Báo Cáo Thí Nghiệm TĐT

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 31

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐIỆN – ĐIỆN TỬ

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM


TRƯỜNG ĐIỆN TỪ - EE2031

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Thực

Sinh viên thực hiện: Vũ Quang Minh


MSSV: 20222610
Lớp:KT-ĐK-Tự Động Hoá 09 – K67

Kỳ học : 2023.1
BÀI THÍ NGHIỆM TRƯỜNG ĐIỆN TỪ BUỔI 1
Bài 1 QUAN HỆ GIỮA LỰC TỪ VÀ DÒNG ĐIỆN

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Một dây dẫn mang dòng điện và một từ trường có lực tương tác lẫn nhau. Nếu
sợi dây thẳng và từ trường đều thì lực từ này được tính theo tích hữu hướng:

Fm = IL x B

Trong đó: I [A] là cường độ dòng điện một chiều chảy trong dây dẫn L [m].

B [T] là cảm ứng từ.

Về độ lớn : Fm = ILBsinθ
θ là góc giữa B và L .

 Vậy lực từ tỷ lệ thuận với cường độ dòng điện.

KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Bảng 1

Dòng(A) Khối lượng(g) Lực(g)


0.0 160.56 0.00
0.5 160.72 0.16
1.0 160.86 0.30
1.5 161.10 0.54
2.0 161.24 0.68
2.5 161.37 0.81
3.0 161.48 0.92
3.5 161.79 1.23
4.0 161.95 1.39
4.5 162.14 1.58
5.0 162.29 1.73
- Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của Lực(g) theo Cường độ dòng điện I(A)
theo số liệu của bảng 1 và đường biểu diễn theo lý thuyết:

Nhận xét:

-Lực từ do được từ thực nghiệm có kết quả gần đúng với tính toán lý thuyết,một
số sai số ảnh hưởng đến kết quả đo như sai số dụng cụ ,sai số hệ thống

-Từ đồ thị , đường thực nghiệm gần đúng với đường y=0.34*x-là đường tuyến
tính. Chứng tỏ, mối quan hệ giữa lực từ và dòng điện là tuyến tính tức Fm tỷ lệ
thuận với I

- Từ công thức : Fm = IL x B khi đổi chiều I thì Fm cũng đổi chiều hay chiều
của lực từ phụ thuộc vào chiều dòng điện
Bài 2 QUAN HỆ GIỮA LỰC TỪ VÀ CHIỀU DÀI
DÂY DẪN MANG DÒNG ĐIỆN

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Một dây dẫn mang dòng điện và một từ trường có lực tương tác lẫn nhau. Nếu
sợi dây thẳng và từ trường đều thì lực từ này được tính theo tích hữu hướng:

Fm = IL x B

Trong đó: I [A] là cường độ dòng điện một chiều chảy trong dây dẫn L [m].

B [T] là cảm ứng từ.

Về độ lớn : Fm = ILBsinθ
θ là góc giữa B và L .

 Vậy lực từ tỷ lệ thuận với chiều dài dây dẫn.

KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Bảng 2
Khối lượng khi I = 0: 161.40g

Chiều dài(mm) Khối lượng(g) Lực(g)


1.2 160.55 0.85
2.2 160.48 0.94
3.2 160.31 1.09
4.2 160.17 1.23
6.4 159.92 1.48
8.4 159.67 1.73
- Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của Lực(g) theo chiều dài(mm) theo số liệu
của bảng 2 và đường biểu diễn theo lý thuyết:

Nhận xét:

-Lực từ do được từ thực nghiệm có kết quả gần đúng với tính toán lý thuyết, một
số sai số ảnh hưởng đến kết quả đo như sai số dụng cụ ,sai số hệ thống

-Từ đồ thị , đường thực nghiệm gần đúng với đường y= 0.124*x + 0.692 - là
đường tuyến tính. Chứng tỏ, mối quan hệ giữa lực từ và chiều dài dây dẫn là
tuyến tính tức Fm tỷ lệ thuận với L

- Từ công thức : Fm = IL x B chiều của lực từ không phụ thuộc vào độ rộng
dây dẫn
Bài 4 QUAN HỆ GIỮA LỰC TỪ VÀ GÓC

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Một dây dẫn mang dòng điện và một từ trường có lực tương tác lẫn nhau. Nếu
sợi dây thẳng và từ trường đều thì lực từ này được tính theo tích hữu hướng:

Fm = IL x B

Trong đó: I [A] là cường độ dòng điện một chiều chảy trong dây dẫn L [m].

B [T] là cảm ứng từ.

Về độ lớn : Fm = ILBsinθ
θ là góc giữa B và L .

 Vậy lực từ tỷ lệ thuận với góc giữa từ trường và dây dẫn.

KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Bảng 4
Khối lượng khi I = 0: 70.81g

Góc() Khối lượng(g) Lực(g)


0 70.81 0.00
20 70.96 0.15
40 71.12 0.31
60 71.16 0.35
80 71.19 0.38
100 71.19 0.38
-20 70.64 -0.17
-40 70.49 -0.32
-60 70.40 -0.41
- Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của Lực(g) theo Góc() theo số liệu của bảng
4 và đường biểu diễn theo lý thuyết:

Nhận xét:

-Lực từ do được từ thực nghiệm có kết quả gần đúng với tính toán lý thuyết, một
số sai số ảnh hưởng đến kết quả đo như sai số dụng cụ ,sai số hệ thống

-Từ đồ thị , độ lớn của lực lớn nhất tại góc 90 và nhỏ nhất tại góc 0
BÀI THÍ NGHIỆM TRƯỜNG ĐIỆN TỪ BUỔI 2

Bài 1: GIẢI PHƯƠNG TRÌNH POISSON VÀ PHƯƠNG TRÌNH LAPLACE


DẠNG SAI PHÂN BẰNG MATLAB.

1- POISSON: Giải thích 5 kết quả ở các toạ độ V(i,j) khác nhau.
Phương trình Poisson:
∆ V =−ρ/ ε
Đưa về dạng sai phân trong chương trình:
V(i, j) = (1/4)*( V(i+1, j)+V(1-1,j)+V(i, j+1)+V(i, j-1))+ rotd*h*h/4.

Nhận xét: Các giá trị điện thế ban đầu V0=0 hay V0~=0 tại các nút điện thế thì
sau hữu hạn các bước lặp tại các nút V(i,j)~=0 với mọi điểm bên trong biên của
không gian.
Từ việc gọi hàm bằng lệnh V=POISSON(m,n,h,rotd,delta,V0) ta có:
Tổng quát : Các lệnh V(m1:m2, n1:n2) cho ta biết được vùng giá trị của điện thế
trong từ hàng “m1” đến hàng “ m2 ” và từ cột “n1” đến cột “ n2” trong phân bố điện
thế của toàn vùng.

Vùng 1:V(1:7,1:5)
Vùng 2:V(1:7,1:9)

Vùng 3:V(1:7,6:9)

2- LAPLACE:
(1) Khi = 0 , miền phẳng hình chữ nhật ABCD là một mặt đẳng thế có
điện thế V=0 .
Từ kết quả thực hành của phương trình LAPLACE :
Ta có phương trình Laplace : ∆ = 0 đưa về dạng sai phân có:
V(i, j) = (1/4)*( V(i+1, j)+V(1-1, j)+V(i, j+1)+V(i, j-1))
Do ban đầu , điều kiện biên bên trong và bên ngoài đều có V0=0(V) với mọi
V(i,j) nên khi giải phương trình Laplace của điện trường tĩnh dưới dạng sai phân bằng
phương pháp tính lặp thì V(i, j)=0 dù lặp vô số lần.
(2) Phương trình Laplace ∆ = 0 muốn có nghiệm V(i, j)~=0 thì phải thay
đổi điều kiện ban đầu V0~=0 ở bên trong biên và V0=0 ở bên ngoài biên.
-Giữ nguyên điên thế ngoài biên V0=0.

-Thay đổi điện thế bên trong biên V0~=0 (V0=1000V)

Ví dụ: V = laplace(n,m,h,delta,V0)
với n = 7; m = 9; h = 1; delta = 0.01,V0=1000*zeros(7,9)(V0=1000V
Bài 2: KHẢO SÁT ĐIỆN TRƯỜNG TĨNH

-Xét bài toán xác định điện thế trong một miền không khí được bao bởi hai hình
vuông có chiều dài các cạnh lần lượt là 4m và 6m. Ở biên trong, điện thế là 1000V,
biên ngoài điện thế là 0V. Không có điện tích trong miền không khí, ta xét sự phân
bố trường. Điều này đưa tới giải phương trình Laplace
∆ V =0
với điều kiện biên bên ở bên trong và ở bên ngoài
Ta có thể giải bài toán này bằng cách sử dụng công cụ PDE của Matlab. Ta lần
lượt thực hiện các bước như sau:
+ Gõ lệnh pdetool tại cửa sổ Command Window của Matlab, giao diện của
toolbox PDE hiện ra như hình sau :

Hình 1. Cửa sổ PDE

+ Đặt lưới cho cửa sổ PDE:Option/Grid


+ Vẽ 2 hình vuông bất kì bằng cách vào menu Draw/Rectangle – Square
(centered).Sau đó kích đúp vào mỗi hình để thay đổi các thông số
Hình 1:
left: -0.65
bottom: -0.65
width: 0.4
heigh: 0.4
Hình 2:
left: -0.75
bottom: -0.75
width: 0.6
heigh: 0.6
Ta được như hình sau:

Hình 2. Vẽ miền khảo sát điện trường tĩnh

+ Trong cửa sổ Set Fomula, gõ lệnh: E2- E1 để xác định miền cần khảo sát
trường điện từ
+ Vào menu Options/Application/Electrostatics. Để thiết lập điều kiện bờ cho
bài toán, ta chọn Boundary/Boundary Mode. Kết quả thu được như sau:

Hình 3. Đặt điều kiện bờ cho bài toán


+ Nhấn Shift và kích chuột vào lần lượt các cạnh của hình vuông trong để
tạo điều kiện bờ giống nhau cho toàn bộ hình vuông. Sau thao tác này toàn đường
biên trong chuyển sang mầu đen. Nháy đúp chuột vào đường biên phía trong để
xuất hiện cửa sổ Boundary Condition. Lựa chọn điều kiện bở Dirichlet và gán
giá trị cho các biếnr=1000, h=1. Hình vuông bên ngoài ta giữ Shift, kích vào cả 4
rồi nháy đúp vào 1 cạnh, chỉnh thông số r=0, h=1
+ Chọn menu PDE/ PDE Specification và gán biến epsilon = 1 (hằng số
điện môi); rho = 0 (mật độ điện tích không gian)
+Khởi tạo lưới các phần tử hữu hạn cho miền khảo sát, ta vào menu
Mesh/Initialize Mesh. Ta được kết quả như sau:

Hình 4. Lưới FEM khảo sát điện trường tĩnh trong vùng không khí

+ Cuối cùng để quan sát sự phân bố thế, ta vào menu Solve/Solve PDE ta
sẽ thấy được sự phân bố thế từ trong vùng không khí khảo sát như hình 5.
Hình 5.
Phân bố điện thế trong vùng không khí khảo sát

+ Để quan sát phân bố điện thế V trong vùng không gian khảo sát dưới dạng
các đường đẳng thế, ta vào menu Plot/Parameters, tick vào ô contour. Để quan sát
điện trường E ta tick vào ô Arrows hoặc Deformed Mesh. Hình sau thu được khi
chọn Arrows

Hình 6. Các đường đẳng thế và vecto cường độ điện trường


+ Để quan sát phân bố và giá trị của các đường đẳng thế một cách trực quan,
ta sử dụng hình biểu diễn 3 chiều bằng cách tick vào ô Height (3-D plot). Hình sau
thu được khi chọn Height (3-D plot) và Deformed Mesh.

Hình 7. Hình ảnh không gian 3D về phân bố và giá trị các đường đẳng thế

- Nhận xét: (1) Giải thích hướng của veto E trong miền giới hạn.
Từ hình H1 ta thấy vecto E có chiều hướng từ trong ra ngoài tức đi từ điện thế cao
(V=1000V) đến mặt có điện thế thấp (V=0).
Kết luận: Kết quả thí nghiệm ,nghiệm đúng với lý thuyết về cường độ điện trường
E tĩnh trong không gian.
E=- grad(V)
- Nhận xét : Điện thế càng cao tại những nơi có điện trường E lớn và ngược lại.
(2) Đánh giá về chiều của các đường sức điện trường E trong vùng và phân bố
của các đường đẳng thế .
(*)Về các đường sức điện
- Các đường sức điện nhân vecto E làm tiếp tuyến của nó tại mỗi điểm trên đường
cong và có chiều cùng chiều với veto E.
- Qua mỗi điểm trong điện trường có một đường sức điện và chỉ một mà thôi
- Các đường sức điện không khép kín , không cắt nhau.
- Nơi nào cường độ điện trường lớn thì các đường sức sẽ mau, còn nơi nào
cường độ điện trường nhỏ thì các đường sức sẽ thưa.
(*)Về các đường đẳng thế
-Các đường đẳng thế nhận vecto E làm veto pháp tuyến sao phân bố với bán kính
lớn dần khi đi từ nơi điện thế cao đến nơi điện thế thấp.
-Các đường đẳng thế phân bố thành phổ theo màu sắc,điện thế càng cao màu sắc
càng đậm và ngược lại.
BÀI THÍ NGHIỆM TRƯỜNG ĐIỆN TỪ BUỔI 3
Bài 1: THÍ NGHIỆM LỒNG FARADAY - HIỆN
TƯỢNG TẠO ĐIỆN TÍCH
CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Thí nghiệm lồng Faraday cho phép giải thích hiện tượng dịch chuyển điện và kiểm
chứng luật Gauss trong chương số 2 của giáo trình Lý thuyết trường điện từ. Hiện
tưởng dịch chuyển điện được nhà khoa học Micheal Faraday tiến hành từ năm 1837
với 02 quả cầu đồng tâm đặt lồng vào nhau, giữa chúng có khoảng không gian có
thể điền đầy bằng dung dịch diện môi. Quả cầu bên trong tích điện dương, quả cầu
bên ngoài tích được nối đất. Sau một khoảng thời gian thì quả cầu bên ngoài có điện
tích đúng bằng điện tích của quả cầu bên trong và trái dấu.

Hiện tưởng dịch chuyển điện đã được khái quát hóa bằng luật Gauss, cụ thể là
“Tổng thông lượng đi ra khỏi mặt kín bằng tổng điện tích nằm bên trong mặt kín
đó”. Thí nghiệm sẽ giúp sinh viên hiểu rõ hiện tượng dịch chuyển điện và kiểm
chứng lại luật Gauss trong điện trường tĩnh.

TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM


1.1 Quá trình tích điện do cảm ứng và quá trình tích điện do tiếp xúc

- Bước 1: Kết nối các thiết bị theo chỉ dẫn của thầy/cô hướng dẫn thí nghiệm. Lưu
ý tiếp đất cho đồng hồ đo điện áp và lồng faraday nhằm khử toàn bộ điện tích
trên các thiết bị này. Kiểm tra giá trị đo trên đồng hồ đo điện áp. Số chỉ đồng
hồ đo phải bằng 0 để đảm bảo lồng faraday không có điện tích.

Hình 7: Sơ đồ kết nối các thiết bị


- Bước 2: Đặt điện áp ban đầu với giá trị 100V, sau đó giảm dần (nếu cần thiết).

- Bước 3: Đặt bộ nạp điện tích (đóng vai trò là vật mang điện) vào bên trong lồng
Faraday. Lưu ý không cho bộ nạp điện tích chạm vào lồng Faraday. Ghi lại các giá
trị trên đồng hồ đo.

- Bước 4: Rút bộ nạp điện tích khỏi lồng Faraday. Đọc và ghi lại giá trị đồng hồ đo.

- Bước 5: Đặt bộ nạp điện tích vào bên trong và chạm vào lồng Faraday.

- Bước 6: Rút bộ nạp điện tích khỏi lồng Faraday. Đọc và ghi lại giá trị đồng hồ đo lúc
này.

KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Giá trị đồng hồ đo (V)


Trình tự
Lần 1 Lần 2

Đặt bộ nạp điện tích vào bên trong lồng Faraday


10 16
(không chạm lồng )

Rút bộ nạp ra khỏi lồng 0 0

Đặt bộ nạp điện tích vào bên trong và chạm vào lồng
9 16
Faraday

Rút bộ nạp ra khỏi lồng 7 12

NHẬN XÉT:

• Đồng hồ đo cho giá trị khác 0 khi đặt bộ nạp điện tích vào bên trong lồng
Faraday tại bước 3 là do hiện tượng dịch chuyển điện (điện hưởng). Khi đặt bộ
nạp điện tích vào bên trong thì lồng Faraday trở thành một lưỡng cực, khi đó các
điện tích cùng dấu với bộ nạp sẽ bị đẩy ra xa và theo dây nối đất đi ra ngoài qua
đó lồng bị nhiễm điện trái dấu với bộ nạp điện tích.
• Điện áp chênh lệnh giữa tấm lồng Faraday và tấm nền ở ngoài tại bước 6 và
lồng Faraday bị nhiễm điện do có sự truyền điện tích từ bộ nạp điện tích sang
lồng Faraday khi cho bộ nạp tiếp xúc với lồng.
1.2 Bảo toàn điện tích

- Buớc 1: Cọ xát 02 bộ nạp tích điện vào nhau nhằm loại bỏ hoàn toàn điện tích trên
mỗi bộ nạp tích điện. Sau đó tiến hành nạp điện cho mỗi bộ nạp điện tích (tương tự
như trong thí nghiệm trên)

- Bước 2: Lần lượt cho từng bộ nạp điện tích vào bên trong lồng Faraday. Đọc và ghi
lại giá trị (độ lớn và dấu) điện áp trên đồng hồ đo.

- Bước 3: Nối đất các bộ nạp tích điện


- Bước 4: Đặt cả 02 bộ nạp tích điện vào bên trong lồng Faraday sao cho các bộ nạp
tích điện tiếp xúc với nhau, nhưng không chạm vào lồng Faraday. Đọc và ghi lại giá
trị điện áp trên đồng hồ đo

- Bước 5: Bỏ lần lượt từng bộ nạp tích điện ra khỏi lồng Faraday. Đọc và ghi lại giá trị
điện áp trên đồng hồ đo sau mỗi lần bỏ một bộ nạp tích điện.

KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM


Giá trị đồng hồ đo (V)
Trình tự
Lần 1 Lần 2 Lần 3

Lần lượt cho từng bộ nạp vào lồng


-14 14 -37 36 -35 34
( Xanh trước, trắng sau )

Đặt cả 2 bộ nạp vào lồng -1 -1 -1

Bỏ lần lượt từng bộ nạp ra khỏi lồng


15 0 25 -2 36 1
( Xanh trước, trắng sau )

NHẬN XÉT:

• Khi lần lượt cho từng bộ nạp vào lồng ở bước 2, điện tích trên bộ nạp sinh điện
thế trên lồng trong, giá trị điện tích quyết định giá trị điện thế lồng trong hay
cũng chính là giá trị hiển thị trên đồng hồ đo. 2 bộ nạp được nạp điện tích bằng
cách ma sát, trắng sẽ mang điện tích dương, xanh sẽ mang điện tích âm và có độ
lớn bằng nhau. Bởi nếu cho tiếp xúc trở lại sẽ cho trung hòa hay chính là bảo
toàn điện tích Đặt cả 2 bộ nạp vào lồng khi đang tiếp xúc nhau, 2 bộ nạp sẽ dần
dần xảy ra sự trung hòa dẫn đến độ lớn điện tích tổng cộng giảm.

• Bỏ lần lượt từng bộ nạp ra cụ thể là trắng trước xanh sau. Do bỏ bộ nạp tích điện
âm ra trước (xanh) nên điện tích còn lại trong lồng hay trên bộ nạp mang điện
dương, và có độ lớn nhỏ hơn so với bước 2 do đã có sự dịch chuyển điện tích
giữa 2 bộ khi cho tiếp xúc ở bước 4. Sau đó, bỏ nốt bộ trắng ra thì trong lồng
không còn điện tích nên đồng hồ đo chỉ 0.
Bài 2: THÍ NGHIỆM VỀ CÁC DẠNG PHÂN BỐ ĐIỆN TÍCH

I.CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Trên mỗi bề mặt của vật dẫn kim loại, sự phân bố của điện tích được đo lần lượt
bằng các hàm mật độ điện tích mặt ρS. Nếu sự phân bố điện tích trên bề mặt là không
đều thì hàm mật độ điện tích mặt ρS sẽ thay đổi theo từng vị trí trên bề mặt của vật
dẫn. Đối với vật dẫn kim loại, tùy theo hình dáng của vật mang điện mà trên bề mặt
của nó, sự phân bố điện tích sẽ không đều, ví dụ tại các bề mặt góc nhọn, hàm mật độ
điện tích mặt sẽ thường lớn hơn tại các vị trí bề mặt có góc tù.
II.TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM

1. Thí nghiệm với 2 quả cầu kim loại

- Bước 1: Kết nối các thiết bị theo chỉ dẫn của thầy/cô hướng dẫn thí nghiệm. Lưu
ý tiếp đất cho đồng hồ đo điện áp và lồng faraday nhằm khử toàn bộ điện tích
trên các thiết bị này.
- Bước 2: Đặt 02 quả cầu kim loại cách nhau 50cm. Nối quả cầu kim loại thứ nhất
với bộ nguồn áp tĩnh điện, đặt điện áp 2000V (1 chiều). Lưu ý tiếp đất thiết bị
nguồn áp tĩnh điện với cùng điểm nối đất của lồng faraday và đồng hồ đo.
- Bước 3: Nối đất quả cầu kim loại thứ 2
- Bước 4: Đo và ghi lại giá trị điện tích tại các vị trí khác nhau trên bề mặt của
quả cầu thứ nhất.

Hình 1: Sơ đồ kết nối các thiết bị


- Bước 5: Di chuyển quả cầu thứ nhất đến gần quả cầu thứ 2 sao cho khoảng cách
giữa chúng là 1cm. Bật bộ nguồn áp tĩnh điện, tiến hành đo và ghi lại giá trị điện
tích tại cùng các vị trí đã đo trong bước 4 trên bề mặt quả cầu thứ nhất.
- Bước 6: Nối đất quả cầu thứ nhất. Đo và ghi lại điện tích tại cùng các vị trí đã
đo trong bước 4 trên bề mặt quả cầu thứ nhất.
- Bước 7: Di chuyển quả cầu thứ nhất ra xa quả cầu thứ hai, sao cho khoảng cách
giữa chúng là 50cm. Đo và ghi lại điện tích tại cùng các vị trí đã đo trong bước 4
trên bề mặt quả cầu thứ nhất.
2. Thí nghiệm với quả cầu rỗng, có lỗ trên đỉnh
- Bước 1: Kết nối các thiết bị theo chỉ dẫn của thầy/cô hướng dẫn thí nghiệm. Lưu
ý tiếp đất cho đồng hồ đo điện áp và lồng faraday nhằm khử toàn bộ điện tích
trên các thiết bị này.
- Bước 2: Nối quả cầu với bộ nguồn áp tĩnh điện, đặt điện áp 2000V (1 chiều).
Lưu ý tiếp đất thiết bị nguồn áp tĩnh điện với cùng điểm nối đất của lồng faraday
và đồng hồ đo.
- Bước 3: Đo và ghi lại giá trị điện tích tại 1 số điểm bên ngoài quả cầu/
- Bước 4: Đo và ghi lại giá trị điện tích của que thử khi được cho vào bên trong
quả cầu (lưu ý tránh để que chạm vào quả cầu).
3. Thí nghiệm với quả cầu có mũi nhọn
- Bước 1: Kết nối các thiết bị theo chỉ dẫn của thầy/cô hướng dẫn thí nghiệm. Lưu
ý tiếp đất cho đồng hồ đo điện áp và lồng faraday nhằm khử toàn bộ điện tích
trên các thiết bị này.
- Bước 2: Nối quả cầu với bộ nguồn áp tĩnh điện, đặt điện áp 2000V (1 chiều).
Lưu ý tiếp đất thiết bị nguồn áp tĩnh điện với cùng điểm nối đất của lồng faraday
và đồng hồ đo.
- Bước 3: đo và ghi lại giá trị điện tích tại các điểm khác nhau bên ngoài quả
cầu.
III.KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

1. Thí nghiệm với 2 quả cầu kim loại

Giá trị đồng hồ đo (V)


Trình tự Lần 1 Lần 2
A B C D A B C D

Đo giá trị điện tích tại các vị trí khác nhau


8 10 9 9 9 9 8 9
cố định A, B, C, D trên bề mặt quả cầu 1
Di chuyển sao cho quả cầu 1 cách quả cầu 2 11 10 9 9 10 11 9 9
1 cm, thực hiện lại bước 4
Nối đất quả cầu 1, thực hiện lại bước 4 5 3 2 0 4 2 1 0
Di chuyển sao cho quả cầu 1 cách quả cầu 2
0 0 0 0 0 0 0 0
50 cm rồi thực hiện lại bước 4.

NHẬN XÉT

- Tại bước 4, 2 quả cầu cách nhau 50 cm nên coi như không ảnh hưởng gì đến
nhau, giá trị hiển thị trên đồng hồ đo chỉ điện thế trên bề mặt quả cầu khi quả
cầu được nối với bộ nguồn áp tĩnh điện. Giá trị điện thế này bằng nhau tại
mọi điểm trên quả cầu. Phù hợp với lý thuyết.
- Đến bước 5 cho 2 quả cầu cách nhau 1 cm. Quả cầu thứ 1 nhiễm điện dương,
quả cầu thứ 2 theo thế hưởng ứng sinh ra hiện tượng phân cực, với phía gần
quả cầu 1 có nhiều điện tích âm, phía còn lại có nhiều điện tích dương được
nối đất nên điện tích dương theo dây đi xuống đất. Quả cầu 2 sẽ ngày càng
tích điện âm với độ lớn lớn hơn cho đến khi tương đương với trị số quả cầu
1. Vì vậy tại bước này chỉ có quả cầu 2 biến đổi, quả cầu 1 gần như không
có sự thay đổi về điện thế, tại vị trí A, gần quả cầu 2 sẽ có chỉ số dao động
lớn hơn do tính phân cực của quả cầu 1 ảnh hưởng bởi quả cầu tích điện âm
2.
- Khi nối đất quả cầu 1 tại bước 6, điện tích tự do theo thế ra ngoài, tại các vị
trí C,D mất điện tích nên điện thế xấp xỉ bằng 0, ở 2 vị trí A,B do ảnh hưởng
bởi tính phân cực từ quả cầu 2 tích điện âm nên vẫn có những điện tích tại
đây sinh ra điện thế. Nhưng nếu để đủ lâu 2 quả cầu sẽ dần dần trung hòa về
điện
- Đến bước 7, khi cho 2 cầu ra xa nhau cách 50 cm, không còn giữ được
sự phân cực, quả cầu 1 được nối đất trở nên trung hòa về điện, điện thế
tại mọi vị trí đều bằng 0.
- Lý do khi nối đất quả cầu thứ 2 mà điện tích vẫn tồn tại trên quả cầu
này: Vì như đã giải thích bên trên, quả cầu tồn tại sự phân cực, gần quả
cầu 1 có nhiều điện tích âm do hưởng ứng với quả cầu 1 tích điện
dương, còn phía còn lại điện tích dương bị đẩy ra theo dây xuống đất.
2. Thí nghiệm với quả cầu rỗng, có lỗ trên đỉnh

Giá trị đồng hồ đo (V)


Trình tự
Lần 1 Lần 2

A B C D A B C D

Đo và ghi lại giá trị bên ngoài


9 9 8 9 9 8 9 9
quả cầu

Đưa que thử vào trong quả cầu 0 0


rồi đo

NHẬN XÉT

- Điện thế tại mọi vị trí bên ngoài quả cầu đều bằng nhau.
- Điện thế bên trong quả cầu bằng 0 với mọi lần đo
3. Thí nghiệm với quả cầu có mũi nhọn

Giá trị đồng hồ đo (V)


Trình tự Lần 1 Lần 2
A B C D A B C D
Đo và ghi lại giá trị tại các vị
trí khác nhau bên ngoài quả cầu 12 9 6 5 11 9 5 6

NHẬN XÉT
- Điện tích phân bố không đều trên bề mặt vật, từ đó lý giải giá trị đo được tại
các vị trí khác nhau không bằng nhau bằng nhau.
- Điện tích tập trung nhiều tại các vị trí nhọn, và phân bố ít tại các vị trí cong
trơn, lý giải tại sao tại A lại có điện thế cao nhất, còn các vị trí như C,D có
điện thế nhỏ hơn phù hợp với lý thuyết.
Bài 3: THÍ NGHIỆM VỀ ĐIỆN DUNG VÀ ĐIỆN MÔI

CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Đối với tụ điện phẳng, ta có quan hệ sau:
ɛA
C=
d
Trong đó:
- C: điện dung của tụ điện phẳng
- A: tiết diện của tấm bản cực kim loại
- d: khoảng cách giữa 2 bản cực
- ɛ: hằng số điện môi của chất điện môi
Nếu có N tụ điện mắc song song với nhau, giá trị điện dung tương đương được tính
theo công thức:
CTĐ = C1 + C2 + C3 + …+ CN

Hình 2: Mô hình tương đương của đồng hồ đo điện áp trong các thí nghiệm đo
điện dung tụ điện

Lưu ý: Trong các thí nghiệm đo điện dung của tụ điện, đồng hồ đo điện áp sẽ có
mô hình tương đương gồm một vôn kế có tổng trở lớn vô cùng mắc song song với
một tụ điện CE (CE là điện dung bên trong của đồng hồ đo (25pF)) và điện dung ký
sinh của đầu que đo) (xem Hình 2). Do giá trị điện dung CE rất nhỏ hơn so với giá
trị của tụ điện cần đo trong thí nghiệm nên có thể bỏ qua.
TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM

1.1.Đo điện dung của đồng hồ đo điện áp (ES-9078) và điện dung ký sinh của đầu
que đo
- Bước 1: Nối tụ điện 30pF vào nguồn điện 1 chiều để nạp điện cho tụ. Điều chỉnh
điện áp của nguồn 1 chiều (nhỏ hơn 100V).
- Bước 2: Sau khi nạp đầy điện tích cho tụ. Lắp tụ điện 30pF vào hai đầu que đo
của đồng hồ đo điện áp. Đọc và ghi lại giá trị điện áp trên đồng hồ (VE)
- Bước 3: Tính giá trị điện dung của đồng hồ đo theo công thức:
V −V E
CE= .C
V

1.2. Kiểm chứng mối quan hệ giữa C, V và Q đối với tụ điện phẳng

a. Do V trong điều kiện C không đổi, Q thay đổi.

- Bước 1: Kết nối các thiết bị theo chỉ dẫn của thầy/cô hướng dẫn thí nghiệm. Nối
quả cầu kim loại với nguồn điện áp 2000V (1 chiều). Lưu ý tiếp đất cho đồng hồ
đo điện áp, giữ khoảng cách đủ xa giữa quả cầu kim loại và thiết bị tụ điện
phẳng

Hình 10: Sơ đồ mô phỏng quá trình kết nối các thiết bị

- Bước 2: Khử điện tích dư trên đồng hồ đo điện áp và trên bản cực của tụ điện.
- Bước 3: Đặt khoảng cách giữa 2 bản cực của tụ điện bằng 3cm. Sử dụng que
Sem đo lấy mẫu điện tích để truyền điện tích từ quả cầu kim loại sang bản cực
của tụ điện bằng cách chạm que đo vào quả cầu kim loại, sau đó chạm vào 1 bản
cực của tụ điện.

- Bước 4: Đọc và ghi lại giá trị điện áp trên đồng hồ đo sau mỗi lần chạm que đo

điện tích vào bản cực của tụ điện

- Bước 5: Lặp lại các bước từ 1 đến 4 nhưng với khoảng cách 2 bản cực của tụ
điện là 6cm. So sánh các giá trị điện áp trong 2 lần thực hiện thí nghiệm.
KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Khoảng cách hai bản cực tụ điện: 3cm Khoảng cách hai bản cực tụ điện: 6cm

Lần đo Điện áp (V) Lần đo Điện áp (V)

1 12 1 12

2 19 2 22

3 26 3 30

4 36 4 41

5 50 5 51

NHẬN XÉT:

Điện áp của tụ điện tăng khi điện tích được truyền vào tụ điện tăng (V tỉ lệ thuật với
Q khi C không đổi).

b. Đo Q trong điều kiện C thay đổi, V không đổi


- Bước 1: Kết nối các thiết bị theo chỉ dẫn của thầy/cô hướng dẫn thí nghiệm. Giữ
khoảng cách giữa 2 bản cực của tụ điện bằng 6cm, nối 2 bản cực tụ điện với
nguồn áp 2000V (1 chiều). Lưu ý tiếp đất cho đồng hồ đo điện áp.
Hình 3: Sơ đồ mô phỏng quá trình kết nối các thiết bị

- Bước 2: Nối đất que đo lấy mẫu điện tích và sử dụng que đo này và lồng faraday
để xác định giá trị mật độ điện tích tại các vị trí khác nhau trên bản cực của tụ
điện. Nhận xét sự thay đổi giá trị mật độ điện tích theo các vị trí khác nhau trên
bản cực của tụ.
- Bước 3: Thay đổi khoảng cách giữa 2 bản cực của tụ điện, đo giá trị mật độ điện
tích tại điểm giữa của bản cực của tụ tại mỗi vị trí khoảng cách 2 bản cực. Nhận
xét về sự thay đổi của điện tích theo giá trị điện dung của tụ.
KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Điện áp nguồn: 2000V

Khoảng cách giữa hai bản cực tụ điện 3cm 6cm 10 cm

Tại tâm bản tụ 13 7 6

Giá trị mật độ điện


tích

Tại gần mép bản tụ 15 9 7

NHẬN XÉT:

 Giá trị mật độ điện tích ở gần mép bàn tụ lớn hơn tại tâm bản tụ, suy ra điện
tích sẽ tập trung chủ yếu ở ngoài mép bản tụ.

 Khi khoảng cách giữa hai bản tụ càng lớn thì giá trị điện dung sẽ càng nhỏ mà
điện áp nguồn không đổi dẫn đến mật độ điện tích trên mỗi bản tụ sẽ giảm đi
(Q tỉ lệ thuận với C khi V không đổi).
c. Đo Q trong điều kiện V thay đổi, C không đổi
- Bước 1: Kết nối các thiết bị theo chỉ dẫn của thầy/cô hướng dẫn thí nghiệm. Giữ
khoảng cách giữa 2 bản cực của tụ điện bằng 6cm, nối 2 bản cực tụ điện với
nguồn áp 3000V (1 chiều). Lưu ý tiếp đất cho đồng hồ đo điện áp.

Hình 4: Sơ đồ mô phỏng quá trình kết nối các thiết bị

- Bước 2: Giữ nguyên khoảng cách giữa 2 bản cực của tụ điện. Thay đổi giá trị
điện áp đặt vào 2 bản cực của tụ từ 3000V (1 chiều) xuống 2000V (1 chiều),
1000V (1 chiều)
- Bước 3: Đo giá trị mật độ điện tích tại điểm giữa của bản cực của tụ. Nhận xét
sự thay đổi điện tích trên bản cực theo giá trị điện áp của tụ.
KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Khoảng cách giữa 2 bản cực tụ điện: 6cm

Điện áp nguồn (V) 1000 2000 3000

Tại tâm bản tụ 3 7 12


Giá trị mật độ điện
tích
Tại gần mép bản tụ 5 9 15

NHẬN XÉT:

- Khi điện áp của nguồn tăng mà khoảng cách giữa 2 bản tụ không đổi điều đó
dẫn đến mật độ điện tích trên mỗi bản tụ tăng lên (Q tỉ lệ thuận với V khi C
không đổi).
d. Đo V trong điều kiện C thay đổi, Q không đổi.
- Bước 1: Kết nối các thiết bị theo chỉ dẫn của thầy/cô hướng dẫn thí nghiệm.

Hình 5: Sơ đồ mô phỏng quá trình kết nối các thiết bị

- Bước 2: Đặt khoảng cách giữa 2 bản cực của tụ là 2mm. Nối tụ điện vào nguồn
áp 1 chiều với giá trị điện áp 30V.
- Bước 3: Thay đổi khoảng cách giữa 2 bản cực của tụ. Đọc và ghi lại giá trị trên
đồng hồ đo với mỗi giá trị khoảng cách. Nhận xét sự thay đổi điện áp theo giá trị
điện dung của tụ.
KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Điện áp nguồn: 30V

3 cm 5 cm 6 cm
Khoảng cách giữa 2 bản cực của tụ (cm)

Điện áp (V) 33 46 59

NHẬN XÉT:

- Khi khoảng cách gữa 2 bản tụ tăng mà điện tích trên mỗi bản tụ không đổi dẫn
đến điện áp tăng lên (V tỉ lệ nghịch với C khi Q không đổi).

You might also like