Professional Documents
Culture Documents
(123doc) - Ke-Toan-Tien-Luong-Va-Cac-Khoan-Trich-Theo-Luong-Tai-Cong-Ty-Cp-Dau-Tu-Va-Phat-Trien-Thang-Long
(123doc) - Ke-Toan-Tien-Luong-Va-Cac-Khoan-Trich-Theo-Luong-Tai-Cong-Ty-Cp-Dau-Tu-Va-Phat-Trien-Thang-Long
(123doc) - Ke-Toan-Tien-Luong-Va-Cac-Khoan-Trich-Theo-Luong-Tai-Cong-Ty-Cp-Dau-Tu-Va-Phat-Trien-Thang-Long
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
lĩnh vực khác nhau. Để quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao( tiết kiệm chi phí,
góp phần hạ giá thành sản phẩm), việc phân công lao động hợp lý, phát huy
sở trường của từng người( nhóm người) lao động là cần thiết và vô cùng quan
trọng.
Quản lý lao động gồm nhiều vấn đề, song chủ yếu thể hiện trên một số
nội dung:
- Quản lý số lượng lao động: Là quản lý về số lượng người lao động trên
các mặt: giới tính, độ tuổi, chuyên môn…
- Quản lý chất lượng lao động: Là quản lý năng lực mọi mặt của từng
( nhóm) người lao động trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm( như: sức
khỏe lao động, trình độ kĩ thuật- kĩ xảo, ý thức kỉ luật…).
Chỉ có trên cơ sở nắm chắc số, chất lượng lao động trên thì việc tổ chức,
sắp xếp, bố trí các lao động mới hợp lý, làm cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp hoạt động nhịp nhàng có hiệu quả cao. Ngược lại, không quan tâm
đúng mức việc quản lý lao động thì dẫn tới sức sản xuất của doanh nghiệp bị
trì trệ, kém hiệu quả.
Đồng thời, quản lý lao động tốt là cơ sở cho việc đánh giá trả thù lao cho
từng lao động đúng; việc trả thù lao đúng sẽ kích thích được toàn bộ lao động
trong doanh nghiệp lao động sáng tạo, nâng cao kĩ thuật, tiết kiệm nguyên
liệu, tăng năng suất lao động góp phần làm tăng lợi nhuận (nếu đánh giá sai,
việc trả thù lao không đúng thì kết quả ngược lại).
1.2. Ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho
người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho
doanh nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
4
Để trả tiền lương cho người lao động đúng( hợp lý), doanh nghiệp phải
đảm bảo được các yêu cầu sau: Đúng với chế độ tiền lương của nhà nước; gắn
với quản lý lao động của doanh nghiệp. Các yêu cầu trên có quan hệ chặt chẽ
với nhau và chỉ có trên cơ sở yêu cầu đó thì tiền lương mới kích thích được
người lao động trong nâng cao tay nghề, nâng cao ý thức kỉ luật, thi đua lao
động sản xuất thúc đẩy được sản xuất phát triển; và ngược lại.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp,
trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…, các khoản này góp phần trợ giúp
người lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn,
tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động, mà còn liên quan đến
các chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp, liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền
lương của nhà nước.
Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao
động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các
khoản liên quan khác cho người lao động.
- Tính toán, phân bổ hợp lý
- chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho các đối tượng sử dụng liên quan.
- Định kì tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản
lý và chỉ tiêu quỹ tiền lương; cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các
bộ phận có liên quan.
5
II: Hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1: Các hình thức trả lương
Việc tính trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tùy
theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý.
Trên thực tế, thường áp dụng các hình thức tiền lương sau:
Hình thức lương thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động
theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động.
Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ
làm việc của người lao động tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao
động của doanh nghiệp. Trong mỗi thang lương, tùy theo trình độ thành thạo
nghiệp vụ, kĩ thuật chuyên môn và chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương
có một mức tiền lương nhất định.
Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản
đơn hay tính theo thời gian có thưởng.
+ Trả lương theo thời gian giản đơn:
Trả lương theo Lương cơ bản Phụ cấp theo chế độ khi hoàn
= +
thời gian giản đơn hành công việc và đạt yêu cầu
Tiền lương tháng là tiền lương đã được quy định sẵn đối với từng bậc
thang lương trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên
cơ sở hợp đồng lao động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng
khá phổ biến nhất đối với công nhân viên chức.
Tiền lương phải trả trong tháng đối với DNNN:
Mức lương Mức lương tối thiểu Hệ số Tổng hệ số các
khoản phụ cấp
= X +
Tháng Theo ngạch bậc lương Được hưởng theo
quy định
6
Tiền lương phải trả trong tháng đối với các đơn vị khác:
Mức lương tối x Hệ số + Hệ số các khoản phụ cấp Số ngày công
thiểu theo ngạch lương được hưởng theo quy định x làm việc thực tế
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định trong tháng
Tiền lương tuần là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm việc:
Lương tuần = (mức lương tháng x 12)/52
Lương ngày là lương được tính và trả theo ngày. Từ công thức tính
lương tuần hoặc tháng ta tính được lương ngày và lương giờ.
+ Trả lương theo thời gian có thưởng:
Là hình thức trả lương theo thời gian đơn giản kết hợp với chế độ tiền
lương trong sản xuất kinh doanh như: thưởng do nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng NSLĐ, tiết kiệm NVL…nhằm khuyến khích người lao động hoàn
thành tốt các công việc được giao.
Trả lương theo Trả lương theo Các khoản
= +
Theo thời gian có thưởng thời gian giản đơn tiền thưởng
Nhận xét: Trả lương theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho
người lao động dựa trên 2 căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kĩ
thuật hay nghiệp vụ của họ.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán.
Nhược điểm: Chưa chú ý đến chất lượng lao động; chưa gắn với kết quả
lao động cuối cùng, do đó không có khả năng kích thích người lao động tăng
năng suất lao động.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm: Là hình thức tiền lương tính
theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yếu
7
cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc
đó.
Tiền lương theo sản phẩm có thể chia làm 3 loại:
+ Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động
hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận sản xuất trực tiếp. Theo
cách tính này tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối
lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng
sản phẩm, công việc là không vượt hoặc vượt mức quy định.
Tiền lương sản Số lượng hoặc khối lượng CV Đơn giá tiền
= x
phẩm phải trả hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng lương sản phẩm
+ Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp:
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm
những việc phục vụ cho công nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị, bảo
dưỡng…Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người
lao động hay cho một tập thể lao động. Theo cách tính này, tiền lương được
lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ
lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp do doanh nghiệp xác định. Cách tính này
có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh vì gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
Tiền lương được Tiền lương được lĩnh của Tỷ lệ tiền lương của
= x
lĩnh trong tháng bộ phận trực tiếp SX bộ phận gián tiếp
+ tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thưởng về năng suất
chất lượng sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm có thưởng.
8
+ tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương sản phẩm tăng dần áp
dụng theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm, gọi là tiền
lương sản phẩm lũy tiến.
Tiền lương sản phẩm khoán( thực chất là một dạng của hình tiền lương
sản phẩm): Hình thức này có thể khoán việc, khoán khối lượng, khoán sản
phẩm cuối cùng, khoán quỹ lương. Chứng từ xác định tiền lương cho công
nhân theo lương khoán là dựa trên bảng chấm công, phiếu giao việc, khối
lượng công việc hoàn thành nghiệm thu và thanh toán.
Căn cứ vào số công của từng công nhân, căn cứ theo cấp bậc và căn cứ
vào chất lượng khả năng công việc của từng người mà tiến hành chia lương
khoán.
Ưu điểm của hình thức tiền lương sản phẩm: Đảm bảo nguyên tắc phân
phối theo số lượng, chất lượng lao động; khuyến khích người lao động quan
tâm đến kết quả và chất lượng sản phẩm.
2.2. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo người
lao động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
Quỹ tiền lương bao gồm:
+ Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán;
+ Các khoản phụ cấp làm đêm, thêm giờ và phụ cấp độc hại…;
Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng phạm vi
chế độ quy định;
Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan như: đi học, tập quân sự, hội nghị, nghỉ phép năm…;
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên…
Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán và phân tích tiền
lương có thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ.
9
Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm
nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo.
Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như: hội họp, tập
quân sự, nghỉ phép năm theo chế độ…
Tiền lương chính của người lao động trực tiếp sản xuất gắn liền với quá
trình sản xuất ra sản phẩm; tiền lương phụ của người lao động trực tiếp sản
xuất không gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy, việc phân chia
tiền lương chính và phụ có ý nghĩa nhất định đối với công tác hạch toán và
phân tích giá thành sản phẩm. Tiền lương chính thường được hạch toán trực
tiếp vào các đối tượng tính giá thành, có quan hệ chặt chẽ với năng suất lao
động. Tiền lương phụ thường phải phân bổ gián tiếp vào các đối tượng tính
giá thành, không có mối quan hệ chặt chẽ với năng suất suất lao động. Tiền
lương phụ thường phải phân bổ gián tiếp vào các đối tượng tính giá thành,
không có mối quan hệ trực tiếp đến năng suất lao động.
Để đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản
xuất thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải hợp lý, tiết kiệm quỹ tiền
lương nhằm phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.3. Quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
Quỹ bảo hiểm xã hội:
Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ
lương cơ bản và các khoản phụ cấp( chức vụ, khu vực…) của người lao động
thực tế phát sinh trong tháng.
Từ năm 2010 trở về trước tỷ lệ trích BHXH là trong đó 15% do đơn vị
chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, còn lại do người
10
lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập của họ. Từ năm 2010 trở đi,
áp dụng mức trích mới: BHXH 22%, trong đó công ty trích 16% và người lao
động 6%.
Quỹ BHXH được chỉ tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ
quan BHXH quản lý.
Quỹ bảo hiểm y tế:
Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí,.. cho
người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ, …Quỹ này được hình thành
bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản
phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm y
tế trước năm 2010 là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và
1% trừ vào thu nhập của người lao động. Từ năm 2010 áp dụng mức quy định
mới 4.5%, trong đó công ty là 3% và người lao động đóng 1.5%.
Kinh phí công đoàn:
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ trích hiện hành là 2%. Số KPCĐ doanh nghiệp
trích trước, một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần
để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
Tiền lương phải trả người lao động, cùng các khoản trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn hợp thành chi phí nhân công trong
tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, doanh nghiệp
còn xây dựng chế độ tiền thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng nhằm kích thích người lao động trong
11
sản xuất kinh doanh, gồm có: thưởng thi đua, thưởng nâng cao chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm vật tư, phát minh sáng kiến cải tiến kỹ thuật…
III: Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
3.1. Các chứng từ hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp bảo
hiểm xã hội
3.1.1. Chứng từ hạch toán lao động
Ở các doanh nghiệp tổ chức hạch toán về lao động thường do bộ phận tổ
chức lao động, nhân sự của doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên, các chứng từ
ban đầu về lao động là cơ sở để tính trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp
cho người lao động; là tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp
quản lý lao động vận dụng ở doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải vận
dụng lập các chứng từ ban đầu về lao động phù hợp với các yêu cầu quản lý
lao động, phản ánh rõ rang, đầy đủ số lượng, chất lượng lao động.
Các chứng từ ban đầu gồm:
- Bảng chấm công: Bảng chấm công do các tổ chức sản xuất hoặc các
phòng ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công của từng người lao động
theo tháng, hoặc theo tuần (tùy theo cách chấm công và trả lương ở doanh
nghiệp); bảng chấm công làm thêm giờ.
- Bảng thanh toán lương
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Mục đích lập chứng từ này nhằm xác nhận số sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động làm cơ sở để lập bảng
thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động; phiếu này do người
giao việc lập, phòng lao động tiền lương thu nhận và ký duyeetj trước khi
chuyển đến kế toán làm chứng từ hợp pháp để trả lương.
12
cứ vào bảng phân bổ để lập bảng tổng hợp tiền lương lập kế hoạch rút tiền chi
trả lương hàng tháng cho người lao động.
3.3 Tài khoản kế toán và quy trình hạch toán tiền lương và các
khoản trả theo lương.
Để kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng một
số tài khoản sau:
TK 334- Phải trả người lao động: Tài khoản này phản ánh tiền lương,
các khoản thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền thưởng... và các khoản
thanh toán khác có liên quan đến thu nhập của người lao động.
Tk này gồm 2 tài khoản cấp 2:
TK 3341- Phải trả công nhân viên
TK 3348- Phải trả người lao động khác.
Sơ đồ 01: Sơ đồ hạch toán thanh toán tiền lương biểu hiện theo sơ đồ
dưới đây:
TK 334
TK 3382,3383,3384 TK 241,622,623,641,642
(1) (5)
TK 431,622,627,641
TK 3338,141,138
(2) (6)
TK 3383
TK 111,112
(3) (7)
TK 1388
TK 3388 (8)
TK 335
(4) (9)
15
Diễn giải:
(1): Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng.
(2): Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên.
(3): Thanh toán tiền lương, BHXH cho CNV (nếu thanh toán bằng tiền).
(4): Đến hết kì trả lương còn có công nhân chưa lĩnh lương; kế toán
chuyển lương chưa lĩnh thành các khoản phải trả, phải nộp khác.
(5): Hàng tháng tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải
trả cho người lao động và phân bổ cho các đối tượng.
(6): Tiền thưởng phải trả cho người lao động.
(7): Hạch toán số phải trả trực tiếp cho CNV trong trường hợp DN giữ
lại 1 phần BHXH để trực tiếp chi tại DN.
(8): Trường hợp DN phải nộp toàn bộ số trích BHXH cho cơ quan
BHXH, DN có thể chi hộ cơ quan BHXH để trả cho CNV và thanh quyết toán
khi nộp các khoản kinh phí này đối với cơ quan BHXH.
(9): Trường hợp đơn vị trích trước tiền lương, thực tế khi trả lương nghỉ
phép.
TK 338- Phải trả, phải nộp khác: Tài khoản này phản ánh các khoản
phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho
cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, y tế, các khoản cho vay, giá
trị tài sản thừa chờ xử lý....
16
Sơ đồ 02: Sơ đồ kế toán các khoản trích theo lương biểu diễn dưới đây:
TK 338
TK 334 TK 111,112
(1) (3)
TK 111,112 TK 334
(2) (4)
Diễn giải:
(1): Trường hợp DN giữ lại một phần BHXH để trực tiếp chi tại DN, số
phải trả trực tiếp cho CNV; Trích BHXH, BHYT, KPC hàng tháng tính trừ
vào thu nhập;
(2): Chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ; chi tiêu KPCĐ giữ lại cho
DN;
(3): Khoản KPCĐ vượt chi được cấp bù;
(4): Đến hết kì trả lương, còn có công nhân chưa lĩnh lương, kế toán
chuyển lương chưa lĩnh thành các khoản phải trả, phải nộp khác;
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như TK 335- chi phí
phải trả; TK 622- chi phí nhân công trực tiếp; TK 627- chi phí sản xuất
chung; TK 111, 112, 138...
Cũng nên lưu ý, đối với những doanh nghiệp sản xuất, để đảm bảo sự ổn định của giá
thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực
tiếp sản xuất kinh doanh vào chi phí sản xuất sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải
trả. Mức trích được tính như sau:
Mức trích trước = Tiền lương chính thực tế phải trả x Tỷ lệ
17
Hang tháng theo kế hoạch Cho công nhân trực tiếp sản xuất trích trước
Đối với hình thức nhật kí chung thể hiện qua sơ đồ sau ( sơ đồ 03):
18
Chứng từ kế toán
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Đối với hình thức nhật kí sổ cái được thể hiện qua sơ đồ sau (sơ đồ 04):
19
Chứng từ kế toán
Đối với hình thức chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau ( sơ đồ 05):
Chứng từ kế toán
Chú thích:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kì
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.
Việc lựa chọn các hình thức tổ chức sổ kế toán có vai trò đặc biệt quan
trọng trong công tác kế toán. Lựa chọn đúng hình thức kế toán sẽ góp phần
nâng cao chất lượng thông tin kế toán, trong điều kiện ứng dụng máy tính vào
kế toán. Tùy thuộc vào yêu cầu của doanh nghiệp mà phần mềm kế toán được
xây dựng và cài đặt hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp tương ứng với hình
thức kế toán doanh nghiệp, phù hợp với chế độ kế toán quy định.
21
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tổ 1 Tổ 2 Tổ 3 Tổ 4 Tổ 5 Tổ 6
Chú thích:
Quan hệ tham mưu, giúp việc
Quan hệ kiểm tra, giám sát
24
Quy trình sản xuất thép được biểu hiện dưới sơ đồ sau ( sơ đồ 07):
Nhập kho, phân loại nguồn nguyên liệu phôi thép
Cắt phôi
Nung thép
Cắt đấu
Cán trung
Cán tinh
Xuẩt hàng
27
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Đối chiếu
Sổ đăng Sổ cái kiểm tra
ký chứng Bảng
từ ghi sổ tổng hợp
chi tiết
Hàng tháng căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc
kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt. Nếu có liên
quan đến các sổ kế toán chi tiết khác thì ngoài việc ghi sổ nhật ký chung đồng
thời ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sau đó vào sổ cái, cuối mỗi ký kế
toán, kế toán tiến hành cộng số liệu trên sổ cái các tài khoản. Đồng thời căn
cứ vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiếu,
kiểm tra bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái. Sau khi kiểm tra số khớp với số liệu
ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết thì tiến hành lập bảng cân đối số phát
sinh, dựa vào sổ cái và bảng cân đối số phát sinh để lập báo cáo tài chính.
2.Những riêng có của đơn vị ảnh hưởng tới công tác kế toán:
Việc thực hiện chế độ trả lương phải đạt yêu cầu công bằng, khoa học, tạo
điều kiện tăng năng suất lao động, đồng thời cũng đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Việc tính lương tại công ty CPĐT và PT Thăng Long dựa trên các yếu
tố sau:
- Nguồn quỹ lương
- Định biên và định mức lao động.
- Cấp bậc và chức vụ công việc.
- Mức lương áp dụng theo quy định của Chính phủ.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo người
lao động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
Quỹ lương bao gồm: quỹ lương chính và quỹ lương phụ.
Lương chính được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng tính giá thành,
có quan hệ chặt chẽ với năng suất lao động. Lương chính là lương trả theo
thời gian người lao động làm nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo
cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
32
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong trường hợp họ
thực hiện các công việc khác do doanh nghiệp điều động như: hội họp, tập
quân sự, nghỉ phép năm…
Tiền lương chính thường được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng tính
giá thành, có quan hệ chặt chẽ với năng suất lao động, tiền lương phụ được
phân bổ vào các đối tượng tính giá thành, không có mối quan hệ trực tiếp đến
năng suất lao động.
Phương pháp tính lương và chia lương tại công ty.
a. Tính lương cho bộ phận gián tiếp
Khi có được quỹ lương từng phòng ban, kế toán lao động tiền lương sẽ
tính lương cho bộ phận gián tiếp như sau:
Lương cho bộ phận gián tiếp tính theo lương sản phẩm, cách tính dựa
vào tổng lương nghị định của từng phòng ban, tổng lương hệ số công việc của
từng phòng ban và tổng quỹ lương của từng phòng ban. Cụ thể:
Tiền lương = HSL x HSCV x CSTĐ
Trong đó:
HSL: Hệ số lương cá nhân dựa vào trình độ tay nghề, cấp bậc, thâm
niên.
HSCV: Hệ số công việc dựa vào mức độ hoàn thành công việc.
CSTĐ: Chỉ số tương đương.
Cụ thể như sau:
- Lương theo hệ số: Làm cơ sở tính và chia lương cho từng bộ lao động.
Công ty đã sắp lao động theo cấp bậc và hệ số tương ứng.
Lương tương ứng trên cơ sở quy định về cấp bậc hệ số lương mà nhà
nước ban hành trong luật lao động tiền lương. Mức lương nhà nước quy định
tối thiểu hiện nay là 290.000 ngìn đồng(Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
33
14/12/2004) tương ứng với hệ số lương là 1. Mức lương theo hệ số được xác
định như sau:
Lương hệ số công việc = Lương theo hệ số x Hệ số công việc.
- Lương sản phẩm: Cách tính lương sản phẩm của bộ phận gián tiếp như
sau:
Lương sản phẩm = Lương theo hệ số công việc x CSTĐ
Trong đó:
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Bảng
Sổ đăng Sổ cái tổng hợp
ký chứng chi tiết
từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty được thực hiện như sau.
36
(1).Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,kế toán lập các chứng từ
theo quy định.Sau đó phân loại,vào sổ quỹ,thẻ kế toán chi tiết và bảng tổng
hợp chứng từ gốc.
(2).Căn cứ vào chứng từ gốc,bảng tổng hợp chứng từ,lập chứng từ ghi
sổ và vào sổ,thẻ kế toán chi tiết.
(3).Căn cứ vào chứng từ ghi sổ,kế toán vào sổ cái tài khoản.
(4).Hàng tháng căn cứ vào sổ,thẻ kế toán chi tiết,kế toán lập bảng
kê,bảng tổng hợp số phát sinh.
(5).Hàng tháng căn cứ vào bảng tổng hợp số phat sinh,đối chiếu với sổ cái.
(6).Cuối tháng khóa sổ kế toán(sổ cái) và lập bảng cân đối phát sinh.
(7).Căn cứ vào bảng đối chiếu số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết số
phát sinh đẻ lập báo cáo tài chính.
Khi các nghiệp vụ kế toán phát sinh, Căn cứ vào các chứng từ gốc
gồm bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền
thưởng, chứng từ thanh toán, kế toán sẽ ghi vào sổ nhật kí chung. Cuối tháng
hay định kì, kế toán sẽ căn cứ vào sổ nhật kí chung, loại bỏ các số liệu trùng
rồi ghi vào sổ cái. Cuối kì lập các báo cáo.
Các chứng từ về tính tiền lương tiền công theo mẫu biểu quy định tại
nghị định 76/2009 NĐ- CP về tiền lương.
2.3:Hệ số lương.HS trách nhiệm cho công ty.
+Giams Đốc:
_Hệ số trách nhiệm: 1.5
_Hệ số lương cơ bản : 4.1
+Phó Giiam đốc kỹ thuật:
_Hệ số trách nhiệm: 1.5
_Hệ số lương cơ bản: 4.0
+Trưởng phòng:
37
+ Cột A,B:Ghi số thứ tự ,họ và tên từng người trong bộ phận công tác.
+Cột C:Ghi gạch bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ của từng người.
+Cột 1_31:Ghi các ngày trong tháng.
+Cột 32:Ghi tổng số công hưởng lương sản phẩm của từng người trong
từng tháng.
+Cột 33:Ghi tổng số công hưởng lương thời gian của từng trong từng
tháng.
+Cột 34:Ghi tổng số công nghỉ việc và ngừng việc hưởng 100% lương
của từng người trong tháng.
+Cột 35:Ghi tổng số công nghỉ việc và ngừng việc các loại % lương của
từng người trong công ty
+Cột 36:Ghi tổng số công nghỉ hưởng BHXH của từng người trong
tháng.
_Hàng ngày tổ trưởng hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình
thực tế của bộ phận mình phụ trách để theo dõi chấm công cho từng người
trong tháng,ghi vào ngày tương ứng trong cột 1 đến 31 theo các quy định
trong chứng từ.
40
MÉu sè:02-L§TL
(Ban hµnh theo Q§ sè 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
B¶ng thanh to¸n l¬ng
Bé phËn Hành chính
Hµ Néi, ngµy…. th¸ng…. n¨m….
§¬n vÞ tÝnh: vn®
L¬ng thêi gian C¸c kho¶n khÊu trõ vµo l¬ng
BËc l- Phô Phô T¹m ThuÕ TiÒn l¬ng Ký
L¬ng Tæng tiÒn
TT Hä vµ tªn ¬ng cÊp Sè cÊp øng TNCN thùc lÜnh nhË
SP Sè tiÒn l¬ng Tæng sè BHXH BHYT
(HSL) TN c«ng kh¸c Kú I ph¶i Kú II n
nép
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
1 Đỗ văn Thìn 3.9 1.2 26 4.821.818 0 4.821.818 0 289.308 241.090 48.218 0 4.532.501
2 Nguyªn viÕt H¶i 3.7 0.9 25 4.181.818 4.181.818 0 250.908 209.090 41.818 0 3.930.910
3 L¬ng v¨n Huy 2.4 0.3 26 2.552.728 2.552.728 0 153.163 127.636 25.527 0 2.399.565
4 §inh h¶I Toµn 2.4 0.3 27 2.650.909 2.650.909 0 159.054 132.545 26.509 0 2.491.855
5 NguyÔn thanh 2.4 0.3 26 2.552.728 2.552.728 0 153.163 127.636 25.527 0 2.399.565
Hïng
…. …………
10 Lª kh¾c Long 2.4 0.3 25 2.454.545 2.454.545 0 147.272 127.727 24.545 0 2.307.273
11 §ç ®×nh Tïng 2.4 0.3 28 2.749.090 2.749.090 0 164.944 137.454 27.490 0 2.584.146
12 NguyÔn kh¸ch 2.4 0.3 25 2.454.545 2.454.545 0 147.272 122.727 24.545 0 2.307.273
Dòng
… Tæng céng 22.0 3.90 208 24.418.181 24.418.181 0 1.465.086 1.220.905 244.181 0 22.953.095
Tæng sè tiÒn ( viÕt b¨ng ch÷):…………………….
Ngµy……… th¸ng……..n¨m…….
Ngêi lËp biÓu KÕ to¸n trëng Gi¸m ®èc
(Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn)
41
_Bảng thanh toán tiền lương bộ phận P.Hành la chứng từ làm căn cứ
để thanh toán tiền lương,phụ cấp lương,các khoản thu nhập tăng them
ngoài tiền lương cho người lao động,kiểm tra việc thanh toán tiền lương
cho người lao động.
+Cột A,B:Ghi số thứ tự,Họ và tên cán bộ CNV
+Cột 1,2:Hệ số lương,bậc lương và phụ cấp trách nhiệm được căn cứ vào
năm công tác và cấp bậc.
+Cột 4:số ngày công làm việc thực tế của từng công nhân
+Cột 5:Số tiền
_lương cơ bản:800.000 đồng
_Hệ số lương :công ty quy định
_Ngày công theo chế độ:22 công
Công thức tính:
+Cột 6:Phụ cấp khác như tiền thưởng,phụ cấp độc hại,tiền cơm………….
+Cột 7: Tổng tiền lương
Tổng tiền lương = Lương thời gian + phụ cấp khác
+Cột 9: Tổng các khoản khấu trừ
Tổng các khoản khấu trừ = Mức trích BHXH + Mức trích BHYT
42
Ví dụ cụ thể:
Kế toán tính lương tháng 8 năm 2009 cho ông Đỗ Văn Thìn Chức vụ
Trưởng phòng P.hành chính.
+ Hệ số lương cơ bản: 3.9
+Hệ số trách nhiệm : 1.2
+Lương cơ bản : 800.000 đồng
+Số ngày công thực tế: 26 công
+Ngày công theo quy chế: 22 công
Lương
Thời gian = 800.000 * (3.9+ 1,2) /22 * 26 = 4.821.818 đồng
_ Trích BHXH 5% theo lương thời gian
4.821.818 * 5% = 241.090 đồng
43
MÉu sè:02-L§TL
(Ban hµnh theo Q§ sè 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
B¶ng thanh to¸n l¬ng
Bé phËn qu¶n lý PX 1
Hµ Néi, ngµy…. th¸ng…. n¨m….
§¬n vÞ tÝnh: vn®
Sè ThuÕ
c«ng Sè tiÒn Tæng sè BHXH BHYT TNCN
ph¶i nép
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
1 Tạ viết thin 3.5 1.4 28 4.632.727 0 4.632.727 0 367.963 231.636 46.327 0 4.596.964 X
2 Phạm văn nam 3.2 1.3 26 4.254.545 0 4.254.545 0 255.272 212.727 42.545 0 3.999.273 X
3 L¬ng v¨n hải 3.2 1.2 27 4.320.000 0 4.320.000 0 259.200 216.000 43.200 0 4.060.800 X
4 §inh h¶I Cảng 3.2 0.9 26 3.876.364 0 3.876.364 0 232.581 193.818 38.763 0 3.643.783 X
…. ………… X
10 Lª kh¾c Lạc 3.2 0.9 25 3.727.273 0 3.727.273 0 223.636 186.364 37.272 0 3.503.637 X
… Tæng céng 16.3 5.7 132 20.810.909 0 20.810.909 0 1.338.652 1.040.545 557.107 0 19.804.457 X
Tæng sè tiÒn ( viÕt b¨ng ch÷):…………………….
Ngµy……… th¸ng……..n¨m…….
Ngêi lËp biÓu KÕ to¸n trëng Gi¸m ®èc
(Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn)
45
MÉu sè:02-L§TL
(Ban hµnh theo Q§ sè 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
B¶ng thanh to¸n lƯƠng
Bé phËn qu¶n lý toµn c«ng ty
Hµ Néi, ngµy…. th¸ng…. n¨m….
§¬n vÞ tÝnh: vn®
L¬ng thêi gian C¸c kho¶n khÊu trõ vµo l¬ng
L-
BËc l- Phô Phô T¹m ThuÕ TiÒn
¬n Tæng tiÒn l-
TT Hä vµ tªn ¬ng cÊp Sè cÊp øng TNCN thùc
g Sè tiÒn ¬ng Tæng sè BHXH BHYT
(HSL) TN c«ng kh¸c Kú I ph¶i K
SP
nép
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1
1 P. Hành Chính 22.0 3.90 208 24.418.181 0 24.418.181 0 1.465.086 1.220.905 244.181 0 22.953
2 P. Kĩ Thuật 21.0 2.2 203 22.936.364 22.936.364 0 1.376.182 1.146.818 229.364 0 21.560
3 ……. 0 0
8 P. VËt T TP 17.6 2.0 175 19.488.636 19.488.636 0 1.169.318 974.432 194.886 0 18.319
… Tæng céng 60.6 8.1 586 66.843.181 66.843.181 0 4.010.586 3.342.155 668.431 0 62.832
Tæng sè tiÒn ( viÕt b¨ng ch÷):…………………….
Ngµy……… th¸ng……..n¨m…….
Ngêi lËp biÓu KÕ to¸n trëng Gi¸m ®èc
(Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn)
46
MÉu sè:02-L§TL
(Ban hµnh theo Q§ sè 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
B¶ng thanh to¸n l¬ng
Tæ 1-PX SX
Hµ Néi, ngµy…. th¸ng…. n¨m….
§¬n vÞ tÝnh: vn®
Phô T¹m TiÒn l¬ng Ký
Tæng
L¬ng thêi gian cÊp øng C¸c kho¶n khÊu trõ vµo l¬ng thùc lÜnh nhË
tiÒn l¬ng
BËc l- kh¸c Kú I Kú II n
T L¬ng
Hä vµ tªn ¬ng ThuÕ
T SP
(HSL) TNCN
Sè SP Tæng sè BHXH BHYT
Sè tiÒn ph¶i
nép
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
1 Hoàng văn Hải 2.9 3.600 4.821.818 211.410 73500 4.513.110 0 253.692 211.410 42.282 0 4.259.418 X
2 Đỗ Nam Phong 2.8 3.650 4.181.818 214.346 73500 4.574.771 0 257.215 214.346 42.869 0 4.317.556 X
3 Lª v¨n Tó 2.6 3.610 2.552.728 73500 3.808.830 0 228.079 190.066 38.013 0 3.580.751 X
4 Lª v¨n Tïng 2.8 3.200 2.650.909 73500 3.702.300 0 217.728 181.440 36.288 0 3.484.572 X
5 NguyÔn v¨n Biªn 2.8 3.720 2.552.728 73500 4.291.980 0 253.108 210..924 42.184 0 4.038.872 X
…. …………
10 Lª kh¾c Toµn 2.7 3.720 2.454.545 73500 4.141.320 0 248.479 207.066 41.413 0 3.892.841 X
11 §ç ®×nh TiÕn 2.6 3.680 2.749.090 73500 3.858.540 0 231.512 192..927 38.585 0 3.627.028 X
12 Hoµng v¨n Tô 2.7 3.250 73500 3.627.375 217.641 181.368 36.273 3.409.734 X
13 NguyÔn h¶I 2.7 3.500 2.454.545 73500 3.900.750 0 234.044 195.037 39.007 0 3.666.706 X
48
Thanh
… 22.0 31.930 24.418.18 661.50 36.481.97 0 2.123.683 1.769.736 353.947 0 34.358.29
Tæng céng
1 0 6 3
Tæng sè tiÒn ( viÕt b¨ng ch÷):…………………….
Ngµy……… th¸ng……..n¨m…….
Ngêi lËp biÓu KÕ to¸n trëng Gi¸ đốc
(Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn)
49
Bảng thanh toán tiền lương tổ I_Phân xưởng sx của Công ty tháng 9 năm
2009.Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương,phụ cấp lương,các
khoản thu nhập ngoài tiền lương sản phẩm hoàn thành hợp quy cách của
người lao động,kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm
việc trong doanh nghiệp đồng thời làm căn cứ để thống kê về lao động tiền
lương.
+Cột A,B:Ghi số thứ tự,họ và tên công nhân trực tiếp sản xuất tại phẩn xưởng
được hưởng lương.
+Cột 1:Ghi bậc lương,hệ số lương của công nhân trực tiếp sản xuất trong
tổ,phân xưởng.
+Cột 3:Ghi số sản phẩm mỗi CN hoàn thành hợp quy cách trong tháng.
+Cột 4:Được ghi số tiền ma CN được hưởng sau thành quả lao động
Được tính như sau:
Số tiền lương sản phẩm = khối lượng,số lượng sản phẩm hoàn thành hợp quy
cách * Đơn giá tiền lương sản phẩm * Hệ số lương cơ bản
+Cột 5:Phụ cấp trách nhiệm
Ghj các khoản phụ cấp quy định cụ thể cho từng đối tượng căn cứ vào năm
công tác và cấp bậc chức vụ cũng như thành tích,trách nhiệm cua từng
nguwowifcuj thể.
+Cột 6:Phụ cấp khác
.Như tiền thưởng,phụ cấp độc hại……….
Phụ cấp độc hại= 73.500 đ/tháng
+Cột 7:(tổng tiền lương)
Khoản tiền ma công nhân được lĩnh trong tháng chưa trừ vào các khoản
khấu trừ vào lương,các khoản tạm ứng trong kỳ.
50
Tổng tiền lương số tiền sản phẩm phụ cấp trách nhiệm phụ cấp khác
Cột7 = Cột 4 + cột 5 + cột 6
Tổng các khoản khấu trừ = Mức trích BHXH + Mức trích BHYT
Tổng tiền lương Tổng tiền lương Tổng các khoản phải
Thực lĩnh = Cột7 + khấu trừ (cột 9)
Tính lương cho Hoàng Văn Hải thuộc Tổ I Lắp ráp là:
= 3600 sản phẩm * 405 đồng = 1.458.000 đồng
- Hệ số lương cơ bản : 2,9
- Hệ số độc hại :73.500 đồng
Vậy lương sản phẩm= 1.458.000 * 2,9 = 4.228.200 đồng
Lương trách nhiệm= 4.228.200 * 5% = 211.410 đồng
_ Trích BHXH 5% Theo lương sản phẩm
51
MÉu sè:02-L§TL
(Ban hµnh theo Q§ sè 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
2 QL Ph©n XëngI 106.083.729 1.170.136 1.717.280 108.971.145 6.379.872 5.319.035 1.060.837 108.333.273
- QL Tæ I 35.394.720 425.756 661.500 36.481.976 2.123.683 1.769.736 353.947 34.358.293
Tæng céng
Chøng tõ ghi sè
Sè: 11
Ngµy 12/09/2009 §VT: ®ång
622 108..971.145
Ph©n Bæ L¬ng
627 20.810.909
th¸ng 09 vµo
GTSP
642 66.843.181
334 196.625.235
Céng 196.625.235 196.625.235
Chøng tõ ghi sè
Sè: 12
Ngµy 20/09/2009 §VT: ®ång
622 2.179.423
TrÝch 2% KPC§
627 416.218
vµo chi phÝ s¶n
xuÊt kinh doanh
642 133.863
3382 2.729.504
Céng 2.729.504 2.729.405
Chøng tõ ghi sè
Sè: 13
Ngµy 23/09/2009 §VT: ®ång
622 16.345.672
Chøng tõ ghi sè
Sè: 14
Ngµy 25/09/2009 §VT: ®ång
622 2.179.423
TrÝch 2% BHYT
627 416.218
vµo chi phÝ s¶n
xuÊt kinh doanh
642 133.863
3384 2.729.504
Sæ c¸i
N¨m: 2009
TK 334 – Ph¶i tr¶ c«ng nh©n viªn
Sè hiÖu: 01
Chøng tõ TK
Sè tiÒn
Ghi sæ DiÔn gi¶i ®èi
Sè Ngµy øng Nî Cã
11 12/09/ Sè d ®Çu th¸ng _Ph©n 16.800.000
bæ l¬ng cho c¸c bé 108.971.145
phËn 622
20.810.909
627
66.843.181
642
12 19/09 BHXH Tr¶ thay L¬ng 338 563.016.
Chøng tõ ghi sè
Sè: 15
Ngµy 26/09/2009 §VT: ®ång
A B C 1 2 D
334 563.016
BHXH tr¶ thay L¬ng
338 653.016
563.016 633.016
Céng
Chøng tõ ghi sè
Sè: 16
Ngµy 27/09/2009 §VT: ®ång
A B C 1 2 D
Céng
Chøng tõ ghi sè
Sè: 17
Ngµy 30/09/2009 §VT: ®ång
Chøng tõ ghi sè
Sè: 18
Ngµy 31/09/2009 §VT: ®ång
Chøng tõ ghi sè
64
Sè: 19
Ngµy 31/09/2009 §VT: ®ång
Bé phËn:……………………
(Ban hµnh theo Q§ sè 15/2006/Q§-BTC
Ngµy 20/03/2006 cña Bé trëng BTC)
Sæ c¸i
N¨m: 2009
TK 334 – Ph¶i tr¶ c«ng nh©n viªn
Sè hiÖu: 01
Chøng tõ TK
Sè tiÒn
Ghi sæ DiÔn gi¶i ®èi
Sè Ngµy øng Nî Cã
14 TrÝch 19% KPC§,BHXH,BHYT 622 20.704.518
15 627 3.954.072
16 642 12.700.203
14 TrÝch 5% BHXH trõ vµo l¬ng 334 3.628.216
CNV
15 TrÝch 1% BHYT khÊu trõ vµo l¬ng 334 613.369
16 BHXH ph¶I tr¶ CNV 334 563.016
CHƯƠNG III.
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐT & PT THĂNG LONG
- Công ty áp dụng kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ rất phù hợp với
tình hình thực tế của công ty. Do vậy kế toán có thể quản lý các chứng từ ghi
sổ và kiểm tra đối chiếu với tổng số tiền mà kế toán đã ghi trên các tài khoản
được chính xác, kịp thời sửa chữa sai sót và hơn thế là việc tính lương cho
cán bộ công nhân viên được phản ánh đúng số công làm việc thực tế của công
nhân viên.
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp công ty xây dựng chế độ tính lương
hợp lý, áp dụng phương pháp tính lương theo sản phẩm. Công ty đã xây dựng
đơn giá sản phẩm chi tiết tới từng công việc, nhiệm vụ cụ thể, đồng thời có
chế độ khen thưởng kịp thời tới từng bộ phận hoàn thành và vượt chỉ tiêu,
kích thích sản xuất.
- Đối với công tác hạch toán tổng hợp: Công ty áp dụng đầy đủ chế độ
tài chính, kế toán của bộ tài chính ban hành để phù hợp với tình hình và đặc
điểm của công ty, kế toán đã mở các tài khoản cấp 2, cấp 3 nhằm phản ánh
một cách chi tiết hơn, cụ thể hơn tình hình biến động của các tài khoản, từ đó
giúp cho kế toán thuận tiện hơn cho việc ghi chép, giảm nhẹ công việc kế
toán, tránh sự chồng chéo trong việc ghi chép kế toán.
Bên cạnh những ưu điểm thì công tác hạch toán kế toán tiền lương cũng
còn bộc lộ những điểm hạn chế:
- Về quản lý lao động: Việc phân loại lao động trong công ty mặc dù đã
tiến hành nhưng chưa thật chuẩn xác, phân loại chưa rõ rang, quản lý chưa
chặt chẽ, nhất là những CNV ở những cơ sở phụ không có sự giám sát hay khi
đi công trình.
- Về việc tính lương: Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ
phép cho công nhân trong kì. Khi có tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh thì
hạch toán luôn vào chi phí, điều này làm cho chi phí sản xuất trong tháng tăng
68
lên so với số lượng sản phẩm sản xuất thực tế, ảnh hưởng tới giá thành sản
phẩm trong kì.
- Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển và các công ty đang dần
chuyển sang dùng kế toán máy. Tuy nhiên, do điều kiện nên công ty vẫn chưa
có điều kiện áp dụng, điều này làm khối lượng công việc kế toán lớn và
không thuận lợi nhất cho việc hạch toán.
- Biện pháp đề xuất hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty.
Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Như chúng ta đã biết, doanh nghiệp luôn luôn mong muốn tạo thu nhập
tốt cho người lao động, nâng cao đời sống người lao động. Nhưng tiền lương
lại là một khoản chi phí lớn, ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp; Vậy
làm thế nào để doanh nghiệp vừa có thể trả lương hợp lí, mà vẫn đảm bảo
khoản chi phí tiền lương hợp lí để phát triển sản xuất.??
Tiền lương là một yếu tố có liên quan trực tiếp tới thu nhập và đời sống
của cán bộ, công nhân viên, vì thế phải hạch toán tiền lương làm sao cho hợp
lí là một điều vô cùng cần thiết.
Vì vậy, nhiệm vụ của kế toán nói chung và kế toán tiền lương nói riêng
là rất quan trọng. Hơn nữa, tiền lương còn là một phần yếu tố liên quan trực
tiếp tới giá thành sản phẩm sản xuất, hay xa hơn là ảnh hưởng tới tình hình
kinh doanh của công ty, vì thế làm thế nào để cho công tác hạch toán tốt hơn
là trăn trở của ban quản lý và cán bộ kế toán.
Biện pháp đề xuất:
Thứ nhất: Tuy đội ngũ kế toán có trình độ tương
đối, và không ngừng cập nhật các luật định mới ban hành, tuy nhiên hiện tại
công ty vẫn đang áp dụng kế toán tay, điều này gây nên nhiều khó khăn,
69
nhiều công việc kế toán. Vì thế, công ty nên đầu tư vào phần mềm kế toán
phù hợp với tình hình hoạt động của công ty. Bên cạnh đó, phải không ngừng
đào tạo trình độ cho cán bộ kế toán, cập nhật các văn bản mới để hạch toán
đúng, kịp thời.
+ Điều kiện thực hiện:
- Công ty phải nâng cao trình độ cho đội ngũ kế toán;
- Đầu tư vào phần mềm kế toán. Trước khi lựa chọn phần mềm kế toán
nên tham khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm và thực tế của công
ty, thử nghiệm phần mềm xem kết quả thế nào.
+ Ưu điểm:
- Thực hiện kế toán nhanh chóng, chính xác.
- Giảm thiểu khối lượng công việc kế toán, giảm chi phí tiền lương cho
bộ phận kế toán.
+ Nhược điểm:
- Trình độ kế toán phải đáp ứng được yêu cầu sử dụng, nếu không sẽ dẫn
đến lúng túng khi sử dụng, và do các phần hành kết chuyển tự động nên sẽ rất
khó để sửa đổi khi sai so với kế toán tay.
- Công ty phải đầu tư vào phần mềm và thiết bị máy tính phục vụ công
tác kế toán.
Thứ hai, việc trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất
nhằm ổn định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phát sinh trong kì. Tuy
nhiên, công ty vẫn chưa thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công
nhân.
+ Biện pháp: Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân.
Việc trích trước căn cứ vào tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất
theo kế hoạch của các kì trước mà đưa ra tỷ lệ trích lập phù hợp.
Mức trích trước tiền lương của = Tiền lương chính trả cho x Tỷ lệ
70
lao động trực tiếp theo KH Người lao động trực tiếp Trích trước
Tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch năm của lao động trực tiếp
Tỷ lệ trích trước =
Tổng số lao động chính kế hoạch của lao động trực tiếp
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần ĐT & PT Thăng Long, em
đã có điều kiện tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như những phương
pháp hạch toán của công ty, đặc biệt là đi sâu vào nghiên cứu vấn đề kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty đã giúp em nắm bắt được
những kiến thức nhất định về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương, những kiến thức mà em đã được học ở trường mà chưa có điều
kiện được áp dụng, thực hành ngoài thực tế.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên đề tốt nghiệp, em đã
cố gắng vận dụng những gì mình đã được học ở nhà trường để đưa vào thực tế
đồng thời em cũng tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm của những anh chị
làm kế toán tại công ty để giúp ích cho bản thân sau này ra trường và đi làm
không còn thấy bỡ ngỡ. Bên cạnh đó, do thời gian thực tập có hạn, tầm nhận
thức còn mang tính lý thuyết nên chuyên đề tốt nghiệp của em sẽ không tránh
khỏi còn nhiều thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo thông cảm và đóng góp
ý kiến cho chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Bùi Thị Chanh,
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập,
đồng thời em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và toàn thể cán bộ công
nhân viên trong công ty Cổ Phần ĐT & PT Thăng Long đã giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
72
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG 1: .......LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG........................................................2
I: Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương...................2
1. Ý nghĩa việc quản lý lao động, tiền lương và các khoản trích theo
lương..............................................................................................................2
1.1. Lao động, ý nghĩa việc quản lý lao động.............................................2
1.2. Ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương..............................3
2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương...............4
II: Hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương.........5
2.1: Các hình thức trả lương.......................................................................5
2.2. Quỹ tiền lương.......................................................................................8
2.3. Quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn..........9
III: Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương..............11
3.1. Các chứng từ hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp bảo hiểm
xã hội...........................................................................................................11
3.1.1. Chứng từ hạch toán lao động.........................................................11
3.1.2. Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp BHXH.........................12
3.2. Tổng hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương........13
3.3 Tài khoản kế toán và quy trình hạch toán tiền lương và các khoản
trả theo lương.............................................................................................14
CHƯƠNG 2: .....THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG...............................................................21
I.TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP..................................................21
1. Đặc điểm tình hình chung của công ty................................................21
73