Professional Documents
Culture Documents
Các Kiến Thức Cơ Bản Cần Nắm Vững Trước Khi Làm Bài Thực Hành
Các Kiến Thức Cơ Bản Cần Nắm Vững Trước Khi Làm Bài Thực Hành
Các Kiến Thức Cơ Bản Cần Nắm Vững Trước Khi Làm Bài Thực Hành
HÀNH:
Khi đo một đại lượng vật lí, dù đo trực tiếp hay gián tiếp, bao giờ ta cũng mắc phải
sai số. Người ta chia thành hai loại sai số như sau:
a. Sai số hệ thống:
Sai số hệ thống xuất hiện do sai sót của dụng cụ đo hoặc do phương pháp lí thuyết
chưa hoàn chỉnh, chưa tính đến các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đo. Sai số hệ thống
thường làm cho kết quả đo lệch về một phía so với giá trị thực của đại lượng cần đo. Sai số
hệ thống có thể loại trừ được bằng cách kiểm tra, điều chỉnh lại các dụng cụ đo, hoàn
chỉnh phương pháp lí thuyết đo, hoặc đưa vào các số hiệu chỉnh.
Sai số ngẫu nhiên sinh ra do nhiều nguyên nhân, ví dụ do hạn chế của giác quan
người làm thí nghiệm, do sự thay đổi ngẫu nhiên không lường trước được của các yếu tố
gây ảnh hưởng đến kết quả đo. Sai số ngẫu nhiên làm cho kết quả đo lệch về cả hai phía so
với giá trị thực của đại lượng cần đo. Sai số ngẫu nhiên không thể loại trừ được. Trong
phép đo cần phải đánh giá sai số ngẫu nhiên.
1.2. Phương pháp xác định sai số của phép đo trực tiếp
.) Phương pháp chung xác định giá trị trung bình và sai số ngẫu nhiên
Giả sử đại lượng cần đo A được đo n lần. Kết quả đo lần lượt là A1 , A2 ,... A n . Đại
n
A 1 + A2 + .. ..+ A n ∑ Ai
Ā= = i=1
lượng n n (1)
được gọi là giá trị trung bình của đại lượng A trong n lần đo. Số lần đo càng lớn, giá trị
trung bình Ā càng gần với giá trị thực A. Các đại lượng:
ΔA 1=|Ā−A1|
ΔA 2=|Ā−A2|
.....................
ΔA n=|Ā−A|n
được gọi là sai số tuyệt đối trong mỗi lần đo riêng lẻ. Để đánh giá sai số của phép đo đại
lượng A, người ta dùng sai số toàn phương trung bình. Theo lí thuyết xác suất, sai số toàn
√
n
∑ ( ΔA i ) 2
i=1
σ=
phương trung bình là: n ( n−1 ) (2)
Cốc
Cân
và kết quả đo đại lượng A được viết: A= Ā±σ (3)
Như vậy, giá trị thực của đại lượng A với một xác suất nhất định sẽ nằm trong
khoảng từ A−σ đến A+ σ , nghĩa là:
A - σ ¿ A≤ A+σ
Khoảng [( A -σ ),( A+σ )] gọi là khoảng tin cậy. Sai số toàn phương trung bình σ
chỉ được dùng với các phép đo đòi hỏi độ chính xác cao và số lần đo n lớn. Nếu đo đại
lượng A từ 5 đến 10 lần, thì ta dùng sai số tuyệt đối trung bình số học ΔA (sai số ngẫu
nhiên) được định nghĩa như sau:
n
∑ |( ΔA i )|
i=1
= n (4)
δ= (6)
V
Làm tròn số ta có V
- Nếu các con số cuối cùng không hiển thị ổn định (nhảy số), thì sai số của phép đo phải
kể thêm sai số ngẫu nhiên trong khi đo.
Ví dụ: khi đọc giá trị hiển thị của điện áp bằng đồng hồ nêu trên, con số cuối cùng
không ổn định (nhảy số): 215 V, 216 V, 217 V, 218 V, 219 V (số hàng đơn vị không ổn
định). Trong trường hợp này lấy giá trị trung bình U = 217 V. Sai số phép đo cần phải kể
V
Chú ý:
- Nhiều loại đồng hồ hiện số có độ chính các cao, do đó sai số phép đo chỉ cần chú ý tới
thành phần sai số ngẫu nhiên.
- Trường hợp tổng quát, sai số của phép đo gồm hai thành phần: sai số ngẫu nhiên với
cách tính như trên và sai số hệ thống (do dụng cụ đo)
1.3. Phương pháp xác định sai số gián tiếp
a) Phương pháp chung
Giả sử đại lượng cần đo A phụ thuộc vào các đại lượng x, y, z theo hàm số
A=f ( x , y , z ) Trong đó x, y, z là các đại lượng đo trực tiếp và có giá trị
x = x ± Δx
y = y ± Δy
z = z ± Δz
Giá trị trung bình A được xác định bằng cách thay thế các giá trị x, y, z vào hàm trên,
nghĩa là A = f ( x , y , z ).
Cách 1
Cách này sử dụng thuận tiện khi hàm f ( x , y , z ) là một tổng hay một hiệu (không thể
lấy logarit dễ dàng). Cách này gồm các bước sau:
a. Tính vi phân toàn phần của hàm A=f ( x , y , x ) , sau đó gộp các số hạng có chứa vi phân
của cùng một biến số.
b. Lấy giá trị tuyệt đối của các biểu thức đứng trước dấu vi phân d và thay dấu vi phân d
bằng dấu Δ . Ta thu được ΔA .
1
h=v 0 sin αt− gt 2
Ví dụ: Một vật ném xiên góc α có độ cao 2
t=2 , 0±0 ,2 s
g=9 , 8 m/ s2
0 22
h=39 , 2. sin 30 . 2−9 , 8 . =19 ,6 m
Ta có: 2
2π
|39 , 2 .sin 300 −9. 8 . 2|. 0 , 2+|39 , 2. 2 .cos 300|. +|sin30 0 . 2|. 0 , 2=1 , 38 m
= 360
Cách 2
Sử dụng thuận tiện khi hàm f ( x , y , z ) là dạng tích, thương, lũy thừa.... Cách này cho
phép tính sai số tỉ đối, gồm các bước:
b. Tính vi phân toàn phần hàm ln A = ln f ( x , y , z ) , sau đó gộp các số hạng có chưa vi phân
của cùng một biến số.
c. Lấy giá trị tuyệt đối của biểu thức đứng trước dấu vi phân d và chuyển dấu d thành Δ ta
ΔA
có δ = A
d. Tính ΔA = A . δ
4 π2 l
2
Ví dụ: Gia tốc trọng trường được xác định bằng biểu thức: g = T
ở đây: l=500±1 mm
T =1 , 45±0 , 05 s
g = 9 ,78±0 ,20 m/ s2
2
Khi đó: ln g = ln ( 4 π l ) – ln( T )
2
dg d (4 π 2 l ) d ( T 2 ) dg d ( 4 π 2 ) 4 π 2 dl dT
+ 2
ḡ = 4 π 2 l - T 2 ⇔ ḡ = 4 π l
2 2
4π l - T
Δg Δl ΔT
⇔ g = l
+2
T̄ ⇒ (
Δg = ḡ l̄ T̄ )
Δl 2 ΔT
+
S=v 0 t +
at 2
2 với
{v0=v̄0±Δv0¿{t=t̄±Δt¿ ¿
mv 2
E=mgh+
2 với
Tất cả các chữ số từ trái sang phải, kể từ số khác không đầu tiên đều là chữ số có
nghĩa.
Ví dụ: 0 , 014030 có 5 chữ số có nghĩa.
- Nếu chữ số ở hàng bỏ đi có giá trị ¿ 5 thì chữ số bên trái nó vẫn giữ nguyên.
Ví dụ: 0 , 0731→0 , 07
- Nếu chữ số ở hàng bỏ đi có giá trị ¿ 5 thì chữ số bên trái nó tăng thêm một đơn vị
2 , 83745→2 ,84
Ví dụ:
- Sai số tuyệt đối ΔA và sai số trung bình đều được làm tròn theo quy tắc trên
- Khi viết kết quả, giá trị trung bình được làm tròn đến chữ số cùng hàng với chữ số có
nghĩa của sai số tuyệt đối.
Ví dụ:
hoặc là ta tính
δ= ( 20,,0784 ) .100 %=2 , 464=2 , 464 %
Ta có thể viết m=(2 ,84±2 , 5 .2 , 84 %) g . Nếu sai số lấy đến 1 chữ số có nghĩa thì
Chú ý rằng khi viết kết quả cuối cùng, sai số toàn phần sẽ bằng tổng sai số ngẫu nhiên
và sai số hệ thống: Δ TP =Δ NN + Δ HT
Ví dụ: Khi dùng thước kẹp để đo đường kính một sợi dây nhỏ, giả sử ta đo 5 lần, sai số
ngẫu nhiên tính được là Δd=0 , 05 mm . Thước kẹp có độ chính xác δ=0 , 02 mm thì sai số toàn
Nếu sai số ngẫu nhiên nhỏ hơn sai số hệ thống thì ta bỏ qua sai số ngẫu nhiên đó (vì
không thể đo được kết quả chính xác hơn cả cấp chính xác của dụng cụ đo). Trong trường
hợp phép đo chỉ thực hiện một lần thì sai số toàn phần được lấy chính là sai số hệ thống
(do dụng cụ đo).
Để xác định thời gian phản ứng của mình, An và Nam đã tiến hành một thí nghiệm
như sau: An thả một vật, Nam sẽ thực hiện động tác bắt vật ngay sau khi nhìn thấy vật
được thả rơi và đo quãng đường mà vật rơi được. Kết quả ghi lại trong bảng sau:
Lần đo 1 2 3 4 5
Xác định thời gian phản ứng của Nam. Lấy g = 9,8 ± 0,1 m/s2.
Hướng dẫn
Thời gian phản ứng bằng thời gian vật rơi từ khi thả đến khi bắt được vật.
s
- Sai số t
= 0,013s
t = 1,756 ± 0,013giây
Bài 2
Người ta đo được góc lệch cực tiểu của tia sáng qua một lăng kính như sau:
Lần đo 1 2 3 4 5
Dmin (độ) 25 26 25 26 24
Hướng dẫn
- Khi góc lệch giữa tia tới và tia ló có giá trị cực tiểu thì
= 1,499
- Tính sai số ∆n
= 0,03
b. Dựng các dấu chữ thập hoặc các hình chữ nhật có tâm là các điểm A1 ( x1 , y 1 ) ,
A2 ( x 2 , y 2 )...... A n ( x n , y n ) và có các cạnh tương ứng là ( 2 Δx 1 ,2 Δy 1 ) , .. .. . . ( 2 Δx n , 2 Δy n ) . Dựng đường
bao sai số chứa các hình chữ nhật hoặc các dấu chữ thập.
e. Dự đoán phương trình đường cong có thể là tuân theo phương trình nào đó:
- Dạng y = a/xn
- Dạng y = lnx.
Việc thiết lập phương trình đường cong được thực hiện bằng cách xác định các hệ số
a, b, …n. Các hệ số này sẽ được tính khi làm khớp các phương trình này với đường cong
thực nghiệm
Các phương trình này có thể chuyển thành phương trình đường thẳng bằng cách đổi
biến thích hợp (tuyến tính hóa)
Chú ý: Ngoài hệ trục có tỉ lệ xích chia đều, người ta còn dùng hệ trục có một trục chia
đều, một trục khác có thang chia theo logarit để biểu diễn các hàm mũ, hàm logarit (y =
x
lnx; y=a …).
BỔ XUNG QUAN TRỌNG :
1. VỀ XỬ LÍ ĐỒ THỊ :
A. Vẽ chuẩn quốc tế :
Vẽ các điểm nên vẽ dấu + hoặc hình chữ nhật
Phần đồ thị vẽ choán 2/3 khổ giấy như hình :
(a là chiều dài khổ giấy )
max
2/3 a
min
+ Các đoạn thẳng trên đồ thị : Ta viết được phương trình bậc nhất.
+ Các đỉnh cực trị : Ta xem như hàm bậc 2 từ đó xác định được tọa độ đỉnh.
Ví dụ :
+ Các đường tiệm cận : có thể suy ra giới hạn đạt được
I Đường tiệm
cận
C. Dùng máy tính khớp hàm :
Ví dụ 1 : Ví dụ 2
x y x y
1 2 1 2,1
2 3,9 2 7,9
3 6,1 3 18,1
4 7,9 4 32,2
5 9,9 5 50
Vào Mod chọn 3(Start)
Chọn 2 : Ax + B : Khớp hàm tuyến tính.
Chọn 3 : Cx2 ( Bản chất là Cx2 + Bx + A ) : hàm bậc 2
Nhập bảng vào máy tính
Nhập xong ấn AC sau đó ấn Shift sau đó ấn Start(1).
Muốn sửa dữ liệu trong bảng : Bấm 2 Data
Chọn Reg(5)
ấn 1 : A
ấn 2 : B
ấn 3 : r ( r gọi là hệ số tương quan)
cần kiểm tra r trước vì nó cho biết số liệu trên có phải đường thẳng không.
Thông thường giá trị tuyệt đối của r lớn hơn 0,99 thì được coi là thẳng ( rất
thẳng)
Để vẽ đồ thị nhanh : vẽ điểm đầu, điểm cuối ,các điểm còn lại phân bố đâu đó 2
bên đường thẳng.
Chú ý phải tính r vào đồ thị.
Người chấm quan tâm đến A,B,r : Nếu 3 thông số đó nằm trong vùng qui định
thì được điểm.
Không được phép quên đơn vị trên đồ thị.
Không nhất thiết cố gắng điền số vào đồ thị vì đã có bảng dữ liệu mà cần phân
bố đồ thị đẹp :
I
Nếu biết trước đồ thị là thẳng, Vì 1 lí do nào đó tính ra r thấp( r< 0.99) , trong
trường hợp này :
. Vẽ các điểm trên đồ thị trước ta sẽ nhìn thấy các điểm nằm ngoài đồ thị.
. QĐ 1 : Khoanh các vùng coi là thẳng theo yêu cầu đề bài.
. QĐ 2 : Biết trước là thẳng trên toàn vùng : Quay lại cột data chỉnh cột
dữ liệu để tăng r, Nhớ phải sửa lại bảng dữ liệu.
r <0
r >0
B2 :
50 T
T
2
4π
B3 : T 2= l (**)
g
2
2 4π
Đặt y = T , x = l , B = suy ra y = Bx + A.
g
B4 : Dạng đồ thị :
Y= T2 (s2)
x= l (m)
O
2
4π
Từ đồ thị suy ra hệ số góc tan β = B suy ra g =
B
2
4π 2 dg dl dT
B5 : g= l→ lng=ln 4 π +lnl−2 lnT → =0+ −2
T
2
g l T
∆ g ∆l ∆T
→ = +2 → δg=δl +2 δT .
g l T
Chú ý quan trọng : Muốn đo dòng điện bé mà có độ chính xác cao ta phải đo gián
tiếp : Dùng Vôn kế
Vd : Đồng hồ đo được giá trị nhỏ nhất là 0.1 µA. Giá trị đo được là 1 µA thì sai số
của phép đo trên là 10%
Vd :
Đề cho R = 100KΩ đến 1MΩ và một con đi ốt quang trong mạch điện sau :
R
Vì điện áp giữa hai đầu đi ốt quang
3. Truy hồi công thức bằng phương pháp bình phương tối thiểu :
Giả sử có 2 đại lượng vật lý x và y có liên hệ phụ thuộc nhau theo một trong các dạng đã
biết sau:
- y = ax + b (1)
- y = a + bx + cx2 (2)
- y = aebx (4)
- y = axb (5)
(Trong đó (1) (2) (3) là tuyến tính, (4) (5) phi tuyến tính ) nhưng chưa xác định được giá
trị của các tham số a, b, c. Để xác định được các tham số này, ta tìm cách tính một số cặp
giá trị tương ứng (xi, yi), i=1, 2, …,n bằng thực nghiệm, sau đó áp dụng phương pháp bình
phương bé nhất.
Mục đích của phương pháp này là xác định a, b sao cho S là bé nhất. Như vậy a, b là
nghiệm hệ phương trình:
{
∂S
=0
∂a
∂S
(1)
=0
∂b
n
∂S
∂a ∑
= ¿¿ i+2bxi)
1
n
∂S
∂b ∑
= ¿¿ 2bxi2 – 2xiyi + 2axi)
1
{
n n
⇔ na+ b ∑ xi =∑ y i
❑ 1 1
(1) n n n Giải hệ phương trình ta được: a, b
a ∑ x i +b ∑ x =∑ x i y i
2
i
1 1 1
εi = yi - a - bxi - cxi 2
n
1 1 1 1
Lny = lna + bx
Lấy Logarit cơ số 10 hai vế: Lgy = lga + blgx Đặt Y = lgy; A = lga; B = b; X = lgx Ta đưa
về dạng: Y = A + BX
Ví dụ minh họa : Cho biết cặp giá trị x và y theo bảng sau:
Ta có: y = a.ebx
Ta có:
∑ Xi ∑ X 2i ∑ XiY i ∑Yi
Theo phương pháp bình phương tối thiểu: A,B là nghiệm hệ pt:
{
n n
nA + B ∑ xi =∑ y i
1 1
n n n
A ∑ x i+ B ∑ x 2i =∑ x i y i
1 1 1
{4 ,35
5 A+ 4 ,35 B=0 , 89
A+3 , 93 B=0 , 92
giải hệ ta được: A= -0,69. B=1
1 x
Suy ra a=eA = ½ , b= B = 1. Vậy y = 2 e