Nguyễn Thị Phượng - 18A4010427 - Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại CTCP Đầu tư và Cho thuê tài sản TNL - TS. Phạm Thị Vân Huyền

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 69

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

KHOA TÀI CHÍNH


------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


Đề tài:
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ CHO THUÊ TÀI SẢN TNL

Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thị Phượng


Mã sinh viên : 18A4010427
Lớp : K18TCE
Khoa : Tài chính
Giảng viên hướng dẫn : TS. Phạm Thị Vân Huyền

HÀ NỘI – 2019
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp này là tự bản thân thực hiện, có sự hỗ
trợ từ giảng viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin trong chuyên đề là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Phượng

Nguyễn Thị Phượng

i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ, tận tình hướng dẫn và sự góp ý nhiệt tình từ nhiều phía.

Trước hết em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của TS. Phạm Thị Vân
Huyền, cô là người đã giúp đỡ, chỉ bảo và động viên em trong cả quá trình thực hiện
chuyên đề này. Nhờ có cô mà với vốn kiến thức cũng như kinh nghiệm ít ỏi của mình
em đã hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp này.

Nhân đây, em cũng gửi lời cảm ơn chân thành với Ban lãnh đạo Học viện Ngân
Hàng, các thầy cô giảng dạy trong trường đã tạo điều kiện học tập tốt nhất, truyền cho
em cảm hứng đam mê trong học tập, xây dựng một môi trường học tập lành mạnh,
giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học cũng như hiện nay để có thể hoàn
thành đề tài nghiên cứu này.

Để hoàn thành chuyên đề này, em cũng không quên gửi lời cảm ơn đến Ban
lãnh đạo CTCP Đầu tư và Cho thuê tài sản TNL, công ty đã tạo điều kiện thuận lợi
giúp em có được những tư liệu thực tế để nghiên cứu, áp dụng được lý thuyết vào thực
tiễn để đúc rút được nhiều kinh nghiệm cho bản thân.

Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy cô cùng TS. Phạm Thị Vân Huyền có
được sức khỏe tốt để tiếp tục công tác và thành công hơn nữa trong sự nghiệp to lớn
của mình. Đồng kính gửi các bác, các anh, chị, cô, chú trong CTCP Đầu tư và Cho
thuê tài sản TNL dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong sự
nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn!

ii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................I


LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................II
DANH MỤC VIẾT TẮT.............................................................................................V
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................V
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..............................................................................................VI
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CTCP ĐẦU TƯ VÀ CHO THUÊ TÀI
SẢN TNL VÀ VỊ TRÍ THỰC TẬP.............................................................................3
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY...........................................................................3
1.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.............................................................4
1.3. CƠ CẤU SỞ HỮU....................................................................................................4
1.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC..................................................................................................5
1.4.1. Hội đồng quản trị...........................................................................................6
1.4.2. Tổng giám đốc...............................................................................................6
1.4.3. Phòng kinh doanh..........................................................................................6
1.4.4. Phòng Marketing............................................................................................7
1.4.5. Phòng quản trị dự án......................................................................................8
1.4.6. Phòng kế toán – tổng hợp..............................................................................9
1.5. VỊ TRÍ THỰC TẬP VÀ CÁC NGHIỆP VỤ LIÊN QUAN...............................................10
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...........................................................................................11
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ CHO THUÊ TÀI SẢN TNL...............................................................12
2.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TNL...................................................12
2.1.1. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty..................................12
2.1.2. Khái quát tình hình tài sản - nguồn vốn của công ty...................................17
2.2. THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2016 – 2018.....................19
2.2.1. Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty..................................................19
2.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời........................................................30
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CTCP ĐẦU TƯ VÀ CHO THUÊ TÀI SẢN
TNL...........................................................................................................................33
2.3.1. Những kết quả đạt được...............................................................................33
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..............................................................................33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...........................................................................................35
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CTCP ĐẦU
TƯ VÀ CHO THUÊ TÀI SẢN TNL.........................................................................36
3.1. TRIỂN VỌNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TNL.............................................36
3.1.1. Triển vọng kinh tế........................................................................................36

iii
3.1.2. Nhu cầu thị trường.......................................................................................37
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN CỦA CTCP ĐẦU TƯ VÀ CHO THUÊ TÀI
SẢN TNL....................................................................................................................38
3.2.1. Giải pháp tăng doanh thu.............................................................................39
3.2.2. Giải pháp giảm chi phí.................................................................................40
3.2.3. Giải pháp khác.............................................................................................42
3.3. KIẾN NGHỊ...........................................................................................................43
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước...............................................................................43
3.3.2. Kiến nghị với bộ, ban ngành các chức năng liên quan................................44
KẾT LUẬN.................................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................47

iv
DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nguyên nghĩa

CTCP Công ty cổ phần

BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCĐKT Bảng cân đối kế toán

TSCĐ Tài sản cố định

TCTD Tổ chức tín dụng

BĐS Bất động sản

DT Doanh thu

CP Chi phí

CPBH Chi phí bán hàng

CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiêp

v
vi
DANH MỤC BẢNG

Bảng Trang

Bảng 1.1: Danh sách thành viên góp vốn đến ngày 08/01/2019 4

Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 – 2018 13

Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán của công ty giai đoạn 2016 – 2018 17

Bảng 2.3: Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 19
giai đoạn 2016 – 2018
Bảng 2.4: Tỷ trọng và cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2016 – 2018 21

Bảng 2.5: Tỷ trọng và cơ cấu chi phí bán hàngcủa công ty giai đoạn 2016 – 24
2018
Bảng 2.6: Tỷ trọng và cơ cấu CPQLDN của công ty giai đoạn 2016 – 2018 26

Bảng 2.7: Lợi nhuận từ hoạt động khác của công ty giai đoạn 2016 – 2018 28

Bảng 2.8: Tổng hợp lợi nhuận của công ty giai đoạn 2016 – 2018 29

Bảng 2.9: Các chỉ tiêu khả năng sinh lời của công ty giai đoạn 2016 – 31
2018

v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ Trang

Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng doanh thu của công ty giai đoạn 2016- 12
2018

Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 16
2016–2018

Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận từ các hoạt động của công ty giai đoạn 2016 – 30

2018

vi
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài


Trong nền kinh tế thị trường khi tiến hành bất cứ một hoạt động kinh doanh
nào, mỗi doanh nghiệp đều phải tính toán đến lợi nhuận mà doanh nghiệp đó có thể
thu từ hoạt động đó. Bởi dưới tác động mạnh mẽ của các yếu tố kinh tế - xã hội, các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu hàng
đầu. Chính vì vậy, lợi nhuận được coi là tiêu chí quan trọng, là mục tiêu cuối cùng
mỗi doanh nghiệp đều phải hướng tới.

Chỉ khi nào doanh nghiệp có lợi nhuận thì mới có điều kiện tích lũy để tái đầu
tư sản xuất, mở rộng hoạt động kinh doanh, thực hiện các vấn đề phúc lợi đối với công
nhân viên và đối với xã hội. Từ đó nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên
thương trường cũng như không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Biết
được tầm quan trọng của lợi nhuận, song làm thế nào để mang lại lợi nhuận và lợi
nhuận đạt mức cao lại là một bài toán khó. Do vậy, các biện pháp để nâng cao lợi
nhuận là yêu cầu thiết yếu có tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp.

CTCP Đầu tư và Cho thuê tài sản TNL cũng không nằm ngoài xu thế đó. Trong
quá trình hình thành và phát triển của mình, công ty đã có nhiều bước tiến mạnh mẽ,
không ngừng đổi mới và lớn mạnh, đạt được vị thế vững chắc trên thị trường. Tuy
nhiên, bên cạnh đó, công ty còn tồn tại một số vấn đề cần được khắc phục, đòi hỏi cần
có những biện pháp cần thiết để cải thiện trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh, cuối cùng là nâng cao được lợi nhuận của công ty.

Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận đối với sự lớn mạnh của doanh
nghiệp, trên cơ sở lý luận kết hợp với thực tiễn qua thời gian thực tập tại công ty, em
đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty cổ
phần Đầu tư và Cho thuê tài sản TNL” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình.

1
2. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở vận dụng những lý luận về vai trò của các giải pháp tài chính cũng
như thực trạng hoạt động của CTCP Đầu tư và Cho thuê tài sản TNL trong thời gian
qua, kết hợp với những kiến thức mình đã được học, em mong muốn đưa ra một số
giải pháp cụ thể về chi phí, huy động và sử dụng vốn cũng như một số chính sách bán
hàng nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu : Lợi nhuận của CTCP Đầu tư và Cho thuê tài sản TNL.

Phạm vi nghiên cứu : Lợi nhuận của CTCP Đầu tư và Cho thuê tài sản TNL
giai đoạn 2016 – 2018.

4. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong chuyên đề là phương pháp phân tích,
tổng hợp, khái quát hóa, so sánh dựa trên cơ sở các số liệu được cung cấp và tình hình
thực tế tại công ty.

5. Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp


Tên đề tài “ Giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại CTCP Đầu tư và Cho thuê
tài sản TNL”

Ngoài lời cảm ơn, lời cam đoan, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục tài
liệu tham khảo, phụ lục, lời mở đầu thì nội dung chính của chuyên đề được trình bày
thành ba chương:

Chương I: Giới thiệu chung về CTCP Đầu tư và Cho thuê tài sản TNL và vị trí
thực tập.

Chương II: Thực trạng lợi nhuận của công ty trong những năm vừa qua.

Chương III: Các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại CTCP Đầu tư và Cho
thuê tài sản TNL.

Vì vốn kiến thức còn hạn chế và chưa có nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu
nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót nhưng với sự nỗ lực của bản thân cùng
sự hướng dẫn tận tình của cô cùng các anh chị chuyên viên Phòng tài chính – kế toán

2
của công ty, em mong rằng sẽ thực hiện tốt đề tài của mình và đóng góp một phần nhỏ
bé của mình giúp công ty ngày càng phát triển trong thời gian tới.

3
CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CTCP ĐẦU TƯ VÀ CHO THUÊ TÀI SẢN TNL VÀ
VỊ TRÍ THỰC TẬP

1.1. Giới thiệu chung về công ty


Tên : Công ty cổ phần Đầu tư và Cho thuê tài sản TNL

Tên Tiếng Anh : TNL LEASE PROPERTY AND INVESTMENT JOINT


STOCK COMPANY

Tên gọi tắt : TNLEASE.JSC

Trụ sở chính : Nhà điều hành Khu công Nghiệp Hà Nội - Đài Tư, số
386, đường Nguyễn Văn Linh, phường Sài Đồng, quận Long Biên, Thành phố Hà
Nội, Việt Nam.

Vốn điều lệ đăng ký : 150.000.000.000 đồng

Vốn điều lệ thực góp : 150.000.000.000 đồng

Đại diện pháp luật : Bà Tạ Thị Thu Hằng

Chức vụ : Tổng giám đốc

GĐKKD số : Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0104907699


do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 12/10/2010, thay đổi
lần 5 ngày 23/11/2017.

Ngành nghề kinh doanh : - Dịch vụ tư vấn bất động sản

- Dịch vụ quản lý bất động sản

- Định giá bất động sản

- Quản lý, vận hành nhà chung cư, trung tâm thương mại,
khu công nghiệp, khu đô thị, khu nhà ở

- Buôn bán nguyên vật liệu và các thiết bị lắp đặt xây
dựng khác

4
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Đầu tư và Cho thuê tài sản TNL là một thành viên của Tập
đoàn Đầu tư TNG vốn được biết đến là một trong số những tập đoàn kinh tế tư nhân
đa ngành hàng đầu Việt Nam với hơn 20 năm hoạt động trên các lĩnh vực đầu tư phát
triển khu công nghiệp, bất động sản.

Công Ty Cổ phần Đầu tư và Cho thuê tài sản TNL (tiền thân là công ty Cổ
phần Đầu tư phát triển Thanh Dương), thành lập ngày 12/10/2010, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0104907699 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp
lần đầu ngày 12/10/2010, thay đổi lần 5 ngày 23/11/2017 với vốn điều lệ là
150.000.000.000 đồng. Năm 2016 được trao tặng danh hiệu : “Top 10 nhà phát triển
Bất động sản hàng đầu tại Việt Nam.”

1.3. Cơ cấu sở hữu


Bảng 1.1: Danh sách thành viên góp vốn đến ngày 08/01/2019

T Tên thành viên Số cổ phần Giá trị vốn góp Tỷ lệ sở


T (cổ phần) (VNĐ) hữu
1 Lê Đức Đông 1.500.000 15.000.000.000 10,00%

2 Phạm Đình Cao 8.000.000 80.000.000.000 53,33%

3 Công ty TNHH Nông – 500.000 5.000.000.000 3,33%


Công nghiệp Hà Trung
4 Công ty TNHH Đầu tư và 5.000.000 50.000.000.000 33,33%
Phát triển hạ tầng Nam
Đức
Tổng 15.000.000 150.000.000.000 100%

Nguồn: Công ty Cổ phần Đầu tư và Cho thuê tài sản TNL

5
1.4. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

Chủ tịch Hội đồng quản


trị

Tổng giám
đốc

P.Tổng hợp-
Phòng kinh Phòng Phòng quản
pháp chế-kế toán
doanh Marketing trị dự án

Sale
Admin

Chức năng Chức năng Chức Chức Chức năng


Chức năng Chức năng Chức năng Chức năng
Chức năng KD cho MKT sản năng năng hành chính-
KD Văn truyền thông nghiên cứu quản trị dự
KD TTTM thuê quảng phẩm dịch kế pháp trợ lý
phòng thương hiệu phát triển án
cáo vụ toán lý
Nguồn: Công ty Cổ phần Đầu tư và Cho thuê tài sản TNL

6
1.4.1. Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc Đại hội
đồng cổ đông quyết định. Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện
các quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách, ra
nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty. Hội đồng quản trị gồm có 03 thành viên với nhiệm kỳ hoạt động là 5
năm.

1.4.2. Tổng giám đốc


Tổng giám đốc được Hội đồng quản trị bổ nhiệm gồm có một Tổng giám đốc,
các Phó tổng giám đốc, một Kế toán trưởng. Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm là người trực thuộc sự lãnh đạo và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị,
quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty. Phó tổng
giám đốc và Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm theo đề xuất của Tổng
giám đốc.

1.4.3. Phòng kinh doanh


Chức năng: Triển khai các hoạt động nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ cho thuê
Văn phòng, cho thuê Trung tâm thương mại, cho thuê Quảng cáo và địa điểm tổ chức
sự kiện, cụ thể như sau:

Nhiệm vụ:

- Tư vấn, tham mưu cho Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc xây dựng
mục tiêu, chiến lược phát triển kinh doanh của công ty.
- Phối hợp cùng phòng Truyền thông và Quản lý thương hiệu của Tập đoàn để
xây dựng, phát triển thương hiệu TNL.
- Tham gia xây dựng và đề xuất các chính sách bán hàng, bao gồm: Phân kỳ giai
đoạn bán hàng; chính sách giá; khuyến mại; chiết khấu… và các chương trình
quảng bá; tiếp cận đến khách hàng mục tiêu phù hợp với từng sản phẩm, từng
giai đoạn.

7
- Nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng để xây dựng gói sản phẩm
phù hợp.
- Xây dựng bộ tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ phục vụ công tác bán
hàng.
- Tìm hiểu, khai thác, phát triển và ứng dụng hiệu quả các công cụ marketing
phù hợp với xu hướng, xu thế thị trường và đáp ứng nhu cầu hoạt động truyền
thông, marketing của công ty.
- Lựa chọn, quản lý và đánh giá kết quả của các đối tác thực hiện công tác quảng
bá, truyền thông và marketing.
- Kiểm soát hiệu quả các hoạt động marketing.
- Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các vấn
đề liên quan tới hoạt động marketing.

1.4.4. Phòng Marketing


Chức năng: Tư vấn, tham mưu và giúp việc cho Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
trong công tác quản lý hoạt động Marketing cho thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của
TNL.

Nhiệm vụ:

- Tham mưu và giúp việc cho Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong công tác
quản lý hoạt động kế hoạch kinh doanh của công ty.
- Phối hợp cùng phòng Truyền thông và Quản lý thương hiệu của Tập đoàn để
xây dựng, phát triển thương hiệu TNL.
- Tham gia xây dựng và đề xuất các chính sách bán hàng, bao gồm: phân kỳ giai
đoạn bán hàng, chính sách giá, khuyến mại, chiết khấu,… và các chương trình
quảng bá tiếp cận đến khách hàng mục tiêu phù hợp với từng sản phẩm, từng
giai đoạn.
- Nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng để xây dựng gói sản phẩm
phù hợp.
- Xây dựng bộ tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ phục vụ công tác bán
hàng.

8
- Tìm hiểu, khai thác, phát triển và ứng dụng hiệu quả các công cụ marketing
phù hợp với xu hướng, xu thế thị trường và đáp ứng nhu cầu hoạt động truyền
thông, marketing của công ty.
- Lựa chọn, quản lý và đánh giá kết quả của các đối tác thực hiện công tác quảng
bá, truyền thông và marketing.
- Kiểm soát hiệu quả các hoạt động marketing.
- Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các vấn
đề liên quan đến hoạt động marketing.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị
phân công.

1.4.5. Phòng quản trị dự án


Chức năng:

- Nghiên cứu, đề xuất dự án.


- Lập kế hoạch dự án.

Nhiệm vụ:

- Phân tích, đánh giá thị trường, vị trí dự án cần khảo sát.
- Nghiên cứu trào lưu, xu hướng thị trường trong nước và quốc tế để tham mưu
cho Ban lãnh đạo đồng thời đưa ra đề xuất phương án mới phù hợp.
- Tiến hành đánh giá hiệu quả kinh doanh của toàn hệ thống cũng như của các
đơn vị trực thuộc về mặt tài chính.
- Đánh giá và tổng hợp ý kiến của các bên, phối hợp kiểm soát bản vẽ thiết kế
mặt bằng, thiết kế gian hàng.
- Lên phương án quy hoạch mặt ngoài, khu vực bảng biển quảng cáo, kiểm soát
quy hoạch quảng cáo nhằm tối ưu hóa được hiệu quả kinh tế và đảm bảo tính
thẩm mỹ chung của Trung tâm thương mại.
- Đánh giá hiệu quả dự án.

9
1.4.6. Phòng kế toán – tổng hợp
Chức năng:

- Kế toán: Thực hiện công tác kế toán; lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài
chính của công ty.
- Pháp chế: Thực hiện các thủ tục pháp lý phát sinh trong quá trình triển khai
thực hiện các dự án, hoạt động kinh doanh; kiểm soát tính pháp lý của các loại
hợp đồng.
- Hành chính – Trợ lý: Thực hiện công tác quản lý hành chính (văn thư lưu trữ,
mua sắm, quản lý cơ sở vật chất, hậu cần…); công tác thư ký – trợ lý cho Tổng
giám đốc.

Nhiệm vụ:

- Kế toán:
+ Tổ chức công tác kế toán bao gồm: hạch toán kế toán, quản lý chi phí,
công tác thống kê, quản lý tài sản, lập các báo cáo quản trị & tài chính.
+ Quản lý nguồn vốn, xây dựng các chính sách tài chính đặc thù, giám sát
tài chính theo ngân sách, tối ưu thuế, hỗ trợ kiểm soát công nợ, thẩm
định và kiểm soát các định mức tiệu hao, tỷ lệ chi phí.
+ Lập kế hoạch tài chính, quản trị chi phí và ngân sách.
+ Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
+ Đánh giá và quản trị các rủi ro tài chính.
- Pháp chế:
+ Thực hiện các thủ tục pháp lý phát sinh trong quá trình triển khai hoạt
động kinh doanh của công ty
+ Tư vấn, giải quyết các khiếu nại, tranh chấp phát sinh trong quá trình
thực hiện hợp đồng giữa công ty và khách hàng, tham vấn cho Ban lãnh
đạo về việc giải quyết các vấn đề pháp lý phát sinh trong nội bộ công ty
(nếu có).
+ Thẩm định, kiểm soát các loại hợp đồng.

10
- Hành chính – Trợ lý:
+ Thực hiện các công tác lễ tân, văn thư lưu trữ, công tác hành chính –
quản trị tại trụ sở (mua sắm, quản lý cơ sở vật chất, hậu cần,…)
+ Giúp việc cho Tổng giám đốc trong việc theo dõi, tổng hợp báo cáo
công việc của các đơn vị, nhắc nhở các đơn vị thực hiện công việc theo
quy định của công ty hoặc chỉ đạo của Tổng giám đốc.
+ Tổ chức các cuộc họp, hội thảo, hội nghị theo quy định của công ty.

1.5. Vị trí thực tập và các nghiệp vụ liên quan


Vị trí thực tập: Nhân viên hỗ trợ tín dụng – Phòng Tài chính kế toán.

Quy trình nghiệp vụ:

- Xây dựng và đề xuất phương án huy động vốn tài trợ tối ưu đầu tư dự án.
- Lập hồ sơ vay vốn.
- Rà soát văn kiện tín dụng, tài liệu hồ sơ huy động vốn.
- Làm việc với các TCTD liên quan đến phương án, điều kiện huy động vốn…
- Quản lý nguồn vốn, ngân sách, kế hoạch dòng tiền thu, chi từ các dự án, công
ty.
- Quản lý khoản vay sau giải ngân.
- Phân tích đánh giá, cảnh báo rủi ro cho hoạt động nguồn vốn.

Cụ thể:

- Theo dõi thu – chi của một số dự án TNR Stars.


- Thực hiện các khoản bảo lãnh, các khoản cấp cam kết tín dụng, cấp tín dụng
cho các dự án TNR Stars.
- Hoàn thành các hồ sơ, hợp đồng cho các giao dịch nội bộ liên quan đến việc
điều chuyển nguồn vốn.
- Hoàn thành các công việc liên quan đến giao dịch tài sản sau vay của các dự án
với các TCTD (giải chấp, thanh lý tài sản…).
- Hoàn thành việc sắp xếp, quản lý hồ sơ, quản lý số liệu, hệ thống báo cáo của
các công ty, dự án.

11
12
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương I đã tóm gọn cho ta những cái nhìn chung nhất về CTCP Đầu tư và
Cho thuê tài sản TNL như vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh, trụ sở chính, cơ cấu tổ
chức, cơ cấu sở hữu, đồng thời cũng giới thiệu đôi nét về vị trí thực tập cũng như các
nghiệp vụ liên quan tại công ty. Từ đó sẽ nghiên cứu và phân tích sang thực trạng hoạt
động kinh doanh và tình hình lợi nhuận của công ty trong những năm vừa qua.

13
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ


CHO THUÊ TÀI SẢN TNL

2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của TNL

2.1.1. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Căn cứ vào Bảng 2.1: BCKQHĐKD của công ty trong ba năm 2016,2017,2018
ta có thể thấy được sự biến động mạnh mẽ của doanh thu qua từng thời kỳ. Nhìn
chung tình hình doanh thu của công ty đang ở mức khá và có sự nhảy vọt ấn tượng.
Để thấy rõ hơn tốc độ tăng trưởng doanh thu của công ty trong các năm vừa qua, ta có
thể quan sát biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng doanh thu của công ty giai đoạn 2016-2018

Đơn vị: Tỷ đồng

300

250
244

200 210

150

100 112

50

0
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Ng
uồn: Số liệu lấy từ BCKQHĐKD của công ty giai đoạn 2016 – 2018

14
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 – 2018

Đơn vị: Tỷ đồng

Chênh lệch Chênh lệch


2017/2016 2018/2017
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 Tuyệt Tuyệt
đối % đối %

1. Doanh thu bán hàng và 112,72 210,64 244,71 97,92 86,87 34,07 16,17
cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh - - - - - - -
thu
3. Doanh thu thuần 112,72 210,64 244,71 97,92 86,87 34,07 16,17
4. Giá vốn hàng bán 101,56 181,86 171,79 80,30 79,07 (10,07) (5,54)
5. Lợi nhuận gộp 11,16 28,78 72,92 17,62 157,89 44,14 153,36
6. Doanh thu hoạt động tài 24,12 34,19 0,29 10,08 41,79 (33,91) (99,15)
chính
7. Chi phí tài chính 31,48 54,93 65,79 23,45 74,51 10,85 19,76
8. Chi phí bán hàng 0,85 1,22 0,38 0,37 44,58 (0,85) (69,29)
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,01 3,78 5,09 2,76 272,61 1,32 35,06
10. Lợi nhuận thuần 1,94 3,05 1,95 1,11 57,02 (1,09) (36,02)
11. Thu nhập khác - 0,000000034 0,39 0,00000003 - 0,39 -
4
12. Chi phí khác 0,00000011 1,89 0,97 1,89 - (0,92) (48,81)
13. Lợi nhuận khác (0,00000011) (1,89) (0,58) 1,89 - (1,32) 69,82
14. Lợi nhuận trước thuế 1,94 1,16 1,38 (0,78) (40,24) 0,22 18,97
15. Thuế TNDN 0,39 0,23 0,28 (0,16) (40,24) 0,05 18,97
16. Lợi nhuận sau thuế 1,55 0,93 1,10 (0,62) (40,24) 0,17 18,97

15
Nguồn: BCTC giai đoạn 2016 – 2018 của CTCP Đầu tư và Cho thuê tài sản TNL

16
Về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, nhìn vào biểu đồ 2.1 và bảng 2.1
ta có thể thấy rõ sự tăng trưởng của doanh thu qua từng năm. Cụ thể năm 2017 doanh
thu của công ty đạt mức 210,64 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với năm trước, tỷ lệ tăng
là 86,87%. Đây là mức tăng ấn tượng trong vòng 3 năm trở lại đây. Có thể thấy năm
2017 công ty đã hoạt động rất tốt. Đến năm 2018 mức tăng chậm lại, tỷ lệ tăng là
16,17% so với năm 2017. Điều này cho thấy chất lượng về sản phẩm của công ty cũng
như các chính sách vẫn đang được duy trì tốt.

Cùng với doanh thu, giá vốn hàng bán năm 2017 cũng tăng mạnh so với năm
2016. Đó là do năm 2017 công ty triển khai các dự án TNL Plaza nên cần huy động
nhiều vốn. Tuy nhiên công ty đã cho thấy khả năng quản lý chi phí tương đối tốt của
mình khi giá vốn hàng bán năm 2018 giảm 5,54% trong khi doanh thu vẫn tăng đều.
Tuy mức giảm chưa cao, song đây cũng là một tín hiệu tốt đối với tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty.

Giá vốn hàng bán cao kéo theo lợi nhuận gộp của công ty bị giảm đáng kể. Dù
mức doanh thu cao, song giá vốn hàng bán cũng cao nên lợi nhuận gộp năm 2017 chỉ
còn 28,78 tỷ đồng. Tuy nhiên năm 2018 đã có sự thay đổi khi giá vốn giảm hơn 10 tỷ
đồng dẫn đến lợi nhuận gộp 2018 tăng 153,36% lên đến gần 73 tỷ đồng.

Doanh thu hoạt động tài chính: Nguồn thu này của công ty chủ yếu đến từ hoạt
động đầu tư cổ phiếu, lãi cho vay, lãi tiền gửi và lãi hàng bán trả chậm. Nhìn chung
đây khong phải nguồn thu chính của công ty, song cũng đóng góp một phần không
nhỏ vào lợi nhuận thuần của công ty.

Chi phí bán hàng, chi phí tài chính, chi phí QLDN: Các khoản chi phí này luôn
chiếm tỷ trọng cao trong lợi nhuận gộp của công ty. Mặc dù tỷ lệ này có thay đổi phù
hợp theo lợi nhuận gộp hàng năm song vẫn ở mức cao kéo theo sự sụt giảm của lợi
nhuận thuần. Năm 2017 công ty quản lý chi phí chưa được tốt dẫn đến sự tăng đáng
kể của chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí QLDN với tỷ lệ tăng lần lượt là
74,51%; 44,58%; 272,61%. Tuy nhiên vì lợi nhuận gộp và doanh thu hoạt động tài
chính tăng trưởng mạnh mẽ nên lợi nhuận thuần năm 2017 vẫn tăng 57,02% so với
năm 2016. Đến năm 2018, nhìn vào bảng ta có thể thấy sự giảm mạnh trong chi phí
bán hàng, từ 1,22 tỷ đồng trong năm 2017 xuống còn 0,38 tỷ đồng, tỷ lệ giảm là
17
69,29%. Điều này là do công ty đã thay đổi chính sách bán hàng, quản lý tốt hơn các
chi phí về quảng cáo, marketing. Song doanh thu tài chính cũng giảm mạnh khiến cho
lợi nhuận thuần năm 2018 giảm 36,02% so với năm 2017.

Thu nhập khác, chi phí khác: Hai khoản mục này 3 năm trở lại đây đều có
những biến động bất thường. Chi phí khác phải bỏ ra quá lớn so với thu nhập khác dẫn
đến lợi nhuận khác trong 3 năm đều âm, gây ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế của
công ty. Tuy nhiên ta có thể thấy khoản chi phí này trong năm 2018 đã giảm 48,81%
so với năm 2017, chứng tỏ công ty đã kiểm soát chi phí tốt hơn. Đây là tín hiệu đáng
mừng đối với hoạt động kinh doanh của công ty.

Lợi nhuận khác: Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng nhỏ trong quy mô doanh thu
của doanh nghiệp và không có tính chất thường xuyên. Ta có thể thấy rõ điều này khi
nhìn vào lợi nhuận khác của công ty năm 2016. Tuy nhiên năm 2017 và 2018 có sự
phát sinh của khoản chi phí ngoài dự kiến dẫn đến sự sụt giảm nghiêm trọng về lợi
nhuận trong 2 năm này. Nhưng năm 2018 đã không còn giảm mạnh như năm 2017,
đấy là do công ty đã phân bổ chi phí một cách hợp lý và thanh lý một số tài sản làm
tăng thu nhập khác.

Tất cả các yếu tố trên đã giúp công ty đạt mức lợi nhuận trước thuế năm 2018
là 1,38 tỷ đồng, tăng 18,97% so với năm 2017. Năm 2017 do tăng cường đầu tư phát
triển dẫn đến phát sinh nhiều chi phí làm giảm lợi nhuận trước thuế so với năm 2016.
Nhưng nhìn chung sau khi nộp thuế TNDN lợi nhuận các năm đều dương và đang có
dấu hiệu tăng. Mặc dù biến động của lợi nhuận sau thuế vẫn chưa ổn định song với
những nỗ lực từ chính công ty kết hợp với những yếu tố thuận lợi từ nền kinh tế,
mong rằng công ty sẽ ngày càng phát triển.

18
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 2016–
2018

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2018 1.10

Năm 2017 0.93

Năm 2016 1.55

0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8


Ng
uồn: Số liệu lấy từ BCKQHĐKD của công ty

19
2.1.2. Khái quát tình hình tài sản - nguồn vốn của công ty
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán của công ty giai đoạn 2016 – 2018

Đơn vị: Tỷ đồng

Chênh lệch Chênh lệch


2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017
Chỉ tiêu
Tỷ Tỷ Tỷ Tuyệt Tuyệt
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng đối % đối %
(%) (%) (%)
TÀI SẢN

A. Tài sản ngắn 64,38 38,86 786,52 100 6.980,54 87,98 722,14 1121 6.194,02 787,52
hạn
B. Tài sản dài 101,28 61,14 - - 953,68 12,02 - - 953,68 -
hạn
TỔNG TÀI 165,66 100 786,52 100 7.934,23 100 620,86 374,78 7.147,70 908.77
SẢN
NGUỒN VỐN

A. Nợ phải trả 14,11 8,52 635,85 80,84 7.782,45 98,09 621,75 4407 7.146,59 1123

B. Vốn chủ sở 151,55 91,48 150,67 19,16 151,77 1,91 (0,88) (0,58) 1,10 0,73
hữu
TỔNG NGUỒN 165,66 100 786,52 100 7.934,23 100 620,86 374,78 7.147,70 908.77
VỐN

20
Nguồn: BCTC giai đoạn 2016 – 2018 của CTCP Đầu tư và Cho thuê tài sản TNL

21
Tình hình tài sản

Từ bảng cân đối kế toán ta có thể thấy rõ sự biến động và tăng trưởng mạnh mẽ
của tổng tài sản. Năm 2016 tổng tài sản chỉ đạt mức 165,66 tỷ đồng nhưng năm 2017
con số này đã tăng lên đến 786,52 tỷ đồng với tỷ lệ tăng là 374,78%. Sang năm 2018,
sự tăng trưởng tổng tài sản không những không chững lại mà còn tăng một cách mạnh
mẽ hơn khi tăng thêm 620,86 tỷ đồng, tổng tài sản năm 2018 chạm mức 7.934 tỷ
đồng, tăng hơn 10 lần so với năm 2017.

Cơ cấu tài sản thay đổi thất thường khi năm 2016 tỷ trọng tài sản dài hạn chiếm
phần lớn trong tổng tài sản, lên đến 61,14%. Nhưng đến năm 2017, công ty không có
sự đầu tư về tài sản dài hạn nên tổng tài sản năm 2017 100% đều là tài sản ngắn hạn.
Sang năm 2018, tài sản ngắn hạn vẫn tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn với 87,98%. Ta có
thể thấy quy mô và tỷ trọng tổng tải sản thay đổi theo từng năm và thiên về tài sản
ngắn hạn. Đó cũng là điều dễ hiểu đối với một doanh nghiệp thương mại khi nhu cầu
về tài sản lưu động luôn cao hơn tài sản cố định.

Tình hình nguồn vốn

Theo nguyên tắc đối ứng, tương đương với mức tăng tổng tài sản thì tổng
nguồn vốn năm 2017 tăng 620,86 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 374,78% so với
năm 2016 và tổng nguồn vốn năm 2018 tăng 7.147 tỷ đồng so với năm 2017. Tổng
nguồn vốn tăng chủ yếu là do nợ phải trả có sự tăng mạnh qua 3 năm.

Trong năm 2016 nợ phải trả chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, chỉ có
8,52% nhưng sang năm 2017 tỷ trọng này đã thay đổi hoàn toàn, tăng lên đến 80,84%
tương ứng với giá trị 635,85 tỷ đồng. Bước sang năm 2018 tỷ trọng nợ phải trả trên
tổng nguồn vốn càng tăng thêm, chiếm 98,09%. Nguyên nhân dẫn đến điều này là do
năm 2017, 2018 công ty đã phát hành nhiều gói trái phiếu khác nhau nhằm huy động
vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đủ nguồn để phục vụ cho các dự án đang chuẩn
bị tiến hành. Vốn chủ sở hữu không có sự thay đổi gì nhiều, công ty. Thế nhưng do sự
tăng lên của nợ phải trả nên tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn giảm đáng
kể, từ 91,48% năm 2016 xuống còn 19,16% vào năm 2017 và chỉ còn 1,91% vào năm
2018 khiến cho quy mô tổng nguồn vốn năm 2018 thay đổi.

22
2.2. Thực trạng lợi nhuận của công ty giai đoạn 2016 – 2018

2.2.1. Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty


a. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Bảng 2.3: Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai
đoạn 2016 – 2018

Đơn vị: Tỷ đồng.

Chênh lệch Chênh lệch


2017/2016 2018/2017
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 Tuyệt Tuyệt
đối % đối %

1. Doanh thu bán 112,72 210,64 244,71 97,92 86,87 34,07 16,17
hàng và cung cấp
dịch vụ
2. Các khoản giảm - - - - - - -
trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần 112,72 210,64 244,71 97,92 86,87 34,07 16,17

4. Giá vốn hàng bán 101,56 181,86 171,79 80,30 79,07 (10,07) (5,54)

5. Lợi nhuận gộp 11,16 28,78 72,92 17,62 157,89 44,14 153,36

6. Doanh thu hoạt 24,12 34,19 0,29 10,08 41,79 (33,91) (99,15)
động tài chính
7. Chi phí tài chính 31,48 54,93 65,79 23,45 74,51 10,85 19,76

8. Chi phí bán hàng 0,85 1,22 0,38 0,37 44,58 (0,85) (69,29)

9. Chi phí quản lý 1,01 3,78 5,09 2,76 272,61 1,32 35,06
doanh nghiệp
10. Lợi nhuận 1,94 3,05 1,95 1,11 57,02 (1,09) (36,02)
thuần
Nguồn: BCTC năm 2016,2017,2018 của CTCP Đầu tư và Cho thuê tài sản TNL

23
Tại CTCP Đầu tư và Cho thuê tài sản, phương pháp tính lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng giống như các doanh nghiệp khác. Hiện nay, công ty tập
trung chủ yếu vào 2 hoạt động: cho thuê văn phòng, trung tâm thương mại và kinh
doanh dịch vụ tư vấn BĐS, định giá BĐS. Do vậy, tổng doanh thu và giá vốn hàng
bán của công ty cũng chủ yếu được tổng hợp từ 2 hoạt động trên. Từng hoạt động
được bộ phận kế toán của công ty bóc tách riêng và theo dõi doanh thu, giá vốn bỏ ra
để từ đó tìm hiểu nguyên nhân tăng giảm lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh
để có biện pháp tác động phù hợp.

Xét một cách tổng thể lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong giai đoạn 2016 – 2018 khá tốt và đây là nguồn lợi nhuận chính của công
ty trong những năm qua. Mặc dù năm 2017 ngành BĐS là ngành nghề có tỷ lệ gia
tăng doanh nghiệp so với cùng kỳ năm 2016 là cao nhất, tăng đến 62% với 5.065
doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, nhưng bằng những nỗ lực không ngừng nghỉ, lợi
nhuận thuần vẫn đang đem lại lãi cao cho công ty trong giai đoạn này.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Như đã phân tích ở trên, doanh thu của công ty chủ yếu đến từ 2 hoạt động
chính đó là quản lý, cho thuê văn phòng, trung tâm thương mại; kinh doanh dịch vụ tư
vấn, định giá BĐS. Ngoài ra cũng có một số hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ khác như:
buôn bán nguyên vật liệu xây dựng và các thiết bị lắp đặt liên quan, bán buôn nhiên
liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan... Để thấy rõ được sự biến động về quy
mô và cơ cấu của doanh thu, ta có bảng tổng hợp doanh thu của công ty như sau:

24
Bảng 2.4: Tỷ trọng và cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2016 – 2018

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2016 2017 2018 Chênh lệch Chênh lệch


2017/2016 2018/2017

Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Tuyệt % Tuyệt %
tiền trọng tiền trọng tiền trọng đối đối
(%) (%) (%)

DT từ BH 112,72 100 210,64 100 244,71 100 97,92 86,87 34,07 16,17
và CCDV

DT từ HĐ
cho thuê 46,78 41,5 121,35 57,61 189,54 77,54 74,57 159,41 68,19 56,19
TS

DT từ HĐ
tư vấn, 64,98 57,65 89,12 42,31 54,87 22,42 24,14 37,15 (34,25) (38,43)
định giá
BĐS

DT từ các
HĐ kinh 0,96 0,85 0,17 0,08 0,3 0,12 (0,79) (82,29) 0,13 76,47
doanh
khác

Nguồn: BCTC của công ty giai đoạn 2016 – 2018

Nhìn vào biểu đồ 2.1 và bảng 2.4 ta có thể thấy rõ sự tăng trưởng của doanh thu
qua từng năm. Cụ thể năm 2017 doanh thu của công ty đạt mức 210,64 tỷ đồng, tăng
gần gấp đôi so với năm trước, tỷ lệ tăng là 86,87%. Đây là mức tăng ấn tượng trong
vòng 3 năm trở lại đây. Ta có thể thấy phần lớn doanh thu năm 2017 đến từ hoạt động
cho thuê tài sản, chiếm tỷ trọng 57,61% trong khi năm 2016 doanh thu từ hoạt động tư

25
vấn định giá BĐS lại chiếm tỷ trọng lớn hơn. Sở dĩ công ty đạt được mức doanh thu
đó là do năm 2017 TNL Plaza đã có màn “chào sân” ấn tượng trên thị trường nguồn
cung bán lẻ Việt Nam. Với tổng diện tích cho thuê lên tới 41.113 m2, thương hiệu
TNL Plaza ghi dấu rõ nét tại các tỉnh thành lớn như Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Huế.
Bên cạnh đó, các tòa nhà văn phòng đã đi vào hoạt động như TNR Tower 54A
Nguyễn Chí Thanh, TNR Tower Láng Hạ,… được lấp đầy khá nhanh chóng, mang lại
doanh thu không nhỏ cho TNL. Với sự phát triển vào năm 2017, năm 2018 công ty
tiếp tục đón nhận những tín hiệu kinh doanh tốt khi doanh thu tiếp tục tăng, lên đến
244,71 tỷ đồng, tăng 16,17% so với năm ngoái. Trong đó, doanh thu từ hoạt động cho
thuê tài sản vẫn tăng dần và chiếm tỷ trọng lớn nhất – 77,54% trên tổng doanh thu
năm 2018. Có thể thấy công ty đã thực hiện rất tốt công tác quản lý, cho thuê tài sản
cũng như marrketing quảng cáo sản phẩm. Tuy nhiên, nhìn vào bảng 2.4 ta thấy doanh
thu từ hoạt động tư vấn, định giá BĐS năm 2018 giảm 38,43% so với năm 2017. Điều
này cho thấy công ty đã quản lý không tốt hoạt động này. Ngoài ra công ty còn một sô
hoạt động kinh doanh khác, các hoạt động này cũng góp phần đem lại doanh thu cho
công ty khi năm 2017, 2018 công ty đã kí kết hợp đồng làm ăn lâu dài với nhiều đối
tác như TNR – Holdings, Công ty TNHH – Thương mại – Quảng cáo – Xây dựng –
Địa ốc Việt Hân,…Có thể thấy năm 2017 công ty đã hoạt động rất tốt. Đến năm 2018
mức tăng chậm lại, tỷ lệ tăng là 16,17% so với năm 2017. Điều này cho thấy chất
lượng về sản phẩm của công ty cũng như các chính sách vẫn đang được duy trì tốt.

Giá vốn hàng bán

Cùng với doanh thu, giá vốn hàng bán năm 2017 cũng tăng mạnh so với năm
2016. Năm 2016, giá vốn hàng bán đạt 101,56 tỷ đồng nhưng sang năm 2017 tăng
79,07% lên đến 181,86 tỷ đồng. Đó là do năm 2017 công ty triển khai các dự án TNL
Plaza nên cần huy động nhiều vốn. Tuy nhiên công ty đã cho thấy khả năng quản lý
chi phí tương đối tốt của mình khi giá vốn hàng bán năm 2018 giảm 5,54% trong khi
doanh thu vẫn tăng đều. Tuy mức giảm chưa cao, song đây cũng là một tín hiệu tốt đối
với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.

26
Lợi nhuận gộp

Giá vốn hàng bán cao kéo theo lợi nhuận gộp của công ty bị giảm đáng kể. Dù
mức doanh thu cao, song giá vốn hàng bán cũng cao nên lợi nhuận gộp năm 2017 chỉ
còn 28,78 tỷ đồng. Tuy nhiên năm 2018 đã có sự thay đổi khi giá vốn giảm hơn 10 tỷ
đồng dẫn đến lợi nhuận gộp 2018 tăng 153,36% lên đến gần 73 tỷ đồng.

Doanh thu hoạt động tài chính

Nguồn thu này của công ty chủ yếu đến từ hoạt động đầu tư cổ phiếu, lãi cho
vay, lãi tiền gửi và lãi hàng bán trả chậm. Nhìn chung đây không phải nguồn thu chính
của công ty, song cũng đóng góp một phần không nhỏ vào lợi nhuận thuần của công
ty. Năm 2016,2017 doanh thu tài chính ở mức tốt với 24,11 tỷ đồng và 34,19 tỷ đồng.
Tuy nhiên năm 2018 có sự sụt giảm nghiêm trọng khi doanh thu tài chính chỉ còn 290
triệu đồng, giảm 99,15% so với năm 2017. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do
công ty thay đổi chính sách bán hàng, cũng như tạm dưng các hoạt động đầu tư tài
chính.

Chi phí tài chính

Ta thấy chi phí tài chính là khoản mục có giá trị tương đối lớn trong giai đoạn
2016 – 2018 khi đạt ngưỡng từ 31,48 tỷ đồng đến 65,78 tỷ đồng và tăng dần qua mỗi
năm. Năm 2016, chi phí tài chính chỉ đạt 31,48 tỷ đồng nhưng đến năm 2017 đã tăng
lên đến 54,93 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 74,51%. Năm 2018 mức tăng có
chậm lại nhưng vẫn đạt 65,78 tỷ đồng tương đương tăng 10,85 tỷ với tỷ lệ tăng là
19,76%. Có thể thấy trong 3 năm trở lại đây công ty đã huy động vốn khá nhiều để
đầu tư cho các dự án cũng như mở rộng kinh doanh bằng cách vay ngân hàng và phát
hành trái phiếu. Việc phát hành trái phiếu với lãi suất tương đối cao – 9%/năm với các
gói ngắn hạn và 9,15%/năm đến 9,5%/năm với các gói dài hạn giúp công ty huy động
được khá nhiều nguồn vốn dư thừa của các cá nhân trong nước. Tuy nhiên điều này
cũng làm tăng chi phí tài chính khi công ty phải tăng chi phí quảng cáo, in tờ rơi trái
phiếu, chi phí phải trả cho MSB – đơn vị đại diện thanh toán cũng như chí phí lãi vay
phải trả khi các gói trái phiếu đến hạn.

27
Chi phí bán hàng

Nhìn bảng 2.3 ta có thể thấy chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng không lớn, nhưng
nó vẫn góp phần làm giảm lợi nhuận thuần của công ty. Để thấy rõ được những nhân
tố ảnh hưởng đến chi phí bán hàng, từ đó tìm các biện pháp khắc phục ta có thể theo
dõi bảng sau:

Bảng 2.5: Tỷ trọng và cơ cấu chi phí bán hàng của công ty giai đoạn 2016 -
2018

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2016 2017 2018 Chênh lệch Chênh lệch


2017/2016 2018/2017

Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Tuyệt % Tuyệt %
tiền trọng tiền trọng tiền trọng đối đối
(%) (%) (%)

CPBH 0,85 100 1,22 100 0,38 100 0,37 44,58 (0,85) (69,29)

CP quảng 0,33 38,82 0,65 53,28 0,21 55,26 0,32 96,96 (0,44) (67,69)
cáo

CP lương
nhân viên 0,42 49,41 0,47 38,52 0,16 42,11 0,05 11,90 (0,31) (65,96)
BH

CP hoa
hồng cho 0,02 2,35 0,02 1,64 0,008 2,11 - - (0,012) (60)
NVBH

CP khác 0,08 9,42 0,08 6,56 0,002 0,53 - - (0,078) (97,5)

Nguồn: BCTC của công ty giai đoạn 2016 – 2018

Năm 2016, chi phí bán hàng đạt 0,85 tỷ đồng nhưng đến năm 2017, con số này
đã tăng 44,58% lên đến 1,22 tỷ đồng. Ta có thể thấy năm 2016 CP lương nhân viên

28
chiếm tỷ trọng lớn nhất – 49,41%. Nhưng bước sang 2017, quy mô và cơ cấu chi phí
đã có sự thay đổi khi CP quảng cáo lại chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 53,28% tổng
chi phí bán hàng. Như đã phân tích ở trên, năm 2017 là năm công ty triển khai ra mắt
các trung tâm thương mại TLN Plaza cũng như bắt đầu phát hành trái phiếu để huy
động vốn cho dự án tiếp theo. Chính vì thế, công ty cần một khoản chi phí cho các
hoạt động marketing, tăng cường quảng cáo trên mọi phương tiện để tăng tiêu thụ.
Tuy nhiên, nhìn vào con số tương đối ta có thể thấy mức tăng chi phí bán hàng vẫn
chậm hơn so với mức tăng doanh thu thuần. Việc này cho ta thấy công tác quản lý,
kiểm soát chi phí bán hàng của công ty tương đối tốt. Sang năm 2018, công ty đã có
thấy khả năng quản lý chi phí bán hàng cực kỳ tốt của mình khi chi phí bán hàng năm
2018 giảm 69,29% so với năm 2017 tương đương với giảm 847,63 tỷ đồng; chỉ còn
375,69 tỷ đồng, thậm chí còn giảm xuống thấp hơn năm 2016. Toàn bộ chi phí về
quảng cáo hay tiền lương hay chi phí khác đều có sự sụt giảm. Tuy nhiên chi phí
quảng cáo vẫn tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu CPBH. Trong khi đó, doanh
thu thuần năm 2018 vẫn tiếp tục tăng và tăng 16,17% so với năm 2017. Điều này cho
thấy công ty đã nỗ lực không ngừng trong việc kiểm soát chi phí bán hàng nhằm nâng
cao lợi nhuận của mình.

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Ngoài CPBH, chi phí tài chính thì công ty cũng cần phải đặc biệt quan tâm đến
CPQLDN bởi đây cũng là khoản mục gây ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công
ty. Nhìn chung, ta có thể thấy CPQLDN của công ty là khá cao và có sự biến động
mạnh mẽ. Để có một cái nhìn và phân tích cụ thể, ta có thể theo dõi bảng số liệu sau:

Bảng 2.6: Tỷ trọng và cơ cấu CPQLDN của công ty giai đoạn 2016 – 2018

Đơn vị: Tỷ đồng


29
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 Chênh lệch Chênh lệch
2017/2016 2018/2017

Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Tuyệt % Tuyệ %
tiền trọng tiền trọn tiền trọng đối t đối
(%) g (%)
(%)

CPQLDN 1,0 100 3,78 100 5,09 100 2,76 272,61 1,32 35,06
1

CP TSCĐ
dùng cho văn 0,6 63,37 - - 0,94 18,47 (0,64) - 0,94 -
phòng và 4
khấu hao

CP tiền
lương nhân 0,1 13,86 1,23 32,54 1,24 24,36 1,09 778,57 0,01 0,81
viên quản lý 4

CP dự phòng 0,2 20,79 2,50 66,14 2,85 55,99 2,29 1090 0,35 14
1

CP khác 0,0 1,98 0,05 1,32 0,06 1,18 0,03 150 0,01 20
2

Nguồn: BCTC của công ty giai đoạn 2016 – 2018

Bên cạnh việc kiểm soát tốt chi phí bán hàng thì với chi phí quản lý doanh
nghiệp công ty lại làm chưa tốt lắm khi khoản mục này vẫn tăng đều qua 3 năm. Năm
2017, khoản chi phí này đã tăng 2,76 tỷ đồng so với năm 2016 với tỷ lệ tăng là
272,61%. Nguyên nhân là do sự tăng lên mạnh mẽ của khoản chi phí trích lập dự
phòng, chiếm tỷ trọng lớn tromg cơ cấu CPQLDN – 66,14%. Đồng thời cũng ghi nhận
khoản tăng lên của chi phí tiền lương khi tiền lương năm 2016 chỉ là 0,14 tỷ đồng thì
năm 2017 đã tăng lên đến 1,23 tỷ đồng và tiếp tục tăng thêm 0,01 tỷ vào năm 2018.
30
Năm 2017 do doanh nghiệp không mua thêm TSCĐ cũng như các tài sản cũ đã hết giá
trị sử dụng nên khoản chi phí đầu tư TSCĐ và khấu hao là không có. Đến năm 2018
chi phí quản lý doanh nghiệp tiếp tục tăng thêm 1,32 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
là 35,06%. Năm này, doanh nghiệp đầu tư mua sắm lại toàn bộ thiết bị mới dẫn đến
việc chi phí TSCĐ và khấu hao tăng lên. Tương tự như năm 2017, chi phí dự phòng
vẫn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng CPQLDN năm 2018 với 55,99%
và tăng 14% so với năm 2017. Các chi phí khác như chi phí thanh lý TSCĐ hay chi
phí vận chuyện, lắp đặt thiết bị mới cũng tăng lên dẫn đến việc tăng CPQLDN vào
năm 2018. Năm 2018 tuy mức tăng đã chậm lại, song đây vẫn là một điều đáng lo
ngại đối với công ty bởi nó trực tiếp làm giảm lợi nhuận thuần. Nguyên nhân dẫn đến
việc này là do năm 2017, 2018 tình hình kinh doanh của công ty tốt nên đã tuyển thêm
một số nhân viên và mua sắm đồ dùng văn phòng, làm phát sinh thêm chi phí quản lý.
Ngoài ra công ty cũng dành phần lớn chi phí này để trích lập khoản chi phí dự phòng
để dự phòng các khoản phải thu khó đòi, dự phòng các khoản phải trả cho khách hàng
và bên cung cấp. Do đặc điểm kinh doanh của công ty là thương mại nên khoản trích
lập dự phòng lớn là rất cần thiết, nó sẽ giúp công ty hạn chế trường hợp mất khả năng
thanh toán khi không thu hồi được nợ. Tuy nhiên các khoản dự phòng tăng sẽ làm
tăng chi phí và giảm lợi nhuận của công ty. Vì vậy, công ty nên có các biện pháp thích
hợp để quản lý thu, chi, làm tăng lợi nhuận một cách hiệu quả nhất.

Lợi nhuận thuần

Lợi nhuận thuần của công ty trong 3 năm biến thiên liên tục. Mặc dù doanh thu
thuần đều tăng qua các năm nhưng do ảnh hưởng của biến động các loại chi phí dẫn
đến lợi nhuận thuần tăng trong năm 2017 rồi lại giảm trong năm 2018. Năm 2017, lợi
nhuận thuần của công ty tăng 1.1 tỷ với tỷ lệ tăng là 57,02% nhưng sang năm 2018 lại
giảm 36,02% chỉ còn 1,95 tỷ đồng. Tuy nhiên, nhìn chung lợi nhuận thuần của công ty
vẫn đạt mức dương. Điều này cho thấy công ty đã rất nỗ lực trong việc kinh doanh
cũng như kiểm soát chi phí.

Qua các phân tích trên, ta thấy được mọi hoạt động kinh doanh của công ty đều
mang lại lợi nhuận. Với những nỗ lực không ngừng nghỉ và tăng cường mở rộng kinh

31
doanh, công ty sẽ ngày càng phát triển và tạo dựng được niềm tin trong mắt khách
hàng cũng như đối tác.

b. Lợi nhuận từ hoạt động khác

Bảng 2.7: Lợi nhuận từ hoạt động khác của công ty giai đoạn 2016 – 2018

Đơn vị: Nghìn đồng

Chênh lệch Chênh lệch


2017/2016 2018/2017
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 Tuyệt đối % Tuyệt %
đối
1. Thu nhập - 0,000000034 0,39 0,000000034 - 0,39 -
khác
2. Chi phí 0,00000011 1,89 0,97 1,89 - (0,92) (48,81)
khác
3. Lợi (0,00000011) (1,89) (0,58) 1,89 - (1,32) 69,82
nhuận
khác
Nguồn: Báo cáo tài chính 2016 – 2018 của CTCP Đầu tư và Cho thuê tài sản TNL

Nhìn chung đây là khoản thu nhập không thường xuyên của doanh nghiệp, nó
chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhìn vào
bảng 2.7 ta có thể thấy lợi nhuận khác trong 3 năm đều âm dẫn đến sự sụt giảm của lợi
nhuận trước thuế. Điều này là do khoản thu nhập khác quá ít so với những chi phí
khác phải bỏ ra. Mặc dù thu nhập khác của công ty năm 2018 đã tăng rất nhiều so với
năm 2017 nhưng mức tăng vẫn không đủ đề bù đắp chi phí. Chi phí khác năm 2017
ghi nhận ở mức cao nhất với 1,89 tỷ đồng, sang năm 2018 giảm 48,81% còn 0,97 tỷ
đồng. Nguyên nhân là do công ty bị nộp phạt hoạch toán truy thu thuế, phạt nộp chậm
và nộp phạt 10% do kê khai sai tài sản theo quyết định số 22580 của Cục thuế TP. Hà
Nội và bồi thường vì phá vỡ hợp đồng theo quy định. Do lợi nhuận từ hoạt động khác
này mang tính chất không thường xuyên và biến đổi liên tục nên khoản mục này
không phải là mục tiêu phấn đấu để tăng lợi nhuận chung của công ty. Do đó, công ty
cần cố gắng hạn chế các khoản chi phí bất thường xảy ra, từ đó hạn chế lỗ do hoạt
động này đem lại.

32
c. Tổng hợp lợi nhuận của công ty

Bảng 2.8: Tổng hợp lợi nhuận của công ty giai đoạn 2016 – 2018

Đơn vị: Nghìn đồng

Chênh lệch Chênh lệch


Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017
Tuyệt % Tuyệt %
đối đối

1. Lợi nhuận thuần 1,94 3,05 1,95 1,11 57,02 (1,09) (36,02)

2. Lợi nhuận khác (0,00000011) (1,89) (0,58) 1,89 - (1,32) 69,82

3. Lợi nhuận 1,94 1,16 1,38 (0,78) (40,24) 0,22 18,97


trước thuế
4. Thuế TNDN 0,39 0,23 0,28 (0,16) (40,24) 0,05 18,97

5. Lợi nhuận sau 1,55 0,93 1,10 (0,62) (40,24) 0,17 18,97
thuế

Nguồn: Báo cáo tài chính 2016 – 2018 của CTCP Đầu tư và Cho thuê tài sản TNL

Trong những năm qua, nhờ sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung và ngành
BĐS nói riêng cũng như sự nỗ lực không ngừng của chính mình, CTCP Đầu tư và
Cho thuê tài sản TNL đã có những bước phát triển ổn định trong 3 năm qua khi tổng
lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 2016 – 2018 đều dương. Năm 2016, lợi
nhuận trước thuế của công ty đạt 1,94 tỷ đồng nhưng đến năm 2017 giảm 40,24% chỉ
còn 1,16 tỷ đồng. Mặc dù lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2017
tăng mạnh, song khoản lợi nhuận khác của công ty lại giảm mạnh hơn và mang dấu
âm, dẫn đến tổng lợi nhuận trước thuế năm 2017 giảm đi so với năm 2016. Bước sang
năm 2018, lợi nhuận trước thuế của công ty đã tăng lên 1,38 tỷ đồng tương đương với
mức tăng là 0,22 tỷ đồng với tỷ lệ tăng là 18,97%. Điều này là do công ty đã quản lý
tốt hơn các khoản chi phí phát sinh gây lỗ, làm cho lợi nhuận khác tăng lên dù vẫn âm.
Tuy nhiên lợi nhuận của công ty đang có dấu hiệu đi lên, đây là điều đáng mừng đối
với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

33
Sau khi đã tính toán được thu nhập chịu thuế TNDN bằng cách điều chỉnh các
khoản thu nhập chịu thuế như cộng chi phí không hợp lý và trừ cổ tức, lợi nhuận được
chia, doanh nghiệp sẽ tính được chi phí thuế TNDN phải nộp. Tổng lợi nhuận sau thuế
của công ty sau khi đã trừ đi thuế TNDN vào năm 2017 là 0,93 tỷ đồng, giảm 40,24%
so với năm 2016; năm 2018 là 1,1 tỷ đồng, tăng 18,97% so với năm 2017, tương ứng
với mức tăng giảm tổng lợi nhuận trước thuế.

Nhìn chung, qua bảng 2.8 ta thấy hoạt động kinh doanh chung của công ty
mang lại hiệu quả chưa cao. Công ty có lợi nhuận nhưng chưa có sự tăng trưởng bền
vững và ổn định. Do đó trong các năm tới công ty cần phải có những biện pháp khắc
phục nhằm cải thiện tình hình kinh doanh và nâng cao lợi nhuận của công ty. Ta có
biểu đồ tổng kết lợi nhuận của công ty trong 3 năm qua như sau:

Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận từ các hoạt động của công ty giai đoạn 2016 – 2018

Đơn vị: Triệu đồng

4000

3000
3047

2000
1940 1949 1940

1000 1379 Năm 2016


1159
Năm 2017
-0.11 Năm 2018
0
-569

-1000

-1887
-2000

-3000
Lợi nhuận thuần Lợi nhuận khác Tổng lợi nhuận
từ hoạt động sản trước thuế
xuất kinh doanh

Nguồn: Số liệu lấy từ BCTC 2016 – 2018 của công ty

2.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời


Để đánh giá đúng đắn chất lượng hoạt động của công ty, ta phải kết hợp với
các chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lời như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi
nhuận trên tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, từ đó có cái nhìn đúng
34
đắn nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Qua đó có những phương
hướng điều chỉnh các nhân tố làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty để mang lại lợi
nhuận tối ưu.

Bảng 2.9: Các chỉ tiêu khả năng sinh lời của công ty giai đoạn

2016 – 2018

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm Năm Năm Chênh lệch Chênh lệch


2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017
Tuyệt % Tuyệt %
đối đối
Lợi nhuận sau 1,55 0,93 1,10 (0,62) (40,24) 0,17 18,97
thuế
Doanh thu 112,72 210,64 244,71 97,92 86,87 34,07 16,17
thuần
Tổng tài sản 165,66 786,52 7.934,23 620,86 374,78 7.147,7 908,77

Vốn chủ sở 151,55 150,67 151,77 (0,88) (0,58) 1,10 0,73


hữu
1,38 0,44 0,45 (0,94) (68,12) 0,01 2,27
ROS (%)

0,94 0,12 0,014 (0,82) (87,23) (0,106) (88,33)


ROA (%)

1,02 0,62 0,73 (0,4) (39,22) 0,11 17,74


ROE (%)

Nguồn: Số liệu được tính từ Báo cáo tài chính của công ty

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS): Chỉ số này cho biết 100 đồng
doanh thu thuần sẽ tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2016 cứ
100 đồng doanh thu thuần thì tạo ra 1,38 đồng lợi nhuận, trong khi năm 2017 chỉ tạo

35
ra 0,44 đồng. Chỉ tiêu ROS giảm mạnh là do doanh thu thuần năm 2017 tăng 86,87%
trong khi lợi nhuận sau thuế lại giảm 40,24%. Điều này phản ánh công tác quản lý chi
phí của công ty có phần kém hiệu quả. Năm 2018 cứ 100 đồng doanh thu thuần sẽ tạo
ra 0,45 đồng lợi nhuận sau thuế, tăng được 0,01% so với năm 2017. Có thể thấy công
ty cũng đang nỗ lực để quản lý chi phí tốt hơn, đặc biệt là chi phí bán hàng năm 2018
đã giảm 69,29% so với năm ngoái.

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): Chỉ số này cho biết 100 đồng tài
sản sẽ tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2017, cứ 100
đồng tài sản thì sẽ tạo ra 0,12 đồng lợi nhuận, giảm 0,82% so với năm 2016. Tổng tài
sản tăng mạnh và lợi nhuận sau thuế giảm chính là nguyên nhân khiến ROA năm 2017
giảm xuống và tiếp tục giảm vào năm 2018. Mặc dù lợi nhuận sau thuế năm 2018 đã
tăng lên đến 1,103 tỷ đồng tương đương với 40,24% nhưng tốc độ tăng của tài sản lại
nhanh hơn dẫn đến việc ROA liên tục giảm sút. Việc doanh nghiệp dự trữ nhiều tiền
mặt hoặc tài sản ngắn hạn tăng quá nhiều sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh
lời. Khi khả năng sinh lời thấp thì sẽ không thu hút các nhà đầu tư, dẫn đến việc kinh
doanh không thuận lợi và phát sinh nhiều vấn đề khác.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ số ROE cho biết 100
đồng vốn chủ sở hữu sẽ mang lại cho công ty bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ta thấy chỉ số
này biến động khá bất thường, giảm rồi lại tăng qua mỗi năm. Năm 2016 cứ mỗi 100
đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra 1,02 đồng lợi nhuận sau thuế nhưng sang năm 2017 chỉ
tạo ra 0,62 đồng lợi nhuận. Nhìn vào bảng 2.9 ta có thể thấy cả lợi nhuận sau thuế và
vốn chủ sở hữu năm 2017 đều giảm, bên cạnh đó tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
cũng giảm, từ đó ta có thể thấy rằng mức giảm của lợi nhuận sau thuế vẫn cao hơn
mức giảm của vốn chủ sở hữu. Năm 2018 nhờ có sự tăng trưởng trở lại của lợi nhuận
sau thuế với tốc độ tăng lớn hơn của vốn chủ sở hữu làm cho chỉ số ROE cũng tăng
theo và tăng 0,11%.

36
2.3. Đánh giá thực trạng lợi nhuận của CTCP Đầu tư và Cho thuê tài sản TNL

2.3.1. Những kết quả đạt được


Qua những phân tích cụ thể về lợi nhuận của công ty trong 3 năm vừa qua, ta
có thể thấy được bằng sự nỗ lực của mình, công ty đã đạt được một số thành tựu nhất
định như sau:

- Một là, doanh thu tăng dần qua mỗi năm.

Như đã phân tích ở trên, doanh thu của công ty trong 3 năm trở lại đây đều rất
tốt. Điều này sẽ giúp công ty tạo được niềm tin trong mắt khách hàng cũng như đối
tác, đồng thời cũng tạo đà để công ty phát triển lâu dài.

- Hai là, lợi nhuận sau thuế đều dương.

Đây là kết quả của sự nỗ lực của các cán bộ công nhân viên cùng ban lãnh đạo
trong công ty. Nó góp phần nâng cao vị thế của công ty trên thị trường, cũng như tạo
điều kiện phát triển cho các năm tiếp theo.

- Ba là, hoàn thành tốt công tác tuyển dụng.

Trong 3 năm qua, công ty đã tiến hành tuyển dụng nhiều nhân viên mới lành
nghề, có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực BĐS và đặc biệt có tâm huyết với
nghề. Chính nhờ yếu tố đó mà công ty mới có thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đã đề
ra, khiến công ty ngày càng phát triển.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân


Hạn chế

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, vẫn còn những hạn chế còn tồn tại
trong công ty. Những hạn chế này là nguyên nhân khiến cho lợi nhuận của công ty
giảm. Chính vì thế công ty cần có những biện pháp kịp thời để khắc phục. Ta có thể
kể đến những hạn chế như sau:

- Một là, các khoản chi phí của công ty còn ở mức cao.

Chi phí là một khoản mục ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhìn vào bảng BCKQHĐKD ta có thể thấy chi phí của công ty tương đối cao, đặc biệt
là chi phí tài chính và giá vốn hàng bán. Dù doanh thu thuần qua mỗi năm đều tăng

37
nhưng song song với nó thì giá vốn hàng bán cũng tăng cao kéo theo sự giảm xuống
của lợi nhuận. Bên cạnh đó, như đã phân tích ở trên, khoản trích lập dự phòng của
công ty đều tăng trong 3 năm trở lại đây và đều chiếm tỷ trọng lớn. Tuy trích lập dự
phòng là vô cùng cần thiết, song công ty cũng cần tính toán sao cho phù hợp để hạn
chế làm giảm lợi nhuận.

- Hai là, các tỷ suất lợi nhuận của công ty còn thấp và chưa ổn định.

Nhìn vào bảng 2.9 ta thấy các chỉ số ROS, ROE, ROA giảm dần qua các năm,
thậm chí giảm xuống thấp hơn 1. Điều này có thể sẽ khiến cho các nhà đầu tư e ngại
khi đầu tư vốn vào công ty.

- Ba là, đầu tư công nghệ chưa thỏa đáng.

Hiện nay, các phần mềm hỗ trợ đang được công ty sử dụng tuy vẫn còn tốt và
ổn định. Thế nhưng các phần mềm này đã có phần lạc hậu và kém phát triển so với
các phần mềm mới nhất bây giờ. Việc này gây ảnh hưởng đến quá trình công tác và
hoạt động kinh doanh của công ty.

- Bốn là, hoạt động marketing còn yếu.

Mặc dù công ty đã chi tiền cho hoạt động quảng cáo nhưng lại đạt hiệu quả
chưa thực sự cao. Thương hiệu TNL Plaza chưa được biết đến rộng rãi. Điều này sẽ là
cản trở lớn trong hoạt động kinh doanh của công ty.

- Năm là, thị trường hoạt động kinh doanh còn hạn hẹp

Nguyên nhân

- Một là, công tác quản lý chi phí còn yếu kém.

Đây là nguyên nhân dẫn đến chi phí của công ty còn cao. Trong năm 2017,
2018 công ty liên tục phát hành các gói trái phiếu nhằm huy động vốn, tuy nhiên lại
kiểm soát không tốt các chi phí liên quan như chi phí quảng cáo, chi phí phải trả cho
đại lý tư vấn phát hành là KBS và SSI cũng như chi phí cho đối tác giúp tìm kiếm
khách hàng là MSB, dấn đến việc chi phí tài chính liên tục tăng trong 3 năm trở lại
đây. Khả năng quản lý chi phí không tốt của doanh nghiệp khiến cho lợi nhuận sau

38
thuế trong 3 năm chỉ đạt ngưỡng 0,92 đến 1,5 tỷ đồng trong khi doanh thu 112,7 tỷ
đến 244,7 tỷ đồng.

- Hai là, chưa đầu tư tìm kiếm công nghệ mới.

Đây cũng là 1 nguyên nhân dẫn đến những hạn chế còn tồn đọng trong doanh nghiệp.
Công ty chưa chủ động trong việc nâng cấp các phần mềm hỗ trợ, đồng thời không
muốn tốn chi phí để mua các phần mềm này về.

- Ba là, công ty chưa chủ động nâng cao kỹ năng marketing cho nhân viên.

Như đã nói ở trên, công tác marketing của công ty còn khá yếu. Một phần phần
do công tác chỉ đạo của các cấp trên. Một phần do công ty chưa chịu đầu tư cho nhân
viên đi học thêm các lớp kỹ năng liên quan đến hoạt động quảng cáo. Chính vì thế
khiến cho sản phẩm của công ty chưa được biết đến rộng rãi.

- Bốn là, quản lý chưa tốt tài sản và nguồn vốn.

Việc công ty quản lý không tốt tài sản và các khoản nợ dẫn đến việc tăng
trưởng mạnh mẽ trong năm 2017, 2018 sẽ làm giảm các tỷ suất sinh lời của công ty.
Nhìn vào phụ lục 01 ta có thể thấy sự tăng mạnh của tài sản ngắn hạn, đặc biệt là tiền
mặt và các khoản phải thu.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


Chương II của chuyên đề đã chỉ ra thực trạng hoạt động kinh doanh của CTCP
Đầu tư và Cho thuê tài sản TNL cũng như đánh giá được điểm mạnh và điểm yếu liên
quan đến lợi nhuận của công ty. Từ đó có thể đưa ra những giải pháp một cách hợp lý,
nhanh chóng và kịp thời để có thể cải thiện tình hình và nâng cao lợi nhuận.

39
CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CTCP ĐẦU TƯ VÀ CHO
THUÊ TÀI SẢN TNL

3.1. Triển vọng hoạt động kinh doanh của TNL

3.1.1. Triển vọng kinh tế


Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu vững nhịp khôi phục từ cuối năm 2016, tăng
trưởng GDP của Việt Nam ước tính đạt 6,81% trong năm 2017, đồng thời chỉ số giá
tiêu dùng ở mức thấp và lạm phát cơ bản duy trì dưới 2%.

Triển vọng kinh tế trung hạn của Việt Nam vẫn được đánh giá là tích cực.
Với mức tăng mạnh GDP trong quý I năm 2018 đạt 7,38% và quý II đạt 6,79% nhờ
sức cầu trong nước, sản xuất nông nghiệp được phục hồi và ngành chế tạo chế biến
định hướng xuất khẩu tiếp tục cải thiện nhờ sức cầu bên ngoài trên đà khôi phục. Áp
lực lạm phát ở mức vừa phải trong đó lạm phát cơ bản ở mức ổn định nhờ giá lương
thực, thực phẩm và năng lượng dự báo vẫn ở mức thấp và việc điều chỉnh giá các
dịch vụ do nhà nước quản lý được phối hợp hợp lý hơn. Tài khoản vãng lai dự kiến
vẫn thặng dư nhưng ở mức thấp hơn khi tăng trưởng nhập khẩu gia tăng nhanh
chóng. Trong trung hạn, tốc độ tăng trưởng dự kiến ở mức 6,5% trong các năm
2018 – 2019, cùng với ổn định chung về kinh tế vĩ mô.

Quốc hội và Chính phủ đã cam kết giảm dần thâm hụt ngân sách trong trung
hạn. Về thu ngân sách, các nỗ lực tăng cường quản lý thu nhằm cải thiện nguồn thu
đồng thời giảm gánh nặng tuân thủ cho người nộp thuế đang được thực hiện song
hành với những sửa đổi về chính sách thuế nhằm đẩy mạnh huy động các nguồn thu
trong nước. Về chi ngân sách, các khoản chi đầu tư có hiệu quả về hạ tầng và nguồn
nhân lực đang được nghiên cứu bảo vệ song song với việc nâng cao hiệu quả ở cả
chi thường xuyên và chi đầu tư.

Bên cạnh nguồn khách chủ lực từ khu vực F.I.R.E ( Tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm và bất động sản), các nhân tố mới về nguồn cầu cũng xuất hiện trên thị
trường trong năm 2018. Trong xu thế chung của thế giới và khu vực, các công ty
trong lĩnh vực công nghệ, thương mại điện tử đang phát triển nhanh chóng ở Việt

40
Nam, sử dụng một lực lượng lớn lao động và nhu cầu việc làm. Đây cũng chính là
nhóm ngành có nhu cầu văn phòng làm việc tăng ấn tượng nhất trong hai năm trở
lại đây.

Thị trường văn phòng cho thuê TP.HCM đang là điểm sáng thu hút sự quan
tâm của các nhà đầu tư nhờ vào công suất hoạt động và giá thuê cao. Trong khi như
công suất hoạt động tại TP.HCM cùng thị trường Manila (Phillippines) nằm trong
nhóm 02 thị trường cao nhất khu vực Đông Nam Á, giá thuê tại TP.HCM bỏ xa các
thành phố khác trong khu vực.

Mặc dù có nguồn cung đang tăng trưởng nhưng vẫn còn khoảng cách khá xa
so với nhu cầu thị trường. Savills dự báo công suất hoạt động thị trường sẽ vẫn tiếp
tục đứng ở mức cao nhất trong năm 2019 và giá thuê sẽ trong xu hướng tăng lên do
áp lực từ nguồn cầu.

3.1.2. Nhu cầu thị trường


Việt Nam là một trong những thị trường thương mại điện tử và không gian
làm việc linh hoạt phát triển nhanh nhất trong khu vực. Xu hướng này sẽ có tác
động tích cực đến thị trường văn phòng bởi lẽ các công ty trong và ngoài nước sẽ
tìm kiếm vị trí phù hợp để đặt văn phòng tại một thị trường có nền kinh tế đầy hứa
hẹn.

Theo Savills Việt Nam, nền kinh tế Việt Nam phục hồi sau khủng hoảng,
cùng nguồn vốn FDI ồ ạt chảy vào Việt Nam càng làm tăng nhanh nhu cầu văn
phòng cao cấp. Mặc dù có nguồn cung đang tăng trưởng nhưng vẫn còn khoảng
cách khá xa so với nhu cầu thị trường. Các tòa nhà văn phòng đi vào hoạt động
được lấp đầy khá nhanh chóng và công suất cho thuê toàn thị trường vẫn tiếp tục
duy trì ở mức cao, trên 95% trong năm 2017.

Đánh giá về thị trường văn phòng cho thuê tại TP.HCM, ông Nell
MacGregor – Giám đốc điều hành Savills Việt Nam cho rằng 2018 là năm trỗi dậy
của thị trường văn phòng cho thuê tại TP.HCM, bên cạnh phân khúc nhà ở và đất
nền. Bởi hiện nay, TP.HCM đã được hưởng cơ chế đặc thù trong việc phát triển
kinh tế. Bên cạnh đó, với hàng loạt hiệp định thương mại được ký kết và vô số cơ

41
hội hội nhập đầy hứa hẹn sẽ tạo cho TP.HCM sức hút doanh nghiệp ngoại vào đầu
tư và cần thuê văn phòng làm việc.

Theo thống kê của các công ty quản lý tòa nhà, kể từ năm 2015, thị trường
văn phòng đón nhận lượng cầu vượt dự kiến với diện tích thuê phòng khá ấn tượng,
trên tất cả các phân khúc văn phòng cho thuê. Riêng năm 2017, TP.HCM chỉ có tòa
nhà hạng A và B gia nhập thị trường. Trong đó có 03 tòa nhà đạt tỷ lệ lấp đầy trên
70% tại thời điểm mở cửa. Chính vì thế, các chuyên gia dự báo năm 2019 và 2020,
thị trường văn phòng tại trung tâm TP.HCM cầu vẫn tiếp tục vượt cung.

Theo công ty Cushman & Wakefield Việt Nam, giá thuê ở các thị trường chủ
yếu đều tăng mạnh, trong đó thị trường văn phòng cho thuê ở TP.HCM có tỷ lệ
trống giảm xuống mức cực thấp, đẩy giá thuê lên cao nhất kể từ năm 2009 đến nay;
ước tính giá thuê có thể tăng tới 20% ở một số tòa nhà hạng A trong năm nay.

Theo báo cáo của Công ty nghiên cứu thị trường JLL, nhận định về thị
trường Việt Nam, báo cáo cho biết: nhu cầu văn phòng cho thuê ở TP.HCM và Hà
Nội sẽ tăng cao.

Tính đến hết quý II năm 2018, tổng diện tích văn phòng tại TP.HCM tăng lên
1.945.000 m2 với tỷ lệ hấp thụ của văn phòng hạng A và hạng B ở mức cao trên
95%. Gía thuê tiếp tục tăng đều bởi nguồn cầu ổn định và chất lượng xây dựng tốt
hơn của các tòa nhà. Một lượng lớn các tòa nhà hạng B chất lượng cao dự kiến hoàn
thành vào năm 2020 có thể sẽ gây áp lực lên phân khúc hạng A, đặc biệt là các dự
án lâu đời đang dần xuống cấp.

Tại Hà Nội, nhu cầu văn phòng hạng A và hạng B trong năm 2019 – 2020 sẽ
tiếp tục tăng trưởng do nền kinh tế khả quan. Tỷ lệ lấp đầy cao được ghi nhận ở cả
phân khúc văn phòng hạng A và hạng B, việc thành lập công ty mới tiếp tục là động
lực chính của nhu cầu văn phòng.

3.2. Một số giải pháp tăng lợi nhuận của CTCP Đầu tư và Cho thuê tài sản
TNL
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, nó cho thấy khả
năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp chịu ảnh
42
hưởng của rất nhiều nhân tố. Ngoài các nhân tố khách quan do môi trường kinh
doanh mang lại thì bất kỳ một sự biến đổi nào trong nội bộ doanh nghiệp cũng ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến lợi nhuận. Đối với từng doanh nghiệp lợi nhuận
quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, còn đối với phạm vi toàn bộ nền kinh tế
vấn đề nâng cao lợi nhuận trong từng doanh nghiệp cũng ảnh hưởng trực tiếp đến
nền kinh tế, lợi nhuận càng tăng thì mức đóng góp của doanh nghiệp với ngân sách
nhà nước sẽ càng cao, đây sẽ là điều kiện để thúc đẩy sự phát triển của đất nước,
tiến bộ xã hội.

Lợi nhuận của công ty trong những năm qua chưa thực sự ổn định khi có sự
tăng giảm thất thường. Do vậy mà nâng cao lợi nhuận là một việc hết sức khó khăn,
đòi hỏi phải có các biện pháp toàn diện, tổng thể cùng với nỗ lực phấn đấu cao độ
của cả một tập thể ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên trong toàn công ty. Thông thường
có hai giải pháp chính để tăng lợi nhuận là tăng doanh thu và giảm chi phí

3.2.1. Giải pháp tăng doanh thu


a. Đa dạng hóa hình thức quảng cáo sản phẩm

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, quảng cáo
sản phẩm là một chiến lược kinh doanh rất quan trọng, hầu hết các doanh nghiệp
đều dùng hình thức quảng cáo độc đáo để gây sự chú ý của khách hàng đến sản
phẩm của doanh nghiệp mình và để đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng
lĩnh vực khác trên thị trường.

Quảng cáo sản phẩm là biện pháp hữu hiệu để cung cấp cho khách hàng hệ
thống thông tin sản phẩm của doanh nghiệp, làm cho họ hiểu rõ hơn về sản phẩm
của doanh nghiệp. Thực tế, ở TNL cho thấy chiến lược quảng cáo còn ít và đơn
điệu. Công ty chỉ tiến hành quảng cáo và giới thiệu sản phẩm qua các tạp chí
chuyên ngành và thông qua catalog mà chưa chú trọng đến việc quảng cáo qua
internet và truyền hình.

Để góp phần đẩy mạnh tiêu thụ thì công ty cần có sự đầu tư thích đáng cho
quảng cáo. Công ty có thể quảng cáo nhiều hơn nữa trên các phương tiện thông tin
đại chúng như quảng cáo trên các phương tiện giao thông, website tin tức hay tham

43
gia các hội chợ chuyên ngành, hình thức này không tốn nhiều chi phí mà mang lại
hiệu quả cao.

b. Mở rộng thị trường kinh doanh

Mở rộng thị trường là mục tiêu mà doanh ghiệp nào cũng hướng tới ở bất cứ
thời kỳ nào. Hiện nay công ty chỉ kinh doanh chủ yếu tại TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh và Huế. Để có thể thâm nhập thị trường khác và gia tăng thị phần trên thị
trường công ty cần nghiên cứu thị trường thật kỹ và có các kế hoạch chi tiết cụ thể.
Để làm được điều này đòi hỏi công ty phải có một đội ngũ nhân viên có chuyên
môn trong việc phân tích thị trường và phát triển dự án.

3.2.2. Giải pháp giảm chi phí

a. Quản lý các khoản phải thu


Nguồn vốn là yếu tố quan trọng trong sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn hiệu
quả mới đem lại lợi nhuận cao cho công ty. Khoản phải thu chính là phần vốn mà
công ty bị chiếm dụng. Dựa vào phụ lục 01, ta thấy các khoản phải thu chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản trong ba năm qua, đặc biệt là khoản phải thu ngắn hạn
khác, chiếm hơn 50% tổng tài sản năm 2017, 2018. Mục tiêu hoạt động của công ty
là hướng tới đạt lợi nhuận cao nhất. Do đó công ty cần có những chính sách bán
hàng và tín dụng thương mại hợp lý để giảm các khoản phải thu xuống tỷ lệ vừa
phải. Phần vốn bị chiếm dụng quá lớn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như làm tăng vòng quay vốn. Tuy nhiên, chính sách này lại đem lại
những hạn chế, đó là gia tăng các khoản phải thu và chi phí cho việc thu nợ của
doanh nghiệp. Việc làm tốt công tác quản lý các khoản phải thu này sẽ làm giảm chi
phí theo dõi và làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

Để làm được điều này, công ty cần phải giao cho phòng kế toán tài chính,
phòng marketing bán hàng nghiên cứu thực hiện công việc này. Công ty phải đào
tạo được một đội ngũ nhân sự làm công tác phân tích thị trường, phân khúc thị
trường cho những đôi tượng khách hàng có khả năng tài chính khác nhau, nắm bắt
được những thông tin chính xác về khả năng tài chính và mong muốn của đối
tượng. Từ đó có những chính sách, chương trình chiết khấu thương mại hợp lý có
lợi cho cả công ty và khách hàng và quản lý các khoản nợ một cách có hiệu quả.
44
b. Quản lý tiền lương nhân viên

Như đã phân tích ở trên, chi phí tiền lương của nhân viên, đặc biệt là nhân
viên quản lý còn khá cao và chưa hợp lý. Tiền lương trong công ty phải đảm bảo
phản ánh được giá cả của hàng hóa sức lao động. Quản lý tiền lương là quản lý việc
xây dựng các định mức lao động và đơn giá tiền lương xem đã hợp lý chưa, đồng
thời có thỏa mãn người lao động hay không. Điều này ảnh hưởng đến tâm lý và sự
tận tụy của người lao động. tác động trực tiếp đến hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, công ty cần phải giao nhiệm vụ cho phòng tổ chức hành chính và phòng
nhân sự phối hợp xây dựng chính sách tiền lương, tiền thưởng của người lao động
gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và gắn với năng suất lao động,
trách nhiệm của mỗi người. Như thế mới góp phần vừa quản lý tốt chi phí sản xuất,
vừa tạo được định mức hợp lý cho từng trình độ của người lao động, từ đó nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.

c. Tiết kiệm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

Hạ thấp chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng là nhiệm vụ mà công
ty phải cố gắng thực hiện. Trong giai đoạn 2016 – 2018, tổng 2 loại chi phí này
chiếm tỷ trọng không nhỏ trong lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Chính vì thế, công ty cần phải cắt giảm những khoản chi phí không hiệu quả trong 2
khoản mục này.

Thực hiện tiết kiệm chi phí điện nước, điện thoại trong làm việc, đặc biệt là
thực hiện tiết kiệm điện trong cơ quan. Đây là những khoản chi phí chiếm tỷ trọng
khá lớn trong chi phí mua ngoài và những khoản chi phí này hoàn toàn có thể giảm
được. Hạn chế tổ chức các hội nghị, hội họp tập trung để giảm chi phí. Đối với các
khoản chi phí trong quá trình vận hành sản xuất như chi phí lưu kho, nhân công bảo
quản, sửa chữa cơ bản, chi phí dụng cụ, chi phí tiếp khách… các phòng ban trong
công ty phải kết hợp với phòng tổ chức hành chính để đưa ra định mức cụ thể cho
từng đối tượng, nhằm đảm bảo sự khích lệ trong công việc, đồng thời có những biện
pháp kiểm tra tính hợp lý và tính có thật của chúng với những người trực tiếp làm
việc này.

45
Tóm lại, kiểm soát chi phí là một trong những nội dung quan trọng trong
quản lý tài chính doanh nghiệp. Nhận diện, phân tích các hạng mục chi phí phát
sinh, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sẽ giúp các nhà quản lý đề ra các
giải pháp phù hợp để giảm chi phí, từ đó góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh, nâng cao lợi nhuận của công ty.

3.2.3. Giải pháp khác


a. Đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên

Hiện nay, trong hoạt động thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu,
thiết bị lắp đặt trong xây dựng công ty vẫn phải thuê đại lý trung gian thực hiện việc
thông quan và giao nhận hàng hóa. Điều này làm công ty thiếu đi sự chủ động xử lý
tình huống cũng như phát sinh thêm một khoản chi phí làm ảnh hưởng tới lợi nhuận
của công ty. Tuy nhiên, để thực hiện những công việc này yêu cầu cán bộ nhập
khẩu phải có chuyên môn cao trong lĩnh vực này và có mối quan hệ tốt với cơ quan
hải quan. Trong thời gian tới công ty nên có các chính sách đào tạo, nâng cao
nghiệp vụ cho cán bộ để có thể tự chủ động nhập khẩu, tránh các tác nhân bên
ngoài, giúp giảm chi phí. Công ty cần thực hiện tốt các công việc sau để giải quyết
tốt các vấn đề trên như:

- Cấp kinh phí đào tạo để nâng cao năng lực trình độ chuyên môn và trình độ
ngoại ngữ cho cán bộ. Đồng thời có kế hoạch tuyển dụng thêm các cán bộ trẻ
để đội ngũ cán bộ luôn có sự trẻ hóa và được đào tào để có đủ năng lực trở
thành đội ngũ kế cận xứng đáng.
- Cử các cán bộ tham gia cuộc họp, các hội thảo chuyên ngành về nghiệp vụ
thương mại. Thường xuyên tạo điều kiện cho nhân viên có cơ hội cập nhật
tin tức và sự thay đổi của chính sách, các văn bản pháp lý và xu thế vận động
của nền kinh tế trong nước cũng như nước ngoài.
- Bên cạnh việc tổ chức các khóa học để nâng cao trình độ nghiệp vụ, công ty
cũng nên tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ để mỗi cán bộ, nhân viên tự chủ,
trau dồi kiến thức. Đây là một trong những phương pháp tốt, trực tiếp để bản
thân mỗi người phải tự nỗ lực vươn lên.

46
b. Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật trong quản lý

Các ứng dụng của khoa học kỹ thuật nhất là công nghệ thông tin trong quản
lý doanh nghiệp tiến bộ không ngừng. Nếu chịu khó tìm hiểu và mạnh dạn áp dụng.
Công ty có thể giảm thiểu chi phí quản lý và nâng cao lợi nhuận. Việc ứng dụng
khoa học kỹ thuật có thể làm tăng tốc quá trình lưu chuyển và kết nối các thông tin
với nhau, khiến cho doanh nghiệp có thể xử lý thông tin nhanh và sử dụng thông tin
phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

Một trong những phát triển của ngành công nghệ thông tin trong công việc
kinh doanh và quản lý của các doanh nghiệp là ứng dụng phần mềm công nghệ
quản lý. Các phần mềm này sẽ cung cấp giải pháp cho toàn bộ các hoạt động đầu
vào của doanh nghiệp. Trong hoạt động quản trị nguồn cung ứng, nó cung cấp
những giải pháp mà theo đó các nhà cung cấp và công ty sản xuất sẽ làm việc trong
môi trường cộng tác, giúp cho các bên nâng cao hiệu quả sản xuấ kinh doanh và
phân phối sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng. Các phần mềm quản lý tích hợp hệ
thống cung ứng mở rộng và phát triển một môi trường sản xuất kinh doanh thực sự,
cho phép công ty giao dịch trực tiếp với khách hàng và nhà cung cấp ở cả hai
phương diện mua bán và chia sẻ thông tin. Vì vậy, công ty nên khảo sát triển khai
đầu tư hệ thống quản trị này, nó giúp cho công ty có thể giảm bớt được quá trình
liên kết thông tin lại với nhau, năng suất của công ty sẽ được cải thiện.

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước


Hoạt động kinh doanh thương mại không thể thiếu được sự quản lý điều
hành của Nhà nước vì hàng loạt chính sách thuế, lãi suất, các quy định đối với hoạt
động kinh doanh đều do Nhà nước đặt ra. Trong những năm qua, Nhà nước đã có
nhiều chính sách khai thông thị trường, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Dù ngành
bất động sản những năm gần đây phát triển rất ổn định, song cũng gặp phải không ít
khó khăn, cần tới sự điều chỉnh các chính sách vĩ mô của Nhà nước để nâng cao
hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.Từ đó góp phần cho hiệu quả chung của
nền kinh tế. Xuất phát từ hoạt động kinh doanh tại CTCP Đầu tư và Cho thuê tài sản
TNL, em xin đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước như sau:

47
- Một là, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực kinh doanh thương mại
như thủ tục xin giấy phép kinh doanh, thủ tục hải quan, thuế, tránh việc gây
phiền nhiễu cho các doanh nghiệp đồng thời ngăn chặn triệt để tình trạng vòi
tiền, ăn hối lộ của một số cán bộ cơ quan trong ngành.
- Hai là, xây dựng các kế hoạch đầu tư vào cơ sở hạ tầng và phát triển hệ
thống thông tin liên lạc. Xây dựng các tuyến đường mới chất lượng cao,
thuận tiện cho việc chuyên chở hàng hóa đến các tỉnh vùng sâu vùng xa. Quy
hoạch, nâng cao, sửa chữa và xây dựng mới mạng lưới cầu cảng, kho bãi
thuận tiện cho việc bốc xếp và lưu trữ hàng hóa.
- Ba là, đảm bảo ổn định tăng trưởng kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát. Tạo
ra một môi trường kinh doanh an toàn, lành mạnh.

3.3.2. Kiến nghị với bộ, ban ngành các chức năng liên quan
Để thực hiện tốt các giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty thì ngoài
những cố gắng nỗ lực của công ty thì cần có sự trợ giúp đắc lực của bộ, ban ngành
và các cơ quan quản lý của Nhà nước. Cục quản lý Nhà và thị trường BĐS cũng
như Bộ Xây dựng cần nâng cao hơn nữa trong việc điều tiết sản xuất kinh doanh.
Cụ thể:

- Một là, hoạch định chiến lược ngành BĐS trong những năm tới phải tính đến
sự cân đối trong cung cầu, tránh tình trạng nguồn cung không đủ để cung
ứng cho nhu cầu thuê văn phòng, nhà ở trong tình trạng hiện nay.
- Hai là, đa dạng hóa vốn đầu tư cho ngành BĐS từ các nguồn vốn tự có, vốn
vay ưu đãi, vốn vay thương mại trong và ngoài nước, vốn từ phát hành trái
phiếu và vốn đầu tư nước ngoài.
- Ba là, đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước của ngành để đa
dạng hóa sở hữu nguồn vốn và huy động vốn từ các cổ đông.
- Bốn là, phát triển ngành BĐS Việt Nam phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước, của các địa phương và lộ trình hội nhập
của Việt Nam.
- Năm là, hạn chế, giảm thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm.

48
- Sáu là, tăng cường hợp tác quốc tế, củng cố mối quan hệ khoa học – công
nghệ giữa các đơn vị sản xuẩt với các cơ quan nghiên cứu R&D, các trường
đại học trong và ngoài nước nhằm đẩy mạnh việc chuyển giao công nghệ -
kỹ thuật mới vào ngành BĐS nước ta.

49
KẾT LUẬN
Tóm lại, suy cho cùng thì mục đích sau cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
là lợi nhuận, do đó bất cứ một yếu tố nào ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty đều
được các nhà đầu tư quan tâm. Hơn thế nữa, lợi nhuận còn là đòn bẩy kinh tế quan
trọng đồng thời là chỉ tiêu kinh tế cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với các nhà quản lý kinh doanh là phải
quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả để có lợi nhuận
không ngừng tăng lên.

Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận, CTCP Đầu tư và Cho thuê tài
sản TNL luôn cố gắng hoàn thiện và phát triển để mang lại lợi nhuận cao nhất. Thực
tế cho thấy công ty đã thành công khi lợi nhuận những năm gần đây của công ty luôn
dương và đang có xu hướng tăng nhưng chưa thực sự ổn định. Điều này đòi hỏi các
nhà quản lý của công ty phải có các biện pháp tác động phù hợp.

Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã tiếp thu và học hỏi được rất nhiều
điều bổ ích cho công việc học tập, nghiên cứu, vận dụng lý thuyết vào thực tế để nâng
cao hiểu biết của mình đồng thời hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Với trình độ còn
hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót, em mong sẽ được các anh chị trong
công ty cũng như các thầy cô khoa Tài chính, đặc biệt là TS. Phạm Thị Vân Huyền
góp ý để e hoàn thiện chuyên đề của mình hơn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn
TS. Phạm Thị Vân Huyền – người trực tiếp hướng dẫn em, giúp em hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2019

Sinh viên

Phượng

Nguyễn Thị Phượng

50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tài chính của CTCP Đầu tư và cho thuê tài sản TNL.

2. TS. Lê Thị Xuân (Chủ biên), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà
xuất bản Lao Động.

3. TS. Lê Thi Xuân (Chủ biên), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 1, Nhà xuất bản
Bách Khoa, năm 2015.

4. https://tnl-lease.vn/

5. Bài báo: Thị trường BĐS năm 2018 sẽ cạnh tranh ngày càng gay gắt? – 10/12/2017
của BizLIVE.

6. Bài báo: Thị trường BĐS 2018: Tác động từ chính sách – 17/05/2018 của
Enternews.vn

7. Bài báo: TNL Plaza “giải khát” nguồn cung mặt bằng bán lẻ - 30/07/2018 của
Thương hiệu công luận.
PHỤ LỤC

Phụ lục 01: Bảng cân đối kế toán CTCP Đầu tư và Cho thuê tài sản TNL giai đoạn
2016 – 2018.

Phụ lục 02: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh CTCP Đầu tư và Cho thuê tài sản
TNL giai đoạn 2016 – 2018.

Phụ lục 03: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của CTCP Đầu tư và Cho thuê tài sản TNL giai
đoạn 2016 – 2018.
Phụ lục 01. Bảng cân đối kế toán của CTCP Đầu tư và Cho thuê tài sản TNL giai
đoạn 2016 – 2018.
Phụ lục 02. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP Đầu tư và Cho
thuê tài sản TNL giai đoạn 2016 – 2018.
Phụ lục 03. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của CTCP Đầu tư và Cho thuê tài sản
TNL giai đoạn 2016 – 2018.
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

( Đánh giá thái độ làm việc trong quá trình sinh viên viết chuyên đề

Đánh giá nỗ lực và hiệu quả công việc, sự thường xuyên liên lạc của sinh viên với
GVHD…)

Giảng viên hướng dẫn

(Ký & ghi rõ họ tên)

You might also like