Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 4

VỢ CHỒNG A PHỦ

-Tô Hoài-

I. TÌM HIỂU CHUNG


1. Tác giả:
- Tên khai sinh là Nguyễn Sen (1920 - 2014), quê nội ở Thanh Oai, Hà Đông (nay là Hà
Nội)
- Phong cách: + Có vốn từ vựng phong phú, cách trần thuật chân thực, sinh động.
+ Hiểu biết sâu sắc về phong tục tập quán của nhiều vùng miền trên đất
nước, đặc biệt là Tây Bắc.
+ Giọng văn hấp dẫn lôi cuốn…
+ Năng lực phân tích tâm lý nhân vật sắc sảo, tinh tế
- Tác phẩm tiêu biểu: Dế mèn phiêu lưu kí, Truyện Tây bắc, Cát bụi chân ai ...
Nhà văn lớn, có số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong văn học hiện đại Việt Nam.
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ và vị trí đoạn trích
- Vợ chồng A Phủ trích trong truyện ngắn cùng tên, in trong tập Truyện Tây Bắc (1953).
Tập truyện được tặng giải nhất - giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954 - 1955.
- VCAP có 2 phần, đoạn trích Sgk là phần 1: Mị và A Phủ ở Hồng Ngài
b. Hoàn cảnh sáng tác: Là kết quả chuyến đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc
(1952). Trong chuyến đi dài 8 tháng, ông đã sống và gắn bó nghĩa tình với đồng bào các
dân tộc Thái, Mường, Mông… tạo cho ông nguồn cảm hứng sáng tác tập truyện này, như
trả món nợ ân tình với đồng bào Tây Bắc.
c. Tóm tắt cốt truyện:
- Truyện kể về Mị, cô gái xinh đẹp, có tài thổi sáo, nhiều trai làng mê. Vì món nợ truyền
kiếp, Mị bị bắt về làm dâu nhà Thống lí Pá Tra (làm con dâu gạt nợ). Sống trong tủi nhục,
cô định dùng lá ngón để tự tử nhưng không thành, đành quay lại làm kiếp trâu ngựa cho
nhà Thống lí. Trong đêm tình mùa xuân, vì muốn đi chơi nên Mị bị A Sử trói đứng bên
cột
- A Phủ một chàng thanh niên khỏe mạnh, giỏi giang nhưng vì đánh nhau với A Sử, bị
quan xử phạt. Không có tiền nộp phạt, A Phủ trở thành nô lệ nhà Thống lí. Nhưng để hổ
ăn mất một con bò, bị thống lí phạt trói đứng ngoài trời suốt đêm. Mị cảm thông, thương
xót và dùng dao cắt nút dây mây cởi trói, cả hai chạy đến Phiềng Sa sinh sống và nên vợ
chồng, được giác ngộ cách mạng và trở thành du kích, trở về cùng bộ đội giải phóng
Hồng Ngài.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Nhân vật Mị
a. Hình ảnh Mị qua cách giới thiệu của nhà văn.
“Ai ở xa về…buồn rười rượi”
- Một cô gái âm thầm, lẻ loi, sống như gắn vào những vật vô tri, vô giác: tảng đá, tàu
ngựa
- Một cô con dâu nhà giàu nhưng “lúc nào cũng cúi mặt”, “buồn rười rượi”
 Cách giới thiệu ấn tượng, gieo vào lòng người đọc nỗi ám ảnh về một thân phận nhiều
uẩn khúc và đầy bi kịch của nhân vật.
b. Trước khi về làm dâu nhà Pá Tra
- Xinh đẹp có tài thổi sáo, có nhiều chàng trai làng mê (d/c)
- Chăm chỉ lao động, hiếu thảo, ý thức cao về nhân phẩm, lòng tự trọng (d/c)
- Luôn khát khao cuộc sống tự do, hạnh phúc
=> Hội tụ những phẩm chất tốt, xứng đáng được hưởng hạnh phúc

c. Từ khi về làm dâu gạt nợ nhà Pá Tra


* Nguyên nhân: Vì món nợ truyền kiếp … cô trở thành nô lệ.
* Hoàn cảnh sống
- Bị đọa đày, bóc lột sức lao động đến tận cùng: “con ngựa con trâu làm còn có lúc
đứng … cả đêm cả ngày”
- Bị hành hạ về thể xác: ngày tết A Sử không cho đi chơi, dùng cả thúng dây đay trói Mị
vào cột nhà, bị đạp vào mặt..
- Bị áp bức tinh thần: bản thân không còn ý niệm được về thời gian, không nhận biết
được không gian bên ngoài (chiếc cửa sổ…sương hay nắng); bị cúng trình ma nhà Thống
lí PTra…
 cô bị tước hết mọi quyền sống, cô sống như cái xác không hồn. Tìm đến cái chết,
nhưng vì thương cha, nên cô phó mặc cuộc đời cho định mệnh: Ở lâu trong cái khổ, Mị
quen khổ rồi … Lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa…
=> Số phận của Mị tiêu biểu cho số phận người lao động nghèo miền núi, bị áp bức bóc
lột, sống cuộc sống nô lệ đọa đày. …
d. Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc
* Đêm tình mùa xuân:
- Yếu tố tác động: + Sự thay đổi của sắc xuân: Gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, hoa
thuốc phiện từ màu trắng sang màu đỏ rồi màu tím man mac…những chiếc váy hoa đem
ra phơi trên mõm đá xòe như con bướm sặc sỡ…
+ Âm thanh của tiếng sáo, tiếng khèn, tiếng reo hò cười nói ầm ĩ của
trai gái và trẻ con…. đánh thức tâm hồn Mị.
+ Ngày tết Mị lén lấy hũ rượu uống ừng ực từng bát rồi say ….. tâm
trạng vượt ra khỏi sự thờ ơ nguội lạnh.
- Sự hồi sinh từ nhận thức đến ý thức, hành động:
+ Cô nhẩm lại bài hát người đang thổi “mày có con trai con gái… đi tìm người yêu”
+ Cô sống lại những kỉ niệm ngày trước, lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết
ngày trước.
+ Mị nhận ra hiện tại “Mị trẻ lắm, Mị còn trẻ lắm, Mị muốn đi chơi”
+ Mị ý thức được về thân phận, về sự bất công: bao nhiêu người có chồng ở Hồng Ngài
đều được đi chơi têt… ;
+ Cô muốn ăn lá ngón cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại, nhớ lại chỉ thấy nước mắt
ứa ra vì khát khao một cuộc sống tươi đẹp hơn, ý nghĩa hơn.
+ Rồi cô hành động như một con người tự do : cho mỡ vào đĩa đèn…, quấn lại tóc, chọn
cái váy hoa đẹp, rút thêm cái áo sửa soạn đi chơi …
- Giữa lúc lòng ham sống trỗi dậy mãnh liệt nhất cũng là lúc bị vùi dập xuống phũ phàng
nhất: A Sử về, trói Mị vào cột nhà … nhưng Mị không hề biết mình bị trói, vẫn thả hồn
theo tiếng sáo, bay theo sức sống của mùa xuân
 Thống Lý Pá Tra đã dùng cường quyền để trói buộc Mị vào kiếp nô lệ và dùng thần
quyền để trói buộc cô mãi mãi. Đến đêm tình mùa xuân, Mị đã bừng tỉnh khát khao sống,
khát khao hạnh phúc nhưng rồi bị A Sử trói đứng, cả đêm Mị bị giằng xé giữa khát vọng
tự do và hiện thực nghiệt ngã. Qua đó, Tô Hoài phát hiện và khẳng định sức sống tiềm
tàng của Mị ngay cả trong hoàn cảnh sống khắc nghiệt nhất; không có bất cứ thứ bạo lực
nào có thể trói buộc, dập tắt được sức sống mãnh liệt của con người. Đây cũng là yếu tố
dự báo cho một hành động mạnh mẽ hơn tiếp theo của nhân vật  chiều sâu của giá trị
nhân đạo.
* Đêm mùa đông Mị cứu A phủ :
- Mị vẫn chìm đắm trong sự chai sạn vô cảm của tâm hồn
+ Sưởi lửa trong vô thức, A Sử đi chơi về muộn đạp ngã ngay cửa bếp, đêm sau vẫn ra
sưởi như đêm trước
+ Ban đầu Mị thản nhiên ngồi thổi lửa, hơ tay
+ Thậm chí A Phủ có là xác chết đứng đấy cô cũng cũng chẳng động tâm suy nghĩ
- Sự thức tỉnh và diễn biến tâm trạng:
+ Về sau, qua ngọn lửa bập bùng, Mị lé mắt trông sang thấy một dòng nước mắt lấp lánh
bò xuống hai hõm má đã xám đen lại, cô chợt nhớ mình cũng từng bị trói đứng..
+ Cô có sự đồng cảm: nhớ đến đêm mình cũng bị trói như thế, nghĩ đến người đàn bà
khác từng bị trói đến chết trong cái nhà này, và nghĩ nếu không cứu A Phủ thì đêm nay
người kia chết mất...
+ Bấy lâu đọa đày tủi nhục, đến giờ đây cô mới thức nhận “bọn chúng thật độc ác”
+ Từ vô thức, vô cảm, chuyển sang đồng cảm, tất cả đã thôi thúc Mị hành động một cách
bất ngờ nhưng táo bạo quyết liệt: dùng dao cắt đứt nút dây mây cởi trói cho A phủ;
+ Cứu A phủ cũng chính là tự cứu mình, rồi cô vụt chạy cùng với A Phủ đến Phiềng Sa.
Hành động thật bất ngờ mà vô cùng hợp lí.
 Với lòng nhân hậu, thương người, cô đã vượt qua cường quyền cắt dây cởi trói cứu A
Phủ và khát vọng tự do đã khiến cô vượt qua ngưỡng cửa thần quyền để chạy theo A Phủ.
Hành động của Mị là đỉnh điểm của sự tự vùng dậy, khẳng định chân lí: Bạo lực, cường
quyền, thần quyền không thể đè bẹp khát vọng tự do của con người lao động. Hành trình
tìm lại chính mình của Mị là “hành trình đi từ thung lũng đau thương đến cánh đồng vui”
(Chế Lan Viên); thể hiện khát khao tự do cháy bỏng của người dân Tây Bắc. Đây là biểu
hiện mới mẻ của giá trị nhân đạo trong văn học sau CM tháng 8/ 1945.
2. Nhân vật A Phủ
a. Số phận, cuộc đời :
- Mồ côi từ nhỏ, bị bắt bán xuống cánh đồng, trốn lên núi cao, làm thuê kiếm sống,
nghèo không lấy được vợ
- Ngày tết đi chơi xuân, đánh nhau với A Sử bị quan xử phạt 100 bạc, không tiền nộp, bị
bắt làm nô lệ cho nhà thống lí Pá Tra. Công việc là đốt rừng làm rẫy, chăn bò chăn
ngựa… quanh năm ngoài gò ngoài rừng..
- Để hổ ăn mất bò, bị phạt trói đứng ngoài trời lạnh suốt mấy đêm liền
 Cũng là nạn nhân của chế độ phong kiến miền núi, sống kiếp nô lệ đầy tủi nhục.
b. Phẩm chất :
- Có tài…, có sức khỏe, dũng cảm …
- Luôn yêu cuộc sống tự do, yêu lao động
- Có sức sống tiềm tàng mãnh liệt : Vượt lên số phận, dám đối chất khi mất bò, nhai đứt
2 vòng dây mây khi bị trói, khi được Mị cởi trói dù đau đớn nhưng vẫn cố gượng đứng
lên cùng với Mị chạy thoát Hồng Ngài...
Đây là những phẩm chất làm tiền đề cho sự vùng lên và giác ngộ cách mạng sau này.
3. Giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm :
a) Giá trị hiện thực:
- Miêu tả chân thực số phận đầy tủi nhục của người dân nghèo miền núi ,
- Phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị miền núi cũng như tội ác của bọn thực
dân Pháp.
b) Giá trị nhân đạo:
- Cảm thông sâu sắc đối với người dân lao động miền núi trước cách mạng tháng tám
1945.
- Tố cáo, lên án bản chất xấu xa, tàn bạo của giai cấp thống trị miền núi, đại diện là cha
con thống lý Pá Tra.
- Trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn và phẩm chất của nhân dân Tây Bắc: sức sống
mãnh liệt, tinh thần phản kháng, khát vọng tự do...
- Vạch ra lối thoát cho người dân lao động Tây Bắc bằng cách hướng họ đến với ánh
sáng cách mạng, mở ra một trang mới cho cuộc đời.
4. Giá trị nghệ thuật:
- Phân tích tâm lí sắc sảo và tinh tế.
- Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; giới thiệu nhân vật bất ngờ, tự nhiên mà rất ấn
tượng…
- Miêu tả thiên nhiên và phong tục, tập quán của người dân miền núi độc đáo, tài tình
- Ngôn ngữ vừa mang phong vị và màu sắc dân tộc, vừa mang tính tạo hình và giàu chất
thơ.
5. Ý nghĩa văn bản :
- Tố cáo tội ác bọn phong kiến, thực dân; thể hiện số phận đau khổ của người lao động
miền núi Tây Bắc.
- Phản ánh con đường giải phóng và ca ngợi vẻ đẹp, sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của họ.
III. Tổng kết: Ghi nhớ SGK

You might also like