Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 11

BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO Trong khi đọc

- Những áng văn cổ Việt Nam được mệnh danh là “hùng văn” Câu 1 (trang 11, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
là tác phẩm Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt và Hịch Học sinh tự lưu ý những câu thơ về tư tưởng nhân nghĩa khi
tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn. đọc toàn bộ tác phẩm.
- Thông tin khái quát về tác phẩm Nam quốc sơn hà: - “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
+ Nam quốc sơn hà là một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt không Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.”
rõ tác giả (mặc dù 1 số nguồn cho rằng Lý Thường Kiệt là - “Lẽ nào trời đất dung tha,
người viết ra). Ai bảo thần nhân chịu được.”
+ Tác phẩm được coi là bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của - “Xã tắc từ đây vững bền,
Việt Nam, khẳng định chủ quyền của nhà cầm quyền Đại Việt Giang sơn từ đây đổi mới.”
trên các vùng đất của mình. Câu 2 (trang 11, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
+ Bài thơ này có tác dụng khích lệ tinh thần quân sĩ, giúp Lê “Chủ quyền dân tộc” được thể hiện ở những phương diện cơ
Hoàn chống quân Tống năm 981 và Lý Thường Kiệt chống bản: văn hiến, lãnh thổ, phong tục: Xưng nền văn hiến, chia
quân Tống năm 1077. Trong văn hóa, ý nghĩa và giá trị của núi sông bờ cõi, có phong tục riêng, gây dựng nền độc lập, có
bài thơ trong lịch sử Việt Nam được người Việt công nhận những vị anh hùng ghi công vào sổ sách.
rộng rãi. Câu 3 (trang 12, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Câu 2 (trang 11, SGK Ngữ văn 10, tập 2) - Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thì đã
- Hoàn cảnh ra đời của một tác phẩm được nhìn nhận là một được thể hiện qua những câu thơ thể hiện sự đau khổ tột
bản tuyên ngôn độc lập thường vào thời điểm diễn ra các cùng khi nhân dân bị hành hạ:
cuộc kháng chiến chống quân xâm lược: quân Tống, quân “Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Minh, quân Mông – Nguyên,... Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”
- Đặc điểm của một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên - Nguyễn Trãi tức giận khi kẻ thù không nể nang gì mà hành
ngôn độc lập: hạ, đem khổ đau tới cho nhân dân, đến mức phải thốt lên
+ Nội dung có mục đích cổ vũ dũng khí của nhân dân, tổng rằng:
kết lại toàn bộ quá trình chống quân xâm lược và khẳng định “Lẽ nào trời đất dung tha
chủ quyền đất nước. Ai bảo thần nhân chịu được”
+ Là một tác phẩm chính luận, có giọng điệu đanh thép, lập Câu 4 (trang 13, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
luận chặt chẽ, lí lẽ và bằng chứng xác đáng, có sức thuyết Đề bài: Chú ý giọng văn đầy cảm xúc của tác giả khi nói về
phục; âm hưởng phải hào hùng, mạnh mẽ thể hiện được tinh những nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng.
thần dân tộc.

1|Page
Học sinh chú ý giọng điệu thể hiện cảm xúc cảm thương, xót một lòng đánh giặc, lấy yếu chống mạnh, mai phục lấy ít địch
xa của tác giả trong những câu thơ nói về nỗi cực khổ mà nhiều.
nhân dân ta phải chịu đựng. Câu 8 (trang 15, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
- Giọng văn tác giả tức giận, căm phẫn khi thấy giặc: “Nướng - Câu thơ “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn” có mối liên hệ
dân đen trên ngọn lửa hung tàn/ Vùi con đỏ xuống dưới hầm mật thiết với chủ trương “mưu phạt tâm công”, lấy lòng
tai vạ” người để thắng sự tàn bạo.
- Giọng văn đau đớn khi liệt kê hàng loạt những tội ác của - Câu thơ “Lấy chí nhân để thay cường bạo” có mối liên hệ
giặc: "Nặng thuế khóa sạch không đầm núi; Người bị ép xuống với tư tưởng nhân nghĩa, nó là biểu hiện của tư tưởng nhân
biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập thuồng luồng; Kẻ nghĩa.
bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nổi rừng sâu, nước Ý nghĩa của hai câu thơ nói về tư tưởng nhân nghĩa của
độc"…; Nguyễn Trãi, dùng nghĩa của con người để đánh đuổi sự gian
- Thương xót cho thiên nhiên, con người bị tàn phá: "Tàn hại ác của quân thù
cả giống côn trùng cây cỏ; Nheo nhóc thay kẻ góa bụa khốn Câu 9 (trang 16, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
cùng". Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục:
Câu 5 (trang 13, SGK Ngữ văn 10, tập 2) Thất bại thảm hại, làm trò cười cho cả thế gian, thiên hạ:
Chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đã có suy nghĩ và “Giữ ý kiến một người, gieo vạ cho bao nhiêu kẻ khác; Tham
hành động gì trước tội ác của giặc Minh: Căm tức trước tội công danh một lúc, để cười cho tất cả thế gian”.
ác của giặc, đau lòng trước hoàn cảnh hiện tại của nhân dân Câu 10 (trang 17, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
ta; trằn trọc, băn khoăn nỗi nước nhà. Họ đã đứng lên hành Các chi tiết, hình ảnh thể hiện tinh thần và khí thế chiến
động, đứng lên khởi nghĩa chống lại quân thù. thắng hào hùng của nghĩa quân:
Câu 6 (trang 14, SGK Ngữ văn 10, tập 2) - Khi giặc đến: “Ta trước đã điều binh thủ hiểm, chặt mũi tiên
Những khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh phong/ Ta sau lại sai tướng chẹn đường, tuyệt nguồn lương
được chú ý nhấn mạnh: Không có những hiền tài, nhân tài, thực.”
không có quân sư chỉ điểm, phần thì giặc dữ, phần thì vận - Khi giặc thất thủ: “Thuận đà ta đưa lưỡi dao tung phá/ Bí
nước đang ở thế khó khăn, không lương thực, không quân đội nước giặc quay mũi giáo đánh nhau.”
hùng mạnh. - Khí thế hào hùng của nghĩa quan khiến: “Gươm mài đá, đá
Câu 7 (trang 15, SGK Ngữ văn 10, tập 2) núi cũng mòn/ Voi uống nước, nước sông phải cạn/ Đánh một
cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình trận, sạch không kinh ngạc/ Đánh hai trận, tan tác chim
ảnh: Cố gắng khắc phục gian nan, đoàn kết cùng nhân dân muông”
dựng nhà, dựng ngọn cờ khởi nghĩa; các tướng sĩ cùng chung Câu 11 (trang 18, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

2|Page
Sự hèn nhát và cảnh thảm hại của kẻ thù được thể hiện qua + Lý Thường Kiệt đánh bại quân Tống
chi tiết:
- Sự hèn nhát của kẻ thù: Đô đốc Thời Tự quỳ xuống xin đầu + Trần Quốc Toản đại phá quân Toa Đô tại Hàm Tử
hàng; Thượng thư Hoàng Phúc trói tay xin hàng. + Khởi nghĩa Lam Sơn của vua Lê Lợi thắng lợi tại Ninh Kiều,
- Cảnh thảm bại của kẻ thù: Thây chất đầy đường ở Lạng Tốt Động,…
Sơn, Xương Giang; máu trôi đỏ nước tại Xương Giang, Bình - Đối tượng tác động của bài Cáo: Tác động đến toàn thể
Than, bị quân ta chặn thì khiếp vía mà vỡ mật, bị quân ta nhân dân nước Nam cũng như lũ giặc ngoại xâm nhăm nhe
đánh thì xéo lên nhau để chạy thoát thân. cướp nước.
Câu 12 (trang 19, SGK Ngữ văn 10, tập 2) - Mục đích viết: Nhằm khẳng định chủ quyền của đất nước và
Tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố về thắng lợi của những chiến công của quân và dân ta từ xưa đến nay.
cuộc kháng chiến và về sự bắt đầu một thời kì mới của đất Câu 2 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
nước là một tư thế hiên ngang, tư thế của kẻ thắng, tự hào - Luận đề của Bình Ngô đại cáo: Tư tưởng nhân nghĩa.
về chiến thắng của quân ta, vui mừng về một thời kì mới bắt - Lý do xác định luận đề: vì xuyên suốt toàn văn bản, tác giả
đầu. đã chứng minh bằng những luận điểm, luận cứ thể hiện lí
- Khẳng định: “Xã tắc từ đây vững bền, Giang sơn từ đây đổi tưởng chính nghĩa như: nêu lên những biểu hiện của nhân
mới.” nghĩa; chứng minh bằng ví dụ cụ thể qua các thời kì lịch sử.
- Tự hào: “Nhật nguyệt hết rồi lại minh. Muôn thuở nền thái Câu 3 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
bình vững chắc/ Ngàn thu vết nhục nhã sạch làu” Câu văn thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng
Câu 1 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2) nhân nghĩa là: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”. Dân yên ổn,
- Tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết tác phẩm: là dân thái bình, tất cả mọi việc làm đều vì nhân dân, đó mới là
người đại diện cho vua, đại diện cho những người dân nước việc nhân nghĩa chính đáng.
Nam tự hào về dân tộc. Câu 4 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
- Sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm: * Khái quát nội dung các đoạn:
+ Vua Thang, vua Vũ vì thương xót nhân dân mà trừng trị kẻ - Đoạn 2: Là bản cáo trạng tố cáo tội ác của giặc Minh từ
có tội là vua Kiệt, vua Trụ. xưa đến nay.
+ Thời Triệu, Đinh, Lý, Trần: Các thời kì triều đại nối tiếp nhau - Đoạn 3: Thuật lại quá trình kháng chiến của khởi nghĩa Lam
xây dựng nền tự chủ Đại Việt Sơn một cách ngắn gọn
+ Thời Hán, Đường, Tống, Nguyên: Các triều đại trong lịch sử - Đoạn 4: Các trận chiến thắng hào hùng của nghĩa quân cùng
Trung Quốc tương ứng với Triệu, Đinh, Lý, Trần. với thế khốn đốn của giặc.
+ Ngô Quyền đánh bại tướng Nam Hán trên sông Bạch Đằng

3|Page
- Đoạn 5: Tuyên bố độc lập, mở ra kỉ nguyên mới cho nước + Trên phương diện nội dung:
Đại Việt. - Thể hiện ở lời tuyên bố hùng hồn về chủ quyền độc lập dân
* Chức năng lập luận của mỗi đoạn trong mạch văn của toàn tộc, độ dày lịch sử của nền văn hiến nước ta;
bài:- Đoạn (2) là những lí lẽ, bằng chứng trong mạch lập luận. Thể hiện ở thái độ căm phẫn, lời tố cáo đanh thép của quân
- Đoạn (3) là những luận điểm được lập luận chặt chẽ. xâm lược;
- Đoạn (4) là những điển tích, điển cố được dùng làm dẫn - Thể hiện ở tinh thần yêu nước, quyết tâm đánh giặc của
chứng. nghĩa quân Lam Sơn;
- Đoạn (5) là lập luận kết lại vấn đề. - Thể hiện ở sự thất bại của quân xâm lược;
Câu 5 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2) - Thể hiện ở lòng tự hào trước chiến thắng vẻ vang của công
Nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn cuộc kháng chiến chống ngoại xâm.
tác phẩm: Tác phẩm được lập luận chặt chẽ bằng việc đưa ra + Trên phương diện nghệ thuật:
các luận điểm, những lí lẽ và bằng chứng là những điển tích, - Sử dụng thể loại phù hợp diễn tả nội dung hào hùng;
điển cố cụ thể, tiểu biểu và sâu sắc. - Sử dụng hình ảnh tiêu biểu, chọn lọc, có sự khái quát cao;
Câu 6 (trang 21, Sgk Ngữ văn 10, tập 2) - Sử dụng từ ngữ giàu khả năng gợi tả;
* Yếu tố biểu cảm: là những tâm trạng của tác giả được bộc - Sử dụng các biện pháp tu từ như liệt kê nhằm nhấn mạnh ý
lộ trong bài viết: cần khẳng định.
- Phẫn uất trước tội ác của kẻ thù; Câu 8 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)Đề bài: Nêu khái quát
- Xót thương, đau đớn khi nói về những nỗi cực khổ mà nhân ý nghĩa của Bình Ngô đại cáo đặt trong bối cảnh lịch sử - văn
dân ta phải chịu đựng; hóa cụ thể của nước ta ở đầu thế kỉ XV.
- Tự hào khi cùng quân đội Lam Sơn vượt qua những khó Tác phẩm có ý nghĩa rất lớn trong bối cảnh lịch sử - văn hóa
khăn thách thức; cụ thể nước ta đầu thế kỉ XV. Nó đã cổ vũ tinh thần cho
- Hào hứng, hứng khởi khi quân và dân ta chiến thắng, bắt nhân dân ta, mở ra một thời kì mới cho lịch sử nước nhà,
đầu một thời kì mới của đất nước. đánh dấu bước phát triển vượt bậc về ý thức dân tộc, lịch sử,
* Hiệu quả của yếu tố biểu cảm: giúp văn bản thêm sinh văn hóa của dân tộc Đại Việt.
động hơn, giúp mạch lập luận của văn bản thêm chặt chẽ, Kết nối đọc - viết
thuyết phục người đọc hơn, quan điểm của tác giả cũng được Bài viết về vấn đề “Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền
thể hiện một cách rõ ràng. dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo”
Câu 7 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2) Bài làm
Những căn cứ chính để đánh giá tác phẩm là một áng hùng Tinh thần độc lập dân tộc ý thức chủ quyền dân tộc được
văn: Nguyễn Trãi thể hiện rõ nét trong tác phẩm Bình Ngô đại cáo

4|Page
qua những câu văn hùng hồn về chân lý độc lập dân tộc. Sự - Đó là màu xanh của cây hoè, màu đỏ của hoa lựu, màu hồng của
tồn tại độc lập có chủ quyền của nước Đại Việt ta từ bao đời hoa sen, màu vàng lung linh của ánh nắng chiều. Tất cả hòa quyện
nay được tác giả Nguyễn Trãi khẳng định như một chân lý lại với nhau, tạo nên cảnh vật đặc trưng của mùa hè.
khách quan thông qua 5 yếu tố cơ bản: nền văn hiến, ranh - Mở đầu câu thơ là hình ảnh cây hoè – một loại cây đặc trưng ở
giới lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử các triều đại và vùng Bắc Bộ, rất dễ bắt gặp ở mọi nơi. Tính từ” đùn đùn “kết hợp
công cuộc chống giặc ngoại xâm. Bằng những chứng cứ hùng với động từ mạnh “giương” đã góp phần diễn tả sự sum suê, nảy
hồn thuyết phục Nguyễn Trãi đã khẳng định Đại Việt là quốc nở, làm cho cây hoè như có hồn hơn, làm bức tranh như sống động
gia độc lập đó là chân lý không thể chối cãi cùng với các từ hơn.
ngữ:"từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia" đã khẳng định sự - Bên cạnh đó, không chỉ cảm nhận bằng thị giác, Nguyễn Trãi còn
tồn tại hiển nhiên của Đại Việt. Ngoài ra tác giả còn có thái cảm nhận cảnh vật bằng thính giác và khứu giác. Nhịp thơ 3/4 kết
độ so sánh triều đại của Đại Việt ngang hàng với triều đại hợp với động từ mạnh” phun “làm cảnh vật dường như nổi bật hơn
phương Bắc nhằm thể hiện ý thức được chủ quyền dân tộc nhưng lại không chói chang, oi nồng mà mát dịu, tinh tế.
cao độ của tác giả. Những kết cục của kẻ chống lại chân lý: - Mặc dù khung cảnh mà tác giả miêu tả là cuối ngày, khi mặt trời
Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã,... chính là lời cảnh cáo lặn nhưng mọi vật vẫn tràn đầy sức sống với những từ ngữ “đùn
đanh thép của tác giả, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào đùn”, “giương”, “phun”, “tiễn”, “lao xao”, “dắng dỏi”.
về những chiến công lịch sử của nhân dân ta. * Nét đặc sắc trong cách cảm nhận thiên nhiên và bút pháp tả cảnh
BẢO KÍNH CẢNH GIỚI của Nguyễn Trãi:
Câu 1 (trang 23, SGK Ngữ văn 10, tập 2) - Nguyễn Trãi đã rất tinh tế và thể hiện một cách độc đáo những dấu
- Thể loại bài thơ: Thất ngôn xen lục ngôn. hiệu của mùa hè đặc trưng vùng Bắc Bộ. Thiên nhiên trong thơ ông
- Bố cục: Chia làm 2 phần: được hiện lên với những hình ảnh giản dị nhưng lại đem lại cho
+ 4 câu đầu: Vẻ đẹp cảnh ngày hè. người đọc một cảm giác mới lạ, bất ngờ.
+ 4 câu cuối: Tâm trạng của nhà thơ. - Nguyễn Trãi không sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình như những
Câu 2 (trang 23, SGK Ngữ văn 10, tập 2) nhà thơ trung đại khác, ông đã khắc họa hình ảnh thiên nhiên một
Câu thơ đầu tiên: “Rồi hóng mát thuở ngày trường” cho thấy tâm cách chân thực và sinh động qua từng vần thơ của mình.
trạng của nhân vật trữ tình là một tâm trạng thư thái, không lo âu Câu 4 (trang 23, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
sầu muộn, hòa mình vào thiên nhiên, “hóng mát” những ngày dài vô Cuộc sống con người được nhà thơ tái hiện qua những hình ảnh, âm
tận. thanh:
Câu 3 (trang 23, SGK Ngữ văn 10, tập 2) - Đó là hình ảnh một làng chợ cá với những âm thanh “lao xao” của
* Từ ngữ, hình ảnh được tác giả sử dụng miêu tả mùa hè: hòe lục, những con người lao động.
thạch lựu, hồng liên trì, cầm ve.

5|Page
- Bức tranh cuộc sống con người còn được tái hiện bằng hình ảnh giới của mình tác giả Nguyễn Trãi đã thể hiện sự phá cách đầy sáng
“lầu tịch dương” với âm thanh tiếng ve kêu rắn rỏi. tạo khi ông đã Việt hóa thơ Đường Luật vốn mỗi câu có đủ bảy từ
* Mối liên hệ giữa khung cảnh và ước nguyện của nhân vật trữ tình: thành bài thơ đầu cuối tương ứng với sáu âm sắc. Lại thêm sự mới
- Khung cảnh cuộc sống con người được miêu tả là một cuộc sống lạ với cách ngắt nhịp một, hai, ba kết hợp với thanh bằng ở cuối câu
ấm no, vui vẻ và hạnh phúc. làm cho câu thơ nghe như tiếng thở dài nhưng lại không giống thở
- Ước nguyện của nhân vật trữ tình đó là ước mình có được cây đàn dài. Với thể thơ đặc biệt này giúp cho bài thơ thêm phần sáng tạo,
của vua Nghiêu Thuấn ngày trước để ca ngợi cuộc sống hôm nay. dễ nhớ, dễ thuộc và cũng phần nào thể hiện phong cách nghệ thuật
Khát vọng ấy không chỉ giới hạn ở một miền quê, một vùng đất của tác giả Nguyễn Trãi. Chính vì sự phá cách này cùng sự thành
mà nó hướng tới mọi con người, mọi miền quê trên thế gian này. Đó công của tác phẩm đã góp phần đưa Nguyễn Trãi trở thành một
là khát vọng lớn nhất trong cuộc đời Nguyễn Trãi: mong ước sao cho trong những người đặt nền móng và mở đường cho sự phát triển
muôn dân khắp bốn phương trời luôn được sống trong no đủ, thanh của thơ Tiếng Việt
bình. DỤC THÚY SƠN
Câu 5 (trang 23, SGK Ngữ văn 10, tập 2) Câu 1 (trang 25, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
- Vị trí của các câu lục ngôn: Câu đầu tiên và câu cuối bài thơ. Điểm khác biệt đáng chú ý giữa bản dịch thơ và bản dịch nghĩa:
- Giá trị của các câu thơ lục ngôn: Gây ấn tượng mạnh với người đọc - Ở bản dịch nghĩa, các từ Hán văn được giải nghĩa đầy đủ, ý nghĩa
về hình thức và nội dung, từ đó thể hiện tư tưởng của tác giả. Ngoài câu thơ cũng được biểu lộ rõ ràng- Còn bản dịch thơ thì cô đọng lại
ra, nó còn thể hiện sự phá cách độc đáo và mới lạ của nhà thơ. nội dung câu thơ, lược bớt một số từ để phù hợp với thể thơ, bài
Câu 6 (trang 23, SGK Ngữ văn 10, tập 2) thơ ngắn gọn, xúc tích hơn.
Vẻ đẹp tâm hồn, tư tưởng của nhà thơ: Câu 2 (trang 25, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
- Nguyễn Trãi là một người có tâm hồn gần gũi với thiên nhiên, yêu Kết cấu của bài thơ Dục Thúy sơn: đề - thực - luận - kết.
thiên nhiên sâu sắc. Nhà thơ luôn muốn được hòa mình cùng thiên Đề là hai câu mở đầu bài thơ, mở đầu bằng hình ảnh núi non cửa
nhiên, nhưng lại không hề quên đi cuộc sống thực tại. biển.
- Ông là người văn võ toàn tài, có cái tâm trong sáng, luôn sống ngay - Phần thực với hai câu thơ tả thực, tả cảnh ngụ tình, tả thiên nhiên
thẳng với phẩm cách trung thực, cao thượng. Nguyễn Trãi đã dành mà gợi về tâm trạng nhân vật trữ tình.
trọn cuộc đời mình với tư tưởng cao cả đó là nghĩ đến hạnh phúc - Phần luận là hai câu thơ với 4 hình ảnh ẩn dụ đối nhau.- Phần kết
của nhân dân, vì nhân dân, khát khao nhân dân được ấm no hạnh là hai câu cuối, kết lại bài thơ bằng hình ảnh bia đá khắc thơ văn
phúc. Trương Hán Siêu.
Kết nối đọc - viết Câu 3 (trang 25, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Khác với những nhà thơ trung đại gắn bó với những thể thơ Bức tranh toàn cảnh về vẻ đẹp của núi Dục Thúy:
truyền thống, dân tộc quen thuộc thì trong tác phẩm Bảo kính cảnh - Dáng núi được tả giống như đóa hoa sen nổi trên mặt nước.

6|Page
- Bóng của tòa tháp trên núi khi soi xuống mặt nước thì nhìn như còn cảm nhận được một tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đất nước của
chiếc trâm ngọc xanh đẹp. Nguyễn Trãi. Nguyễn Trãi đã thành công trong việc mượn thiên
- Hình ảnh ngọn núi phản chiếu dưới mặt nước như cô gái đang soi nhiên để nói lên cảm xúc của chính mình, những cảm xúc đang đan
mái tóc dài mềm nhẹ của mình qua sự phản chiếu của ánh sáng. xen và tạo nên những khoảnh khắc riêng đã làm sống động tâm hồn
→ Vẻ đẹp của núi Dục Thúy hiện lên chiếc mắt người đọc với một vẻ và ý nghĩa mạnh mẽ cho người đọc hôm nay và mai sau. Khi tác giả
đẹp hoàn hảo, đầy sự thơ mộng và dịu nhẹ. đang có tâm sự đó là nỗi buồn đối với đất nước, ông đang buồn rầu
Câu 4 (trang 25, SGK Ngữ văn 10, tập 2) và những nỗi buồn đó được trải nghiệm trên cảnh thiên nhiên nơi
Lời giải chi tiết: đây, sự diễn tả đó mang những tâm trạng thuần khiết và sự lo lắng
* Những chi tiết miêu tả cận cảnh núi Dục Thúy: về tình trạng nước nhà. Ngắm cảnh từ xa tác giả đang cố nhìn
- Dáng núi được ví như đóa hoa sen. những sự vật hiện tượng bên ngoài mình để có những cái nhìn mới
- Bóng tòa tháp trên núi như chiếc trâm ngọc khi soi xuống mặt mẻ và da diết nhất, những hình ảnh đẹp đẽ của thiên nhiên nồng
nước. ghép với tâm trạng đượm buồn cũng để lại cho bài thơ nhiều cảm
- Ngọn núi phản chiếu qua sóng nước thì giống như soi mái tóc biếc. xúc và tâm sự thời thế. Những hình ảnh mang đậm giá trị sâu sắc
* Nét đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi là vẻ đẹp của một tâm hồn thơ qua những bia đá nó đã khắc họa nhiều cảm xúc trong tâm hồn của
mộng, tài hoa khi đã thành công miêu tả núi Dục Thúy là một thắng mỗi con người nó không chỉ để lại cho con người những tình cảm
cảnh, đẹp kì lạ, hiếm có trên đất nước ta. đối với Dục Thúy Sơn mà nó còn nói về tâm sự thời thế của Nguyễn
Câu 5 (trang 25, SGK Ngữ văn 10, tập 2) Trãi đối với đất nước đối với dân tộc của mình. Dù có ngắm nhìn
Nỗi niềm mà Nguyễn Trãi muốn bày tỏ qua hai câu cuối: cảnh thiên nhiên núi non hùng vĩ và tráng lệ đến đâu thì tâm hồn
- Hai câu kết biểu lộ một nỗi cảm hoài man mác. Nguyễn Trãi vẫn là một tâm hồn tràn ngập tình yêu đất nước, lo lắng
- Nhà thơ xúc động nhìn nét chữ khắc đã mờ dưới làn rêu, bày tỏ cho tình hình thế sự và ông đã viết lên bài thơ Dục Thúy sơn, một
tình cảm với nhà thơ Trương Hán Siêu của đời Trần. bài thơ tả cảnh ngụ tình gửi gắm nỗi, niềm tâm hồn mình đến với
- Nỗi niềm mà Nguyễn Trãi muốn bày tỏ là nỗi niềm về một tấm lòng người đọc
"Uống nước nhớ nguồn”, nhìn cảnh thiên nhiên gợi nhớ về nhà thơ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
từng lỗi lạc một thời mà nay có còn đâu. Câu 1
Kết nối đọc - viết a) Từ Hán Việt có trong đoạn trích: nhân nghĩa, văn hiến, hào kiệt.
Nguyễn Trãi là tác gia lớn của dân tộc Việt Nam, ông đã có rất - Nhân nghĩa là lòng thương người ᴠà ѕự đối хử ᴠới người theo lẽ
nhiều những tác phẩm nổi tiếng nói về cảnh sông núi và miêu tả về phải, là tình cảm, thái độ, ᴠiệc làm đúng đắn, phù hợp ᴠới đạo lí của
thiên nhiên vô cùng đặc sắc. Bài thơ Dục Thúy sơn đã nói về khung dân tộc Việt Nam.
cảnh núi Dục Thúy, một vẻ đẹp hùng vĩ và nó không chỉ để lại cho - Văn hiến: Truyền thống văn hoá lâu đời và tốt đẹp của một dân
người đọc những cảm xúc sâu sắc về khung cảnh ấy mà người đọc tộc.

7|Page
- Hào kiệt: Người có tài cao, chí lớn, hơn hẳn người thường. 3
b) Tác dụng biểu đạt của hệ thống từ Hán Việt: làm cho đoạn văn Tiến về đông
ngắn gọn nhưng vẫn mang hàm ý biểu đạt đầy đủ ý nghĩa mà người Câu văn trở nên ngắn gọn, hàm súc hơn
viết muốn thể hiện. Câu 3
c) Đặt câu: Từ “nhân nghĩa”, “đại nghĩa” trong nguyên tác chưa được dịch ra
- Nhân nghĩa: Thầy cô luôn dạy, mỗi người chúng ta cần phải sống tiếng Việt- Đại nghĩa là chính nghĩa cao cả.
nhân nghĩa, yêu thương con người. - Nhân nghĩa là lòng thương người ᴠà ѕự đối хử ᴠới người theo lẽ
- Văn hiến: Việt Nam là là một quốc gia có truyền thống văn hiến lâu phải, là tình cảm, thái độ, ᴠiệc làm đúng đắn, phù hợp ᴠới đạo lý của
đời. dân tộc Việt Nam.
- Hào kiệt: Tuấn được mệnh danh là một đấng “hào kiệt” của lớp Câu 4
12A7. - Các từ Hán Việt cùng nghĩa: nhân đức, nhân từ, nhân hậu.- Nhân
đức: có lòng yêu thương giúp đỡ người khác
Câu 2 - Nhân từ: hiền hậu có lòng yêu thương, lòng thương người
Đọc lại đoạn (3) của văn bản Bình Ngô đại cáo (từ "Ta đây" đến - Nhân hậu: có lòng thương người và trung hậu
“dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều”) lập bảng hoặc vẽ sơ đồ liệt VIẾT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN VỀ 1 VẤN ĐÈ XÃ HỘI
kê các điển tích và nêu tác dụng biểu đạt của chúng theo gợi ý Câu 1
sau:Stt Nhan đề bài viết “Sống đơn giản – xu thế của thế kỉ XXI”, nhan đề
Điển tích hết sức ngắn gọn nhưng đã nói được bao quát nội dung của cả bài.
Tác dụng biểu đạt Nhan đề này cũng không gây cảm giác nhàm chán, khó chịu cho
người đọc vì tính ngắn gọn của mình.
1 Câu 2
STT Vấn đề được người viết triển khai bằng những luận điểm:
Điển tích - Khái niệm về sống đơn giản
Tác dụng biểu đạt - Quan điểm về cách để sống đơn giản trong cuộc sống hiện tại
1 - Ý nghĩa của việc sống đơn giản
Nam Sơn, Đông Hải - Đề xuất giải pháp sống đơn giản trong cuộc sống hiện nay
Đem lại sự hàm súc cho câu văn Câu 3Yếu tố để làm nên sức thuyết phục của văn bản:
2 - Luận điểm rõ ràng, lí lẽ dẫn chứng thuyết phục
Nếm mật nằm gai - Tư tưởng quan điểm trong bài văn hướng tới giải quyết vấn đề mà
Đem lại ý nghĩa biểu đạt cao cho câu văn đề bài đưa ra

8|Page
- Sử dụng kết hợp các yếu tố tự sự, biểu cảm để tăng sức biểu đạt - Nhân dân ta có chủ quyền có thuần phong mỹ tục riêng làm nên
cho bài văn hai phương Bắc - Nam khác biệt. Ta có nền độc lập vững vàng được
Thực hành viết xây dựng bằng những trang sử vẻ vang.
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (tình yêu tuổi học trò). - Hùng cứ cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên ở phương Bắc là các
Dàn ý chi tiết triều Triệu, Đinh, Lý, Trần ở Phương Nam. Hơn thế nữa, bao đời
1. Mở bài: giới thiệu ngắn gọn về vấn đề nghị luận: tình yêu tuổi học nay: Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau Song hào kiệt đời nào cũng
trò. có.
Mỗi chúng ta đều trưởng thành từ những kỉ niệm và tình cảm tốt - Nước Đại Việt ta là một đất nước có chủ quyền lãnh thổ có nền
đẹp. Một trong số những tình cảm cao đẹp không thể không nhắc văn hiến lâu đời, có phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ nhà
đến chính là tình yêu tuổi học trò. nước riêng, bình đẳng ngân hàng với các triều đại Trung Quốc.
2. Thân bài Chính vì thế kẻ thù có ý định xâm lược nước ta tất yếu sẽ thất bại.
a) Giải thích tình yêu, tình yêu tuổi học trò. - Chính thực tiễn được Nguyễn Trãi đưa ra từ những thất bại của
Tình yêu tuổi học trò là những tình cảm, thứ rung động đầu đời Lưu cung, Triệu Tiết hay Hàm Tử, Ô Mã đã chứng minh tất cả lý lẽ
của nam sinh và nữ sinh khi còn cắp sách đến trường, là tình cảm mà Nguyễn Trãi đưa ra là đúng.
khi ta biết yêu thương một người khác giới, muốn cố gắng, hoàn * Yếu tố làm nên sức thuyết phục của văn bản chính luận là việc kết
thiện bản thân mình hơn nữa để xứng đáng với người mình thích. hợp chặt chẽ giữa lí lẽ đưa ra và thực tiễn chứng minh.
b) Lợi ích và tác hại của yêu sớm: Câu 2
- Tình yêu tuổi học trò là tình cảm đẹp nhất, trong sáng nhất, thánh Nguyễn Trãi đã đóng góp cho nền văn học, văn hóa dân tộc một kho
thiện nhất và giàu mơ mộng nhất. tàng văn chương lớn và độc đáo.
- Bạn có thể dành thời gian để quan tâm đến người ấy nhưng bạn - Trong lĩnh vực Thơ - Văn, Nguyễn Trãi đã để lại rất nhiều trước tác
đừng quên rằng nhiệm vụ chính của mình vẫn là học tập, là xây văn chương, cả bằng chữ Hán và chữ Nôm, rất phong phú về thể
dựng tương lai cho bản thân mình. loại, bao gồm các lĩnh vực văn học, lịch sử, địa lý.
CỦNG CỐ,MỞ RỘNG - Nguyễn Trãi đã là hiện thân cho một bước phát triển nhảy vọt kì
* Sức thuyết phục của tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi là diệu và trở thành người mở đầu cho nền văn học cận – hiện đại của
sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và thực tiễn. Việt Nam.
- Sức thuyết phục của ông được thể hiện ở tư tưởng nhân nghĩa của - Nét nổi bật trong tư tưởng Nguyễn Trãi là tư tưởng anh hùng, yêu
mình phải trừng phạt kẻ xâm lược hung tàn đổ mang lại độc lập cho nước, thương dân.
đất nước, thái bình cho muôn dân. Và quả thực chúng ta rất tự hào Câu 3
bởi trên thực tế: Núi sông bờ cõi đã chia Phong tục Bắc Nam cũng - Bài thơ chữ Nôm: Ngôn chí bài 13 (Tà dương)
khác. Tà dương bóng ngả thuở hồng lâu,

9|Page
Thế giới đông nên ngọc một bầu. - Kết hợp hài hoà từ Hán Việt và Thuần Việt
Tuyết sóc treo cây điểm phấn,
- Vận dụng nhuần nhuyễn thể thơ thất ngôn bát cú, xen lẫn câu thơ
Quỹ đông dãi nguyệt in câu.
lục ngôn “áo mặc nài chi gấm là”
Khói chìm thuỷ quốc, quyên phẳng,
Nhạn triện hư không, gió thâu. Câu 4
Thuyền mọn còn chèo chăng khứng đỗ, - Nguyễn Trãi dành nhiều tình yêu cho thiên nhiên, đất nước, con
Trời ban tối ước về đâu người, cuộc sống. Thiên nhiên trong thơ ca ông có những bức tranh
- Thể loại: Thơ đường luật biến thể. lụa xinh xắn, phảng phất trong phong vị thơ Đường, lại có những
- Đặc điểm cơ bản: Gồm các câu thơ 6 chữ và 7 chữ đan xen nhau bức tranh bình dị, dân dã của một vùng quê thanh bình.
gây ấn tượng mạnh, nhằm biểu đạt nội dung bài thơ theo dụng ý
- Thông qua bức tranh thiên nhiên, thể hiện rõ tấm lòng luôn suy
của tác giả.
nghĩ, trăn trở vì nước vì dân của Nguyễn Trãi.
Câu 5
NGÔN CHÍ BẠCH ĐẰNG HẢI KHẨU
Nội dung chính Văn bản thể hiện khung cảnh thiên nhiên đẹp đẽ và
Nội dung chính
tâm trạng nhàn nhã, thanh thản của nhân vật trữ tình
Văn bản dựng lên không gian rộng lớn, hùng vĩ của cửa biển Bạch
Câu 1
Đằng, gợi nhớ đến những anh hùng và chiến công lịch sử, từ đó bày
- Đề tài: Thiên nhiên tỏ suy ngẫm về thế sự trước mắt.

- Thi liệu: trúc, mai, cơm, dưa muối, ao, trăng, hoa, tuyết - Đề tài: Lịch sử

- Thể loại: thơ thất ngôn bát cú Đường luật biến thể (xen lẫn câu lục - Thi liệu: cảnh sông Bạch Đằng với bãi cọc hiểm yếu, những trận
ngôn giữa các câu thất ngôn) đánh lịch sử trên sông Bạch Đằng

Câu 2: - Thể loại: thất ngôn bát cú Đường luật

- Hình tượng thiên nhiên: cuộc sống thôn dã đời thường, giản dị, Câu 2
mộc mạc
Cảm hứng lịch sử:
- Tâm trạng con người: lạc quan, thư thái, tránh xa thị phi, hoà mình
+ Quan sát Bạch Đằng, nhìn đâu nhà thơ cũng thấy dấu ấn của lịch
với thiên nhiên
sử. Cảnh núi non hiểm trở như một bãi chiến trường với “giáo
Câu 3 gươm chìm gãy” đã gợi những chiến tích chống xâm lăng của cha
ông xưa quang cảnh.

10 | P a g e
+ Câu thơ “Hào kiệt công danh đất ấy từng” gợi nhớ đến những anh
hùng hào kiệt Ngô Quyền, Trần Hưng Đạo với những chiến công lẫy
lừng để bảo vệ đất nước trên dòng sông này.

- Cảm hứng thế sự: Đó là nỗi thất vọng của nhà thơ đối với thực tại
xã hội. Những chiến công oanh liệt những anh hùng hào kiệt chỉ còn
là chuyện cũ, chuyện đã qua, “vắng” trong hiện tại. Thời đại đang
sống khác hoàn toàn với cảnh oai hùng ngày xưa. Triều đại khởi đầu
thật oanh liệt, nhưng bây giờ chỉ còn khiến cho người ta lo lắng
bâng khuâng.

Câu 3

Niềm tự hào về mảnh đất chiến địa, từng lưu dấu nhiều chiến công
hiển hách của cha ông được thể hiện trong cảm hứng lịch sử của bài
thơ. Nhà thơ đến cửa biển Bạch Đằng, vừa miêu tả được khung
cảnh hùng vĩ tráng lệ, vừa gợi nhắc đến chiến tích trên sông Bạch
Đằng. Bài thơ thể hiện niềm tự hào về những chiến công lẫy lừng
gắn liền với tên tuổi của những anh hùng hào kiệt. Đó không chỉ là
niềm tự hào về lịch sử giữ nước anh hùng mà còn là niềm tự hào về
khí phách dân tộc.

Câu 4

Sự suy ngẫm sâu sắc về lịch sử của tác giả.

Tác giả suy ngẫm về lịch sử, gợi nhắc chiến công trong quá khứ để
từ đó thể hiện những bâng khuâng, lo lắng trước thực tại. Triều đại
mà Nguyễn Trãi là khai quốc công thần, đã mở đầu thật hào hùng,
nhưng hiện tại chỉ còn là cảnh quan trường hỗn độn. Những cảnh
huy hoàng đều là “việc trước quay đầu ôi đã vắng”. Nguyễn Trãi
không chỉ suy ngẫm về lịch sử đã qua, mà còn mượn lịch sử đã qua
để suy ngẫm hôm nay.

11 | P a g e

You might also like