Chuyên Đề 7: Việt Nam Từ Năm 1919 - 1930 Nội Dung 1: Những Chuyển Biến Mới Về Kinh Tế Và Xã Hội Ở Việt Nam Sau Chiến Tranh Thế Giới Thứ Nhất. I. Hoàn cảnh quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ nhất
+ Đại khủng hoảng là thời kỳ suy thoái kinh tế toàn cầu diễn ra hầu hết trong những năm 1930, bắt đầu ở Hoa Kỳ và lan sang các nước trên thế giới + Nó bắt đầu vào ngày 29 tháng 10 năm 1929, được gọi là “Thứ ba đen tối” khi thị trường chứng khoán tại Mỹ sụp đổ + Đây là đợt suy thoái dài nhất, sâu nhất và lan rộng nhất trong thế kỷ 20, thời gian diễn ra cuộc Đại khủng hoảng khác nhau nhưng đều xuất hiện ở hầu hết các quốc gia + Tổng GDP trên toàn thế giới giảm ước tính khoảng 15% + Bản chất của cuộc khủng hoảng là vì các nước tư bản cố gắng đuổi theo lợi nhuận, sản xuất quá nhiều và dồn dập, nhưng sức mua của người dân không thể đáp ứng được. Cuộc khủng hoảng này thể hiện sự tham lam, tàn độc cảu đế quốc và thực dân, gây ra cảnh người dân khốn cùng, điều đứng và buộc phải nổi dạy đấu tranh II. Bối cảnh lịch sử và nguyên nhân 1. Bối cảnh lịch sử + Do sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp hóa, đô thi hóa và thị trường chứng khoán ở Mỹ sau Thế chiến I, tạo ra một nền kinh tế phụ thuộc vào tiêu dùng và đầu cơ + Mất cân đối giữa sản xuất và tiêu thụ, giữa thu nhập và chi tiêu, giữa nông nghiệp và công nghiệp đã dẫn đến sự bùng nổ của cuộc khủng hoảng khi thị trường chứng khoán sụp đổ 2. Nguyên nhân + Do sản xuất của chủ nghĩa tư bản tăng lên nhanh trong giai đoạn ổn định, nhưng nhu cầu và sức mua của người dân lại không tương ứng. Người lao động không nhân được mức lương xứng đáng, khiến họ không đủ khả năng mua chính hành hóa do họ sản xuất ra. Cho nên hàng hóa thừa thãi, dẫn tới suy thoái trong sản xuất, Vì vậy, cuộc khủng hoảng năm 1929 còn có tên gọi khác là cuộc khủng hoảng kinh tế thừa + Nhiều nước bắt đầu sản xuất hàng hóa và cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường xuất khẩu, chiến tranh đã khiến các quốc gia giảm bớt sự hợp tác điều này khiến hệ thống tài chính toàn cầu trở nên bất ổn khi các quốc gia không còn hợp tác hiệu quả nỗ lực kiểm soát suy thoái + Chính sách thuế và những món nợ của các chính phủ làm cho hang hóa không thể bán ra nước ngoài. Việc cấp tín dụng quá dễ dàng tạo ra sự lạm dụng, mua chứng khoán để đầu cơ, bán lại kiếm lời sau một thời gian ngắn khiến Chính phủ và tư bản rơi vào tình trạng nợ nần + Các nhà đầu tư bắt đầu mua cổ phiếu dựa trên ký quỹ theo đó chỉ cần trả trước 10% giá trị, vay số còn lại sẽ dùng cổ phiếu mình vừa mua làm tài sản thế chấp khi giá cổ phiếu tăng vọt các nhà môi giới thu lợi nhuận rất lớn từ hoa hồng nhưng mọi thứ không thể tăng mãi, bong bóng tài chính đã vỡ, nhiều nhà đầu tư thất bại và các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động kinh doanh của mình + Chính sách tiền tệ lỏng lẻo của FED lo ngại rằng tình trạng đầu cơ sẽ trở nên mất kiểm soát và họ quyết định thắt chặt chính sách bằng cách giảm cung tiền và tăng lãi suất hành động của pháp nhằm giảm nhiệt thị trường đã trở nên quá tay họ đã khiến thị trường chứng khoán suy giảm mạnh đến mức mất kiểm soát + Do sự can thiệp của các chính sách kinh tế và chính trị của các Chính phủ vào quá trình hoạt động của thị trường. + Mỹ áp dụng Luật thuế Hải quan Smoot-Hawley vào năm 1930 nhằm bảo vệ sản phẩm trong nước bằng cách tăng thuế nhập khẩu cao ngất ngưởng + Sự thiếu linh hoạt của hệ thống tiền tệ vẫn dựa trên tiêu chuẩn là vàng, các Chính phủ không thể điều chỉnh lãi suất và lượng tiền lưu thông mà phải tuân theo quy luật quy đổi của vàng + Quá trình cơ giới hóa được đẩy mạnh đã làm giảm nhu cầu về thợ không lành nghề và làm tỉ lệ thất nghiệp tang cũng như sức mua giảm, Chính phủ không đưa ra được những biện pháp để khắc phục thất nghiệp cũng như giảm đói nghèo III. Diễn biến 1. Giai đoạn 1 ( từ tháng 9/1929 đến tháng 10/1929 ) + Là giai đoạn bùng nổ của cuộc khủng hoảng + Thị trường chứng khoán Mỹ sụp đổ, giá cổ phiếu được coi là đảm bảo nhất đã sụt 80% gây ra sự hoảng loạn và mất niềm tin của các nhà đầu tư. Các cổ đông đã mất 15 tỷ USD, giá trị các loại chứng khoán giảm 40 tỷ USD + Hàng triệu cổ phiếu bị bán tháo, giá cổ phiếu giảm sâu, nhiều ngân hàng và công ty phá sản, các nhà máy liên tiếp đóng của, hàng triệu người thất nghiệp không còn phương kế sinh sống, hàng nghìn người mất nhà cửa vì không trả được số tiền cầm cố, nhà nước không thu được thuế, công chức không được trả lương 2. Giai đoạn 2 ( từ tháng 11/1929 đến năm 1932 ) + Đây là giai đoạn lan rộng và sâu sắc của cuộc khủng hoảng + Do sự thu hẹp của thị trường Mỹ, các nước xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ bị ảnh hưởng nặng nề. Do áp dụng Luật Thuế Hải quan Smoot-Hawley, các nước khác cũng đáp trả bằng cách tang thuế nhập khẩu, dẫn đến sự suy giảm của thương mại quốc tế + Do sự rang buộc của vàng, các nước không thể tang cường lượng tiền lưu thông để kích thích kinh tế, mà phải duy trì tỷ giá hối đoái cố định. Do đó, kinh tế các nước liên tục suy thoái, sản xuất giảm sút, giá cả giảm phát, thất nghiệp tang cao, người dân khốn khổ 3. Giai đoạn 3 (năm 1933 đến năm 1939 ) + Là giai đoạn phục hồi và thoát khỏi khủng hoảng + Các nước đã áp dụng các biện pháp khác nhau để vượt qua khủng hoảng + Mỹ đã thực hiện Chương trình Cải cách New Deal nhằm can thiệp vào kinh tê bằng cách tăng chi tiêu công, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, điều tiết thị trường chứng khoán và ngân hàng, rời bỏ tiêu chuẩn vàng + Các nước châu Âu đã theo hướng Chủ Nghĩa Phổ Cập Xã Hội, nhằm xây dựng một nền kinh tế hỗn hợp giữ tư bản và xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền lợi của người lao động, cải thiện phúc lợi xã hội, thúc đẩy hợp tác quốc tế + Một số nước đã theo hướng Chủ Nghĩa Quốc Xã, nhằm khôi phục kinh tế bằng cách tăng cường quân sự hóa, xây dựng chế độ độc tài, thực hiện chính sách bành trướng và xâm lược + Những biện pháp này không thể giải quyết triệt để nguyên nhân sâu xa của cuộc khủng hoảng mà chỉ dẫn đến mẫu thuẫn mới và gián tiếp gây nên Chiến tranh Thế giới Thứ Hai IV. Hậu quả 1. Hậu quả ở các nước tư bản chủ nghĩa và thế giới + Sự sụp đổ của thị trường chứng khoán đã gây ra hậu quả + Đầu tiên nó làm giảm khả năng tiêu thụ của mọi người khi tài sản giảm giá trị họ tiêu dùng ít hơn + Nó tạo ra tâm lý bi quan cho cảnh người tiêu dùng lẫn doanh nghiệp điều này dẫn đến hàng loạt sự kiện tiêu cực và ngân hàng phá sản do đó nhiều gia đình mất đi một lượng lớn tài sản và các công ty gặp khó khăn trong việc kêu gọi tín dụng và tỷ lệ thất nghiệp tăng đột biến + Cuộc khủng hoảng 1929-1933 đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho kinh tế, xã hội và chính trị các nước tư bản chủ nghĩa và thế giới: + Về kinh tế: cuộc khủng hoảng đã tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản, kéo lùi sức sản xuất hàng chục năm, làm giảm giá trị của tiền tệ và hàng hóa, gây ra sự suy giảm của thương mại quốc tế + Về xã hội: cuộc khủng hoảng đã đẩy hàm trăm triệu người vào tình trạng đói khổ, thất nghiệp, mất ruộng đất, sống trong cảnh nghèo đói túng quẫn. Hàng nghìn cuộc biểu tình của những người thất nghiệp nổ ra, nhiều trường hợp dẫn đến xung đột với cảnh sát và quân đội + Về chính trị: cuộc khủng hoảng gây ra sự bất ổn định chính trị ở các nước tư bản, làm suy yếu vai trò của đảng dân chủ, tạo điều kiện cho sự lên ngôi các chế độ độc tài, nhất là chủ nghĩa quốc xã ở các nước có ít thuộc địa nên thiếu vốn, thiếu nguyên liệu và thị trường như Đức, Ý và Nhật Bản. Cuộc khủng hoảng đã thúc đẩy các nước tư bản áp dụng các chính sách bành trướng và xâm lược các thuộc địa, gây ra những mâu thuẫn và xung đột quốc tế, dẫn đến Chiến tranh Thế giới Thứ Hai + Ở Mỹ, sản lượng công nghiệp sụt giảm 50% trong đó, gang thép giảm 75%, ô tô giảm gần như tuyệt đối 90%, các xí nghiệp lớn thi nhau phá sản, khoảng 5000 ngân hàng bị phá sản, nông dân thất thu, cuộc sống khốn khổ nghèo đói. Vào thời điểm lúc bấy giờ, cuộc khùng hoảng có sức tàn phá vô cùng nặng nề, khiến cho nền kinh tế Mỹ lâm vào kiệt quệ, tỉ lệ thất nghiệp cao chóng mặt + Các nước tư bản khác cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng nghiêm trọng: + Ở Anh, vào năm 1931, sản lượng gang giảm 50%, thép cũng ở tình trạng tương tự giảm 50%, thương nghiệp giảm 60% + Tại Pháp, khủng hoảng kéo dài từ năm 1930-1936, thu nhập quốc dân chỉ còn 70%, công nghiệp cũng còn 70% và nông nghiệp giảm 40% + Ở Đức, tính đến năm 1930, sản lượng công nghiệp chỉ còn 23% 2. Tác động tới Việt Nam + Thực dân tang cường bóc lột nhân dân, chèn ép tài chính của nước ta kiệt quệ, đồng bào ta bi cướp bóc, bị áp sưu thuế cao + Do tại Pháp bị khủng hoảng cũng diến biến phức tạp nên chúng rút vốn đầu tư từ Đông Dương về chính quốc làm kinh tế Việt Nam cũng trở nên trì trệ + Thiếu nguồn vốn trầm trọng khiến sản xuất công nghiệp đình trệ + Lúa gạo mất giá không thể xuất khẩu, ruộng đất bỏ hoang, dân thiếu cái ăn + Công nhân thất nghiệp tràn lan, lương giảm từ 30-50% + Viên chức bị sa thải, nhà buôn nhỏ phải đóng cửa, sinh viên ra trường không có việc làm + Tư bản dân tộc cũng lâm vào thế khó khan, không thể kinh doanh thương mại và sản xuất, phá sản trên quy mô lớn + Nông dân bị bần cùng hóa, khó khan khốn cùng, khiến các phong trào cách mạng phát động và bùng nổ ở nhiều nơi trên cả nước V. Chính sách phục hồi 1. Chính sách mới của Mỹ - Chính sách gắn liền với vị tổng thống thứ 32 của Hoa Kỳ - Franklin Delano Roosevelt. Ông đã thực hiện các chiến lược về nông nghiệp, an sinh xã hội, công nghiệp, ngân hàng và tài chính giúp nước Mỹ thoát khói sự suy thoái tồi tệ nhất + Tài chính, ngân hàng: đóng cửa các ngân hàng quốc gia không có khả năng trả nợ. Cho phép lạm phát vừa phải để nâng cao giá trị hàng hóa, giúp giảm bớt gánh nặng nợ nần. Thị trường chứng khoán được hoạt động lại khi có sự bảo trợ của các liên bang + An sinh xã hội: tập hợp người thất nghiệp và chia thành nhiều nhóm để phát triển các dự án chính phủ, từ đó giảm bớt tình trạng thất nghiệp, trợ cấp trả lương và chi phí thất nghiệp cho người dân + Nông nghiệp: cắt bỏ sản lượng nông nghiệp trên thị trường để giúp giá nông sản tăng lên và các nông dân tự nguyện cắt giảm sản lượng sẽ được đền bù thông qua các Công ty Tín dụng Nông sản + Công, thương nghiệp: thông qua Luật Quan hệ Lao động Quốc tế, Ban Quan hệ Lao động Quốc gia được thành lập để giám sát các cuộc thương lượng tập thể, giúp điều hành các cuộc bầu cử và đảm bảo cho công nhân quyền lựa chọn tổ chức đại diện cho họ trong việc thương lượng với giới chủ. Người lao động có quyền từ đó sản lượng tang cao hơn trong những năm 1935-1940 2. Phân chia thuộc địa - Một số nước tư bản ít thuộc địa lựa chọn chiến lược phân chia lại thuộc địa, phát hành chính sách Phát xít để xâm chiếm thuộc địa của nhau. Đây được xem là cuộc chiến tranh tàn bạo nhất lịch sử nhân loại trong nỗ lực phân chia lại bản đồ thế giới. Các nước quân phiệt hiếu chiến như Đức, Ý, Nhật Bản là những nước phát động chiến tranh - Cuộc Chiến tranh Thế giới Thứ Hai với sự tham gia của trên 30 nước, gây ra cái chết cho 85 triệu dân toàn cầu. Bắt đầu khi Phát xít Đức xâm lược Balan và kết thúc khí các phong trào chống thực dân nổ ra và thành công. Chấm dứt chiến tranh vũ trang lớn nhất thế giới, các nước chuyển sang chiến tranh lạnh.
Chuyên Đề 7: Việt Nam Từ Năm 1919 - 1930 Nội Dung 1: Những Chuyển Biến Mới Về Kinh Tế Và Xã Hội Ở Việt Nam Sau Chiến Tranh Thế Giới Thứ Nhất. I. Hoàn cảnh quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ nhất