Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 43

10/19/2021

TRI GIÁC CHƯƠNG 3


(PERCEPTION)

GIỚI THIỆU

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

1
10/19/2021

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

PHÂN BIỆT HAI QUÁ TRÌNH: TỪ TRÊN


XUỐNG & TỪ DƯỚI LÊN

Quá trình từ dưới lên (bottom – up processing): là


quá trình dựa trên dữ liệu đi vào.
Bắt đầu cho quá trình tri giác, không có dữ liệu vào
thì không có tri giác.
Quá trình từ trên xuống (Top – down processing):
quá trình dựa trên sự hiểu biết (knowledge), đôi khi
chúng ta không nhận thức sự hiện diện của nó.

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

2
10/19/2021

THÍ NGHIỆM CON CHUỘT – NGƯỜI


ĐÀN ÔNG

Thí nghiệm này chỉ ra kiến thức có thể ảnh


hưởng đến tri giác

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

THÍ NGHIỆM CỦA STEPHEN PALMER


(1975)
Ông đưa cho người tham
gia xem một hình bên dưới

Kết quả:
✓ Bánh mì: 80%
✓ Hộp thư và trống: 40%

→ Sự hiểu biết của một người về


ngữ cảnh ảnh hưởng đến tri giác

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

3
10/19/2021

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

1. MÔ HÌNH PHÙ HỢP MẪU


(TEMPLATE-MATCHING MODELS)

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

4
10/19/2021

MÔ HÌNH PHÙ HỢP MẪU


(TEMPLATE-MATCHING MODELS)
Hình ảnh của sự vật trên võng mạc được
chuyển vào trong não
So sánh chính xác với những mẫu được lưu trữ.

Hệ thống tri giác cố gắng so sánh ký tự với


những mẫu và cho biết có sự phù hợp nhất.

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

5
10/19/2021

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

2. MÔ HÌNH PHÙ HỢP NÉT


ĐẶC TRƯNG
(FEATURE-MATCHING MODELS)

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

6
10/19/2021

Quá trình ban đầu khi tri giác sự vật được


phân tích thành những thành tố nhỏ, gọi là
nét đặc trưng (features).
Sử dụng mô hình đơn giản khi chúng ta nhận
ra các ký tự để mô tả phương pháp tiếp
cận nét đặc trưng trong tri giác sự vật

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

MÔ HÌNH NHẬN RA CÁC KÝ TỰ

** Giai đoạn 1: Giai đoạn phân tích nét đặc


trưng
•Gồm 1 kho đơn vị nét đặc trưng, phản ứng
với 1 nét đặc trưng riêng biệt.

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

7
10/19/2021

MÔ HÌNH NHẬN RA CÁC KÝ TỰ


Ký tự A có 3 đơn vị - 1 cái xiêng phải, 1
xiêng trái và 1 gạch ngang.
→Trong giai đoạn này, chữ A được phân tích
thành những nét đặc trưng riêng lẻ

A
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

MÔ HÌNH NHẬN RA CÁC KÝ TỰ


(TT)
** Giai đoạn 2: Giai đoạn phân tích ký tự
•Gồm 1 kho đơn vị ký tự, mỗi cái mô tả một
ký tự riêng biệt.
Khi chữ A xuất hiện (có 3 nét đặc trưng), một
số ký tự khác cũng có cùng nét đặc trưng với
A.

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

8
10/19/2021

MÔ HÌNH NHẬN RA CÁC KÝ TỰ


(TT)
** Giai đoạn 2: Giai đoạn phân tích ký tự
•Gồm 1 kho đơn vị ký tự, mỗi cái mô tả một ký
tự riêng biệt.

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

MÔ HÌNH NHẬN RA CÁC KÝ TỰ (TT)


Chữ A, N và T cùng được nhận diện. Nhưng A
có 3 nét đặc trưng trong khi T và N chỉ có 1
hoặc 2 → chữ A được nhận diện

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

9
10/19/2021

Nhận dạng nhiều ký tự là A, mặc dù nó


trông khác nhau.
Bởi vì mỗi ký tự đều chứa những nét đặc
trưng như nhau.

Hình 3.9

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

Nó có thể có vấn đề để nhận dạng những


ký tự bất quy tắc

Không thể nói sự khác nhau giữa các các


ký tự có nét đặc trưng tương tự, nhưng
sắp xếp khác nhau (như L và T)

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

10
10/19/2021

BẰNG CHỨNG VỀ PHÂN TÍCH NÉT


ĐẶC TRƯNG
Tính năng phát hiện nét đặc trưng của thần
kinh (Neural Feature Detectors): một số những
đơn vị khu biệt thần kinh chịu trách nhiệm phản
ứng với những đường hoặc những nét đặc trưng
phức tạp hơn mà có sự kết nối giữa những nét
đặc trưng đơn giản (Hình)

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

BẰNG CHỨNG VỀ PHÂN TÍCH NÉT


ĐẶC TRƯNG (TT)
Những thí nghiệm khảo sát trực quan (Visual
Search Experiment)
PP khảo sát trực quan (visual search) được sử
dụng để tiếp cận nét đặc trưng trong nghiên cứu
hành vi.
Thí nghiệm của Ulric Neisser (1964)
Yêu cầu người tham gia tìm một ký tự mục tiêu
giữa những ký tự làm rối khác.
Bạn thử tìm ký tự Z trong hình 3.11a và sau đó thử
tìm nó trong hình 3.11b

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

11
10/19/2021

Hình 3.11a: Những nhân tố kích thích trong thí


nghiệm khảo sát trực quan của Neisser (1964)
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

Hình 3.11b: Những nhân tố kích thích trong thí


nghiệm khảo sát trực quan của Neisser (1964)
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

12
10/19/2021

Kết quả:
Người tham gia phát hiện ký tự Z trong hình (a)
nhanh chóng chỉ trong giây đầu tiên.
Bởi vì Z không có chung nét đặc trưng nào với
ký tự làm rối trong hình (a), nhưng lại có chung
nhiều nét đặc trưng với những ký tự khác trong
hình (b).

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

THÍ DỤ: KHẢO SÁT TRỰC QUAN


Ann Treisman (1986) cũng sử một một nghiên
cứu trực quan về phân tích nét đặc trưng.
“Việc chúng ta nhanh chóng dò tìm được mục
tiêu hay không có phụ thuộc vào sự xuất hiện
của nhân tố làm rối hay không?”

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

13
10/19/2021

TÌM KÝ TỰ O TRONG HÌNH BÊN TRÁI, SAU ĐÓ


TÌM KÝ TỰ O TRONG HÌNH BÊN PHẢI

Hình 3.12
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

TÌM KÝ TỰ R TRONG HÌNH BÊN TRÁI,


SAU ĐÓ TÌM KÝ TỰ R TRONG HÌNH BÊN
PHẢI

Hình 3.13
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

14
10/19/2021

THÍ DỤ: KHẢO SÁT TRỰC QUAN


(TT)

Hình 3.14: (a) Mục tiêu = O, Nhân tố gây rối = V; (b)


Mục tiêu = R, nhân tố gây rối = P và Q (Treisman, 1986)
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

Tại sao kết quả cho việc tìm ký tự O và R khác


nhau?
Theo Treisman (1986) thì sự khác biệt do nét
đặc trưng của ký tự mục tiêu và ký tự gây rối.
Nếu nét đặc trưng của mục tiêu là khác biệt so
với nét đặc trưng của nhân tố gây rối thì mục
tiêu sẽ bật ra (pop-out), cho dù có nhiều nhân
tố gây rối hay không.
Càng nhiều nhân tố gây rối càng mất nhiều
thời gian
→ Bà đưa ra thuyết mới

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

15
10/19/2021

3. THUYẾT PHÂN TÍCH NÉT ĐẶC TRƯNG


(FEATURE INTEGRATION THEORY - FIT)

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

A. GIAI ĐOẠN TRƯỚC CHÚ Ý


(PREATTENTIVE STAGE)
Xảy ra một cách tự động, không phụ thuộc vào
bất kỳ ảnh hưởng hoặc chú ý.
Trong giai đoạn này, một sự vật sẽ được phân
tích thành nét đặc trưng của nó.
Treisman và H. Schmidt (1982) đã chứng minh:
ngay từ ban đầu của quá trình tri giác → những
nét đặc trưng tồn tại độc lập với nhau

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

16
10/19/2021

THÍ NGHIỆM CỦA TREISMAN VÀ H. SCHMIDT


(1982)
4 sự vật nằm bên cạnh 2 con số màu đen (hình
3.15).

Hình 3.15
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

LIÊN KẾT KHÔNG THỰC (ILLUSORY


CONJUNCTIONS)
Sự pha trộn những nét đặc trưng từ các kích
thích khác nhau được gọi là liên kết không
thực (illusory conjunctions).
Liên kết ảo tưởng có thể xuất hiện ngay cả khi
kích thích khác xa về hình dạng và kích thước.

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

17
10/19/2021

LIÊN KẾT KHÔNG THỰC (ILLUSORY


CONJUNCTIONS)
Sự pha trộn những nét đặc trưng từ các kích thích
khác nhau được gọi là liên kết không thực (illusory
conjunctions).
Liên kết ảo tưởng có thể xuất hiện ngay cả khi kích
thích khác xa về hình dạng và kích thước.
Hiện tượng này xuất hiện bởi vì ngay từ khi bắt đầu
quá trình tri giác mỗi nét đặc trưng tồn tại độc lập với
cái khác.

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

B. GIAI ĐOẠN TẬP TRUNG CHÚ Ý


(FOCUSED ATTENTION STAGE)

Những nét đặc trưng được kết nối lại trong


giai đoạn này → chúng ta tri giác sự vật.
Sự chú ý của người quan sát đóng vai trò
quan trọng trong việc kết nối những nét đặc
trưng tạo nên sự tri giác tổng thể của sự vật.
Thực hiện lại thí nghiệm trước

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

18
10/19/2021

Yêu cầu: bỏ qua những con số màu đen và tập


trung sự chú ý vào 4 hình → kết quả là sự liên
kết không thực bị loại trừ, những hình dạng
được ghép đúng với màu của nó.

Hình 3.15
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

TRI GIÁC SỰ VẬT CÓ SỰ THAM GIA QUÁ


TRÌNH TỪ DƯỚI LÊN VÀ TỪ TRÊN XUỐNG

Nhân tố kích thích được phân tích thành những nét đặc
trưng cơ bản, sau đó được kết nối lại tạo → tri giác
sự vật.
Quá trình này hầu hết là quá trình từ dưới lên
(bottom-up).
Nhưng trong một số trường hợp, quá trình từ trên
xuống (top-down) cũng có tham gia vào

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

19
10/19/2021

Ví dụ: Khi Treisman làm một thí nghiệm liên kết


không thực.
Y/c người tham gia nhận dạng những kích thích
sau.

Hình 3.18

Hình tam giác màu cam thì được cho là màu đen

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

TRI GIÁC SỰ VẬT CÓ SỰ THAM GIA QUÁ


TRÌNH TỪ DƯỚI LÊN VÀ TỪ TRÊN XUỐNG
Khi bà nói với họ sẽ cho xem 1 củ cà rốt, 1 cái
hồ và 1 lốp xe → hiện tượng liên kết không thực
ít có khả năng xảy ra.
Những hiểu biết về màu của những vật thông
thường ảnh hưởng đến khả năng kết nối những
nét đặc trưng đúng với sự vật.

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

20
10/19/2021

4. TIẾP CẬN CÁC THÀNH TỐ


(RECOGNITION BY COMPONENTS APPROACH – RBC)

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

TIẾP CẬN CÁC THÀNH TỐ (RECOGNITION BY


COMPONENTS APPROACH – RBC)
Nét đặc trưng không phải là đường thẳng, đường cong
hay màu sắc mà là tập hợp các kích cỡ gọi là geons.
Một số geon có hình dạng: hình trụ, hình chữ nhật rỗng,
hình chóp.
Irving Biederman (1987) là người phát triển thuyết RBC
đã đưa ra 36 hình khối (geons) khác nhau
Với số lượng hình khối đó đủ để có thể cho chúng ta tạo
nên những sự vật trong môi trường

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

21
10/19/2021

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

22
10/19/2021

CÁC THUỘC TÍNH CỦA GEONS


Có thể được nhận dạng khi quan sát ở các góc
độ khác nhau → tầm nhìn cố định (view
invariance)

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

TIẾP CẬN CÁC THÀNH TỐ (RECOGNITION BY


COMPONENTS APPROACH – RBC)

Tuy nhiên, cũng có ngoại lệ, khi trường hợp


này xuất hiện khiến ta khó nhận ra sự vật
Đó là khi ta ít nhận ra những geon cơ bản
→ khó nhận ra một sự vật nào đó

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

23
10/19/2021

CÁC THUỘC TÍNH CỦA GEONS


Có thể phân biệt được: mỗi geon có thể được
phân biệt với cái khác từ hầu hết mọi góc nhìn.
Chịu được rối nhiễu trực quan: nhận ra được
những geon dưới những điều kiện gây nhiễu.

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

Hình 3.23
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

24
10/19/2021

Hình 3.24
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

Nếu có đủ thông tin thì chúng ta có thể nhận


dạng được các geon cơ bản → tri giác được sự
vật.
Thuyết của Biederman cho rằng chúng ta có thể
nhận ra sự vật dựa trên mối quan hệ một số
lượng nhỏ các hình dáng cơ bản.

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

25
10/19/2021

KẾT LUẬN:
Cả hai thuyết đều dựa trên quan điểm về phân
tích sự vật ban đầu thành các thành phần.
Thuyết phân tích nét đặc trưng thì quan tâm
đến nét đặc trưng cơ bản: đường thẳng, cong,
màu sắc và nhận ra chúng nhờ kết nối đặc
trưng này với nhau.
Thuyết phân tích các thành tố quan tâm đến
các kích cỡ - geon.

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

5. TỔ CHỨC TRI GIÁC


(PERCEPTION
ORGANIZATION)

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

26
10/19/2021

TỔ CHỨC TRI GIÁC (PERCEPTUAL


ORGANIZATION)
Tổ chức tri giác (perceptual organization): sự tổ
chức những yếu tố trong môi trường thành
những sự vật.
Ví dụ: Tổ chức tri giác những đốm đen thành con
hươu cao cổ
Điều gì đứng sau quá trình này?
Những nhà TLH đầu tiên nghiên cứu câu hỏi này
là một nhóm: nhà TLH Gestalt, hoạt động ở Châu
Âu vào đầu thập niên 1920.

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

TIẾP CẬN THEO THUYẾT CẤU TRÚC


(STRUCTURALISM)
Vào thập niên 1900, tri giác được giải thích
bằng cách tiếp cận theo thuyết cấu trúc
(structuralism).
Là sự cộng dồn các đơn vị yếu tố nhỏ gọi là cảm
giác (sensation).
Theo quan điểm này, chúng ta thấy hai ly trong
hình 3.27 bởi vì có hàng trăm cảm giác tí xíu →
cộng dồn chúng lại thành những cái ly

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

27
10/19/2021

Hình 3.27
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

TIẾP CẬN GESTALT ĐỂ NHẬN THỨC


Họ lại nhìn thành một hình toàn diện tạo thành cái
ly.
Theo quan điểm Gestalt thì hình hai cái ly có khả
năng được tri giác theo các cách sau:

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

28
10/19/2021

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

Nhưng theo các nhà TLH Gestalt cho rằng chúng


ta thấy 2 cái ly (hình a)

Đưa ra “luật tổ chức tri giác” (laws of perceptual


organization) để giải thích tại sao chúng ta tri giác
như vậy
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

29
10/19/2021

LUẬT GESTALT TRONG TỔ CHỨC TRI GIÁC


(THE GESTALT LAWS OF PERCEPTION ORGANIZATION)

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

LUẬT GESTALT TRONG TỔ CHỨC TRI GIÁC


Luật tổ chức tri giác (The Gestalt Laws of
Perception Organization) là một loạt những quy
luật ghi rõ cách chúng ta tổ chức tri giác những
phần trong tổng thể như thế nào.
Chúng ta xem xét 6 quy luật Gestalt sau đây.

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

30
10/19/2021

LUẬT ĐƠN GIẢN (PRAGNANZ)


Pragnanz (tiếng Đức) đại khái là “hình ảnh
đẹp” (good figure).
Là luật trung tâm của TLH Gestalt, còn gọi là
luật hình đẹp (law of good figure) hoặc luật
đơn giản (law of simplicity).
Mọi hình ảnh kích thích được nhìn một cách đơn
giản nhất có thể.

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

Hình 3.28 (a)


TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

31
10/19/2021

LUẬT TƯƠNG TỰ (SIMILARITY)

Hình 3.29 (a)


TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

Luật tương tự (Similarity)

Hầu hết mọi người sẽ thấy những cột hình vuông


và những cột hình tròn.
Những thứ giống nhau xuất hiện thì được nhóm
lại với nhau
Hình tròn được nhóm với hình tròn, hình vuông
được nhóm với hình vuông.
Việc nhóm lại cũng xuất hiện do sự tương tự về
độ sáng, màu sắc, kích thước và phương hướng.

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

32
10/19/2021

LUẬT TƯƠNG TỰ (SIMILARITY)

Hình 3.30
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

LUẬT TƯƠNG TỰ (SIMILARITY)


Tương tự về
kích thước

Hình 3.31
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

33
10/19/2021

LUẬT TƯƠNG TỰ (SIMILARITY)


Tương tự về
màu sắc

Hình 3.32
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

Luật chắp gép (Good Continuation)

Hình 3.34
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

34
10/19/2021

Luật chắp gép (Good Continuation)

Hình 3.36
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

Luật gần gũi (Proximity or Nearness)

Những thứ xuất hiện gần nhau thì được nhóm


lại thành nhóm

Hình 3.37 (a)


TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

35
10/19/2021

Luật gần gũi (Proximity or Nearness)

Hình 3.38
TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

Luật chung số phận (Common Fate)


Những thứ di chuyển theo hướng như
nhau thì được nhóm lại thành nhóm
Xem hình 3.39

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

36
10/19/2021

Luật hiểu rõ (Familiarity)


Những vật có khả năng tạo thành điều gì
đó quen thuộc hoặc có ý nghĩa thì sẽ
được nhóm lại thành nhóm (Helson,
1933; Hochberg, 1971).
Chúng ta sẽ hiểu ý nghĩa lại quyết định
đến việc chúng ta tổ chức tri giác như thế
nào.
Xem ví dụ minh họa

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

Tìm những khuôn mặt trong cảnh sau đây.

Có đến 13 gương mặt xuất hiện trong bức tranh này!

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

37
10/19/2021

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

LUẬT GESTALT TRONG TỔ CHỨC TRI GIÁC


(THE GESTALT LAWS OF PERCEPTION ORGANIZATION)

1. Luật hình đẹp


2. Luật gần gũi
3. Luật chắp ghép
4. Luật tương tự
5. Luật chung số phận
6. Luật hiểu rõ

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

38
10/19/2021

LUẬT GESTALT CHO “DỰ ĐOÁN TỐT


NHẤT” (BEST GUESS)
Mục đích của tri giác là cung cấp thông tin chính
xác về môi trường.
Luật Gestalt phản ánh những thứ mà chúng ta
kinh nghiệm trong môi trường và chúng ta sử
dụng nó một cách vô thức.
Mặc dù thực tế luật Gestalt giúp tri giác đúng,
nhưng đôi khi sai

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

Theo luật tương tự của Gestalt (màu đen, giống


như 1 phần của cùng 1 vật thể) và luật chắp gép
kết nối 2 vật này với nhau.

Cái gì bị che khuất đằng sau cái cây?


TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

39
10/19/2021

Nó là 2 gốc cây màu đen, không phải con vật


TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

Thực tế cho thấy luật Gestalt hướng dẫn nhận


thức không phải lúc nào cũng cho kết quả chính
xác → người ta gọi luật Gestalt là phương
pháp tối ưu (heuristic).
Thuật toán (algorithm) là một phương pháp
đảm bảo giải quyết vấn đề.
Nếu ta áp dụng phương pháp này đúng, chúng
ta sẽ có câu trả lời đúng cho mọi lúc.
Ngược lại, phương pháp tối ưu có thể không
đưa ra giải pháp đúng mọi lúc.

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

40
10/19/2021

SO SÁNH THUẬT TOÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP TỐI


ƯU
Ví dụ: Tìm con mèo trốn trong nhà
Thuật toán: tìm kiếm có hệ thống → tìm cẩn thận
trong tất cả các phòng. → chắc chắn sẽ tìm được
con mèo trốn trong nhà, mặc dù là mất một
khoảng thời gian.
Phương pháp tối ưu: tìm con mèo trong những
nơi mà nó thích trốn (dưới giường, tủ quần áo).
→ không phải lúc nào cũng tìm được, nhưng nếu
tìm được sẽ nhanh hơn.

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

SO SÁNH THUẬT TOÁN VÀ PHƯƠNG


PHÁP TỐI ƯU
Thực tế phương pháp
tối ưu nhanh hơn thuật
toán → giải thích tại sao
thỉnh thoảng chúng ta tri
giác sai.
Ví dụ cái cây: dùng
thuật toán để xem xét
đó là cái gì?

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

41
10/19/2021

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

Tri giác là “cửa sổ nhìn vào thế giới” → cho


chúng ta khả năng kinh nghiệm được cái gì
đang tồn tại trong môi trường.
Tri giác là bước đầu tiên trong quá trình nhận
thức của chúng ta.
Chú ý, hình thành và khôi phục trí nhớ, sử dụng
ngôn ngữ, lập luận và giải quyết vấn đề phụ
thuộc vào cái bắt đầu.
Không có tri giác → quá trình này thiếu hoặc
giảm sút nghiêm trọng.
→ Tri giác là “cửa ngõ” của nhận thức

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

42
10/19/2021

CÂU HỎI ÔN TẬP


1. Hãy mô tả vai trò của quá trình từ dưới lên và quá trình từ trên
xuống trong thí dụ về Nam tìm đường, trong thí dụ về con chuột
– người đàn ông và trong thí nghiệm nhà bếp của Palmer.
2. Quan điểm cơ bản đằng sau tiếp cận phân tích nét đặc trưng
để tri giác là gì? Mô tả mô hình phân tích nét đặc trưng để nhận
ra những ký tự.
3. Mô tả làm thế nào mà Neisser và Treisman sử dụng khảo sát
trực quan để cung cấp cho chúng ta bằng chứng về tiếp cận
phân tích nét đặc trưng để tri giác.
4. Mô tả thuyết phân tích nét đặc trưng của Treisman. Những thí
nghiệm về liên kết không thực trong giai đoạn trước chú ý của
bà là gì? Trong giai đoạn tập trung chú ý, những bằng chứng
nào cho thấy chú ý đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối
các nét đặc trưng?

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

CÂU HỎI ÔN TẬP


5. Mô tả thuyết tiếp cận các thành tố của Biederman.
Giống và khác thuyết của Treisman ở những điểm
nào?
6. Tại sao cho rằng luật Gestalt là phương pháp tối
ưu hơn là luật? Phương pháp tối ưu là gì? Thuật
toán là gì? Lợi thế của phương pháp tối ưu trong
tri giác?
7. Tại sao nói tri giác là cửa ngõ của nhận thức?

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

43

You might also like