Professional Documents
Culture Documents
DATN NguyenXuanPhuongTu v2
DATN NguyenXuanPhuongTu v2
DATN NguyenXuanPhuongTu v2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Xuân Phương Tú Số hiệu sinh viên: 20175311
Khóa: 62 Viện: Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm
Ngành: Kỹ thuật Thực phẩm
4. Các bản vẽ, đồ thị (ghi rõ các loại và kích thước bản vẽ):
Protit
Cấu trúc phân tử protit có ảnh hưởng tới chất lượng gluten, chất lượng
gluten ảnh hưởng tới chất lượng bánh. Nếu tỷ lệ mối liên kết disunfua trội hơn
nghĩa là protit có cấu trúc bậc ba và bậc bốn nhiều hơn thì gluten của bột chặt
hơn, sức căng lớn hơn, chất lượng bánh tốt hơn
Protit của bột mì chủ yếu là dạng đơn giản: protein. Hàm lượng protein
trong các loại bột mì khác nhau thì khác nhau. Hàm lượng protein tăng dần từ bột
hạng cao đến bột hạng thấp, nhưng về mặt dinh dưỡng thì protein trong bột hạng
cao có giá trị hơn. Protein của bột mì gồm có 4 nhóm: albumin, globulin,
glutelin, prolamin
- Albumin (hòa tan trong nước)
- Globulin (hòa tan trong dung dịch muối trung tính)
- Prolamin (hòa tan trong dung dịch rượu 60 – 80%) đặc trưng cho độ giãn
của bột nhào
- Glutelin (hòa tan trong dung dịch kiềm yếu 0,2%) đặc trưng cho độ đàn
hồi của bột nhào
Albumin và globulin chiếm 20% protein của bột mì. Glutelin và prolamin là 2
protein quan trọng chiếm 80% protein của bột mì. Hai loại protein này là tác
nhân chính tạo nên mạng phân bố đều trong khối bột nhào khi kết hợp với
nước, mạng lưới này chính là gluten. Khi nhào trộn bột mì với nước, protein
của bột mì tạo thành mạng phân bố đều trong khối bột nhào, mạng lưới này
vừa dai vừa đàn hồi, có tác dụng giữ khí và làm cho khối bột nhào nở. Chất
lượng gluten được đánh giá bằng các chỉ số như: màu sắc, độ đàn hồi, độ dãn
dài. Bột có gluten chất lượng cao thì đàn hồi tốt, độ dai cao và độ dãn trung
bình, bánh sẽ nở và ngon. Trường hợp gluten yếu nghĩa là độ dãn dài lớn, độ
dai thấp, ít đàn hồi thì bột nhào sẽ dính, bánh ít nở và bị bè ra.
Glucid
Chủ yếu là các loại glucid không hòa tan trong nước (tinh bột, cellulose,
hemicellulose …) và một số ít đường (saccharose, glucose, fructose, maltose, …)
- Tinh bột: là glucid quan trọng nhất, chứa trên 90% chất khô của bột. Tinh
bột các loại bột khác nhau thì không giống nhau về hình dáng, kích thước,
khả năng trương nở và hồ hóa. Trong quá trình nhào bột, các hạt tinh bột
hút nước, trương nở tạo thành chuỗi, các chuỗi này bám trên sợi gluten tạo
thành sợi hoàn chỉnh. Độ lớn và độ nguyên của hạt tinh bột có ảnh hưởng
đến tính rắn chắc, khả năng hút nước và hàm lượng đường trong bột nhào.
Hàm lượng tinh bột càng lớn thì hàm lượng protein càng nhỏ và ngược lại
- Cellulose và hemicellulose: phụ thuộc vào hạng bột, hạng bột càng thấp
thì hàm lượng hai loại glucid này càng cao. Cơ thể người không tiêu hóa
được nên trong bột càng ít càng tốt, hàm lượng hai chất này trong bột mì
hảo hạng và loại I ít hơn loại II và loại thô
- Đường trong bột chiếm khoảng 0,8 – 1,8%, bột hạng càng thấp thì hàm
lượng đường càng cao
- Dextrin: có ảnh hưởng xấu tới chất lượng bánh vì dextrin không hút nước
nên bột mì nhiều dextrin thì ruột bánh chặt và ít đàn hồi
- Pentozan: là các glucid keo, chiếm khoảng 1,2%. Glucid keo có tính chất
háo nước, khi trương nở trong nước tạo dung dịch keo, làm tăng độ nhớt
và độ dính của bột nhào, làm ảnh hưởng đến tính chất lý học của bột nhào
- Đường trong bột mì chứa hàm lượng không lớn lắm: 0,1 – 0,25% glucose
và fructose, gần 0,1 – 0,5% mantose, khoảng 0,2 – 0,6% saccarose. Hàm
lượng chung các loại đường phụ thuộc vào hạng bột và chất lượng hạt.
Lipid
- Chứa khoảng 0,8 – 2,5% tùy loại bột. Lipid của bột gồm khoảng 75% chất
béo. Trong số các lipid của bột mì, ngoài các chất béo trung tính còn phải
kể đến các photphatit, sterin, sắc tố và các vitamin tan trong chất béo. Có
khoảng 0,4 – 0,7% photphatid, chủ yếu là Leucithin. Leucithin là chất béo
có tính háo nước và hoạt động bề mặt cao nên nhũ hóa tốt giúp cho gluten
đàn hồi tốt hơn làm tăng chất lượng bột nhào và bánh nướng. Trong quá
trình bảo quản, chất béo dễ bị phân hủy, giải phóng acid béo tự do, ảnh
hưởng tới độ acid và mùi vị bột
- Trong bột, các lipid có trạng thái tự do và trạng thái kết hợp với protit và
gluxit. Những hợp chất này có ảnh hưởng đến tính chất của gluten, chúng
làm cho gluten đàn hồi hơn
Vitamin
- Bột mì chứa nhiều vitamin như: B1, B6, PP
- Hạng bột càng cao thì vitamin càng thấp và ngược lại
Hệ enzyme
- Enzyme trong bột có đầy đủ các hệ trong hạt mì, tuy nhiên trong sản xuất
cần đặc biệt lưu ý protease và amylase.
Protease phân giải protein cấu trúc bậc ba, do đó gluten bị vụn nát
làm giảm chất lượng bột nhào. Protein bột mì có hoạt động mạnh ở
45 – 47C và pH = 4,5 – 5,6. Khi bổ sung chất khử thì hoạt độ của
protease tăng nhưng với chất oxh và muối ăn bị kìm hãm.
Tác dụng tích cực này chỉ đối với beta – amylase vì nó thủy phân
tinh bột thành maltose, còn alpha – amylase thủy phân tinh bột
thành dextrin mà dextrin thì liên kết với nước kém làm cho ruột
bánh bị ướt, do đó làm giảm chất lượng bánh
Tro
- Có chủ yếu ở lớp cám của hạt lúa mì
- Bột có hàm lượng tro càng cao, thứ hạng bột càng thấp
- Bột có độ tro thấp thích hợp cho sản xuất bánh biscuit
Vai trò
- Tạo cấu trúc, tạo hình dạng cho bánh nướng
- Cung cấp nguyên liệu cho phản ứng tạo màu sắc, hương thơm cho bánh
nướng
- Chất lượng gluten có ảnh hưởng rất lớn đến cấu trúc bánh
- Gluten trong bột mì cho phép giữ lại bọt khí, trong quá trình nướng bột
nhào tạo ra cấu trúc xốp và cảm giác ăn ngon miệng cho sản phẩm
Chỉ tiêu chất lượng
- Hàm lượng gluten ướt ~ 26% là thích hợp cho biscuits
- Có thể trộn các loại bột mì khác nhau/hoặc bổ sung thêm gluten để đạt
được loại bột có số lượng và chất lượng gluten mong muốn
Khi làm bánh: chất lượng gluten bột mì quan trọng hơn số lượng gluten
Bảng 2-2: Chỉ tiêu chất lượng của bột mỳ (TCVN 4259:2008)
Độ ẩm ≤ 14%
Lý – hóa
Hàm lượng gluten khô 8 -10%
b) Đường
Đặc điểm
- Đường sử dụng trong sản xuất bánh biscuit là đường saccharose. Trong
quá trình nướng bánh, tùy theo nhiệt độ và thời gian nướng mà đường làm
bánh có màu vàng nâu hoặc xám đen. Đường có ảnh hưởng đến độ dai của
bột nhào, làm cho bột nhào bị chảy và giảm lượng nước liên kết trong bột
nhào
- Độ hòa tan trong nước cao: dung dịch bão hòa 67% ở 25C
- Ở nhiệt độ > 120C, saccharose bị caramel hóa tạo các sản phẩm có màu
sậm và hương vị “đường cháy” đặc trưng
- Ở nhiệt độ > 70C, đặc biệt ở điều kiện pH thấp (<5), saccharose bị thủy
phân, tạo ra 2 đường đơn glucose và fructose. Các đường đơn này tiếp tục
tham gia phản ứng Maillard với các acid amin, tạo ra các sản phẩm có
màu mùi, vị đặc trưng khác
Vai trò
- Tạo cấu trúc cho bột nhào, tạo cấu trúc giòn, xốp, nở cho bánh
- Tạo màu, hương vị đặc trưng
- Tạo vị ngọt
Chỉ tiêu chất lượng
Bảng 2-3: Chỉ tiêu chất lượng đường (TCVN 7968:2008)
Yêu cầu
Chỉ tiêu Tên tiêu chí
Hạng A Hạng B
Tinh thể màu trắng, kích thước tương
Ngoại hình đối đồng đều, tơi, khô, không vón
cục.
Cảm quan Mùi, vị Vị ngọt, không có mùi lạ
Tinh thế màu
Tinh thể màu
Màu sắc trắng ngà đến
trắng
vàng
Hàm lượng đường khử,
Lý – hóa ≤ 0,1 ≤ 0,15
% khối lượng
Tro dẫn điện, % khối
≤ 0,07 ≤ 0,1
lượng
Lý – hóa Sự giảm khối lượng sau
≤ 0,06 ≤ 0,07
khi sấy 3h ở 105oC
c) Nước
Nước dùng để trộn bột nhào là nước uống bình thường. Nước uống được phải
không màu, trong suốt, không có amoniac, H2S hoặc axit từ nitơ, không có vi
sinh vật gây bệnh. Các chỉ số về độ sạch của nước phải theo đúng tiêu chuẩn của
Nhà nước.
Độ cứng của nước (đặc trưng bằng hàm lượng Ca và Mg) có ý nghĩa quan
trọng trong sản xuất thực phẩm. Các muối trong nước cứng làm cho gluten chặt
lại, nhưng vị của nước cứng lại không ngon và nước này không dùng trong công
nghiệp sản xuất bánh được. Độ cứng của nước tính theo CaCO3 được quy định
trong QCVN 01:2009/BYT.
d) Dầu cọ tinh luyện
Đặc điểm
- Dầu cọ là một loại dầu thực vật được chiết xuất từ cùi của quả cọ từ cây
cọ dầu. Dầu cọ rất giàu carotenoids và vitamin D, E, K. Dầu cọ có khả
năng chống oxy hóa cao giúp dầu cọ có thời gian sử dụng lâu dài
- Dầu cọ tinh luyện được tinh chỉnh từ dầu thô, thể lỏng, có màu vàng nhạt,
không có vị và có mùi đặc trưng của dầu cọ
Vai trò
- Tạo mùi vị đặc trưng cho bánh nướng
- Làm mềm bánh nướng và tạo cảm giác tan trong miệng
- Thúc đẩy phản ứng Maillard
- Tạo cấu trúc nở xốp cho bánh do tạo màng mỏng bao trùm và bôi trơn các
hạt tinh bột làm bền bọt khí
e) Shortening
Đặc điểm
- Là sản phẩm hydro hóa dầu thực vật nhưng không được bổ sung màu và
mùi, có tính dẻo, màu trắng đục, xốp bề mặt
- Shortening bền nhiệt và có nhiệt độ nóng chảy cao 40 – 47C nên được sử
dụng để tránh hiện tượng ôi hóa của dầu, tăng chất lượng và hình thức
cảm quan của thực phẩm
- Shortening khó bị oxy hóa hơn bơ do vậy được sử dụng để làm tăng hạn
sử dụng của sản phẩm
Vai trò
- Giữ cấu trúc cho bánh: giữ dáng cho bánh, ít bị sụp vì nhiệt độ tan chảy
cao
- Tạo độ xốp và mềm cho bánh, tăng thời gian bảo quản lâu hơn
Chỉ tiêu chất lượng
Bảng 2-4: Bảng chỉ tiêu shortening (QCVN 5-4:2010/BYT)
f) Bơ
Đặc điểm
Bơ là loại sản phẩm thu được từ váng sữa bằng ly tâm, là dạng nhũ tương
cứng gồm hai pha: pha béo và pha protit nước. Bơ chứa 83% là chất béo, trong
đó 90% là acid béo, không bay hơi và 10% là chất béo bay hơi. Nhiệt độ nóng
chảy: tnc = 28 – 30oC, nhiệt độ đông đặc: tdđ = 15 – 25oC. Có hai loại bơ: bơ
lạt và bơ mặn, trong sản xuất bánh quy, bơ lạt được sử dụng để hạn chế ảnh
hưởng tới cấu trúc gluten.
Vai trò
- Tạo hương vị đặc trưng cho sản phẩm bánh nướng
- Duy trì ruột bánh được mềm mại bằng cách làm chậm sự phát triển của
gluten, các liên kết bên ngoài, làm cho chúng ngắn lại
- Có chức năng như một chất nhũ hóa, làm phân bố tốt hơn các thành phần
trong toàn bộ khối bột nhào, giúp ngăn ngừa sự hư hỏng trong bsnh biscuit
- Tăng thêm thành phần có giá trị và chất lượng cao
Chỉ tiêu chất lượng
Bảng 2-5: Bảng chỉ tiêu bơ (QCVN 5-4:2010/BYT)
Chỉ tiêu Bơ
Màu sắc Vàng đặc trưng
Mùi vị Mùi vị đặc trưng
Cảm quan Trạng thái Mềm, đồng nhất
Không có tạp chất
Tạp chất
lạ
Độ ẩm 8 – 16
Hàm lượng lipit,
> 80
%
Lý - hóa Chỉ số AV <0,3
Chỉ số PV
Hàm lượng chất
<2
khô không béo, %
Số vi khuẩn hiếu
Max 104 CFU/g
khí
Vi sinh
Max 10 tế bào/g
Coliform
sản phầm
g) Muối
Đặc điểm
Công thức phân tử NaCl. Là chất rắn màu trắng kết tinh, có cấu trúc mạng
tinh thể phân tử. Độ hòa tan trong nước là 35,9 g/100ml ở 25°C. Nồng độ muối
sử dụng hiệu quả nhất vào khoảng 1 – 1,5% khối lượng của bột mì, nếu dùng
nhiều hơn 2,5% thì vị của bánh sẽ không còn ngon nữa.
Vai trò
- Có vai trò điều vị
- Tăng độ bền và tính hút nước của gluten, giảm độ dính của bột nhào
Chỉ tiêu chất lượng
Mặc dù muối chỉ sử dụng với một lượng nhỏ nhưng chất lượng muối ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm. Do đó, muối tinh được sử dụng phải đảm bảo
chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 9639 – 2013.
Bảng 2-6: Chỉ tiêu chất lượng muối (natri clorua) tinh (TCVN 9639:2013)
2.1.2 Cân
Mục đích: Biến nguyên liệu từ dạng ban đầu khi thu mua thành dạng thích hợp
cho quá trình sản xuất
Tiến hành:
- Tất cả các nguyên liệu được kiểm tra sơ bộ và định lượng trước khi đưa
vào sản xuất.
- Bột mì được rây qua lưới. Bột nở, bột khai hòa tan với nước để dễ dàng
phân tán trong khối bột nhào
- Đường được dùng hòa tan trong nước ở các thùng có cánh khuấy với tỷ lệ
nhất định
2.1.3 Đánh trộn
Mục đích:
- Trộn các nguyên liệu thành một khối đồng nhất
- Phân tán/hòa tan chất rắn vào chất lỏng/chất lỏng vào chất lỏng
- Tạo thành hệ nhũ tương phức tạp giữa các pha lỏng, rắn, khí, chất
béo/nước
- Tạo xốp cho bột nhào
Tiến hành
- Đánh bơ, shortening tơi, xốp khối chất béo. Mục đích để chất béo dễ hân
tán trong bột nhào và nạp khí để tạo xốp
- Cho đường vào khối chất béo đã tơi xốp, đánh cho đường phân tán đồng
đều để chuẩn bị tạo hệ nhũ ở bước sau
- Trộn nước vào đánh tốc độ chậm để hỗn hợp phân tán đồng đều vào nhau,
sau đó đánh tốc độ nhanh để tạo xốp cho bột nhào
- Trộn từ từ hỗn hợp bột mì, bột nếp, bột bắp vào hỗn hợp trên. Đánh tốc độ
chậm để phân tán đồng đều bột vào khối kem
- Thêm lượng nước vừa đủ để tạo độ ẩm bột nhào mong muốn
Yêu cầu bán thành phẩm
- Nhiệt độ bột nhào sau trộn: 38-41C
- Khối bột nhào phải đồng nhất về cấu trúc, màu sắc và sự phân bố, nguyên
liệu phải phân tán vào nhau.
- Khối bột nhào có độ giãn và độ dẻo rất cao, không dính tay