Professional Documents
Culture Documents
(123doc) - He-Thong-Danh-Lua-Tren-Xe-Toyota-Vios-2010
(123doc) - He-Thong-Danh-Lua-Tren-Xe-Toyota-Vios-2010
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................I
DANH MỤC HÌNH ẢNH.......................................................................III
DANH MỤC BẢNG................................................................................V
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN.............................................................VI
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................VII
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA TRÊN Ô
TÔ..............................................................................................................1
1.1 Nhiệm vụ, phân loại và yêu cầu..........................................................1
2.3 Các bộ phận chính của hệ thống đánh lửa trên xe toyota vios 2010.10
2.3.1 Cảm biến lưu lượng khí nạp ( kiểu dây sấy )........................10
2.3.10 Bộ vi xử lý...........................................................................31
2.3.11 Bộ ổn áp..............................................................................31
2.4.1 Bobin.....................................................................................32
2.4.3 Bugi.......................................................................................35
KẾT LUẬN.............................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................50
III
Hình 2.25: Vị trí lắp đặt của cảm biến nhiệt độ khí nạp.................................29
Hình 2.26: Sơ đồ khối bộ vi xử lý....................................................................31
Hình 2.27: Bộ ổn áp........................................................................................31
Hình 2.28: Bộ chuyển đổi A/D........................................................................32
Hình 2.29: Hoạt động của bobin đánh lửa.....................................................32
Hình 2.30: Các điều khiển của IC đánh lửa....................................................34
Hình 2.31: Các điều khiển IC đánh lửa..........................................................34
Hình 2.32: Bugi...............................................................................................35
Hình 2.33: Cơ cấu đánh lửa............................................................................36
Hình 2.34: Đặc tính đánh lửa.........................................................................36
Hình 2.35: Sơ đồ mạch điện đánh lửa của xe vios..........................................38
Hình 3.1: Danh mục kích hoạt trên máy chuẩn đoán.....................................44
V
LỜI MỞ ĐẦU
Trong đời sống kinh tế - xã hội hiện nay giao thông vận tải giữ vai trò
hết sức quan trọng. Do yêu cầu cao về vận chuyển nên nghành công nghiệp ô
tô đã cho ra đời hàng loạt chủng mẫu mã mới với tính năng và đặc điểm sử
dụng khác nhau.
Sự phát triển của khoa học – kỹ thuật tạo điều kiện cho nghành công
nghiệp ô tô phát triển ngày 1 hoàn thiện và đáp ứng rộng rãi hơn nữa nhu cầu
sử dụng của con người, chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao.
Ở nước ta nghành công nghiệp ô tô đang từng bước phát triển chính vì
vậy mà việc khai thác kỹ thuật sử dụng ô tô rất quan trọng. Vì vậy 1 trong
những vấn đề đặt ra hiện nay là chúng ta phải tìm hiểu, nắm vững kết cấu của
từng chi tiết trong chiếc xe từ đó có thể từng bước làm chủ công nghệ.
Trong 1 chiếc xe thì đánh lửa là 1 vấn đề rất cần thiết. Một vấn đề đặt ra
là làm thế nào để chúng ta có thể hiểu rõ bản chất, đặc điểm, cấu tạo và sự
vận hành của hệ thống đánh lửa. Do đó em tiến hành chọn đề tài “Nghiên cứu
hệ thống đánh lửa trên xe Toyota Vios 2010”. Các nội dung chính của đề tài
là:
1. Tổng quan hệ thống đánh lửa trên ô tô.
2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc, sơ đồ mạch điện của hệ thống đánh lửa
trên xe Toyota Vios 2010.
3. Quy trình kiểm tra bảo dưỡng sửa chữa hệ thống đánh lửa trên xe
Toyota Vios 2010.
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS. Phạm Minh Hiếu và sự
nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành đồ án được giao. Tuy nhiên do trình độ
và kinh nghiệm thực tế còn ít, nên đồ án không tránh khỏi những thiếu sót,
chưa hợp lý. Em rất mong được sự đóng góp của các thầy giáo và toàn thể các
bạn.
Sinh viên thực hiện
Đỗ Đức Trung
1
lửa này, dòng sơ cấp và thời điểm đánh lửa được điều khiển bằng cơ. Dòng sơ
cấp của bobin được điều khiển cho chạy ngắt quãng qua tiếp điểm của vít lửa.
Bộ điều chỉnh đánh lửa sớm li tâm và chân không điều khiển thời điểm đánh
lửa. Bộ chia điện sẽ phân phối điện cao áp từ cuộn thứ cấp đến các bugi.
- Tia lửa trên bugi phải đủ năng lượng và thời gian phóng để sự cháy bắt
đầu.
- Góc đánh lửa sớm phải đúng trong mọi chế độ hoạt động của động cơ.
- Các phụ kiện của hệ thống đánh lửa phải hoạt động tốt trong điều kiện
nhiệt độ cao và độ rung xóc lớn.
- Sự mài mòn điện cực bugi phải nằm trong khoảng cho phép.
- Độ tin cậy làm việc của hệ thống đánh lửa phải tin cậy tương ứng với độ
tin cậy làm việc của động cơ.
- Kết cấu đơn giản, bảo dưỡng sửa chữa dễ dàng, giá thành rẻ...
1.2 Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu nắm vững nguyên lý làm việc và từ đó thấy được ưu nhược
điểm của hệ thống đánh lửa trong các động cơ đốt trong.
- Thấy được tầm quan trọng trong việc đánh lửa trực tiếp điều khiển
bằng điện tử trên các loại xe hơi mới hiện nay.
- Tìm hiển và nắm vững nguyên lý hoạt động của các cảm biến sử dụng
trong hệ thống đánh lửa trên động cơ 1NZ-FE.
- Có thể chẩn đoán một cách chính xác và nhanh chóng các hư hỏng
trong hệ thống đánh lửa của động cơ.
6
điện từ, bởi vì không sử dụng tiếp điểm trong khu vực cao áp. Chức năng điều
khiển thời điểm đánh lửa được thực hiện thông qua việc sử dụng ESA (đánh
lửa sớm bằng điện tử). ECU của động cơ nhận được các tín hiệu từ các cảm
biến khác nhau, tính toán thời điểm, truyền tín hiệu đánh lửa đến IC đánh lửa.
Thời điểm đánh lửa được tính toán liên tục theo điều kiện của động cơ, dựa
trên giá trị thời điểm đánh lửa tối ưu đã được lưu giữ trong máy tính, dưới
dạng một bản đồ ESA. So với điều khiển đánh lửa cơ học của hệ thống thông
thường thì phương pháp điều khiển bằng ESA có độ chính xác cao hơn và
không cần phải đặt lại thời điểm đánh lửa. Kết quả là hệ thống này giúp cải
thiện tiết kiệm nhiên liệu và tăng công suất phát ra.
Thiết bị này bao gồm IC đánh lửa và bobin kết hợp thành một cụm.
Trước đây, dòng điện cao áp được dẫn đến xy lanh bằng dây cao áp. Nhưng
nay, bobin có thể nối trực tiếp đến từng bugi của từng xy lanh thông qua việc
sử dụng bobin kết hợp IC đánh lửa. Khoảng cách dẫn điện cao áp được rút
ngắn nhờ có nối trực tiếp bô bin với bugi, làm giảm tổn thất điện áp và nhiễu
điện từ. Nhờ thế độ tin cậy của hệ thống đánh lửa được nâng cao.
9
Hình 2.3: Mạch điều khiển và bô bin kết hợp với IC đánh lửa
1
2.3 Các bộ phận chính của hệ thống đánh lửa trên xe toyota vios 2010
2.3.1 Cảm biến lưu lượng khí nạp ( kiểu dây sấy )
a) Cấu tạo
Cảm biến lưu lượng khí nạp gọn và nhẹ, và cho phần không khí nạp chạy
qua khu vực phát hiện. Một dây nóng và nhiệt điện trở, được sử dụng như một
cảm biến, được lắp vào khu vực phát hiện. Bằng cách trực tiếp đo khối lượng
không khí nạp, độ chính xác phát hiện được tăng lên và hầu như không có sức
cản của không khí nạp. Ngoài ra, vì không có các cơ cấu đặc biệt, dụng cụ
này có độ bền tuyệt hảo.
Nguyên lý hoạt động: Dòng điện chạy vào dây sấy (bộ sấy) làm cho nó
nóng lên. Khi không khí chạy quanh dây này, dây sấy được làm nguội tương
ứng với khối không khí nạp. Bằng cách điều chỉnh dòng điện chạy vào dây
sấy này để giữ cho nhiệt độ của dây sấy không đổi, dòng điện đó sẽ tỷ lệ
thuận với khối không khí nạp. Sau đó có thể đo khối lượng không khí nạp
bằng cách phát hiện dòng điện đó. Trong trường hợp của cảm biến lưu lượng
khí nạp kiểu dây sấy, dòng điện này được biến đổi thành một điện áp, sau đó
được truyền đến ECU động cơ từ cực VG.
.
Hình 2.4: Cấu tạo của cảm biến lưu lượng khí nạp
1
b) Sơ đồ mạch điện
Trong cảm biến lưu lượng khí nạp thực tế, một dây sấy được ghép vào
mạch cầu. Mạch cầu này có đặc tính là các điện thế tại điểm A và B bằng
nhau khi tích của điện trở theo đường chéo bằng nhau ([Ra+R3]*R1=Rh*R2)
Khi dây sấy này (Rh) được làm mát bằng không khí nạp, điện trở tăng lên dẫn
đến sự hình thành độ chênh giữa các điện thế của các điểm A và B. Một bộ
khuyếch đại xử lý phát hiện chênh lệch này và làm tăng điện áp đặt vào mạch
này (làm tăng dòng điện chạy qua dây sấy Rh). Khi thực hiện việc này, nhiệt
độ của dây sấy (Rh) lại tăng lên dẫn đến việc tăng tương ứng trong điện trở
cho đến khi điện thế của các điểm A và B trở nên bằng nhau (các điện áp của
các điểm A và B trở nên cao hơn). Bằng cách sử dụng các đặc tính của loại
mạch cầu này, cảm biến lưu lượng khí nạp có thể đo được khối lượng không
khí nạp bằng cách phát hiện điện áp ở điểm B.
Hình 2.5: Sơ đồ mạch điện của cảm biến lưu lượng khí nạp
1
Hình 2.6: Vị trí lắp đặt của cảm biến lưu lượng khí nạp
d) Các triệu chứng hư hỏng thường gặp
Khi cảm biến lưu lượng khí nạp bị hư hỏng, đèn CHECK ENGINE sáng
hoặc nhấp nháy, động cơ chạy không êm, không đều hoặc không chạy được,
công suất động cơ kém, xe chạy tốn nhiên liệu hơn, chết máy,…
2.3.2 Cảm biến vị trí trục khuỷu
a) Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
Bộ phận chính của cảm biến là một cuộn cảm ứng, một nam châm vĩnh
cửu và một rotor dùng để khép mạch từ có số răng tùy loại động cơ.
1
Hình 2.8: Kết cấu và sơ đồ mạch điện cảm biến vị trí trục khuỷu
1. Cuộn dây, 2. Thân cảm biến, 3. Lớp cách điện, 4. Giắc cắm, 5. Rôto tín
hiệu 6. Cuộn dây cảm biến vị trí trục cam.
Tín hiệu sinh ra thay đổi theo vị trí của răng, và nó được ECU đọc xung
điện thế sinh ra, nhờ đó mà ECU nhận biết vị trí trục khuỷu và tốc động cơ.
Loại tín hiệu NE này có thể nhận biết được cả tốc độ động cơ và góc quay
trục khuỷu tại vị trí răng thiếu của đĩa tạo tín hiệu, nhưng không xác định
được điểm chết trên của kỳ nén hay kỳ thải.
b) Vị trí lắp đặt của cảm biến trục khuỷu
Cảm biến vị trí trục khuỷu thường lắp ở vị trí gần pu-ly trục khuỷu, phía
trên bánh đà hoặc phía trên trục khuỷu.
Hình 2.9: Vị trí lắp đặt của cảm biến trục khuỷu
1
c) Các triệu chứng hư hỏng thường gặp của cảm biến trục khuỷu
Khi cảm biến này bị hỏng, động cơ có thể không khởi động được, khó
khởi động khi máy nguội, tốc độ cầm chừng không đều, máy rung vì đánh lửa
sai, hao xăng và không tăng tốc ổn định.
Nguyên nhân chủ yếu cảm biến trục khuỷu thường bị hư hỏng là do ngắn
mạch.
2.3.3 Cảm biến vị trí trục cam
Cảm biến vị trí trục cam (Camshaft Position Sensor) nắm một vai trò
quan trọng trong hệ thống điều khiển của động cơ. ECU sử dụng tín hiệu này
để xác định điểm chết trên của máy số 1 hoặc các máy, đồng thời xác định vị
trí của trục cam để xác định thời điểm đánh lửa (với động cơ xăng) hay thời
điểm phun nhiên liệu (động cơ phun dầu điện tử Common rail) cho chính xác.
Với những động cơ đời mới hiện nay được trang bị thêm hệ thống điều khiển
trục cam biến thiên thông minh cảm biến trục cam còn đóng vai trò giám sát
sự hoạt động của hệ thống điều khiển trục cam biến thiên, ECU sử dụng tín
hiệu của cảm biến này để xác định rằng hệ thống trục cam biến thiên có đang
làm việc đúng như tín hiệu từ hộp ECU điều khiển hay không.
a) Cấu tạo
Bởi những bộ phận chính là một phần tử Hall đặt ở đầu cảm biến, một
nam châm vĩnh cửu và một IC tổ hợp nằm trong cảm biến.
1
loại Ziconium đặt trên đường ống xả phía gần với buồng đốt động cơ để làm
công việc này.
hợp không khí - nhiên liệu giàu, hầu như không có oxy trong khí xả. Vì vậy,
có sự khác biệt lớn về nồng độ oxy giữa bên trong và bên ngoài của cảm biến
này để phần từ zirconi tạo ra một điện áp tương đối lớn (0,6÷1 V). Tín hiệu
điện áp này khi đi vào ECU sẽ đi qua mạch so sánh, nếu lớn hơn 0,45 V thì
được xem là ở mức cao (hòa khí giàu), nếu nhỏ hơn 0,45 V thì được xem là
thấp (hòa khí nghèo). Căn cứ vào tín hiệu (gọi là tín hiệu OX) này, ECU động
cơ sẽ tăng hoặc giảm lượng phun nhiên liệu để duy trì tỷ lệ không khí - nhiên
liệu trung bình ở tỷ lệ không khí - nhiên liệu lý thuyết.
Hư hỏng trên cảm biến kích nổ Knock Sensor khá cơ bản đó là: Đứt dây
cảm biến, lỗi do chạm mát hoặc do 2 dây cảm biến chạm vào nhau.
2.3.6 Cảm biến vị trí bướm ga
a) Chức năng và nhiệm vụ
Cảm biến vị trí bướm ga có nhiệm vụ xác định độ mở của bướm ga và
gửi thông tin về bộ xử lý trung tâm giúp điều chỉnh lượng phun nhiên liệu tối
ưu theo độ mở bướm ga. Trên các dòng xe sử dụng hộp số tự động, vị trí
bướm ga là thông số quan trọng để kiểm soát quá trình chuyển số.
b) Nguyên lý làm việc (loại tuyến tính)
Khi cánh bướm ga mở, con trượt trượt dọc theo điện trở và tạo ra điện áp
tăng dần ở cực VTA tương ứng với góc mở cánh bướm ga. Khi cánh bướm ga
đóng hoàn toàn, tiếp điểm cầm chừng nối cực IDL với cực E2. Tín hiệu sẽ
được đưa đến những hộp điều khiển khác để thực hiện việc điều chỉnh lượng
điều khiển động cơ
Hình 2.21: Nguyên lý hoạt động của cảm biến nhiệt độ nước làm mát
Điện áp 5V qua điện trở chuẩn (điện trở này có giá trị không đổi theo
nhiệt độ) đến cảm biến rồi trở về ECU về mass. Như vậy điện trở chuẩn và
nhiệt điện trở trong cảm biến tạo thành một cầu phân áp. Điện áp điểm giữa
cầu được đưa đến bộ chuyển đổi tín hiệu tương tự – số (bộ chuyển đổi ADC –
2
Analog to Digital converter). Khi nhiệt độ động cơ thấp, giá trị điện trở cảm
biến cao và điện áp gửi đến bộ biến đổi ADC lớn. Tín hiệu điện áp được
chuyển đổi thành một dãy xung vuông và được giải mã nhờ bộ vi xử lý để
thông báo cho ECU động cơ biết động cơ đang lạnh. Khi động cơ nóng, giá trị
điện trở cảm biến giảm kéo theo điện áp đặt giảm, báo cho ECU động cơ biết
là động cơ đang nóng.
Hình 2.23: Vị trí lắp đặt cảm biến nhiệt độ nước làm mát
2
Hình 2.24: Kết cấu và sơ đồ điện cảm biến nhiệt độ khí nạp
1. Nhiệt điện trở, 2.Vỏ cảm biến, 3. Khối cảm biến, 4. Điện trở nhiệt 5. ECU,
6. Điện trở giới hạn dòng.
Cảm biến nhiệt độ khí nạp được lắp đặt, bố trí bên trên đường ống nạp
phía sau bầu lọc không khí hoặc bên trong bộ cảm biến lưu lượng khí nạp
hoặc bố trí bên trong bầu lọc không khí. Khối lương không khí nạp vào xy
lanh động cơ tùy thuộc vào nhiệt độ của không khí. Nếu nhiệt độ không khí
cao, tỷ trọng không khí sẽ giảm. Nếu nhiệt độ không khí thấp, tỷ trọng không
khí sẽ tăng.
c) Vị trí của cảm biến nhiệt độ khí nạp
Nằm chung với cảm biến lưu lượng khí nạp.
2
Hình 2.25: Vị trí lắp đặt của cảm biến nhiệt độ khí nạp
d) Các hư hỏng thường gặp
Cảm biến hư do đứt dây hoặc dây cảm biến chạm nhau (dây cảm biến
chạm dương hoặc chạm mát).
2.3.9 Bộ xử lý và điều khiển trung tâm ECU
Bộ điều khiển điện tử ECU là tổ hợp vi mạch và các bộ phận dùng để
nhận biết các tín hiệu từ các cảm biến, lưu trữ các thông tin, tính toán và đưa
ra các thông tin xử lí đến các cơ cấu chấp hành. ECU được đặt trong một vỏ
kim loại để giải nhiệt tốt và được bố trí ở nơi ít bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ và
độ và độ ẩm.
Các linh kiện điện tử của ECU được sắp xếp trong một mạch in có các
linh kiện công suất của tầng cuối nơi điều khiển các cơ cấu chấp hành được
gắn với khung kim loại của ECU với mục đích đẻ giải nhiệt. Sự tổ hợp các
3
chức năng trong IC (bộ tạo xung, bộ chia xung, bộ dao động đa hồi điều khiển
việc chia tần số) giúp ECU đạt độ tin cậy cao.
Một đầu ghim đa chấu dùng nối ECU với hệ thống điện trên xe, với các
cơ cấu chấp hành và các cảm biến.
Cấu trúc của ECU cũng tương tự như các máy tính bao gồm: Bộ nhớ, bộ
vi xử lý và đường truyền.
Bộ nhớ: Bộ nhớ trong ECU chia ra là 4 loại .
- ROM (Read Only Memory) dùng trữ thông tin thường trực. Bộ nhớ này
đọc thông tin từ đó ra chứ không thể ghi vào được. Thông tin của nó đã
được gài sẵn, ROM cung cấp thông tin cho bộ vi xử lý và được lắp cố
định trên mạch in.
- RAM (Random Access Memory) bộ nhớ truy suất ngẫu nhiên dùng để
lưu trữ thông tin mới được ghi trong bộ nhớ và xác định bởi vi xử lý.
RAM có thể đọc và ghi các số liệu theo địa chỉ bất kỳ. RAM có 2 loại
Loại RAM xóa được: Bộ nhớ sẽ mất khi mất dòng điện cung cấp.
Loại RAM không xóa được: Vẫn duy trì bộ nhớ cho dù khi tháo nguồn
cung cấp ô tô RAM vẫn lưu trữ những thông tin về hoạt động của các cảm
biến dùng cho hệ thống chẩn đoán.
- PROM (Programmable Read Only Memory) cấu trúc cơ bản
giống như ROM nhưng cho phép lập trình (nạp dữ liệu) ơ nơi
sử dụng chứ không phải nơi sản xuất như ROM. PROM cho
phép sửa đổi chương trình điều khiển theo những đòi hỏi khác
nhau.
- KAM (Keep Alive Memory) KAM dùng để lưu trữ thông tin mới
(những thông tin tạm thời) cung cấp đến bộ vi xử lý. KAM vẫn duy trì
bộ nhớ cho dù động cơ ngưng hoạt động hoặc tắt công tắc máy. Tuy
nhiên nếu tháo nguồn cung cấp từ ắc quy đến máy tính thì bộ nhớ
KAM sẽ mất.
3
2.3.10 Bộ vi xử lý
Chức năng của bộ vi xử lý là tính toán và ra quyết định
Hình 2.27: Bộ ổn áp
2.3.12 Bộ chuyển đổi A/D
Dùng để chuyển các tín hiệu tương tự từ đầu vào với sự thay đổi điện áp
trên các cảm biến nhiệt độ, bộ đo gió cảm biến bướm ga… thành các tín hiệu
số để bộ vi xử lý hiểu được.
3
IGT chuyển từ dẫn sang ngắt, IC đánh lửa sẽ ngắt dòng sơ cấp. Vào thời điểm
dòng sơ cấp bị ngắt, điện thế hàng trăm vôn được tạo ra trong cuộn sơ cấp và
hàng chục ngàn vôn được tạo ra trong cuộn thứ cấp, làm cho bugi phóng tia
lửa.
2.4.3 Bugi
Điện thế cao trong cuộn thứ cấp làm phát sinh ra tia lửa giữa điện cực
trung tâm và điện cực nối mát của bugi để đốt cháy hỗn hợp hòa khí đã được
nén trong xy lanh.
- Cơ cấu đánh lửa
Sự nổ của hỗn hợp hòa khí do tia lửa từ bugi được gọi chung là sự bốc
cháy. Tuy nhiên, sự bốc cháy không phải xảy ra tức khắc, mà diễn ra như sau:
Tia lửa xuyên qua hỗn hợp hòa khí từ điện cực trung tâm đến điện cực nối
mát. Kết quả là phần hỗn hợp hòa khí dọc theo tia lửa bị kích hoạt, phản ứng
hoá học (oxy hoá) xảy ra, và sản sinh ra nhiệt để hình thành “nhân ngọn lửa”.
Cứ như thế nhiệt của nhân ngọn lửa được mở rộng ra trong một quá trình
lan truyền ngọn lửa để đốt cháy hỗn hợp hòa khí.
Khi rơ le đóng thì dòng điện đi từ cầu chì BAT qua hai chân 3 5 của rơ le
đi đến chân +B của từng bobin.
Tại đây ECU nhận tín hiệu từ các cảm biến đánh lửa sẽ xuất 1 tín hiệu
IGT vào bobin giúp bobin đánh lửa khí đánh lửa xong thì sẽ gửi lại tín hiệu
IGF vào ECU để ECU nhận biết bobin này đã đánh lửa.
4
bộ chia điện, biến áp đánh lửa, dây cao áp và bugi. Mạch sơ cấp tạo ra điện
xung áp ở cuộn dây sơ cấp của biến áp đánh lửa, nhờ đó mạch sơ cấp tạo ra
điện áp cao chia tới bugi bật đúng thời điểm yêu cầu, sự hỏng hóc của các bộ
phận trong hệ thống đánh lửa có thể gây ra mất điện ở mạch sơ cấp, mất điện
ở mạch thứ cấp hoặc đánh lửa không đúng thời điểm. Hậu quả dễ thấy cuối
cùng của các hư hỏng là mất tia lửa điện ở bugi hoặc tia lửa điện yếu không
đủ năng lượng mồi lửa đốt cháy hỗn hợp không khí – nhiên liệu bên trong
xilanh động cơ.
3.2.1 Kiểm tra bằng phương pháp cơ bản
Kiểm tra nguồn điện từ ắc quy: Dùng đồng hồ đo vạn năng bật chế độ đo điện
áp 1 chiều để đo xem nguồn ắc quy.
- Kiểm tra bugi: Dùng phương pháp chuẩn đoán cơ bản ở đây là dùng mắt
quan sát bugi thì bugi thường có các lỗi như: nứt sứ cách điện, kết muội
than ở các điện cực và trong thân, cháy, mòn các điện cực, khe hở giữa
các điện cực không đúng. Hiện tượng nứt sứ cách điện hoặc kết muội
than sẽ gây lọt các điện cực, do đó làm mất tia lửa điện ở bugi. Hiên
tượng cháy, mòn các điện cực hoặc khe hở giữa các điện cực không
đúng sẽ ảnh hưởng đến mức độ mạnh của tia lửa điện, còn các điện cực
nếu bị cháy, mòn sẽ làm cho tia lửa điện không tập trung nên yếu... Khi
ta thấy các lỗi trên thì ta nên khắc phục như thay mới hoặc làm sạch các
muội than ở đầu bugi.
- Kiểm tra bobin: ta tháo bobin và buig ra, lắp bugi còn hoạt động tốt vào
bobin đã tháo xong vào đề máy nếu bugi đánh lửa bình thường thì
bobin và cả hệ thống đánh lửa tốt. Nếu bugi không đánh lửa thì xác
định ban đầu là mất điện ở bobin hoặc bobin hỏng. Khi đó ta dùng đồng
hồ đo điện áp ở chân +B của bobin thì có 2 trường hợp xảy ra. Một là
có điện dương ở chân +B thì khi đó ta khẳng định luôn là bobin hỏng
và cần thay thế, hai là không có điện dương ở chân +B thì khi đó ta
kiểm tra lại mạch sơ cấp có vấn đề.
4
- Kiểm tra mạch sơ cấp: dựa vào sơ đồ mạch và cẩm nang sửa chữa để tìm
vị trí và sử dụng đồng hồ để đo điện áp.
3.2.2 Kiểm tra bằng máy chuẩn đoán
Sử dụng máy chuẩn đoán vào danh mục kính hoạt khi đó sẽ hiện ra 4
máy.
Hình 3.1: Danh mục kích hoạt trên máy chuẩn đoán
4
Để biết bobin hoạt động tốt hay không thì kiểm tra hiện tượng động cơ.
Nếu thấy động cơ có vấn đề (giả sử hệ thống phun nhiên liệu hoạt động tốt)
thì hệ thống đánh lửa có vấn đề.
Ví dụ như 1 con xe máy số 4 không đánh lửa được dẫn đến hiện tượng
máy rung giật chưa xác định được máy nào không có lửa). Khi đó ta cắm máy
chuẩn đoán vào sẽ hiện ra danh mục kích hoạt 4 máy. Ta ngắt điện con bobin
1 quan sát hiện tượng thấy máy rung giật mạnh hơn chứng tỏ con bobin và
bugi của máy số 1 hoạt động bình thường tương tự ngắt lửa con bobin số 2 và
3 hiện tượng giống máy số 1 thì bobin và bugi của 2 máy số 2 và 3 hoạt động
bình thường tiếp tục ngắt lửa máy số 4 quan sát thấy máy rung giật như khi
không ngắt lửa con máy số 4 chứng tỏ con máy số 4 không có lửa. Khi đó ta
kiểm tra bugi, bobin, và mạch điện sơ cấp của con máy số 4.
3.3 Bảng tóm tắt một số sai hong thường gặp
Hiện tượng Nguyên nhân Kiểm tra, sửa chữa
hư hỏng
1, Máy - Mất điện trên mạch sơ cấp - Kiểm tra sửa
khởi động - Dây nối modun đánh lửa bị chữa
kéo động hỏng hoặc chạm mát - Làm sạch và nối
cơ quay - Cuộn dây của biến áp đánh chặt lại
bình lửa bị đứt hoặc chập mạch - Kiểm tra biến áp
thường - Cảm biến đánh lửa hỏng và thay mới nếu hỏng
nhưng - modun đánh lửa hỏng - Thay cảm biến
không nổ mới
- thay modun mới
2, Khi khởi - Góc đánh lửa sai nhiều - Đặt lại lửa
động động - Cắm sai thứ tự dây cao áp - Cắm lại cho
cơ có hiện - Dây cao áp bị lọt điện đúng
tượng nổ ở - Thay dây cao áp
ống xả mới
4
nhưng
động cơ
không nổ
được
3, Động cơ - Bugi bẩn hoặc hỏng - Làm sạch điều
chạy chỉnh khe hở hoặc thay
nhưng bugi mới
không đều - Dây cao áp hỏng - Thay dây mới
một số - Biến áp đánh lửa hỏng - Thay biến áp
xilanh bỏ - Các mối dây không chặt mới
lửa (không - Làm sạch các
làm việc) - Lọt điện cao áp dầu nối và nối chặt lại
- Kiểm tra nắp
chia điện, con quay
- Cơ cấu điều chỉnh tự động chia điện và dây cao áp
góc đánh lửa sớm hỏng - Kiểm tra sửa
chữa hoặc thay mới
4, Động cơ - Góc đánh lửa sớm sai - Kiểm tra và điều
chạy chỉnh lại
nhưng - Lọt điện cao áp - Kiểm tra nắp
không có chia điện, con quay và
hiện tượng dây cao áp
nổ ở ống - Dùng không đúng loại bugi - Thay đúng loại
xả bugi
5, Động cơ - Đánh lửa muộn (góc đánh lửa - điều chỉnh góc
quá nóng sớm nhỏ) đánh lửa sớm lại
4
P0032 Mạch điện điều - Hở mạch trong mạch bộ sấy cảm biến
khiển bộ sấy của oxy có sấy (cảm biến 1)
cảm biến oxy cao - Bộ sấy cảm biến oxy có sấy (cảm biến
(thân máy 1, cảm 1)
biến 1) - Role tích hợp (role EFI)
- ECU
P0037 Mạch điều khiển bộ - Hở mạch trong mạch bộ sấy của cảm
sấy của cảm biến biến oxy (cảm biến 2)
oxy thấp (thân máy - Bộ sấy của cảm biến oxy có sấy (cảm
1, cảm biến 2) biến 2)
- Role tích hợp (role EFI)
- ECU
Bảng 3.3: Một số mã lỗi chuẩn đoán cơ bản
4
KẾT LUẬN
Trong thời gian nghiên cứu, tìm hiểu về hệ thống đánh lửa trên ô tô
Toyota Vois, em thực hiện được một số công việc cụ thể sau.
Các công việc đã thực hiện :
- Nghiên cứu về tổng quan hệ thống đánh lửa trên ô tô.
- Tìm hiểu được cấu tọa và nguyên lý hoạt động của hệ thống đánh lửa
trên Toyota Vois.
- Nắm được cấu trúc và nguyên lý hoạt động của bộ điều khiển trung tâm
ECU.
- Tìm hiểu được các hư hỏng và quy trình kiểm tra sửa chữa hệ thống
đánh lửa trên Toyota Vois.
Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình làm đồ án :
- Thuận lơi: trong thời gian thực hiện đồ án cùng với sự hướng dẫn tận
tình của các thầy trong khoa Công nghệ Ô tô, đặc biệt là thầy Phạm
Minh Hiếu. Em đã tiếp cận những phương tiện hiện đại để tìm hiểu và
thu thập thông tin phục vụ nội dung đồ án.
- Khó khăn: do hệ thống đánh lửa là một thành tựu ứng dụng tiên tiến
khoa học kỹ thuật cao, các hệ thống được điều khiển bằng điện tử nên
em còn gặp nhiều khó khăn trong việc tìm tài liệu tham khảo. mặt khác
do ít được tiếp xúc với dòng xe này nên rất ít kiến thức về thực tế.
5