Professional Documents
Culture Documents
Chọn Giống Bằng SHPT Cô Phương
Chọn Giống Bằng SHPT Cô Phương
Chọn Giống Bằng SHPT Cô Phương
Chương 1. Giới thiệu về lựa chọn giống cây trồng trong sản xuất
nông nghiệp (tuần 1)
2
Machine Translated by Google
- Nhân giống cây trồng là khoa học ứng dụng các nguyên tắc di truyền để tạo ra
hoặc vận dụng những tính trạng quan trọng ở cây trồng để con người sử dụng.
- Các nhà tạo giống cây trồng làm tăng giá trị kinh tế của cây
trồng, thông qua tăng năng suất, cải tiến chất lượng, đưa vào các
gen kháng hoặc các tính trạng quan trọng khác cho tiêu dùng hoặc
thương mại hóa.
3
Machine Translated by Google
- Con người hầu như phụ thuộc vào thực vật để có lương thực và mọi nhu cầu khác.
Thực vật là nguồn chính trực tiếp hoặc gián tiếp cung cấp hầu hết lương thực, quần áo thức ăn gia súc, nhiên liệu,
thuốc, v.v. Xét đến tầm quan trọng hàng đầu của thực vật, con người từ lâu đã
quan tâm đến việc phát triển các loại cây trồng phù hợp hơn để đáp ứng nhu cầu của họ.
- Nghệ thuật: Trước khi phát hiện lại thuyết Mendelism việc chọn tạo giống cây trồng là kết quả của
lựa chọn trực quan các tài liệu được thực hành trên cơ sở thử và sai bởi những người chưa được đào tạo.
Kỹ năng và khả năng phán đoán đúng đắn cùng với ý thức chung đã hình thành nền tảng của sự thành công.
Chọn lọc là phương pháp nhân giống cây trồng duy nhất dẫn đến sự phát triển
của nhiều giống được phát triển trước thế kỷ 20. Nghệ thuật này phụ thuộc vào người chăn nuôi
đánh giá sự khác biệt về giá trị kinh tế giữa các cây trồng.
- Hiện nay với sự phát triển của di truyền học, những thực hành này mang tính hệ thống đến mức,
4
́ ̀
Machine Translated by Google
Chọn ta
̣o giôcây cây tro ng (nhân giống cây trồng)
- Khái niệm: là ngành khoa học dựa trên các quy luật di
truyền nhằm tạo cây trồng mang tính trạng thái mong muốn.
- Mục đích: năng suất cao, chất lượng tốt, kháng sâu bệnh, nông
5
Machine Translated by Google
Phỏng vấn
NUÔI DƯỠNG
F1
Machine Translated by Google
Phân tích vi mô
1. Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang (2007), Chọn giống cây
trồng – truyền thống và phân tử phương pháp, NXB Nông
nghiệp.
2. Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang (1999), Di truyền phân tử -
những nguyên tắc cơ bản trong lựa chọn giống cây trồng, NXB
Nông nghiệp.
3. Nguyễn Văn Uyển (2006), Những phương pháp công nghệ
sinh học thực vật, NXB Nông nghiệp
Machine Translated by Google
Nhân giống cây trồng rất quan trọng đối với cả cộng đồng nông
thôn, nơi sản xuất thực phẩm và đối với môi trường đô thị nơi các
loại cây cảnh, cây và cỏ mới và cải tiến được trồng. Duy trì nguồn
cung cấp đủ lương thực và chất xơ cho dân số ngày càng tăng là
trọng tâm của phúc lợi xã hội cũng như an ninh quốc gia; các nhà
nhân giống cây trồng tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong
việc đạt được mục tiêu này. Để duy trì một nền kinh tế lành mạnh,
các nhà tạo giống cây trồng phải được đào tạo để đóng vai trò
trung tâm trong sự phát triển liên tục của ngành nông nghiệp nhằm
đáp ứng nhu cầu xã hội của chúng ta.
13
Lịch sử v quá trình phát hiện trng cây
Machine Translated by Google
1694 Camerarius, nhà khoa học người Đức đã phát hiện ra sự thật
lai cùng xà trên cây cọ dầu để tạo ra giống cọ dầu mới
1714 Mather, quan sát thấy có sự tự nhiên trên cây bắp cải
1761-1766 Kohlreuter, quan sát có sự tồn tại cùng loài trên cây thuốc lá
1970 Borlaug, nhận giải Nobel trong cuộc cách mạng xanh về cải cách
tạo tương tự
1994 'FlavrSavr' , chuyển gen thành công đầu tiên trên cây cà phê
chua (GMO)
Lịch sử và quá trình phát triển của lai tạo giống cây trồng
Hai mươi cây trồng hoang dại làm thức ăn và canh tác
(Cách đây khoảng 10.000 năm)
Hình: Các giai đoạn tiến hóa của quá trình lai tạo giống cây trồng
Machine Translated by Google
- Chọn lọc cây trồng, đầu tiên dẫn đến việc thuần hóa, đã được con người thực
hiện từ khi bắt đầu có nền nông nghiệp thông qua việc thu hái những cây có ích
để sản xuất ở gần làng, để dành hạt giống và trồng lại những cây tốt nhất.
Tuy nhiên, trước khi có sự ra đời của phương pháp nhân giống cây trồng hiện
đại, năng suất và chất lượng cây trồng rất khác nhau. Trong lịch sử, một tỷ
lệ lớn dân số làm việc tại các trang trại để sản xuất nguồn cung cấp thực phẩm
và điều này chỉ thay đổi sau khi sự kết hợp của các công nghệ sản xuất nâng
cao cùng với cải tiến về di truyền đã tạo ra năng suất và sản lượng tăng lên.
Ví dụ, năng suất ngô trung bình đã tăng từ dưới 30 giạ/mẫu Anh vào cuối những
năm 1920 lên hơn 150 giạ/mẫu Anh ngày nay, với khoảng ½ mức tăng là do cải
thiện di truyền thông qua nhân giống cây trồng.
- Nhân giống cây trồng nổi lên như một môn khoa học vào đầu những năm 1900
khi các nguyên tắc di truyền và phương pháp thống kê được đưa vào sinh học
thực vật để cải tiến cây trồng.
16
Machine Translated by Google
- Bắt đầu từ những năm 1980, khả năng xác định và thao tác gen một cách chính xác
nhằm tạo ra các dạng thực vật độc đáo đã được tăng cường.
Nhân giống lai hiệu quả đòi hỏi các nhà lai tạo có kiến thức tốt hơn và khả năng áp
dụng các phương pháp thống kê tiên tiến để bổ sung cho nhân giống cổ điển. Tương
tự, các kỹ thuật dựa trên phân tử cũng đòi hỏi các cơ sở phòng thí nghiệm tốt được
tích hợp với các phòng thí nghiệm hiện trường và địa điểm thử nghiệm để đảm bảo rằng
thực vật được xác định bằng phương pháp phân tử hoặc được thay đổi các tính trạng cụ
thể cũng có sự kết hợp giữa các gen và tính trạng được chấp nhận để thương mại hóa.
- Nhà tạo giống cây trồng hiện đại là trung tâm của các chương trình cải tiến cây
trồng.
17
Machine Translated by Google
́ ̀ ́
có nhiê u hạn chế
18
Machine Translated by Google
19
Machine Translated by Google
Một chương trình giảng dạy phù hợp cho sinh viên tốt
nghiệp ngành chăn nuôi nên bao gồm chuyên môn nghiên
cứu thực địa , sự nhạy bén về thống kê, sinh học thực
vật, di truyền phân tử, di truyền truyền bệnh, di truyền
định lượng, di truyền quần thể, bệnh lý thực vật và một
loạt các khóa học và kinh nghiệm khoa học khác.
20
Machine Translated by Google
́
Chương 2. Ứng dụng CNSH trong quá trình cải tiến một số tinh trạ ng
nguồn
̣c quan tâm có lợi cho sản xuất nông nghiệp Việt Nam
( tuần 2-3)
Hiểu biết, phân tích và đánh giá vai trò của các trạng
thái được quan tâm trong lựa chọn giống cây trồng ở điều kiện
Việt Nam
21
Machine Translated by Google
22
Machine Translated by Google
Bệnh cà chua
1. Bệnh do vi khuẩn
virus
Khảm bí
Machine Translated by Google
Thối mềm
Thối đen
2.
củ cải
Machine Translated by Google
Phỏng vấn 4
26
Machine Translated by Google
Tuần 3, 4, 5
27
Machine Translated by Google
Lai tạo
Bố 1 Mẹ 2
Lài
F1
(tự động) Hợp nhất
F2
Machine Translated by Google
Ví dụ: AX B
C
Machine Translated by Google
Cho phấn -
Nhận phấn -
Cây lúa
Machine Translated by Google
Cho phấn -
Nhận phấn -
Machine Translated by Google
BC1F1 x giống A
BC2F1
BCnF1
Machine Translated by Google
Machine Translated by Google
Nhân giống rau - khoa học thay đổi mô hình di truyền của cây rau để tăng giá trị của
chúng. Tăng năng suất là mục tiêu chính của hầu hết các chương trình nhân giống rau.
Ưu điểm của các giống lai và giống mới được phát triển bao gồm tính đồng nhất của sản
phẩm để có khả năng tiếp thị tốt hơn, thích ứng với các vùng mới, khả năng kháng bệnh
và côn trùng cao hơn, năng suất cao hơn các bộ phận hữu ích, hàm lượng dinh dưỡng tốt
hơn trong các bộ phận ăn được và hiệu quả sinh lý cao hơn. Các mục tiêu khác là sự
thích ứng của cây trồng với các kỹ thuật sản xuất hiện đại như thu hoạch cơ giới và
cải thiện chất lượng sản phẩm trên thị trường. Theo truyền thống, các nhà nhân giống
cây trồng đã thực hiện những thay đổi di truyền ở cây trồng bằng cách sử dụng các
phương pháp lai và chọn lọc khác nhau; những nỗ lực cũng đã được thực hiện nhằm tạo
ra những đột biến có lợi bằng cách sử dụng tia X hoặc tia gamma. Ngày càng có nhiều
đặc điểm mong muốn (tức là gen) được đưa vào cây trồng thông qua kỹ thuật di truyền.
48
Machine Translated by Google
Giới thiệu
- Trong quá trình thuần hóa các loại cây rau không phải là trung tâm nguồn gốc/đa dạng, nguyên thủy
loài đã di chuyển đến các khu vực khác trong quá khứ xa xưa và do đột biến liên tục, giao thoa với các loài liên quan
loài, sự tiến hóa và sự chọn lọc của con người và tự nhiên sẽ dẫn đến sự phát triển của trung tâm thứ cấp
của sự đa dạng.
- Tiêu chí để xác định một vùng địa lý cụ thể cho một loại rau cụ thể là sự sẵn có của
có sự biến đổi đáng kể, sự hiện diện của các dạng hoang dã và sự tồn tại của nguồn kháng nhiều loại bệnh.
Những ghi chép lịch sử, những ghi chép hóa thạch và những phát hiện khảo cổ học sẽ bổ sung thêm thông tin này.
- Kiến thức về trung tâm gen của cây trồng và tổ tiên hoang dã có thể có của chúng (tổ tiên)
đóng vai trò là hướng dẫn để thu thập các nguồn gen kháng chính đối với các bệnh ký sinh và không ký sinh,
- Ở những trung tâm xuất xứ này, cây rau từ lâu đã phải chịu áp lực chọn lọc của địa phương.
mầm bệnh và côn trùng gây hại, và đã phát triển tính kháng cơ bản vốn có.
- Leppik (1970) đã xem xét lại vai trò của các trung tâm gen của thực vật như là nguồn gây bệnh và kháng sâu bệnh. Anh ấy phản đối
việc thăm dò có hệ thống các trung tâm gen sơ cấp và thứ cấp của một loại rau cụ thể có thể cung cấp
Do đó, việc thăm dò và khai thác các trung tâm gen để kháng thuốc phải được tiến hành với sự hợp tác có hệ thống của
nhà phân loại học, nhà di truyền học và nhà nghiên cứu bệnh học thực vật.
49
Machine Translated by Google
DIỆN TÍCH VÀ SẢN PHẨM LƯỢNG RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM
https://baocaonganh.com/thi-truong-nganh-rau-qua-tai-viet-
50
nam/
Machine Translated by Google
https://baocaonganh.com/thi-truong-nganh-rau-qua-tai-viet-
nam/
51
Machine Translated by Google
̉
́Chương 5. Một số phương pháp tiến trình
giôcây trồng ứng dụng trong cải tiến tương
tự ở Việt Nam và Thế giới
52
Machine Translated by Google
58
Machine Translated by Google
MAS (Lựa chọn được hỗ trợ bởi điểm đánh dấu) được sử dụng chỉ liên kết
phân tử chặt chẽ với tiêu điểm vị trí để thay thế chọn loại hình đánh giá lọ
59
Machine Translated by Google
Giống mới
mang hai loại
alen (Sd1 và
Gn1a) được tạo
ra
Machine Translated by Google
Bông sơ cấp
Chi nhánh
Machine Translated by Google
Xác định cá thể phù hợp nhất trong quần thể đang
phân tích, trên cơ sở dữ liệu alen của
bộ gen
63
́ ̉ ̃
Machine Translated by Google
Như ng tien bo
̣cu một MAS
q Phương pháp đơn giản hơn so với cho § Đặc ̣n lọc kiểu hình
biệt với những tính chất khó đánh giá lựa chọn bộ
lọc § Có thể tiết kiệm thời gian và nguồn lực
Tuần 7, 8, 9
66