Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG NHÂN HỌC ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ CƯƠNG NHÂN HỌC ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ CƯƠNG NHÂN HỌC ĐẠI CƯƠNG
2. Trình bày nội dung của phương pháp quan sát tham dự và phương pháp
phỏng vấn sâu trong điền dã dân tộc học. Khi thực hiện các phương pháp
này thì vấn đề đạo đức nghiên cứu được đặt ra như thế nào?
Nhân học là ngành nghiên cứu tích hợp các phương pháp của các ngành khoa học
khác nhau như: biện chứng, logic, lịch sử,.... nhưng nhân học cũng có phương
pháp nghiên cứu riêng: quan sát tham dự, phỏng vấn sâu, điền dã dân tộc học.
* Phương pháp quan sát tham dự
- Quan sát tham dự là phương pháp mà theo đó, người nghiên cứu thâm nhập
vào nhóm, cộng đồng thuộc vào đối tượng nghiên cứu và được tiếp nhận như là
một thành viên của nhóm hay cộng đồng.
- Các hình thức của quan sát tham dự:
+ Quan sát một lần và quan sát nhiều lần;
+ Quan sát hành vi và quan sát tổng thể;
+ Quan sát thu thập tư liệu định tính, mô tả và quan sát thu thập số liệu định hướng
- Các kỹ năng của người quan sát tham dự: để tiến hành quan sát tham dự đòi
hỏi người nghiên cứu phải có thời gian, có kỹ năng quan sát nghề nghiệp tốt, am
hiểu tiếng địa phương và phải có thời gian thích ứng với môi trường
- Ưu điểm:
+ Người quan sát đi sâu và cảm nhận được, hiểu biết toàn bộ tình cảm và
những hành động của đối tượng được quan sát.
+ Thâm nhập vào thế giới nội tâm của người quan sát, hiểu sâu hơn, đầy đủ
hơn về nguyên nhân, đông cơ của những hành động được quan sát
+ Có thể thu thập được nhiều dữ liệu khác nhau
+ Làm giảm khả năng phản ứng của chủ thể khi biết mình đang bị nghiên cứu
- Nhược điểm:
+ Tốn nhiều thời gian, có khi tới vài tháng, vài năm.
+ Qúa trình nhập thân văn hóa vào cộng đồng phụ thuộc vào cả tính cách của
người quan sát, các đặc trưng về giới tính tuổi tác.
+ Tham dự quá tích cực, quá dài ngày làm chủ thể quan sát quen với cộng đồng dẫn
đến ít quan tâm đến sự khác biệt và đa dạng văn hóa của cộng đồng, một số trường
hợp không giữ được cái nhìn khách quan trung lập, làm giảm hiệu suất quan sát.
* Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phỏng vấn sâu là nhà dân tộc học nói chuyện đối mặt với người cung cấp
thông tin, hỏi và ghi chép câu trả lời. Đôi lúc có những câu hỏi bất chợt nảy sinh
trong quá trình phỏng vấn, các cuộc thảo luận không giới hạn cũng có lúc nghỉ ngơi
và tán chuyện dông dài.
- Các hình thức phỏng vấn sâu: nhà dân tộc học nói chuyện đối mặt với người
cung cấp thông tin, hỏi và ghi chép câu trả lời. Đôi luc scos những câu hỏi bất chợt
nảy sinh trong quá trình phỏng vấn, các cuộc thảo luận không giới hạn, cũng
không có lúc nghỉ ngơi và tán chuyện giông dài.
- Ưu điểm:
+ Tìm được các thống tin cực kỳ chi tiết hơn là các số liệu
+ Có thể linh hoạt trong phỏng vấn, phát hiện cách đặt câu hỏi phù hợp cho phỏng
vấn bán cấu trúc hoặc bộ câu hỏi.
+ Có thể xây dựng mối quan hệ tốt với người cung cấp thông tin
+ Hữu ích khi phỏng vấn các vấn đề tế nhị và nhạy cảm
+ Không khí của buổi phỏng vấn thoải mái và cởi mở.
- Nhược điểm:
+ Người phỏng vấn cần tự tin và có kỹ năng cao
+ Khi giải quyết số liệu thì khá khó khăn do không có mẫu chuẩn bị sẵn nên mỗi
cuộc phỏng vấn là một cuộc trò chuyện không lặp lại, vì vậy rất khó hệ thống hóa
các thông tin cũng như phân tích số liệu.
+ Dễ bị lan man, chi phối hoặc đi lạc hướng của đề tài
+ Tốn nhiều thời gian vì có quá nhiều việc phải làm trong quá trình phỏng vấn như
ghi chép và phân tích kết quả.
* Đạo đức nghiên cứu: là vấn đề rất được coi trọng của nhân học
- Báo cáo khoa học không thể bị sử dụng để làm phương hại đến cộng đồng mà
chúng ta nghiên cứu
- Không được xúc phạm và làm tổn hại đến phẩm chất và lòng tự trọng của đói
tượng nghiên cứu
- Phải giữ bí mật cho những người cung cấp thông tin
3. Trình bày mối quan hệ giữa Nhân học với các môn khoa học xã hội khác.
* Nhân học và Triết học
Triết học là khoa học nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và
tư duy. Quan hệ giữa nhân học và triết học là quan hệ giữa một ngành khoa học cụ
thể với thế giới quan khoa học. Triết học là nền tảng của thế giới quan, phương
pháp luận nghiên cứu của nhân học mác xít. Các nhà nhân học vận dụng chủ nghĩa
duy vật biện chứng làm cơ sở lý luận để nghiên cứu con người trong tính toàn diện
của nó.
* Nhân học và Sử học
Nhân học có mối quan hệ chặt chẽ với sử học bởi vì nhân học nghiên cứu con
người về các phương diện sinh học, văn hóa, xã hội thường tiếp cận từ góc độ lịch
sử. Những vấn đề nghiên cứu của nhân học không thể tách rời bối cảnh lịch sử cụ
thể cả về không gian và thời gian lịch sử. Nhân học thường sử dụng các phương
pháp nghiên cứu của sử học như: phương pháp so sánh đồng đại và lịch đại.
* Nhân học và Xã hội học
Nhân học chú trọng điều tra nghiên cứu xã hội tiền công nghiệp, trong khi đó xã
hội học lại chủ yếu quan tâm đến xã hội công nghiệp hiện đại. Nhân học có ảnh
hưởng rõ rệt đến xã hội học. Nhiều khái niệm mang tính lý thuyết của xã hội học
bắt nguồn từ nhân học. Ngược lại, xã hội học cũng có tác động trở lại đối với nhân
học về phương pháp luận ngiên cứu.
* Nhân học và Địa lý học
Nhân học và đại lý học có mối quan hệ gắn bó với nhau hình thành lĩnh vực nghiên
cứu Nhân học sinh thái nhằm giải quyết mối quan hệ tương tác giữa con người với
môi trường tự nhiên và hành vi ứng xử của con người với môi trường xã hội và
nhân văn. Nhân học sinh thái liên quan với địa lý kinh tế trong việc phân vùng lãnh
thổ mà các tộc người sinh sống, địa - văn - hóa để có cái nhìn tổng thể trong mối
quan hệ đa chiều: tự nhiên - con người - kinh tế - văn hóa và hành vi ứng xử.
* Nhân học và Kinh tế học
Nghiên cứu liên ngành giữa nhân học và kinh tế học hình thành lĩnh vực nghiên
cứu Nhân học kinh tế. Nhân học không đi sâu nghiên cứu các quy luật của kinh tế
học mà tập trung tiếp cận trên bình diện văn hóa - xã hội của quá trình hoạt động
kinh tế. Nhân học kinh tế có mối quan hệ mật thiết với ngành kinh tế phát triển
trong nghiên cứu nhân học ứng dụng.
* Nhân học và Tâm lý học
Mối quan hệ liên ngành giữa nhân học và tâm lý học xuất hiện trên lĩnh vực nghiên
cứu Nhân học tâm lý hay tâm lý tộc người. Trong tâm lý học, sự quan tâm chủ yếu
dành cho việc phân tích những nét tâm lý của cá nhân trong những kinh nghiệm
nghiên cứu xuyên văn hóa; còn nhân học tập trung nghiên cứu tính cách dân tộc, ý
nghĩa của tính tộc người với tư cách là tâm lý học cộng đồng tộc người. Mối quan
hệ giữa nhân học và tâm lý học thể hiện xu hướng tâm lý trong nghiên cứu văn hóa
và các lý thuyết văn hóa theomxu hướng nhân học tâm lý trong những thập niên
gần đây.
* Nhân học và Luật học
Nghiên cứu liên ngành giữa nhân họ và luật học hình thành lĩnh vực nghiên cứu
Nhân học pháp luật. Khác với luật học nghiên cứu các chuẩn mực và quy tắc hành
động do cơ quan thẩm quyền chính thức của nhà nước đề ra, nhân học pháp luật
nghiên cứu những nhân tố văn hóa - xã hội tác động đến luật pháp trong các nền
văn hóa và các tộc người khác nhau. Các nhà nhân học nghiên cứu mối quan hệ
giữa luật tục và pháp luật để từ đó vận dụng luật tục và pháp luật trong quản lý xã
hội và phát triển cộng đồng.
* Nhân học và Tôn giáo học
Mối quan hệ liên ngành giữa nhân học và tôn giáo học hình thành lĩnh vực Nhân
học tôn giáo. Nhân học tôn giáo nghiên cứu các hình thái tôn giáo sơ khai, các tôn
giáo dân tộc và tôn giáo thế giới trong mối quan hệ với văn hóa tộc người.
4. Đặc trưng của tôn giáo là gì? Phân tích chức năng tâm lý và chức năng xã
hội của tôn giáo. Lấy ví dụ cụ thể
- Nhân học nghiên cứu tôn giáo dưới chiều kích của thời gian vfa không gian,
phân tích sắc thái của tôn giáo đặc trưng của từng người, từng dân tộc, từng
cộng đồng cư dân chứ không phải tôn giáo nói chung.
* Một số hình thái tôn giáo phổ biến
- Tín ngưỡng vạn vật hữu linh (Animism): quan niệm mọi vật đều có linh hồn
nên những vật đó có thể gây tai họa hay đem lại điều tốt kanhf cho con người,
chính vì vậy con người phải thờ và quan tâm đến nó.
- Totem giáo (Totemism) - Tín ngưỡng vật tổ: niềm tin về mối quan hệ họ hàng
thần bí của mình với một loại đối tượng vật chất nào đó là “totem” của nhóm.
- Mana: Mana là từ có xuất xứ của cư dân Melanesia. Dùng Mana để trở thành
đồ vật linh nghiệm, đánh đuổi tà thần, chữa bệnh,...
- Shaman giáo (Shamanism): Thuật ngữ Shaman được cho là xuất phát từ
người Tunguo ở đông Siberia. Ở đó thuật ngữ này dành cho một “nhân vật đặc
biệt” có khả năng nhập thần để tiếp kiến thần linh hỏi cách chữa bệnh, cầu xin
sự sinh sôi nảy nở, cầu xin được bảo vệ trong chiến tranh, cầu hướng dẫn linh
hồn người chết.
- Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên: Niềm tin về sự tồn tại của các linh hồn tổ tiên,
con cháu thờ cúng tổ tiên để báo đáp công ơn, cầu mong sự phù hộ, giúp đỡ của
người đã mất với người còn sống.
6. Thế nào là quá tình tộc người? Quá trình này ở Việt Nam diễn ra như thế nào?
- Sự hòa hợp giữa các tộc người diễn ra trong phạm vi của một vùng lịch sử
- văn hóa: Do cùng chung sống lâu dài trong ột vùng địa lý giữa các dân tộc đã
diễn ra quá trình giao lưu tiếp xúc văn hóa dẫn tới hình thành các đặc điểm văn
hóa chung của cả vùng bên cạnh những đặc trưng văn hóa của từng tộc người.
Những đặc điểm văn hóa đó thể hện qua phương thức mưu sinh, văn hóa vật
chất, văn hóa tinh thần và ý thức cộng đồng khu vực.
Qúa trình hòa hợp giữa các tộc người có thể nhận thấy ở các vùng như: miền
núi Việt Bắc và Đông Bắc, miền núi Tây Bắc và Thanh - Nghệ, Trường Sơn -
Tây Nguyên,...
VD:
- Sự hòa hợp tộc người diễn ra trong phạm vi cả nước: Sự tham gia vào quá
trình dựng nước và giữ nước của các dân tộc ở nước ta là cơ sở nền tảng cho sự
hòa hợp giữa các dân tộc tạo nên tính thống nhất của cộng đồng các dân tộc VN.
VD: Lòng yêu nước là cơ sở của ý thức và tư tưởng về Tổ quốc VN, dân tộc
VN. Là người VN ai cũng tự hào về truyền thống lịch sử vẻ vang của dân tộc
trong quá trình dựng nước và giữ nước
7. Thế nào là quá trình hòa hợp giữa các tộc người? Quá trình này ở VN diễn
ra ntn?
- Qúa trình hòa hợp giữa các tộc người thường diễn ra ở các dân tộc khác nhau
về ngôn ngữ văn hóa, nhưng do kết quả của quá trình giao lưu tiếp xúc văn hóa
lâu dài trong lịch sử đã xuất hiện những yếu tố văn hóa chung, bên cạnh đó vẫn
giữ lại những đặc trưng văn hóa của tộc người. Quá trình này thường diễn ra ở
các khu vực lịch sử - văn hóa hay trong phạm vi của một quốc gia đa dân tộc
- Qúa trình tộc người diễn ra ở VN ( như câu 6)
8. Chủng tộc là gì? Trình bày đặc điểm nhân chủng của các đại chủng.
11.Hôn nhân là gì? Trình bày chức năng của hôn nhân.
* Khái niệm hôn nhân: có nhiều quan niệm khác nhau về hôn nhân
Hôn nhân là sự giao kết giữa nam và nữ được hợp thức hóa bởi các tập quán và pháp
luật của xã hội, nhằm chung sống khác giới tính với nhau để tái sản xuất ra con
người, từ đó sản sinh ra những quyền hạn và trách nhiệm của vợ chồng trong quan
hệ với nhau và con cháu của họ.
- Hôn nhân là liên minh tình dục và kinh tế được xã hội thừa nhận, liên quan
đến việc gắn bó giữa hai người trở lên. Những người này có nghĩa vụ làm cha
làm mẹ đối với đứa trẻ được sinh ra từ liên minh đó.
=> Việc xây dựng một định nghĩa về hôn nhân bao quát hết tất cả sự khác biệt
giữa các nền văn hóa là vô cùng khó khăn vì luôn có ở đâu đó một nền văn hóa
khác không phù hợp với định nghĩa mà chúng ta đặt ra.
* Chức năng của hôn nhân
- Hợp thức hóa quan hệ tình dục: Trong các mối quan hệ hôn nhân, quan hệ
tình dục là một phần quan trọng. Bởi vì trong nhiều xã hội, hôn nhân là điều
kiện tiên quyết và chính thức để có thể bắt đầu hoạt động tình dục. Sự ham
muốn tình dục là một động cơ mạnh mẽ thúc đẩy tới hôn nhân.
- Thiết lập các gia đình hạt nhân mới và xác định quyền lợi và nghĩa vụ của
các thành viên: việc kết hôn sẽ tạo ra một gia đình mới vì lợi ích của các thành
viên, không chỉ có chồng và vợ mà cả con cái do họ sinh ra. Nhóm mới này
thường đáp ứng những nhu cầu cơ bản của mỗi thành viên về ăn, ở, mặc; con
cái được nuôi dạy và nhập thân văn hóa từ lúc sinh ra cho tới lúc trưởng thành
và cuối cùng là duy trì nòi giống.
- Tạo lập các liên minh họ hàng: Thông qua hôn nhân tạo nên các mối dây
ràng buộc gọi là liên minh thích tộc (những người họ hàng của 1 đôi vợ chồng)
nhằm thể hiện các chức năng sinh tồn, chính trị, luật pháp, kinh tế và xã hội vì
lợi ích của những người liên quan.