KHTDVSS - Nguyen Thi Giang

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 22

ĐỀ CƯƠNG TỰ LUẬN KHOA HỌC TRÁI ĐẤT VÀ SỰ SỐNG

CÂU HỎI
Câu 1: Trình bày khái quát chung về Hệ Mặt Trời và Trái Đất ..................................... 2
Câu 2: Trình bày đặc điểm chuyển động của TĐ xung quanh MT và những hệ quả của
nó. ................................................................................................................................ 4
Câu 3: Trình bày đặc điểm chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất và những hệ
quả của nó. ................................................................................................................... 5
Câu 4: Khái quát về biển và đại dương, vai trò của biển và đại dương đối với con
người; những hiểu biết cơ bản về biển đạo Việt Nam. .................................................. 6
Câu 5: Trình bày khái quát chung về thổ quyển, thổ nhưỡng (đất); phân tích vai trò của
các nhân tố hình thành đất? ........................................................................................ 10
Câu 6: Trình bày khái quát chung về sinh quyển, vai trò của sinh quyển đối với con
người và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố sinh vật trên Trái Đất? ....................... 12
Câu 7: Trình bày khái niệm, biểu hiện, nguyên nhân của biến đổi khí hậu và các tác
động của biến đổi khí hậu tới con người và môi trường. Nêu các biện pháp chính con
người có thể thực hiện để ứng phó với biến đổi khí hậu. ............................................. 15
Câu 8: Trình bày vai trò của Trái đất đối với cuộc sống con người và các tác động của
con người tới Trái Đất. ............................................................................................... 18

1
Câu 1: Trình bày khái quát chung về Hệ Mặt Trời và Trái Đất
- Hệ mặt trời:
+ Khái niệm thiên hà: Thiên hà là một hệ thống lớn các thiên thể và vật chất liên kết
với nhau bằng lực hấp dẫn, bao gồm sao, tàn dư sao, môi trường liên sao chứa khí, bụi
vũ trụ và vật chất tối, một loại thành phần quan trọng nhưng chưa được hiểu rõ.
+ Khái niệm ngân hà: Dải Ngân hà là một Thiên hà (galaxy) mà hệ Mặt Trời nằm
trong đó. Nó xuất hiện trên bầu trời như một dải sáng mờ kéo dài từ chòm sao Tiên Hậu
(Cassiopeia) ở phía bắc đến chòm sao Nam Thập Tự (Crux) ở phía nam. Dải Ngân Hà
sáng hơn về phía chòm sao Nhân Mã (Sagittarius) là chỗ trung tâm của dải Ngân Hà.
Một dữ kiện thực tế là dải Ngân Hà chia bầu trời thành hai phần xấp xỉ bằng nhau chứng
tỏ hệ Mặt Trời nằm rất gần với mặt phẳng của thiên hà này.
+Trong vũ trụ có rất nhiều hệ mặt trời (lý thuyết). Hệ mặt trời hay thái dương hệ là
một hệ hành tinh có Mặt trời ở trung tâm và các thiên thể nằm trong phạm vi lực hấp
dẫn của Mặt trời, tất cả chúng được hình thành từ sự suy sụp của một đám mây phân tử
khổng lồ cách đây gần 4,6 tỷ năm.
+ Hê ̣ mă ̣t trời gồ m có mă ̣t trời và 8 hành tinh chính thức quay quanh nó, theo các
quỹ đa ̣o ellip gầ n tròn. Vòng trong có 4 hành tinh da ̣ng rắ n là sao Thủy, sao Kim, quả
Đấ t, sao Hỏa (các hành tinh đá, do thành phần chủ yếu từ đá và kim loại), vòng ngoài
có 4 hành tinh da ̣ng khí là sao Mô ̣c, sao Thổ , sao Thiên Vương, sao Hải Vương (4 hành
tinh này khối lượng lớn hơn rất nhiều so với 4 hành tinh bên trong. Sao Mộc, sao thổ:
Hidro, heli. Sao Thiên Vương, sao Hải Vương: băng, nước, amoniac, metal).
+ Mặt trời là ngôi sao nóng sáng trung tâm của hệ, chứa 99% lượng vật chất của
toàn hệ. Khối lượng Mặt trời gấp 332 900 lần khối lượng Trái Đất và có nhiệt độ và mật
độ đủ lớn để xảy ra các phản ứng tổng hợp hạt nhân, giải phóng nguồn năng lượng khổng
lồ phát xạ vào không gian dưới dạng các bức xạ điện từ với dải sóng cực đại vào vùng
400 – 700 nm hay còn gọi là vùng ánh sáng khả kiến.
+ Ngoài các hành tinh chính thì Hệ mặt trời còn có hàng nghìn thiên thể nhỏ nằm
giữa hai vùng này có kích thước thay đổi như: sao chổi, centaurs và bụi liên hành tinh…
Chúng di chuyển tự do giữa hai vùng này. Mặt trời phát ra các dòng vật chất plasma,
được gọi là gió Mặt trời, dòng vật chất này tạo ra một bong bóng gió sao trong môi
trường liên sao gọi là nhật quyển, nó mở rộng ra đến tận biên giới của đĩa phân tán.
- Trái đất:
+ Trái đất trong Hệ mặt trời: TĐ là hành tinh thứ 3 tính từ trong ra của HMT. Đồng
thời là hành tinh lớn nhất trong tất cả các hành tinh đá của hệ khi xét về bán kính, mật
2
độ và khối lượng. TĐ có một vệ tinh tự nhiên duy nhất là Mặt Trăng (cũng là vệ tinh lớn
nhất trong tất cả các vệ tinh của các hành tinh đá).
+ Trái Đất là hành tinh duy nhất đến thời điểm này được con người phát hiện có tồn
tại sự sống. Người ta xác định được rằng Trái Đất hình thành cách đây khoảng 4,55 tỉ
năm. Khí quyển chỉ xuất hiện cách ngày nay khoảng 3,5 tỉ năm và sự sống mới có mặt
khoảng 1 tỉ năm, quá trình phát sinh sự sống phải trải qua nhiều con đường tiến hóa lâu
dài. TĐ gồm 6 châu lục (Á, Phi, Âu, Mỹ, Đại Dương, Nam Cực) và 5 đại dương (Thái
Bình, Ấn Độ, Đại Tây, Bắc Băng, Nam Đại).
+ Về hình dạng: Trái đất về tổng thể có dạng hình cầu với 71% diện tích là mặt nước
và 29% diện tích trên đất liền. Về cụ thể Trái Đất có hình dạng gần như một quả cầu,
nhưng không hoàn toàn chính xác. Nó có một hình dạng gần giống một quả cầu đã bị
nén ở hai cực và bẹt ở xích đạo.
+ Kích thước của TĐ: đường kính TĐ ở xích đạo (đường kính qua trung tâm TĐ
một điểm trên bề mặt ở xích đạo đến điểm đối diện trên bề mặt) là khoảng 12.742km.
Tuy nhiên, khi tính đường kính từ cực Nam đến cực Bắc, đường kính này nhỏ hơn và
khoảng 12.714km. Nói cách khác, TĐ không hoàn toàn cân đối và hình dạng của nó bị
nén ở cực và bẹt ở xích đạo.
+ Quá trình hình thành: Trái đất được hình thành từ quá trình hình thành hành tinh
trong Hệ mặt trời. Theo mô hình hình thành hành tinh phổ biến nhất, gọi là mô hình đĩa
mây khí, khoảng 4,6 tỷ năm trước, một đám mây khí và bụi vũ trụ bắt đầu sụp đổ và sắp
xếp lại dưới tác động của lực hấp dẫn.
Đám mây khí và bụi này bắt đầu quay quanh trung tâm, tạo thành đĩa xoay.
Trung tâm của đĩa này sau đó trở thành Mặt trời, trong khi vùng bên ngoài đĩa bắt đầu
tụ lại thành các hạt nhỏ. Những hạt nhỏ này dần dần tăng kích thước bằng quá trình hấp
thụ và gom lại vật chất từ đĩa chung.
Quá trình này được gọi là quá trình hình thành hành tinh. Các hạt vật chất
hấp thụ và gom lại với nhau để tạo thành hành tinh nhỏ, gọi là hành tinh tiểu hành tinh.
Khi những hành tinh tiểu hành tinh này tiếp tục tăng kích thước và sắp xếp lại vật chất,
Trái đất đã hình thành.
Trong quá trình hình thành, Trái đất đã trải qua các quá trình như đáy nổi,
đại dương hóa, và khối đáy hóa, để tạo ra lõi kim loại và vỏ đá và nước phong phú. Đây
là quá trình phức tạp và diễn ra qua hàng triệu năm.
Vì vậy, nguồn gốc của Trái đất được liên kết với quá trình hình thành hành
tinh trong Hệ mặt trời và các quá trình vật lý và hóa học phức tạp liên quan đến nó.
3
Câu 2: Trình bày đặc điểm chuyển động của TĐ xung quanh MT và những hệ quả
của nó.
- Đặc điểm chuyển động của TĐ xung quanh MT: Trái đất di chuyển quanh Mặt trời trên
một quỹ đạo hình elip gần tròn, với Mặt trời nằm tại một trong hai điểm tập trung của elip,
gọi là quỹ đạo Mặt trời. Quỹ đạo này có một số đặc điểm quan trọng:
+ Hình dạng: Quỹ đạo của Trái đất được xấp xỉ là một đường elip, nhưng gần với
hình dạng của một đường tròn. Điều này có nghĩa là khoảng cách từ Trái đất đến Mặt
trời không thay đổi nhiều trong suốt quỹ đạo.
+ Chu kỳ: Trái đất hoàn thành một vòng quanh Mặt trời trong khoảng 365 ngày 6
giờ, được gọi là năm nhiệt đới. Tuy nhiên, để đồng bộ với lịch hàng năm, chúng ta có
năm nhuận 4 năm một lần, với một ngày thêm vào tháng 2.
+ Độ nghiêng: Trong quá trình chuyển động, trục TĐ luôn nghiêng 1 góc không đổi
66 độ 33 phút so với mặt phẳng quỹ đạo. Điều này gây ra sự thay đổi trong mùa và tạo
ra hiện tượng như mặt trời mọc và lặn ở các vị trí khác nhau trên bầu trời trong suốt năm.
+ Tốc độ: Trái đất di chuyển trên quỹ đạo với một tốc độ trung bình khoảng
29,8km/s. Tuy nhiên, tốc độ này không đồng đều trong suốt quỹ đạo do ảnh hưởng của
các yếu tố như tương tác hấp dẫn từ các hành tinh khác và thay đổi trong khối lượng đối
với Trái đất do tương tác với Mặt trăng.
- Hệ quả của nó:
+ Chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời: Chuyển động biểu kiến hàng năm
của Mặt Trời được gọi là động cơ hình thang, trong đó Mặt Trời di chuyển qua các chòm
sao trong quỹ đạo Trái đất. Trong suốt một năm, Mặt Trời dường như di chuyển qua 12
chòm sao khác nhau. Điều này tạo ra các chòm sao mùa và thay đổi vị trí của Mặt Trời
trên bầu trời theo mùa.
+ Mùa và sự phân chia mùa: Sự phân chia mùa trên Trái đất là do độ nghiêng của
trục quay. Khi Trái đất di chuyển quanh Mặt Trời, sự nghiêng này tạo ra hiện tượng mặt
trời chiếu ánh sáng một cách khác nhau lên các khu vực khác nhau trên Trái đất. Khi
một nửa của Trái đất nghiêng hướng gần Mặt Trời, nó nhận được ánh sáng mặt trời trực
tiếp và trải qua mùa hè. Ngược lại, khi nửa kia của Trái đất nghiêng hướng khỏi Mặt
Trời, ánh sáng mặt trời lan tỏa ra rộng và trải qua mùa đông. Hai mùa chuyển đổi giữa
mùa hè và mùa đông được gọi là mùa xuân và mùa thu.

4
+ Hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau theo mùa và theo vĩ độ: Do độ nghiêng
của Trái đất, đường chéo của ánh sáng mặt trời không góc vuông vào bề mặt Trái đất.
Khi bạn di chuyển từ cực Bắc hoặc cực Nam (ví dụ: Bắc Cực hoặc Nam Cực) đến xích
đạo, bạn sẽ thấy thay đổi rõ rệt trong thời gian ánh sáng ban ngày. Tại các vùng cực, có
mùa đêm dài kéo dài trong một phần lớn năm, trong khi tại các vùng xích đạo, thời gian
ánh sáng ban ngày thường ổn định và ngày đêm gần như bằng nhau quanh năm.
+ Các vành đai chiếu sáng và nhiệt trên Trái Đất: Các vành đai chiếu sáng và nhiệt
trên Trái Đất là khu vực xung quanh xích đạo mà ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp và
tạo nhiệt mạnh nhất. Vì Trái đất nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo, các vùng xích đạo
và xung quanh nó nhận được ánh sáng mặt trời trực tiếp và có nhiệt độ cao, tạo thành
vùng nhiệt đới. Các vùng xích đạo bao gồm vùng quator và các vùng gần đó, nơi mặt
trời gần như nằm trực tiếp trên đầu vào một số thời điểm trong năm. Các vành đai nhiệt
và chiếu sáng trên Trái Đất thay đổi theo mùa và có ảnh hưởng lớn đến khí hậu và các
hệ sinh thái trên hành tinh.

Câu 3: Trình bày đặc điểm chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất và những
hệ quả của nó.
- Đặc điểm chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất:
+ Trái Đất luôn luôn thực hiện những vận động tích cực trong hệ mặt trời và hệ ngân
hà trong vũ trụ, trong đó có chuyển động tự quay quanh trục. Điều này gọi là độ nghiêng
của Trái đất và tạo ra hiện tượng mùa và thay đổi ánh sáng trong suốt năm. Chuyển động
này có ý nghĩa quan trọng về mặt địa lý.
+ Hướng chuyển động tự quay: Trái đất chuyển động tự quay theo hướng từ Tây
sang Đông.
+ Thời gian tự quay hết một vòng: Thời gian tự quay của Trái đất để hoàn thành
một vòng quay xung quanh trục là khoảng 23 giờ, 56 phút và 4 giây. Đây được gọi là
ngày sao.
+ Tốc độ góc quay: Tốc độ góc quay của Trái đất là khoảng 360 độ mỗi ngày (tương
đương với 15 độ mỗi giờ). Điều này có nghĩa là Trái đất quay xung quanh trục của nó
với tốc độ góc đều trong suốt ngày.
+ Tốc độ tự quay ở xích đạo lớn nhất (= 464m/s) và giảm dần từ xích đạo về 2 cực.
- Hệ quả của nó:

5
+ Sinh ra nhịp điệu ngày đêm: Chuyển động tự quay của Trái đất tạo ra hiện tượng
ngày đêm. Khi Trái đất quay xung quanh trục của mình, một nửa của hành tinh được
chiếu sáng bởi Mặt Trời, tạo ra ban ngày, trong khi nửa còn lại mờ trong bóng tối, tạo
ra ban đêm. Nhịp điệu ngày đêm thay đổi theo thời gian và vị trí trên Trái đất.
+ Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể theo chiều ngang: Do Trái đất chuyển
động tự quay, các vật thể trên bề mặt Trái đất (ví dụ: người, động vật, vật thể) có xu
hướng lệch hướng theo chiều ngang. Điều này có thể được quan sát dễ dàng trong hiện
tượng như hiện tượng Coriolis và hiện tượng Foucault.
+ Sự khác nhau về thời gian ở các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau (giờ
trên Trái đất): Do Trái đất chuyển động tự quay, các vùng có các kinh tuyến khác nhau
sẽ có thời gian khác nhau. Các kinh tuyến gần với vị trí mặt trời sẽ có thời gian nhanh
hơn so với kinh tuyến xa hơn. Do đó, trên Trái đất, có hệ thống múi giờ và múi giờ quốc
tế được sử dụng để phân chia thời gian theo các khu vực địa lý khác nhau.
+ Sự hình thành những đợt triều trong vật thể Trái Đất: Chuyển động tự quay của
Trái đất cũng ảnh hưởng đến hiện tượng triều. Lực hấp dẫn của Mặt Trăng và Mặt Trời
tác động lên Trái đất, tạo ra sự biến đổi thủy triều. Khi Trái đất quay, các vùng trên bề
mặt Trái đất được kéo giãn và co bởi lực triều. Điều này tạo ra các đợt triều trên biển và
các thủy cung khác nhau trên hành tinh.

Câu 4: Khái quát về biển và đại dương, vai trò của biển và đại dương đối với con
người; những hiểu biết cơ bản về biển đảo Việt Nam.
Đã thi kì trước
-Khái quát về biển và đại dương:
+ Biển nói chung là một vùng nước mặn rộng lớn nối liền các đại dương hoặc là
các hồ lớn chứa nước mặn, mặc dù nằm trong lục địa và không có đường thông với đại
dương nhưng người ta vẫn gọi là biển như: biển caspi, biển chết, hồ muối lớn.
+ Đại dương là khối nước mặn tạo nên vùng thủy quyển của hành tinh. Trên tái
đất, đại dương là một đại bộ phận quy ước của đại dương thế giới. Theo thứ tự giảm
dần diện tích ta có: Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Nam Đại
Dương, Bắc Băng Dương.
+ Độ mặn của các đại dương trên trái đất trung bình khoảng 3,5% và thường giao
động trong khoảng 3-3,8 %. Biển Việt Nam độ mặn 3,3%, biển Bantic 10-15%.

6
+ Biển và đại dương chiếm khoảng 70% bề mặt Trái Đất được bao phủ bởi nước,
tạo ra môi trường thiết yếu cho sự sống tồn tại và phát triển. Trong đó, 97% lượng
nước trên hành tinh này thuộc về đại dương. 2% khác tồn tại ở dạng sông băng, mũ
băng ở các cực.
+ Điều kiện hải văn:
- Sóng là hình thức giao động của nước biển, đại dương theo chiều
thẳng đứng, phát sinh do gió, động đất ngầm hay hoạt động thường trực
của núi lửa dưới đáy đại dương. Các phân tử nước của sóng biển thường
giao động quanh vị trí cân bằng của chúng, sóng biển có thể chỉ là gợn
sóng cao vài cm cũng có khi nó là sóng thần cao hàng chục met. Sóng
mang theo nguồn năng lượng khổng lồ và có tác động lớn vào việc bóc
mòn hay bồi tụ các địa hình bờ biển.
- Thủy triều là hoạt động nâng lên hay hạ xuống của nước biển dướ
tác dụng của lực hút mặt trăng và mặt trời. Thủy triều có nhật triều, bán
nhật triều và thủy triều hỗn hợp. Nhật triều là mỗi ngày nước biển lên
xuống 1 lần Bán nhật triều là việc nước biển lên xuống 2 lần/ ngày Thủy
triều hỗn hợp có ngày lên 2 lần, có ngày lên 1 lần. Việt Nam có cả 3 loại
thủy triều trên. Ngoài ra các vùng biển còn có hiện tượng triều cường và
triều kém: Triều cường xảy ra vào ngày trăng tròn giữa tháng và ngày
không trăng Triều kém xảy ra vào ngày trăng lưỡi liềm đầu tháng và cuối
tháng.
- Các dòng biển là hiện tượng dịch chuyển lớp nước biển trên bề mặt
dưới tác động thổi liên tục của các loại gió: Tín phong và tây ôn đới. Có 2
loại dòng biển: Dòng biển nóng và dòng biển lạnh. Các dòng biển này có
ảnh hưởng rất lớn tới khí hậu của khu vực chúng chảy qua. Nơi giao nhau
của các dòng biển là nơi rất phong phú sinh vật biển.
- Vai trò của biển và đại dương đối với con người:
a/ Những yếu tố có lợi
- Biển và đại dương mang lại tài nguyên sinh vật biển:
+ Đây là vai trò quan trọng nhất của biển và đại dương.
+ Biển và đại dương cung cấp hàng trăm ngàn loài động, thực vật, tảo
biển, vi sinh vật có giá trị dinh dưỡng to lớn đối với con người.
+ Biển mang trong mình trữ lượng lớn các nguyên liệu về dược phẩm,
nguyên liệu cho công nghiệp như gấu biển, cá voi, báo biển cung cấp

7
da, mỡ... ( Vd: cá ngựa) có giá trị cao, bảo lưu nguồn gen của các
loài động vật quý hiếm.
- Biển và đại dương cung cấp tài nguyên khoáng sản, hóa chất, năng lượng
+ Nước biển giàu các muối NaCl, NaBr, KI,...là nguyên liệu cho CN
thực phẩm, hóa chất.
+ Là nguồn dự trữ than đá, dầu mỏ, khí đốt, các mỏ khoáng sản
Mangan, sa khoáng, quặng sắt,..
- Biển và đại dương giúp điều hòa khí hậu Trái Đất
- Biển và đại dương là con đường giao thông vận chuyển hàng hóa, là
nhịp cầu nối các lục địa, giúp con người mở rộng phạm vi sinh sống
- Biển và đại dương cung cấp nguồn lợi về KT, văn hóa, giáo dục,...
- Biển và đại dương có vai trò trong quốc phòng an ninh, bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ các quốc gia.
b/ Ảnh hưởng tiêu cực
- Các cơn bão lớn đều bắt nguồn từ biển hoặc đại dương gây thiệt hại lớn về
người và của
- Động đất, sóng thần là sự đe dọa tới các quốc gia ven biển, đặc biệt là các
quốc đảo như: Nhật Bản, Indonesia,...
- Xâm nhập mặn, nước biển dâng gây thiệt hại nghiêm trọng cho các nước
nông nghiệp, trong đó có VN

- Hiểu biết cơ bản về biển đảo Việt Nam: Việt Nam là một quốc gia ven biển, có đường
bờ biển dài 3.260 km, trải dài từ Mũi Cà Mau đến Móng Cái. Việt Nam hơn 3000 (3.629)
hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có 2 quần đảo lớn là quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng
Sa.

Biển đảo Việt Nam có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, bao gồm:

 Cung cấp nguồn tài nguyên phong phú: Biển đảo Việt Nam là nơi sinh sống của
nhiều loài sinh vật biển, bao gồm cá, tôm, cua, mực,... Đây là nguồn cung cấp thực
phẩm, nguyên liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm, dược phẩm,... Biển đảo Việt
Nam cũng chứa nhiều loại khoáng sản quý hiếm, bao gồm dầu mỏ, khí đốt, kim loại
quý,...
 Điều hòa khí hậu: Biển đảo Việt Nam có tác dụng điều hòa khí hậu của đất nước,
giúp giảm thiểu tác động của thiên tai.
 Môi trường sống: Biển đảo Việt Nam là môi trường sống của nhiều loài sinh vật
biển, bao gồm cả con người.

8
 Phương tiện giao thông: Biển đảo Việt Nam là tuyến đường giao thông quan trọng,
giúp kết nối đất liền với các nước trong khu vực và trên thế giới.

Việt Nam có chủ trương phát triển bền vững biển đảo, coi biển đảo là một trong những
lợi thế và động lực quan trọng để phát triển đất nước.

- Công ước về luật biển quốc tế năm 1982 xác định rằng biển VN gồm 2 vùng cơ
bản và đường cơ sở của VN được xác định là đường 10 đoạn nối liền 11 đảo ven
bờ. 5 vùng biển cơ bản của VN gồm:
+ Nội thủy: vùng nước nằm ở phía trong đường cơ sở. Nội thủy được xem là
lãnh thổ trên đất liền
+ Lãnh hải: nằm ngoài đường cơ sở rộng 12 hải lý, ranh giới ngoài của lãnh
hải là biên giới quốc gia ven biển. Quyền hạn quốc gia với vùng lãnh hải là
không tuyệt đối như vùng nội thủy tức tàu thuyền các nước có thể “đi qua
không gây hại”
+ Vùng tiếp giáp lãnh hải: rộng 12 hải lý. Chính phủ nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quyền đầy đủ với thuế khóa, hải quan, đảm
bảo sự tôn trọng về y tê, di cư, nhập cư trên lãnh
thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.
+ Vùng đặc quyền kinh tế: rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở dùng để tính
chiều dài lãnh hải Việt Nam. Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
có quyền thăm dò khai thác, quản lý đối với tất cả các tài nguyên khoáng
sản, tài nguyên sinh vật của vùng. Có thẩm quyền riêng về nghiên cứu
khoa học của vùng, có thẩm quyền trong bảo vệ môi trường, chống ô
nhiễm trong vùng đặc quyền kinh tế.
+ Vùng thềm lục địa của VN: bao gồm vùng biển, đáy biển và vùng đất dưới
đáy biển nằm ngoài lãnh hải quốc gia, trên phần kéo dài tự nhiên của lãnh
thổ trên đất liền cho tới bờ ngoài của rìa lục địa hoặc cách đường cơ sở
200 hải lý. Thềm lục địa pháp lý có thể không tương đồng với thềm lục
địa địa chất. VN có quyền thăm dò, khai thác tuyệt đối, bảo vệ, quản lý
thềm lục địa. Thềm lục địa VN gồm
● Thềm lục địa Vịnh Bắc Bộ
● Thềm lục địa khu vực miền Trung
● Thềm lục địa khu vực phía Nam
● Thềm lục địa quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa

9
Câu 5: Trình bày khái quát chung về thổ quyển, thổ nhưỡng (đất); phân tích vai trò
của các nhân tố hình thành đất?
- Khái quát chung về thổ quyển:
+ Thổ quyển là lớp ngoài cùng của thạch quyển bị biến đổi dưới tác dụng tổng hợp
của nước, không khí và sinh vật. Thổ quyển được đặc trưng bởi độ phì.
+ Thổ quyển tham gia vào các chu trình tuần hoàn các nguyên tố hóa học quan trọng
của trái đất như chu trình tuần hoàn N với nguồn Ni- tơ từ khí quyển được chuyển vào
cơ thể sinh vật sống rồi thông qua quá trình phát triến và chết đi của sinh vật N được
chuyển vào đất và nhờ các sinh vật trả lại N cho khí quyển. Ngoài ra còn có chu trình C,
P, H2O, ... .
+ Thổ quyển còn liên hệ với thủy quyển nhờ dòng dịch chuyển của nước, đưa
khoáng chất từ đất hòa tan vào nước sông, hồ rồi đưa ra biển.
+ Thổ quyển là nơi sinh sống của hàng ngàn loài vi sinh vật, động vật và thực vật.
Thổ quyền là nơi nuôi dưỡng một phần sự sống của sinh quyển.
- Khái quát chung về thổ nhưỡng (đất):
+ Thổ nhưỡng (đất): là lớp vật chất tơi xốp ở bề mặt lục địa, được đặc trưng bởi độ phì.
+ Độ phì: là khả năng cung cấp nhiệt, khí, nước các chất dinh dưỡng cần thiết cho thực
vật sinh trưởng và phát triển.
+ Thành phần của thổ nhưỡng (đất):
• Khoáng vô cơ là các mảnh khoáng vật và đá vỡ vụn đang bị phân hủy thành
khoáng vật thứ sinh.

• Khoáng vật hữu cơ chủ yếu là muối humat do chất hữu cơ sau phân hủy tạo nên.

• Chất hữu cơ là xác động thực vật bị phân hủy bởi hệ thống vi sinh vật trong đất.
Ngoài ra nước, không khí, sinh vật và keo sét tác động tương hỗ nhau tạo thành hệ
thống tương tác giữa các vòng tuần hoàn của các nguyên tố P, N, C... .Thành phần
của đất và đá mẹ khác nhau ở từng giai đoạn.

+ Vai trò của thổ nhưỡng: Là nơi cư trú và tiến hành mọi hoạt động sản xuất và đời sống
của con người (đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp):

-Trong nông - lâm nghiệp: đất để canh tác cây lương thực, thực phẩm; cây công
nghiệp, trồng rừng...
- Trong công nghiệp và đời sống: mặt đất là nơi xây dựng các cơ sở sản xuất, nhà
máy, các công trình cơ sở vật chất kĩ thuật - cơ sở hạ tầng…
10
- Phân tích vai trò của các nhân tố hình thành đất (nêu các nhân tố và vai trò cơ bản của
các nhân tố đó):
+ Đá mẹ: Mỗi loa ̣i đấ t hình thành trên một loa ̣i đá. Đá me ̣ là nguồ n cung cấ p vật
chấ t vô cơ cho đấ t do đó tác động tới thành phầ n khoáng vật, thành phầ n cơ giới, đặc
tính lý, hóa của đấ t. Ở giai đoa ̣n đầ u thành phầ n của đấ t và đá me ̣ có mố i quan hệ chặt
chẽ với nhau, tuy nhiên về sau này phu ̣ thuộc vào sự phát triể n của đấ t, quá trình lý hóa,
sinh ho ̣c và tác động của con người sẽ làm cho thành phầ n của đấ t và đá me ̣ sai khác
nhau.

+ Địa hình: tác động trên 2 mặt trực tiếp và gián tiếp nên quá trình hình thành đất
• Trực tiếp: Ở những vùng núi cao quá trình hình thành đất xảy ra chủ yếu là
do nhiệt độ thấp, quá trình phong hóa đá xảy ra chậm, địa hìn dốc làm bề mặt
bị xói mòn nên tầng đất thường mỏng còn ở vùng đồng bằng quá trình bồi tụ
chiếm ưu thế nên tầng đất thường dày, giàu dưỡng chất.
• Gián tiếp: Địa hình ảnh hưởng tới phân bố sinh vật -> Sinh vật tác động lên
đất.
+ Khí hậu có tác động trực tiếp và gián tiếp tới quá trình hình thành đất.
• Tác động trực tiếp thông qua nhiệt độ, độ ẩm và lượng mưa. Các yếu tố này
tác động lên quá trình phong hóa đá gốc nhanh hay chậm.Đặc biết là lượng
mưa và độ ẩm cung cấp nước là yếu tố tích cực trong quá trình phong hóa.
Nhiệt độ có tác động rõ nét nhất ở những vùng có sự chênh lệch nhiệt độ ngày,
đêm lớn như các vùng hoang mạc.
• Tác động gián tiếp của khí hậu vào quá trình này thông qua sự phân bố sinh
vật trên trái đất. Thể hiện bằng việc trên các vĩ độ càng cao thì sự có mặt của
thảm thực vật càng kém đa dạng, đất đai càng kém phì nhiêu do thực vật cung
cấp tới 80% lượng mùn của đất. Tại vùng xích đạo, rừng lá rộng bao phủ quanh
năm, đất đai phì nhiêu hơn so với đồng rêu hàn đới vì thế thuận lợi cho sự sống
phát triển thịnh vượng hơn, độ đa dạng sinh học cao hơn, tầng đất dày hơn
+ Sinh vật: Hoạt động đào xới tích cực của các loài động vật sống trong đất như run
đất đã làm cho đất thoáng khí hơn, lượng dưỡng chất lưu giữ tốt hơn. Xác động vật, thực
vật và vi sinh vật là nguồn cung cấp chất hữu có giàu có của đất.
+ Con người: Con người ngày càng thể hiện vai trò tích cực trong quá trình hình
thành đất trong các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, hoạt động khai thác của mình.
Con người phá hủy đá để lấy vật liệu trong xây dựng, cải tạo địa hình phục vụ cho hoạt
động hinh tế, tác động vào quá trình phong hóa tự nhiên của đá gốc, bổ xung khoáng

11
chất cho đất và xây dựng hệ sinh thái nhân tạo. Tác động của con người làm tăng tốc độ
xói mòn, rửa trôi, gây ra hiện tượng đất bạc màu, nghèo dinh dưỡng... .
+ Thời gian: Thời gian hình thành đất gọi là tuổi của đất. Tuổi của đất biểu thị thời
gian tác động của các nhân tố dài hay ngắn cùng cường độ của các quá trình đó.
- Quá trình hình thành đất: Quá trình hình thành đất là một quá trình phức tạp gồm nhiều
giai đoạn. Cụ thể có 3 giai đoạn chính trong quá trình này:
+ Quá trình phong hóa.
+ Quá trình tích lũy và biến đổi chất hữu cơ trong đất.
+ Quá trình chuyển dịch chuyển chất hữu cơ trong đất.

Câu 6: Trình bày khái quát chung về sinh quyển, vai trò của sinh quyển đối với con
người và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố sinh vật trên Trái Đất?
- Khái quát chung về sinh quyển:
Sinh quyển là một phần của trái đất, là khoảng không gian có sinh vật cư trú, toàn bộ
thủy quyển tới đái biển sâu trên 8km, lên cao 20km trong khí quyển và ước tính có hàng
trục triệu loài đang sinh sống, bao gồm từ sinh vật nguyên thủy tới các loài sinh vật bậc
cao.
Sinh quyển bao hàm nhều cấu trúc nhỏ hơn trong nó như:
- Hệ sinh thái là một hệ thống mở, hoàn chỉnh gồm tập hợp các loài sinh vật có quan
hệ với nhau trong chuỗi thức ăn và khu vực sinh sống của chúng gọi là sinh cảnh.
- Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể cùng loài và sinh sống trong một sinh cảnh
nhất định và có cánh li tương đố với các cá thể trong quần thể khác. Với quần thể sinh
sản hữu tính thì các cá thể trong quần thể phải có khả năng giao phối để tạo ra đời
con hữu thụ.
- Loài là một nhóm các cá thể sinh vật có những đặc điểm sinh học tương đối giống
nhau và có khả năng giao phối để tạo ra con cái.
Bên cạnh đó ta có sinh đới là một phần của sinh quyển tồn tại và phát triển ổn định trong
một đới khí hậu của trái đất. Trong quá trình nghiên cứu người ta đã thấy được 6 sinh
đới trên đất liền trên tổng số 12 sinh đới. Đó là:
• Đồng rêu hay đài nguyên
• Rừng lá kim
• Rừng rụng lá theo mùa rừng ôn đới
• Rừng mưa nhiệt đới
12
• Thảo nguyên hay savan nhiệt đới
• Thảo nguyên ôn đới
• Sa mạc
Sinh quyển cũng có tác động qua lại với các quyển khác:
- Sinh quyển tạo ra những biến đổi lớn trong lớp vỏ địa lý cũng như trong từng hợp
phần của nó vì thế nên sinh quyển tác động mạnh mẽ vào thạch quyển và thổ quyển.
- Sinh quyển làm thay đổi thành phần hóa học của khí quyển. Điều này thấy rõ được
với nồng độ O2 đã tăng mạnh và dần ổn định từ khi có sinh quyển so với bầu khí
quyển nguyên thủy.
- Sinh quyển tham gia vào quá trình hình thành nhiều loại đá hữu cơ, khoáng sản quý
cho con người.
- Có vai trò quyết định trong việc hình thành đất.
- Sinh quyển có ảnh hưởng đáng kể tới thủy quyển khi tham gia tích cực vào chu trình
tuần hoàn nước.
- Vai trò của sinh quyển đối với con người:
+ Quang hợp và hô hấp: Quang hợp và hô hấp là 2 khía cạch của quá trình chuyển
hóa năng lượng bên trong sinh vật và bên trong sinh quyển. Dưới góc độ nhiệt động học
quang hợp là giảm entropi( ∆𝑆 ) của hệ và hô hấp là tăng ∆𝑆 của hệ. Dựa vào quang hợp
mà năng lượng từ mặt trời có thể đưa vào hệ theo chuỗi thức ăn để duy trì sinh giới.
Quang hợp đi qua nhiều con đường với các tổ chức phức tạp được thực hiện chủ yếu bới
thực vật và một số động vật tự dưỡng. Phương trình tổng quát của quá trình là: 6CO2 +
6H2O -> C6H12O6 + 674kcal/mol
-> Hô hấp sẽ chuyển đổi vật chất từ quang hợp thành năng lượng và giải
phóng lại CO2.
+ Phân hủy sinh học: Phân hủy sinh học được hiểu là quá trình biến đổi sinh khối
thành những hợp chất đơn giản hơn như CO2, CH4... . Trong đó phân hủy sinh học yểm
khí có vai trò to lớn với môi trường. Phân hủy sinh học yếm khí là một chuỗi quá trình
vi sinh học chuyển hóa hợp chất hữu cơ thành CH4 . Có 4 nhóm vi khuẩn tham gia vào
quá trình chuyển hóa các chất phức hợp thành các phân tử đơn giản như CH4, CO2.
- Nhóm 1: Vi khuẩn thủy phân là vi khuẩn yếm khí cắt vỡ các liên kết của các
hợp chất phức tạp như protein, lipit, ... thành các axitamin, chất béo,... .

13
- Nhóm 2: Vi khuẩn tạo axit lên men chuyển đường, axitamin, axit béo thành
những axit hữu cơ, rượu và các ketone, axetat, CO2 và H2.
- Nhóm 3: Vi khuẩn tạo aceton. Chuyển các axit béo, rượu thành acetate, Hidro
và cacbonic. Nhóm này đòi hỏi nồng độ H2 thấp.
- Nhóm 4: Vi khuẩn tạo khí CH4. Sự phân hủy chất hữu cơ trong môi trường có
thể đưa vào khí quyển 500-800 triệu tấn CH4. Loại vi khuẩn này cứa trong các
bùn trầm tích hay trong dạ dày thú ăn cỏ.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới thành phần và phân bố sinh vật:
+ Khí hậu:
- Nhiệt độ: Mỗi loài có một giới hạn nhiệt độ nhất định, nếu nhiệt độ thuận lợi
sinh vật sẽ phát triển nhanh và mạnh.
- Nước và độ ẩm không khí.
- Ánh sáng quyết định quá trình quang hợp của cây xanh. Cây ưa sáng thích
nghi và phân bố ở vùng đất giàu ánh sáng, những cây chịu bóng thường ở trong
bóng râm.
+ Đất:
- Các đặc tính lý, hóa, độ phì ảnh hưởng tới phân bố và phát triển sinh vật.
- Ví dụ: Đất ngập mặn có rừng ngập mặn, đất Feralit đỏ vàng có rừng xích đạo.
+ Địa hình:
- Độ cao và hướng sườn ảnh hưởng tới phân bố thực vật từ đó kéo theo thay đổi
của động vật.
- Sườn đón gió sẽ có độ phủ thực vật dày hơn sườn khuất gió, đồng bằng bồi tụ
nhiều hơn miền trung du và miền núi nên thuận lợi cho phân bố các loại cây
nông nghiệp đặc biệt là lúa gạo... .
- Càng lên cao nhiệt độ càng thay đổi thực vật phân bố thành vành đai.
+ Sinh vật:
- Thức ăn là yếu tố quyết định sự phân bố, phát triển của động vật, nơi nào có
thực vật phong phú thì động vật cũng phong phú.

14
+ Con người: Con người ngày càng tỏ ra mình có sức ảnh hưởng lớn đối với phân
bố sinh vật.
- Ảnh hưởng tới sự phân bố sinh vật có thể là mở rộng ra hoặc thu hẹp lại.
- Con người đưa các loại giống cây trồng ngoại lai để gieo trồng tại nhiều vùng
đất khác nhau. Đưa nhiều loài động vật tới nhiều nơi trên thế giới.
- Con người sẽ thu hẹp hoặc mở rộng diện tích rừng.
Câu 7: Trình bày khái niệm, biểu hiện, nguyên nhân của biến đổi khí hậu và các tác
động của biến đổi khí hậu tới con người và môi trường. Nêu các biện pháp chính
con người có thể thực hiện để ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Khái niệm của biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm
khí quyển, sinh quyển, thủy quyển, thạch quyển hiện tại và tương lai bởi các nhân tố tự
nhiên hay nhân tạo ở các giai đoạn nhất định tính bằng thập kỉ hay hàng triệu năm. Sự biến
đổi có thể là thay đổi thời tiết bình quân hay thay đổi sự phân bố các sự kiện thời tiết quanh
một mức trung bình.
Biến đổi khí hậu tiếp biến ngay cả trong các thời kì lịch sử. Những nhân tố có thể
làm biến đổi khí hậu là thay đổi bức xạ khí quyển bao gồm thay đổi bức xạ mặt trời, độ
lệch quỹ đạo, quá trình kiến tạo núi, trôi dạt lục địa và thay đổi nồng độ khí nhà kính, hoạt
động của con người ngày càng tích cực đẩy nhanh quá trình biến đổi khí hậu.
- Biểu hiện của biến đổi khí hậu:

+ Nhiệt độ Trái Đất tăng: Nhiệt độ trung bình của Trái Đất đã tăng khoảng 1 độ C
trong thế kỷ 20 và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong thế kỷ 21.

+ Mực nước biển dâng: Mực nước biển đã dâng khoảng 20 cm trong thế kỷ 20 và
dự kiến sẽ tiếp tục dâng trong thế kỷ 21.

+ Sự thay đổi lượng mưa: Lượng mưa trên Trái Đất đang có xu hướng thay đổi, với
một số khu vực sẽ có lượng mưa tăng lên và một số khu vực sẽ có lượng mưa giảm xuống.

+ Các hiện tượng thời tiết cực đoan xảy ra thường xuyên hơn: Các hiện tượng thời
tiết cực đoan như bão, lũ lụt, hạn hán, sóng thần,... đang xảy ra thường xuyên hơn và có
cường độ mạnh hơn.

- Nguyên nhân của biến đổi khí hậu:

+ Các nguyên nhân tự nhiên gây biến đổi khí hậu bao gồm:
15
 Sự thay đổi của hoạt động của Mặt Trời: Mặt Trời là nguồn năng lượng chính
của Trái Đất. Sự thay đổi của hoạt động của Mặt Trời, chẳng hạn như sự thay
đổi của cường độ bức xạ mặt trời, có thể ảnh hưởng đến khí hậu Trái Đất.
 Sự thay đổi của chu kỳ khí hậu Trái Đất: Trái Đất có một chu kỳ khí hậu tự
nhiên, với các giai đoạn nóng và lạnh. Sự thay đổi của chu kỳ khí hậu này có
thể do các yếu tố như sự thay đổi của quỹ đạo Trái Đất xung quanh Mặt Trời,
sự thay đổi của các hoạt động địa chất,...
 Sự thay đổi của các hoạt động địa chất: Các hoạt động địa chất, chẳng hạn như
các vụ phun trào núi lửa, có thể giải phóng các khí nhà kính vào khí quyển,
gây biến đổi khí hậu.

+ Nguyên nhân do hoạt động của con người

 Sự phát thải khí nhà kính: Khí nhà kính là những khí có khả năng hấp thụ bức
xạ nhiệt từ Mặt Trời, khiến cho Trái Đất nóng lên. Các hoạt động của con
người, chẳng hạn như đốt nhiên liệu hóa thạch, sản xuất công nghiệp,... là
nguyên nhân chính gây ra sự gia tăng khí nhà kính trong khí quyển.
 Sự phá rừng: Rừng là một nguồn hấp thụ khí nhà kính tự nhiên. Sự phá rừng
làm giảm khả năng hấp thụ khí nhà kính của Trái Đất, góp phần làm tăng lượng
khí nhà kính trong khí quyển.
 Sự sử dụng đất không bền vững: Việc sử dụng đất không bền vững, chẳng hạn
như canh tác quá mức, chăn thả quá mức,... có thể làm thay đổi cấu trúc của
đất, làm giảm khả năng hấp thụ khí nhà kính của đất.

Nguyên nhân chính gây biến đổi khí hậu là do hoạt động của con người. Sự phát thải khí
nhà kính do các hoạt động của con người là nguyên nhân chính khiến cho Trái Đất nóng
lên.

- Tác động của biến đổi khí hậu tới con người và môi trường:

Biến đổi khí hậu có tác động tiêu cực tới con người và môi trường, bao gồm các tác
động sau:

 Tác động tới sức khỏe con người: Biến đổi khí hậu làm gia tăng các bệnh về
đường hô hấp, tim mạch,...

16
 Tác động tới sản xuất nông nghiệp: Biến đổi khí hậu làm giảm năng suất cây
trồng, gây ra các hiện tượng như hạn hán, lũ lụt,...
 Tác động tới nguồn nước: Biến đổi khí hậu làm cạn kiệt nguồn nước ngọt,
gây ra các hiện tượng như xâm nhập mặn,...
 Tác động tới môi trường sống: Biến đổi khí hậu làm suy thoái môi trường
sống, đe dọa sự đa dạng sinh học.

- Các biện pháp chính con người có thể thực hiện để ứng phó với biến đổi khí hậu:

Để ứng phó với biến đổi khí hậu, con người cần thực hiện các biện pháp sau:

 Giảm thiểu phát thải khí nhà kính: Đây là biện pháp quan trọng nhất để ứng
phó với biến đổi khí hậu. Các biện pháp giảm thiểu phát thải khí nhà kính bao gồm:

o Sử dụng năng lượng sạch, tái tạo


o Tiết kiệm năng lượng
o Thay đổi thói quen sinh hoạt
 Thích ứng với biến đổi khí hậu: Các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu
bao gồm:

o Xây dựng đê kè để bảo vệ bờ biển


o Trồng cây xanh để chống xói mòn
o Phát triển các giống cây trồng, vật nuôi thích nghi với biến đổi khí hậu
 Tăng cường nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu khoa học là cơ sở để đưa ra
các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu một cách hiệu quả.

Kết luận

Biến đổi khí hậu là một vấn đề toàn cầu, có tác động tiêu cực tới con người và môi
trường. Để ứng phó với biến đổi khí hậu, con người cần thực hiện các biện pháp giảm thiểu
phát thải khí nhà kính, thích ứng với biến đổi khí hậu và tăng cường nghiên cứu khoa học.

17
Câu 8: Trình bày vai trò của Trái đất đối với cuộc sống con người và các tác động
của con người tới Trái Đất.
Đã thi kì trước.
1. Vai trò của Trái Đất đối với cuộc sống con người
- Trái Đất là không gian sinh sống của con người
+ Mỗi người cần có không gian cần thiết cho các hoạt động sống như: nhà
để ở, đất dùng cho sản xuất lương thực, thực phẩm, tái tạo môi trường
sống,...
+ Mỗi người cần 4m3 khí sạch để thở, 2,5l nước để uống, một lượng thực
phẩm tương ứng với 2000-2500 cal cho hoạt động sống
+ Diện tích sống của con người đang dần bị thu hẹp qua các năm
+ Có thể chia chức năng không gian sống của con người thành các loại:
● Chức năng xây dựng
● Chức năng vận tải
● Chức năng cung cấp mặt bằng phân hủy chất thải
● Chức năng giải trí
● Chức năng biến đổi sinh học
- Trái Đất là nguồn tài nguyên của con người
+ Môi trường là nơi con người khai thác nguồn vật liệu và năng lượng cần
thiết cho hoạt động sản xuất và cuộc sống như đất, nước, không khí,
khoáng sản,..
+ Mọi hoạt động sản xuất công, nông, ngư nghiệp, văn hóa, dịch vụ,...đều
bắt nguồn từ những dạng vật chất có sẵn trong tự nhiên
+ Nguồn tài nguyên trên TĐ gồm 2 loại: nguồn tài nguyên tái tạo và tài
nguyên không tái tạo.
+ Ngày nay việc khai thác và sử dụng quá mức nguồn tài nguyên không tái
tạo đã làm cho nguồn tài nguyên này dần cạn kiệt. Vì vật, xu hướng
nghiên cứu và sử dụng nguồn tài nguyên tái tạo đang là biện pháp hữu
hiệu để đảm bảo nguồn năng lượng lâu dài cho con người.

- Trái Đất là nơi chứa đựng và phân hủy chất thải


+ Phế thải của con người trong quá trình sống và sản xuất được đưa trở lại
môi trường
+ Nhờ hoạt động của VSV và các thành phần của môi trường, chất thải bị
biến đổi và trở thành các dạng khác nhau trong chu trình sinh địa hóa.
+ Khả năng tiếp nhận và xử lý chất thải được gọi là khả năng nền của môi
trường
18
+ Khi chất thải tăng quá cao vượt qua khả năng nền thì chất hải sẽ bị tích
lũy và gây ô nhiễm môi trường
+ Có thể phân loại chi tiết chức năng này thành
● Chức năng biến đổi lý hóa: pha loãng, phân hủy một phần nhờ ánh
sáng, tách chiết thành phần độc tố
● Chức năng biến đổi sinh hóa hấp thụ chất dư thừa; chu trình tuần
hoàn của N và C; thủy phân chất nhờ VSV
● Chức năng biến đổi sinh học: khoáng hóa, mùn hóa
- Trái Đất là nơi cung cấp thông tin cho con người
+ Ghi chép và lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hóa của vật chất và
sinh vật, lịch sử phát triển văn hóa của con người. Nhờ đó, con người
biết được quá khứ và dự báo tương lai của mình
+ Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất báo động
sớm nguy hiểm với con người và sinh vật trên trái đất như: các phản
ứng sinh hóa trên cơ thể con người phản ánh tình hình thời tiết.
+ Cung cấp và bảo quản cho con người đa dạng nguồn gen, các loài
động thực vật, các vẻ đẹp cảnh quan, tôn giáo và văn hóa.
+ Con người tạo nên các vi phạm chức năng của môi trường sống:
● Làm cạn kiệt nguồn nguyên liệu cần cho sự tồn tại và phát triển
của cơ thể sống
● Làm ứ thừa phế thải trong không gian sống
● Làm mất cân bằng sinh thái
● Vi phạm chức năng làm giảm nhẹ tác động của thiên tai
● Vi phạm chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin.

2. Tác động của con người tới Trái Đất


a/ Tác động tích cực
- Luôn tìm cách cải thiện môi trường sống xung quanh mình
- Thành lập các tổ chức bảo vệ, khu bảo tồn, vườn quốc gia và nhân lên nguồn
gen của những loài động thực vật quý hiếm.
- Trồng thêm và mở rộng diện tích rừng
- Giúp đỡ vào quá trình phát tán và phân bố sinh vật
- Tạo nhiều giống vật nuôi mới làm gia tăng đa dạng sinh học.
b/ Tác động tiêu cực
b.1/ Tác động làm thay đổi địa hình, cảnh quan
19
- Đất ( thổ nhưỡng ) là lớp ngoài cùng của thạch quyển.
- Mỗi loại đất phát sinh trên một loại đá, sự hình thành đất là quá trình phức tạp
và lâu dài gồm: Quá trình phong hóa, quá trình tích lũy và biến đổi chất hữu
cơ trong đất
- Bên cạnh quá trình hình thành đất, địa hình bề mặt trái đất còn chịu tác động
của nhiều hiện tượng như sụt, lún bề mặt; hoạt động của núi lửa, tác động của
mưa, dòng chảy, sông ngòi.
⇨ Hoạt động của con người góp phần làm gia tăng quá trình này. Con người đắp
đập, kè bờ làm biến đổi dòng chảy, con người đào hầm khai thác khoáng sản khiến
cấu trúc địa hình bị biến đổi, phá rừng phục vụ cho kinh tế, cuộc sống ...
b.2/ Tác động tới sinh quyển và hệ sinh thái
- Cơ chế tự ổn định và cân bằng hệ sinh thái tức là tiến tới hệ sinh thái cực đỉnh
với tỉ lệ P/R ≈ 1 với P= sản xuất, R= sinh khối. Cơ chế này không có lợi cho con
người vì con người cần năng lượng tinh cần thiết cho mình.
- Con người đã tạo ra hệ sinh thái với P/R > 1 bằng cách bổ sung liên tục sức
người và xăng dầu, phân bón.
- Tác động vào chu trình sinh địa hóa tự nhiên:
+ Con người sử dụng năng lượng hóa thạch, tạo thêm 550 tỉ tấn CO2. Nguồn
khí bổ xung này đang gây mất cân bằng chu trình sinh địa hóa tự nhiên.
Dẫn tới thay đổi chất lượng và quan hệ của các thành phần. ⇨ Hiệu ứng
nhà kính mà hiện nay chúng ta phải hứng chịu.
- Thay đổi và cải tạo hệ sinh thái:
+ Con người chuyển đất rừng thành đất nông nghiệp làm mất đi nhiều loài
động thực vật quý hiếm, tăng xói mòn đất, thay đổi khả năng điều hòa của
nước và biến đổi khí hậu.
+ Cải tạo đầm lầy thành đất canh tác làm mất đi vùng rừng ngập nước có tầm
quan trọng đối với nhiều loài động vật.
+ Chuyển đất rừng thành các khu công nghiệp.
+ Gây ô nhiễm môi trường thông qua các hoạt động kinh tế.
- Tác động vào cân bằng sinh thái tự nhiên
+ Săn bắn động vật quá mức gây suy giảm thậm chí là làm biến mất một số
loài.
+ Chặt phá rừng tự nhiên lấy gỗ
+ Lai tạo các loài sinh vật mới làm biến đổi hệ sinh thái tự nhiên

20
+ Đưa vào hệ sinh thái các hợp chất nhân tạo mà sinh vật không có khả năng
phân hủy.
b.3/ Tác động tới khí quyển và thủy quyển
- Tác động tới khí quyển:
+ Khí quyển là lớp vỏ ngoài cùng của trái đất, với ranh giới dưới là bề mặt
thủy quyển, ranh giới trên là khoảng không gian giữa các hành tinh.
+ Khí quyển có vai trò đặc biệt quan trọng với đời sống của người và động
vật.
+ Trong những năm gần đây nhiệt độ trái liên tục tăng do hiệu ứng nhà kính.
Khí hậu của trái đất bị biến đổi sâu sắc. Nguyên nhân chủ yếu là do sự gia
tăng tiêu thụ các nhiên liệu hóa thạch làm nồng độ CO2 tăng cao
- Tác động tới thủy quyển:
+ Thủy quyển là lớp vỏ lỏng không liên tục bao quanh trái đất gồm: Nước
ngọt, nước mặn ở cả 3 trạng thái rắn lỏng và khí.
+ Con người luôn chịu tác động thường xuyên của thủy quyển. Con người sử
dụng nước ngọt hằng ngày. Nước ngọt lục địa chiếm khoảng 2,3% khối
lượng thủy quyển tuy nhiên nó có vai trò đặc biệt quan trọng.
+ Nguồn tài nguyên nước ngọt đang bị ô nhiễm ngày càng nhiều gây ra thiếu
hụt nước ngọt ở nhiều nơi trên thế giới. Hơn nữa với tốc độ dâng lên của
mực nước biển dưới tác động của biến đổi khí hậu, người ta ước tính vào
cuối thế kỉ XXI việc tan băng ở 2 cực sẽ làm cho mực nước biển tăng
khoảng 65-100cm gây ra nhiều hệ quả:
● Ngập úng các vùng thấp, trũng
● Đường bờ biển lấn sâu vào lục địa
● Nước mặn sẽ xâm nhập sâu vào đất liền
● Chế độ dòng chảy, thủy triều và hải triều thay đổi dẫn tới thay
đổi tác động của biển tới khí hậu.
b.4/ Tác động tới tài nguyên và dự trữ năng lượng của TĐ
- Con người tác động tới tài nguyên đất
- Con người tác động tới tài nguyên rừng.
- Con người tác động tới tài nguyên nước
- Con người tác động tới tài nguyên khoáng sản
- Con người tác động tới tài nguyên năng lượng
+ Trong lòng đất
+ Năng lượng mặt trời
- Tác động con người tới tài nguyên biển

21
- Con người tác động lên khí hậu, cảnh quan
b.5/ Tác động của con người tới tới chất lượng môi trường sống của con
người và động vật.
- Sự phát triển mạnh mẽ của loài người đã làm gia tăng tác động của Nhân
quyển tới môi trường và tài nguyên chung của Trái Đất, cho phép họ ngày
càng thoát khỏi phụ thuộc vào tự nhiên.
- Chất lượng cuộc sống con người phụ thuộc nhiều vào sự hợp tác cộng đồng
trong việc khắc phục các tai biến thiên nhiên.
- Mỗi người cần có một lượng tài nguyên nhất định sử dụng cho cuộc sống,
họ sản xuất rất nhiều loại hóa chất nhân tạo và đưa chúng vào môi trường
gây ảnh hưởng nhiều tới đời sống các sinh vật sống trong tự nhiên.
- Con người ngày nay luôn có ước mơ mở rộng phạm vi sinh sống ra bên ngoài
ra bên ngoài TĐ thể hiện bằng việc người ta ra sức tìm kiếm sự sống trên các
hành tinh lạ.

22

You might also like