Professional Documents
Culture Documents
CCD Nguyến Văn Cường-đã Chuyển Đổi
CCD Nguyến Văn Cường-đã Chuyển Đổi
Bài 14A
“Thiết kế cung cấp điện cho một phân xưởng sản xuất
công nghiệp”
Thiết kế mạng điện cung cấp cho một phân xưởng với số liệu cho trong bảng số liệu
thiết kế cấp điện phân xưởng. Tỷ lệ phụ tải điện loại I là 60%. Hao tổn điện áp cho
phép trong mạng điện hạ áp DUcp = 5%. Hệ số công suất cần nâng lên là cosj = 0,90.
Hệ số chiết khấu i = 12%; Công suất ngắn mạch tại điểm đấu điện S k, MVA; Thời
gian tồn tại của d ng ngắn mạch tk=2,5. Giá thành tổn thất điện năng cD=1500 đ/kWh;
suất thiệt hại do mất điện gth=10000 đ/kWh. Đơn giá tụ bù là 140.103 đ/kVAr, chi
phí vận hành tụ bằng 2% vốn đầu tư, suất tổn thất trong tụ ∆Pb=0,0025 kW/kVAr.
Giá điện trung bình g=1400 đ/kWh. Điện áp lưới phân phối là 22 kV.
Thời gian sử dụng công suất cực đại TM=4000 + 10*thứ_tự (h). Chiều cao phân
xưởng h=4,5 + 0,1*(thứ_tự-10) (m). Khoảng cách từ nguồn điện đến phân xưởng
L=200 + 30*thứ_tự (m). Các tham số khác lấy trong phụ lục và sổ tay thiết kế cung
cấp điện.
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã gia nhập WTO mở đầu cho một thời đại kinh tế mới. Nền kinh tế lấy
các ngành công nghiệp dịch vụ là chủ đạo. Trong thời kì công nghiệp hóa này không ai có
thể phủ nhận được tầm quan trọng cuả các ngành công nghiệp năng lượng, mà trong đó
ngành điện là một trong những ngành chủ chốt. Cũng chính vì vai trò quan trọng của ngành
điện mà các kĩ sư hệ thống điện cang phải đáp ứng được những nhu cầu cao hơn. Phải có
được những vốn kiến thức vững chắc về ngành để thiết kế xây dựng nên những hệ thống
chất lượng, thỏa mãn các yêu cầu về kinh tế cũng như kỹ thuật khi đưa vào vận hành thực
tế. Các chỉ tiêu đặt ra khi tiến hành thiết kế cung cấp điện là:
- Đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật
- Độ tin cậy cung cấp điện cao, ít sự cố, có thể phát triển về sau này
- Đảm bảo chỉ tiêu về kinh tế vốn đầu tư là nhỏ nhất.
Kĩ thuật và kinh tế luôn là hai vấn đề trái ngược và mây thuẫn với nhau. Để giải
quyết vấn đề này chúng ta cần thiết kế cung cấp điện một cách tối ưu nhất. Điều này sẽ
được trình bày cụ thể trong đồ án môn học “Cung cấp điện “ với đề tài là “ Thiết kế cung
cấp điện cho một phân xưởng“.
Trong thời gian thực hiện để tài cùng với sự cố gắng tìm hiểu của bản thân em
đã nhận được rất nhiêu từ các thầy cô trong khoa. Đặc biệt là giảng viên TS. PHẠM ANH
TUÂN là người trực tiếp giảng dậy em môn”Cung cấp điện” và hướng dẫn em làm đề tài
này.
Song do kiến thức còn hạn chế nên bài làm của em không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Do vậy em kính mong nhận được sự góp ý chỉnh sửa của các thầy cô cùng với
sự giúp đỡ của các bạn để em có thể hoàn thiện đề tài của mình và hoàn thành tốt việc học
tập trong nhà trường.
Em xin trân thành cảm ơn !
Tính toán phụ tải điện là công việc bắt buộc và đầu tiên trong mọi công trình cung cấp điện
. Việc này sẽ cung cấp các số liệu phục vụ cho việc thiết kế lưới điện về sau của người kĩ
sư . Phụ tải tính toán có giá trị tương đương với phụ tải thực tế về mặt hiệu ứng nhiệt , do
đó việc chọn dây dẫn hay các thiết bị bảo vệ cho nó sẽ được đảm bảo .
Có nhiều phương pháp tính toán phụ tải điện như phương pháp hệ số nhu cầu , hệ
số tham gia cực đại . Đối với việc thiết kế cung cấp điện cho phân xưởng sửa chữa cơ khí
, vì đã có các thông tin chính xác về mặt bằng bố trí thiết bị , biết đựoc công suất và quá
trình công nghệ của từng thiết bị nên sử dụng phương pháp hệ số nhu cầu để tổng hợp
nhóm phụ tải động lực . Nội dung chính của phưong pháp như sau :
Thực hiện phân nhóm các thiết bị có trong xưởng, mỗi nhóm đó sẽ được cung cấp
điện từ 1 tủ động lực riêng , lấy điện từ 1 tủ phân phối chung . Các thiết bị trong nhóm nên
chọn có vị trí gần nhau trên mặt bằng phân xưởng, có chế độ làm việc và công suất tương
tự nhau.
Xác định hệ số sử dụng tổng hợp của mỗi nhóm thiết bị theo biểu thức sau :
Pi .k sdi
k sd = ( 1.1)
Pi
- Xác định số lượng thiết bị hiệu quả của mỗi nhóm nhq :
n*hq =
(Pi )
2
( 1.2 )
2
Pi
- Hệ số nhu cầu của nhóm sẽ được xác định theo biểu thức sau :
1−ksd
kM = 1+ 1,3 + √ ( 1.4 )
nhq .ksd +2
Cos tb =
Pi
( 1.6 )
Si
1.1. PHỤ TẢI TÍNH TOÁN NHÓM CHIẾU SÁNG
Phụ tải chiếu sáng của phân xưởng cơ khí sửa chữa được xác định theo
phương pháp suất chiếu sáng trên một đơn vị diện tích.
Trong đó:
- Po : là suất chiếu sáng trên một đơn vị diện tích chiếu sáng Po = 15
2
(W/m )
- S : là diện tích được chiếu sáng, m2.
- a : là chiều dài của phân xưởng (m).
- b : là chiều rộng của phân xưởng (m).
15.24.36
Pcs = = 12,96 (kW)
103
Vì dùng đèn sợi đốt nên hệ số cos của nhóm chiếu sáng là 1. Do đó, ta có
công suất toàn phần của nhóm chiếu sáng là:
Pcs 12,96
Scs = = = 12,96( kVA)
cos 1
Qcs = 0 (kVAr)
(
Q = n.V m 3 / h ) ( 1.8 )
- n – tỉ số đổi không khí (1/h)_ với phân xưởng cơ khí lấy n = 6 (1/h)
- V – thể tích của phân xưởng (m3) V = a.b.H
+ Với a (m), b (m), chiều rộng – dài phân xưởng (theo đề bài)
+ H (m)– chiều cao của phân xưởng.
(
Q = 6 24 36 4,1 = 21,25 103 m3 / h )
Chọn quạt hút công nghiệp có q = 2200 / h, với số lượng là 12 quạt .
1 − k sd 1 − 0,7
Hệ số nhu cầu của quạt hút là: k nc = k sd + = 0,7 + = 0,786
qh
n 12
Trong đó :
Phụ tải tính toán nhóm phụ tải thông thoáng-làm mát:
n
Plm = k ncqh Pđmqi = 0,786 12 215 = 2029,43W = 2,029(kW ) .
i =1
Plm 2,029
S lm = = = 2,536(kVA)
cos 0,8
Qlm = 2
Slm − Plm2 = 2,5362 − 2,0292 = 1,522 (kVAr)
Vì phân xưởng có rất nhiều thiết bị nằm rải rác ở nhiều khu vực trên mặt
bằng phân xưởng, nên để cho việc tính toán phụ tải chính xác hơn và làm căn cứ
thiết kế tủ động lực cấp điện cho phân xưởng, ta chia các thiết bị ra từng nhóm nhỏ,
đảm bảo:
Nhóm 1
1 lò kiểu tầng 0.35 0.91 20 9.11
Nhóm 2
số hiệu trên sơ
tên thiết bị hệ số ksd cosϕ P(kW) Q(kVAr)
đồ
Nhóm 3
20 Máy mài tròn vạn năng 0.47 0.6 2.8 3.73
21 Máy mài tròn vạn năng 0.47 0.6 7.5 10.00
22 Máy mài tròn vạn năng 0.47 0.6 5.5 7.33
23 máy tiện 0.35 0.63 2.8 3.45
24 máy tiện 0.35 0.63 4 4.93
25 máy tiện ren 0.53 0.69 5.5 5.77
26 máy tiện ren 0.53 0.69 12 12.59
Nhóm 4
11
P k i sd
117,984
k sd 1 = i =1
11
= = 0,494
P
238,7
i
i =1
Số thiết bị hiệu quả của nhóm 1 được xác định theo số thiết bị
tương đối n* và công tương đối P* trong nhóm
P1
P∗ =
P
Trong đó:
+P1: Tổng công suất của các thiết bị có công suất lớn hơn Pmax/2.
+ Pmax = 40kw
+ n1 = 6
+ n = 11
+ P1 = 182kw
+ P = 238,7
0,95
=> n*hq = = 0, 798
P2
(1 − P* )2
*
+
n* (1 − n* )
= nhq = nhq
*
.n = 0,798.11 = 8,778
n
Pđl1 = k M .ksd. Pi = 0,662 238,7 = 158,11(kW )
i =1
- Tổng công suất phản kháng của phụ tải động lực:
n
Qđl1 = k nc1 Qi = 0,662 88,27 = 58.43(kW )
i =1
Từ các tính toán cụ thể trên của các nhóm ta có bảng kết quả tổng hợp như sau :
Trong đó:
- Pttdlpx : Phụ tải động lực tính toán toàn phân xưởng
- Kdt : Hệ số đồng thời cực đại của các phân xưởng, lấy kdt = 0,95
- Ptti : Công suất tác dụng tính toán nhóm thứ i
- n : số nhóm
Phụ tải tính toán công suất phản kháng động lực của phân xường là :
n
Qttdlpx = k dt1 Qtti = 0,95 (58.471 + 53.50 + 33.44 + 42.64) = 147,298(kVAr)
i =1
Phụ tải tính toán công suất toàn phần động lực của phân xưởng là:
Pttdlpx 290
Costbdlpx = = = 0,891
Sttdlpx 325,264
Pttpx 304,989
cos = = = 0,852
Sttpx 357,82
Xét thêm tổn thất trong mạng điện (10%) và khả năng phát triển phụ tải trong
10 năm (10%), ta sẽ có số liệu tính toán phụ tải toàn phân xưởng là:
Pttpx
= 429.56(kVA)
365.986
Sttpx = =
cos tbpx 0,852
Qttpx = Sttpx
2
− Pttpx
2
= 429.562 − 365.9862 = 224.89(kVAR)
Khi sử dụng điện chung ta phải đảm bảo yếu tố hiệu quả, giảm tổn thất điện
năng trên đường dây và hệ số công suất cosφ là một trong các chỉ tiêu để đánh giá
phân xưởng dùng điện có hợp lí và tiết kiệm hay không. Nâng cao hệ số công suất
cosφ là một chủ trương lâu dài gắn liền với mục đích phát huy hiệu quả cao nhất
quá trình sản xuất, phân phối và sử dụng điện năng.
Việc truyền tải một lượng điện năng lớn sẽ gây ra tổn thất rất lớn, người ta
phải nghĩ cách giảm lượng tổn thất này đến mức nhỏ nhất có thể và như chúng ta đã
biết:
- Công suất tác dụng đặc trưng cho quá trình biến đổi điện năng
sang các dạng năng lượng khác như cơ năng, nhiệt năng,
quang năng…. lượng công suất này là cố định là phụ thuộc
vào phụ tải không thể thay đổi được ( phải được cấp từ nguồn
).
- Ngược lại công suất phản kháng không sinh công nhưng tạo ra từ
trường làm môi trường để truyền năng lượng đến các động cơ và có 1
điều quan trọng là công suất phản kháng không cần nhất thiết phải
được cấp từ nguồn.
Chính vì vậy người ta đã nghĩ đến cách giảm bớt lượng công suất phản kháng
truyền tải trên đường dây từ nguồn đến phụ tải. Công việc được gọi là “bù công suất
phản kháng “.
Việc bù công suất phản kháng đưa lại hiệu quả là nâng cao hệ số cosφ, việc
nâng cao hệ số cosφ sẽ đưa đến các hiệu quả:
- Giảm được tổn thất công suất và tổn thất điện năng trong
mạng điện.
- Giảm tổn thất điện áp trong mạng điện.
- Nâng cao khả năng truyền tải năng lượng điện của mạng.
- Tăng khả năng phát của các máy phát điện.
Dựa trên việc sử dụng hợp lý các thiết bị sẵn có như hợp lí hoá
quá trình sản xuất, giảm thời gian chạy không tải của các động cơ, thay
thế các động cơ thường xuyên làm việc non tải bằng các động cơ có
công suất hợp lý hơn.
- Nhược điểm:
+ Tụ chỉ phát ra công suất phản kháng mà không tiêu thụ công suất
phản kháng.
+ Tụ rất nhạy cảm với điện áp đặt ở đầu cực ( Công suất phản kháng
phát ra tỉ lệ với bình phương điện áp đặt ở đầu cực).
+ Điện áp đầu cực tăng quá 10% tụ bị nổ .
+ Khi xảy ra sự cố lớn tụ rất dễ hỏng.
- Nhược điểm :
Qua những phân tích trên ta thấy để đáp ứng được yêu cầu bài toán và
nâng cao chất lượng điện năng ta chọn phương pháp bù bằng tụ tĩnh điện
Phần tính toán ở trên ta đã xác định được hệ số công suất trung bình của toàn
phân xưởng là cosϕ = 0,692; vậy ta phải bù công suất phản kháng cho nhà máy để
nâng hệ số cosϕ. Theo thiết kế của phân xưởng ta phải bù công suất phản kháng để
nâng cao hệ số cosϕ lên đến 0,9.
Theo kết quả tính toán ở phần trước công suất tính toán của phân xưởng như
sau:
Spx = 429.56 (kVA)
cos = 0,852
Ppx = 365.986 (kW)
Qpx =224.89 (kVAr)
Yêu cầu bù một lượng công suất phản kháng để hệ số công suất của phân
xưởng được 0,9.
Lượng công suất phản kháng cần bù them được xác định:
Qb = Ptt .( tg1 − tg2 ) (1.9)
Trong đó:
Thay vào công thức ( 1.8 ) ta xác định được dung lượng bù:
Công suất biểu kiến toàn phân xưởng sau khi bù là:
Vị trí của trạm biến áp cần phải thỏa mãn các yêu cầu cơ bản sau :
- Gần trung tâm phụ tải, thuận tiện cho nguồn cung cấp đi tới
- Bảo đảm các điều kiện khác như cảnh quan môi trường, có khả năng
điều chỉnh cải tạo thích hợp, đáp ứng được khi khẩn cấp...
- Tổng tổn thất công suất trên các đường dây là nhỏ nhất
Căn cứ vào sơ đồ bố trí các thiết bị trong phân xưởng thấy rằng các phụ tải
được bố trí với mật độ cao trong nhà xưởng nên không thể bố trí máy biến áp trong
nhà . Vì vậy nên đặt máy phía ngoài nhà xưởng, khoảng cách từ nguồn tới phân
xưởng là 380 m.
Do phụ tải có 60% phụ tải loại I nên ta chọn các phương án cấp điện, có thể
như sau:
Công suất MBA được lựa chọn thỏa mãn điều kiện:
Sttpx
= 203,361(kVA)
406,722
Ta có : S đmB1 =
2 2
Vậy phương án này ta sẽ dùng 2 MBA ECOTRANS do THIBIDI chế tạo với thông
số kỹ thuật như sau:
ậy phương án này ta sẽ dùng 2 MBA ECOTRANS do THIBIDI chế tạo với thông
số kỹ thuật như sau:
Từ đó ta tính được hàm chi phí quy dẫn của phương án như sau :
Z B1 = (atc + kvh ).VB1 + AB1.c + Yth
Trong đó :
i (1 + i ) h 0,12 (1 + 0,12 )
T 25
atc = = = 0,127
(1 + i )Th
−1 (1 + 0,12)25 − 1
Trong đó:
+ Ath = Pth x Tf
+ Pth: Công suất thiếu hụt do hỏng 1 MBA
+ Tf: thời gian sửa chữa đối với MBA , ta chọn Tf = 24h
- PN 1 = 2,35(kW ) là tổn thất công suất ngắn mạch trong MBA
- Po1 = 0,51(kW ) là tổn thất công suất không tải trong MBA
Khi sự cố mất điện 1 MBA thì ta cắt điện phụ tải không quan trọng và phụ
tải loại 2 của phân xưởng để cung cấp cho phụ tải loại 1. Vậy lúc đó MBA còn lại
sẽ làm việc quá tải mới đủ cung cấp cho toàn bộ phụ tải hoạt động. Khi đó công suất
thiếu hụt sẽ bằng:
Z B1= (0,127 + 0,1) 2.179,000 106 + 23697 1500 + 29,27 106 = 146,08 106 đ
Công suất MBA được lựa chọn thỏa mãn điều kiện:
Vậy ta sẽ chọn 1 máy biến áp ECOTRANS do THIBIDI chế tạo với thông số bảng
dưới và máy phát diesel dự phòng có công suất định mức là 300 kVA.
Trong đó :
i (1 + i ) h 0,12 (1 + 0,12 )
T 25
atc = = = 0,127
(1 + i )Th
−1 (1 + 0,12)25 − 1
Trong đó:
+ Ath = Pth x Tf
+ Pth: Công suất thiếu hụt do hỏng 1 MBA
+ Tf: thời gian sửa chữa đối với MBA , ta chọn Tf = 24h
- gth: Suất thiệt hại do mất điện.
(
VMF = 1,95.S MF = 1,95 300 = 585 10 6 đ )
Tổn thất điện năng 1 năm của trạm biến áp:
2
Sttpx
2
429,56
AB 2 = PN 2 . + P02t = 5,57. 2460,684 + 0,787 8760 = 17010,35(kWh)
S đmB2 500
Trong đó :
- PN 2 = 5,57(kW ) là tổn thất công suất ngắn mạch trong MBA
- Po 2 = 0,787(kW ) là tổn thất công suất không tải trong MBA
Khi sự cố mất điện 1 MBA thì ta sẽ mất điện hoàn toàn phụ tải loại 1. Vậy
lúc đó MF sẽ hoạt động và cung cấp điện cho phụ tải. Khi đó công suất thiếu hụt sẽ
tính theo MF:
Z B 2= (0,127 + 0,1) (345,890 106 + 1,1.585.106 ) + 17010,35 1500 + 49,82 106 = 299,92 106 đ
Vậy ta sẽ chọn 1 máy biến áp ECOTRANS do THIBIDI chế tạo với thông số bảng
dưới
Hàm chi phí quy dẫn của phương án 3 sẽ được tính theo công thức :
Trong đó :
i (1 + i ) h 0,12 (1 + 0,12 )
T 25
atc = = = 0,127
(1 + i )Th
−1 (1 + 0,12)25 − 1
Trong đó:
+ Ath = Pth x Tf
+ Pth: Công suất thiếu hụt do hỏng 1 MBA
+ Tf: thời gian sửa chữa đối với MBA , ta chọn Tf = 24h
Trong đó :
- PN 3 = 3,82(kW ) là tổn thất công suất ngắn mạch trong MBA
- Po3 = 0,433(kW ) là tổn thất công suất không tải trong MBA
Khi sự cố mất điện 1 MBA thì ta cắt điện phụ tải không quan trọng và phụ
tải loại 2 của phân xưởng để cung cấp cho phụ tải loại 1. Vậy lúc đó MBA còn lại
sẽ làm việc quá tải mới đủ cung cấp cho toàn bộ phụ tải hoạt động. Khi đó công suất
thiếu hụt sẽ bằng:
Từ kết quả tính toán cụ thể cho từng phương án ta có bảng tổng hợp các kết quả cho
từng phương án như sau:
Từ bảng tổng hợp kết quả tính toán trên ta thấy phương án 1 là phương án có hàm chi phí
nhỏ nhất,(Zmin). Vậy ta sẽ chọn phương án 1, gồm 2 MBA có công suât mỗi máy là 180
kVA để cấp điện cho phân xưởng
CHƯƠNG 3: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐI DÂY VÀ CẤP ĐIỆN TRONG
PHÂN XƯỞNG
3.3 XÁC ĐỊNH TÂM CỦA CÁC NHÓM PHỤ TẢI PHÂN XƯỞNG
Tâm quy ước của các nhóm phụ tải của phân xưởng được xác định bởi một điểm M
có toạ độ được xác định : M(x,y) theo hệ trục toạ độ xOy
Với:
n n
S i xi S i yi
X= 1
n
;Y = 1
n
Si1
S 1
i
Trong đó:
- X,Y: Tọa độ của tâm các nhóm phụ tải điện của phân xưởng (m)
- xi, yi: Tọa độ của phụ tải thứ i tính theo hệ trục tọa độ xOy đã chọn (m)
- Si: Công suất của phụ tải thứ i (kVA)
X = 12,191 (m)
Y = 17,278 (m)
Trong đó:
- Icp: Dòng điện làm việc lâu dài cho phép của dây cáp chọn được.
- Isc: Dòng điện chạy trên dây cáp khi đứt một lộ cáp, Isc = 2.Ilv
- k1: Hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ môi trường đặt cáp, do tính toán sơ bộ
nên lấy k1 = 1.
- k2: Hệ số hiệu chỉnh về số lộ cáp cùng đặt trong một hầm cáp, do tính
toán sơ bộ nên chọn k2 = 1.
- Sơ đồ hình tia:
Mạng cáp các thiết bị được dùng điện được cung cấp trực tiếp từ các tủ
động lực (TĐL) hoăc từ các tủ phân phối (TPP) bằng các đường cáp độc lập.
Kiểu sơ đồ này có độ tin cậy cung cấp điện cao, nhưng chi phí đầu tư lớn,
thường được dùng ở các hộ loại I và loại II.
Hình 3.1: Sơ đồ hình tia
Kiểu sơ đồ phân nhánh dạng cáp: Các TĐL được cung cấp điện từ TPP
bằng các đường cáp chính. Các đường cáp này cùng một lúc cấp điện cho nhiều
tủ động lực, còn các thiết bị cũng nhận điện từ các TĐL. Ưu điểm của sơ đồ này
là tốn ít cáp, chủng loại cáp cũng ít. Nó thích hợp với các phân xưởng có phụ
tải nhỏ, phân bố không đồng đều. Nhược điểm là độ tin cậy cung cấp điện thấp,
thường dùng cho các hộ loại III
Kiểu sơ đồ phân nhánh bằng đường dây trên không : Bao gồm các
đường trục chính và các đường nhánh. Từ các đường nhánh sẽ được trích đấu
đến các phụ tải bằng các đường cáp riêng. Kiểu sơ đồ này chỉ thích ứng khi
phụ tải khá phân tán công suất nhỏ (mạng chiếu sáng, mạng sinh hoạt) và
thường bố trí ngoài trời. Kiểu sơ đồ này có chi phí thấp đồng thời độ tin cậy
cung cấp điện cũng thấp, dùng cho hộ phụ tải loại III ít quan trọng.
Hình 3.4: Sơ đồ phân nhánh bằng đường dây trên không
- Sơ đồ thanh dẫn:
Từ TPP có các đường cáp dẫn điện đến các bộ thanh dẫn. Từ bộ thanh dẫn
này sẽ nối bằng đường cáp mềm đến từng thiết bị hoặc nhóm thiết bị. Ưu điểm của
kiểu sơ đồ này là việc lắp đặt và thi công nhanh, giảm tổn thất công suất và điện áp
nhưng đòi hỏi chi phí khá cao. Thường dùng cho các hộ phụ tải khi công suất lớn và
tập chung (mật độ phụ tải cao).
Hình 3.5: Sơ đồ thanh dẫn
- Sơ đồ hỗn hợp:
Có nghĩa là phối hợp các kiểu sơ đồ trên tuỳ theo các yêu cầu riêng của từng phụ tải
hoặc của các nhóm phụ tải.
- Kết luận:
Từ các ưu khuyết điểm của từng dạng sơ đồ và sơ đồ bố trí thiết bị trong phân xưởng
ta chọn dạng sơ đồ hỗn hợp làm phương án nối điện trong phân xưởng.
3.3.3 LỰA CHỌN DÂY DẪN TỪ NGUỒN ĐẾN TBA CỦA PHÂN XƯỞNG
Chọn dây dẫn từ nguồn đến trạm biến áp của phân xưởng là dây kép cáp lỗi đồng
Sttpx
= 5,33(A )
406,72
I lv max = =
2. 3.U đm 2. 3 22
Mật độ dòng kinh tế ứng với Tmax = 4060(h) là 3,1 (A/mm2) (Bảng 6.10 Trang 189
sách lưới điện _ Trần Bách)
F=
I lv max 5,33
jkt
=
3,1
= 1,72 mm2 ( )
Chọn cáp vặn xoắn lõi đồng cách điện XLPE, đai thép, vỏ PVC do hãng
FURUKAWA chế tạo , mã hiệu XPLE.35 có ro = 0,524 (Ω/km) , xo = 0,13 (Ω/km),
Icp = 170 (A) (Cáp được đặt trong rãnh ) (Tra bảng PL23-Trang 300 [2] )
P2 + Q2 406,72 2
.2460,68 = 83,73(kWh )
L 380
A = 2
.ro.
. = 2
.0,524.
.U đm 2 22 2
V = 1,6.vo.L
Đặt tủ phân phối tại tâm phụ tải của phân xưởng. Tủ động lực đặt tại tâm của
các nhóm phụ tải:
Chọn cáp từ trạm biến áp tới tủ hạ thế tổng (TPP)
Sttpx
= 308,97(A )
406,72
I lv max = =
3.U đm 2. 3 0,38
Mật độ dòng kinh tế của cáp ứng với TM = 4060 h là jkt = 3,1 (A/mm2).
F=
I lv max 326,32
jkt
=
3,1
= 99,67 mm2 ( )
Vậy ta sẽ chọn dây cáp vặn xoắn lõi đồng cách điện XLPE., đai thép, vỏ PVC
do hãng FURUKAWA chế tạo có F = 120 (mm2) có ro = 0,153(Ω/km) và xo=
0,108 (Ω/km) và Icp = 350 (A).
S tt2. px
- Tổn thất điện năng: AN-0 = 2
.rN −0 .LN −0 . [kWh]
U đm
Với = (0,124 + Tmax .10 − 4 ).8760 = (0,124 + 4060 10 −4 ) 8760 = 2460,684h
2
406,722
10 2460,684 10−3 = 2806,37(kWh)
13,02 −3
Suy ra : AN-0 = 2
0,153
0,38 2
- Chi phí cho tổn thất điện năng trong một năm :
V=1,6.vo.L [đ]
Tương tự như trên ta có bảng thông số đường dây theo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
:
Công suất
Đoạn dây
Công suất
Đoạn dây
Bảng 3.4: Bảng chi phí theo chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật
Hao tổn Chi phí
Đoạn dây
Bảng 3.5: Bảng chi phí theo chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật
Hao tổn Chi phí
Đoạn dây
∆U(V) ∆A(kWh) Ftc(mm2) vo.106(đ/km) V.106(đ) C.103(đ) Z.103(đ)
TPP - T3 0.54 204.46 10.00 69.76 1.70 306.69 307.08
T3-20 0.16 26.83 6.00 61.12 0.32 40.25 40.32
20-21 0.11 14.05 4.00 45.72 0.15 21.07 21.10
T3-26 0.28 64.80 6.00 61.12 0.35 97.20 97.28
26-25 0.10 7.12 4.00 45.72 0.19 10.68 10.72
T3-22 0.11 10.73 4.00 45.72 0.22 16.10 16.15
T3-23 0.06 2.64 4.00 45.72 0.23 3.96 4.01
T3-24 0.16 10.35 4.00 45.72 0.44 15.53 15.63
TPP-T4 0.38 190.25 16.00 83.52 0.79 285.38 285.56
T4-27 0.17 74.19 16.00 83.52 0.40 111.29 111.38
27-28 0.03 6.40 10.00 69.76 0.12 9.59 9.62
28-29 0.20 41.55 6.00 61.12 0.29 62.32 62.39
T4-30 0.18 14.31 4.00 45.72 0.44 21.46 21.56
T4-31 0.15 20.04 4.00 45.72 0.22 30.05 30.10
T4-32 0.15 17.25 4.00 45.72 0.22 25.87 25.92
T4-33 0.07 1.79 4.00 45.72 0.26 2.68 2.74
Tổng 6.35 1060.12 1061.56
Phương án 2:
Tủ phân phối đặt tại tâm phụ tải của phân xương, các tủ động lực đặt sát tường
gần tâm phụ tải các nhóm động lực.
Bảng 3.6: Bảng thông số đường dây
Công suất
Đoạn dây
Công suất
Đoạn dây
Bảng 3.8: Bảng chi phí tính theo chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
Bảng 3.9: Bảng chi phí tính theo chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
U cp %.U dm 5.380
U = = = 19(V )
100 100
So sánh độ lệch về mặt kinh tế giữa các phương án, nếu chênh lệch nhỏ hơn
5% thì coi như tương đương nhau về mặt kinh tế. Ta có bảng số liệu thống
kê sau:
Phương án 1 2
∆Utba-tpp (V) 1.29 1.29
∆Utpp-tdl (V) 1.58 1.94
∆Udtl-pt 0.59 0.85
∆UΣ (V) 3.46 4.08
Z.103 (đ) 10505.29 11461.29
Ta thấy cả 2 phương án đều thoả mãn tiêu chuẩn về mặt kĩ thuật, trong đó
phương án 1 có tổng chi phí, tổn thất điện áp nhỏ nhất. Vậy phương án 1 là phương
án tối ưu, từ các chương sau chỉ xét phương án 1.