BẢNG HỆ THỐNG CÁC ĐẠI HỘI CỦA ĐẢNG TỪ ĐẠI HỘI IV (1976)
ĐẾN ĐẠI HỘI XIII (2021)
Tên Đại Thời gian Chủ đề Đại Nội dung chính của Đại hội hội tổ chức hội Đại hội IV từ ngày 14 Đại hội đã thảo luận, đánh giá quyết định đến ngày chuyển cách mạng Việt Nam từ cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng 20/12/1976 dân tộc dân chủ ở miền Nam sang thực hiện cách mạng xã hội trên toàn đất nước. Từ nhận định đó, Đại hội đề ra đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội trong phạm vi cả nước, gồm:
Đường lối chung cách mạng xã hội chủ
nghĩa Đường lối xây dựng kinh tế trong thời kì quá độ Đại hội nêu ra 3 đặc điểm lớn của cách mạng Việt Nam mà đặc điểm lớn nhất là: "Nước ta vẫn đang trong quá trình từ một xã hội mà nền kinh tế còn phổ biến là sản xuất nhỏ tiến thẳng lên Chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển Tư bản chủ nghĩa." Đặc điểm này quy định cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một quá trình biến đổi cách mạng toàn diện, sâu sắc và triệt để, đồng thời cũng quy định tính chất lâu dài, khó khăn và phức tạp trong quá trình đó.
Đại hội V từ ngày 27 - Đại hội đã thảo luận, đánh giá
đến ngày tình hình trong nước và quốc tế 31-3-1982 và đề ra nhiệm vụ cách mạng trong thời kì kế tiếp là xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, hai nhiệm vụ chiến lược này quan hệ mật thiết với nhau.
- Đại hội khẳng định tiếp tục
đường lối chung tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa và đường lối xây dựng kinh tế trong thời kì quá độ do Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam IV đề ra. - Tuy nhên đến Đại hội V, đường lối xây dựng Chủ nghĩa xã hội trong thời kì quá độ bắt đầu có sự điều chỉnh, bổ sung, phát triển, cụ thể hóa theo từng chặng đường, từng giai đoạn cho phù hợp với những điều kiện lịch sử. Cụ thể là xác định thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nước ta trải qua nhiều chặng đường: chặng đường đầu gồm 5 năm 1981-1985 và những năm còn lại của thập kỉ 80, và những chặn tiếp theo.
Kế hoạch 5 năm 1981-1985
- Nhằm thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế xã hội của chặng đường đầu tiên chủ nghĩa xã hội, Đại hội đề ra Kế hoạch 5 năm 1981-1985 và quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu của Kế hoạch là phát triển thêm một bước, sắp xếp lại cơ cấu và đẩy mạnh cải tạo xã hội chủ nghĩa nền kinh tế quốc dân nhằm cơ bản ổn định tình hình kinh tế xã hội, đáp ứng những yêu cầu cấp bách và bứt thiết nhất của nhân dân, giảm nhẹ sự mất cân đối nghiêm trọng của nền kinh tế.
Hoạt động khác
- Thông qua Báo cáo Chính trị. Bầu Ban chấp hành Trung ương mới gồm 116 Ủy viên chính thức và 36 Ủy viên dự khuyết. Ban Chấp hành mới đã bầu Bộ Chính trị gồm 13 Ủy viên chính thức và 2 Ủy viên dự khuyết. Lê Duẩn được bầu lại làm Tổng Bí thư. Đại hội VI từ ngày 15 - Đại hội đã đưa ra các cải cách đến ngày 18 kinh tế, được gọi là Đổi Mới, tháng 12 và bầu ra ban lãnh đạo mới của năm 1986 Đảng Cộng sản Việt Nam. - Tổng Bí thư Trường Chinh đương nhiệm quyết định về hưu và trao quyền lại cho ông Nguyễn Văn Linh lên thay. - Sau đó, Đại hội cũng đã bầu các thành viên của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VI, Ban Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VI và Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Cũng trong Đại hội, Hội đồng Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập, bao gồm các cán bộ cấp cao, chủ chốt trong bộ máy chính trị đã hết nhiệm kỳ tại Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ VI. - Đại hội nhấn mạnh nhiệm vụ phải xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Đây cũng là lần đầu tiên các tổ chức thông tấn phương Tây được phép đưa tin. Đại hội từ ngày 24 - Đại hội đã tổng kết đánh giá VII đến ngày việc thực hiện đường lối đổi 27-6-1991 mới của Đại hội VI, đề ra chủ trương, nhiệm vụ nhằm kế thừa, phát huy những thành tựu, ưu điểm đã đạt được, khắc phục khó khăn, yếu kém mắc phải trong bước đầu đổi mới; ngăn ngừa những lệch lạc phát sinh trong quá trình đó; điều chỉnh bổ sung, phát triển đường lối đổi mới để tiếp tục đưa sự nghiệp đổi mới của đất nước tiến lên.
Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội:Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 - Do đổi mới đang bước đầu thực hiện dù đã đạt nhiều thành tựu nhưng làn sóng đổi mới thái quá trên một số lĩnh vực gây ra nguy cơ chệch hướng đi lên xã hội chủ nghĩa và sự cầm quyền của Đảng. Trước làn sóng bất ổn kinh tế chính trị tại Đông Âu và Liên Xô, sự sụp đổ của Hệ thống Xã hội chủ nghĩa và những bất ổn mới phát sinh trong quá trình đổi mới, Đại hội VII đã thông qua Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 nhằm bình ổn xã hội, phát triển đất nước, đưa đất nước thoát ra khỏi khó khăn.
Kế hoạch 5 năm 1991-1995:
Xuất phát từ đặc điểm tình hình, căn cứ vào mục tiêu của chặng đường đầu thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, Đại hội VII đề ra Kế hoạch 5 năm 1991-1995 và quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế xã hội của Kế hoạch là:
+ Đẩy lùi và kiểm soát lạm phát.
+ Ổn định phát triển và nâng cao hiệu quả nền sản xuất xã hội. + Bước đầu ổn định và từng bước cải thiện đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân lao động. + Bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế. Hoạt động khác - Thông qua Báo cáo Chính trị. Bầu Ban Chấp hành Trung ương mới gồm 146 Ủy viên chính thức (không có Ủy viên dự khuyết). Ban Chấp hành mới đã bầu Bộ Chính trị gồm 13 Ủy viên. Đỗ Mười được bầu làm Tổng Bí thư Đại hội 28-6 đến Tiếp tục sự - Đại hội đã tổng kết đánh giá, VIII ngày 1-7- nghiệp đổi kiểm điểm 10 năm thực hiện 1996 mới, đẩy đường lối đổi mới của Đại hội mạnh công VI và 5 năm thực hiện Nghị nghiệp hóa, quyết Đại hội VII, đề ra chủ hiện đại hóa trương, nhiệm vụ nhằm kế thừa, phát huy những thành vì mục tiêu tựu, ưu điểm đã đạt được; điều dân giàu, chỉnh bổ sung, phát triển nước mạnh, đường lối đổi mới để tiếp tục xã hội công đưa sự nghiệp đổi mới của đất bằng, văn nước tiến lên. minh, vững - Xuất phát từ đặc điểm tình bước đi lên hình đất nước và từ nhận định chủ nghĩa xã Việt Nam đã thoát ra khỏi hội. khủng hoảng kinh tế xã hội cũng như căn cứ vào Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, Đại hội khẳng định tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, nhấn mạnh nước ta đã chuyển sang thời kì phát triển mới, thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Kế hoạch 5 năm 1996-2000:
Xuất phát từ đặc điểm tình hình, căn cứ vào mục tiêu của chặng đường đầu thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, Đại hội VIII đề ra Kế hoạch 5 năm 1996-2000 và quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế xã hội của Kế hoạch là:
+ Đẩy mạnh công cuộc đổi mới một
cách toàn diện và đồng bộ. + Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. + Phấn đấu đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội. + Cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao tích lũy từ nội bộ nền kinh tế. Hoạt động khác: - Thông qua Báo cáo chính trị. Bầu Ban Chấp hành Trung ương mới gồm 170 Ủy viên chính thức và không có Ủy viên dự khuyết, bầu Đỗ Mười tiếp tục làm Tổng Bí thư. Đại hội IX từ ngày 19 - Đại hội đã tổng kết đánh giá, đến ngày kiểm điểm 15 năm thực hiện 22-4-2001 đường lối đổi mới của Đại hội VI và 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII, đề ra chủ trương, nhiệm vụ nhằm kế thừa, phát huy những thành tựu, ưu điểm đã đạt được; điều chỉnh bổ sung, phát triển đường lối đổi mới để tiếp tục đưa sự nghiệp đổi mới của đất nước tiến lên trong thời đại mới.
- Xuất phát từ đặc điểm tình
hình đất nước và quốc tế, Đại hội khẳng định tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đại hội cũng đã đề ra chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2001-2010).
Kế hoạch 5 năm 2001-2005:
Xuất phát từ đặc điểm tình hình trong và ngoài nước Đại hội IX đề ra Kế hoạch 5 năm 2001-2005 và quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế xã hội của Kế hoạch là:
+ Đưa đất nước thoát khỏi tình trạng
kém phát triển. + Nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần nhân dân. + Tạo nền tảng để đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Hoạt động khác: - Thông qua Báo cáo Chính trị. Bầu Ban Chấp hành Trung ương mới gồm 150 Ủy viên chính thức (không có Ủy viên dự khuyết). Ban Chấp hành mới đã bầu Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên, Ban Bí thư gồm 9 ủy viên. Nông Đức Mạnh làm Tổng Bí thư. Hủy bỏ chức danh Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đại hội X từ ngày 18 "Nâng cao đến 25 năng lực lãnh tháng 4 năm đạo và sức 2006 chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển". Đại hội XI Từ ngày “TIẾP TỤC - Đại hội cũng rút ra những bài 12/01/2011 NÂNG CAO học kinh nghiệm qua việc thực đến ngày NĂNG LỰC hiện Nghị quyết Đại hội X của 19/01/2011. LÃNH ĐẠO Đảng, thực hiện nhiệm vụ phát VÀ SỨC triển kinh tế - xã hội 5 năm CHIẾN ĐẤU (2006-2010), tổng kết Chiến CỦA ĐẢNG, lược phát triển kinh tế - xã hội PHÁT HUY 10 năm (2001-2010) và 20 SỨC MẠNH năm thực hiện Cương lĩnh xây TOÀN DÂN dựng đất nước trong thời kỳ TỘC, ĐẨY quá độ lên chủ nghĩa xã hội. MẠNH TOÀN DIỆN CÔNG - Trên cơ sở đó, Đại hội quyết CUỘC ĐỔI định việc bổ sung, phát triển MỚI, TẠO Cương lĩnh năm 1991; xác NỀN TẢNG định Chiến lược phát triển kinh ĐỂ ĐẾN tế - xã hội 10 năm (2011- NĂM 2020 2020); đề ra phương hướng, NƯỚC TA CƠ mục tiêu, nhiệm vụ 5 năm BẢN TRỞ (2011-2015). THÀNH NƯỚC CÔNG - Ban Chấp hành Trung ương đã NGHIỆP trình Đại hội các văn kiện: THEO Cương lĩnh xây dựng đất nước HƯỚNG trong thời kỳ quá độ lên chủ HIỆN ĐẠI”. nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011); Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020; Báo cáo chính trị; Báo cáo một số vấn đề về bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng và Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X.
- Về phương hướng, nhiệm vụ
phát triển đất nước 5 năm 2011 – 2015, Ban Chấp hành Trung ương đã xác định mục tiêu tổng quát trong 5 năm tới là: “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; phát triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối ngoại; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. - Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI gồm 175 đồng chí Ủy viên chính thức và 25 đồng chí Ủy viên dự khuyết. 9/15 Ủy viên Bộ Chính trị khóa X tái đắc cử Ban Chấp hành Trung ương khóa XI. Trong số 175 Ủy viên chính thức có 72 đồng chí lần đầu tiên tham gia Ban Chấp hành Trung ương, 16 đồng chí từng là Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương khóa X. Đại hội từ ngày 20 “Tăng cường - Đại hội đại biểu toàn quốc lần XII đến 28 xây dựng Đảng thứ XII của Đảng đã thảo luận, tháng 1 năm trong sạch, tán thành những nội dung cơ 2016 vững mạnh; bản về đánh giá tình hình thực phát huy sức hiện 5 năm Nghị quyết Đại hội mạnh toàn dân XI (2011 – 2015) và phương tộc và dân chủ hướng, nhiệm vụ 5 năm 2016 – xã hội chủ 2020 nêu trong Báo cáo chính nghĩa; đẩy trị, Báo cáo kinh tế - xã hội của mạnh toàn Ban Chấp hành Trung ương diện, đồng bộ Đảng khóa XI trình Đại hội. công cuộc đổi - Với tinh thần “Đoàn kết - Dân mới; bảo vệ chủ - Kỷ cương - Đổi mới”, ý vững chắc Tổ thức trách nhiệm cao trước quốc, giữ vững Đảng, Nhân dân và đất nước, môi trường hòa Đại hội đại biểu toàn quốc lần bình, ổn định; thứ XII của Đảng đã đề ra phấn đấu sớm những mục tiêu, nhiệm vụ chủ đưa nước ta cơ yếu cho nhiệm kỳ 2016 – 2020 bản trở thành như sau: nước công - Tăng cường xây dựng Đảng nghiệp theo trong sạch, vững mạnh, nâng hướng hiện cao năng lực lãnh đạo và sức đại”. chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa. - Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. - Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân. - Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. - Giữ gìn hoà bình, ổn định, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để phát triển đất nước; nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. Đại hội từ ngày 25 - Trên cơ sở đánh giá khách XIII tháng 1 đến quan, toàn diện và sâu sắc về ngày 1 công tác xây dựng Đảng trong tháng 2 năm nhiệm kỳ Đại hội XII, Đại hội 2021 XIII khẳng định: “Công tác xây dựng Đảng trong nhiệm kỳ này đã đạt được kết quả toàn diện, trong đó nổi bật là: Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; sắp xếp tổ chức bộ máy, sáp nhập đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và tinh giản biên chế của hệ thống chính trị; đổi mới công tác cán bộ và ngăn chặn tình trạng chạy chức, chạy quyền; tăng cường kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, xử lý nghiêm những tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên vi phạm, không có vùng cấm, không có ngoại lệ. Kết quả của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng các nhiệm kỳ qua và nhiệm kỳ Đại hội XII đã góp phần rất quan trọng để đất nước ta có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín như ngày nay; Đảng ta đoàn kết, thống nhất và trong sạch, vững mạnh hơn; niềm tin của nhân dân đối với Đảng được củng cố, tăng cường hơn, tạo nền tảng vững chắc đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững trong những năm tới - Trên cơ sở kế thừa và đánh giá kết quả việc thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng Đảng trong nhiệm kỳ Đại hội XII, Đại hội XIII của Đảng đề ra 10 nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ về công tác xây dựng Đảng để thực hiện, trong đó có nhiều nội dung được bổ sung, phát triển cho phù hợp với thực tiễn và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công tác xây dựng Đảng trong tình hình mới. Cụ thể như sau: 1- Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị 2- Coi trọng xây dựng Đảng về tư tưởng 3- Tập trung xây dựng Đảng về đạo đức 4- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị 5- Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên 6- Tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược và người đứng đầu 7- Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng 8- Thắt chặt mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng 9- Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí 10- Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong điều kiện mới