Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 12

GIAO TIẾP SƯ PHẠM.

I. Khái niệm giao tiếp sư phạm:


Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó con người trao đổi thông tin, cảm xúc, nhận thức lẫn
nhau, ảnh hưởng tác động qua lại cùng nhau.
→ Khái niệm giao tiếp sư phạm có thể được hiểu ở cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
- Theo nghĩa rộng, GTSP là quá trình tiếp xúc tâm lý giữa các chủ thể trong quá trình giáo dục, nhằm trao đổi thông tin,
cảm xúc, nhận thức và tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, thiết lập nên những mối quan hệ để thực hiện mục đích
giáo dục.
- Theo nghĩa hẹp, GTSP là sự tiếp xúc tâm lý giữa GV&HS nhằm truyền đạt và lĩnh hội tri thức khoa học, vốn kinh
nghiệm sống, kĩ năng, kĩ xảo tương ứng để xây dựng và phát triển toàn diện nhân cách cho HS.
→ Ví dụ: GV giảng bài cho học sinh trong lớp nghe giảng; GV trao đổi về kiến thức với các đồng nghiệp.
→ Dù hiểu theo nghĩa nào thì GTSP cũng được hiểu là một dạng giao tiếp nghề nghiệp nhưng có những đòi hỏi khắt khe
về tính mẫu mực, mô phạm, chuẩn mực trong quá trình giao tiếp.
II. Đặc trưng của giao tiếp sư phạm:
1. Khái niệm:
- Giao tiếp là ... - Theo nghĩa rộng, GTSP là … - Theo nghĩa hẹp, GTSP là …
- GTSP là quá trình giao tiếp mang đặc trưng nghề nghiệp giữa GV&HS trong quá trình dạy học và giáo dục, trong
đó GV chủ yếu là chủ thể giao tiếp với tư cách là người tổ chức các quá trình giao tiếp, người đặt mục đích và xác
định nội dung giao tiếp còn HS là đối tượng giao tiếp.
2. Ba đặc trưng của GTSP:
a) Đặc trưng về chủ thể và đối tượng giao tiếp:
+ Giao tiếp sư phạm “chủ yếu là giao tiếp giữa GV với HS” thông qua nội dung bài giảng, tri thức khoa học. Người GV
không chỉ giao tiếp với HS bằng ngôn ngữ mà bằng cả nhân cách của mình. Bởi, mỗi thầy cô giáo là tấm gương sáng
mẫu mực về nhân cách cho học sinh noi theo.
+ Để giáo dục HS, người giáo viên phải “không ngừng hoàn thiện nhân cách của mình”. Giáo viên là những người đại
diện cho văn hóa và chuẩn mực của xã hội. Học sinh là những trẻ em được đưa vào khuôn khổ giáo dục của nhà trường
để rèn luyện thành những người có ích cho xã hội.
→ Trong GTSP, người giáo viên tác động đến học sinh bằng nhân cách của mình: GV dùng nhân cách của mình làm công
cụ tác động. Hiệu quả tác động bằng lời nói hay hành động tới học sinh đều do nhân cách của giáo viên quy định. Giáo
viên không thể giáo dục một phẩm chất nào đó cho học sinh mà bản thân họ chưa có.
→ Ví dụ: Tác phong và cử chỉ của người GV còn ảnh hưởng trực tiếp tới thói quen, cảm xúc của HS. Một người thầy có
thói quen dừng lại giữa bục giảng chào học sinh khi vào lớp, hành động này khiến học sinh hình thành thói quen đứng
dậy nghiêm chỉnh chào thầy giáo. Dần dần, điều này trở thành một phản xạ, mỗi khi đến môn học của thầy, HS đều chủ
động đứng dậy trước để chào, thể hiện sự tôn trọng của bản thân.
b) Đặc trưng về mục đích giao tiếp:
+ Thông qua gtsp, người GV “dạy học và giáo dục học sinh theo mục đích giáo dục đã đề ra”. Người GV sử dụng giao
tiếp như một phương tiện chủ đạo để giáo dục nhân cách học sinh, giúp học sinh vừa hiểu biết tri thức khoa học, vừa
hiểu biết các chuẩn mực xã hội để làm theo, tuân theo.
+ Mục đích GTSP là dạy học và giáo dục. Giáo viên thông qua lí lẽ tình cảm, nhân cách cao đẹp của mình để thuyết phục,
cảm hóa học sinh. Tuyệt đối không sử dụng bạo lực, trù dập, mắng chửi ảnh hưởng đến thể chất và tinh thần của học
sinh.
+ Thái độ ân cần chăm sóc học sinh là điều kiện để giáo dục đạt chất lượng và hiệu quả. Đó là sự khéo léo đối xử sư
phạm. Mà theo A.X.Macarenco, “sự khéo léo đối xử sư phạm là sự biểu hiện chân thành của lòng nhân đạo chân chính,
nhưng không phải của con người nói chung mà của nhà giáo dục lành nghề”.
→ Trong GTSP, giáo viên chủ yếu tác động đến học sinh bằng tình cảm: Giáo viên tác động bằng tình cảm của mình. &
Giáo viên tác động tới mặt tình cảm của học sinh.
→ Ví dụ: Khi HS không làm bài tập về nhà, người GV không nên trách cứ, mắng, hay có những hành động tiêu cực trực
tiếp. Thay vào đó, người GV nên tìm hiểu kĩ nguyên nhân, lí do khiến HS không làm bài tập, đồng thời ôn tồn
trò chuyện để từ đó, đưa ra lời khuyên để HS khắc phục lỗi sai của mình.
c) Đặc trưng về sự chuẩn mực trong giao tiếp:
+ Người GV trong quá trình giao tiếp phải “thể hiện sự chuẩn mực, khuôn mẫu, mực thước” sao cho tương xứng với sự
tôn trọng của xã hội và phù hợp với nghề nghiệp của mình.
+ Không thể buông thả, tự do, phóng túng trong quá trình giao tiếp với người khác, nhất là với đồng nghiệp và HS.
+ Chính sự chuẩn mực khuôn mẫu đã tạo ra sự tôn trọng với người GV và tạo ra truyền thống “tôn sư trọng đạo” của nhân
dân ta.
+ Dù xã hội có thay đổi thì nghề giáo luôn được cả xã hội kính trọng và tôn vinh. Điều đó buộc người GV phải thể hiện sự
chuẩn mực trong quá trình giao tiếp không chỉ với học sinh mà cả với mọi người trong xã hội.
→ GTSP mang tính chuẩn mực: Tính chuẩn mực là một tất yếu trong GTSP. Khi giảng bài, khi đánh giá hay khi gặp gỡ
trò chuyện với HS, thầy cô giáo luôn phải có sự mẫu mực, thống nhất giữa lời nói với việc làm...phải là tấm gương sáng
cho học sinh noi theo.
→ Ví dụ: Chuẩn mực tác phong của nhà giáo luôn là một yếu tố được quan tâm và đặt lên hàng đầu, nhà nước cũng đã quy
định rất rõ tại Điều 5 Quy định về đạo đức nhà giáo. Trong môi trường sư phạm, tác phong của người GV không chỉ là
bộ mặt của nền giáo dục, mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới học sinh, tác động tới hành vi và nhân cách của học sinh.
- Môi trường tương tác/quan hệ = trường học
- Nội dung tương tác/trao đổi = tri thức khoa học, đạo đức xã hội…
- Mục đích = Tổ chức quá trình phát triển của HS
- Ảnh hưởng toàn diện của GV đối với học sinh (GV luôn được xem là tấm gương mẫu mực đối với HS)
- (Chủ thể )Sự tinh tế, khéo léo trong giao tiếp, ứng xử của thầy (GV được đào tạo để giao tiếp/tương tác)
- (Quan hệ sư phạm)Sự tôn trọng lẫn nhau giữa các bên tham gia giao tiếp
3. KLSP:
III. Chức năng của giao tiếp sư phạm:
1. Khái niệm: Giao tiếp là ... - Theo nghĩa rộng, GTSP là … - Theo nghĩa hẹp, GTSP là …
2. Chức năng cơ bản của giao tiếp sư phạm:
a) Chức năng Trao đổi thông tin:
+ Thông tin trong GTSP trước hết là hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, các giá trị ... mà GV truyền đạt đến HS; còn là
những cảm xúc, là thế giới tâm hồn của những người tham gia giao tiếp, bởi mỗi con người là một thế giới tâm hồn
chứa đựng cảm xúc.
+ Thông qua gtsp, giáo viên truyền đạt tri thức, tác động giáo dục đến học sinh và học sinh trao đổi lại với giáo viên để
thể hiện sự hiểu biết của mình, giúp giáo viên điều chỉnh việc dạy học và giáo dục.
+ Thông qua gtsp, nhà giáo dục trao đổi tri thức, kinh nghiệm với nhau để cùng nâng cao trình độ chuyên môn.
+ GV & HS vừa thu nhận vừa xử lý thông tin - đây là con đường quan trọng để phát triển nhân cách học sinh cũng như
hoàn thiện nghề nghiệp của giáo viên.
+ Chức năng trao đổi thông tin là chức năng quan trọng nhất của giao tiếp nói chung, gtsp nói riêng.
→ VD: Trong một tiết học, GV kể một câu chuyện của bản thân về lần đầu được điểm kém do không ôn bài. Không chỉ
nằm ở việc giúp HS biết về một kỉ niệm trong quá khứ của mình, GV còn giúp HS nhận ra được sai lầm trong cách ôn
thi, từ đó rút ra kinh nghiệm và học tập cẩn thận, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục.
b) Chức năng Tri giác lẫn nhau:
+ Tri giác lẫn nhau diễn ra trong suốt quá trình giao tiếp, giúp mỗi người thu thập thông tin của đối tượng giao tiếp như: tư
thế, tác phong, ánh mắt, trang phục, … hay phẩm chất, tính cách, …
+ Chức năng tri giác lẫn nhau trong GTSP thể hiện qua sự tác động qua lại với nhau, qua đó làm bộc lộ cảm xúc, tạo ra
những ấn tượng, những cảm xúc giữa các chủ thể; để hiểu được tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của đối tượng, qua đó
có phản ứng cho phù hợp.
+ Nhờ tri giác lẫn nhau mà GV hiểu rõ HS của mình hơn, thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau, làm cho chất lượng quan hệ cũng
như hiệu quả của tác động giáo dục nâng cao hơn.
→ VD: Khi người GV đặt ra một câu hỏi khiến HS lộ ra vẻ lúng túng. Lúc này, người GV không nên gặng hỏi, mà chủ
động gợi ý, đặt ra những câu hỏi phụ đơn giản hơn, để HS có thể tự tin và tìm ra câu trả lời chính xác. Từ đó, tạo ra cảm
giác tự tin cho người học, cũng như không khí thoải mái cho giờ học. Việc quan sát thái độ của người học, cũng như
người dạy, có lợi ích rất lớn nhằm nâng cao chất lượng của giờ học, đem lại cảm giác thoải mái, hứng khởi.
c) Chức năng Nhận thức và đánh giá lẫn nhau: Trong quá trình gtsp, người GV phải hiểu rõ đặc điểm tâm sinh lí (quan
điểm, thái độ, thói quen, tình cảm …), đánh giá đúng HS của mình thì mới dạy học và giáo dục hiệu quả. Ngược lại, người
HS cũng phải hiểu, đồng cảm với GV mới học hành tiến bộ.
→ VD: Khi gặp phải một bài làm điểm kém của một học sinh, người GV không nên lập tức trách móc hay có những
hành động tiêu cực. Thay vào đó, người GV cần tìm hiểu kĩ lực học của học sinh này, từ đó đưa ra những phương
án giảng dạy phù hợp, đem lại sự thoải mái cũng như động lực cho HS phấn đấu.
d) Chức năng Ảnh hưởng lẫn nhau:
+ Chức năng ảnh hưởng lẫn nhau thể hiện qua việc chuyển tải thông tin, tri giác lẫn nhau để ảnh hưởng đến nhận thức,
tình cảm, ước mơ, lí tưởng, hành động của nhau.
+ Sự ảnh hưởng rõ rệt nhất là ảnh hưởng của giáo viên tới học sinh và ảnh hưởng giữa học sinh với nhau; thể hiện ở hành
động làm theo, bắt chước, noi theo, … Theo A.S.Macarenco “sự phát triển của một cá nhân phụ thuộc vào sự phát triển
của các cá nhân khác mà cá nhân đó trực tiếp hay gián tiếp giao lưu”
→ VD: Khi giảng bài, tâm lí cũng như cảm xúc, thái độ của người GV có những ảnh hưởng nhất định tới HS. Người GV
có cảm xúc vui vẻ, hào hứng sẽ đem lại một bầu không khí sôi nổi và thoải mái cho lớp học. Người GV có cảm xúc
không tốt, cáu giận sẽ tạo cho lớp học không khí căng thẳng, nặng nề. Ngoài ra, trạng thái và kết quả của lớp học cũng
ảnh hưởng tới tâm lý của người GV. Chính vì vậy, GV&HS ảnh hưởng tới nhau trong quá trình GTSP.
e) Chức năng phối hợp hoạt dộng sư phạm:
+ Qua quá trình giao tiếp, các nhà giáo dục có thể phối hợp hoạt động để cùng nhau giải quyết một nhiệm vụ nhất định
nhằm đạt tới mục tiêu của giáo dục. Giáo dục bao giờ cũng mang tính tập thể, phải có sự tham gia của nhiều lực lượng
để tăng cường sức mạnh và hạn chế những khuyết điểm.
+ Sự phối hợp nhịp nhàng giữa GV&HS trong các hoạt động dạy học và giáo dục là điều kiện để thực hiện mục tiêu giáo
dục. Học sinh cũng phải phối hợp với nhau mới nâng cao được hiệu quả học tập và các hoạt động giáo dục khác. Phối
hợp, hợp tác với nhau trong làm việc là một kĩ năng cần thiết của con người trong xã hội hiện đại.
→ Ví dụ: Người GV giống như một nghệ sĩ trên sân khấu, một người diễn viên tài năng sẽ biết cách lôi cuốn khán giả về
phía mình. Một GV hiệu quả sẽ biết thu hút sự tham gia của học sinh. Để trở thành một GV hiệu quả, thầy cô phải làm
chủ được các chiến thuật, các kĩ thuật dạy học đảm bảo HS tham gia vào các hoạt động mà mình tổ chức, lắng nghe
những gì mà mình nói, thực hiện những nhiệm vụ mà mình yêu cầu.
3. Kết luận sư phạm:
IV. Vai trò của giao tiếp sư phạm:
1. Khái niệm: Giao tiếp là ... - Theo nghĩa rộng, GTSP là … - Theo nghĩa hẹp, GTSP là …
2. Vai trò của giao tiếp:
- Giao tiếp là nhu cầu đặc trưng của con người, là điều kiện để đảm bảo đời sống tâm lý bình thường của mỗi người;
- Giao tiếp là phương thức/phương tiện phát triển cá nhân;
- Giao tiếp là điều kiện của mọi hoạt động của con người.
3. Vai trò của giao tiếp sư phạm: GTSP đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động giáo dục nói chung và trong việc
hình thành nhân cách người giáo viên, nhân cách học sinh nói riêng:
a) Đối với hoạt động sư phạm: Trong hoạt động sư phạm, GTSP không những là điều kiện cơ bản và tất yếu của hoạt
động sư phạm mà còn là công cụ, là phương tiện để thực hiện mục đích sư phạm. Việc giảng dạy thú vị, sáng tạo đến
các phương pháp tích cực, tiến bộ chỉ phát huy tác dụng khi và chỉ khi được đảm bảo bằng GTSP phù hợp, đúng đắn.
Từ đó cho thấy GTSP gắn bó chặt chẽ với hoạt động sư phạm và bản chất của quá trình sư phạm.
Nếu coi hoạt động sư phạm phục vụ 3 mục đích: giảng dạy, giáo dục và phát triển thì GTSP có vai trò:
+ Là phương tiện để giải quyết nhiệm vụ giảng dạy vì GTSP đảm bảo sự tiếp xúc tâm lý với học sinh, hình thành động
cơ tích cực học tập, tạo bầu không khí tâm lý trong nhận thức, tìm tòi.
+ Là sự bảo đảm tâm lý – xã hội cho quá trình giao tiếp vì nhờ GTSP mà hình thành được mối quan hệ giáo dục, tạo
nên khuôn mẫu của lối sống, ảnh hưởng tới sự hình thành các định hướng, các chuẩn mực, các kiểu sống của cá nhân
và có sự tiếp xúc tâm lý giữa thầy và trò. GTSP đảm bảo kết quả của hoạt động học tập, khắc phục những trở ngại
tâm lý, hình thành các mối quan hệ liên nhân cách trong tập thể học sinh.
+ Là phương pháp tổ chức mối quan hệ qua lại giữa thầy và trò, bảo đảm cho việc dạy và giáo dục có hiệu quả bởi vì
giao tiếp sư phạm đã tạo điều kiện để phát hiện việc điều chỉnh tâm lý – xã hội trong quá trình phát triển và hình
thành các phẩm chất, nhân cách.
→ Như vậy, GTSP không chỉ là công cụ, phương tiện hay điều kiện để thực hiện mục đích sư phạm mà còn là bộ phận
cấu thành hoạt động sư phạm, là một thành phần chủ đạo trong cấu trúc năng lực của người thầy giáo, góp phần tạo
nên đặc trưng nhân cách của họ (Đối với giáo viên).
b) Đối với giáo viên:
- GTSP là phương tiện thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và phát triển nhân cách học sinh.
- Nhờ có GTSP, nhà giáo dục mới tổ chức được hoạt động giảng dạy của mình, đồng thời GTSP là công cụ thiết lập,
duy trì và phát triển các mối quan hệ giao tiếp giữa các thầy cô giáo trong nhà trường.
- Nhờ có GTSP, nhà giáo dục đã đi sâu vào thế giới tinh thần của HS, thiết lập được mối quan hệ gắn bó đối với học
sinh, kích thích học sinh tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong mọi hoạt động giao tiếp để trở thành những nhân
cách có ích cho xã hội và tự hoàn thiện bản thân.
c) Đối với học sinh:
- GTSP có vai trò đặc biệt quan trọng đối với học tập, rèn luyện và phát triển nhân cách của học sinh.
- Thông qua GTSP, nhà giáo dục truyền đạt những tri thức khoa học, kinh nghiệm, trải nghiệm … còn người được
giáo dục thì lĩnh hội tiếp thu tri thức, kinh nghiệm chuẩn mực đạo đức để hình thành, phát triển tâm lý nhân cách
cho chính mình.
- Qua sự trao đổi thông tin giữa nhà giáo dục và người được giáo dục đã giúp cho nhiều HS hình thành được một số
phẩm chất và nhân cách như: ý thức trách nhiệm, tôn trọng tập thể, lòng tự trọng….
4. Kết luận sư phạm:
V. Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm:
1) Khái niệm:
- Giao tiếp là ... - Theo nghĩa rộng, GTSP là … - Theo nghĩa hẹp, GTSP là …
- Nguyên tắc là những luận điểm chỉ đạo việc lựa chọn phương pháp để thực hiện mục đích đề ra.
- Nguyên tắc sư phạm là hệ thống những luận điểm có tác dụng chỉ đạo, định hướng thái độ và hành vi ứng xử, đồng thời
chỉ đạo việc lựa chọn các phương pháp, phương tiện giao tiếp của các chủ thể (giáo viên, học sinh và các lực lượng
giáo dục khác) trong hoạt động sư phạm.
2) NĂM nguyên tắc giao tiếp sư phạm:
a) Nguyên tắc đảm bảo tính mô phạm:
- Khái niệm nguyên tắc mô phạm:
+ Mô phạm là khuôn mẫu, mực thước cho mọi người làm theo.
+ Nguyên tắc nay yêu cầu trong GTSP, cả GV&HS cùng các lực lượng giáo dục phải đảm bảo tính khuôn mẫu,
chuẩn mực trong quá trình giao tiếp với nhau.
+ Đây là yêu cầu bắt buộc trong quá trình GTSP. Nếu không tuân thủ nguyên tắc này sẽ không thực hiện được
mục tiêu giáo dục học sinh.
- Biểu hiện:
+ Mẫu mực trong thái độ về hành vi, cử chỉ, cách nói năng của nhà giáo: Lời nói và hành động thống nhất với
nhau, tránh hiện tượng “làm như tôi nói, đừng làm như tôi làm”.
+ Mẫu mực về trang phục: lịch sự, gọn gàng, phù hợp với quy định.
→ Sự mẫu mực trong giao tiếp sẽ tạo ra uy tín của GV đối với HS.
Ví dụ: Trong một lần, vì quá nóng vội, bạn đã phạt một học sinh vì cho rằng em đó đã vi phạm kỉ luật. Nhưng rồi sau đó
bạn phát hiện ra em đó không có lỗi. Bạn sẽ xử lý như thế nào?
→ Cách xử lí:
- Thẳng thắn và trung thực với các em và với chính bản thân mình.
- Công khai xin lỗi HS đó trước lớp. Chờ một dịp thuận lợi, một buổi sinh hoạt lớp với không khí vui vẻ chẳng hạn,
bạn hãy nói với các em học sinh thế này: “Hôm trước, cô đã hơi nóng vội nên đã phạt oan bạn A. Người lớn cũng có
những lúc mắc khuyết điểm. Cô rất xin lỗi bạn A và cả lớp. Chắc các em cũng là những HS rộng lượng đúng
không?”. Hoặc gặp riêng học sinh, bạn sẽ nói chuyện dễ dàng hơn, cô trò cảm thông và hiểu nhau.
b) Nguyên tắc tôn trọng nhân cách:
- Khái niệm nguyên tắc tôn trọng nhân cách:
+ Tôn trọng là thể hiện sự khiêm tốn, không được kiêu căng, tự cho mình hơn người.
+ Tôn trọng người khác là biết đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp, không làm những điều mà mình không
thích cho người khác.
+ Tôn trọng nhân cách người giao tiếp với mình là coi trọng phẩm giá, tâm tư, nguyện vọng của HS, không ép buộc
bằng vũ lực, cường quyền hay uy vũ, mà thuyết phục nhau bằng uy tín.
- Biểu hiện:
+ Biết lắng nghe ý kiến và không nên ngắt lời của đối tượng giao tiếp bằng những hành vi, cử chỉ thiếu lịch sự.
+ Biết khích lệ, động viên HS bày tỏ suy nghĩ, mong muốn.
+ Có thái độ ân cần, niềm nở, trung thực, chân thành trong giao tiếp.
+ Không áp đặt suy nghĩ của mình lên người khác.
+ Không có những lời nói xúc phạm hay hành động bạo lực thiếu văn hóa đối với HS trong mọi trường hợp.
+ Nói chuyện nhẹ nhàng tình cảm; trang phục gọn gàng, lịch sự; tác phong đĩnh đạc; ngôn từ sử dụng phù hợp; …
- Ví dụ: Với những HS ít nói có tính cách khép mình, có thể gọi phát biểu trong giờ sinh hoạt, một câu hỏi rộng có thể
chia thành nhiều câu hỏi nhỏ hơn như một sự gợi ý đối với HS đó. Ngoài ra, GV nên giữ nụ cười của mình sao cho thân
thiện, biểu hiện mong chờ, điều này góp phần tạo cảm giác dễ chịu cho HS được hỏi.
c) Nguyên tắc thiện chí:
- Khái niệm nguyên tắc thiện chí: Thiện chí trong gtsp là luôn nghĩ tốt về HS, luôn tin tưởng và tạo điều kiện thuận lợi
cho HS bộc bạch tâm tư, nguyện vọng của mình.
- Biểu hiện:
+ GV luôn dành tình cảm tốt đẹp, mang lại niềm vui cho HS; luôn nhìn thấy những điểm mạnh của HS, giúp các em
phát huy hết những ưu điểm của mình.
+ Luôn động viên khích lệ HS phấn đấu vươn lên, hoàn thiện bản thân.
+ Công bằng khách quan trong phân công nhiệm vụ, trong nhận xét và đánh giá HS.
- Ví dụ: Sau khi chấm bài kiểm tra, GV nhận thấy có hai bài khá giống nhau, một của HS giỏi, một của HS yếu hơn. Lúc
đó, GV không nên có đánh giá chủ quan như bạn yếu chép bài bạn giỏi. GV có thể gọi riêng hai bạn lên để đối chất về
hai bài làm và đưa ra cách giải quyết công bằng nhất bất kể hai bạn có học lực ra sao. Dù ai chép bài, GV vẫn cần phải
nhắc nhở nhẹ nhàng, trừ nhẹ bài chép. Nếu bài không phải chép mà chỉ tình cờ giống nhau (điều này rất có thể xảy ra
với các môn tự nhiên) nếu bài làm tốt, GV có thể khích lệ sự tiến bộ của bạn yếu.
d) Nguyên tắc tạo niềm tin trong gtsp:
- Khái niệm nguyên tắc tạo niềm tin: Tình cảm là cầu nối giữa con người với con người. Tạo niềm tin là thể hiện sự chân
thành, không sáo rỗng, kiểu cách.
- Biểu hiện:
+ Tin tưởng vào sự thay đổi và khả năng tiến bộ theo chiều hướng tích cực của HS.
+ Tìm ra ưu điểm, mặt tích cực của HS thay vì miệt thị, phê phán nặng nề.
+ Tin tưởng, khích lệ, tạo động lực khiến HS tin vào năng lực và nhân cách của mình
+ Ngay lập tức giải tỏa nghi kỵ của HS
Ví dụ: Trong lớp có một HS rất nghịch ngợm hay pha trò trong giờ. Giáo viên trong trường hợp này, không nên có định kiến
xấu với HS (bởi từ đó có thể nảy sinh những đánh giá chủ quan, tiêu cực của GV trong quá trình tương tác của GV với HS
này), luôn phải tin rằng HS luôn có mặt tốt, tìm hiểu nguyên nhân HS này nghịch như vậy là do đâu (Do muốn thu hút sự
chú ý, do thừa năng lượng, hoặc do học sinh đó không có nhiều cơ hội thể hiện bản thân với người khác,…), từ đó tìm
hướng giải quyết thích hợp vì sự tiến bộ của học sinh đó.
e) Nguyên tắc đồng cảm:
- Khái niệm nguyên tắc đồng cảm: Đồng cảm trong gtsp là biết đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp, biết sống trong
niềm vui, nỗi buồn của họ để cùng rung cảm, cùng suy nghĩ nhằm tạo ra sự đồng điệu với nhau trong giao tiếp.
- Muốn đồng cảm với học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp trong giao tiếp, nhà giáo dục cần chú ý:
+ Nắm vững đặc điểm, tâm lý lứa tuổi của đối tượng giao tiếp.
+ Tìm hiểu hoàn cảnh GĐ và đặc điểm tâm lí riêng của đối tượng giao tiếp (nhu cầu, nguyện vọng, sở thích, …)
+ Đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp trong các tình huống cụ thể để hiểu thấu đáo tâm tư, nguyện vọng, suy
nghĩ củ đối tượng giao tiếp.
+ Biết gợi lên những điều đối tượng giao tiếp muốn nói mà không dám nói và tạo điều kiện để thỏa mãn nguyện vọng
chính đáng của họ.
- Biểu hiện:
+ Hiểu đặc điểm và hoàn cảnh của học sinh; hiểu được tâm tư nguyện vọng và mong muốn của học sinh.
+ Thân mật, gần gũi với học sinh.
+ Khoan dung, độ lượng trong ứng xử.
Ví dụ: Hoàn cảnh sống cũng ảnh hướng khá nhiều đến đời sống tâm lí của học sinh. Một HS luôn luôn không chú ý học, phá
phách, không hợp tác luôn phạm khuyết điểm có thể là do một tổn thương đến từ tâm lí. Là người GV, chúng ta cần tìm hiểu
để có thể có phương hướng giúp đỡ học sinh…
→ Kết luận: Đồng cảm là một trong những cơ sở quan trọng để người GV có thể có sự ứng xử nhân hậu, độ lượng, khoan
dung trong quá trình GTSP, có tác dụng rút ngắn khoảng cách, làm cho giáo viên, phụ huynh, đồng nghiệp thân thiện,
gần gũi, dễ dàng chia sẻ với nhau, thông cảm, cởi mở trong quan hệ.
3) KLSP: Các nguyên tắc GTSP nói trên có mối quan hệ biện chứng, luôn thống nhất và tác động qua lại, bổ sung cho
nhau. Để hoạt động GTSP đạt hiệu quả, người GV phải quán triệt đầy đủ các nguyên tắc này. Sự kết hợp các nguyên
tắc GTSP là nghệ thuật ứng xử khéo léo của mỗi giáo viên, góp phần tạo nên phong cách giao tiếp và hoàn thiện nhân
cách của cả GV&HS.
 Khái quát các nguyên tắc gtsp, cần lưu ý một số gợi ý sau để nâng cao hiệu quả giao tiếp của người giáo viên:
- Thành thực quan tâm chú ý đến học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp.
- Biết mỉm cười chân thật khi tiếp xúc.
- Giọng nói thể hiện sự thiện cảm, ôn tồn nhưng kiên quyết, dứt khoát trong các tình huống sư phạm cần thiết.
- Biết chăm chú lắng nghe, động viên khích lệ.
- Biết gợi lên những suy nghĩ, những điều mong muốn khó nói, giúp họ vượt qua những khó khăn.
- Giúp học sinh hiểu được điểm mạnh và điểm hạn chế.
- Tạo cảm giác an toàn sau mỗi lần tiếp xúc; tạo niềm vui mới, nghị lực mới sau mỗi lần gặp gỡ.
- Có những lời khen thành thật khi bắt đầu câu chuyện với những đối tượng cá biệt.
VI. Phong cách giao tiếp sư phạm:
1. Khái niệm:
- Giao tiếp là ... - Theo nghĩa rộng, GTSP là … - Theo nghĩa hẹp, GTSP là …
- Phong cách GTSP là toàn bộ hệ thống những phương pháp, thủ thuật tiếp nhận, phản ứng hành động tương đối ổn định,
bền vững của GV&HS trong quá trình tiếp xúc nhằm truyền đạt và lĩnh hội các tri thức khoa học, các chuẩn mực xã hội,
vốn kinh nghiệm, kĩ năng, kĩ xảo; từ đó, xây dựng và phát triển toàn diện nhân cách HS.
2. Những yếu tố cơ bản của phong cách GTSP: Tính tương đối ổn định - tính linh hoạt mềm dẻo - tính chuẩn mực.
3. Ba loại phong cách giao tiếp sư phạm:
a) Phong cách dân chủ: Dân chủ = Tôn trọng, biết lắng nghe, đáp ứng kịp thời nguyện vọng của HS (biểu hiện).
- Nên sử dụng trong đa số trường hợp giao tiếp giữa GV&HS.
- Tác động: Kích thích tính tích cực nhận thức của HS; Tạo ra ở HS tính độc lập, sáng tạo và ý thức trách nhiệm; Là
phong cách giao tiếp có tác động tích cực nhất đối với hiệu quả dạy học và giáo dục
- Lưu ý: Dân chủ khác “cá mè 1 lứa”, khác “nuông chiều”, “thả nổi”.
Khái niệm Phong cách dân chủ:
+ Bản chất phong cách dân chủ trong gtsp là giữa GV&HS luôn có sự tôn trọng lẫn nhau; các thành viên trong tập thể đều
có thể đưa ra ý kiến của mình, làm mọi việc đều bàn bạc công khai (lấy ý kiến tập thể).
+ Phong cách dân chủ là phong cách giao tiếp mà thầy cô giáo coi trọng những đặc điểm tâm lý cá nhân, vốn sống, kinh
nghiệm, trình độ nhận thức, nhu cầu, động cơ, hứng thú và các mức độ tích cực nhận thức của học sinh. Biết lắng nghe,
tôn trọng và đáp ứng kịp thời nguyện vọng chính đáng của học sinh.
Biểu hiện:
+ Luôn gần gũi, thân mật với HS.
+ Lắng nghe nguyện vọng, ý kiến của HS.
+ Tôn trọng nhân cách, nhu cầu và những đòi hỏi chính đáng của học sinh.
+ Đáp ứng kịp thời và có lời giải thích rõ ràn với những đề nghị chính đáng của học sinh.
+ Kịp thời giải quyết những vướng mắc trong quan hệ, học tập, sinh hoạt của học sinh.
+ Tạo ra sự tin yêu, kính trọng ở các em với thầy cô.
+ Biết đề ra những yêu cầu phù hợp và vừa sức đối với HS.
→ Ví dụ: Khi soạn giáo án, GV đưa ra các bài toán phù hợp với trình độ nhận thức của HS. Trong khi giảng Toán cho
HS, GV luôn mời HS phát biểu cách làm của mình
Tác động:
+ Ưu điểm:
- Mang lại hiệu quả cao trong hoạt động dạy học và giáo dục học sinh.
- Phát huy tính độc lập, sáng tạo, ham hiểu biết và ý thức trách nhiệm của học sinh.
- Kích thích tính tích cực nhận thức, tìm tòi của học sinh.
+ Nhược điểm: Trong những tình huống giao tiếp cần có những quyết định ngay, cần sự dứt khoát thì người giáo viên
có phong cách này sẽ làm cho quyết đinh chậm trễ, không tận dụng được thời cơ.
Lưu ý: Phong cách dân chủ ở đây không có nghĩa là nuông chiều, thả mặc HS hoặc xóa bỏ ranh giới thầy trò theo nghĩa
“cá mè một lứa” mà là thể hiện sự tôn trọng đối tượng giao tiếp, thể hiện rõ sự “tôn sư trọng đạo” ở học sinh.
b) Phong cách độc đoán: Có thể sử dụng trong một số trường hợp: Công việc bắt buộc phải thực hiện; Yêu cầu công việc
cấp bách, không có nhiều thời gian bàn bạc; Có nhiều ý kiến trái chiều, không thể thống nhất...; Hạn chế sử dụng. Nếu
sử dụng thì nên khéo léo và linh hoạt.
- Khái niệm Phong cách độc đoán là phong cách mà trong đó GV khi ứng xử với học sinh thường xem nhẹ, không để tâm
những nguyện vọng, yêu cầu của học sinh. Thường đưa ra những nguyên tắc cứng nhắc, không nhân nhượng, không
linh hoạt, hay xem nhẹ những đặc điểm về nhận thức, cá tính, nhu cầu, động cơ hứng thú, … những yêu cầu mang tính
chất áp đặt, mệnh lệnh. Bản chất của phong cách độc đoán là một bên này áp đặt ý kiến cho bên kia.
- Độc đoán = Áp đặt, mệnh lệnh, không tính đến những đòi hỏi, nguyện vọng của người khác (HS).
Ví dụ: Trong quá trình giảng bài Toán, giáo viên giảng từ 1 phía, không để ý đến khả năng nhận thức, tiếp thu của học sinh,
yêu cầu học sinh làm theo cách của mình mà không để ý đến ý kiến khác
- Biểu hiện:
+ Giữ khoảng cách với HS
+ Không để tâm đến những đòi hỏi, yêu cầu và nguyện vọng của HS
+ Nguyên tắc cứng nhắc, không nhân nhượng, không linh hoạt, duy ý chí
- Tác động:
Ưu điểm:
+ Hiệu quả đối với tình huống cần phải thống nhất hành động cấp bách, gấp rút.
+ Giải quyết dứt điểm nhanh chóng và có thể nhìn thấy kết quả ngay.
+ Phong cách này chỉ phát huy tác dụng khi chủ thể giao tiếp là những người tài giỏi, công minh, chính trực, công
bằng, bác ái.
Nhược điểm:
+ Khiến HS thụ động, lệ thuộc và thiếu tích cực.
+ Tạo ra sự “chống đối ngầm” từ phía học sinh.
+ Kiềm chế sự sáng tạo và khả năng suy nghĩ của học sinh
+ Giảm những tác động giáo dục của GV đối với HS
- Kết luận Phong cách độc đoán: Trong quá trình dạy học cần tránh việc lạm dụng phong cách độc đoán, bắt ép học sinh
theo ý của giáo viên.
+ Về thái độ: Tôn trọng ý kiến học sinh; quan tâm để ý đến khả năng nhận thức, nhu cầu của học sinh.
+ Về hành vi: Lắng nghe ý kiến từ HS, khích lệ HS phát biểu ý kiến. Sử dụng linh hoạt, hiệu quả phong cách độc
đoán trong quá trình xử lí tình huống nảy sinh trong giờ học trên lớp.
c) Phong cách tự do: Tự do = Cơ động, mềm dẻo, linh hoạt theo tình huống giao tiếp.
Khái niệm “Phong cách tự do là phong cách mà GV linh hoạt thay đổi cách ứng xử theo sự thay đổi của hoàn cảnh giao
tiếp”.
+ Có thể sử dụng trong một số trường hợp: Tập thể học sinh ở giai đoạn ổn định; Những công việc linh hoạt, không bắt
buộc, cấp bách…
+ Không nên lạm dụng việc sử dụng phong cách này.
Tác động:
Ưu điểm:
- Có tính mềm dẻo, linh hoạt, khéo léo trong giao tiếp.
- Tạo bầu không khí thoải mái, không bị bó buộc vào các nguyên tắc trong giao tiếp hay phải giữ ý với người khác.
- Phát huy tính tích cực, ý thức tự giác của học sinh, kích thích các em tư duy độc lập, sáng tạo.
Nhược điểm:
- Mục đích không rõ ràng, nội dung không phân định.
- Phạm vi giao tiếp rộng nhưng không mức độ, dễ nông cạn, hời hợt, không ấn tượng sâu sắc.
- Quan hệ thầy trò dễ quá trớn, xã giao đơn điệu, nhàm chán.
Biểu hiện:
+ Không câu nệ nghi thức giao tiếp;
+ Đôi khi không làm chủ được cảm xúc nên các quy định về quan hệ thầy trò thường bị coi nhẹ.
+ Dễ thay đổi về mục đích, nội dung, đối tượng.
Ví dụ: Trong lớp tiết Toán, giáo viên tạo điều kiện cho HS phát biểu suy nghĩ, cách làm của mình đồng thời hòa đồng với
các em trong giờ nghỉ giải lao
KLSP phong cách tự do:
+ Trong quá trình giao tiếp cần quan tâm đến thái độ, hành vi, nhu cầu chính đáng của HS
+ Có thái độ đúng mực trong quá trình giao tiếp, kiểm soát tốt cảm xúc của bản thân
+ Cần kết hợp linh hoạt với các phong cách giao tiếp khác
4. Kết luận sư phạm phong cách giao tiếp:
Ba loại PCGTSP trên đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Xuất phát từ nguyên tắc của quá trình GTSP, đòi hỏi
GV phải thường xuyên thực hiện phong cách dân chủ. Tuy nhiên, người GV trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh
nên vận dụng một cách linh hoạt, pha trộn cả ba loại hình phong cách trên phù hợp với từng hoàn cảnh, mục đích giao tiếp
cụ thể... Việc tổ chức quá trình giáo dục và dạy học ở nhà trường không thể phù hợp hoàn toàn với một PCGT nào, mà chỉ
phù hợp với từng loại công việc của lớp, của trường khi giáo viên giao việc, hướng dẫn, tổ chức học tập, lao động... cho học
sinh. Điều này thể hiện rõ nghệ thuật GTSP của từng giáo viên. Trong thực tế, có GV quá lợi dụng phong cách này hoặc
phong cách khác trong tiếp xúc với học sinh, nên đã gây ra ở học sinh tâm lí sợ hãi, hoặc coi thường GV.
VII. Phương tiện giao tiếp sư phạm: PT ngôn ngữ & PT phi ngôn ngữ.
1. Khái niệm:
- Giao tiếp là ... - Theo nghĩa rộng, GTSP là … - Theo nghĩa hẹp, GTSP là …
- Phương tiện GTSP là những yếu tố trung gian (ngôn ngữ, phi ngôn ngữ…) giúp GV, HS, các lực lượng giáo dục tiếp
xúc, trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau trong quá trình giao tiếp.
2. Các phương tiện giao tiếp sư phạm:
a) Phương tiện ngôn ngữ trong giao tiếp sư phạm:
Khái niệm:
- Ngôn ngữ là hệ thống kí hiệu, tín hiệu đặc biệt của loài người được dùng làm phương tiện giao tiếp và làm công cụ tư
duy.
- Phương tiện ngôn ngữ trong GTSP là lời nói và chữ viết giúp giáo viên, học sinh, các lực lượng giáo dục tiếp xúc,
trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, tác động qua lại với nhau trong quá trình giao tiếp.
Chức năng: Ngôn ngữ có 3 chức năng, gồm: (1) CN chỉ nghĩa - (2) CN khái quát hóa - (3) - CN thông báo.
Các loại phương tiện ngôn ngữ: Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp cơ bản nhất của con người, bao gồm ngôn ngữ bên trong
và ngôn ngữ bên ngoài như lời nói, chữ viết.
+ Ngôn ngữ bên trong: không phát ra âm thanh, được rút gọn, cô đọng, tồn tại dưới dạng cảm giác vận động.
+ Ngôn ngữ bên ngoài gồm: ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Là phương tiện của giao tiếp đặc trưng và cơ bản nhất của
con người.
- Ngôn ngữ nói (truyền đạt và tiếp nhận thông tin qua âm thanh và thính giác), gồm 2 loại: Ngôn ngữ đối thoại (là
ngôn ngữ diễn ra giữa 2 hay một số người) và Ngôn ngữ độc thoại (là ngôn ngữ một người nói và những người
khác lắng nghe)
- Ngôn ngữ viết (truyền đạt và tiếp nhận thông tin qua kí hiệu chữ viết và thị giác), gồm 2 loại: Ngôn ngữ viết đối
thoại (qua thư từ, điện tín … ) và Ngôn ngữ viết độc thoại (như sách, báo, tạp chí, … )
b) Phương tiện phi ngôn ngữ trong giao tiếp sư phạm:
Khái niệm Phương tiện phi ngôn ngữ là những hành vi, cử chỉ, điệu bộ, động tác, nét mặt, giọng nói, trang phụ, …giúp
giáo viên, học sinh, các lực lượng giáo dục tiếp xúc với nhau để trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau
trong quá trình giao tiếp.
Đặc điểm:
+ Luôn tồn tại, không phụ thuộc hoàn toàn vào ngôn ngữ (như nét mặt, dáng đứng, trang phục, sự di chuyển, …)
+ Có giá trị thông tin &cảm xúc cao (khác biệt văn hóa ngôn ngữ nhưng vẫn có thể hiểu nhau thông qua hành vi cử chỉ)
+ Mang tính quan hệ (còn mới hay đã quen từ lâu; gần gũi, thân thiện hay xa cách, …)
+ Thông điệp có thể mang tính đa nghĩa (cùng một cử chỉ, điệu bộ nhưng có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau)
+ Mang tính xã hội, lịch sử, văn hóa (một số hành vi chỉ phù hợp ở địa phương hay giai đoạn lịch sử này nhưng không
phù hợp ở địa phương hay giai đoạn lịch sử khác)
Các loại phương tiện phi ngôn ngữ: nét mặt; cử chỉ, động tác, điệu bộ; giọng nói; trang phục.
+ Nét mặt: Là sự biểu lộ các trạng thái tâm lý thông qua các giác quan như mắt, mũi, môi miệng, phù hợp với nội dung
giao tiếp … thông qua nét mặt có thể đoán được tâm lí của họ. (VD: Nét mặt học sinh cho ta biết các em đang vui sướng
hay u buồn; sợ sệt hay bình tĩnh; khiêm tốn hay kiêu căng; đang yêu hay ghét …)
Trên khuôn mặt thì ngôn ngữ biểu cảm sinh động nhất, có giá trị nhất là đôi mắt và cái miệng, tức ánh mắt và nụ cười trong
giao tiếp:
- Ánh mắt: có vai trò quan trọng trong quá trình giao tiếp, là “cửa sổ tâm hồn”; biểu cảm nhiều sắc thái tâm lí như: yêu
thương, tức giận, nghi ngờ, ngạc nhiên, bối rồi, …; thể hiện nhiều nội dung tâm lí khác nhau: yêu - ghét, khen - chê,
thích - không thích, … Vì thế, có thể đoán biết một phần tính cách, xúc cảm, tình cảm của con người qua ánh mắt. (VD:
ánh nhìn thẳng - chính trực; đằm thắm - chân thực, tươi sáng; …)
→ GV trong quá trình giao tiếp nên: nhìn thẳng vào người đối diện, thỉnh thoảng đưa mắt nhìn xung quanh; hướng ánh
mắt vào trán hay tóc người đối diện; đôi mắt cần toát lên sự dịu dàng và tính thân mật, ấm áp, thân thiện.
- Nụ cười: được xem là của sổ tâm hồn thứ 2. vì nó thể hiện rất rõ trạng thái cảm xúc con người như: vui - buồn, tức giận
- sung sướng, …(VD: khi vui ta thường mỉm cười)
→ Nụ cười chân thật của thầy cô là tín hiệu của lòng nhiệt tình, có tác dụng sưởi ấm lòng học sinh.
+ Cử chỉ, động tác, Điệu bộ: thường thông nhất với các biểu hiện của nét mặt và ánh mắt:
- Cử chỉ là cử động hay một việc làm của cá nhân biểu lộ một thái độ hay một trạng thái tinh thần nào đó. Phần lớn cử chỉ
có ý nhằm biểu đạt một thái độ hay một trạng thái độc lập chứ không phụ họa cho lời giảng.
→ Ví dụ: Vẫy tay cho học sinh ngồi xuống, đưa mắt có ý nhắc học sinh trật tự. Hay nghiêng đầu, gật đầu, mắt nhìn
người nói là sự biểu hiện khuyến khích “nói tiếp đi”.
- Điệu bộ là cử động của tay, chân, cơ thể …để diễn đạt một điều gì đó hay phụ họa thêm cho lời nói.
→ Ví dụ: Vừa giảng bài, vừa đưa tay làm điệu bộ. Điệu bộ có thể góp phần làm cho bài giảng thêm sinh động. Đối với
giáo viên, điệu bộ phải do sự rèn luyện theo yêu cầu sư phạm mà tạo thành.
- Tư thế (dáng đi, cách đứng): Tư thế của giáo viên đĩnh đạc, đàng hoàng, ung dung, khoan thai.
→ Ví dụ: Khi giảng bài mới, giáo viên nên ở tư thế đứng, mắt hướng về phía học sinh. Khi viết bảng, giáo viên nên
nghiêng người về phía bên phải.
→ Lưu ý: Trong giao tiếp sư phạm, hành vi, cử chỉ, điệu bộ của thầy cô giáo phải thể hiện sự văn minh, lịch sự, tế nhị,
thân thiện, tự nhiên, chuẩn mực. Điệu bộ cần mang ý nghĩa giáo dục, không nên quá cuồng nhiệt, tùy tiện.
+ Giọng nói:
- Giọng nói cho ta biết đối tượng giao tiếp: tự tin hay không tự tin, hiểu hay không hiểu, …
- Giọng nói thể hiện đặc điểm của chủ thể giao tiếp như giới tính, tuổi tác, quê quán, …
- Để đảm bảo hiệu quả dạy học và giáo dục, người GV nên nói đủ to để học sinh có thể nghe thấy, nghe đúng.
- Tốc độ nói nên có sự biến hóa phù hợp, thỉnh thoảng cần tạo điểm dừng bằng cách im lặng hoặc đặt câu hỏi để người
học suy nghĩ.
+ Trang phục:
- Thông qua trang phục sử dụng trong giao tiếp, ta có thể hiểu được tính chất của cuộc gặp gỡ; & người ta biết thêm
một phần về tuổi tác, nghề nghiệp, tầng lớp xã hội hay hoàn cảnh của đối tượng giao tiếp.
- GV phải chú ý trang phục khi lên lớp sao cho gọn gàng, lịch sự, trang trọng, phù hợp với quy định nghề giáo.
Lưu ý về:
→ cử chỉ điệu bộ: văn minh, lịch sự, tế nhị, thân thiện, tự nhiên, chuẩn mực. Điệu bộ cần mang ý nghĩa giáo dục, không
nên quá cuồng nhiệt, tùy tiện. Nên thường trực trên môi nụ cười tươi, giúp đối tượng giao tiếp cảm thấy thoải mái và
tích cực hơn trong quá trình giao tiếp. Thái độ nhận thức của GV đối với học sinh cần hướng vào mục tiêu giáo dục.
→ trang phục: Cần chú trọng trang phục sao cho lịch sự, sạch sẽ, gọn gàng, văn minh
→ không gian lớp học: bài trí hài hòa, thuận tiện, phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp.
→ khoảng cách giao tiếp: phù hợp, không quá xa, cũng không quá gần, đảm bảo hiệu quả giao tiếp. Nếu đám đông
càng lớn, ta càng phải đứng cách xa để có thể bao quát hết cả hội trường. Sử dụng hợp lí khoảng cách giao tiếp
trong gtsp là yêu cầu nghiệp vụ đối với giáo viên.
→ thời gian lên lớp: GV cần sử dụng thời gian hợp lí, tránh các hiện tượng phí thời gian vô ích hoặc bị “cháy giáo
án”. HS cũng cần đến lớp đúng giờ để đảm bảo quá trình giao tiếp hay dạy học có hiệu quả.
→ sự im lặng trong gtsp: xem xét tùy trường hợp; không nên Im lặng quá lâu dễ làm cho học sinh bị sợ. Cần sử dụng
sự im lặng phù hợp vừa thể hiện sự tôn trọng với các em vừa không làm mất đi sự tự tin của các bạn học sinh
trong quá trình giao tiếp.
3. Kết luận về phương tiện GTSP: Cần vận dụng các phương tiện giao tiếp đúng lúc và nên kết hợp có các phương tiện
với nhau để giúp cho quá trình GTSP diễn ra hiệu quả, đạt kết quả như mong muốn.
VIII. Kỹ năng GTSP: Lắng nghe - Thuyết phục - Quản lý cảm xúc - Giải quyết tình huống sư phạm.
Khái niệm “Kỹ năng GTSP là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của người GV để nhận thức nhanh chóng những
biểu hiện bên ngoài và những diễn biến tâm lý bên trong của HS và bản thân, đồng thời sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn
ngữ & phi ngôn ngữ, biết cách tổ chức, điều khiển điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giáo dục”
→ Kỹ năng giao tiếp sư phạm được hình thành qua:
+ Những thói quen ứng xử được xây dựng trong gia đình.
+ Do vốn sống kinh nghiệm cá nhân qua tiếp xúc với mọi người, trong các quan hệ xã hội…
+ Rèn luyện trong môi trường sư phạm qua các lần thực hành, tiếp xúc với HS (thâm niên nghề càng cao thì KNGTSP
càng hợp lý).
→ Một số Kỹ năng giao tiếp sư phạm phổ biến:
1. KN làm quen, ổn định tổ chức lớp học 5. KN thuyết phục trong gtsp
2. KN lắng nghe trong gtsp 6. KN giải quyết tình huống sư phạm
3. KN phản hồi trong gtsp 7. KN (sử dụng) kỉ luật tích cực trong gtsp
4. KN quản lý cảm xúc trong gtsp 8. KN tổng kết, đánh giá trong gtsp
Các Kĩ năng GTSP quan trọng: Lắng nghe - Thuyết phục - Quản lý cảm xúc - Giải quyết tình huống sư phạm.
1) Kỹ năng lắng nghe:
a) Khái niệm Kỹ năng lắng nghe là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm vào việc quan sát, tập trung chú ý cao độ
để nắm bắt thông tin, hiểu được cảm xúc, thái độ, quan điểm của đối tượng giao tiếp, đồng thời giúp đối tượng giao tiếp
cảm thấy được tôn trọng, quan tâm và chia sẻ.
b) Mục đích của kĩ năng lắng nghe: giúp GV thu thập được những thông tin cần thiết trong quá trình giáo dục; thể hiện
sự tôn trọng, quan tâm, thấu hiểu và tạo mối quan hệ hợp tác tích cực với đối tượng.
c) Biểu hiện của kĩ năng lắng nghe:
+ Tập trung chú ý tối đa vào những gì đối tượng nói: im lặng, chăm chú, không ngắt lời, không phản bác, không làm
việc khác trong khi nghe
+ Tập trung quan sát, nhận biết được hành vi, cử chỉ, cảm xúc của học sinh và giải nghĩa chính xác những biểu hiện phi
ngôn ngữ của đối tượng
+ Đưa ra những phản hồi phù hợp với nội dung đối tượng đã nói và những cảm xúc của họ; đặt câu hỏi để làm rõ hoặc
gợi mở cho họ tiếp tục nói; nhấn mạnh hay mở rộng những điều họ nói
+ Khuyến khích: sử dụng những đáp ứng không lời để thể hiện sự quan tâm và khuyến khích đối tượng như: tiếp xúc
bằng mắt và có những động tác đáp ứng thích hợp với những chia sẻ của đối tượng (gật đầu, hơi ngả người về phía
đối tượng giao tiếp…)
 Giáo viên có kĩ năng lắng nghe tốt:
- Duy trì tiếp xúc bằng mắt với đối tượng
- Không ngắt lời đối tượng
- Không vội vàng đưa ra kết luận
- Nghe chính xác nội dung những điều đối tượng nói
- Có thể đưa ra những tín hiệu cho đối tượng thấy rằng họ đang được lắng nghe
- Biết phân tích các thông tin để đặt câu hỏi làm rõ vấn đề đang được chia sẻ
- Không hỏi những câu không liên quan đến vấn đề đang được chia sẻ
- Nhận diện được những cảm xúc người nó
d) Cách thực hiện KN lắng nghe, gồm 6 bước: Tập trung - Tham dự - Hiểu - Ghi nhớ - Hồi đáp - Phát triển.
Bước 1: Tập trung
+ Thể hiện thái độ toàn tâm toàn ý để lắng nghe đối tượng. GV chỉ chú ý vào người nói, thể hiện sự mong muốn lắng
nghe, không được tranh thủ làm việc khác hay nhìn lơ đãng xung quanh.
+ Tôn trọng bản thân người nói và những gì họ nói.
+ Khuyến khích người nói cởi mở hơn.
+ Nghe chính xác điều người nói muốn truyền tải.
+ Hiểu đúng ý đối tượng muốn nói gì.
Bước 2: Tham dự
+ Hòa vào với nội dung câu chuyện và trạng thái xúc cảm của đối tượng.
+ Thể hiện rõ giáo viên đang lắng nghe thông qua các biểu hiện: cử chỉ, nét mặt và lời nói như: gật đầu, biểu hiện đồng
cảm qua nét mặt, sử dụng những từ có nghĩa đồng tình (ah, uh, oh, vâng, dạ, thế ạ, …)
Bước 3: Hiểu
+ Kiểm tra lại sự chính xác của những thông tin đã tiếp nhận và chứng tỏ mình đã hiểu đúng những gì đối tượng nói
bằng việc nhắc lại những từ khóa, ý quan trọng mà đối tượng đã trình bày
+ Lặp lại thông điệp đối tượng đã nói
+ Trình bày lại nội dung của đối tượng theo cách hiểu của mình
+ Đặt các câu hỏi để xác nhận như: Có phải ý của anh/chị/em là…? Theo như tôi hiểu thì anh/chị/em muốn nói….? Tôi
hiểu như thế này có đúng không…?
Bước 4: Ghi nhớ
+ Chọn lọc thông điệp/nội dung chính mà đối tượng muốn truyền tải
+ Ghi chép/ghi nhớ những nội dung chính, thông tin cần thiết trong buổi giao tiếp
Bước 5: Hồi đáp
+ Giáo viên phải trả lời, giải đáp các băn khoăn, thắc mắc của học sinh trong điều kiện có thể.
+ Cung cấp thông tin cho đối tượng
+ Giải đáp thắc mắc giúp đối tượng hiểu hơn vấn đề
+ Cho đối tượng thấy họ được lắng nghe, được hiểu, được khích lệ để tiếp tục chia sẻ
Bước 6: Phát triển
+ Làm cho câu chuyện rõ ràng hơn, sâu sắc hơn và có thể mở rộng ra ngoài nội dung ban đầu
+ GV đặt câu hỏi để làm rõ các vấn đề, hoặc phát triển thêm các ý kiến khác mà HS chưa đề cập đến hoặc không có
ý định đề cập đến.
→ Quy trình 6 bước này liên tục lặp đi lặp lại trong quá trình GTSP đảm bảo lắng nghe một cách hiệu quả nhất.
2) Kỹ năng thuyết phục:
a) Khái niệm Kĩ năng thuyết phục là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của giáo viên để tác động, cảm hóa làm
thay đổi quan điểm, thái độ, niềm tin của học sinh/phụ huynh/đồng nghiệp, làm cho họ tin tưởng, nghe theo và làm theo.
- Người GV có khả năng thuyết phục để người khác tin tưởng, nghe theo và làm theo cũng chứng tỏ rằng họ có khả năng
gây ảnh hưởng và có uy tín thật sự với người khác.
- Để thuyết phục học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp, làm cho họ hiểu, tin và hành động theo một lí lẽ nào đó mà GV đưa
ra thì cả 3 yếu tố: sự uy tín của người giáo viên; sự hợp lí của thông điệp và sự rung động của học sinh, phụ huynh,
đồng nghiệp đều cần phải được hình thành.
b) Biểu hiện của Kỹ năng thuyết phục:
+ Biết chọn thời điểm thuyết phục thích hợp
+ Biết lựa chọn cách thức thuyết phục phù hợp với từng đối tượng: bằng lời nói, việc làm bằng tình cảm
+ Có lý lẽ, lập luận logic, chặt chẽ, có minh chứng
+ Biết tôn trọng, lắng nghe và dành thời gian cho đối tượng suy nghĩ, bày tỏ quan điểm, cảm xúc
+ Thừa nhận/khen ngợi (một cách khách quan) cái hay, cái đúng trong quan điểm của đối tượng
+ Biết dẫn dắt đối tượng thay đổi quan điểm/thái độ/hành vi theo hướng tích cực
c) Các bước thực hiện:
+ Bước 1: Tạo không khí bình đẳng, tôn trọng và thể hiện thành ý/thiện chí của mình với đối tượng
+ Bước 2: Lắng nghe đối tượng bày tỏ quan điểm, suy nghĩ, cảm xúc
+ Bước 3: Thừa nhận hoặc khen ngợi những điểm phù hợp trong quan điểm/ý kiến của đối tượng
+ Bước 4: Chỉ ra những điểm chưa phù hợp trong quan điểm/ý kiến của đối tượng và đề nghị họ thay đổi
- Lời lẽ nhẹ nhàng, lịch sự ngắn gọn, có trọng tâm không gây áp lực
- Lý lẽ đưa ra phải rõ ràng, lập luận logic, chặt chẽ và có minh chứng cụ thể
+ Bước 5: Tổng kết và khắc sâu lại thông điệp cần thuyết phục đối tượng thay đổi
+ Bước 6: Ghi nhận kết quả (Đo kết quả thay đổi bằng hành vi, không bằng lời nói)
Lưu ý: quá trình thuyết phục cần theo dõi sát các biểu hiện phi ngôn ngữ của họ để có sự điều chỉnh phù hợp. Nếu đối tượng
không thay đổi, hay thái độ xấu đi thì không nên tiếp tục; mà có thể chuyển chủ đề khác. Nội dung cũng như phương
thức nói chuyện cũng phải theo đó mà thay đổi, hoặc chọn thời điểm khác
3) Kỹ năng quản lý cảm xúc:
a) Khái niệm Kỹ năng quản lý cảm xúc là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân để nhận
diện, xử lý và điều chỉnh cảm xúc của bản thân một cách phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp. Quản lý cảm
xúc là một quá trình, để có kĩ năng quản lý cảm xúc đòi hỏi cần thời gian rèn luyện và cần những kỹ thuật/cách thức để
đạt được mục đích mà chúng ta mong muốn.
b) Biểu hiện Kỹ năng quản lý cảm xúc:
- Biết nhận diện cảm xúc của bản thân và đối tượng giao tiếp
- Biết làm chủ trạng thái cảm xúc của mình và điều khiển, điều chỉnh các cảm xúc của bản thân cho phù hợp với đối
tượng và hoàn cảnh giao tiếp.
- Không để những cảm xúc tiêu cực điều khiển hành động, lời nói của mình
- Không đưa ra những quyết định ngẫu hứng, bất cẩn mà luôn suy nghĩ trước khi hành động.
- Luôn có khả năng theo dõi được biểu hiện và mức độ cảm xúc của mình trong quá trình giao tiếp
+ Bộc lộ cảm xúc của mình với đối tượng giao tiếp bằng lời nói, hành vi, cử chỉ phù hợp.
+ Chế ngự các cảm xúc tiêu cực của bản thân.
→ Người GV có kĩ năng quản lý cảm xúc tốt là người luôn chủ động trong quá trình GTSP/có trạng thái cảm xúc phù hợp,
không bị cảm xúc chi phối và điều khiển, đặc biệt là cảm xúc tiêu cực.
c) Cách bước thực hiện:
* Nguyên tắc:
- Mình là người điều khiển và chịu trách nhiệm về cảm xúc; không phải cảm xúc điều khiển mình;
- Cần phải ý thức về nguyên nhân, lý do gây ra cảm xúc.
- Có quyền thể hiện tất cả các dạng cảm xúc tích cực và tiêu cực, nhưng phải nhớ: cảm xúc tiêu cực có những hệ lụy nếu
như không kiểm soát được;
- Cảm xúc tiêu cực không thể triệt tiêu hay kìm hãm mà cần có cách quản lý;
- Luôn mong muốn nuôi dưỡng cảm xúc tích cực;
- Hãy vị tha và rộng lượng với mọi người
* Các bước thực hiện:
Bước 1: Dự báo (nhận thức, chuẩn bị) - Dự báo các tình huống và trạng thái cảm xúc của bản thân, của đối tượng giao tiếp.
→ Ví dụ: Khi học sinh A không làm bài tập và cô giáo gọi học sinh lên bảng trả lời, học sinh bắt đầu cảm thấy tim đập
nhanh hơn, tay run, môi khô, đổ mồi hôi tay, …Đây là tín hiệu cho thấy học sinh A đang co cảm xúc lo lắng và sợ hãi
nếu bị gọi lên bảng.
Bước 2: Nhận diện (hiểu lý do nảy sinh cảm xúc và gọi tên cảm xúc) - Nhận biết được lí do gây ra cảm xúc và gọi được tên
của cảm xúc. Cụ thể là nhận ra được các dạng cảm xúc hiện thời của bản thân chỉ ra chính xác cảm xúc mà cá nhân đang trải
nghiệm là gì.
→ Ví dụ: GV có cảm xúc hạnh phúc vì học sinh đạt được thành tích cao trong kì thi tốt nghiệp hay GV có cảm xúc buồn vì
học sinh trong lớp nói chuyện riêng nhiều. HS mắc lỗi mà không gọi tên được cảm xúc của mình là “xấu hổ” hay “tội
lỗi” thì sẽ không biết cách làm thế nào để ứng phó với cảm xúc đó được, mà sẽ tìm cách chối bỏ, chạy trốn, đổ lỗi khiến
cho vấn đề trở nên nghiêm trọng hơn.
Bước 3: Thực hiện cách quản lý cảm xúc - Cảm xúc nảy sinh cũng do yếu tố nhận thức khác nhau về cùng một sự kiện→
Có thể quản lý được cảm xúc của bản thân thông qua việc thay đổi các tác nhân bên trong (nhận thức) hay các yếu tố bên
ngoài (không gian, thời gian, hoạt động ...) bằng cách “Điều chỉnh nhận thức” giúp cá nhân hiểu biết về sự kiện để từ đó có
thể có những thái độ rung cảm khác nhau và dẫn đến phản ứng hành vi riêng. Do mối quan hệ qua lại giữa nhận thức- thái
độ- hành vi nên thay đổi hành vi sẽ dẫn đến thay đổi cảm xúc.
→ Ví dụ: Khi đang trải nghiệm cảm xúc buồn nếu tìm đến những hoạt động như đi chơi thể thao, nói chuyện với bạn bè,
người thân sẽ khiến thay đổi sự chú ý và tạo hứng thú, giúp cho cảm xúc buồn giảm bớt. & Viết nhật kí cũng là cách để
giải tỏa cảm xúc đang trải nghiệm, nhưng đồng thời việc viết ra cũng là công cụ giúp chúng ta một lần nữa nhìn lại
những suy nghĩ, cảm xúc, hành vi của mình và thấy cần phải thay đổi gì
*Các kĩ thuật và biện pháp khác:
+ Thư giãn (Hít thở sâu): giúp chúng ta bình tĩnh hơn.
+ Sử dụng thời gian tạm lắng/thay đổi vị trí, rời đi chỗ khác: cho phép mình thoát khỏi bối cảnh gây cảm xúc hiện tại.
+ Kỹ thuật self-talk (tự nói với bản thân mình): là tự nói thầm với bản thân những câu nói chất vấn chính mình.
+ Tìm ra sự hài hước trong tình huống: để hóa giải/giảm bớt những cảm xúc tiêu cực ở cả hai bên.
+ Thay đổi chú ý: là sự chuyển mục tiêu tri giác một cách có chủ ý sang đối tượng khác để tạo khoảng thời gian cho cảm
xúc “lắng” xuống cũng như tránh các phản ứng hành vi tiêu cực.
+ Ngừng suy nghĩ: “cắt” dòng suy nghĩ tiêu cực dẫn đến cảm xúc tiêu cực
+ Giao tiếp quyết đoán: bày tỏ cảm xúc nhưng với thái độ dứt khoát và không công kích, đổ lỗi hay chỉ trích người gây ra
cảm xúc cho mình.
Bước 4: Điều chỉnh và hoàn thiện kỹ năng quản lý cảm xúc - Sau khi trải nghiệm và áp dụng những kỹ thuật, biện pháp
khác nhau để quản lý cảm xúc của mình, bước tiếp theo cá nhân sẽ rút kinh nghiệm, nêu ra bài học cho bản thân trong quá
trình các tình huống tương tự hoặc những tình huống khác trong tương lai.
Ví dụ: Khi GV đã hình thành kĩ năng quản lí cảm xúc tức giận thì dù trong hoàn cảnh có mâu thuẫn, căng thẳng với học sinh,
đồng nghiệp, lãnh đạo trong và ngoài trường hay cả ở gia đình và ngoài xã hội, người GV đó sẽ sử dụng linh hoạt các kĩ
thuật khác nhau để kiểm soát cảm xúc của mình và đảm bảo được mục đích giao tiếp.
4) Kỹ năng giải quyết tình huống sư phạm:
a. Khái niệm Kỹ năng giải quyết tình huống sư phạm:
- Tình huống sư phạm là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nảy sinh trong hoạt động sư phạm của người giáo viên.
- Kỹ năng giải quyết tình huống sư phạm là khả năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo những tri thức sư phạm (tâm lí học,
giáo dục học, …), những kinh nghiệm sư phạm, kinh nghiệm ứng xử phù hợp với các điều kiện của hoạt động giáo dục
để thực hiện giải quyết một cách hợp lí tình huống sư phạm nảy sinh trong quá trình dạy học và giáo dục.
b. Biểu hiện của Kỹ năng giải quyết tình huống sư phạm:
+ Tìm hiểu một cách toàn diện, sâu sắc về từng học sinh.
+ GV luôn tôn trọng nhân cách học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp, có niềm tin trong giao tiếp. Đặc biệt là niềm tin vào sự
hướng thiện của học sinh.
+ Xử lý tình huống nhanh chóng, linh hoạt, không ảnh hưởng đến giờ học.
+ Ứng xử mang tính giáo dục, định hướng phát triển nhân cách; không vụ lợi, không thiên vị hay thành kiến, không để các
quan hệ đời thường chi phối.
+ Luôn giữ được sự bình tĩnh cần thiết trong các tình huống sư phạm.
+ Luôn biết khích lệ, biểu dương học sinh kịp thời.
+ Không ngừng học hỏi, nâng cao khả năng xử lí các tình huống sư phạm.
+ Tự đặt ra, dự kiến các THSP để có phương án xử lí tốt, tránh bị bất ngờ, lúng túng, xử lý không hiệu quả.
c. Các bước thực hiện KN tình huống giao tiếp sư phạm:
Bước 1: Nhận diện tình huống sư phạm (Xác định loại THSP - Nhận thức rõ mâu thuẫn chứa đựng - Ý thức được giải
quyết vấn đề gì và giải quyết theo hướng nào)
Bước 2: Thu thập thông tin và phân tích tình huống
- Xem xét các thông tin và dữ kiện có sẵn của tình huống, thu thập thêm dữ liệu mới liên quan đến tình huống.
- Phân tích, tổng hợp các diễn biến tình huống.
- Tìm hiểu nguyên nhân trực tiếp, sâu xa và tiềm ẩn trong tình huống.
Bước 3: Xác định các phương án giải quyết tình huống
- Đưa ra phương án, giải pháp có thể giải quyết được tình huống thông thường có 2 loại giải pháp:
+ Giải pháp tình thế: hóa giải mâu thuẫn xung đột trước mắt
+ Giải pháp lâu dài, bền vững: giải quyết tận gốc nguyên nhân, tránh những tình huống tương tự xảy ra trong tương
lai, hướng tới mục tiêu hoàn thiện nhân cách người học.
- Lựa chọn phương án tối ưu: phù hợp với đặc điểm của đối tượng giao tiếp, tuân thủ các nguyên tắc gtsp và đảm bảo tính
giáo dục.
Bước 4: Thực hiện giải quyết tình huống
Bước 5: Đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm (Xác định kết quả cụ thể của phương án giải quyết và những tác động phát
sinh. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm trong ứng xử sư phạm)
IX. Thực hành giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên và học sinh:
X. Thực hành quyết tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên và phụ huynh học sinh:
Quy trình giải quyết tình huống có vấn đề
1. Xác định vấn đề: Phân tích tình huống -> Xác định vấn đề cần được giải quyết trong tình huống
2. Phân tích vấn đề: Vấn đề được nảy sinh thế nào? Do đâu? liên quan/ảnh hưởng đến mọi người thế nào?
3. Xác định mục tiêu: Điều cần đạt được thông qua giải quyết vấn đề (SMART)
4. Xác định những giải pháp có thể: Có những cách nào có thể để giải quyết vấn đề? (kinh nghiệm, chia sẻ)
5. Lựa chọn giải pháp: Dự đoán hiệu quả của từng giải pháp có thể -> Lựa chọn giải pháp khả thi nhất
6. Thực hiện giải pháp
7. Đánh giá hiệu quả: Giải pháp được thực hiện có mang lại hiệu quả mong đợi?

1. Hình thức thi môn giao tiếp sư phạm: Thi tự luận (thời gian 60 phút)
+ 1 câu lý thuyết (6đ) thuộc trong nội dung ôn tập như: Trình bày nguyên tắc, kĩ năng, phong cách, … còn lại.
- Thứ tự trình bày bài: Nêu khái niệm giao tiếp là gì, giao tiếp sư phạm là gì - Khái niệm nguyên tắc - Khái niệm yêu
cầu đề là 1 trong các nguyên tắc - Biểu hiện - Ví dụ - KLSP.
+ 1 câu tình huống (4đ): TH giao tiếp giữa GV với HS hoặc GV với phụ huynh HS.
→ Các bước làm bài câu tình huống:
- Phân tích tình huống, tình trạng của chủ thể.
- Trong thực tế, có những cách thường giải quyết như thế nào?
- Cách giải quyết đó đã đảm bảo hay vi phạm nguyên tắc nào hay không.
- Nếu em là GV thì em sẽ xử lí như thế nào: mô tả tình huống/viết thoại cho nhân vật (cách 2 nhiều điểm hơn) - cần
đảm bảo tính triệt để, lâu dài, giáo dục.
2. Vấn đề ôn tập môn giao tiếp sư phạm:
→ 1.Khái niệm giao tiếp sư phạm
→ 2.Đặc trưng của giao tiếp sư phạm
→ 3.Chức năng của giao tiếp sư phạm
→ 4.Vai trò của giao tiếp sư phạm
→ 5.Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm
→ 6.Phong cách giao tiếp sư phạm
→ 7.Phương tiện giao tiếp sư phạm (PT ngôn ngữ và PT phi ngôn ngữ)
→ 8.Kỹ năng GTSP (KN lắng nghe, KN thuyết phục, KN quản lý cảm xúc, KN giải quyết tình huống sư phạm)
→ 9.Thực hành giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với học sinh
→ 10.Thực hành giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với phụ huynh học sinh

You might also like