Đề Cương Lớp 14B

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 22

Câu 1: Văn bản qui phạm pháp luật là nguồn duy nhất của Luật dân sự.

Là sai. Vì theo tinh thần của điều 3 PLDS: trong trường hợp PL không qui định và các bên không có thỏa thuận thì
có thể áp dụng “tập quán pháp lý”.
Câu 2: Luật dân sự điều chỉnh tất cả các quan hệ tài sản và nhân thân trong giao lưu dân sự.
Là sai. Vì ngoài Luật DS thì còn những ngành khác điều chỉnh các quan hệ tài sản và nhân thân như Luật hôn
nhân – gia đình, luật lao động.
Câu 3: Nhân thân không thể tính được bằng tiền và không thể chuyển giao dân sự.
Là sai. Vì theo điều 742 của BLDS quyền nhân thân có thể được chuyển giao với các điều kiện do PL sở hữu trí
tuệ qui định.
Câu 4: Chỉ có phương pháp bình đẳng, thỏa thuận, tự định đoạt được áp dụng điều chỉnh các quan hệ tài
sản và nhân thân trong các giao lưu dân sự.
Là sai. Trong những trường hợp để bảo vệ quyền lợi của XH, của quốc gia thì dùng phương pháp quyền uy.
Câu 5: Người bị bệnh tâm thần là người mất năng lực hành vi dân sự.
Là sai. Theo tinh thần của điều 22 BLDS, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận
thức, làm chủ được chỉ khi Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự dựa trên cơ sở kết luận của
tổ chức giám định thì người đó mới bị mất năng lực hành vi dân sự.
Câu 6: Cha, mẹ là người giám hộ đương nhiên của con chưa thành niên.
Là sai. Vì theo tinh thần của điều 141 BLDS: cha mẹ là người đại diện theo PL cho con chưa thành niên.
Câu 7: Trách nhiệm dân sự pháp nhân là trách nhiệm hữu hạn.
Là đúng. Vì theo điều 93 của BLDS pháp nhân chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của mình.
Câu 8: Người chưa thành niên thì có năng lực hành vi chưa đầy đủ.
Là sai. Vì người từ 0-6 tuổi thì không có năng lực hành vi dân sự.
Câu 9: Thời hiệu là khoản thời gian do pháp luật qui định hoặc do các bên thỏa thuận.
Là sai. Vì theo tinh thần của điều 154 BLDS thời hiệu là thời hạn do pháp luật qui định. Không được thỏa thuận.

Câu 10: Khi người được giám hộ được 18 tuổi thì việc giám hộ chấm dứt.
Là sai. Vì theo điều 158 BLDS thì người thành niên nếu bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì cần có
người giám hộ, việc giám hộ không chấm dứt.
Câu 11: Khi người đại diện chết thì quan hệ đại diện chấm dứt.
Là sai. Vì theo điều 141 BLDS thì “người đại diện chết thì người được đại diện thay người địa diện khác”.
Câu 12: Người thành niên thì có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Là sai. Vì theo điều 22 và 23 của BLDS bếu họ rơi vào trường hợp bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự,
thì họ không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Câu 13: Hộ gia đình là những người có hộ khẩu chung và có tài sản chung.
Là sai. Vì theo điềi 106 BLDS: các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế
chung. Vậy việc có hộ khẩu chung thì không cần.

Câu 14: Giao dịch do người không có thẩm quyền xác lập thực hiện thì luôn luôn không có giá trị pháp lý.
Là sai. Vì theo tinh thần điều 145 BLDS thì việc giao dịch của người không có thẩm quyền được hợp pháp khi
người đại diện đã biết và đồng ý.

Câu 15: Khi người giám hộ chết thì việc giám hộ chấm dứt.
Là sai. Vì theo điều 70 BLDS: khi người giám hộ chết thì người được giám hộ thay đổi người giám hộ. Việc giám
hộ không chấm dứt.
Câu 16: Đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự là tất cả các quan hệ xã hội phát sinh từ lợi ích vật chất và
tinh thần giữa các chủ thể trong xã hội.
Là sai. Vì BLDS còn điều chỉnh quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân với những tính chất đặc trưng nhất định.
Câu 17: Hộ gia đình là tập thể những người thân thích với nhau và có hộ khẩu thường trú.
Là sai. Hộ gia đình chỉ cần thỏa mãn các dấu hiệu trong BLDS điều 106.
Câu 18: Mọi pháp nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
Sai. Vì mọi pháp nhân có những chức năng, nghĩa vụ và quyền hạn khác nhau thì năng lực pháp luật dân sự cũng
khác nhau.

Câu 19: Giao dịch dân sự do người không có thẩm quyền đại diện xác lập thực hiện thì không làm phát sinh
hậu quả pháp lý đối với người được đại diện.
Là sai. Vì theo tinh thần điều 145 BLDS thì việc giao dịch của người không có thẩm quyền được hợp pháp khi
người đại diện biết và đồng ý và chịu trách nhiệm pháp lý.

Câu 20: Mọi giao dịch dân sự của chủ hộ đều làm phát sinh trách nhiệm đối với hộ gia đình.
Là sai. Vì theo khoản 2, điều 107 BLDS thì nếu trong trường hợp chủ hộ giao dịch dân sự chỉ vì lợi ích riêng của
cá nhân thì không làm phát sing trách nhiệm dân sự.
Câu 21: Khi tài sản của pháp nhân không đủ để thực hiện nghĩa vụ của pháp nhân thì các thành viên góp
vốn thành lập pháp nhân phải chịu nghĩa vụ thay bằng tài sản riêng của mình tương ứng với phần vốn góp.
Là sai. Vì pháp nhân chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn theo điều 93 của BLDS.

Câu 22: Thời hạn đề 1 chủ thể hửng quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự là một loại thời hiệu.
Là đúng. Theo điều 154 BLDS có qui định.

Câu 23: Quan hệ pháp luật dân sự tốn tại cả khi không có qui phạm pháp luật nào điều chỉnh.
Là đúng. Vì theo tinh thần điều 3 BLDS trong trường hợp PL không có quy định và các bên không có thỏa thuận
thì có thể áp dụng tập quán pháp lý.
Câu 24: Người bị khiếm khuyết về thể chất như bị mù, câm hoặc điếc thì bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Là sai. Vì theo điều 23 BLDS thì khi nào Tòa án tuyên là người đó bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người đó
mới bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

âu 25: Thành viên của tổ hợp tác là người phải thành niên.
Là sai. Vì theo điều 112 BLDS thì nếu người đó không có năng lực hành vi dân sự thì cũng không được tham gia
thành viên

Câu 26: Thành viên của hộ gia đình phải là những người đã thành niên.
Là sai. Vì theo BLDS không bắt buộc phải thành niên mà chỉ qui định có tài sản chung, cùng đóng góp công sức
cho kinh tế.

Câu 27: Mỗi sự kiện pháp lý xuất hiện chỉ có thể làm phát sinh hoặc làm thay đổi hoặc làm chấm dứt một
quan hệ pháp luật tương ứng.
Là sai. Theo tinh thần của BLDS thì mỗi sự kiện pháp lý xuất hiện có thể làm chấm dứt một hay nhiều quan hệ PL
tương ứng.

Câu 28: Người bị tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự thì phải có người giám hộ.
Là sai. Vì theo điều 23 BLDS sau khi tòa án tuyên bố người đó bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì đồng thời
cũng cử cho người đại diện vậy thì không cần người giám hộ.

Câu 29: Phạm vi thẩm quyền đại diện theo ủy quyền là do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật qui định.
Là sai. Vì hiện nay PL không quy định mà do các bên thỏa thuận theo tinh thần của BLDS.

Câu 30: Mọi thời hiệu đều phải liên tục mà không thể bị gián đoạn vì bất cứ lý do gì.
Là sai. Vì theo tinh thần điều 161 BLDS thì trong trường hợp nào vì bị lý do khách quan làm phát sinh thì thời hiệu
được gián đoạn.
Câu 31: Người thành niên thì tự mình xác lập thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của mình.
Là sai. Vì theo tinh thần của điều 22 và 23 BLDS thì người thành niên phải có NLHVDS thì mới tự mình xác lập
thực hiện mọi giao dịch.

Câu 32: Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân mang tính chuyên biệt, trừ trường hợp thành viên của
pháp nhân có sự thỏa thuận khác.
Là sai. Vì nếu các thành viên của pháp nhân có thỏa thuận nhưng chưa đăng ký ở cơ quan có thẩm quyền hoặc chưa
được sự cho phép của cơ quan nhà nước.

Câu 33: Thời hiệu khởi kiện có thể được thỏa thuận kéo dài hoặc rút ngắn, nếu được tòa án chấp nhận.
Là sai. Vì theo tinh thần của điều 154 BLDS thì thời hiệu khởi kiện phải có luật định chứ không được thỏa thuận.

Câu 34: Người nghiện ma túy hoặc các chất kích thích khác thì bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Là sai. Vì theo điều 23 BLDS là khi nào bọ Tòa án tuyên là người đó bọ hạn chế NLHVDS thì người đó mới bị hạn
chế NLHVDS.

Câu 35: Năng lực pháp luật của hộ gia đình mang tính chuyên biệt.
Là sai. Vì theo điều 106 BLDS Hộ gia đình chỉ hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc chỉ bị hạn chế
nhưng không mang tính chuyên biệt.

Câu 36: Thời hạn do pháp luật quy định thì gọi là thời hiệu.
Là sai. Vì theo tinh thần của điều 154 BLDS sau khi kết thúc thời hạn đó phải phát sinh hậu quả đó thì mới gọi là
thời hiệu.
Câu 37: Mọi quan hệ tải sản do luật dân sự điều chỉnh đều mang tình đền bù tương đương.
Là sai. Vì theo BLDS vẫn có một số trường hợp quan hệ không manh tính đền bù. VD: quan hệ tặng cho, quan hệ
thừa kế…

Câu 38: Thành viên của pháp nhân chịu trách nhiệm liên đới đối với tài sản của pháp nhân.
Là sai. Vì theo BLDS thì trách nhiệm dân sự của pháp nhân là hữu hạn. Các thành viên của pháp nhân không có
nghĩa vụ trách nhiệm thay cho pháp nhân.

Câu 39: Việc định đoạt tài sản của tổ hợp tác phải được đa số tổ viên tổ hợp tác đồng ý.
Là sai. Vì khoản 3, điều 114 BLDS thì nếu tài sản đó là tư iệu sản xuất thì cần có sự đồng ý của tất cả các thành
viên.

Câu 40: Đại diện theo pháp luật là đại diện do pháp luật qui định.
Là sai. Vì theo điều 142 BLDS thì có những trường hợp đều do pháp nhân qui định hoặc do quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đề cử.

Câu 41: Người nghiện ma túy hoặc chất kích thích khác dẫn đến phá tài sản gia đình là người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự.
Là sai. Vì theo điều 23 BLDS thì khi nào Tòa án tuyên là người đó bị hạn chế NLHVDS thì người đó mới bị hạn
chế NLHVDS.

Câu 42: Người bị tòa án tuyên bố là đã chết mà còn sống mà trở về thì có quyền yêu cầu những người thừa
kế trả lại tài sản đã nhận.
Là sai. Vì theo tinh thần khoản 3, điều 83 của BLDS thì những người thừa kế chỉ trả lại di sản còn lại thôi.

Câu 43: Thời hạn là khoảng thời gian mà pháp luật qui định từ thời điểm này tời thời điểm khác.
Là sai. Vì theo tinh thần của BLDS thì thời hạn có thể được thỏa thuận giữa các bên.
Câu 44: Quan hệ pháp luật dân sự chỉ tồn tại khi được qui phạm pháp luật dân sự trực tiếp điều chỉnh.
Là sai. Vì hiện nay theo tinh thần của BLDS vẫn thừa nhận việc điều chỉnh gián tiếp của qui phạm PLDS.

Câu 45: Năng lực pháp luật dân sự của tổ hợp tác mang tính chất riêng biệt.
Là đúng. Vì tổ hợp tác hoạt động dựa vào lĩnh vực mà nó đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và căn cứ
vào hợp đồng nên nó mang tình chuyên biệt.
Câu 46: Các tập quán cũng được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ nhân thân do luật dân sự điều chỉnh.
Là đúng. Vi theo điều 3 BLDS thì trong trường hợp pháp luật không qui định và các bên không có thỏa thuận thì có
thể áp dụng tập quán.
Câu 47: Mọi cá nhân đều có quyền tham gia xác lập hợp đồng hợp tác để thành lập tổ hợp tác.
Là sai. Vì theo điều 112 BLS thì cá nhân phải có NLHVDS đầy đủ mới có quyền tham gia xác lập hợp đồng hợp
tác để thành lập tổ hợp tác.
Câu 48: Muốn trở thành pháp nhân thì mọi tổ chức phải được thành lập hợp pháp và phải có tài sản chung.
Là sai. Vì theo điều 84 BLDS thì cần phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản đối lập với cá nhân thì mới trở
thành pháp nhân.
Câu 49: Người chưa thành niên khi tham gia xác lập thực hiện giao dịch dân sự phải có sự đồng ý của người
giám hộ.
Là sai. Vì theo khoản 2, điều 20 BLDS trong trường hợp người đủ 15 đến 18 tuổi có tài sản riêng, đảm bảo thực
hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập thực hiện giao dịch dân sự mà không cần người đại diện.
Câu 50: Việc cải tổ pháp nhân làm chấm dứt sự tồn tại của pháp nhân.
Là sai. Vì trong BLDS việc cải tổ pháp nhân có 4 loại trong đó có trường hợp tách và xác lập pháp nhân thì vẫn
duy trì sự tồn tại của pháp nhân.
Câu 51: Người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần bắt buộc phải có người giám hộ.
Là sai. Vì theo diều 58 BLDS thì người chưa thành niên không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc
cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Tòa án hạn chế quyền cha, mẹ
hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu.

Câu 52: Người đại diên hợp pháp của pháp nhân chỉ có thể là người đứng đầu pháp nhân theo qui định của
pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của pháp nhân.
Là sai. Vì theo điều 141 BLDS thì người đại diện theo PL còn có cha, mẹ; người giám hộ, chủ hộ gia đình… chú
không chỉ có thể là người đứng đầu pháp nhân theo quy định PL.
Câu 53: Mọi cá nhân đều có năng lực hành vi dân sự như nhau.
Là sai. Vì theo tinh thần của BLDS thì NLHVDS tùy theo độ tuổi và khả năng nhận thức của họ khác nhau thì
NLHVDS khác nhau.
Câu 54: Tài sản của người bị tòa án tuyên bố mất tích hoặc bị tuyên bố chết được giải quyết theo qui định
của pháp luật về thừa kế.
Là sai. Vì theo điều 79 BLDS thì tài sản của người bị tuyên bố mất tích được quản lý theo qui định của PL.( vợ
hoặc chồng của người mất tích, nếu đang ly hôn thì con cái hay cha, me của người mất tích quản lý, nếu không có
người thân thích thì Tòa án chỉ định người quản lý tài sản…)

Câu 55: Người đại diện bao gồm các cá nhân và tổ chức thỏa mãn điều kiện do pháp luật qui định.
Là đúng. Vì theo tinh thần điều 139 BLDS thì người đại diện chỉ cần thỏa mãn được các yêu cầu của điều 139.
Câu 56: Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa người với người về lợi ích nhân thân, gắn liền với mỗi chủ thể
nhất định và không được phép chuyển giao.
Là sai. Vì quyền nhân thân có thể chuyển giao với các điều kiện do PL về sở hữu trí tuệ qui định.

Câu 57: Khi người giám hộ chết thì quan hệ giám hộ chấm dứt.
Là sai. Vì theo điều 70 BLDS thì người giám hộ chết thì người được giám hộ thay người giám hộ khác.

Câu 58: Trách nhiệm dân sự của hộ gia đình là trách nhiệm liên đới theo phần.
Là sai. Vì theo tinh thần BLDS thì hộ gia đình chịu trách nhiệm vô hạn và không theo phần vì không xác định được
phần đóng góp của họ.

Câu 59: Chỉ những quan hệ tài sản phát sinh theo sự thỏa thuận mới là đối tượng điều chỉnh của luật dân
sự.
Sai. Vì quan hệ thừa kế không phát sinh theo sự thỏa thuận vẫn là đối tượng điều chỉnh của luật dân sự.

Câu 60: Mọi quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh đều phát sinh theo ý chí của các chủ thể trong quan
hệ.
Sai. Vì quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh thể hiện ý chí của các chủ thể tham gia thì ý chí đó còn phải phù
hợp với ý chí của nhà nước.

Câu 61: Quan hệ bồi thường thiệt hại do xâm phạm danh dự, nhân phẩm là quan hệ nhân thân do luật dân
sự điều chỉnh.
Sai. Vì quan hệ bồi thường thiệt hại là biện pháp bảo vệ quyền sở hữu tài sản chứ không phải là quan hệ nhân thân
do luật dân sự điều chỉnh.

Câu 62: Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của chủ thể quan hệ dân sự không xuất hiện đồng thời và
mất đi đồng thời.
Sai. Vì chủ thể quan hệ pháp luật dân sự có thể là cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác và nhà nước; còn
năng lực hành vi dân sự chỉ có chủ thể là cá nhân.

Câu 63: Khi cá nhân bị tuyên bố mất tích mà sau 3 năm kể từ ngày tuyên bố có hiệu lực mà vẩn không có tin
tức gì thì cá nhân đó sẽ bị tuyên bố là chết.
Sai. Vì về nguyên tắc cũng như trình tự của luật tố tụng dân sự ngoài thỏa mãn những điều kiện về thời gian, không
gian… mà không có yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan đến tòa án thì người đó sẽ không thỏa mãn bị
tuyên bố là đã chết hay mất tích.

Câu 64: Mọi tổ chức đều có thể là pháp nhân


Đúng. Vì “ có thể “ chứ không phải là chắc chắn, thêm vào nữa nếu thỏa mãn những điều kiện được quy định tại
điều 84 BLDS 2005 thì một tổ chức bất kì hoàn toàn có thể được coi là một pháp nhân.

Câu 65: Hoạt động của hộ gia đình chỉ có thể thông qua hoạt động của chủ hộ.
Sai. Vì hoạt động của hộ gia đình còn có thể thông qua hoạt động của các thành viên trong hộ gia đình nếu được
chủ hộ ủy quyền cho tham gia.

Câu 66: Các thành viên của tổ hợp tác không thể có quan hệ huyết thống hoặc mối nuôi dưỡng nhau.
Sai. Vì pháp luật không cấm những người trong tổ hợp tác không thể có quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng với
nhau.

Câu 67: Cha mẹ không bao giờ là người giám hộ của con mà chỉ có thể là người đại diện theo pháp luật của
con.
Sai. Vì theo khoản 3 điều 62 BLDS trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ,
chồng, con cái hoặc có mà vợ, chồng, con cái đều không đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha mẹ là người giám
hộ của con.

Câu 68: Người đủ 18 tuổi trở lên khi tham gia GDDS thì không buộc phải có người đại diện.
Sai. Vì nếu người tử đủ 18 tuổi trở lên mà bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì vẫn cần người đại diện để tham
gia các giao dịch dân sự.

Câu 69: GDDS được xác lập mà một bên bị lừa dối là GDDS vô hiệu.
Sai. Vì điều kiện để 1 giao dịch dân sự vô hiệu do 1 bên bị lừa dối là phải có yêu cầu đến tòa án thì giao dịch dân
sự đó mới được coi là vô hiệu. Vì vậy nếu không có yêu cầu của bên bị lừa dối thì giao dịch dân sự đó không được
coi là vô hiệu.

Câu 70: Người chưa thành niên không được xác lập GDDS khi không có sự đồng ý của người đại diện.
Sai. Vì người từ đủ 15 đến 18 tuổi có năng lực hành vi dân sự 1 phần mặc dù chưa đầy đủ nhưng có thể tham gia 1
số giao dịch dân sự nếu pháp luật không yêu cầu khác về độ tuổi.

Câu 71: Tấc cả chưa người thành niên đều phải có người giám hộ nếu cha mẹ đều đã chết.
Sai. Vì người từ đủ 15 đến chua đủ 18 tuổi không bắt buộc phải có người giám hộ nếu họ phát triển bình thường về
mặt thể chất.

Câu 72: Người đại diện có quyền yêu cầu xác lập và thực hiện mọi giao dịch vì lợi ích của người đại diện.
Sai. Vì theo khoản 1, điều 144 BLDS thì Người đại diện theo pháp luật có quyền yêu cầu xác lập và thực hiện mọi
giao dịch vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp Pl có qui định khác và theo khoản 3 điều 144 BLS.

Câu 73: Bất kỳ chủ thể nào cũng có quyền yêu cầu tòa án tuy6en bố GDDS do người dưới 6 tuổi xác lập là
GDDS vô hiệu.
Sai. Vì chỉ có người có quyền và nghĩa vụ liên quan mới có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố một GDDS do người
dưới 6 tuổi xác lập là vô hiệu.

Câu 74: Người đại diện không được xác lập GD có liên quan đến tài sản của người được đại diện.
Sai. Vì theo điều 144 và điều 169 BLDS ta thấy người giám hộ được thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản
của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.

Câu 75: Người đại diện theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân.
Sai. Vì theo khoản 1, điều 141 người đại diện theo pháp luật có thể là tổ chức cơ quan nếu được pháp luật quy định.

Câu 76: Khi hết thời hiệu khởi kiện chủ thể có thể yêu cầu tòa án gia hạn thời hiệu khởi kiện nếu người đó
không thể khởi kiện được vì những lí do khách quan.
Đúng. Vì theo điều 161 BLDS nếu người đó có lý do gặp phải những trở ngại khách quan không thể khởi kiện thì
hết thời hạn trên người đó có thể yêu cầu tòa án gia hạn thời hiệu khởi kiện.

Câu 77: Chỉ có chủ sở hữu tài sản gốc mới có quyền xác lập quyền sở hữu với hoa lợi, lợi tức.
Sai. Vì theo điều 235 thì chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu với hoa lợi, lợi tức theo thỏa thuận,
hoặc quy định của pháp luật kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức thì hoàn toàn có thể xác lập quyền sở hữu đối
với hoa lợi, lợi tức từ tài sản gốc.

Câu 78: Tài sản gốc chỉ có thể sinh ra hoa lợi hoặc lợi tức.
Sai. Vì tài sản gốc có thể vửa sinh ra hoa lợi lại vừa có thể sinh ra lợi tức. Ví dụ: con trâu đẻ ra con nghé thì con
nghé là hoa lợi, nhưng nếu cùng là con trâu là tài sản gốc ban đầu có thể được cho người khác thuê đi cày sẽ sinh ra
lợi tức.

Câu 79: Chiếm hữu ngay tình là chiếm hữu công khai không giấu giếm.
Sai. Vì theo điều 189 người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là người chiếm hữu không biết
hoặc không thể biết việc chiếm hữu đó là không có căn cứ pháp luật.
Câu 80: Tài sản được hình thành từ sát nhập là tài sản thuộc hình thức sở hữu chung.
Sai. Vì theo khoản 1, điều 236 BLDS: “… không thể xác định tài sản đem sát nhập là vật chính hay vật phụ thì vật
mới được hình thành là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu…”. Vậy nếu xác định được vật chính và vật
phụ thì tài sản thuộc về chủ sở hữu vật chính.
Câu 81: Khi một người phát hiện ra tài sản một người đánh rơi, bỏ quên thì sẽ được xác lập quyền sở hữu
với toàn bộ tài sản đó khi đã hết thời hạn chiếm hữu quản lí theo quy định.
Sai. Vì theo điều 241 thì tùy từng trưởng hợp người phát hiện ra vật đánh rơi, bỏ quên là tài sản gì: động sản hay
bất động sản cũng như giá trị của tài sản đó thì việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó có thể được thực hiện
hay không.

Câu 82: Khi một trong các đồng sở hữu chung chết thì tài sản của họ trong khối tài sản chung được mang ra
chia thừa kế.
Sai. Vì tài sản chung bao gồm tài sản chung theo phần và tài sản chung hợp nhất mà hai loại này lại có những hậu
quả pháp lý khác nhau nếu 1 trong các đồng chủ sở hữu chết. Vì vậy, nếu trong hình thức sở hữu chung hợp nhất
nếu 1 trong các đồng chủ sở hữu chết thì di sản thừa kế của người chết là phần tài sản thuộc sở hữu đó đã đóng góp
trong khối tài sản chung. Nếu không có người thừa kế thì tài sản đó thuộc về nhà nước, còn nếu trong trường hợp
sở hữu chung hợp nhất nếu một trong các đồng chủ sở hữu chết thì ½ khối tài sản chung cùa người đó được mang
ra chia cho những người thừa kế.

Câu 83: Khi quyền sở hữu của chủ thể này chấm dứt sẽ làm phát sinh quyền sở hữu của chủ thể khác.
Sai. Vì theo khoản 3 điều 173 quy định rõ việc chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu tài sản chon người khác không
phải là căn cứ để chấm dứt các quyền sở hữu không phải là chủ sở hữu đối với tài sản đó được quy định tại khoản 2
điều 173 như quyển sử dụng đất quyền sử dụng hạn chế BĐS liền kề.

Câu 84: Khi tài sản bị xâm phạm quyền sở hữu thì chủ sở hữu chỉ có thể áp dụng một trong 3 phương thức
kiện dân sự để bảo vệ.
Sai. Vì theo khoản 2 điều 169 BLDS thì 3 biện pháp bảo vệ là khác nhau và khi bị xâm phạm quyền sở hữu thì
người đó tùy vào những điều kiện cụ thể có thể áp dụng 3 phương thức kiện dân sự để bảo vệ quyền sở hữu cho
phù hợp.

Câu 85: Khi một bất động sản của chủ sở hữu bị vây bọc thì chủ sở hữu có quyền mở lối đi qua bất kỳ một
bất động sản liến kề nào khác.
Sai. Vì theo điều 275 quy định chủ sở hữu BĐS bị vây bọc bởi BĐS của những chủ sở hữu khác mà không có lối đi
ra có quyền yêu cầu một trong các chủ sở hữu của BĐS liền kề dành cho mình một lối đi ra ngoài đường công cộng
chứ không có quyền tự ý mởi lối đi khi không có sự đồng ý của các chủ sở hữu khác.

Câu 86: Di sản chia thừa kế là tất cả tài sản mà cá nhân người chết để lại.
Sai. Vì theo điều 634 di sản bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản của người chết trong tài sản cung
với người khác.

Câu 87: Người nào được nhận di sản của người chết cũng đều phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết
để lại.
Sai. Vì theo khoản 1 điều 637 thì người nào nhận được di sản của người chết cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản
do người chết để lại trong phạm vi tài sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Câu 88: Nếu người thừa kế còn nợ người khác mà chưa trả thì chỉ có quyền từ chối nhận di sản nếu thời hạn
trả nợ chưa đến.
Đúng. Vì theo khoản 1, điều 642 thì người nhận di sản có quyền tử chối nhận di sản nhưng không được từ chối
nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản với người khác. Thời hạn trả nợ chưa đến chưa phát sinh nghĩa vụ trả nợ, nên việc
từ chối nhận di sản là đúng pháp luật.

Câu 89: Nếu người chết còn nghĩa vụ tài sản thì sẽ không còn dành 1 phần di sản để thờ cúng, di tặng.
Đúng. Vì theo điều 670, 671 thì trong trường hợp toàn bộ tài sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ
tải sản của người đó thì không được dành 1 phần di sản dùng vào việc thờ cúng, di tặng.
Câu 90: Người lập di chúc không có quyền truất quyền thừa kế của con bị mất khả năng lao động.
Sai. Vì theo khoản 1 điều 648 và nguyên tắc chung trong thừa kế đó là sự bảo hộ của pháp luật, tôn trọng ý chí của
người để lại di sản. Theo đó người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của
những người thừa kế.
Câu 91: Khi một người chưa thành niên bị người lập di chúc truất quyền thừa kế thì người đó được hưởng
theo Đ. 669. Nếu không thuộc Đ. 642 và khoản 1, Đ. 643.
Sai. Vì nếu người chưa thành niên không phải là con của người lập di chúc mà là cháu của người lập di chúc thì
người đó sẽ không được hưởng theo điều 669.
92: Trong trường hợp bố mẹ chết trước ông bà thì con sẽ được hưởng thửa kế thế vị nếu bố mẹ là người có
quyền hưởng di sản của ông bà.
Đúng. Vì theo điều 677: Thừa kế thế vị thì trưởng hợp nếu bố mẹ chết trước ông bà thì cháu sẽ được hưởng phần di
sản mà bố mẹ cháu đáng lẽ được hưởng nếu còn sống và nếu cháu chết trước người để lại di sản thì chắt sẽ được
hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Câu 93: Trong trường hợp di chúc bị thất lạc di sản sẽ được chia theo pháp luật.
Sai. Vì theo khoản 1 điều 666 thì nếu di chúc bị thất lạc mà có bẳng chứng chứng minh được ý nguyện đích thực
của người lập di chúc thì di sản sẽ được chia theo di chúc. Và theo khỏan 2 thì nếu di sản chưa chia mà tìm được di
chúc thì di sản sẽ chia thep di chúc.

Câu 94: Vợ của người để lại di sản mà bị truất quyền thừa kế thì sẽ được hưởng 2/3 một suất thừa kế theo
PL.
Sai. Vì nếu thuộc trường hợp điều 642 và khoản 1, điều 643 thì người vợ sẽ thuộc trưởng hợp bị tước quyền thừa
kế và vì vậy không được hưởng theo điều 669.
Câu 95: Người lập di chúc không được truất quyền thừa kế của người bị tàn tật.
Sai. Vì giải thích giống câu 90
Câu 96: Trong trường hợp người bị truất quyền thừa kế là người chua thành niên mà không thuộc khoản 1
điều 643 và điều 642 thì sẽ được hưởng 2/3 một suất thừa kế theo PL.
Sai . Vì giải thích giống câu 91.
Câu 97: Nếu người chết mà còn nghĩa vụ tài sản chưa thanh toán thì không được dung di sản vào việc thờ
cúng, di tặng.
Đúng. Theo câu 89.
Câu 98: Di chúc hợp pháp là di chúc có hiệu lực pháp luật khi người lập di chúc chết.
Sai. Vì nếu di chúc hợp pháp nhưng tất cả những người thừa kế trong di chúc đều đã chết thì di chúc không có hiệu
lực pháp luật. Theo khoản 2, 3 điều 667.
Câu 99: Một người để lại di chúc hợp pháp thì khi chết di sản được chia theo di chúc hợp pháp.
Sai. Vì có thể sẽ rơi vào Đ. 675 hoặc 677.

Câu 100: Chia thừa kế theo pháp luật là chia thừa kế theo hàng.
Sai. Vì có thể rơi vào trường hợp điều 677 hoặc 669.
Câu 101: Khi chia thừa kế theo hàng mà bố mẹ chết trước ông bà thì con sẽ được thửa kế thế vị.
Sai. Trường hợp người con chết thì chắt sẽ được hưởng di sản thừa kế. Khoản 1 điều 677 LDS
Câu 102: Nếu bố mẹ chết cùng ông bà thì con chỉ được hưởng thừa kế thế vị nếu còn sống vào thời điểm chia
di sản.
Sai, vì còn sống vào thời điểm mở thừa kế chứ không phải vào thời điểm phân chia di sản, thực tế có nhiều trường
hợp thời điểm mỏ thừa kế và thời điểm chia di sản cách xa nhau.
Bài tập 4
Anh A có chiếc xe mang biển số 52A 109 cho bạn của mình là B mượn. Một hôm B mang xe của A về nhà
nói dối với bố rằng mua chiếc xe này 12 chỉ vàng, nhưng không đủ tiền nên không sang tên được. Ông bố
cóp nhặt tiền nhà và vay thêm để đưa cho B 5 chỉ vàng . Ngày 24/08/91 B lại mượn xe của A đến cơ quan tức
đoàn 34 cục vận tải đường bộ. Vừa đến cơ quan B có lệnh đi công tác gấp không trở lại trả xe cho A và được
gửi xe tại trụ sở cơ quan. Trên đường đi công tác không may B bị tai nạn chết.
-Ông bố B kiện đòi lại xe mà con ông gửi ở cơ quan trước khi chết.
-Anh A yêu cầu được lấy lại xe và xuất trình đầy đủ giấy tờ chứng thực xe 52A 109 là của mình.
-Cơ quan cũng yêu cầu được lấy chiếc xe trừ số nợ 2 triệu đồng mà B đã nợ cơ quan trước khi đi công tác vì
xe này theo B nói là mua của anh A.
Theo anh chị việc tranh chấp trên có bao nhiêu quan hệ pháp luật dân sự và là QHPLDS nào?
Bài làm
Cc QHPL phát sinh bao gồm:
-QH mượn xe giữa A và B
-QH cho tiền mua xe giữa B và bố B
-QH chủ sở hữu là A đối với chiếc xe
-QH vay tiền giữa B và cơ quan của B
-QH cơ quan B yêu cầu bên gây tai nạn bồi thường việc gây ra tai nạn làm cho B chết nếu lỗi đó không phải là của
B
-QH bố B yêu cầu giải quyết chình sách về việc B đi công tác bị tai nạn chết đối với cơ quan của B (thừa kế)
Bố B không thể đòi lại được xe nếu không chứng minh được việc mua ban1 xe của con mình đã được xác lập bằng
văn bản( vì giao dịch mua bán xe có quy định phả chuyền quyền sở hữu).
Ông A sẽ nhận lại được xe nếu chứng minh được sở hữu xe vẫn là mình và nếu bố B không chứng minh được việc
mua bán xe đã làm xong các thủ tục chuyển quyền sở hữu của con mình.
Cơ quan của B không thể lấy xe để bù trừ phần nợ của B vì chủ sở hữu đang là A.
Việc nợ của B cơ quan phải nhờ tòa án giải quyết theo quy định về chia thừa kế của Luật dân sự nhưng phải chứng
minh rằng A đang nợ cơ quan và việc chứng minh đó là hợp pháp.
Bài tập 5
Năm 1978 ông A được thừa kế ngôi nhà số 10 thị xã B. Năm 1979 ông xây thêm ngôi nhà số 100 phố T thị xã
B và để con trai là H ở. Tháng 10/1989 ông H cho ông C thuê được sự đồng ý của A. Ngày 1/12/1990, ông C
cho ông D thuê lại không hỏi ý kiến ông H. Ngày 8/2/1992 ông A chết để lại di chúc hợp pháp cho cháu E
ngôi nhà số 100 phố T.
Ngày 01/6/1995 E viết đơn đến tòa án thị xã B yêu cầu được hưởng thừa kế tài sản của ông A để lại. Những
người thửa kế theo luật của ông A là H và K. Qua sự kiện trên hãy phân tích những sự kiện pháp lý làm
phát sinh QHPLDS.
Bài làm
-Sự kiện pháp lý ông A được thừa kế căn nhà số 10 Thị xã B: quyền sở hữu.
-Sự kiện pháp lý là việc thuê nhà giữa H và C, C và D
+Việc thuê nhà giữa H và C là hợp pháp
+Việc thuê nhà giữa C và D là hợp pháp
+Cái chết của ông A làm phát sinh quan hệ thừa kế
-Sự kiện pháp lý là ông A chết nên phát sinh các quan hệ pháp luật.
+Nếu K là vợ của A thì di chúc để lại cho E là bản di chúc chỉ có một phần hiệu lực đối với tài sản riêng giữa A và
K vì căn nhà số 100 phố T. Ông A để lại bao gồm tài sản chung giữa vợ chồng ông A và bà K
-Theo di chúc E chỉ được hưởng 50% căn nhà số 100 tại phố T thị xã B, phần còn lại chia theo phần thừa kế theo
PL.
Bài tập 6
Trần Văn Xuân 18 tuổi sinh viên đại học môi trường tại Hà Nội, Trần Văn Lâm 17 tuổi thợ nguội hợp tác xã
cơ khí
‘Lửa Hồng”, Lê Qúi Nam 17 tuổi là học sinh trường cấp 3 và Lê Hữu Chất 15 tuổi cùng nhau vui đùa ngoài
đường phố, đã làm vỡ mặt tủ kính nhà ông Hoài ở phố Bạch Mai trị giá 2 triệu đồng. Ông Hoài yêu cầu
Xuân, Nam, Lâm, Chất bồi thường nhưng chúng cứ đổ lỗi cho nhau không chịu bồi thường.
Ông Hòai đệ đơn lên tòa án kiện Nguyễn Thị Mai mẹ của Xuân, Trần Văn Ba bố của Lâm, Lê Qúi Bắc anh
của Nam và Đặng Thị Tâm mẹ của Chất đòi bồi thường.
Tại tòa án, bà Lan khai rằng bà đồng ý bồi thường nhưng phải cùng với ba người khác vì việc vỡ tủ gương
không chỉ riêng con bà gây ra. Ông Trần Văn Lâm thì khai rằng tòa xử thế nào thì ông nghe thế ấy. Lê Qúi
Bắc nhất định không chịu bồi thường,ông nói rằng tuy bố mẹ chết anh đã cố gắng nuôi em ăn học nhưng
không thể chịu trách nhiệm về tất cả mọi việc do em gây ra, vã lại Nam đã 17 tuổi chứ không còn nhỏ nữa.
Bà Tâm cũng không chịu bồi thường vì bà cũng không thể giám sát được con bà khi nó ở ngoài đường và
không có mặt bà ở đó.
Căn cứ vào hiều biết của anh, chị về NLPL và NLHV dân sự, anh chị hãy cho biết những ai chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại trong vụ án này? Tại sao?
Bài làm
Những người phải chịu trách nhiệm bồi thường là :
1.Anh Trần Văn Xuân 18 tuổi vì anh là người thành niên có đủ NLPL và NLHV dân sự đầy đủ ( Bà Nguyễn Thị
Lan không phải chịu trách nhiệm dân sự về bồi thường thiệt hại đối với hành vi của Xuân gây ra).
2.Anh Trần Văn Lâm 17 tuổi là người có NLPL và NLHV dân sự chưa đầy đủ song lại có thu nhập riêng ( do đi
làm thợ nguội) có thễ tự thực hiện nghãi vụ bồi thường trong vụ việc này.
Nếu tòa xét thấy thu nhập từ nghề thợ nguội là không đủ thực hiện nghĩa vụ bồi thường và xam thu thập không phải
là tài sản riêng thì trách nhiệm bồi hoàn thứ hai thuộc về Trần Văn Ba bố ruột của anh Trần Văn Lâm vì các trách
nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của những người có hành vi dân sự chưa đầy đủ do người đại diện theo
pháp luật thực hiện.
3.Lê Qúi Bắc là anh ruột của Lê Qúi Nam 17 tuổi vì trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của người có
năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ do người đại diện theo pháp luật thực hiện và bãn thân Nam không có thu
nhập riêng cũng như tài sản riêng.
4. Đặng Thị Tâm mẹ của Lê Hữu Chất 15 tuổi vì trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của những người
có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ do những người đại diện theo pháp luật thực hiện và Chất không có thu
nhập riêng và tài sản riêng.

Bài tập 7
Kiên 16 tuồi là học sinh sống với người bà con ở TPHCM và được bố mẹ ở quê chu cấp tiền ăn học hàng
tháng. Một lần bố mẹ gửi cho Kiên 500000đ để mua xe đạp đi học. Nhận được tiền, Kiên không mua xe đạp
mà mua cát-sét nhỏ của bạn cùng lớp để nghe nhạc, số tiền còn lại thì kiên xài hết. Khi biết tin, bố mẹ Kiên
yêu cuầ tòa án hủy bỏ giao dịch dân sự vì Kiên chưa thể tự lập và không có quyền tự mình giao kết hợp đồng
mua cát- sét bằng tiền của cha, mẹ cho với mục đích mua xe đạp.
Có căn cứ pháp lý để chấp nhận yêu cầu của bố mệ Kiên không? Vì sao?
Bài làm.
Có căn cứ pháp lý để chấp nhận yêu cầu của ba, mẹ Kiên.
Vì Kiên thuộc nhóm đối tượng có năng lực hành vi chưa đầy đủ ( chưa đủ 18 tuổi)
Nhóm đối tượng có năng lực hành vi chưa đầy đủ thì mọi giao dịch phát sinh quan hệ pháp luật dân sự đều do
người đại diện theo pháp luật xác lập và thực hiện trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cuầ sinh hoạt thường ngày phù
hợp với lứa tuổi.
Nếu tòa án sau khi xác minh và kết luận: Việc Kiên tự ý thay đổi ý định của người đại diện tahy vì phả mua xe đạp
lại mua cát-sét không phải là giao dịch nhằm phục vụ sinh hoạt hằng ngày phù hợp với lứa tuồi thì căn cứ pháp lý
xin hủy bỏ hợp đồng mua cát-sét sẽ được tòa án chấp nhận.
Bài tập 8
Nguyễn Văn A bị tòa án nhân huyện X tuyên bố chết theo luật định. Quyết định tuyên bố A chết có hiệu lực
pháp luật vào ngày 15/01/1997.
Ngày 20/01/1997 A trở về nhà và có tiến hành giao kết giao dịch với B và C.
Dựa vào kiến thức đã học, anh, chị hãy cho biết các giao dịch dân sự do A xác lập với B, C có được pháp luật
thừa nhận không? Tại sao?
Bài làm
Trường hợp 1: Giao dịch của A xác lập với B,C được pháp luật thừa nhận với điều kiện thời gian trở về và trước
khi giao dịch một số giao dịch A đã làm các thủ tục xin tòa hủy bỏ quyết định tuyên bố mình đã chết. Vì sau khi
quyết định tuyên bố một người đã chết được hủy bỏ thì năng lực pháp luật và năng lực hành vi và năng lực hành vi
của cá nhân đó được phục hồi.
Trường hợp 2: Nếu các giao dịch dân sự với B, C là giao dịch nhằm phục vụ cuộc sống bình thường hằng ngày của
A thì giao dịch đó mặc nhiên được chấp nhận.

Bài tập 9
Cũng trong trường hợp trên, nếu ngày 20/01/1997, A trở về và gây án( ví dụ giết người) thì A có chịu trách
nhiệm pháp luật về hành vi phạm tội của mình hay không? Tại sao?
Bài làm
Nếu trường hợp A gây án ( giết người) thì A vẫn chịu trách nhiệm pháp luật về hành vi giết người của mình.
Vì việc khôi phục lại năng lực pháp luật và năng lực hành vi về mặt pháp lý là việc phải làm cùa cơ quan nhà nước
có thẳm quyền nhằm truy tố một tội phạm trước pháp luật khi con người này chỉ chết trên giấy tờ và thực tế người
này lại phạm tội.

Bài tập 10
Sau khi Nguyễn Văn A chết,thì di sản của A được chia cho những người thừa kế theo luật của A ( là B và C)
theo quy định của pháp luật bề thừa kế. Sau đó A trở về thì B và C đã bán tài sản nói trên. Số tiền thu được
từ việc bán tài sản đó B và C dùng để mua tài sản khác. Cụ thề:
B mua một căn nhà,
C mua một chiếc Dream II phần còn lại thì tiêu xài hết.
Hỏi: Khi A trở về thì quyền lợi của A được giải quyết như thế nào?
Bài làm
Sau khi trở về A phải làm thủ tục yêu cuầ tòa án hủy bỏ tuyên bố mình đã chết.
Theo luật định: thì phần giải quyết theo thừa kế được thu hồi tar3 lại cho người chưa chết nếu tài sản đó còn. Tòa
s34 xem xét: Căn nhà B đã mua- chiếc ce C đã mua có phải là phần tài sản còn lại mà cần phải thu hồi để trả lại cho
A hay không?
Nếu Tòa thừa nhận các tài sản trên được gọi là tài sản còn lại của B và C pahi3 trả lại cho A
Nếu Tòa chỉ xem xét tài sản cỏn lại phải là số tiền khi chia thừa kế ( tiền chứ không phải hiện vật) thì số tài sản của
B và C không phải trả lại cho A.

Bài tập 11:


Anh Qúi 25 tuồi có vợ và 1 con đi làm có thu nhập cao nhưng hay theo bạn bè thường xuyên nhậu nhẹt, luôn
về nhà muộn trong tình trạng say rựu, tiền lương không mang về cho vợ, sau nhiều lần hai gia đình khuyên
không được vợ anh Qúi gửi đơn đến UBND phường yêu cầu ra quyết định cấm anh Qúi không trực tiếp
nhận tiền lương, không được bán tài sản của gia đình, nếu ai mua thì vợ anh có quyền thu hồi.
Theo anh, chị vợ anh Qúi có quyền yêu cầu như vậy không? UBND phường phải giải thích cho chị để bảo vệ
quyền lợi của gia đình.
Bài làm
Vợ anh Qúi hoàn toàn có quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp nhằm giải quyết và bảo vệ
quyền lợi chính đáng cho sinh hoạt của con và gia đình chị
UBND phường giải thích
Chị Qúi nên làm các thủ tục theo hướng dẫn của pháp luật đề nghị tòa án nơi gia định cư trú tuyên bố chồng chị là
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự vì anh Qúi đang nghiện các chất kích thích là rựu và phá tán tài sản.
Nếu tòa án sau khi thẩm tra, xác minh và đã có đủ cơ sở kết luận: nghiện đến mức phá tán tài sản thì tòa sẽ tuyên bố
anh Qúi là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì các giao dịch dân sự của của anh Qúi kể từ ngày tòa tuyên
bố sẽ do người đại diện theo pháp luật của anh Qúi là chị Qúi thực hiện.
Bài tập 12
Anh A trông thấy ảnh mình trưng bày làm mẫu quảng cáo tại một hiệu ảnh ở công viên và không hài lòng
lắm dung nhan của mình trong ảnh. Anh đề nghị thợ ảnh gỡ bỏ hình mình ra khỏi khung trưng bày. Người
thợ ảnh không đồng ý vì đây là tấm hình mà anh ta chụp rất đạt và việc trưng bày trên khung kính không
ảnh hưởng gì đến anh A.
Anh A bực tức bỏ đi và hỏi người tư vấn pháp luật. Nếu anh chị là người tư vấn pháp luật thì sẽ trả lời như
thế nào.
Bài làm
Người tư vấn sẽ trả lời cho thân chủ của mình.
Nếu 2 bên không thỏa thuận được về việc không tiếp tục trưng bày ảnh
Tiến hành khởi kiện người thợ ảnh về việc sử dụng hình ảnh của mình mà không được sự đồng ý của bản thân
mình.
Theo qui định tại điều 31/blds khoản 2:” Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý; trong
trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ,
chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp vì lợi ích của Nhà nước, lợi ích
công cộng hoặc pháp luật có quy định khác.”
Bài tập 13
A viết thư cho B kể về C, trong đó có nhiều chuyện liên quan đến tội phạm của C đang thực hiện. Vốn không
ưa C, B đã mang bức thư nộp cho công an, nhờ đó mà cơ quan điều tra đã khám phá ra nhiều vụ tham
nhũng và C bị truy tố. Khi biết chuyện thì A rất bất bình và yêu cầu B lấy lại bức thư vì cho rằng đây là
chuyện riêng tư và việc B nộp bức thư cho công an mà không hỏi mình là vi phạm quy định của LDS về bí
mật đời tư.
Yêu cầu của A đúng hay sai? Tại sao?
Bài làm
Yêu cầu của A là sai.
Vì những thông tin trong bức thư của B cung cấp cho công an không đủ cơ sở kết luận là thông tin riêng về đời tư
của A nên không thể cho là vi phạm quy định về bí mật đời tư.
Nếu trong thông tin của bức thư đó có các thông tin liên quan đến A thì việc cung cấp thông tin cho công an cũng
không sai.
Vì theo quy định tại điều 38/BLDS khoản 2 về quyền đối với bí mật đời tư:” Việc thu thập, công bố thông tin, tư
liệu về đời tư của cá nhân phải được người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân
sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó
đồng ý, trừ trường hợp thu thập, công bố thông tin, tư liệu theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Những thông tin này lại liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của một cá nhân có xâm phạm đến lợi ích kinh tế
của quốc gia nên việc cung cấp của B là hoàn toàn đúng pháp luật vì pháp luật quy định công dân có trách nhiệm
va nghĩa vụ tố giác tội phạm và không được bao che cho những hành vi phạm tội.
Ngược lại việc không đồng tình hay phản đối việc B cung cấp thông tin bí mật cho công anđể truy bắt tội phạm là
dấu hiệu biểu lộ hành vi bao che tội phạm của A.
Bài tập 14
Công dân A có đến của hàng cơ khí điện máy mua một máy bơm nước. Vì không hiểu biết gì về máy bơm
nên ông chì vào máy bơm Carna của Liên xô và hỏi: Loại bơm này có bơm lên được tầng 4 không? Chủ của
hàng nói: Bơm lên tầng 8 cũng còn được. Máy mới đó, bác mua đi. Công dân A ngần ngừ không muốn mua
vì có ý muốn nhờ bạn đến xem hộ. Chủ của hàng nói: Bác cứ mua đi. Về không đúng như lời cháu thì mang
đến đây cháu trả tiền lại cho. Lo gì?” nghe vậy, A đồng ý mua và mang về nhà để sử dụng. Về đến nhà lắp
máy bơm không những không bơm lên được tầng tám mà ngay cả lên tầng 2 cũng không nổi, A mang bơm
trả lại cho của hàng thì người bán trả lời” Hàng mua rồi không trả lại được. Muốn thì tôi mua lại máy bơm
cho với giá 250.000đ. hàng người ta ký gửi chỉ có vậy thôi. Anh mù hay sao mà không biết”. Gía mua lại của
người bán hàng đặt ra chỉ bằng ½ giá mà A mua vào buổi sáng.
Nếu vụ án này được kiện thì các anh chị xác định sự lừa dối ở chỗ nào?
Bài làm
Sự lừa dối của chủ hàng đối với khách hàng
Sự khẳng định củ chủ của hàng là máy mới, thực sự là hàng ký gửi.
Sự khẳng định của chủ cửa hàng có thể bơm lên tầng 8 thực sự là máy chỉ bơm chư đến tầng 2
Được quy định tại điều 435/LDS về nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng và điều 473/LDS về
đảm bảo chất lượng vật mua bán.
Bài tập 15
Có sự lừa dối hay không trong các tình huống sau:
Công ty A là một doanh nghiệp kinh doanh nhập và bán oto, kể cả oto dùng rồi, Công ty B đến mua một
chiếc Toyota được tân trang, nhân viên bán hàng nói:” Đây là oto được tân trang lại. Máy vừa thay, điều
hòa nhiệt độ vừa thay, và bộ phanh mới rin Nhật.” Sau khi mua mới chạy được 200km thì máy kêu, hệ
thống phanh gần như tê liệt suýt gây tai nạn cho chủ nhân và lái xe ở trên đó. Công ty B mang xe lại phàn
nàn thì công ty A chấp nhận sửa lại với một nửa chi phí do B chịu. A từ chối vì theo quy định mua bán như
hiện trạng của nó, không có bảo lãnh. B kiện.
Thế nào là một hành vi bị lừa dối?
Bài làm
Hành vi lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên nhằm làm cho bên kia hỉu sai lệch về chủ thể,
tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch nên đạ xác lập giao dịch đó.
Trường hợp trên, công ty A hoàn toàn không có hành vi lừa dối công ty B.
Vì trong quá trình bán hàng công ty A đã công khai tương đối đầy đủ về tính chất loại xe mà mình bán là xe tân
trang.

Bài tập 16
Sự khẳng định của người bán về thực trạng mà anh ta không biết là một sự lừa dối không?
Ví dụ: Tôi bán nhà. Tôi nói nhà tốt, không có mối mọt. Một tháng sau khi mua nhà thì xuất hiện mối và sau
đó thì người mua phát hiện các cột nhà đã bị mối ăn ngầm từ lâu rồi. Đó có phải là sự lừa dối không?
Bài làm
Sự khẳng định của người bán về thực trạng mà anh ta không biết thì không phải là một sự lừa dối.
Sự việc bán nhà-nhà bị mối mà bản thân chủ nhà cũng không biết là bị mối mọt ăn nên không thể nói là chủ cố tình
lừa dối khi có chủ định muốn bán nhà.

Bài tập 17
A nhặt được viên đá có màu sắc đẹp. B thấy đẹp liền xin. Không xin được thì mua với giá 10000đ. B và A
đều không biết rằng đó là viên hồng ngọc chưa được xử lí. Mãi 2 tháng sau khi một thợ kim hoàn đến chơi
nhà B và phát hiện ra. Viên ngọc trị giá 100 triệu. A mang cho B 2 triệu và xin lại viên ngọc vì lí do nhầm
lẫn.Liệu nếu A kiện B thì tòa án sẽ giải quyết như thê nào?
Bài làm
Nếu A kiện B ra tòa thì căn cứ vào điều 249/BLDS về từ bỏ quyền sở hữu. Thì tòa án sẽ phán quyết
Tạm giữ, thông báo cho chủ sở hữu đến nhận.
Sau 1 năm nếu không có người đến nhận thì người nhận thì người nhặt sẽ được hưởng 50% giá trị của viên ngọc đó
50% còn lại thuộc về nhà nước.
Bài tập 18
Ông Nguyễn Văn H là giám đốc công ty X ( có tư cách pháp nhân). Vì bận công tác nên ông H đã ủy quyền
cho ông Trần Văn M thay mặt mình đứng ra tổ chức việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán xi măng do
công ty sản xuất với đại diện pháp nhân Y, hợp đồng ủy quyền giữa ông H và ông M hiệu lực từ ngày
01/01/1996 đến 01/01/1997
-Dựa trên giấy ủy quyền của ông H, ngày 30/04/1997, ông M đã đại diện cho công ty X ký hợp đồng đại diện
cho công ty Y. Hợp đồng mua bán này được ký kết đúng quy định của pháp luật và đã có hiệu lực.
Ngày 15/05/1997, ông H chết
Theo anh, chị thì khi ông H chết co1lam2 chấm dứt tư chách đại diện của M không? Vì sao?
Bài làm
Khi ông H chết thì tư cách đại diện của M chấm dứt.
Theo điều 589 BLDS Chấm dứt hợp đồng ủy quyền:” Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên
bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết”
Bài tập 19
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu giải quyết tranh chấp di sản thừa kế có thời hạn luật định là 10 năm, nhưng
những người thừa kế khi nhận di sản thừa kế đã thỏa thuận với nhau muốn rút ngắn thời hiệu nói trên còn 5
năm hoặc muốn kéo dài thời hiệu nói trên thành 12 năm được không? Tại sao?
Bài làm
Không ai có thể thay đổi hiệu lực giải quyết tranh chấp thừa kế là 5 năm hay 12 năm. Vì theo điều 648/ BLDS về
thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế là 10 năm kể từ thời điểm chia thừa kế”.
Bài tập 20
Ngày 1/1/1996, ông Nguyễn Văn A buộc phải lập các giao dịch với Trần Văn B do bị tên B đe dọa .
Ngày 10/01/1996, trên đường đến tòa án để gửi đơn kiện xin hủy bỏ giao dịch nói trên thì ông A bị tai nạn và
bọ chấn thương nặng dẫn đến tình trạng ông A bị mất trí. Sau hơn 1 năm, ông A mới bình phục. Ngày
20/06/1997, ông A lại gửi đơn yêu cuầ tòa án hủy giao dịch nói trên vì giao dịch này xác lập bởi sự đe dọa của
ông B chứ ông A không tự nguyện giao kết. Nhưng lần này tòa án từ chối nhận đơn vì co rằng thời gian khởi
kiện đã hết.
Theo anh chị, ông A có mất quyền khởi kiện hay không?
Bài làm
Ông A không mất quyền khởi kiện
Vì căn cứ vào điều 161”Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết
việc dân sự” ,khoản 1:” Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện,
quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu”
Như vậy thời hiệu ban đầu là từ ngày 2/1/1996 đến ngày 2/1/1997
A điều trị mất trí nhớ hết 1 năm. Do đó thời hiệu khởi kiện là 2/1/1998. Do vậy, ngày 20/6/1997 ông A tiến hành
khởi kiện là đúng luật.
Bài tập 23
Thời hạn là gì? Nếu cách thời hạn bằng đơn vị: giờ, ngày, tuần, tháng, năm, theo quy định của BLDS. Cho ví
dụ minh họa.
Bài làm
Khái niệm thời hạn:
-Điều 149. Thời hạn
1. Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
2. Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.
Cách tính thời hạn được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật
có quy định khác.
Thời hạn được tính theo dương lịch.
Cách tính thời hạn được qui định tại điều 152 và điều 153
Thí dụ:
Công ty A thuê hội trường của nhà hát B trong vòng 8 tiếng đồng hồ. Nếu giờ bắt đầu để sử dụng là 14 giờ 30 phút
thì thời gian trả lại hội trường là 22 giờ 30 phút.
A vay cho công ty B 1.000.000 đ hoàn trả sau 2 tháng. Nếu thời điểm mượn 1/1/1998 thì thời gian trả phải là
2/3/1998.
Công ty A hứa trả cho công ty B một máy xay lúa sau ngày khánh thành nhà máy xay xát của công ty A. Nếu ngày
khánh thành nhà máy xay xát lúa là 26/04/1998 thì ngày trả lại máy xay lúa sẽ là ngày 27/04/1998.
Bài 24
Nêu nội dung các loại thời hiệu và cho ví dụ minh họa
Khái niệm
Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự, được
miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền khởi kiện vụ án dân sự, quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Các loại thời hiệu
Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự
A nhặt được chiếc đồng hồ ở nhà vệ sinh công cộng. Sau đó, A mang đến công an phường trình báo và nộp cho cơ
quan công an vào ngày 1/3/1998. Nếu đến ngày 2/3/1999 không có người đến nhận thì quyền sở hữu chiếc đồng hồ
thuộc về A.
Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn
việc thực hiện nghĩa vụ
Cơ sở sản xuất thiết bị điện Lioa bào hành các sản phẩm của mình sản xuất và bán trong thời hạn 6 tháng. Nếu A
mua 1 máy ổn áp ngày 1/1/1998 thời hạn bảo hành sẽ hết vào ngày 2/7/1998. Đến ngày 3/7/1998 là thời hiệu mà cơ
sở ổn áp được miễn nghĩa vụ bảo hành sản phẩm của A
Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện
A 14 tuổi ăn cắp tiền của gia đình mua món đồ chơi trị giá 1.000.000 đ ngày 1/6/1997 thì thời hiệu cuối cùng của
người đại diện theo pháp luật của em A được yêu cuầ tòa án tuyên bố giao dịch đó là vô hiệu là ngày 2/6/1998.
Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu
thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.
Thời hiệu yêu cầu để Toà án giải quyết việc dân sự là một năm, kể từ ngày phát sinh quyền yêu cầu.

Tình huống 2:
Ông Khải và Bà Ba kết hôn với nhau năm 1947 và có 3 con là anh Hải, anh Dũng, chị Ngân. Chị Ngân kết hôn với
anh Hiếu và có con chung là Hạnh. Năm 2018, Ông Khải chết có để lại di chúc cho con gái và cháu ngoại được
hưởng toàn bộ di sản của ông trong khối tài sản chung của ông và bà Ba. Một năm sau bà Ba cũng chết và để lại
toàn bộ di sản cho chồng, các con người em ruột của chồng tên Lương. Năm 2009, anh Dũng chết do bệnh nặng và
có di chúc để lại tất cả cho anh ruột là Hải. Sau khi Dũng chết thì những người trong gia đình tranh chấp về việc
phân chia di sản.
Hãy giải quyết việc tranh chấp, biết rằng bà Ba và ông Khải không còn người thân thích nào khác, anh Hải có lập
văn từ chối hưởng di sản của bà Ba và anh dũng theo đúng qui định của pháp luật, chị Ngân cũng từ chối hưởng di
sản của anh Dũng, tài sản chung của ông Khải và bà Ba cho đến thời điểm ông Khải chết là 1.2tỷ, sau khi ông Khải
chết, bà Ba còn tạo lập một căn nhà trị giá 300 triệu.
Đáp án tham khảo:
Tình huống của bạn có vài chỗ không ổn, này nhé:
– Thứ nhất, anh Dũng di chúc toàn bộ tài sản lại cho anh Hải, vậy có nghĩa là không có tên chị Ngân trong di chúc
của anh Hải, vậy tại sao lại có chj chị Ngân từ chối hưởng tài sản anh Dũng để lại?
– Thứ hai, “các con người em ruột của chồng tên Lương”, chỗ này bạn viết như thế người đọc dễ hiểu nhầm, theo P
hiểu thì đó là các con của bà Ba và người em ruột của chồng tên là Lương. Rắc rối nhỉ. Theo P, khi ông Khải chết
đã di chúc lại toàn bộ tài sản của mình trong khối tài sản chung của 2 ông bà cho con gái và cháu ngoại, như vậy
một số tài sản của ông Khải (tạm xác định là 1/2×1,2t tỷ) sẽ được chia đều cho con gái vá cháu ngoại, mỗi người
300 triệu.
Vậy, sau khi thực hiện di chúc của ông Khải, số tiền còn lại thuộc tài sản của bà Ba là 600 + 300 = 900 triệu. Bà Ba
chết để lại tài sản cho các con và người em ruột của chồng là Lương (tổng cộng 4 người), vậy số tiền 900 triệu sẽ
được chia đều tiếp cho 4 người, mỗi người 225 triệu.
Anh Dũng thừa kế từ bà Ba 225 triệu, sau khi anh chết, di chúc toàn bộ tài sản này cho anh Hải, vậy anh Hải được
hưởng thêm số tài sản này. Do anh Hải từ chối hưởng di sản của bà Ba và anh Dũng, nên còn dư ra 500 triệu. 500
Triệu này theo P sẽ được chia tiếp theo pháp luật, theo hàng thừa kế thứ nhất gồm chị Ngân, vợ con anh Hải (nếu
có)
Tình huống 3:
Ông A, bà B có con chung là C, D (đều đã thành niên và có khả năng lao động). C có vợ là M có con X,Y. D có
chồng là N có một con là K. Di sản của A là 900 triệu. Chia thừa kế trong các trường hợp riêng biệt sau:
1. C chết trước A. A di chúc hợp pháp để lại toàn bộ di sản cho X.
2. C chết trước A. D chết sau A (chưa kịp nhận di sản)
3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản
Đáp án tham khảo:
Di sản ông A để lại là 900 triệu.
Trường hợp 1. C chết trước A. A di chúc để lại toàn bộ di sản cho X.
A làm di chúc để lại toàn bộ di sản cho X. Tuy nhiên, bà B (vợ ông A) là người được hưởng thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644 BLDS 2015). Theo đó, bà B phải được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo
pháp luật (là 200 triệu). Theo đó, bà B sẽ được hưởng 200 triệu và phần còn lại sẽ được thực hiện theo nội dung di
chúc (X được hưởng thừa kế của ông A là 700 triệu).
Trường hợp 2. C chết trước A, D chết sau A. A chết không để lại di chúc.
A chết không để lại di chúc thì di sản của A sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, bà B, D, C là những người thuộc
hàng thừa kế thứ nhất của A (Điều 651 BLDS 2015) nên mỗi người sẽ được hưởng một phần di sản bằng nhau là
300 triệu.
Do C chết trước A nên con của C là X, Y sẽ được hưởng thừa kế thế vị của C (theo Điều 652 BLDS 2015).
D chết sau A, nếu A để lại di chúc thì sẽ được thực hiện theo nội dung di chúc. Còn nếu A chết không để lại di
chúc (hoặc phần tài sản mà D được nhận từ di sản của ông A không được định đoạt trong di chúc) thì di sản A để
lại sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, bà B (mẹ D), anh N (chồng D), K (con D) sẽ được chia theo pháp luật mỗi
người một phần bằng nhau.
Trường hợp 3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản.
Ông A chết cùng thời điểm với anh C nên ông A sẽ không được hưởng thừa kế từ di sản của anh C để lại (theo
Điều 619 BLDS 2015).
Ông A chết để lại di chúc cho K hưởng ½ di sản của ông. Theo đó, K được thừa kế 450 triệu của ông A. Phần di
sản không được ông A định đoạt trong di chúc (450 triệu) được chia theo pháp luật (điều 650, 651 BLDS 2015).
Theo đó, phần di sản này sẽ được chia cho bà B = C = D = 150 triệu. Anh C đã chết nên con anh C là X, Y sẽ được
hưởng thừa kế thế vị phần của anh C.
Khi chia thừa kế trong trường hợp này, bà B là người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
(theo Điều 644 BLDS 2015). Phần di sản không được ông A định đoạt trong di chúc khi chia theo pháp luật không
đảm bảo cho bảo cho bà B được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật nên phần thiếu (50 triệu) sẽ được lấy từ
phần mà K được hưởng theo nội dung di chúc.
Tình huống 4:
Năm 1950, Ô A kết hôn với bà B. Ô bà sinh được 2 người con gái là chị X (1953) & chị Y (1954). Sau một thời
gian chung sống, giữa Ô A & bà B phát sinh mâu thuẫn, năm 1959 Ô A chung sống như vợ chồng với bà C. A & C
sinh được anh T (1960) & chị Q (1963). Tháng 8/1979, X kết hôn với K, anh chị sinh được 2 con là M & N (1979-
sinh đôi). Năm 1990, trên đường về quê chị X bị tai nạn chết. Năm 1993, Ô A mắc bệnh hiểm nghèo & đã qua đời.
Trước khi chết, Ô A có để lại bản di chúc với nội dung cho anh T thừa hưởng toàn bộ tài sản do ông A để lại.
không đồng ý với bản di chúc đó, chị Y đã yêu cầu tòa án chia lại di sản của bố mình. Qua điều tra tòa án xác định
khối tài sản của Ô A và bà B là 500 triệu đồng. Hãy xác định hàng thừa kế đối với những người được hưởng di sản
thừa kế của chị X & Ô A?
Đáp án tham khảo:
Theo dữ kiện bài ta thấy năm 1959 ông A chung sống như vợ, chống với bà C thì việc này pháp luật vẫn thừa nhận
ông A và bà C là vợ chồng hợp pháp.
Năm 1990, chị X chết nhưng đề bài không nói tài sản của chị X là bao nhiêu nên ta xem bằng 0.
Năm 1993 ông A mất và có lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho anh T.
Tài sản của ông A và bà B có được là 500 triệu
Tài sản của ông A và bà C đề bài không nêu nên ta xem như bằng 0.
Di sản của ông A là 500/2 = 250 triệu.
250 triệu chính là giá trị tài sản mà ông A có quyền định đoạt.
Tài sản của anh T được hưởng là 250. Tuy nhiên theo quy định pháp luật thì những người sau đây được hưởng thừa
kế gồm bà B và bà C mỗi người được hưởng 2/3 giá trị của một suất chia theo pháp luật.
Người được hưởng thừa kế chia theo pháp luật gồm bà B, bà C, anh T, Q, X, Y: 250/6 = 41,6 triệu.
Như vậy
 Bà B = bà C = 2/3 (250/6) = 27,7 triệu.
 Tài sản của anh T còn lại là 250 – (27,7×2) = 194,6 triệu.
Các trường hợp còn lại không được hưởng vì X đã mất, Y, Q đã thành niên và không bị mất năng lực hành vi.
Tình huống 5:
Ô A kết hôn với bà B sinh được 5 người con. Anh con cả đã chết để lại 2 con: 1 trai & 1 gái đã thành niên. Gia tài
của Ô bà gồm 2 ngôi nhà: 1 ngôi nhà trị giá 100 triệu đồng, 1 cái trị giá 200 triệu đồng. Trước khi chết Ô A lập di
chúc cho bà B một ngôi nhà trị giá 100 triệu đồng. Biết đứa con trai út của Ô bà đã sinh được 1 cháu trai đã thành
niên. Sau đó anh con trai út này đã bị tai nạn & bị tâm thần. Anh (chị) hãy chia tài sản của ông A?
Đáp án tham khảo:
Theo đề bài ta thì tài sản chung của ông A và bà B là 300 triệu.
Di sản của ông A là 300/2 = 150 triệu.
Ông A để lại cho bà B 100 triệu.
Như vậy giá trị tài sản còn lại sẽ được chia theo pháp luật là 150 – 100 = 50 triệu.
Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật gồm bà B và 05 người con; do anh con cả mất nên theo Điều 652
BLDS 2015 thì 02 con của anh cả sẽ được hưởng thừa kế kế vị.
Mỗi người được hưởng là 50/6 = 8,33
Mỗi người con của anh cả là 8,33/2 = 4,165.
Tình huống 6:
Ông thịnh đã ly hôn với vợ và có 2 người con riêng là Hòa và Bình.
Bà Nguyệt (chồng chết) có 2 người con riên là Xuân và Hạ.
Năm 1993 ông thịnh kết hôn với bà Nguyệt và sinh được 2 người con là Tuyết và Lê.
Để tránh sự bất hòa giữa mẹ kế và con chồng, ông Thịnh cùng bà Nguyệt mua một căn nhà để bà Nguyệt cùng các
con là Xuân, Hạ, Tuyết, Lê ở riêng. Trong quá trình chung sống, ông Thịnh thương yêu Xuân và Hạ như con ruột,
nuôi dưỡng và cho 2 người ăn học đến lớn.
Hòa kết hôn với Thuận có con là Thảo.
Xuân kết hôn với Thu có con là Đông.
Hòa bị tai nạn chết vào năm 2016. Ông thịnh bệnh chết vào năm 2017. Xuân cũng chết vào năm 2018.
Sau khi ông thịnh qua đời gia đình mâu thuẫn và xảy ra tranh chấp về việc chia di sản của ông thịnh
Qua điều tra được biết: Ông thịnh có tài sản riêng là 220 triệu đồng. và có tài sản chung với bà nguyệt (căn nhà bà
nguyệt và các con đang sống) trị giá 140tr đồng.Hòa và Thuận có tài sản chung là 120tr đồng. Xuân và thu có tài
sản chung là 100tr.
Hãy phân chia di sản của ông Thịnh.
Đáp án tham khảo:
– Tổng tài sản của Hòa có 120:2=60tr sẽ để lại cho Thịnh = mẹ của Hòa = Thuận = Thảo = 60:4 = 15tr
mà bà mẹ kế là Nguyệt không được thừa kế vì theo Điều 654 BLDS 2015 chưa có quan hệ như mẹ con.
– Thịnh xem con riêng của Nguyệt như con mình, chăm sóc, cho ăn học đây là mối quan hệ giữa con riêng với bố
dượng theo Điều 654 BLDS 2015, thì Xuân và Hạ xem như trong hàng thừa kế thứ nhất.
– Ông Thịnh không để lại di chúc.
– Tổng tài sản ông Thịnh là 220 + 140:2 + 15(của Hòa) = 305 triệu
– Vậy những người thừa kế của ông Thịnh gồm 7 người : Nguyệt = Xuân = Hạ = Tuyết = Lê = Hòa (Thảo kế vị) =
Bình = 305:7 = 43.57 triệu.
– Tổng tài sản Xuân có 43.57 + 100:2= 93.57tr sẽ để lại cho Nguyệt = Thu = Đông = 93.57:3 = 31.19 triệu.
Tóm lại là:
 Nguyệt = 140:2 + 43.57 + 31.43=145 triệu
 Hạ = 43.57 triệu
 Thu = 100 : 2+ 31.19= 81.19 triệu
 Đông = 31.19 triệu
 Tuyết = 43.57 triệu
 Lê = 43.57 triệu
 Bình = 43.57 triệu
 Thuận = 120 : 2 + 15 = 75 triệu
 Thảo = 15 + 43.57 = 58.57 triệu
 mẹ của Hòa = 15 triệu
Tình huống 7:
Du và Miên là 2 vợ chồng, có 3 con chung là Hiếu – 1982, Thảo và Chi sinh đôi – 1994.
Do bất hòa, Du và Miên đã ly thân, Hiểu ở với mẹ còn Thảo và Chi sống với bố.
Hiếu là đứa con hư hỏng, đi làm có thu nhập cao nhưng luôn ngược đãi, hành hạ mẹ để đòi tiền ăn chơi, sau 1 lần
gây thương tích nặng cho mẹ, hắn đã bị kết án.
Năm 2007 Bà Miên mất, trước khi chết bà miên có để lại di chúc là cho trâm là e gái 1 nửa số tài sản của mình.
Khối tài sản chung của Du và Miên là 790 triệu
1. Chia thừa kế trong tr hợp này
2. Giả sử cô Trâm khước từ nhận di sản thừa kế, di sản sẽ phân chia thế nào.
Đáp án tham khảo:
Tài sản của bà miên = 790/2 = 395 triệu.
Do Hiếu bị tước quyền thừa kế nên những người thừa kế theo pháp luật của bà Miên gồm: ông Du, Thảo, Chi
Chia theo di chúc: Trâm = 395/2 = 197.2 triệu còn lại là 197.2 triệu không được định đoạt trong di chúc nên Chia
theo pháp luật như sau:
Ông Du = Thảo = Chi = 197.2/3 = 65.8 triệu.
Giả sử toàn bộ tài sản được chia theo pháp luật: 1 suất thừa kế theo pháp luật = 395/3= 131.67 triệu.
1 suất thừa kế bắt buộc là = 131.67 * 2/3 = 87.78 triệu.
Vậy:
 Ông Du = Thảo = Chi = 87.7 triệu.
 Trâm = 131.66 triệu.
Nếu Trâm từ chối nhận tài sản thừa kế thì toàn bộ tài sản sẽ được chia theo pháp luật.
Tình huống 8:
A, B kết hôn năm 1950 có 4 con chung C,D,E,F. Vào năm 1957, A – T kết hôn có 3 con chung H,K,P. Năm 2017,
A, C qua đời cùng thời điểm do tai nạn giao thông. Vào thời điểm C qua đời anh đã có vợ và 02 con G,N. Sau khi
A qua đời để di chúc lại cho C ½ di sản, cho B,T mỗi người ¼ di sản. Sau khi A qua đời B kiện đến tòa xin được
hưởng di sản của A. Tòa xác định tài sản chung A,B=720 triệu, A,T= 960 tr. Chia thừa kế trong trường hợp trên?
Đáp án tham khảo:
Ông A mất năm 2017, di sản A để lại là 840 triệu (trong đó: 360 triệu trong khối tài sản chung với bà B + 480 triệu
trong khối tài sản chung với bà T). Do cuộc hôn nhân của ông A với bà B, ông A với bà T được xác lập trước thời
điểm Luật hôn nhân gia đình năm 1959 có hiệu lực (13/01/1960 ở miền Bắc, 25/03/1977 ở miền Nam) nên việc có
nhiều vợ, nhiều chồng không trái pháp luật (được coi là hợp pháp).
Ông A mất để lại di chúc cho C ½ di sản (=420 triệu); B,T mỗi người ¼ di sản (B=T= 210 triệu). Do C chết cùng
thời điểm với A nên phần di chúc A để lại cho C không có hiệu lực pháp luật (điều 643, 619 BLDS 2015) và được
chia theo pháp luật (điều 650 BLDS 2015). Theo đó, B, C, D, E, F, T, H, K, P là những người thuộc hàng thừa kế
thứ nhất của ông A, mỗi người một phần bằng nhau là 52,5 triệu (C đã mất nên con của C là G, N là người được
hưởng thừa kế thế vị của C (điều 652).
Ông A chết cùng thời điểm với C nên ông A không được hưởng thừa kế của C (điều 619 BLDS 2015). Nếu C chết
không để lại di chúc thì di sản mà C để lại được chia theo pháp luật (điều 650, 651 BLDS 2015).
Tình huống 9:
Hãy chia tài sản thừa kế trong trường hợp sau.
Ông A và bà B kết hôn năm 1950 là có bốn người con chung là C, D, E, F. Vào năm 1959 ông A kết hôn với bà T,
và có ba người con chung là H, K, P. Tháng 3 năm 2007 ông A và anh C chết cùng thời điểm do tai nạn giao thông.
Vào thời điểm anh C qua đời anh đã có vợ là M và hai con là G và N. Ông A qua đời có để lại di chúc cho anh C
1/2 di sản, cho bà B và T mỗi bà 1/4 di sản. Biết tài sản chung hợp nhất của A và B là 720 triệu đồng, của A và T là
960 triệu đồng.
(Hôn nhân của ông A với bà T là hợp pháp)
Đáp án tham khảo:
Di sản của ông A là: 360 + 480 = 840 triệu.
Theo di chúc: bà B = bà T = 840/4 = 210
Do C chết cùng lúc với ông A nên C không được hưởng phần di sản mà ông A định đoạt trong di chúc là 1/2 di
sản.mà phần di sản còn lại sẽ chia theo pháp luật.
Người thừa kế theo pháp luật của ông A là: B, C (G và N thế vị), D, E, F, R, H, K, P
Di sản còn lại: 420 triệu.
Mỗi người được hưởng: 420/9 = 46,67 triệu.
Tình huống 10:
– Anh Hải và chị Thịnh kết hôn năm 2005, họ có 2 con là Hạ sinh năm 2011 và Long sinh năm 2014
– Do cuộc sống vợ chồng không hoà thuận, vợ chồng anh đã ly thân. Hạ và Long sống với mẹ, còn anh Hải sống
với cô nhân tình là Dương.
– Ở quê anh Hải còn người cha là ông Phong và em ruột là Sơn. Nhân dịp lễ 30/4-1/5/2016 anh về quê đón cha lên
chơi nhưng không may bị tai nạn. Vài ngày trước khi chết trong viện, anh di chúc miệng (trước nhiều người làm
chứng) là để lại toàn bộ tài sản của mình cho cô Dương.
– 5 ngày sau khi anh Hải chết, ông Phong cũng qua đời.
– Chị Dương đã kiện tới toà án yêu cầu giải quyết việc phân chia di sản thừa kế.
– Biết rằng :
 Tài sản chung của anh Hải và chị Thịnh là 2400 triệu đồng
 Tài sản của ông Phong ở quê là 600 triệu đồng.
– Giải quyết vụ việc trên?
– Giả sử :
 Anh Hải có di chúc hợp pháp để lại toàn bộ tài sản của mình cho cô dương
 Cả anh Hải và ông Phong đều chết cùng thời điểm trong bệnh viện(cái này khác với phía trên vì bài tập gồm
nhiều phần nên em cứ đánh cả phần ông P chết sau a Hải 5 ngày)
Tài sản của 2 người sẽ được phân chia như thế nào?
Đáp án tham khảo:
– Đầu tiên, di chúc của anh Hải hoàn toàn hợp pháp (Trong trường hợp này là được những người làm chứng ghi
chép lại và kí tên, trong thời hạn 5 ngày đã có công chứng khi di chúc miệng được người di chúc thể hiện ý chí cuối
cùng). Xét 2 trường hợp xảy ra:
Thứ nhất: Anh Hải chết trước ông Phong. Di sản chia theo di chúc nhưng vẫn chia cho người thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644 BLDS 2015)
Thì hàng thừa kế thứ nhất có 4 suất: Ô Phong, chị Thịnh, Hạ và Long (Chưa thành niên). Mỗi người sẽ nhận 2/3
mỗi suất = (2/3) x (1200/4) = 200 triệu (Trích từ phần hưởng di sản của chị Dương)
Vậy di sản anh Hải sẽ chia như sau:
 Phong = 200 triệu
 Thịnh = 200 triệu
 Hạ = 200 triệu
 Long = 200 triệu
 Dương = 1200 – 4×200 = 400 triệu
Sau đó Ô Phong chết không có di chúc.
Thừa kế theo pháp luật phần di sản của Ô Phong gồm: Hải và Sơn.
Nhưng anh Hải chết trước Ô Phong thì 2 cháu nội là Hạ và Long sẽ nhận thừa kế của anh Hải khi còn sống mà vợ
Hải không được nhận thừa kế (Điều 652 BLDS 2015).
Vậy tài sản Ô Phong 600 + 200 = 800 triệu sẽ chia như sau:
 Sơn = 800/2 = 400 triệu
 Hạ = 800/4 = 200 triệu
 Long = 800/4 = 200 triệu
Tóm lại, trường hợp 1:
 Thịnh = 1200 + 200 = 1400 triệu
 Hạ = 200 + 200 = 400 triệu
 Long = 200 + 200 = 400 triệu
 Dương = 400 triệu
 Sơn = 400 triệu
Thứ hai: Anh Hải và Ô Phong chết cùng lúc. Di sản của Ô Phong sẽ chia thừa kế theo pháp luật, người thừa kế
gồm: Hải và Sơn.
Nhưng anh Hải chết cùng lúc Ô Phong thì 2 cháu nội là Hạ và Long sẽ nhận thừa kế của anh Hải khi còn sống mà
vợ Hải không dược nhận thừa kế (Điều 652 BLDS 2015).
Vậy di sản Ô Phong 600tr sẽ chia như sau:
 Sơn = 600/2 = 300 triệu
 Hạ = 600/4 = 150 triệu
 Long = 600/4 = 150 triệu
Phân chia di sản của anh Hải:
Di sản chia theo di chúc nhưng vẫn chia cho người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644 BLDS
2015).
Thì hàng thừa kế thứ nhất có 3 suất: Chị Thịnh, Hạ và Long (Chưa thành niên). Mỗi người sẽ nhận 2/3 mỗi suất =
(2/3) x (1200/3) = 800/3tr (Trích từ phần hưởng di sản của chị Dương)
Vậy di sản anh Hải sẽ chia như sau:
 Thịnh = 800/3 triệu
 Hạ = 800/3 triệu
 Long = 800/3 triệu
 Dương = 1200 – 3×800/3 = 400 triệu
Tóm lại, trường hợp 2:
 Thịnh = 1200 + 800/3 = 4400/3 triệu
 Hạ = 800/3 + 150 = 1250/3 triệu
 Long = 1250/3 triệu
 Dương = 400 triệu
 Sơn = 300 triệu
Tình huống 11:
Ông A kết hôn với bà B và có hai người con chung là C sinh năm 1976 và D sinh năm 1980. C bị tâm thần từ nhỏ,
D có vợ là E và có con là F,G,H. Vợ chồng D không có tài sản gì và sống nhờ nhà của ông bà A – B. Năm 2015, bà
B lập di chúc để lại cho D 1/3 tài sản của bà. Tháng 10/2016, D chết. Tháng 01/2017, bà B chết.
Chia di sản của bà B biết rằng, căn nhà là tài sản chung của ông A, bà B trị giá 1 tỷ đồng. Biết rằng, mẹ bà B là cụ
G còn sống.
Đáp án tham khảo:
Di sản của Bà B là 500 triệu (trong khối tài chung với ông A). Năm 2015, B lập di chúc để lại cho D 1/3 di sản của
bà.
Do D chết (tháng 10/2016) trước bà B (tháng 1/2017) nên di chúc bà B để lại cho D hưởng 1/3 di sản của bà không
có hiệu lực (điểm a, khoản 2 Điều 643 BLDS 2015).
Khi đó, di sản bà B để lại được chia theo pháp luật (điều 650 BLDS 2015). Khi đó, cụ G (mẹ bà B), ông A (chồng),
C (con), D (con bà B nhưng đã chết nên F+G+H được hưởng thừa kế thế vị của D theo Điều 652 BLDS 2015) được
hưởng thừa kế theo pháp luật của bà B (theo Điều 651 BLDS 2015).
Tình huống 12:
Ông A kết hôn với bà B năm 1952 sinh ra anh C (năm 1954) chị D (1956).
Năm 1965, ông A và bà B phát sinh mâu thuẫn và đã ly hôn. họ thống nhất thỏa thuận bà B nhận cả ngôi nhà đang
ở (và nuôi chị D), ông A nhận nuôi anh C và được chia một số tài sản trị giá là 20 triệu đồng. năm 1968 ông A
dùng số tiền trên để xây dựng 1 căn nhà khác.Tháng 9/1970 ông A kết hôn với bà T sinh ra được 2 người con là E
(1972) vÀ F (1978). Hai ông bà sống trong căn nhà mới này và ông A tuyên bố nhà là của riêng không nhập vào tài
sản chung.
Tháng 10/1987 ông A chết để lại di chúc hợp pháp cho anh C hưởng 1/2 di sản của ông. Riêng ngôi nhà ông để lại
cho bà T dùng làm nơi thờ cúng mà không chia thừa kế. Tháng 1/1991, anh C yêu cầu bà T chuyển nhà cho mình
nhưng bà không chịu nên anh C đã hành hung gây thương tích cho bà T.
Đến tháng 5/2001, chị D có đơn gửi tòa án yêu cầu chia di sản thừa kế của bố. Qua điều tra xác định: ngôi nhà của
ông A trị giá 30 triệu đồng, ông A và bà T tạo lập được khối tài sản trị giá 60 triệu đồng. Hãy chia di sản thừa kế
trên.
Đáp án tham khảo:
Vì đây là chia tài sản của ông A nên trước tiên bạn phải biết ông A có bao nhiêu tiền để chia.
Tính tại thời điểm năm 2001: Ông A có 20 triệu tiền nhà (không nhập với bà T). và 1/2 của 60 triệu (là 30 triệu) mà
ông A và bà T có. => ông A có 50 triệu.
Bắt đầu chia tiền nhé. Đầu tiên cần xác định là những ai được chia tiền đã. Danh sách chia tiền gồm có Anh C, chị
D, bà T, E và F.
Theo di chúc: Anh C được hưởng 1/2 tài sản của ông A => C được hưởng 60/2 = 30 triệu.
Như vậy là tài sản còn lại 60 – 30 = 30 triệu. Anh C không có quyền hưởng tiếp trong phần này => đòi bà T là sai.
Tình huống 13:
Ông A, bà B kết hôn với nhau và có hai người con chung là C, D. Năm 2004, ông A bỏ nhà chung sống với bà H
như vợ chồng và có con chung là E sinh năm 2005 và F sinh năm 2007. Năm 2016, ông A viết di chúc chia cho bà
B ½ di sản, bà H ¼ di sản. Năm 2017, ông A chết. Tài sản chung giữa A và B là 200 triệu, ông A và bà H có tài sản
chung là 600 triệu. Hãy chia di sản của ông A
Đáp án tham khảo:
Tình huống 14:
Ông Quảng có một người con duy nhất là ông Đại, ông Đại có vợ là bà Tiểu. Hai người có với nhau được ba người
con là anh Hảo, 34 tuổi, bị bệnh down; anh Hiều 28 tuổi và anh Hạo 9 tuổi. Anh Hiều có vợ là chị Xiếu và có được
một người con gái 2 tuổi là Hiền. Ngày 24/01/2010 ông Đại lập di chúc chia cho anh Hảo 1 tỷ 200 triệu đồng và
cho anh Hiều 800 triệu đồng. Ngày 28.07.2010 anh Hiều chết vì bị tai nạn giao thông. Một năm sau ngày anh Hiều
chết thì ông Đại cũng qua đời vì bệnh ung thư. Anh chị hãy phân chi di sản của ông Đại. Biết rằng di sản ông Đại
để lại là 4 tỷ đồng tiền mặt và di chúc mà ông Đại lập đủ Điều kiện đối với người lập di chúc, đúng hình thức và
hợp pháp.
Đáp án tham khảo:
Di sản ông Đại để lại là 4 tỷ đồng.
Ông Đại chết để lại di chúc cho anh Hảo: 1 tỷ 200 triệu, anh Hiều: 800 triệu. Tuy nhiên do anh Hiều chết trước ông
Đại nên phần di chúc ông Đại để lại di sản cho anh Hiều không có hiệu lực (điều 667 BLDS 2005).
Khi đó, phần di sản của ông Đại không được định đoạt, không có hiệu lực trong di chúc là 2 tỷ 800 triệu đồng;
phần di sản này được chia theo pháp luật. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất (theo Điều 676 BLDS 2005)
của ông Đại gồm: cụ Quảng, bà Tiểu, anh Hảo, anh Hạo, anh Hiều (anh Hiều đã chết nên cháu Hiền – con anh Hiều
sẽ được thừa kế thế vị (điều 677 BLDS 2005)). Theo đó, mỗi người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Đại sẽ
được hưởng mỗi người 560 triệu đồng.
Trong trường hợp này, khi phần di sản của ông Đại không được định đoạt trong di chúc và phần di chúc không có
hiệu lực được chia theo pháp luật thì cụ Quảng (bố ông Đại), bà Tiểu (vợ ông Đại), anh Hạo (con ông Đại – chưa
thành niên) vẫn đảm bảo được hưởng 2/3 suất thừa kế nếu toàn bộ di sản ông Đại để lại được chia theo pháp luật (4
tỷ : 5) và anh Hảo – con ông Đại đã thành niên, bị bệnh down không có khả năng lao động được hưởng thừa kế
theo di chúc và được hưởng lớn hơn 2/3 của một suất thừa kế nếu toàn bộ di sản ông Đại để lại được chia theo pháp
luật nên không thuộc trường hợp quy định tại Điều 669 BLDS 2005.
Tình huống 15
Vợ chồng A và B có 2 con chung là C và D. C có vợ là H và có 2 con chung là E và F. A và C chết cùng thời điểm.
Di sản của A là 720 triệu.
Trường hơp 1: chia di sản của A cho những người có quyền thừa kế
Trường hợp 2: A để lại di chúc truất quyền thừa kế của B,C,D và cho K hưởng 2/3 di sản, 1/3 di tặng cho M. Bà B
khởi kiện lên tòa xin thừa kế di sản của A. Hãy chia di sản của A cho người có quyền thừa kế.
Đáp án tham khảo:
Di sản ông A để lại là 720 triệu đồng.
Trường hợp 1: Chia thừa kế cho những người có quyền thừa kế được thực hiện theo pháp luật.
A chết không để lại di chúc, khi đó di sản A để lại sẽ được chia theo pháp luật. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: B (vợ),
D, C (C chết thì con của C là E + F sẽ được hưởng thừa kế thế vị của C – theo Điều 652 BLDS 2015) (điều 651
BLDS 2015). Theo đó di sản của A sẽ được chia làm ba phần B = D = E+F = 240 triệu.
Trường hợp 2: Nếu di chúc của A để lại là hợp pháp, thì sẽ có hiệu lực (K được 2/3 di sản=480 triệu; M được 1/3
di sản = 240 triệu). Tuy nhiên, nếu bà B không phải là người không có quyền hưởng di sản (theo quy định tại khoản
1 Điều 621 BLDS 2015) thì bà B là đối tượng được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo
Điều 644 BLDS 2015. Theo đó, bà B là người được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia
theo pháp luật.
Khi đó, để bà B được hưởng 2/3 suất thừa kế (=160 triệu) thì sẽ được lấy ra từ phần của bà K được hưởng theo nội
dung di chúc. Lưu ý, không lấy từ phần di tặng theo quy định tại khoản 3, Điều 646 BLDS 2015.
Tình huống 16:
Ông A kết với bà B sinh ra 3 người con C, D, E. Năm 2000, anh C kết hôn với chị F; vào thời gian này 2 người tạo
dự đc ngôi nhà 800 triệu. Anh C bàn với chị F thuế chấp ngôi nhà lấy 100 triệu làm ao nuôi cá basa, nhưng chị F
khôg đồng ý. Sau đó anh C đi vay với hình thức tín chấp.
Năm 2009, anh C chết kô để lại di chúc.
Năm 2010, ông A chết để lại tài sản 1 tỷ 6. Ông có di chúc là cho anh C và D mỗi người 200 triệu…
Hãy chia thừa kế trong thời điểm trên?
Đáp án tham khảo:
C chết, di sản để lại trị giá: (800tr : 2) – 100tr = 300tr (100tr tiền C trả nợ vay tín chấp riêng)
C chết ko di chúc, di sản chia theo pháp luật (Điểm a khoản 1 Điều 650 BLDS 2015). Những ng` thừa kế di sản của
C theo pháp luật gồm: A, B, F (Điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015).
Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 300tr : 3 = 100tr/suất
Hay A, B, F mỗi ng` nhận được 100tr từ di sản của C
A chết, di sản để lại trị giá: 1600tr + 100tr = 1700tr
A chết, di chúc cho C, D mỗi ng` 200tr. Nhưng C chết trước A, nên C khôg được hưởng phần di sản mà
A định đoạt trong di chúc, mà phần di sản đó sẽ được chia theo pháp luật (Điểm c khoản 2 Điều 650 BLDS 2015).
Phần di sản còn lại của A: 1700tr – 200tr = 1500tr
Phần di sản này chia theo pháp luật, những ng` thừa kế di sản của A theo pháp luật gồm: B, D, E (Điểm a khoản 1
Điều 651 BLDS 2015).
Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 1500tr : 3 = 500tr/suất
Hay B, D, E mỗi ng` nhận được 500tr từ di sản của A.
Tổng kết:
 B : 100tr + 500tr = 600 triệu.
 F : 100tr + 400tr = 500 triệu.
 D : 200tr + 500tr = 700 triệu.
 E : 500 triệu.
Tình huống 17:
Tháng 4 năm 2016, ông Nam đến phòng công chứng làm di chúc để định đoạt số tiền gửi tiết kiệm là 200 triệu
đồng mà ông được hưởng thừa kế từ cha, mẹ ruột của ông. Theo di chúc, ông Nam để lại toàn bộ số tiền này cho
Hoàng – 20 tuổi, là con của ông với vợ là bà Nguyệt. Phần căn nhà của vợ chồng ông Nam không được làm di
chúc. Ngoài ra, ông Nam và bà Nguyệt còn có 1 người con là Hải (12 tuổi, vào thời điểm ông Nam chết), nhưng do
nghi ngờ Hải không phải là con của mình nên trong di chúc ông Nam không nhắc đến Hải.
Hãy phân chia tài sản của ông Nam, giả sử tháng 2 năm 2017, ông Nam chết.
Đáp án tham khảo:
Di sản ông Nam để lại là: 200 triệu + 1/2 giá trị căn nhà của ông Nam, bà Nguyệt.
Giả sử: Di chúc ông Nam để lại là hợp pháp thì Hoàng được hưởng 200 triệu.
½ giá trị căn nhà là di sản ông Nam để lại chưa được định đoạt nên sẽ được chia theo pháp luật (điều 650, 651
BLDS 2015). Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật của ông Nam gồm: bà Nguyệt, Hoàng, Hải.
Khi chia theo pháp luật phần di sản (căn nhà) được chia nếu bà Nguyệt, Hải không được hưởng ít nhất bằng 2/3
suất thừa kế theo pháp luật thì sẽ trích ra từ phần mà Hoàng được hưởng để đảm bảo cho Hải, bà Nguyệt được
hưởng 2/3 suất thừa kế nếu di sản (toàn bộ di sản) được chia theo pháp luật.
Tình huống 18:
Ông A kết hôn với bà B, có 2 con là C và D. Khi D được 2 tuổi, ông A và bà B đã cho đi làm con nuôi gia đình ông
X. Quá trình chung sống ông bà tạo dựng được tài sản chung trị giá 220 triệu. Năm 2008, bà B chết, ông A lo mai
táng hết 20 triệu. Năm 2009, ông A kết hôn với bà M, sinh được 1 người con là N và cùng tạo lập khối tài sản
chung trị giá 180 triệu. Năm 2016, ông A lập di chúc hợp pháp có nội dung “cho N hưởng 1/2 tài sản của ông A”.
Năm 2017, ông A chết Sau đám tang ông A, chị C yêu cầu bà M cho mình hưởng thừa kế, Bà M không những
không đồng ý mà còn tìm cách giết C. Rất may, sự việc được phát hiện kịp thời nên C chỉ bị thương nhẹ. Bà M bị
toà án xử 3 năm tù giam
Anh/chị hãy giải quyết việc chia TK nói trên.
(Biết rằng: Cha mẹ ông A và bà B đều đã chết trước ông A và bà B.
Đáp án tham khảo:
Năm 2008, bà B chết. Di sản bà B để lại là 110 triệu (1/2 khối tài sản chung với ông A). Sau khi trừ đi chi phí mai
táng (điều 658 BLDS 2015), di sản bà B dùng để chia thừa kế là 90 triệu. Do bà B chết không để lại di chúc nên di
sản bà để lại sẽ được chia theo pháp luật (điều 650 BLDS 2015). Theo đó, ông A, C, D là những người thuộc hàng
thừa kế thứ nhất của bà B và mỗi người được hưởng thừa kế của bà B là 30 triệu (điều 651 BLDS 2015). Lưu ý:
Thời hiệu thừa kế là 10 năm với động sản; 30 năm với bất động sản (điều 623 BLDS 2015)
Năm 2017 ông A chết để lại di chúc “cho N hưởng ½ tài sản của ông A”.
Di sản ông A để lại là: 110 triệu (trong khối tài sản chung với bà B) + 30 triệu (hưởng thừa kế của bà B) + 90 triệu
(trong khối tài sản chung với bà M) = 230 triệu.
Theo di chúc, N được hưởng ½ di sản của ông A = 115 triệu. Còn 115 triệu không được ông A định đoạt trong di
chúc sẽ được chia theo pháp luật (điều 650 BLDS 2015). Bà M đã bị kết án về hành vi đối với C – là người không
được quyền hưởng di sản (điểm c, khoản 1 Điều 621 BLDS 2015). Theo đó, 115 triệu được chia theo pháp luật cho
C,D,N mỗi người một phần bằng nhau (38,3 triệu).
Tình huống 19:
Năm 1992, Ô A kết hôn với bà B. Ô bà sinh được 3 con là M, N, C. Năm 2015, M kết hôn với E sinh được H & X.
N lấy chồng sinh được con là K & D. Tháng 3/2017 Ô A chết để lại di chúc cho X & N. Qua quá trình điều tra thấy
rằng Ô A lập di chúc không hợp pháp. Biết rằng tài sản của ông A là 200 triệu VNĐ. Tài sản chung của Ô bà là 100
triệu VNĐ. Bà B mai táng cho ông A hết 40 triệu. Hãy chia tài sản thừa kế.
Đáp án tham khảo:
Theo đề bài ta được các dữ kiện sau:
 Tài sản riêng của ông A là 200 triệu.
 Tài sản chung của ông A và B là 100 triệu.
 Di sản của ông A là 200 + (100/2) = 250 triệu.
Do bà B làm mai táng cho ông A hết 40 nên di sản của ông A còn lại là 250 – 40 = 210 triệu.
Theo luật định những người được hưởng tài sản thừa kế của ông A gồm bà B, M, N và C: 210/4 = 52,5 triệu.
Tình huống 20:
Năm 1973 Ô Sáu kết hôn với bà Lâm và có hai người con là Hoa (sinh năm 1975) và Hậu (Sinh năm 1977) đồng
thời ông cũng tạo lập được một ngôi nhà thuộc sở hữu chung hợp nhất giá trị 180 triệu. Năm 1982, vì muốn có con
trai nối dõi và có sự đồng ý của bà Lâm, ông Sáu sống như vợ chồng với bà Son và có hai con trai là Tấn (sinh năm
1983) và Thanh (sinh năm 1985) và cùng sống tại nhà bà Son.
Năm 1991 bà Lâm bị bệnh nặng, vì Hoa là người chăm sóc chính nên bà đã lập di chúc cho Hoa 2/3 di sản và hai
năm sau thì bà Lâm chết. Năm 1997, Hoa kết hôn với Khôi và có một người con là Bôn. Cùng năm đó ông Sáu và
bà Son tiến hành đăng ký kết hôn tại UBND phường. Năm 1998, Hoa bị tai nạn xe máy chết đột ngột nên không để
lại di chúc.
Ông Sáu lập di chúc cho Bôn là 2/3 di sản của ông. Năm 2000, ông Sáu chết, chi phí mai tang hết 5 triệu. Tháng 1
năm 2001 các con của ông Sáu khởi kiện đòi chia tài sản thừa kế của ông.
Qua điều tra, tòa án xác định được:
– Tài sản chung hợp nhất của ông Sáu và bà Son là 80 triệu.
– Tài sản của ông Sáu có trước khi kết hôn không nhập nào tài sản chung với bà Son.
Yêu cầu hãy chia thừa kế trong trường hợp trên.
Đáp án tham khảo:
Kết hôn của ông Sáu và bà son là hợp pháp
+ Năm 1993 bà lâm chết
Di sản của bà Lâm : 180/2 = 90 triệu.
Người thừa kế theo pháp luật của bà Lâm : ông Sáu, Hoa, Hậu
Theo di chúc hoa được hưởng = (90*2)/3 = 60 triệu.
Di sản con lại là 30tr không được định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật
Ông Sáu = Hoa = Hậu = 30/3 = 10 triệu.
Giả sử toàn bộ di sản của bà lâm được chia theo pháp luật:
1STK = 90/3 = 30 triệu.
1STK bắt buộc = 30*2/3 = 20tr >10tr (ông Sáu, Hậu (16 tuổi) được hưởng theo Điều 644 BLDS 2015) mỗi suất
thiếu 10 triệu sẽ được trừ vào phần của hoa
Vậy ông Sáu = Hậu = 20 triệu, Hoa = 50 triệu.
+ Năm 1998 Hoa chết
Di sản của Hoa 50 triệu.
Người thừa kế theo pháp luật của hoa là :ông Sáu,khôi,bôn
Do hoa chết không để lại di chúc nên sẽ được chia theo pháp luật
Ông Sáu = Khôi = Bôn = 50/3 = 16.67 triệu.
+ Năm 2000 ông Sáu chết
Di sản của ông Sáu: 90+80/2+20+16.67-5= 161.67 triệu.
Người thừa kế theo pháp luật của ông Sáu là: bà Son,Hoa(bôn thế vị),hậu,tấn,thanh
Theo di chúc: Bôn = 161,67*2/3=107,78 triệu.
Di sản còn lại 53,89 tr di chúc không định đoạt sẽ được chia theo pháp luật: 53,89/5= 10,78 triệu.
Giả sử toàn bộ di sản của ông Sáu sẽ được chia theo pháp luật
1STK = 161,67/5 = 32,33 triệu.
1STK bắt buộc= 32,33*2/3=21,56 triệu (bà Son = Tấn(17tuổi) = Thanh(15tuổi) theo Điều 669) >10,78 triệu. (mỗi
người thiếu 10,78 triệu sẽ được trích từ phần của Bôn)
Vậy
 Bà Son = Tấn = Thành = 21,56 triệu.
 Hoa (Bôn thế vị) = Hậu = 10,78 triệu.
 Bôn = 75,43 triệu.
Tình huống 21:
Ông A và bà B có 3 người con là C,D,E. tài sản chung của ông A và bà B là ngôi biệt thự trị gía 3.6 tỷ VĐN. Năm
2003 ông A lập di chúc với nội dung: “Để lại 1/3 di sản cho vợ và các con. 1/3 di sản cho E quản lý để lo cho việc
thờ cúng. 1/3 di sản còn lại di tặng cho bà H”. Hãy giải quyết tranh chấp thừa kế giữa các bên trong các tình huống
sau:
+ Năm 2006 di sản của ông A được phân chia cho các thừa kế. Trước khi chi di sản thừa kế của ông A, ông M đã
xuất trình một biên nhận vay tiền có chữa ký của ông A, để ngày 01/01/2005, với nội dung ông A vay của ông M số
tiền là 300tr đồng.
+ Năm 2006, di sản của ông A đưaợc phân chia cho các thừa kế. Sau khi phân chia di sản thừa kế của ông A xong
(01/2007), thì ông M đã xuất trình một biên nhận vay tiền có chữ ký của ông A, để ngày 01/01/2005 với nội dung
ông A vay của ông M số tiền là 300tr đồng.
Đáp án tham khảo:
Tổng tài sản của ông A là 3.6 tỷ:2 = 1.8 tỷ
Trường hợp 1: chưa chia di sản mà M đưa biện nhận vay tiền của ông A thì theo thỏa thuận của các thừa kế nếu sẽ
trừ vào tài sản để lại của ông A thì còn lại 1.8 tỷ – 300tr = 1.5 tỷ.
Còn lại chia theo di chúc
 Thứ nhất 1/3 chia cho vợ và các con: B=C=D=E=(1.5 tỷ :3) : 4 = 125tr
 Thứ hai 1/3 giao cho E để thờ cúng = 1.5 tỷ : 3 = 500tr
 Thứ ba 1/3 tặng cho H = 500tr
Trường hợp 2: chia di sản rồi ông M mới đưa biên nhận vay tiền của ông A thì ông A có vay ông M 300tr thì sẽ trừ
vào phần thừa kế thứ nhất.Phần thứ nhất còn lại (1.8 tỷ : 3)-300=300tr chia lại cho B=C=D=E=300:4 = 75tr
Tổng:
 B = 1.8 tỷ + 75 triệu = 1.875 tỷ
 C = D = 75 triệu
 E = 600+75 = 675 triệu
 H = 600 triệu
Tình huống 22:
Hậu và Minh kết hôn năm 1983, có 2 con gái là Xuân sinh năm 1984, Yên sinh năm 1993. Năm 2000, Hậu đi xuất
khẩu lao động ở Hàn Quốc và chung sống như vợ chồng với Thủy, 2 người có 1 con chung là Sơn sinh năm 2003.
Ngày 11-2007,Hậu về nước và li hôn với Minh. Tòa án đã thụ lý đơn.
Ngày 8-1-2008, Hậu chết đột ngột và không để lại di chúc.
Thủy đến đòi chia tài sản thừa kế của Hậu, nhưng gia đình Hậu không đồng ý, Vì vậy Thủy làm đơn kiện.
Biết: Hậu và Thủy có khối tài sản chung là 3 tỷ, Hậu và Minh có tài sản chugn là 980 triệu, trong thời gian Hậu đi
xuất khẩu lao động không gửi tiền về, Mai táng cho hậu hết 20 triệu.
1. Hãy chia thừa kế trong trường hợp trên
2. Giả sử anh Hậu để lại di chúc miệng và được nhiều người chứng kiến là để tài sản cho Thủy, Sơn, Xuân mỗi
người một phần đều nhau. Chia thừa kế trong trường hợp trên.
Đáp án tham khảo:
Trường hợp 1: Hậu không để lại di chúc
Theo pháp luật hôn nhân, giữa Hậu và Thủy vi phạm nghĩa vụ một vợ một chồng và tài sản của Hậu và Thủy là tài
sản chung hợp nhất theo phần và chia theo tỷ lệ vốn góp, tuy nhiên do không đủ cơ sở để phân chia nên số tài sản
sẽ được chia Điều cho 2 người = 3 tỷ/2= 1.5 tỷ
Do Hậu và Minh chưa ly hôn theo quy định của pháp luật nên phần 1.5 tỷ này vẫn thuộc tài sản chung của vợ
chồng.
Tổng tài sản hiện còn của Hậu là: (1500+980)/2 – 20 = 1220 triệu.
Tài sản được chia theo pháp luật:
Minh = Xuân = Yến = Sơn = 1220/4 = 305 triệu.
Trường hợp 2: Hậu có để lại di chúc
+ Chia theo di chúc: Thủy= Sơn = Xuân = 1220/3 = 406.6 triệu.
+ Giả sử toàn bộ tài sản được chia theo pháp luật
1 suất thừa kế theo pháp luật = 305 triệu.
1 suất thừa kế bắt buộc = 2*305/3 = 203.3 triệu.
Minh = Yến= 203.3 triệu.
Thủy = Sơn= Xuân = (1220-203.3*2)/3 = 271.1 triệu.
Tình huống 23:
Ông A và bà B là vợ chồng, 2 người có tài sản chung là 600tr. Bà B có tài sản riêng là 180tr. Họ có 3 người con, C
(20t) đã trưởng thành, có khả năng lao động; D, E (14t) chưa có khả năng lao động. Bà B chết, di chúc hợp pháp
cho M 100 triệu; hội người ngèo 200 triệu. Tính thừa kế của những người trong gia đình bà B?
Đáp án tham khảo:
Bà B chết, di sản của bà trị giá: 180 + 600/2 = 480 triệu.
Bà B di chúc hợp pháp cho M & hội người nghèo, không di chúc cho ông A cùng các con, nhưng ông A & D, E
thuộc đối tượng phải được nhận di sản bắt buộc = 2/3 một suất thừa kế theo pháp luật. Ta có:
Suất thừa kế theo pháp luật: 4 người (ông A, C, D, E)
Giá trị mỗi suất thừa kế theo pháp luật trên tổng di sản: 480tr/4 = 120tr/suất
Giá trị mỗi phần di sản bắt buộc: 120tr x (2/3) = 80 triệu.
=> ông A & D, E mỗi người nhận được 80 triệu. Phần di sản còn lại của bà B trị giá: 480 – (80 x 3) = 240 triệu.
Theo di chúc, tổng di sản bà B di tặng là: 100 + 200 = 300 triệu (> 240 triệu)
Ta thấy:
M/hội người nghèo = 100/200 = 1/2 (tức là theo di chúc, di sản di tặng cho M & hội người nghèo luôn theo tỉ lệ 1 :
2)
Suy ra, M nhận được: (240/3) x 1 = 80 triệu; hội người nghèo nhận được: (240/3) x 2 = 160 triệu.
Tổng kết:
 Ông A : 300 + 80 = 380 triệu.
 C : 0 triệu.
 D = E = M = 80 triệu.
 Hội người nghèo : 160 triệu.
Tình huống 24:
Ông A bị bênh qua đời mà không để lại di chúc.Tài sản của ong gồm 1 ngôi nhà 200tr, 1 xe máy 50tr+ 200tr tiền
mặt.Người thân của ông gồm : bố đẻ, vợ, 2 con đẻ và 1 cháu ruột. Hãy áp dụng BLDS 2015 để chia tài sản thừa kế
trong TH trên.
Đáp án tham khảo:
Xét các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Tài sản là của riêng ông A
Ông A chết, di sản của ông A trị giá là 200 + 50 + 200 = 450 triệu.
Vì ông A không để lại di chúc nên di sản chia theo pháp luật (Điểm a khoản 1 Điều 650 BLDS 2015).
Những người thừa kế theo pháp luật gồm bố đẻ, vợ và 2 con đẻ. (Điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015)
Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 450 : 4 = 112,5 triệu/suất
Đáp số: Bố đẻ, vợ và 2 con đẻ của ông A mỗi ng` có 112,5 triệu.
Trường hợp 2: Tài sản là của chung vợ chồng ông A
Ông A chết, di sản của ông A trị giá là (200 + 50 + 200) : 2 = 225 triệu.
Chia thừa kế tương tự trường hợp 1, ta có: bố đẻ, vợ và 2 con đẻ của ông A mỗi người nhận được 56,25 triệu.
Vợ ông A có: 56,25 + 225 = 281,25 triệu; bố đẻ và 2 con đẻ của ông A mỗi ng` có 56,25 triệu.
Tình huống 25:
Sơn và Hà là vợ chồng có tài sản chung là 1,8 tỷ đồng. Họ có hai con là Hạnh(15 tuổi) và Phúc (20 tuổi). Vừa qua,
Sơn và Hạnh đi xe bị tai nạn. Lúc hấp hối, Sơn có di chúc miệng trước nhiều người làm chứng là để lại toàn bộ tài
sản cho Phúc và Hạnh. Sau khi để lại di chúc ông Sơn qua đời. Vài giờ sau Hạnh cũng không qua khỏi.
Hãy cho biết Hà sẽ được hưởng bao nhiêu từ di sản của hai bố con Sơn và Hạnh? Biết rằng Hạnh còn có tài sản trị
giá 50 triệu do được bà ngoại tặng trước khi chết. (Lý giải vì sao?)
Đáp án tham khảo:
Nếu di chúc ông Sơn để lại là hợp pháp (Điều 629, 630 BLDS 2015) và Hạnh được xác định là chết sau ông Sơn
(Điều 619 BLDS 2015) thì Hạnh được hưởng thừa kế theo di chúc ông Sơn để lại.
Bà Hà là người được hưởng thừa kế ko phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644 BLDS 2015) nên được hưởng
2/3 suất thừa kế theo pháp luật.
Theo đó, bà Hà được hưởng 200 triệu từ di sản ông Sơn để lại (Điều 644 BLDS 2015) phần còn lại được thực hiện
theo di chúc (Hạnh = Phúc = 350 triệu)
Nếu Hạnh chết không để lại di chúc thì di sản Hạnh để lại (350 triệu hưởng thừa kế từ ông Sơn + 50 triệu bà ngoại
tặng cho) được chia theo pháp luật. Theo đó, bà Hà là người được hưởng thừa kế theo pháp luật của Hạnh (Điều
644651 BLDS 2015)
Hà được hưởng: 200 triệu (thừa kế theo Điều 644 BLDS 2015) + 400 triệu của Hạnh (Điều 644, 651 BLDS).

You might also like