của chủ đầu tư.
Việc lựa chọn loại hình nhà ở quyết định sự thành công của các dự án
phát triển nhà ở. Những cơ sở để lựa chọn là :
+ Đối tượng phục vụ : là người có thu nhập cao, trung bình hay thấp,
từ đó quyết định tiêu các loại căn hộ và các loại nhà ở, quyết định tỉ lệ các loại
biệt thự, chung cư cao tầng – thấp tầng, nhà liên kế cũng như diện tích phân
lô tương ứng. Nếu phải di dời dân cư hiện hữu để giải phóng mặt bằng, đòi hỏi
phải có chính sách đền bù, có quỹ nhà ở để di dân và các công tác này cũng
tác động đến sự lựa chọn đối tượng phục vụ và tổng mức đầu tư của dự án.
+ Dạng đầu tư : chủ đầu tư quyết định các phương án về tỉ lệ nhà cho
thuê hay xây dựng để bán, tỉ lệ nhà biệt thự, chia lô hay chung cư theo chiến
lược kinh doanh của họ. Dạng đầu tư dự án đơn lẻ thường có loại hình nhà khác
với các dự án đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật kết hợp xây dựng nhà ở.
Loại hình nhà ở, hình dáng kiến trúc cơ bản phải được nghiên cứu kỹ
từ giai đoạn thiết kế mẫu nhà cho Quy hoạch chi tiết 1/500 , tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác thiết kế kiến trúc giai đoạn sau.
Loại hình nhà ở cũng phụ thuộc vào phương thức xây dựng có thể áp
dụng trong thi công. Ví dụ nếu sử dụng dạng nhà lắp ghép thì ngay trong quy
hoạch, các mẫu nhà lắp ghép phải được lựa chọn để áp dụng.
Mặc dù về nguyên tắc các hình thái nhà ở dùng trong quy hoạch chỉ là
để tham khảo khi thiết kế kiến trúc nhưng trong thực tế nó lại là những ràng
buộc rất lớn cho kiến trúc sư do những giới hạn về hình khối, đường nét, kích
thước tổng thể của ngôi nhà. Vì vậy cần cân nhắc kỹ khi lựa chọn mẫu nhà.

3.1.3 Cơ cấu quy hoạch và tổ chức không gian trong khu ở :


3.1.3.1 Cơ cấu sử dụng đất :
Cơ cấu sử dụng đất là tương quan về tỷ lệ giữa các thành phần đất
được sử dụng trong khu ở. Việc thiết lập một cơ cấu sử dụng đất hợp lý là một
yêu cầu quan trọng của công tác quy hoạch.
Một cơ cấu sử dụng đất hợp lý phải được nhìn nhận trên các khía cạnh 7:

7
Phạm Hùng Cường, Quy hoạch xây dựng đơn vị ở, NXB Xây Dựng, 2012
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 52

- Trước hết là quan điểm vì con người, vì môi trường sống chung của đô
thị. Tỷ lệ các thành phần tương quan với nhau đảm bảo cho chất lượng
môi trường sống, cho sự phát triển bền vững.
- Đảm bảo hiệu quả sử dụng đất trong đô thị, khai thác tận dụng được hết
các giá trị đất đai cũng như hạ tầng kỹ thuật.
- Cơ cấu đất phù hợp với khả năng đầu tư xây dựng và phương thức quản
lý hiện hành.
Trong quá trình tính toán, các thành phần đất công trình công cộng như
trường học, trạm y tế,.. đã được quy định khá cụ thể theo QCXD. Còn lại tương
quan quy mô giữa các công trình thương mại; cây xanh, khu thể thao, không
gian mở; đất ở thay đổi tuỳ theo mức sống, đối tượng phục vụ của khu ở. Ví dụ,
như khu ở với đối tượng có mức sống cao thường có diện tích cây xanh, mặt
nước lớn tương ứng với tỷ lệ đất ở thấp.
Rất khó có thể có một cơ cấu sử dụng đất tối ưu chung cho mọi loại hình
khu ở do những tham số về quy mô dân cư, mức sống, loại hình nhà ở, tầng
cao.…giữa các khu ở là khác biệt. Việc tính toán cần căn cứ vào đặc điểm từng
loại hình đất cụ thể. Cũng cần tính tới sự biến động của cơ cấu, sự mềm dẻo để
có thể đáp ứng sự phát triển và tồn tại lâu dài của khu ở.
Trong thực tế một số khu ở kề gần các khu dân cư lân cận khác, cụm nhà
ở riêng lẻ cần tăng quy mô của công trình dịch vụ công cộng bởi khả năng phục
vụ của các công trình dịch vụ này vượt ra khỏi phạm vi của riêng khu ở.

Bảng 3.1 : Tổng hợp các chỉ tiêu sử dụng đất trong khu ở theo Quy chuẩn
xây dựng
Chỉ tiêu đất (m2/ người)
Loại
Xây dựng Giao Công trình Cây
đô thị Cộng
nhà ở thông công cộng xanh
I – II 19 – 21 2 – 2,5 1,5 – 2 3–4 25 – 28
III – IV 28 – 35 2,5 –3 1,5 – 2 3–4 53 – 45
V 37 – 47 3 1,5 3–4 45 – 55

3.1.3.2 Tổ hợp nhà và nhóm nhà ở:

Việc tổ hợp nhà ở và nhóm nhà dựa trên các nguyên tắc sau:
a. Nguyên tắc phù hợp với điều kiện tự nhiên, tạo điều kiện tốt nhất cho môi trường ở.
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, quyết định lớn đến chất lượng cuộc
sống của người ở. Việc quy hoạch dân cư tại vùng nào phải căn cứ vào điều kiện
tự nhiên vùng đó. Bố trí hướng nhà nên theo nguyên tắc :

- Nhà ở đặt theo hướng có lợi nhất về gió và nắng: tránh nắng hướng
Tây trực tiếp chiếu vào nhà, giảm bớt bức xạ và sự truyền nhiệt vào
nhà; ngôi nhà có cửa đón gió tốt và tránh hướng gió xấu. Tạo điều kiện
cho gió xuyên phòng, tăng khả năng thông thoáng, giảm bớt tác hại
của khí hậu có độ ẩm cao.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 53

- Hạn chế các ảnh hưởng xấu về bức xạ mặt trời tới ngôi nhà, sử dụng
cây xanh, mặt nước điều hoà vi khí hậu cho ngôi nhà. Tránh tạo các bề
mặt lớn như sân bê tông, mái tôn hắt nắng vào nhà.

- Hướng nhà nên bố trí thẳng góc hoặc lệch với hướng gió chính khoảng
10 – 15 độ. Những ngôi nhà quay hướng Tây nên tận dụng sự che chắn
của các ngôi nhà phía trước hay các khối cạnh lồi lõm có bóng đổ, hạn
chế phần diện tích chịu nắng trực tiếp. ( Hình 3.1)

Hình 3.1 : [ Nguồn :Quy hoạch xây dựng đơn vị ở ]

Trong các khu ở có nhiều loại hình nhà ở, cần tổ hợp các nhà ở và các không
gian trống hợp lý cho hướng gió tốt lưu thông trong khu ở. Chú ý tới sự ảnh
hưởng của các khối cao tầng tới nhà thấp tầng về việc che chắn gió và bức xạ.
Không sử dụng nhà cao tầng có chiều dài lớn sẽ như một bức tường chắn gió
hạn chế sự thông thoáng cho khu ở. ( Hình 3.2 )

Hình 3.2 : [ Nguồn :Quy hoạch xây dựng đơn vị ở ]

b. Khoảng cách giữa các ngôi nhà đảm bảo yêu cầu thông thoáng gió và phòng hỏa :
Trên nguyên tắc các ngôi nhà không che chắn gió của nhau để đảm bảo sự
thông thoáng, các ngôi nhà phải được đặt cách nhau một khoảng cách nhất định,
khoảng cách đó phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Chiều cao của ngôi nhà: nhà càng cao, khoảng cách giữa các ngôi nhà
cần càng lớn.
+ Chiều dài của ngôi nhà
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 54
+ Mức độ che chắn gió theo từng hình thức kiến trúc của ngôi nhà.

Hình 3.3 : Sơ đồ tương quan tỷ lệ chiều cao nhà và khoảng cách giữa các
ngôi nhà (theo QCXDVN) [ Nguồn :Quy hoạch xây dựng đơn vị ở ]

Số tầng nhà 1 5 10 15

Khoảng cách 5 20 30 45
L giữa các dãy (L = (L = (L = (L =
nhà (m) 1,5h) 1,3h) 1,0h) 1,0h)

Trong đó h là chiều cao của các dãy nhà.


Trong thực tế quy hoạch, có nhiều dạng công trình và cách thức bố trí khác
nhau, vì vậy theo những nguyên tắc cơ bản trên có thể điều chỉnh khoảng cách
giữa các ngôi nhà trong một số trường hợp.
+ Nhà dạng tháp cao trên 15 tầng, chiều rộng cạnh nhà dưới 25m: khả
năng che chắn gió theo phương ngang thấp hơn nhiều so với nhà có cùng
chiều cao ở dạng tấm. Khoảng cách giữa các nhà có thể nhỏ hơn theo quy
định.
+ Giảm khoảng cách nếu nhà dạng tấm có các khoảng trống tầng tạo được
tầm nhìn và thông gió cho các ngôi nhà phía sau.
+ Khoảng cách giữa các ngôi nhà không có cùng chiều cao được tính với
chiều cao của nhà ở đầu hướng gió.
+ Giảm khoảng cách nếu các khối nhà bố trí so le, hạn chế sự che chắn tầm
nhìn của nhà trước với nhà sau. ( Hình 3.4)

Hình 3.4 : Khoảng giữa


các ngôi nhà được giảm
bớt khi bố trí so le với
hướng gió. [ Nguồn
:Quy hoạch xây dựng
đơn vị ở ]
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 55

* Theo yêu cầu phòng hỏa: Khoảng cách giữa các ngôi nhà phải đảm bảo các
đám cháy từ nhà này không lan sang nhà khác, có tính đến điều kiện có gió và
vật liệu chịu lửa của ngôi nhà.
Theo QCXDVN 01 – 2008, khoảng cách giữa các công trình xây dựng riêng lẻ
hoặc dãy nhà liên kế ( gọi chung là các dãy nhà) quy định như sau: khoảng cách
giữa các cạnh dài của hai dãy nhà có chiều cao <46m phải đảm bảo ≥ ½ chiều
cao công trình và không được < 7m; các công trình có chiều cao ≥ 46m khoảng
cách giữa các cạnh dài của hai dãy nhà phải đảm bảo ≥ 25m.
Với nhà cao 15 – 25 tầng dạng tháp, khoảng cách giữa 2 nhà tối thiểu có thể
lấy theo yêu cầu PCCC bởi khả năng che chắn gió tới công trình khác thấp. Nên
lấy tối thiểu là 25m – 30m để đảm bảo chống cháy từ nhà này sang nhà kia, kể
cả khi có gió lớn. Với nhà dạng tấm, khoảng cách L lấy bằng 0,9 – 0,6H ( giảm
dần theo chiều cao nhà) là khoảng cách hợp lý tham khảo khi thiết kế
Như vậy phối hợp giữa các điều kiện tầm nhìn, thông thoáng gió và phòng
hoả sẽ quyết định được khoảng cách hợp lý giữa các toà nhà.
Thực tế mỗi nước có quy định khác nhau về khoảng cách nhà do các điều
kiện về tự nhiên khác nhau. Với điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm như Việt Nam, việc
bố trí nhà ở cần chọn hướng nhà sao cho tạo được thông thoáng và ít bị tác động
trực tiếp của nắng mùa hè.
c. Xây dựng nhà ở phù hợp với địa hình, chú ý những ảnh hưởng của vi khí hậu do tác
động của các yếu tố địa hình tới ngôi nhà.
Do yếu tố địa hình hướng gió khu vực có thể thay đổi so với hướng gió chủ
đạo trong vùng, cần khảo sát đánh giá cụ thể để có sự điều chỉnh về hướng
nhà cho phù hợp.
Nhà ở xây dựng vùng đồi núi cần dựa theo thế của địa hình để hạn chế san
lấp. (Hình 3.5a). Việc trồng cây xanh, bố trí các không gian công năng ngoài
nhà cần được bố trí với sự cân nhắc đối với các độ dốc khác nhau của khu đất.
(Hình 3.5b).
- Đường - Đường màn chắn
bằng cây

vườn cây lâu năm

Sảnhngoài
nhà

Kg làm việc/kho

Vườn đá
- bãi cỏ
Vườn cây thân
lớn
vườn rau
Hình 3.5 a : Hình 3.5 b :
[ Nguồn :Residential Landscape Architecture - Norman K. Booth & Jame E. Hiss ,2012 ]
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 56

d. Tổ chức nhóm nhà tạo điều kiện để tăng cường các quan hệ láng giềng thân thiện . .
(Hình 3.6)
Việc thiết lập các không gian chung như sân trong của nhóm nhà tạo điều
kiện cho các quan hệ giao tiếp của dân cư trong nhóm. Không gian sân vườn kế
cận toà nhà hoặc không gian sân trong với sự tập trung của các lối vào toà nhà
là nơi tạo điều kiện cho việc tăng cường khả năng gặp gỡ và giao tiếp.

Hình 3.6 : [ Nguồn :Quy hoạch xây dựng đơn vị ở ]

e. Tổ hợp nhóm nhà theo yêu cầu về thẩm mỹ không gian


Việc đặt các dãy nhà theo một hướng có lợi về môi trường có thể tạo nên
đơn điệu trong không gian, vì vậy cần chú ý tới việc vừa tạo hướng nhà tốt vừa
có thể tổ chức không gian linh hoạt. Một số đơn nguyên có mặt nhà có thể quay
về hướng Tây, tuy nhiên ưu tiên bố trí hướng tốt cho các phòng ngủ. Số toà nhà
có căn hộ quay ra hướng xấu nên hạn chế, tối đa là 10%.

f Bố trí khoảng lùi hợp lý, hạn chế tiếng ồn của đường giao thông
Với nhà ở cạnh đường khu vực, khoảng cách từ mặt nhà tới chỉ giới đường
đỏ nên tối thiểu là 10m. Nhà ở gần tuyến đường giao thông chính thành phố cần
có dải cây xanh ngăn cách làm giảm tiếng ồn.(Hình 3. 7 )

Hình 3.7 : Cây xanh trồng cạnh


đường phố tạo hàng rào ngăn
cách tự nhiên cho ngôi nhà.
[ Nguồn :Residential Landscape
Architecture - Norman K. Booth &
Jame E. Hiss , 2012, trang 33]
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 57

3.2 PHÂN KHU CHỨC NĂNG TRONG NHÀ Ở:

3.2.1 Các khu chức năng trong nhà ở:


Việc phân khu chức năng cần được thực hiện khi phác thảo mặt bằng, thông
thường được phân chia làm hai khu chính: khu sinh hoạt chung – khu sinh hoạt
riêng, hay còn gọi là khu ban ngày – khu ban đêm, hoặc khu động – khu tĩnh

 Khu sinh hoạt chung:


Khu sinh hoạt chung (khu động) là những phòng ốc sử dụng chung và
thường tập trung đông người, có thể chấp nhận sự ồn ào, được khai thác sử
dụng vào ban ngày là chủ yếu. Nhóm này thường được gắn với sân vườn,
cổng ngõ, có mối quan hệ chặt chẽ, thuận tiện với xã hội bên ngoài. Gồm
những phòng:
Phòng khách.
Tiền phòng, sảnh,
Phòng ăn, Bếp
Phòng sum họp gia đình (cũng có thể đưa vào khu sinh hoạt đêm).
Chỗ để xe ô tô, khu vệ sinh, khu phơi…

 Khu sinh hoạt riêng:


Khu sinh hoạt riêng (khu tĩnh) yêu cầu phải yên tĩnh, kín đáo, riêng tư,
gắn với sân vườn, ban công, logia, gồm các phòng:
Các loại phòng ngủ.
Phòng làm việc, học tập, nghiên cứu, giải trí…
Các phòng vệ sinh riêng

Hình 3.8 : Sơ đồ khu


chung và riêng
- Khu vực chung bố trí
gần cửa vào nhà, dễ
tiếp cận với đường
phố, có thể ồn, không
đòi hỏi kín đáo cao
- Khu vực riêng cần
kín đáo, thoáng mát và
yên tĩnh [ Nguồn hình:
Kts.Võ Đình Diệp]
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 58

Hình 3.9 : Tổ hợp không


gian động - tĩnh

3.2.2 Mối liên hệ giữa các khu chức năng:


Vấn đề khó nhất trong bố cục không gian nhà ở là sự cân bằng giữa tính
riêng tư và tính cộng đồng, để cảm giác không bị xa cách giữa các thành viên
trong gia đình nhưng vẫn tạo được sự đầm ấm; để không tạo nên sự tách biệt
khỏi xã hội nhưng vẫn tạo được sự chan hòa láng giềng . Muốn vậy:

+ Phân khu các hoạt động chung và riêng để tạo sự thuận lợi trong sinh
họat, nhưng cần có sự tổ hợp với giao thông hợp lý không chồng chéo, nhằm
thỏa mãn sự liên hệ thuận lợi giữa các không gian chính như không gian
sinh hoạt chung, không gian cá thể, không gian phụ trợ.

+ Đảm bảo sự độc lập cần thiết giữa các phòng trong không gian cá
thể, nhưng vẫn có sự liên hệ với không gian sinh hoạt chung công cộng.

+ Không gian chính và phụ trong nhà ở phải đáp ứng không chỉ về diện
tích cần thiết, mối quan hệ công năng hợp lý mà cả cá tính riêng của từng
không gian đó. Khi bố trí các phòng chính phụ cần chú ý đến hướng nắng,
hướng gió.

+ Nhà ở phải đáp ứng được các hoạt động của chức năng gia đình,phân
biệt bởi quy mô nhân khẩu, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp…

+ Ngoài ra để đáp ứng các sinh hoạt trên, trong nhà ở còn có các không
gian phụ trợ phục vụ khác như kho, phòng kỹ thuật, phòng giặt là…trong
trường hợp có thể.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 59

Hình 3.10 :

3.3 CÁC KHÔNG GIAN CHỨC NĂNGTRONG NHÀ Ở:


3.3.1 Các không gian chính:

 Phòng khách :

Là không gian sinh hoạt chung dành cho mọi thành viên, là nơi nghỉ nơi,
trao đổi, tiếp khách. Phòng khách thường liên hệ trực tiếp với tiền phòng và
gần với phòng ăn, bếp và phòng ngủ. Diện tích phòng khách thường lớn hơn
các phòng khác, diện tích biến thiên từ 16 m² đến 30 m².

Hình 3.11 : Các hoạt động chính trong phòng khách


NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 60

Hình 3.12 :
Các dạng bố
trí không gian
phòng khách
với tâm điểm
là khu vực trò
chuyện

Tuy nhiên đã có những xu hướng muốn cách tân quan niệm về phòng này:

- Tạo một không gian mở, tự do, có thể chứa đựng các hoạt động lễ tân, thậm
chí gắn liền với sân vườn, nơi chiêu đãi tiệc ngoài sân. Điều này lại trùng hợp với
quan niệm truyền thống của người Việt.

- Tạo không gian lưu thông, gắn liền với các phòng ăn, sinh hoạt chung thành
một không gian đa chức năng.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 61

Hình 3.13 :
Phòng khách mở rộng
ra sân vườn của một
biệt thự ở ngoại ô
Johannesburg, Nam
Phi. Thiết kế : SAOTA
& Antoni Associates
[www.homedsgn.com]

 Phòng sum họp gia đình ( sinh hoạt chung )

Là không gian lớn có tính chất sử dụng chung cho tập thể các thành viên gia
đình và khách thuộc diện thân, tin cậy. Nội dung hoạt động và trang thiết bị nội
thất tương đương như phòng khách, tuy nhiên có một số khía cạnh cần lưu ý là
gắn liền với khu sinh hoạt đêm (phòng ngủ) để tạo được sự kín đáo ấm cúng của
sinh hoạt nội bộ gia đình. Diện tích phòng sinh hoạt chung từ 16m² đến 20 m².

Phòng sinh hoạt chung ngày nay với sự xuất hiện của nhiều máy móc giải
trí có vẻ như đang tiến hóa dần thành phòng giải trí đa phương tiện (media
room). Vì vậy cần bố trí sao cho có một bức vách “đa phương tiện” (media wall)
có một tủ hay giá (kệ) bố trí các trang thiết bị nghe nhìn tại nhà như TV, Video,
VCD, dàn nhạc, loa…..

Nhiều phòng sinh hoạt chung hình thành khu riêng kiểu rạp hát ở nhà
(home theater) và khá phổ biến ở các biệt thự cao cấp.

Dĩ nhiên, như trên đã nói, phòng sinh hoạt chung gia đình nên gắn liền với
bếp để tiện ăn uống, khi giải trí hoặc nên có riêng một quầy bar trong phòng
(sinh hoạt chung).

Hình 3.14 : Phòng SHC gần các phòng ngủ ở tầng trên và phòng SHC có quầy bar
[ www.houzz.com ]
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 62

 Phòng ngủ:

Phòng ngủ là loại phòng cần ưu tiên về thông gió và chiếu sáng tự nhiên
trong nhà ở. Khi thiết kế phòng ngủ cần chú ý đến các khoảng cách thao
tác, kích thước vật dụng ( Hình 3.15 )

Hình 3.15 : Khoảng cách thao tác


và kích thước vật dụng trong phòng
ngủ

Trong nhà ở, phòng ngủ bao gồm các loại sau:


 Phòng ngủ cá nhân. (Hình 3.16):
Đây là không gian riêng tư của các thành viên trong gia đình, người lớn
tuổi, con cái hoặc khách.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 63

Hình 3.16 : Phòng ngủ cá nhân

Phòng ngủ tập thể: (Hình 3.17)

Hình 3.17 : Các dạng phòng ngủ tập


thể

 Phòng ngủ chính - Master bebroom.


Là không gian riêng tư của chủ nhà, thường dành riêng cho vợ chồng
gia chủ . Phòng ngủ loại này có diện tích rộng rãi kèm nhiều tiện ích
riêng như không gian làm việc, góc giải trí, phòng thay đồ và vệ
sinh riêng, ban công-logia hoặc sân vườn…
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 64

Hình 3.18 :

Phòng này được phân khu như sau:


+ Theo không gian: phòng ngủ / phòng vệ sinh + thay đồ
+ Theo chức năng:

Khu ngủ : Chỗ đặt giường ngủ nên yên tĩnh kín đáo, có bức tường
đặc để đưa đầu giường vào, có khỏang trống 2 bên để bố trí 2 bàn đầu
giường( table de nuit). Không nên kê giường sát cửa sổ, khó đóng mở cửa
và dễ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các tác động bên ngoài (nắng mưa, tiếng
ồn…)

Khu ngồi chơi : Có 2 hay nhiều chỗ ngồi , có thể có salon, có tầm
nhìn ra bên ngoài. Có thể kèm theo một phòng thư giãn hoặc làm việc kế
bên phòng ngủ, kết hợp thư viện riêng. Có thể ngăn chia các khu bằng
các tủ kệ lửng, cửa trượt, màn kéo. Nên bố trí chỗ ngồi ở balcon nếu có
điều kiện.

Khu vệ sinh, thay đồ, trang điểm: thường có 02 lavabo (double


sinks) trên một mặt bàn đá dài chạy theo bức tường có gương soi , tắm
đứng và tắm nằm ( có thể là bể sục khí – jacuzzi). Cạnh phòng tắm là
phòng thay đồ rộng có thể đi vào được (walk-in closet:W.I.C), là nơi đặt
các tủ quần áo giầy dép, phụ kiện trang sức…vv..có băng ghế ở giữa. Các
căn hộ sang trọng hoặc biệt thự có tủ quần áo riêng cho "nàng" và "chàng"
(for Her and for Him). Bàn trang điểm có thể kết hợp trong phòng thay
đồ hoặc trong phòng ngủ.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 65

Hình 3.19 : Master bathroom của một biệt thự .


[ nguồn hình : Californian Villas, Narendra Patel ]

Tủ kho: Các phòng ngủ không có tủ quần áo hay kho sẽ dễ làm


cho không gian trở nên bừa bộn hơn. Các tủ tường có vai trò vừa tạo
không gian cách ly tiếng ồn, vừa là nơi cất giữ quần áo đồ đạc , tạo sự
ngăn nắp cho nội thất phòng ngủ . Tủ tường nên sâu  600 để treo áo,
để valise. Các hình thức tủ gồm có: tủ rời , tủ âm tường, tủ kiểu kho hay
tủ đi vào trong được (W.I.C).

Hình 3.20 : Master bedroom với


các khu chức năng : giường ngủ
king size (2x2m), bàn làm việc kết
hợp kệ sách, sofa trước lò sưởi,
chổ đọc sách cạnh cửa sổ. Cạnh
bên là phòng vệ sinh và phòng
thay đồ ( walk-in closet) rộng rãi,
thông với phòng giặt.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 66

Hệ thống các phòng ngủ này phụ thuộc vào các yếu tố:

- Số nhân khẩu gia đình

- Quan hệ giới tính và lứa tuổi của cấu trúc gia đình.

- Phong tục tập quán, đặc điểm mô hình văn hoá của gia đình và xã hội.

Các thành viên trong gia đình nên có phòng ngủ riêng, độc lập dựa trên nguyên
tắc:

- Nữ trên 13 tuổi và nam trên 17 tuổi phải có giường riêng.

- Trẻ em trên 7 tuổi phải tách khỏi giường hay phòng ngủ bố mẹ.

Từ những yêu cầu trên, các phòng ngủ được chia ra như sau:

- Phòng ngủ các nhân: diện tích tối thiểu 9m², chiều ngang tối thiểu 3m,
hệ số vật dụng không quá 0,5.

- Phòng ngủ 2 người: diện tích tối thiểu 12 m², hệ số vật dụng không quá
0,5.

- Phòng ngủ vợ chồng (master bedroom): diện tích từ 16 m² đến 24 m²,


có khu vệ sinh riêng. hệ số vật dụng không quá 0,45.

- Phòng ngủ tập thể: thường thiết kế cho khoảng 3 người trở lên, phổ biến
là phòng ba mẹ và con nhỏ dưới 3 tuổi, diện tích khoảng 16 m² đến 24
m².

 Phòng ăn:
Các đặc điểm yêu cầu phải có đối với một phòng ăn là:

- Có diện tích đủ để bộ bàn ăn, ít nhất là khoảng 15m², ngoài ra còn có


các bàn soạn ăn, tủ ly chén.
- Cần chú ý đến tầm nhìn của khách ở tư thế ngồi.
- Cần tránh các lối đi phải lượn quanh phòng ăn.
- Có các mảng tường đặc cần thiết để bố trí tủ buffet hay trình bày ly chén,
rượu, các dụng cụ ăn uống có tính thẩm mỹ, chỗ treo tranh trên tường.
- Phòng ăn thường dùng về ban chiều, ánh sáng của nó đóng góp phần
trang trí cho cảnh quan nhìn từ ngoài vào nhà.
- Cần có mối liên hệ giữa phòng ăn với bếp nhưng không nên quá xa.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 67

Hình 3.21
:

 Khu bếp:

 Những thay đổi đáng kể trong quan điểm thiết kế Bếp :

 Bếp nên gắn liền hoặc gần với phòng sinh hoạt chung gia đình.

Việc gắn liền này có thể:

+ Trực tiếp: trong đó hai không gian này gắn liền nhau.

+ Gián tiếp:thường sử dụng sân trong (patio) làm trung gian.

 Bếp nên có bàn ăn ngay tại chỗ.


NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 68

Phương Tây quan niệm đó là bàn ăn sáng. Trong khi các hoạt động xã hội
tăng lên thì sự đoàn tụ gia đình lại giảm xuống, bữa ăn ngày càng không nhất
thiết phải tề tựu đủ thành viên trong gia đình. Vì vậy một chỗ ăn gọn lại trở nên
đặc dụng.

Có hai cách bố trí chỗ ăn này:


+ Kiểu độc lập hay kiểu đảo (island) (Hình 3.22-a)
+ Kiểu bán đảo (peninsula) kiểu này được ưa thích hơn vì được gắn
liền với bếp làm cho việc dọn ăn dễ dàng hơn.(Hình3.22-b)

a) Hình 3.22 : [ www.houzz.com ] b)

Trên nguyên tắc, phòng ăn có thể kết hợp với bếp, nếu là một phòng ăn riêng
thì vị trí thích hợp nhất là gần bếp và liên hệ thuận tiện với phòng khách.
 Khối bếp và sinh hoạt chung thường được bố trí sao cho có thể từ đó kiểm
soát ngôi nhà từ bên ngoài và sân vườn.
Nếu kiểm soát được cả vườn trước lẫn vườn sau thì rất tốt vì như vậy sẽ kiểm
soát được lối ra vào nhà. Nhưng nếu tình hình an ninh bảo đảm thì việc quan
tâm nhiều về phía sân sau tạo sự riêng tư tốt hơn.

Hình 3.23 : Mối liên hệ của bếp và SHC trong mặt bằng nhà
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 69

 Chất lượng thẩm mỹ của bếp được đề cao

Bếp là thành phần khó thiết kế nhất trong ngôi nhà. Từ chỗ là một bộ phận
của khối phục vụ, bếp trở nên là một thành phần của khối sinh hoạt chung. Việc
thay đổi này khiến bếp không còn là nơi kín đáo với các tủ đựng thức ăn, chén
bát lỉnh kỉnh, mắm muối hôi hám mà trở nên là niềm tự hào của căn hộ. Một căn
nhà đẹp cần trình diễn (chứ không cần phải che chắn) vẻ duyên dáng của bếp
cho người trong và ngoài gia đình thưởng ngoạn.

 Bếp cần có quan hệ phức tạp với nhiều thành phần khác:

- Nơi ăn nhỏ, có thể gắn liền hay nằm trong bếp.

- Phòng sinh hoạt chung gia đình.

- Phòng ăn chính.

- Nơi ăn ngoài sân (terrace).

- Lối vào từ sân.

- Garage xe hơi

 Bếp cần có quan hệ với các yếu tố thuộc môi trường thiên nhiên như:

- Chiếu sáng.

- Thông gió.

Ngày nay các trang thiết bị tốt về chiếu sáng, hút khói (quạt, máy hút
khói…) đã cho phép bếp không nhất thiết phải trực tiếp với thiên nhiên bên ngoài
nhưng khi điều kiện cho phép, vẫn phải tận dụng tối đa mối quan hệ trực tiếp
với các yếu tố thiên nhiên, không chỉ vì nhu cầu sinh lý, vật chất mà còn là vấn
đề thẩm mỹ tâm lý. Tường và vật liệu làm mặt bàn bếp cần phải là vật liệu đẹp,
các thiết bị cũng phải có tính thẩm mỹ cao và sạch sẽ.

- Diện tích bếp từ 4 m² đến 7 m² và phụ thuộc vào những yếu tố sau:
+ Phương thức đun nấu.
+ Kích thước và cách sắp xếp trang thiết bị.
+ Số người trong gia đình.
Bếp hiện đại ở các nước có 3 loại sau:
- Bếp ngăn nhỏ: loại này dùng cho hộ ít người hoặc độc thân, cho những
nơi có điều kiện ăn uống công cộng, trong bếp chỉ có thiết bị tối thiểu.
Ngăn bếp này thường chỉ có chỗ nấu, chậu rửa, và một chỗ chuẩn bị thức
ăn nhẹ. (diện tích 1,5m x 2m)
- Bếp thông thường: loại này phổ biến nhất trong các loại bếp. Thiết bị làm
bếp tương đối đầy đủ, chiều rộng bếp từ 2m đến 2,4m và chiều dài
khoảng 3 m.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 70

- Bếp kết hợp với chỗ ăn: loại này có diện tích lớn nhưng bố trí phải tùy
theo tập quán dân tộc, điều kiện khí hậu, và điều kiện sử dụng chất đốt.

 Bố cục không gian và thiết bị trong bếp:

- Việc bố trí các quầy trong bếp phải được chú ý sao cho khoảng cách
giữa các quầy cũng như khoảng cách giữa các thiết bị là hợp lý để tiện khai
thác cho ngưởi sử dụng cũng như để các thiết bị không ảnh hưởng nhau
(gồm có tủ lạnh, lò nấu, máy giặt, các ngăn kéo tủ chia thức ăn và dụng cụ
bát đĩa nồi niêu). Cách bố trí các quầy bếp có thể là kiểu hai bàn song song
,chữ L , chữ U hay chữ U hẹp. ( Hình 3.24)

- Các không gian cao thấp đều phải được tận dụng làm tủ bếp, dưới
gầm bàn, tủ treo, kho treo….thậm chí để cả máy giặt để người làm bếp tiện
vừa nấu ăn vừa giặt đồ.

- Tam giác làm việc: Bếp gồm 3 thành phần chính là Chậu rửa – Tủ
lạnh – Bếp lò. Chúng hình thành một tam giác làm việc (work triangle) các
cạnh tam giác này không nên quá lớn, ở các phòng bếp sang trọng và lớn,
tổng chiều dài các cạnh nói trên chỉ nên khoảng 3m.

- Cần giành ưu tiên cho đỉnh tam giác nơi có chậu rửa ở vị trí tường
ngoài có cửa sổ nhìn ra sân , còn 2 đỉnh kia (tủ lạnh và lò) có thể ở cạnh
tường trong. Khi dùng bàn bếp kiểu đảo (island) có thể xuất hiện tứ giác
làm việc thay cho tam giác. (Hình 3.25 )
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 71

Hình 3.24:

Hình 3.25:
Tam giác và tứ
giác làm việc
của bếp Bàn soạn ăn
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 72

 Bố trí các thiết bị chính: ( Hình 3.26)

 Chậu rửa : là vị trí quan trọng nhất ở bếp, được sử dụng trước khi
nấu, trong khi nấu, khi ăn cũng như dọn bàn sau khi ăn. Đó là nơi người nội trợ
dùng nhiều nhất trong bếp (ở đây không nhắc đến kích thước chiều cao, rộng
của quầy bếp vì đã có trong các sổ tay thiết kế )

Vì vậy vị trí người đứng trước chậu rửa là vị trí phải quan sát được những
không gian có quan hệ, nhất là bàn ăn (chú ý không được để các tủ treo che
khuất) và không gian bên ngoài theo một trong hai phương thức: trực tiếp hoặc
gián tiếp

Mặt khác , chậu rửa cần có quan hệ với các bộ phận liên quan bên trong
như tủ chén bát, giỏ rác, bếp nấu. Cần chú ý để cánh cửa các bộ phận này không
va vào nhau. Ngày nay giỏ rác không chỉ có một, có thể phải dùng nhiều giỏ rác
để phân chia ngay rác ướt, rác khô và loại rác có thể tái chế.

Ở các nhà có diện tích rộng rãi, người ta có thể bố trí riêng chậu rửa cho bộ
phận soạn ăn, tiếng Anh gọi là Salad sink.

 Tủ lạnh: Được một số tác giả coi là có tầm quan trọng thứ hai. Khi
bố trí một tủ lạnh, cần cân nhắc không gian cần thiết để tiếp cận tủ đồng thời
khi mở cánh tủ không bị vướng mắc . Tủ lạnh được dùng tới nhiều, trong khi
nấu, soan ăn, khi ăn, sau khi ăn cũng như dùng tới trong những lúc giải trí, nghỉ
ngơi khác. Vì vậy việc bố trí tủ lạnh cần phải được coi trọng.

Không gian bên ngoài còn rất cần thiết khi cần gia công thức ăn (rửa rau, làm
gà vịt cá) ở sân ướt phía sau.

 Bếp lò: Bếp gas được sử dụng phổ biến nhất. Ngoài ta còn có bếp
điện từ và lò vi sóng ngày càng được ưa dùng vì tính tiện lợi, an toàn và sạch
sẽ. Đối với bếp gas nên bố trí phía có tường đặc, kín gió để tránh các luồng gió
thổi bạt hay làm tắt lửa bếp.
Hình 3.26: Tương quan vị trÍ của các thiết
bị chính trong bếp. [ www.houzz.com ]
TỦ LẠNH

ĐẢO BẾP

LÒ NẤU
CHẬU RỬA
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 73

 Bàn ăn nội bộ gia đình: Ở các căn hộ nhỏ, đó chỉ là cái bàn (có khi chỉ
là bàn xếp) bố trí trong bếp. Nhưng ở các căn hộ lớn hơn, nên bố trí thành chỗ
ăn riêng nhưng vẫn liên hệ trực tiếp với bếp mà không bị cản trở.(Hình 3.27)
Có 3 giải pháp chính :
- Cần chú ý đến mối giao tiếp giữa bếp và bàn ăn nội bộ để người
đang nấu bếp và người đang ăn có thể nói chuyện với nhau. Các
thiết kế của phương Tây gần đây ưa dùng loại bàn ăn hay quầy
kiểu bán đảo (peninsula) tạo sự liên hệ gần gũi giữa người nấu và
người ăn.
- Mối liên hệ giao tiếp giữa bếp không gian bên ngoài: Bếp cần có
cửa ra sân để phục vụ các bữa ăn ngoài trời mà không phải đi qua
khu bàn ăn bên trong, đó là bàn ăn ngoài sân.
- Ở Việt Nam, do thức ăn tươi sống còn chiếm tỷ lệ cao, việc liên
hệ với sân nước là cần thiết để làm nơi gia công thô.

Hình 3.26:

Hình 3.27: Các kiểu bếp kết hợp góc ăn

3.3.2 Các không gian phụ :


 Tiền phòng:

Từ bậc lên ở ngoài nhà hoặc từ cầu thang và hành lang, trước khi
vào các phòng thường phải qua tiền phòng. Tiền phòng là nút giao thông
của nhà, là không gian chuyển tiếp giữa trong và ngoài nhà, từ đó phân phối
dòng người đi các phòng khác. Tiền phòng còn là không gian đệm giữa môi
trường bên trong và bên ngoài nhà.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 74

Hình 3.28:

Vì vậy tiền phòng cũng là nơi mà khách, chủ đều cần có tầm nhìn đến
các bộ phận khác. Tuy nhiên những nơi lộn xộn (kho, garage) hay có tính
nội bộ như (bếp, sinh hoạt chung gia đình) không nên để thấy từ tiền phòng,
ngay một bộ phần gắn liền với tiền phòng là tủ treo áo và phòng vệ sinh cho
khách cũng cần một vị trí tế nhị.

 Phòng thờ:
- Bàn thờ là nơi thể hiện lòng thành kính của con cháu đối với tổ tiên, nên
bàn thờ trong nhà ở gia đình truyền thống thường được lập ở giữa gian chính
của ngôi nhà - là vị trí trang trọng nhất.
- Tuy nhiên, với những căn nhà có kiến trúc
hiện đại, nhà lô phố hiện nay thì cách bố trí
bàn thờ và các đồ thờ cũng có nhiều thay đổi
để phù hợp hơn với cấu trúc và diện tích của
ngôi nhà nhưng vẫn giữ được sự tôn nghiêm
nơi thờ cúng. Không gian này nên đặt ở vị trí
yên tĩnh nhưng phải tiện cho việc dọn dẹp,
nhang khói…

Hình 3.29: Một góc thờ cúng đơn giản


nhưng trang trọng trong ngôi nhà hiện đại
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 75

 Phòng làm việc:

Thường gặp ở thể loại nhà ở biệt thự hoặc căn hộ penthouse, cần đặt khu
yên tĩnh, đủ rộng và tiện sắp xếp sách vở, máy tính, dụng cụ văn phòng.
Diện tích khoảng 9 m² đến 12 m².( Hình 3.30)

Hình 3.30 :
a) Bố trí không gian làm
việc ở một góc nhà

Hình 3.30:
b) Vị trí phòng
làm việc trên
tổng mặt bằng
nhà biệt thự

 Khu vệ sinh:
Những yêu cầu cơ bản đối với khối vệ sinh là:
- Phân rõ khu vực khô và khu vực ướt
- Sử dụng thuận tiện, bố trí nên kết hợp chung với đường ống kỹ thuật.
- Bảo đảm hợp lý về chiếu sáng, thông thóang.
- Nên đặt cuối hướng gió, có biện pháp tránh ẩm ướt, dễ lau chùi cọ rửa.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 76

.
Hình 3.31: Các kiểu phòng tắm thông dụng

Khối vệ sinh trong nhà gồm chổ tắm, rửa, xí và tiểu, có 2 dạng tổ chức các thiết bị:
- Khối vệ sinh kết hợp: phòng vệ sinh có diện tích từ 4m² đến 12m², tổ
chức đầy đủ các thiết bị tắm rửa cá nhân, đại tiểu tiện… dạng này thường
gặp trong phòng ngủ cá nhân hoặc phòng ngủ vợ chồng ( Master
bedroom)
- Khối vệ sinh tách biệt: chủ yếu phục vụ cho khu sinh hoạt chung hoặc
gắn liền với các phòng ngủ.

 Kho và tủ tường:
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 77
- Trong nhà ở có tủ tường và kho sẽ giải phóng được một số không gian
đáng kể. Tủ tường thường dùng để những đồ dùng như vật dụng quần
áo, dày dép, đồ dùng hàng ngày…

- Kho cũng có tác dụng tốt như tủ tường bởi nó có thể dùng để chứa thực
phẩm, chất đốt, vật dụng nột thất…. Kho có thể tận dụng dưới gầm cầu
thang quanh khu vực bếp.

- Tủ đi vào được (W.I.C ): khu vực để quần áo và thay đồ gắn liền với
khu vệ sinh riêng trong phòng ngủ master.

- Tổng diện tích kho và tủ tường trong một căn hộ có thể từ 4% đến 5%
tổng diện tích sàn và thường lấy từ 1m² đến 6m² tùy theo quy mô căn
hộ.

Hình 3.32:

 Nhà xe (garage) và khu giặt ủi:

- Tùy theo từng thể loại nhà ở mà chúng ta có các loại nhà xe khác nhau.
Đối với nhà biệt thự, thường nhà xe chứa từ 1 đến 2 ôtô con, còn nhà chung cư
thì tuỳ theo qui mô số căn hộ mà chúng ta có thể tính toán diện tích cho nhà
xe.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 78

- Vị trí nhà xe nên nằm gần nhà chính hay trong nhà , tốt nhất là gần lối
vào chính để xe ra vào dễ dàng. Có lối đi trực tiếp từ nhà xe đến tiền sảnh ,
hành lang trong nhà hoặc có lối đi phụ nối với bếp.

- Khu giặt ủi có thể cạnh garage hoặc gần phòng gia nhân

Hình 3.33:
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 79

Hình 3.34: Vị trí phòng giặt và các kiểu bố trí phòng giặt

 Ban công, lôgia, giếng trời, sân thượng

- Ban công (balcon hay balcony): đây là không gian hở hay nửa kín nửa
hở, gắn liền với nhà ở hay căn hộ, là nơi tiếp cận với thiên nhiên của các
phòng ở trong gia đình.

- Lôgia (loggia): là những mặt sàn nằm thụt vào trong mặt nhà với ba
phía là tường còn một phía là hở. Lôgia có hai loại chính một là loại để
nghỉ ngơi giải trí, ngắm cảnh. Loại còn lại là là để phục vụ nội trợ gắn liền
với bếp và khối vệ sinh.

- Sân thượng và giếng trời (patio hay atrium): sân thượng là không gian
sử dụng cao nhất trong nhà nhờ tận dụng một phầng mái bằng , là nơi
trồng cây ngắm cảnh, thư giãn…..bên trên không có mái che nhưng có
thể có giàn dây leo. Còn giếng trời (patio) là những khoảng sân trống
nằm ở giữa không gian ở, không có mái che với diện tích 6m² đến 12 m²
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 80

Hình 3.35: Giếng trời trong nhà phố

 Sân vườn, cổng, hàng rào :


- Những cảnh quan thiên nhiên như vườn tược , cây cối; làm thành một
vách ngăn tự nhiên đối với tiếng ồn, bụi, nắng và gió; thiết kế những vị
trí trồng cây trong nhà làm cho cảm giác rộng ra và không khí tươi mát;
nên tạo những bể cảnh hoặc hồ nhỏ, non bộ kết hợp với bố cục vườn và
công trình làm tăng mỹ quan, gây cảm giác hưng phấn, mát mẻ, nhẹ
nhàng cho công trình.
- Cổng và hàng rào của nhà là một bộ phận rất quan trọng để tạo nên vẻ
đẹp cũng như tính độc đáo của ngôi nhà. Cổng và hàng rào không chỉ
bảo vệ ngôi nhà mà còn tránh cho ngôi nhà không bị những ánh mắt tò
mò của người qua đường.
- Hàng rào phải bảo đảm sự thông thoáng với bên ngoài, an toàn cho bên
trong.

Hình 3.36: Các hình thức hàng rào : đặc - cao , thấp và thưa hoặc dùng cây xanh
ngăn cách tự nhiên [ Nguồn : www.houzz.com ]

You might also like