Professional Documents
Culture Documents
Bài TN đo đặc trưng I-V
Bài TN đo đặc trưng I-V
Bài TN đo đặc trưng I-V
I. MỤC ĐÍCH
1. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính chất điện của vật liệu bán dẫn dựa trên
đường đặc tuyến I-V
2. Xác định năng lượng hoạt hóa của chất bán dẫn theo nhiệt độ
Vật chất ở thể rắn được chia ra làm ba loại: điện môi, bán dẫn và vật dẫn. Muốn định nghĩa chính
xác ba loại vật liệu này nói chung và vật liệu bán dẫn nói riêng chúng ta phải dựa trên cấu trúc
vùng năng lượng của điện tử trong các loại vật liệu đó. Tạm thời ta có thể định nghĩa vật liệu bán
dẫn dựa trên điện trở suất (là đại lượng đặc trưng cho sự cản trở dòng điện) của mỗi loại vật liệu
S
và được tính bằng ρ=R ; trong đó ρ là điện trở suất của vật liệu, R là điện trở, l là chiều dài
l
của khối vật dẫn và s là tiết diện ngang. Vật liệu có điện trở suất thấp cỡ (~ 10 -3 Ω.cm ) hoặc nhỏ
hơn là vật dẫn, điện trở suất cỡ như này (~ 10 8 Ω.cm ) hoặc cao hơn là điện môi, điện trở suất
nằm trong khoảng (10-3 – 108 Ω.cm) thì được gọi là bán dẫn.
Chúng ta cũng có một định nghĩa tương tự là độ dẫn (chính là nghịch đảo của điện trở suất), và
có thể được tính:
2
ne τ (1)
σ=
m
Trong đó n là số điện tử trên cm3, e là điện tích electron, m là khối lượng electron và l à thời
gian mà electron di chuyển trước khi trải qua quá trình tán xạ ngẫu nhiên động lượng của nó.
Đối với chất bán dẫn, không có hạt tải mang điện tử tự do tại T = 0 K và = 0 (p/t 1). Tất cả
các điện tử được liên kết với các nguyên tử của chúng. Tuy nhiên, chúng chỉ bị ràng buộc yếu
như được mô tả bởi năng lượng "dải vùng cấm", Eg. Ở nhiệt độ cao, có một nồng độ các electron
cân bằng được kích thích từ dải hóa trị đến "dải dẫn" nơi chúng có thể tự do chảy. "Lỗ trống"
trong dải hóa trị bị bỏ lại phía sau giúp các electron trong các nguyên tử lân cận dễ dàng chuyển
sang nguyên tử đó, cũng gây ra chuyển động điện tử; quá trình này được gọi là dẫn "lỗ". Cả hai
quá trình đều góp phần dẫn điện trong chất bán dẫn. Số lượng sóng mang "nội tại" như vậy có
sẵn để dẫn trong một chất bán dẫn, tức là, các electron và lỗ trống, được đưa ra bởi,
ni =n0 exp { }
−EG
2 kT
(2)
Trong đó n0 là số lượng electron hoặc lỗ trống có sẵn cho quá trình dẫn và Eg là năng lượng
vùng cấm. Độ dẫn điện do đó được đưa ra từ phương trình (1) bởi
σ=
n0 exp { }
−EG 2
2 kT
e τ
(3)
Trong điện tử, mối quan hệ giữa dòng điện một chiều (DC), ký hiệu là I, thông qua một phần tử
điện tử và điện áp DC trên các cực của nó, ký hiệu là V, được gọi là đặc tính điện áp hiện tại của
phần tử. Nó còn được gọi là đường cong I-V (hoặc đường cong dòng-thế) khi chúng ta vẽ đồ thị
mối quan hệ trên hệ trục I-V.
Mạch thí nghiệm khảo sát diode/linh kiện bán dẫn miêu tả chi tiết trên hình 2. Theo đó,
thiết bị đo chuyên dụng Keitley có 2 nhiệm vụ chính: phát điện áp (V) thay đổi và đo lại giá
trị dung điện (I). Một đầu của diode hoặc linh kiện bán dẫn sẽ được nối với 2 chân Sense HI
và Force HI của Keysight 2911, đầu còn lại thì được nối với 2 chân Sense LO và Force LO
- Từ số liệu đã lưu, vẽ lại đường đặc tuyến I-V, tính toán các thông số liên quan
III. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
1. Đo đường đặc tuyến I-V của vật liệu bán dẫn SnOx với các điều kiện nhiệt độ khác
nhau
2. Đo đường đặc tuyến I-V của vật liệu bán dẫn SnO2 với các điều kiện nhiệt độ khác
nhau
1. Xác định năng lượng hoạt hóa của vật liệu bán dẫn SnOx theo nhiệt độ
Sự phụ thuộc nhiệt độ của độ dẫn điện SnOx được biểu thị bằng phương trình Arrhenius
−Ea
(4)
I =I 0 e
k BT ,
Trong đó I là dòng điện của SnO x được đo với điện áp đặt vào (ví dụ từ -5 đến 5 V); Ea là năng
lượng hoạt hóa nhiệt độc lập với nhiệt độ; kB là hằng số Boltzmann (8,62 × 10−5 eVK-1) và T là
nhiệt độ tuyệt đối. Dựa trên phương trình (4), đồ thị của Ln (I) so với 1/T (ví dụ minh họa trong
Hình 2) với một điện áp cụ thể, từ đó tính năng lượng hoạt hóa của vật liệu.
−Ea
Ví dụ: với I =I e k T
B
0
ln ( I )= [ ]
−Ea 1
kB T
+ln(I 0 )
(5)
y=ax+ b (6)
Trong đó a là kết quả slope thu được từ fitting hàm Arrehenius plot giữa Ln(I) và 1/T như Hình 4
(a ~ slope của fitting)
-9
SnO 2 Nanofibers
-11
Ln {I(A )}
-12
E a = 0.16 eV
-13
-14
0.0014 0.0016 0.0018 0.0020
1/T (K -1)
Bên cạnh việc dựa trên mối liên hệ giữa Ln(I(A)) và 1/T để tính năng lượng hoạt hóa, chúng ta
hoàn toàn có thể dựa trên mối liên hệ giữa Ln() với 1/T với được tính dựa theo công thức (3),
để tính năng lượng hoạt hóa của vật liệu.
2. Xác định hệ số điện trở suất phụ thuộc nhiệt độ của vật liệu kim loại
Trong khi đó ảnh hưởng của nhiệt độ lên điện trở suất của kim loại được biết đến theo phương
trình:
ρ(T )=ρ o¿(T-To)¿ (7)
Sử dụng thí nghiệm tương tự với vật liệu Pt và xác định hệ số nhiệt độ của vật liệu này.