Professional Documents
Culture Documents
VĐ 3 ÁN LỆ NML
VĐ 3 ÁN LỆ NML
2
Nội dung
1. Án lệ trong hệ thống
civil law
2. Án lệ trong hệ thống
pháp luật Việt Nam
1. Án lệ trong hệ thống civil law
• B5: Hết thời hạn nhận ý kiến đóng góp của các
cá nhân, tổ chức, Vụ pháp chế và Quản lý khoa
học sẽ tổng hợp các ý kiến đóng góp và báo
cáo Chánh án tòa án nhân dân tối cao để xem
xét và quyết định lấy ý kiến của Hội đồng tư
vấn án lệ.
• B6: Hội đồng tư vấn án lệ nghiên cứu hồ sơ và
cho ý kiến tư vấn.
Hội đồng tư vấn án lệ
• Hội đồng tư vấn án lệ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
thành lập gồm có ít nhất 09 thành viên.
• Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Hội đồng khoa học Tòa án
nhân dân tối cao,
• 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Hội đồng khoa
học Tòa án nhân dân tối cao,
• các thành viên khác là đại diện Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, đại diện cơ
quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia về pháp luật và
01 đại diện lãnh đạo Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Tòa
án nhân dân tối cao (đồng thời là Thư ký Hội đồng).
• Trường hợp tư vấn án lệ về hình sự thì thành phần của Hội
đồng tư vấn án lệ phải có đại diện Cơ quan điều tra của Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
Quy trình lựa chọn án lệ
• B7: Trên cơ sở báo cáo tư vấn của Hội đồng tư vấn án lệ,
Chánh án tòa án nhân dân tối cao tổ chức phiên họp toàn thể
Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao để thảo luận và
biểu quyết thông qua án lệ. Phiên họp phải có tối thiểu 2/3
thành viên Hội đồng thẩm phán có mặt và được biểu quyết
thông qua với kết quả quá bán các thành viên tham dự đồng
ý.
• B8: Chánh án tòa án nhân dân tối cao công bố án lệ. Án lệ
sẽ có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày được công bố. (Quy
trình rà soát, phát hiện, lựa chọn và công bố án lệ được quy
định tại điều 3, điều 4, điều 5, điều 6, điều 7, điều 8 của
Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP).
Tiêu chí lựa chọn án lệ
• 1. Chứa đựng lập luận để làm rõ quy định của pháp luật
còn có cách hiểu khác nhau; phân tích, giải thích các
vấn đề, sự kiện pháp lý và chỉ ra nguyên tắc, đường lối
xử lý, quy phạm pháp luật cần áp dụng trong một vụ
việc cụ thể;
• 2. Có tính chuẩn mực;
• 3. Có giá trị hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật
trong xét xử, (nghiêng về cách nhìn nhận án lệ là giải
thích pháp luật) bảo đảm những vụ việc có tình tiết, sự
kiện pháp lý như nhau thì phải được giải quyết như
nhau.
• (Điều 2 Nghị quyết 04/2019/NQ-HĐTP)
Nguyên tắc áp dụng án lệ