Professional Documents
Culture Documents
Chương 4. Ô Tô Sử Dụng Năng Hỗn Hợp - Hybrid: 4.1. Cấu Tạo Chung Của Ô Tô Hybrid
Chương 4. Ô Tô Sử Dụng Năng Hỗn Hợp - Hybrid: 4.1. Cấu Tạo Chung Của Ô Tô Hybrid
Chương 4. Ô Tô Sử Dụng Năng Hỗn Hợp - Hybrid: 4.1. Cấu Tạo Chung Của Ô Tô Hybrid
Bộ phận điều khiển: điều khiển các chế độ hoạt động và sự phối hợp giữa động
cơ đốt trong và động cơ điện.
CHƯƠNG 4. Ô TÔ SỬ DỤNG NĂNG HỖN HỢP - HYBRID
4.1.1. Động cơ đốt trong
Là nguồn động lực chính, ở ôtô hybrid có thể dùng động cơ xăng, động cơ
Diesel, động cơ Hydro, khí hóa lỏng hoặc pin nhiên liệu.
- Tổ hợp motor điện – máy phát số 2 (MG2) có nhiệm vụ dẫn động cho các bánh xe
chủ động tiến hoặc lùi xe.
Trong suốt quá trình giảm tốc và phanh xe, MG2 hoạt động như một máy phát và
hấp thu động năng (còn gọi là quá trình hãm tái sinh năng lượng) chuyển hóa thành
điện năng để nạp lại cho ắc-quy điện áp cao.
CHƯƠNG 4. Ô TÔ SỬ DỤNG NĂNG HỖN HỢP - HYBRID
4.1.4. Bộ phận chuyển đổi điện (Inverter with Converter)
Bộ chuyển đổi biến dòng điện một chiều từ ắc-quy điện áp cao (HV Batterry)
thành dòng xoay chiều làm quay motor điện hoặc biến dòng xoay chiều từ máy phát
thành dòng điện một chiều để nạp điện cho ắc-quy.
Về cấu tạo, nó gồm một bộ
khuếch đại điện năng để tăng
điện áp được cung cấp lên đến
500V đồng thời nó được trang
bị một bộ chuyển đổi dòng một
chiều để nạp điện cho ắc-quy
phụ của xe và một bộ chuyển
đổi dòng xoay chiều để cấp
điện cho máy nén trong hệ
thống điều hòa của xe hoạt
động.
CHƯƠNG 4. Ô TÔ SỬ DỤNG NĂNG HỖN HỢP - HYBRID
4.1.5. Ắc-quy (pin) điện áp cao (HV Battery - High Volt Battery)
Pin chính của xe được bảo vệ trong một vỏ niken-kim loại hyđrua chắc chắn hơn
và có mật độ năng lượng cao. Gồm 120-250 cặp cực với điện áp chuẩn là 144V-350
Volt (1,2V/cặp cực) được nạp điện bởi động cơ chính thông qua tổ hợp MG1 khi xe
chạy bình thường và tổ hợp MG2 trong suốt quá trình phanh tái sinh năng lượng.
Ford Escape Hybrid, Honda Insight, Civic Hybrid và Toyota Prius đều sử dụng
những pin hyđrua kim loại kiềm (NiMH). Hệ thống hybrid của Prius là sự kết hợp của
38 mô đun chứa 228 pin điện riêng biệt với tổng công suất lên tới 273,6 V. Xe của
Honda thì dùng 120 pin điện, tổng công suất 144 V; Ford 250 pin, công suất 330 V.
a. b
a. Ắc-quy điện áp
cao trên Toyota
Prius
b. Ắc-quy điện áp
cao trên VW
Touareg
CHƯƠNG 4. Ô TÔ SỬ DỤNG NĂNG HỖN HỢP - HYBRID
4.1.6. Cáp nguồn
Cáp nguồn hay cáp công suất trong
xe hybrid dùng để truyền dòng điện có
cường độ và điện áp cao giữa các
thiết bị như ắc-quy điện cao áp, bộ
chuyển đổi, các tổ hợp MG1, MG2 và
máy nén trong hệ thống điều hòa.
Đường dây cao áp và các giắc nối
được đánh dấu bằng mầu da cam như
trong hình.
Cáp nguồn được định vị phía dưới chỗ ngồi sau, qua bảng điều khiển sàn dọc phía
dưới cốt sàn xe. Bộ dây dẫn 12V DC từ 1 định vị tương tự từ ắc qui phụ tới phía
trước của xe.
Cáp nguồn được bảo vệ để làm giảm nhiễu điện từ. Để thuận lợi cho mục đích
nhận dạng thì bộ dây dẫn cao áp và đầu nối được định dạng bằng màu cam để phân
biệt chúng với dây dẫn hạ áp thông thường.
CHƯƠNG 4. Ô TÔ SỬ DỤNG NĂNG HỖN HỢP - HYBRID
4.1.7. Ắc quy phụ
Loại ắc-quy DC12V này được bố trí cố định phía sau xe, duy trì và cung cấp dòng
điện một chiều ổn định cho các thiết bị như đèn xe, hệ thống âm thanh, các ECU
điều khiển .v..v…
CHƯƠNG 4. Ô TÔ SỬ DỤNG NĂNG HỖN HỢP - HYBRID
4.2. HỆ THỐNG ĐỘNG LỰC Ô TÔ HYBRID
4.2.1. Hệ thống hybrid nối tiếp (Series hybrid electric drive train)
Hệ thống dẫn động
hybrid nối tiếp là hệ
thống dẫn động cho xe
hybrid trong đó xe chỉ
được kéo bởi mô-tơ
điện.
Mô-tơ điện được
cung cấp năng lượng từ
hai nguồn là: Ắc quy và
máy phát điện được
dẫn động bởi ĐCĐT.
Hệ thống dẫn động
nối tiếp đơn giản nhất.
CHƯƠNG 4. Ô TÔ SỬ DỤNG NĂNG HỖN HỢP - HYBRID
4.2.1. Hệ thống hybrid nối tiếp
Bánh xe được kéo bởi một mô tơ điện. Mô-tơ điện lấy năng lượng từ nguồn ắc qui
hoặc máy phát được dẫn động bởi ĐCĐT.
Cụm ĐCĐT/máy phát
có nhiệm vụ giúp ắc qui bổ
sung năng lượng cho mô-
tơ kéo khi công suất tải
yêu cầu lớn hoặc nạp cho
ắc qui khi công suất tải
yêu cầu nhỏ và dung
lượng ắc qui thấp.
Bộ điều khiển mô-tơ
để điều khiển mô-tơ kéo
sinh ra năng lượng phù
hợp với yêu cầu của xe.
CHƯƠNG 4. Ô TÔ SỬ DỤNG NĂNG HỖN HỢP - HYBRID
4.2.1. Hệ thống hybrid nối tiếp
4.2.1.1. Các chiến lược điều khiển
Đây là quy tắc điều khiển được cài đặt trước trong bộ điều khiển của xe, nó ra
lệnh hoạt động cho mỗi bộ phận.
Bộ điều khiển xe nhận những lệnh hoạt động từ lái xe và tín hiệu phản hồi từ hệ
thống dẫn động (HTDĐ) cùng tất cả các bộ phận sau đó đưa ra các quyết định để sử
dụng dạng hoạt động phù hợp.
Đặc tính của HTDĐ phụ thuộc chủ yếu chất lượng điều khiển, trong đó điều khiển
chiến lược giữ vai trò quyết định. Trong thực tế, đó là một dải của bộ chiến lược điều
khiển mà có thể được sử dụng trong những xe với các yêu cầu nhiệm vụ khác nhau.
Ở đây chỉ xét đến hai kiểu chiến lược điều khiển đặc trưng của động cơ: Trạng
thái nạp lớn nhất cho ắc qui và điều khiển đóng ngắt động cơ đốt trong.
CHƯƠNG 4. Ô TÔ SỬ DỤNG NĂNG HỖN HỢP - HYBRID
4.2.1.2. Chiến lược điều khiển trạng thái nạp lớn nhất cho ắc qui
CHƯƠNG 4. Ô TÔ SỬ DỤNG NĂNG HỖN HỢP - HYBRID
4.2.1.2. Chiến lược điều khiển trạng thái nạp lớn nhất cho ắc qui
Mục đích của điều khiển là thỏa mãn công suất yêu cầu được yêu cầu bởi lái xe
đồng thời duy trì trạng thái nạp cho ắc qui ở một mức cao nhất.
Chiến lược điều khiển này
được tính toán để phù hợp thiết
kế cho các xe hoạt động chủ yếu
dựa vào nguồn năng lượng của
ắc qui.
Trạng thái nạp ở mức độ cao
sẽ đảm bảo sự hoạt động cao của
xe ở mọi thời điểm.
Các điểm A, B, C, D thể hiện
công suất yêu cầu mà điều khiển
chiến lược yêu cầu trong chế độ
kéo hay phanh.
CHƯƠNG 4. Ô TÔ SỬ DỤNG NĂNG HỖN HỢP - HYBRID
4.2.1.2. Chiến lược điều khiển trạng thái nạp lớn nhất cho ắc qui
- Điểm A cho thấy yêu cầu công suất kéo lớn hơn công suất mà cụm ĐCĐT/MP sinh
ra. Trong trường hợp này, nguồn năng lượng của ắc qui phải đưa ra năng lượng của
nó bù đắp cho năng lượng thiếu hụt của ĐCĐT/MP.
- Điểm B cho thấy năng lượng được
yêu cầu nhỏ hơn năng lượng
ĐCĐT/MP sinh ra khi nó làm việc
trong vùng làm việc tối ưu của nó.
Hai dạng năng lượng được sử
dụng phụ thuộc vào chế độ nạp ắc
qui. Nếu như độ sụt năng lượng của
ắc qui thấp hơn mức của nó thì ắc qui
được nạp. Nếu ắc qui đã được nạp
đầy thì động cơ chỉ kéo máy phát và
được điều chỉnh để công suất sinh ra
bằng công suất yêu cầu còn ắc qui
làm việc ở chế độ chờ.
CHƯƠNG 4. Ô TÔ SỬ DỤNG NĂNG HỖN HỢP - HYBRID
4.2.1.2. Chiến lược điều khiển trạng thái nạp lớn nhất cho ắc qui
- Điểm C mô tả công suất phanh cần theo yêu cầu từ người lái lớn hơn công suất
phanh mà mô-tơ điện sinh ra (năng lượng phanh tái sinh lớn nhất).
Trong trường hợp này, dạng
phanh hỗn hợp được sử dụng
và mô-tơ điện sinh ra năng
lượng phanh lớn nhất của nó
và phanh cơ khí bù đắp phần
công suất cần thiết còn lại.
- Điểm D mô tả công suất
phanh cần thiết nhỏ hơn công
suất phanh lớn nhất mà mô-tơ
điện sinh ra, trong trường hợp
này chỉ có phanh tái sinh làm
việc.
CHƯƠNG 4. Ô TÔ SỬ DỤNG NĂNG HỖN HỢP - HYBRID
4.2.2. Hệ dẫn động hybrid song song (Parallel hybrid electric drive train)
4.2.2.1. Khái quát về dạng hybrid song song
Hệ dẫn động hybrid song song cho phép cả ĐCĐT và mô-tơ kéo cùng truyền công
suất của chúng song song, trực tiếp tới các bánh xe.
Lợi thế chính của loại hình song
song hơn loại hình nối tiếp không
yêu cầu máy phát điện, mô-tơ kéo
công suất lớn, cho nên không cần
nhiều sự biến đổi công suất từ
ĐCĐT tới các bánh xe. Hiệu suất
tổng có thể cao hơn.
Tuy nhiên, việc điều khiển hệ
thống dẫn động hybrid song song
phức tạp hơn nhiều so với hệ dẫn
động nối tiếp, do sự kết hợp cơ khí
giữa ĐCĐT và các bánh xe.
CHƯƠNG 4. Ô TÔ SỬ DỤNG NĂNG HỖN HỢP - HYBRID
4.2.2.2. Các chiến lược điều khiển của hệ dẫn động hybrid song song
Những dạng hoạt động có hiệu
quả của hệ dẫn động hybrid
song song chủ yếu gồm: chỉ có
ĐCĐT kéo; chỉ có mô-tơ điện
kéo; cả ĐCĐT và mô-tơ điện
cùng kéo; phanh tái sinh và ắc
qui được nạp từ ĐCĐT.
Trong quá trình hoạt động,
các dạng hoạt động thích hợp sẽ
được sử dụng để đáp ứng mô-
men kéo yêu cầu, đạt hiệu suất
tổng cao, duy trì tình trạng nạp
cho ắc qui ở mức hợp lí, và thu
hồi năng lượng phanh càng
nhiều càng tốt.
CHƯƠNG 4. Ô TÔ SỬ DỤNG NĂNG HỖN HỢP - HYBRID
4.2.2.2. Các chiến lược điều khiển của hệ dẫn động hybrid song song
Bộ điều khiển hệ thốngthu thập dữ liệu từ người lái và tất cả các bộ phận (mô-
men yêu cầu, tốc độ xe, tình trạng nạp của ắc qui, tốc độ động cơ và vị trí bướm ga,
tốc độ mô-tơ điện, ...) Dựa và những dữ liệu này, đặc tính các bộ phận, chiến lược
điều khiển được định trước.
Bộ điều khiển xe đóng vai trò trung
tâm trong hoạt động của hệ dẫn
động.
Bộ điều khiển xe phải đưa ra các
dạng hoạt động khác nhau (tùy theo
điều kiện lái, dữ liệu được tập hợp)
một cách chính xác tới bộ điều khiển
thành phần.
Mỗi bộ điều khiển thành phần điều
khiển hoạt động của bộ phận tương
ứng để phù hợp với yêu cầu dẫn
động.
CHƯƠNG 4. Ô TÔ SỬ DỤNG NĂNG HỖN HỢP - HYBRID
4.2.2.2. Các chiến lược điều khiển của hệ dẫn động hybrid song song
a. Chiến lược điều khiển trạng thái nạp lớn nhất của ắc qui
Khi xe đang hoạt động ở dạng dừng - đi, ắc qui phải truyền công suất của nó tới
hệ dẫn động thường xuyên. Vì vậy, ắc qui có xu hướng phóng điện nhanh.
Trong trường hợp này, cần thiết duy trì một
trạng thái nạp ở mức cao trong ắc qui để đảm
bảo hoạt động của xe ổn định. Do đó, chiến
lược điều khiển trạng thái nạp lớn nhất của ắc
qui có thể là lựa chọn thích hợp.
CHƯƠNG 4. Ô TÔ SỬ DỤNG NĂNG HỖN HỢP - HYBRID
4.2.2.2. Các chiến lược điều khiển của hệ dẫn động hybrid song song
a. Chiến lược điều khiển trạng thái nạp lớn nhất của ắc qui
*. Dạng chỉ có mô tơ điện kéo xe:
Tốc độ xe nhỏ hơn một giá trị chọn trước vxe,min, tốc độ của xe mà ở đó ĐCĐT hoạt
động không ổn định và không tối ưu. Trong trường hợp này chỉ có mô-tơ điện truyền
công suất của nó tới các bánh xe, trong khi ĐCĐT được tắt hoặc chạy không tải.
Công suất ĐCĐT, công suất của mô-tơ điện và công suất phóng điện của ắc qui
có thể được tính như sau:
Trong đó: Pdc là công suất ra của ĐCĐT,
Pm là công suất ra của mô-tơ điện,
Pt là công suất tải yêu cầu trên các bánh xe,
Paq-p là công suất phóng điện của ắc qui,
ηt,m là hiệu suất truyền động từ mô-tơ điện tới
các bánh xe,
ηm là hiệu suất của mô-tơ điện.
CHƯƠNG 4. Ô TÔ SỬ DỤNG NĂNG HỖN HỢP - HYBRID
4.2.2.2. Các chiến lược điều khiển của hệ dẫn động hybrid song song
a. Chiến lược điều khiển trạng thái nạp lớn nhất của ắc qui
*. Dạng kết hợp giữa ĐCĐT và mô-tơ điện: Công suất tải yêu cầu được đại diện
bằng điểm A, nó lớn hơn công suất của
ĐCĐT có thể tạo ra, khi đó cả ĐCĐT và
mô tơ điện đồng thời phải truyền công
suất của chúng tới các bánh xe.
- ĐCĐT được đặt ở chế độ tối ưu.
- Công suất yêu cầu còn lại được cung
cấp bởi mô-tơ điện. Công suất ra của
mô-tơ và công suất phóng điện của ắc
qui được tính như sau:
Vận tốc của cần dẫn cũng bằng với vận tốc của bánh răng mặt trời và vành răng,
và sự quay tròn của các bánh răng hành tinh quanh trục của chúng.
Trong trường hợp này, mô-men trên cầu dẫn là tổng của mô-men vào qua bánh
răng mặt trời và vòng răng, đó là:
Tc = Ts + Tr
CHƯƠNG 4. Ô TÔ SỬ DỤNG NĂNG HỖN HỢP - HYBRID
4.2.3.2. Các chế độ hoạt động
c. Dạng chỉ có ĐCĐT kéo xe.
Dạng chỉ có ĐCĐT kéo có thể được hiểu với cả mô hình hoạt động tốc độ tổng
hợp và mô-men tổng hợp.
Trong sự hoạt động tốc độ tổng hợp, khóa 1 khóa mô-tơ điện đến với khung xe,
và li hợp 2 giải phóng bánh răng mặt trời khỏi vành răng. Vận tốc cầu dẫn và mô-
men có thể được xác định:
Trong hoạt động mô-men tổng hợp, dạng chỉ có ĐCĐT kéo có thể được hiểu là
mô-tơ điện được ngắt; khi đó, vận tốc và mô-men trên cầu dẫn bằng với vận tốc và
mô-men của ĐCĐT. Tỷ số truyền là bằng 1. Điều đó cho thấy, bộ bánh răng hành tinh
thực hiện chức năng như một bộ truyền động hai cấp.
Dạng tốc độ tổng hợp nhận tỷ số truyền thấp (R/(1+R)) và dạng mô-men tổng hợp
nhận tỷ số truyền cao (tỷ số truyền bằng 1).
CHƯƠNG 4. Ô TÔ SỬ DỤNG NĂNG HỖN HỢP - HYBRID
4.2.3.2. Các chế độ hoạt động
d. Dạng phanh tái sinh.
Trong khi phanh, li hợp 1 được mở và ĐCĐT được ngắt khỏi vành răng. ĐCĐT có
thể được tắt hoặc đặt ở chế độ chạy không tải. Mô-tơ điện được điều khiển để hoạt
động như một máy phát sản sinh mô-men âm.
Trong khi hoạt động tốc độ tổng hợp, vành răng được khóa với khung xe bởi khóa
2, và bánh răng mặt trời (mô-tơ) được giải phóng khỏi vành răng bằng việc mở li
hợp 2.
Vận tốc và mô-men của mô-tơ điện kết hợp với vận tốc và mô-men của cần dẫn:
Khi mô-tơ điện được điều khiển để sinh ra mô-men âm, cầu dẫn đạt được mô-
men âm (khi phanh). Tỷ số truyền (1+R) được đưa vào giữa mô-tơ (bánh răng mặt
trời) và cần dẫn.
CHƯƠNG 4. Ô TÔ SỬ DỤNG NĂNG HỖN HỢP - HYBRID
4.2.3.2. Các chế độ hoạt động
e. Khởi động ĐCĐT
ĐCĐT có thể được khởi động bởi mô-tơ điện với dạng tốc độ tổng hợp hoặc dạng
mô-men tổng hợp của nó khi xe ở chế độ đứng yên.
Trong dạng tốc độ tổng hợp, li hợp 1 được đóng để kết nối trục ĐCĐT với vành
răng, li hợp 2 giải phóng bánh răng mặt trời (mô-tơ) khỏi vành răng, và cả khóa 1 và
2 đều mở.
Vận tốc và mô-men của ĐCĐT được kết hợp với vận tốc và mô-men của mô-tơ
điện tính bởi công thức:
Để khởi động ĐCĐT, mô-tơ điện phải quay với vận tốc âm, đó là, trong chiều
ngược lại.
Tỷ số truyền R được đưa vào giữa ĐCĐT (vành răng) và mô-tơ (bánh răng mặt
trời). Bởi vậy, để khởi động ĐCĐT yêu cầu một mô-men nhỏ của mô-tơ.
CHƯƠNG 4. Ô TÔ SỬ DỤNG NĂNG HỖN HỢP - HYBRID
4.2.3.3. Chiến lược điều khiển
Khi tốc độ xe thấp hơn tốc độ đồng bộ, dạng hoạt động tốc độ tổng hợp được sử
dụng. Mô-tơ điện hoạt động với vận tốc âm và công suất âm.
Một phần của công suất ĐCĐT được sử dụng để nạp cho nguồn ắc qui và một
phần để kéo xe.
Mô-men của cầu dẫn của bộ bánh răng hành tinh (mô-men đẩy) được xác định
bởi giá trị nhỏ của (1+R).Ts và ((1+R)/R).Tr.
CHƯƠNG 4. Ô TÔ SỬ DỤNG NĂNG HỖN HỢP - HYBRID
4.2.3.3. Chiến lược điều khiển
Khi tốc độ xe cao, nó sử dụng sự đồng bộ của nó, dạng hoạt động mô-men tổng
hợp. Chiến lược điều khiển bộ dẫn động là:
- Khi công suất kéo yêu cầu lớn hơn công suất mà ĐCĐT có thể tạo ra với độ mở
bướm ga hoàn toàn, dạng kéo hỗn hợp được sử dụng. ĐCĐT được hoạt động với
độ mở bướm ga hoàn toàn và mô-tơ điện cung cấp công suất thêm vào để phù hợp
công suất suất kéo yêu cầu.
- Khi công suất kéo yêu cầu nhỏ hơn công suất ĐCĐT có thể sinh ra với độ mở
bướm ga hoàn toàn, sự hoạt động của ĐCĐT và mô-tơ điện được xác định bằng
tình trạng nạp của nguồn ắc qui.
Trong dạng nạp của ắc qui,
công suất nạp của nguồn có
thể được xác định bằng công
suất cực đại của công suất
điện, hoặc bởi công suất cực
đại của ĐCĐT.
CHƯƠNG 4. Ô TÔ SỬ DỤNG NĂNG HỖN HỢP - HYBRID
4.3.1. Cụm bộ chuyển đổi
a. Tổng quan Bộ
Bộ chuyển đổi biến đổi dòng điện 1 chuyển
chiều điện áp cao từ ắc quy HV thành đổi
dòng điện xoay chiều 3 pha để dẫn động
MG1 và MG2.
ECU HV điều khiển sự hoạt động của
transistor công suất.
Ngoài ra bộ chuyển đổi truyền tín hiệu Cấu
cần thiết điều khiển dòng điện, như là tín trúc
nguyên
hiệu dòng điện hoặc tín hiệu điện áp, đến lý làm
ECU HV. việc của
Bộ chuyển đổi, MG1 và MG2 được làm cụm bộ
mát bởi một két nước và hệ thống làm mát chuyển
đổi
này riêng biệt với hệ thống làm mát động
cơ. ECU HV điều khiển bơm nước bằng
điện.
CHƯƠNG 4. Ô TÔ SỬ DỤNG NĂNG HỖN HỢP - HYBRID
4.3.1. Cụm bộ chuyển đổi
b. Bộ chuyển đổi-khuếch đại điện áp
Một bộ chuyển đổi khuếch đại điện áp được lắp đặt trong cụm chuyển đổi để
khuyếch đại điện áp một chiều của ắc quy HV 201.6V thành điện áp một chiều cực
đại 500V.
Để khuếch đại
điện áp bộ biến đổi
sử dụng 1 IPM
khuếch đại với 1
IGBT gắn liền
(Insulated Gate Bộ
chuyển
Bipolar Transistor)
đổi
cho điều khiển đóng khuếch
ngắt và 1 bộ điện đại điện
kháng lưu trữ điện.
CHƯƠNG 4. Ô TÔ SỬ DỤNG NĂNG HỖN HỢP - HYBRID
4.3.1. Cụm bộ chuyển đổi
c. Bộ chuyển đổi DC – DC
Nguồn điện cung cấp cho những thiết bị phụ thêm của xe (như là đèn, hệ thống
âm thanh, quạt làm mát A/C, ECUs...) thì được dựa trên hệ thống nguồn một chiều
12V.
Prius thế hệ 01-03, điện
áp đầu ra máy phát là
273.6V DC, 1 bộ chuyển đổi
biến đổi điện áp từ 273.6V
DC thành 12V DC để nạp
vào ắc qui phụ.
Prius thế hệ 04 trở về
sau, điện áp đầu ra máy
phát THS-II là 201.6V
DC.Bộ chuyển đổi biến đổi
điện áp từ 201.6V DC thành
12V DC nạp vào ắc qui phụ. Bộ chuyển đổi DC - DC
CHƯƠNG 4. Ô TÔ SỬ DỤNG NĂNG HỖN HỢP - HYBRID
4.3.1. Cụm bộ chuyển đổi
d. ECu ắc quy
Chức năng của ECU ắc quy :
- Đánh giá tỉ lệ dòng nạp/phóng và công suất nạp và phóng yêu cầu đến ECU HV để
duy trì tình trạng nạp ở mức trung tâm.
- Đánh giá lượng nhiệt phát ra trong thời gian nạp và phóng, và điều chỉnh quạt làm
mát để duy trì nhiệt độ ắc qui HV.
- Kiểm tra nhiệt độ và điện áp của ắc qui và nếu có sự sai chức năng được tìm thấy,
thì có thể ngăn chặn hoặc dừng việc nạp và phóng để bảo vệ ắc qui.