Professional Documents
Culture Documents
Đề cương triết học cuối kì
Đề cương triết học cuối kì
Triết học Mác-Lênin hay học thuyết Marx-Leenin là một trong ba bộ phận cấu
thành của chủ nghĩa Marx-Lenin, được Marx, Engels sáng lập vào giữa thế kỉ
XIX, sau đó được Lenin phát triển thêm.
Đầu tiên, sự ra đời của triết học Mác (ra đời vào những năm 40 thế kỉ XIX)
do Mác và Ăngghen sáng lập ra là một điều tất yếu lịch sử vì nó là sự kết tinh
có tính quy luật của quá trình phát triển lịch sử tư tưởng triết học nhân loại và
trên cơ sở các điều kiện kinh tế- xã hội cũng như trình độ phát triển khoa học
tự nhiên ở thế kỉ XIX (nó chính là sản phẩm lí luận của sự phát triển lịch sử
nhân loại).
Triết học Mác là triết học duy vật. Trong quá trình cải tạo phép biện chứng
duy tâm của hegel và phát triển tiếp tục chủ nghĩa duy vật cũ, trên cơ sở khái
quát hóa những thành tựu của khoa học tự nhiên và thực tiễn cho đến giữa
thế kỉ 19, Mác và Ăngghen đã tạo ra triết học của mình. Vào thời đại này,
chính sự phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa mới đã tạo ra điều kiện thực
tiễn tuyệt đối cần thiết cho sự thoát khỏi lý tưởng không tưởng xã hội chủ
nghĩa cho chủ nghĩa Mác nói chung, triết học Mác nói riêng, bởi lẽ, chính sự
phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa mới tạo ra cơ cở vật chất - kỹ thuật
cho việc thực hiện những nguyên lý của chủ nghĩa cộng sản. Sự phát triển
của chủ nghĩa tư bản cũng đặt ra nhiều vấn đề thực tiễn, lý luận, chính trị, xã
hội... đòi hỏi các nhà lý luận phải giải trả lời, nghĩa là nó kích thích cho các
trào lưu tư tưởng triết học ra đời trong đó có triết học Mác.
Triết học Mác sau này được Leenin bảo vệ và bổ sung. Giai đoạn Leenin
trong sự phát triển của chủ nghĩa Mác có ý nghĩa thực tiễn to lớn đối với
phong trào giải phóng dân tộc. Với một ý nghĩa như vậy, tên tuổi của Leenin
gắn liền với Mác trở thành Chủ nghĩa Mác-Leenin. Về thực chất, chủ nghĩa
leenin là chủ nghĩa Mác trong thời đại mới.
Bản - Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan,
chất là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc
người.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Thế giới
khách quan được cải biên thông qua lăng kính chủ quan (tâm tư, tình
cảm, nguyện vọng,…) của con người
+, VD: Qua lăng kính chủ quan của Chí Phèo, Thị Nở là con người
đẹp cả bề ngoài lẫn tâm hồn; nhưng quan lăng kính chủ quan của
người dân, Thị Nở lại vô cùng xấu
- Tính chất năng động, sáng tạo của phản ánh ý thức:
+, Ý thức phản ánh thế giới khách quan nhưng không mang tính rập
khuôn, thụ động mà trên cơ sở chọn lọc, định hướng, tiếp nhận trên
cơ sở đã có, để tạo ra những thông tin mới và phát hiện ý nghĩa.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội:
VD: Tư tưởng ở thời kì nào, xã hội nào bị chi phối bởi giai cấp đó.
Giai cấp ruộng đất ở thời kỳ đổi mới
+, Ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn của con người, chịu chi
phối không chỉ của các quy luật tự nhiên mà còn của các quy luật xã
hội.
+, Ý thức là hình thái phản ánh cao nhất riêng có của con người về
hiện thực khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội lịch sử.
Kết Các lớp cấu trúc ý thức gồm:Tri Thức, Cảm Xúc, Tình Cảm, Ý Chí.
cấu +, Tri Thức: là kết quả quá trình con người nhận thức về thế giới là sự
phản ánh mang tính lịch sử- xã hội của thế giới bên ngoài tác động
vào đầu óc con người. Tồn tại ở 2 dạng: (1) tri thức cảm tính_ đời
sống hàng ngày; (2) tri thức lý tính_ hoạt động khoa học- công nghệ.
+, Tình cảm: là hiện tượng tâm lý xã hội thể hiện cảm xúc, thái độ
của con người đối với: thiên nhiên, đồng loại, quê hương, cái đẹp, tôn
giáo. Tình cảm là hiện tượng thường xuyên, tất yếu tham gia vào mọi
hoạt động của con người, giữ vai trò điều chỉnh thái độ của nó.
+, Ý chí là sự cố gắng, lòng kiên chì, tinh thần quyết tâm , nỗ lực cả
về thể chất và tinh thần của mỗi cá nhân; là cơ sở của niềm tin, thể
hiện mặt năng động , tính tích cực của ý thức, phản ánh sự khác biệt
của đời sống có ý thức so với đời sống bản năng.
Các cấp độ của ý thức: Tự ý thức, tiềm thức, vô thức
Tự ý thức: là ý thức của mỗi con người về bản thân mình,
thông qua đó cá nhân xác định địa vị xã hội, năng lực công
việc, vai trò của mình trong xã hội, gia đình. Tự ý thức còn là ý
thức giai cấp, đảng phái về bản thân,…
Tiềm thức là những hoạt động tâm lý, hoạt động nhận thức và
hành vi bản năng mang tính thói quen tự động diễn ra bên
ngoài sự kiểm soát ý thức. Tiềm thức đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động khoa học, công việc đòi hỏi tính chính xác cao.
Vô thức là trạng thái tâm lý miền sâu, điều chỉnh tư duy, hành
vi, thái độ ứng xử của con người mà ko có sự tham gia của ý
thức, tranh luận của nội tâm, ktra của lí trí. Vô thức đóng vai
trò quan trọng trong đời sống tâm lí cá nhân, vì góp phần giải
tỏa những ức chế bị dồn nén trong hoạt động thần kinh vượt
ngưỡng nhất là những ham muốn bản năng ko thực hiện được.