Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 42

越南汉喃

Thiên đô chiếu
Lý Thái Tổ
遷都詔
李 太 祖 ( 李 公 蘊 )

昔商家至盤庚五遷,周室逮成王三徙。豈
三代之數君俱徇己私妄自遷徙?以其宅中圖大,
為 萬 億 世 子 孫 之 計 。上 謹 天 命 下因 民 願 , 苟有
便輒改,故國祚延長,風俗富阜。而丁黎二氏
乃 徇 己 私 ,忽 天 命 , 罔 蹈 商 周 之 跡 , 常 安 厥 邑
于茲;致世代弗長,算數短促,百姓耗損,萬
物失宜。朕甚痛之,不得不徙。
況高王故都大羅城,宅天地區域之中,得
龍蟠虎踞之勢,正南北東西之位,便江山向背
之宜;其地廣而坦平,厥土高而爽愷,民居蔑
昏墊之困,萬物極繁阜之豐。遍覽越邦,斯為
勝 地 。 誠 四 方 輻 輳 之 要 會, 為 萬 世 帝 王 之 上 都 。
朕欲因此地利以定厥居,卿等以為何如。

Bản phiên âm Hán-Việt:

Tích Thương gia chí Bàn Canh ngũ thiên, Chu thất đãi Thành
Vương tam tỉ. Khởi Tam Đại chi sổ quân tuẫn vu kỷ tư, vọng tự
thiên tỉ. Dĩ kỳ đồ đại trạch trung, vi ức vạn thế tử tôn chi kế;
thượng cẩn thiên mệnh, hạ nhân dân chí, cẩu hữu tiện triếp cải. Cố
_________________________________________________________________ 1
越南汉喃

quốc tộ diên trường, phong tục phú phụ. Nhi Đinh Lê nhị gia, nãi
tuẫn kỷ tư, hốt thiên mệnh, võng đạo Thương Chu chi tích, thường
an quyết ấp vu tư, trí thế đại phất trường, toán số đoản xúc, bách
tính hao tổn, vạn vật thất nghi. Trẫm thậm thống chi, bất đắc bất tỉ.
Huống Cao Vương cố đô Đại La thành, trạch thiên địa khu
vực chi trung; đắc long bàn hổ cứ chi thế. Chính Nam Bắc Đông
Tây chi vị; tiện giang sơn hướng bối chi nghi. Kỳ địa quảng nhi
thản bình, quyết thổ cao nhi sảng khải. Dân cư miệt hôn điếm chi
khốn; vạn vật cực phồn phụ chi phong. Biến lãm Việt bang, tư vi
thắng địa. Thành tứ phương bức thấu chi yếu hội; vi vạn thế đế
vương chi thượng đô.
Trẫm dục nhân thử địa lợi dĩ định quyết cư, khanh đẳng như
hà?

Bia Lý Thái Tổ bên sông Sào Khê tại cố đô Hoa Lư, nơi vua ban chiếu dời đô

Nam quốc sơn hà

南國山河
_________________________________________________________________ 2
越南汉喃

南國山河南帝居
截然定分在天書
如何逆虜來侵犯
汝等行看取敗虛

Nam quốc sơn hà

Nam quốc sơn hà Nam đế cư,


Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm,
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.

PHẠT TỐNG LỘ BỐ VĂN


李常杰

伐宋露布文
李常杰

_________________________________________________________________ 3
越南汉喃

天生蒸民,君德則睦。君民之道,務在養民。今聞宋
主昏庸,不循聖範,聼安石貪邪之計,作青苗助役之科。
使百姓膏脂凃地,而資其肥己之謀。
蓋萬民資賦於天,忽落那要離之毒。在上固宜可憫,
從前切莫須言。
本職奉國王命,指道北行,欲清妖孽之波濤,有分土
無分民之意。要掃腥穢之污濁,歌堯天享舜日 之佳期。
我今出兵,固將拯濟。檄文到日,用廣聞知。切自思
量,莫懷震怖。

Phiên âm: PHẠT TỐNG LỘ BỐ VĂN

Thiên sinh chưng dân, quân đức tắc mục. Quân dân chi đạo, vụ tại
dưỡng dân. Kim văn, Tống chủ hôn dung, bất tuần thánh phạm. Thính An
Thạch tham tà chi kế, tác "thanh miêu", "trợ dịch" chi khoa. Sử bách tính cao
chi đồ địa, nhi tư kỳ phì kỷ chi mưu.
Cái vạn dân tư phú ư thiên, hốt lạc na yếu li chi độc. Tại thượng cố nghi
khả mẫn, tòng tiền thiết mạc tu ngôn.
Bản chức: Phụng quốc vương mệnh; Chỉ đạo Bắc hành. Dục thanh yêu
nghiệt chi ba đào, hữu phân thổ vô phân dân chi ý; Yếu tảo tinh uế chi ô trọc,
ca Nghiêu thiên hưởng Thuấn nhật chi giai kỳ.
Ngã kim xuất binh, cố tương chửng tế. Hịch văn đáo nhật, dụng quảng
văn tri. Thiết tự tư lường, mạc hoài chấn bố.

Thị đệ tử
Vạn Hạnh thiền sư

示弟子
萬行

身如電影有還無
萬物春榮秋又枯
_________________________________________________________________ 4
越南汉喃

任運盛衰無怖畏
盛衰如露草頭舖

Thị đệ tử
Vạn Hạnh

Thân như điện ảnh hữu hoàn vô


Vạn mộc xuân vinh, thu hựu khô
Nhậm vận thịnh suy vô bố uý
Thịnh suy như lộ thảo đầu phô.

THIÊN TRƯỜNG VÃN VỌNG


Trần Nhân Tông

天長晚望
陳仁宗
村後村淺淡似煙,
_________________________________________________________________ 5
越南汉喃

半無半有夕陽邊。
牧童笛裡归牛盡,
白鹭雙雙飛下田。

THIÊN TRƯỜNG VÃN VỌNG


Trần Nhân Tông

Thôn hậu thôn tiền đạm tự yên,


Bán vô bán hữu tịch dương biên.
Mục đồng địch lý ngưu qui tận,
Bạch lộ song song phi hạ điền.

Quốc tộ
Pháp Thuận

國祚
法順

_________________________________________________________________ 6
越南汉喃

國祚如藤絡,
南天裏太平。
無為居殿閣,
處處息刀兵。

Phiên âm

Quốc tộ như đằng lạc,


Nam thiên lý thái bình.
Vô vi cư điện các,
Xứ xứ tức đao binh.

Ngôn hoài
Dương Không Lộ

言懷
杨空路
宅 得 龍 蛇 地 可 居,
野 情 終 日 樂 無 餘。
有 時 直 上 孤 峰 頂,
長 叫 一 聲 寒 態 虛。

_________________________________________________________________ 7
越南汉喃

Ngôn hoài

Trạch đắc long xà địa khả cư


Dã tình chung nhật lạc vô dư
Hữu thì trực thượng cô phong đỉnh
Trường khiếu nhất thanh hàn thái hư.

Ngư nhàn
Dương Không Lộ
漁閑
楊空路

萬裡清江萬裡天
一村桑 柘一村煙。
漁翁睡著無人喚,
過午醒來雪滿船。

_________________________________________________________________ 8
越南汉喃

Phiên âm:

Vạn lý thanh giang vạn lý thiên,


Nhất thôn tang giá nhất thôn yên.
Ngư ông thuỵ trước vô nhân hoán,
Quá ngọ tỉnh lai tuyết mãn thuyền.

Có bệnh bảo mọi người


Mãn Giác thiền sư

告疾示眾
李長

春 去 百 花 落,
春到百花開。
事 逐 眼 前 過,
老從頭上來。
莫謂春殘花落盡,
庭 前 昨 夜 一 枝 梅。

_________________________________________________________________ 9
越南汉喃

Cáo tật thị chúng

Xuân khứ bách hoa lạc,


Xuân đáo bách hoa khai.
Sự trục nhãn tiền quá ,
Lão tòng đầu thượng lai .
Mạc vị xuân tàn hoa lạc tận ,
Đình tiền tạc dạ nhất chi mai.

Dụ chư tỳ tướng hịch văn


Trần Quốc Tuấn

諭諸裨將檄文
陳國俊

余常聞之: 紀信以身代死而脫高帝;由于以背受戈而
蔽招王,蓣讓吞炭而復主讎,申蒯断臂而赴國難;敬德一
小生也身翼太宗而得免世充之圍,杲卿一遠臣也,口罵禄
山而不從逆賊之計;自古忠臣義士以身殉國何代無之?設
使數子區區為兒女子之態,徒死牖下烏能名垂竹白,與天
地相為不朽哉!
汝等世為將種,不曉文義,其聞其說,疑信相半。古
先之事姑置勿論 。今余以宋,韃之事言之 :王公堅何人
_________________________________________________________________ 10
越南汉喃

也?其裨將阮文立又何人也?以釣魚鎖鎖斗大之城,當蒙
哥堂堂百萬之鋒,使宋之生靈至今受賜!骨待兀郎何人也?
其裨將赤脩思又何人也?冒瘴厲於萬里之途,獗南詔於數旬
之頃,使韃之君長至今留名!
況余與汝等,生於擾攘之秋;長於艱難之勢.竊見偽使往
來, 道途旁午。掉鴞烏之寸舌而陵辱朝廷;委犬羊之尺軀而
倨傲宰祔。托忽必列之令而索玉帛,以事無已之誅求; 假雲
南王之號而揫金銀,以竭有限之傥庫。譬猶以肉投餒虎,寧
能免遺後患也哉?
余常臨餐忘食,中夜撫枕,涕泗交痍,心腹如搗。常
以未能食肉寢皮,絮肝飲血為恨也。雖余之百身,膏於草
野,余之千屍,裹於馬革, 亦願為之。
汝等久居門下,掌握兵權。無衣者則衣之以衣;無食
者則食之以食。官卑者則遷其爵;祿薄者則給其俸。水行
給舟;陸行給馬。 委之以兵, 則生死同其所為;進之在
寢,則笑語同其所樂。其是公堅之為偏裨,兀郎之為 副貳,
亦未下爾。
汝等坐視主辱,曾不為憂;身當國恥,曾不為愧。為
邦國之將侍立夷宿而無忿心;聽太常之樂,宴饗偽使而無
怒色。 或鬥雞以為樂; 或賭博以為娛。 或事田園以養其
家;或戀妻子以私於己。修生產之業而忘軍國之務; 恣田
獵之遊,而怠攻守之習。或甘美酒;或嗜淫聲。脱有蒙韃之
寇來,雄雞之距,不足以穿虜甲;賭博之術,不足以施軍謀。田園
_________________________________________________________________ 11
越南汉喃

之富,不足以贖千金之軀;妻拏之累,不足以充軍國之用。生產之
多,不足以購虜首;獵犬之力, 不足以驅賊眾。 美酒不足以沈虜
軍;淫聲不足以聾虜耳。當此之時,我家臣主就縛,甚可痛哉!不
唯余之采邑被削,而汝等之俸祿亦為他人之所有。不唯余之家小被
驅,而汝等之妻拏亦為他人之所虜;不唯余之祖宗社稷,為他人之
所踐侵,而汝等之父母墳墓,亦為他人之所發掘;不唯余之今生受
辱,雖百世之下,臭名難洗惡謚長存。而汝等之家清,亦不免名為
敗將矣!當此之時,汝等雖欲肆其娛樂,得乎?
今余明告汝等,當以措火積薪為危;當以懲羹吹虀為
戒。訓練士卒;習爾弓矢。使人人逄蒙。家家后羿。購必
烈之頭於闕下,朽雲南之肉於杲街。不唯余之采邑永為青
氈,而汝等之俸祿亦終身之受賜; 不唯余之家小安床褥,
而汝等之妻拏亦百年之佳老;不唯余之宗廟萬世享祀,而
汝等之祖父亦春秋之血食;不唯余之今生得志,而汝等百
世之下,芳名不朽;不唯余之美謚永垂,而汝等之姓名亦
遺芳於青史矣。當此之時,汝等雖欲不為娛樂,得乎?
今余歷選諸家兵法為一書,名曰兵書要略。汝等或能
專習是書,受余教誨,是夙世之臣主也;或暴棄是書,違
余教誨,是夙世之仇讎也。何則?蒙韃乃不共,戴天之讎,汝
等記恬然,不以雪恥為念, 不以除凶為心。而又不教士卒,
是倒戈迎降,空拳受敵;使平虜之後,萬世遺羞,上有何
面目立於天地覆載之間耶?
故欲汝等明知余心,因筆以檄云。

_________________________________________________________________ 12
越南汉喃

Dụ chư tỳ tướng hịch văn

Dư thường văn chi:


Kỷ Tín dĩ thân đại tử nhi thoát Cao Đế;
Do Vu dĩ bối thụ qua nhi tế Chiêu Vương.
Dự Nhượng thốn thán nhi phục chủ thù;
Thân Khoái đoạn tí nhi phó quốc nạn.
Kính Đức nhất tiểu sinh dã, thân dực Thái Tông nhi đắc miễn Thế Sung
chi vi;
Cảo Khanh nhất viễn thần dã, khẩu mạ Lộc Sơn nhi bất tòng nghịch tặc
chi kế.
Tự cổ trung thần nghĩa sĩ, dĩ thân tuẫn quốc hà đại vô chi?
Thiết sử sổ tử khu khu vi nhi nữ tử chi thái,
Đồ tử dũ hạ, ô năng danh thùy trúc bạch,
Dữ thiên địa tương vi bất hủ tai!
Nhữ đẳng
Thế vi tướng chủng, bất hiểu văn nghĩa,
Kỳ văn kỳ thuyết, nghi tín tương bán.
Cổ tiên chi sự cô trí vật luận.
Kim dư dĩ Tống, Thát chi sự ngôn chi:
Vương Công Kiên hà nhân dã?
Kỳ tỳ tướng Nguyễn Văn Lập hựu hà nhân dã?
Dĩ Điếu Ngư tỏa tỏa đẩu đại chi thành,
Đương Mông Kha đường đường bách vạn chi phong,
Sử Tống chi sinh linh chí kim thụ tứ!

_________________________________________________________________ 13
越南汉喃

Cốt Đãi Ngột Lang hà nhân dã?


Kỳ tỳ tướng Xích Tu Tư hựu hà nhân dã?
Mạo chướng lệ ư vạn lý chi đồ,
Quệ Nam Chiếu ư sổ tuần chi khoảnh,
Sử Thát chi quân trưởng chí kim lưu danh!
Huống dư dữ nhữ đẳng,
Sinh ư nhiễu nhương chi thu;
Trưởng ư gian nan chi tế.
Thiết kiến ngụy sứ vãng lai, đạo đồ bàng ngọ.
Trạo hào ô chi thốn thiệt nhi lăng nhục triều đình;
Ủy khuyển dương chi xích khu nhi cứ ngạo tể phụ.
Thác Hốt Tất Liệt chi lệnh nhi sách ngọc bạch, dĩ sự vô dĩ chi tru cầu;

Giả Vân Nam Vương chi hiệu nhi khu kim ngân, dĩ kiệt hữu hạn chi
thảng khố.
Thí do dĩ nhục đầu nỗi hổ, ninh năng miễn di hậu hoạn dã tai?
Dư thường
Lâm xan vong thực,
Trung dạ phủ chẩm,
Thế tứ giao di,
Tâm phúc như đảo.
Thường dĩ vị năng thực nhục tẩm bì, nhứ can ẩm huyết vi hận dã.
Tuy
Dư chi bách thân, cao ư thảo dã;
Dư chi thiên thi, khỏa ư mã cách,
_________________________________________________________________ 14
越南汉喃

Diệc nguyện vi chi.


Nhữ đẳng
Cửu cư môn hạ,
Chưởng ác binh quyền.
Vô y giả tắc ý chi dĩ y;
Vô thực giả tắc tự chi dĩ thực.
Quan ti giả tắc thiên kỳ tước;
Lộc bạc giả tắc cấp kỳ bổng.
Thủy hành cấp chu;
Lục hành cấp mã.
Ủy chi dĩ binh, tắc sinh tử đồng kỳ sở vi;
Tiến chi tại tẩm, tắc tiếu ngữ đồng kỳ sở lạc.
Kỳ thị
Công Kiên chi vi thiên tì,
Ngột Lang chi vi phó nhị,
Diệc vị hạ nhĩ.
Nhữ đẳng
Tọa thị chủ nhục, tằng bất vi ưu;
Thân đương quốc sỉ, tằng bất vi quý.
Vi bang quốc chi tướng, thị lập di tú nhi vô phẫn tâm;
Thính thái thường chi nhạc, yến hưởng ngụy sứ nhi vô nộ sắc.
Hoặc đấu kê dĩ vi lạc;
Hoặc đổ bác dĩ vi ngu.
Hoặc sự điền viên dĩ dưỡng kỳ gia;
Hoặc luyến thê tử dĩ tư ư kỷ.
Tu sinh sản chi nghiệp, nhi vong quân quốc chi vụ;
_________________________________________________________________ 15
越南汉喃

Tứ điền liệp chi du, nhi đãi công thủ chi tập.
Hoặc cam mỹ tửu;
Hoặc thị dâm thanh.
Thoát hữu Mông Thát chi khấu lai,

Hùng kê chi cự, bất túc dĩ xuyên lỗ giáp;


Đổ bác chi thuật, bất túc dĩ thi quân mưu.
Ðiền viên chi phú, bất túc dĩ thục thiên kim chi khu;
Thê noa chi lụy, bất túc dĩ sung quân quốc chi dụng.
Sinh sản chi đa, bất túc dĩ cấu lỗ thủ;
Liệp khuyển chi lực, bất túc dĩ khu tặc chúng.
Mỹ tửu bất túc dĩ trấm lỗ quân;
Dâm thanh bất túc dĩ lung lỗ nhĩ.
Ðương thử chi thời,
Ngã gia thần chủ tựu phọc,
Thậm khả thống tai!
Bất duy dư chi thái ấp bị tước,
Nhi nhữ đẳng chi bổng lộc diệc vi tha nhân chi sở hữu;
Bất duy dư chi gia tiểu bị khu,
Nhi nhữ đẳng chi thê noa diệc vi tha nhân chi sở lỗ;
Bất duy dư chi tổ tông xã tắc, vi tha nhân chi sở tiễn xâm,
Nhi nhữ đẳng chi phụ mẫu phần mộ, diệc vi tha nhân chi sở phát quật;
Bất duy dư chi kim sinh thụ nhục, tuy bách thế chi hạ, xú danh nan tẩy, ác
thụy trường tồn,
Nhi nhữ đẳng chi gia thanh, diệc bất miễn danh vi bại tướng hĩ!
Ðương thử chi thời,
_________________________________________________________________ 16
越南汉喃

Nhữ đẳng tuy dục tứ kỳ ngu lạc,


Đắc hồ?
Kim dư minh cáo nhữ đẳng,
Đương dĩ thố hỏa tích tân vi nguy;
Đương dĩ trừng canh xuy tê vi giới.
Huấn luyện sĩ tốt;
Tập nhĩ cung thỉ.
Sử
Nhân nhân Bàng Mông;
Gia gia Hậu Nghệ.
Cưu Tất Liệt chi đầu ư khuyết hạ;
Hủ Vân Nam chi nhục ư cảo nhai.
Bất duy dư chi thái ấp vĩnh vi thanh chiên,
Nhi nhữ đẳng chi bổng lộc diệc chung thân chi thụ tứ;
Bất duy dư chi gia tiểu đắc an sàng nhục,
Nhi nhữ đẳng chi thê noa diệc bách niên chi giai lão;
Bất duy dư chi tông miếu vạn thế hưởng tự,
Nhi nhữ đẳng chi tổ phụ diệc xuân thu chi huyết thực;
Bất duy dư chi kim sinh đắc chí,
Nhi nhữ đẳng bách thế chi hạ, phương danh bất hủ;
Bất duy dư chi mỹ thụy vĩnh thùy,

Nhi nhữ đẳng chi tính danh diệc di phương ư thanh sử hĩ.
Ðương thử chi thời,
Nhữ đẳng tuy dục bất vi ngu lạc,
Đắc hồ!
_________________________________________________________________ 17
越南汉喃

Kim dư lịch tuyển chư gia binh pháp vi nhất thư, danh viết Binh thư yếu
lược.
Nhữ đẳng
Hoặc năng chuyên tập thị thư, thụ dư giáo hối, thị túc thế chi thần chủ dã;

Hoặc bạo khí thị thư, vi dư giáo hối, thị túc thế chi cừu thù dã.
Hà tắc?
Mông Thát nãi bất cộng đái thiên chi thù,
Nhữ đẳng ký điềm nhiên, bất dĩ tuyết sỉ vi niệm, bất dĩ trừ hung vi tâm,
Nhi hựu bất giáo sĩ tốt, thị đảo qua nghênh hàng, không quyền thụ địch;
Sử bình lỗ chi hậu, vạn thế di tu,
Thượng hữu hà diện mục lập ư thiên địa phú tái chi gian da?
Cố dục nhữ đẳng minh tri dư tâm,
Nhân bút dĩ hịch vân.

Tụng giá hoàn kinh sư


Trần Quang Khải

_________________________________________________________________ 18
越南汉喃

從駕還亰師
陳光啟

奪銷章陽渡,
擒胡鹹子關。
太平須致力,
萬古此江山。

Phiên âm:

Đoạt sáo Chương Dương độ,


Cầm Hồ Hàm Tử quan.
Thái bình tu trí lực,
Vạn cổ thử giang san..

Thuật hoài
Phạm Ngũ Lão (1255-1320).

_________________________________________________________________ 19
越南汉喃

述懷
範五老
橫 槊 江 山 恰 幾 秋,
三 軍 貔 虎 氣 吞 牛。
男 兒 未 了 功 名 債,
羞 聽 人 間 說 武 侯。

Thuật hoài

Hoành sóc giang san cáp kỉ thu,


Tam quân tì hổ khí thôn Ngưu.
Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu.

Cảm hoài
Đặng Dung

感懷
登容
世事悠悠奈老何,

_________________________________________________________________ 20
越南汉喃

無 窮 天 地 入 酣 歌。
時 來 屠 釣 成 功 易,
運 去 英 雄 飲 恨 多。
致 主 有 懷 扶 地 軸,
洗 兵 無 路 挽 天 河。
國 讎 未 報 頭 先 白,
幾度龍泉戴月磨 。
Cảm hoài

Thế sự du du nại lão hà,


Vô cùng thiên địa nhập hàm ca.
Thời lai đồ điếu thành công dị,
Vận khứ anh hùng ẩm hận đa.
Trí chúa hữu hoài phù địa trục,
Tẩy binh vô lộ vãn thiên hà.
Quốc thù vị báo, đầu tiên bạch,
Kỷ độ Long Tuyền đới nguyệt ma.
BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO

Nguyễn Trãi 阮廌 , Ức Trai 抑齋

平吳 大 告
阮廌
代 天 行 化 皇上 若 曰。
蓋 聞 ﹕ 仁 義之 舉 , 要 在 安 民 ,吊 伐 之 師 莫 先

_________________________________________________________________ 21
越南汉喃

去 暴 。 惟, 我 大 越 之 國 , 實 為文 獻 之 邦 。 山
川 之 封域 既 殊 , 南 北 之 風 俗亦 異 。 自 趙 丁 李
陳 之肇 造 我 國 , 與 漢 唐 宋元 而 各 帝 一 方 。 雖
強弱 時 有 不 同 而 豪 傑 世未 常 乏 。 故 劉 龔 貪 功
以 取 敗 , 而 趙 卨 好 大 以 促 亡 。唆 都 既 擒 於 鹹
子 關 ,烏 馬 又 殪 於 白 藤 海 。嵇 諸 往 古 , 厥 有
明 徵。

頃 因 胡 政 之 煩 苛 。至 使 人 心 之 怨 叛 。 狂明
伺 隙 , 因 以 毒 我 民; 惡 黨 懷 奸 , 竟 以 賣我 國 。
焮 蒼 生 於 虐 焰, 陷 赤 子 於 禍 坑 。 欺天 罔 民 ,
詭 計 蓋 千 萬狀 ; 連 兵 結 釁 稔 惡 殆二 十 年 。 敗
義 傷 仁 ,乾 坤 幾 乎 欲 息 ; 重 科厚 歛 , 山 澤 靡
有 孑 遺。 開 金 場 塞 冒 嵐 瘴 而斧 山 淘 沙 , 採 明
珠 則觸 蛟 龍 而 緪 腰 汆 海 。擾 民 設 玄 鹿 之 陷 阱 ,
殄 物 織 翠 禽 之 網 羅 。昆 虫 草 木 皆 不 得 以 遂其
生 , 鰥 寡 顛 連 俱 不獲 以 安 其 所 。 浚 生 靈之 血
以 潤 桀 黠 之 吻 牙; 極 土 木 之 功 以 崇 公私 之 廨
宇 。 州 里 之 征徭 重 困 , 閭 閻 之 杼 柚皆 空 。 決
東 海 之 水 不足 以 濯 其 污 , 罄 南 山之 竹 不 足 以
書 其 惡 。神 民 之 所 共 憤 , 天 地之 所 不 容 。

_________________________________________________________________ 22
越南汉喃

予 奮 跡 藍山 , 棲 身 荒 野 。 念 世讎 豈 可 共 戴 ,
誓 逆 賊難 與 俱 生 。 痛 心 疾 首者 垂 十 餘 年 , 嘗
膽 臥薪 者 蓋 非 一 日 。 發 憤忘 食 , 每 研 覃 韜 略
之書 , 即 古 驗 今 , 細 推究 興 亡 之 理 。 圖 回 之志
寤 寐 不 忘 。 當 義 旗初 起 之 時 , 正 賊 勢 方張 之
日 。 奈 以 ﹕ 人 才秋 葉 , 俊 傑 晨 星 。 奔走 先 後
者 既 乏 其 人 ,謀 謨 帷 幄 者 又 寡 其 助。 特 以 救
民 之 念 , 每鬱 鬱 而 欲 東 ; 故 於 待賢 之 車 , 常
汲 汲 已 虛左 。 然 其 得 人 之 效 茫若 望 洋 , 由 己
之 誠 甚於 拯 溺 。 憤 兇 徒 之 未滅 , 念 國 步 之 遭
迍 。靈 山 之 食 盡 兼 旬 , 瑰縣 之 眾 無 一 旅 。 蓋
天欲 困 我 以 降 厥 任 , 故與 益 勵 志 以 濟 于 難 。揭
竿 為 旗 , 氓 隸 之 徒四 集 投 醪 饗 士 , 父 子之 兵
一 心 。 以 弱 制 彊, 或 攻 人 之 不 備 ; 以寡 敵 眾
常 設 伏 以 出 奇。 卒 能 以 大 義 而 勝 兇殘 , 以 至
仁 而 易 彊 暴。 蒲 藤 之 霆 驅 電 掣 ,茶 麟 之 竹 破
灰 飛 。 士氣 以 之 益 增 , 軍 聲 以之 大 振 。 陳 智
山 壽 聞風 而 ; 褫 魄, 李 安 方 政 假 息 以 偷生 。 乘
勝 長 驅 , 西 京既 為 我 有; 選 兵 進 取, 東 都 盡 復
舊 疆 。 寧橋 之 血 成 川 , 流 腥 萬里 ; 窣 洞 之 屍
積 野 ,遺 臭 千 年 。 陳 洽 賊 之腹 心 , 既 梟 其 首 ;

_________________________________________________________________ 23
越南汉喃

李亮 賊 之 奸 蠹 , 又 暴 厥屍 。 王 通 理 亂 而 焚 者
益 焚 , 馬 瑛 救 鬥 而 怒者 益 怒 。 彼 智 窮 而 力盡 ,
束 手 待 亡 ; 我 謀伐 而 心 攻 , 不 戰 自 屈。 謂 彼
必 易 心 而 改 慮, 豈 意 復 作 孽 以 速 辜。 執 一 己
之 見 以 嫁 禍於 他 人 , 貪 一 時 之 功以 貽 笑 於 天
下 。 遂 靈宣 德 之 狡 童 , 黷 兵 無厭 ; 仍 命 晟 昇
之 懦 將, 以 油 救 焚 。 丁 未 九月 柳 昇 遂 引 兵 猶
邱 溫而 進 , 本 年 十 月 木 晟又 分 途 自 雲 南 而 來 。
予 前 既 選 兵 塞 險 以 摧其 鋒 , 予 後 再 調 兵 截路
以 斷 其 食 。 本 月 十八 日 柳 昇 為 我 軍 所 攻, 計
墜 於 支 稜 之 野 ;本 月 二 十 日 柳 昇 又 為我 軍 所
敗 , 身 死 於 馬鞍 之 山 。 二 十 五 日 保定 伯 梁 銘
陣 陷 而 喪 軀, 二 十 八 日 尚 書 李 慶計 窮 而 刎 首 。
我 遂 迎刃 而 解 , 彼 自 倒 戈 相攻 。 繼 而 四 面 添
兵 以包 圍 , 期 以 十 月 中 旬而 殄 滅 。 爰 選 貔 貅
之士 , 申 命 爪 牙 之 臣 。飲 象 而 河 水 乾 , 磨 刀而
山 石 鈌 。 一 鼓 而 黥刳 鱷 斷 , 再 鼓 而 鳥 散麇 驚 。
決 潰 蟻 於 崩 堤, 振 剛 風 於 稿 葉 。 都督 崔 聚 膝
行 而 送 款 ,尚 書 黃 福 面 縛 以 就 擒。 僵 屍 塞 諒
江 諒 山 之途 , 戰 血 赤 昌 江 平 灘之 水 。 風 雲 為
之 變 色, 日 月 慘 以 無 光 。 其雲 南 兵 為 我 軍 所

_________________________________________________________________ 24
越南汉喃

扼 於梨 花 ,自 恫 疑 虛 喝 而先 以 破 腑 ; 其 沐 晟 眾
聞 柳 昇 為 我 軍 所 敗 於芹 站 , 遂 躪 藉 奔 潰 而僅
得 脫 身 。 冷 溝 之 血杵 漂 , 江 水 為 之 嗚 咽; 丹
舍 之 屍 山 積 , 野草 為 之 殷 紅 。兩 路 救兵 既 不 旋
踵 而 俱 敗 ,各 城 窮 寇 亦 將 解 甲 以出 降 。 賊 首
成 擒 , 彼既 掉 餓 虎 乞 憐 之 尾 ;神 武 不 殺 , 予
亦 體 上帝 孝 生 之 心 。 參 將 方政 , 內 官 馬 騏 ,
先 給艦 五 百 餘 艘 , 既 渡 海而 猶 且 魂 飛 魄 散 ;
總兵 王 通 , 參 政 馬 瑛 ,又 給 馬 數 千 餘 匹 , 已還
國 而 益 自 股 慄 心 驚。 彼 既 畏 死 貪 生 , 而修 好
有 誠 ; 予 以 全 軍為 上 , 而 欲 民 之 得 息。非 惟 謀
計之極其深
遠 , 蓋 亦 古 今 之 所 未見 聞 。
社 稷 以 之 奠安 , 山 川 以 之 改 觀 。乾 坤 既 否
而 復 泰 , 日月 既 晦 而 復 明 。 于 以開 萬 世 太 平
之 基 , 于以 雪 天 地 無 窮 之 恥 。是 由 天 地 祖 宗
之 靈 有以 默 相 陰 佑 而 致 然 也 ! 於 戲 ! 一戎 大 定 ,
迄 成 無 兢 之功 ; 四 海 永 清 , 誕 布維 新 之 誥 。
播 告 遐 邇, 咸 使 聞 知 。

BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO

Nguyễn Trãi
_________________________________________________________________ 25
越南汉喃

Đại thiên hành hoá hoàng thượng nhược viết .

Cái văn ﹕ nhân nghĩa chi cử , yếu tại an dân , điếu phạt chi sư mạc tiên
khứ bạo . duy , ngã đại việt chi quốc , thật vi văn hiến chi bang . sơn
xuyên chi phong vực kí thù , nam bắc chi phong tục diệc dị . tự triệu đinh
lí trần chi triệu tạo ngã quốc , dữ hán đường tống nguyên nhi các đế nhất
phương . tuy cưỡng nhược thì hữu bất đồng nhi hào kiệt thế vị thường
phạp . cố lưu cung tham công dĩ thủ bại , nhi triệu 〔Tiết 〕hảo đại dĩ
xúc vong .toa đô kí cầm ư hàm tử quan ,ô mã hựu ế ư bạch đằng hải .kê
chư vãng cổ , quyết hữu minh chưng . khoảnh nhân hồ chính chi phiền hà
.chí sử nhân tâm chi oán bạn . cuồng minh tứ khích , nhân dĩ độc ngã dân
; ác đảng hoài gian , cánh dĩ mại ngã quốc . hân thương sinh ư ngược
diệm , hãm xích tử ư hoạ khanh . khi thiên võng dân , quỷ kế cái thiên
vạn trạng ; liên binh kết hấn nhẫm ác đãi nhị thập niên . bại nghĩa
thương nhân ,càn khôn kỉ hồ dục tức ; trọng khoa hậu liễm , sơn trạch
mi hữu kiết di . khai kim trường tái mạo lam chướng nhi phủ sơn đào sa ,
thái minh châu tắc xúc giao long nhi căng yêu thộn hải .nhiễu dân thiết
huyền lộc chi hãm tịnh ,điễn vật chức thuý cầm chi võng la .côn trùng
thảo mộc giai bất đắc dĩ toại kì sinh , quan quả điên liên câu bất hoạch dĩ
an kì sở . tuấn sinh linh chi huyết dĩ nhuận kiệt hiệt chi vẫn nha ; cực
thổ mộc chi công dĩ sùng công tư chi giải vũ . châu lí chi chinh dao trọng
khốn , lư diêm chi trữ trục giai không . quyết đông hải chi thuỷ bất túc dĩ
trạc kì ô , khánh nam sơn chi trúc bất túc dĩ thư kì ác .thần dân chi sở
cộng phẫn , thiên địa chi sở bất dung . dư phấn tích lam sơn , thê thân
hoang dã . niệm thế thù khởi khả cộng đái , thệ nghịch tặc nan dữ câu
sinh . thống tâm tật thủ giả thuỳ thập dư niên , thường đảm ngoạ tân giả
cái phi nhất nhật . phát phẫn vong thực , mỗi nghiên đàm thao lược chi
thư , tức cổ nghiệm kim , tế suy cứu hưng vong chi lí . đồ hồi chi chí ngộ
mị bất vong . đang nghĩa kì sơ khởi chi thì , chính tặc thế phương trương
chi nhật . nại dĩ ﹕ nhân tài thu diệp , tuấn kiệt thần tinh . bôn tẩu tiên hậu
giả kí phạp kì nhân ,mưu mô duy ác giả hựu quả kì trợ . đặc dĩ cứu dân
chi niệm , mỗi uất uất nhi dục đông ; cố ư đãi hiền chi xa , thường cấp
cấp dĩ hư tả . nhiên kì đắc nhân chi hiệu mang nhược vọng dương , do kỉ
chi thành thậm ư chửng nịch . phẫn hung đồ chi vị diệt , niệm quốc bộ chi
tao truân .linh sơn chi thực tận kiêm tuần , khôi huyện chi chúng vô nhất
lữ . cái thiên dục khốn ngã dĩ giáng quyết nhậm , cố dữ ích lệ chí dĩ tế vu
nan .yết can vi kì , manh lệ chi đồ tứ tập đầu lao hưởng sĩ , phụ tử chi

_________________________________________________________________ 26
越南汉喃

binh nhất tâm . dĩ nhược chế cường , hoặc công nhân chi bất bị ; dĩ quả
địch chúng thường thiết phục dĩ xuất cơ . tốt năng dĩ đại nghĩa nhi thắng
hung tàn , dĩ chí nhân nhi dị cường bạo . bồ đằng chi đình khu điện xế ,trà
lân chi trúc phá hôi phi . sĩ khí dĩ chi ích tăng , quân thanh dĩ chi đại
chấn . trần trí sơn thọ văn phong nhi sỉ phách , lí an phương chính giả tức
dĩ thâu sinh . thừa thắng trường khu , tây kinh kí vi ngã hữu ; tuyển binh
tiến thủ , đông đô tận phục cựu cương . ninh kiều chi huyết thành xuyên ,
lưu tinh vạn lí ; tốt động chi thi tích dã ,di xú thiên niên . trần hiệp tặc
chi phúc tâm , kí kiêu kì thủ ; lí lượng tặc chi gian đố , hựu bạo quyết
thi . vương thông lí loạn nhi phần giả ích phần , mã anh cứu đấu nhi nộ
giả ích nộ . bỉ trí cùng nhi lực tận , thúc thủ đãi vong ; ngã mưu phạt nhi
tâm công , bất chiến tự khuất . vị bỉ tất dị tâm nhi cải lự , khởi ý phục tác
nghiệt dĩ tốc cô . chấp nhất kỉ chi kiến dĩ giá hoạ ư tha nhân , tham nhất
thì chi công dĩ di tiếu ư thiên hạ . toại linh tuyên đức chi giảo đồng , độc
binh vô yếm ; nhưng mạng thạnh thăng chi noạ tướng , dĩ du cứu phần .
đinh vị cửu nguyệt liễu thăng toại dẫn binh do khâu ôn nhi tiến , bản niên
thập nguyệt mộc thạnh hựu phân đồ tự vân nam nhi lai .dư tiền kí tuyển
binh tái hiểm dĩ tồi kì phong , dư hậu tái điều binh tiệt lộ dĩ đoạn kì thực .
bản nguyệt thập bát nhật liễu thăng vi ngã quân sở công , kế truỵ ư chi
lăng chi dã ;bản nguyệt nhị thập nhật liễu thăng hựu vi ngã quân sở bại ,
thân tử ư mã an chi sơn . nhị thập ngũ nhật bảo định bá lương minh trận
hãm nhi táng khu , nhị thập bát nhật thượng thư lí khánh kế cùng nhi vẫn
thủ . ngã toại nghênh nhận nhi giải , bỉ tự đảo qua tương công . kế nhi tứ
diện thiêm binh dĩ bao vi , kì dĩ thập nguyệt trung tuần nhi điễn diệt . viên
tuyển tì hưu chi sĩ , thân mạng trảo nha chi thần .ẩm tượng nhi hà thuỷ
càn , ma đao nhi sơn thạch khuyết . nhất cổ nhi kình khô ngạc đoạn , tái
cổ nhi điểu tản quân kinh . quyết hội nghĩ ư băng đê , chấn cương phong
ư cảo diệp . đô đốc thôi tụ tất hành nhi tống khoản ,thượng thư hoàng
phúc diện phọc dĩ tựu cầm . cương thi tái lượng giang lượng sơn chi đồ ,
chiến huyết xích xương giang bình than chi thuỷ . phong vân vi chi biến
sắc , nhật nguyệt thảm dĩ vô quang . kì vân nam binh vi ngã quân sở ách
ư lê hoa ,tự đỗng nghi hư hạt nhi tiên dĩ phá phủ ; kì mộc thạnh chúng
văn liễu thăng vi ngã quân sở bại ư cần trạm , toại lận tạ bôn hội nhi cận
đắc đoái thân . lãnh câu chi huyết chử phiêu , giang thuỷ vi chi ô yết ;
đan xá chi thi sơn tích , dã thảo vi chi ân hồng .lưỡng lộ cứu binh kí bất
toàn chủng nhi câu bại ,các thành cùng khấu diệc tướng giải giáp dĩ xuất
giáng . tặc thủ thành cầm , bỉ kí trạo ngạ hổ khất liên chi vĩ ;thần võ bất
sát , dư diệc thể thượng đế hiếu sinh chi tâm . tham tướng phương chính ,
_________________________________________________________________ 27
越南汉喃

nội quan mã kì , tiên cấp hạm ngũ bách dư sưu , kí độ hải nhi do thả hồn
phi phách tản ; tổng binh vương thông , tham chính mã anh ,hựu cấp mã
sổ thiên dư thất , dĩ hoàn quốc nhi ích tự cổ lật tâm kinh . bỉ kí uỷ tử tham
sinh , nhi tu hảo hữu thành ; dư dĩ toàn quân vi thượng , nhi dục dân chi
đắc tức .phi duy mưu kế chi cực kì thâm viễn, cái diệc cổ kim
chi sở vị kiến văn .

Xã tắc dĩ chi điện an , sơn xuyên dĩ chi cải quán .càn khôn kí bĩ nhi
phục thái , nhật nguyệt kí hối nhi phục minh . vu dĩ khai vạn thế thái bình
chi cơ , vu dĩ tuyết thiên địa vô cùng chi sỉ .thị do thiên địa tổ tôn chi linh
hữu dĩ mặc tương âm hữu nhi trí nhiên dã ! ư hí ! nhất nhung đại định ,
hất thành vô cạnh chi công ; tứ hải vĩnh thanh , đản bố duy tân chi cáo .
bá cáo hà nhĩ , hàm sử văn tri .

_________________________________________________________________ 28
越南汉喃

Chinh Phụ Ngâm


Ðặng Trần Côn (1715?-1745)
征婦吟
鄧陳琨
天地風塵
紅顏多屯
悠悠彼蒼兮誰造因
鼓鼙聲動長城月
烽火影照甘泉雲
九重按劍起當席
半夜飛檄傳將軍
清平三百年天下
從此戎衣屬武臣
Phiên âm Hán Việt
Thiên địa phong trần
Hồng nhan đa truân
Du du bỉ thương hề thuỳ tạo nhân?
Cổ bề thanh động Trường Thành nguyệt
Phong hỏa ảnh chiếu Cam Tuyền vân
Cửu trùng án kiếm khởi đương tịch
Bán dạ phi hịch truyền tướng quân
Thanh bình tam bách niên thiên hạ

_________________________________________________________________ 29
越南汉喃

Tùng thử nhung y thuộc vũ thần

Độc Tiểu Thanh kí


Nguyễn Du.

讀小青記
阮攸

西湖花苑盡成墟 ,
獨吊窗前一紙書 。
脂粉有神憐死後,
文章無命累焚餘 。
古今恨事天難問 ,
風韻奇冤我自居 。
不知三百餘年後 ,
天下何人泣素如。
Phiên âm Hán Việt
Độc Tiểu Thanh ký

Tây hồ hoa uyển tẫn thành khư,


Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh lụy phần dư.
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kỳ oan ngã tự cư.
Bất tri tam bách dư niên hậu,
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như ?
Đoạn trường tân thanh đề từ
_________________________________________________________________ 30
越南汉喃

Phạm Quý Thích

斷腸新聲題詞
範貴適

佳人不是到錢塘,

半世煙花債未償。

玉面豈應埋水國,

冰心自可對金郎。

斷腸夢醒根緣了,

薄命琴終怨恨長,

“新聲”到底為誰傷?
Phiên âm:
Giai nhân bất thị đáo Tiền Đường,
Bán thế yên hoa trái vị thường.
Ngọc diện khởi ứng mai thuỷ quốc,
Băng tâm tự khả đối Kim Lang.
Đoạn trường mộng tỉnh căn duyên liễu,
Bạc mệng cầm chung oán hận trường.
Nhất phiến tài tình thiên cổ luỵ,
“ Tân thanh” đáo để vị thuỳ thương?

Ngục trung nhật ký


Hồ Chí Minh

_________________________________________________________________ 31
越南汉喃

狱中日记题词
身体在獄中 Thân thể tại ngục trung
精神在獄外 Tinh thần tại ngục ngoại

欲成大事業 Dục thành đại sự nghiệp

精神更要大 Tinh thần cánh yếu đại

Vọng nguyệt
望月
獄中無酒亦無花
對此良宵奈若何

_________________________________________________________________ 32
越南汉喃

人向窗前看明月
月從窗隙看詩家

Ngục trung vô tửu diệc vô hoa


Đối thử lương tiêu nại nhược hà?
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt
Nguyệt tòng song khích khán thi gia.

Nạn hữu xuy địch

難友吹笛
獄中忽聽思鄉曲
_________________________________________________________________ 33
越南汉喃

聲轉淒涼調轉愁
千里關河無限感
閨人更上一層樓

Ngục trung hốt thính tư hương khúc


Thanh chuyển thê lương điệu chuyển sầu
Thiên lý quan hà vô hạn cảm
Khuê nhân cánh thượng nhất tằng lâu.

Mộ

倦鳥歸林尋宿樹
孤雲慢慢度天空
山村少女磨包粟

_________________________________________________________________ 34
越南汉喃

包粟磨完炉已烘

Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ


Cô vân mạn mạn độ thiên không
Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc
Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng.

TRUYỆN KIỀU

Trăm năm trong cõi người ta.

Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau.

Trải qua một cuộc bể dâu,

Những điều trông thấy đã đau đớn lòng.

_________________________________________________________________ 35
越南汉喃

Lạ gì bỉ sắc tư phong,

Trời xanh quen với má hồng đánh ghen.

Cảo thơm lần giở trước đèn,

Phong tình có lục còn truyền sử xanh.

Trăm năm: Thời gian một đời người ta ở trần thế. Cổ ngữ: Nhân sinh bách
tuế vi kỳ = Người ta sống lâu chừng trăm tuổi. Ở câu này chữ "Trăm năm" có
thể thay bằng chữ "Xưa nay", "đại phàm" vì chỉ ngụ ý nói bao quát mà thôi
chứ không phải là hạn định 100 năm như mấy chỗ khác trong chuyện.
Bể dâu: do chữ "tang thương" dịch ra. Sách Ấu học tầm nguyên có câu:
"Thương hải tang điền, vị thế sự chi da biến" ý nói bể xanh biến thành ruộng
dâu là chỉ việc đời nhiều biến đổi.
Bỉ sắc tư phong: điều kia kém thì điều này hơn, ý nói có tài thì kém mệnh, có
nhan sắc thì bị tạo hoá ghét ghen.
Cảo thơm: (cảo: bản thảo) pho sách hay.

Phong tình có lục: xem các bản nôm đã viết là thì câu này phải phiên

âm là "Phong tình có lục còn truyền sử xanh" vì chữ nôm có mượn chữ

(cổ trong bộ vi). Nếu là "cổ" lục thì chữ Hán đã có sẵn chữ cổ, sao lại
không dùng đến. "Phong tình có lục": có cái bản truyện phong tình còn để lại
trong sử sách.

Sử xanh: ngày xưa chưa có giấy, người ta phải chép sử và những thẻ tre xanh
nên mới gọi như vậy.

Rằng: Năm Gia Tĩnh triều Minh,

Bốn phương phẳng lặng, hai kinh vững vàng.

Có nhà viên ngoại họ Vương,

Gia tư nghĩ cũng thường thường bậc trung.

_________________________________________________________________ 36
越南汉喃

Một trai con thứ rốt lòng,

Vương Quan là chữ, nối dòng nho gia.

Đầu lòng hai ả tố nga.

Thuý Kiều là chị, em là Thuý Vân.

Mai cốt cách, tuyết tinh thần,

Một người một vẻ, mười phân vẹn mười.

Vân xem trang trọng khác vời,

Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang

Hoa cười ngọc thốt đoan trang,

Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.

Kiều càng sắc sảo mặn mà,

So bề tài sắc lại là phần hơn.

Gia Tĩnh: niên hiệu vua Thế Tông nhà Minh (1522-1566)
Triều Minh: là một triều đại phong kiến của Trung Quốc, từ năm 1368 đến năm
1644.
Hai kinh: tức Bắc Kinh và Nam Kinh.
Viên ngoại: chức quan ngoại ngạch để những người giàu có được bỏ tiền ra mua
cho thêm danh giá.
Gia tư: của cải trong nhà, cũng như "gia sản".

Nghĩ: cho là, ước chừng. Các bản Nôm kể cả bản LVĐ (1871) đều viết thì

_________________________________________________________________ 37
越南汉喃

phải phiên âm là "nghĩ" mới đúng. Bản KOM viết là (nghỉ) nên về sau bản
BK.TTK và bản TĐ mới phiên âm là "nghỉ" và chú thích là hắn, va, nó...
Theo chúng tôi nghĩ chữ "nghỉ" có ngụ ý khinh rẻ nên không thích hợp ở đây để
chỉ Viên ngoại.
Nho gia: nhà theo nho học.
Tố nga: (tố: trắng, nga: người con gái đẹp), người con gái đẹp ví với Hằng Nga ở
trên cung trăng.
Mai cốt cách: ý nói về dáng vóc con người thanh tú như cành mai. "Cốt cách": bộ
xương, kiểu dáng con người.
Tuyết tinh thần: ý nói tinh thần trong trắng như tuyết.
Trang trọng: có vẻ nghiêm trang đứng đắn.
Mây thua nước tóc: mây thua cải vẻ óng mượt của làn tóc mềm mại."Nước là cái
ánh, cái vẻ óng mượt.
Tuyết nhường màu da: tuyết đã trắng mà cũng phải chịu kém màu trắng của làn da
mịn màng như ngọc, như ngà.

Làn thu thuỷ, thấp xuân sơn,

Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.

Một đôi nghiêng nước nghiêng thành,

Sắc đành đòi một, tài đành hoạ hai.

Thông minh vốn sẵn tính trời,

_________________________________________________________________ 38
越南汉喃

Pha nghề thi hoạ, đủ mùi ca ngâm.

Cung thương làu bậc ngũ âm,

Nghề riêng ăn đứt Hồ cầm một trương.

Khúc nhà tay lựa nên chương,

Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân.

35 Phong lưu rất mực hồng quần,

Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê,

Êm niềm trướng rủ màn che,

Tường đông ong bướm đi về mặc ai.

Chú Thích:

Làn thu thuỷ, nét xuân sơn: ý nói mắt trong như nước mùa thu, lông mày phơn
phớt xanh như núi mùa xuân. Bản LVĐ 66 đã khắc là "thấp".
Nghiêng nước nghiêng thành: ý nói đến cái đẹp làm cho người ta phải say mê mà
mất cả thành mất cả nước. Ý ấy mượn trong bài ca của Lý Diên Niên: " Bắc
phương hữu giai nhân, tuyệt thế nhi độc lập, nhất cố khuynh nhân thành, tái cố
khuynh nhân quốc..." = Phương Bắc có người con gái đẹp, đẹp nhất đời mà còn ở
một mình. Người đẹp ấy chỉ ngoảnh lại một lần là nghiêng cả thành, ngoảnh lại
lần nữa là nghiêng mất cả nước...
Một hai: đây là dịch mấy chữ "nhất cố, tái cố" trong điển trên.
Cung thương: hai âm đứng đầu trong ngũ âm tức: cung, thương, giốc, chuỷ, vũ.
Lầu bậc: thuộc lòng các cung bậc.
Hồ cầm: ta thường hiểu là cây đàn tỳ bà, một thứ đàn nguyên ở nước Hồ làm ra.
Thực ra đàn tỳ bà không phải là đàn Hồ cầm vì đàn Hồ cầm là một thứ đàn hai
dây kếo vĩ, ta quen gọi là nhị, ta quen gọi là nhị, " nhị hồ" hay "đàn gáo".
Gs. Trần Văn Khê cho rằng: "Cây đàn mà Thuý Kiều đánh chắc chắn không
phải là cây đàn kéo vĩ bốn dây, đàn "tứ hồ" bởi vì Hồ cầm là cây đàn hơi thô rất ít
khi phụ nữ chơi"
Chính vì lẽ ấy mà khi vẽ Thuý Kiều gảy đàn, người ta đều vẽ nàng gảy cây đàn
tỳ bà.

_________________________________________________________________ 39
越南汉喃

Một trương: các bản nôm hầu hết đều viết "một trương" nhưng cũng

có một vài bản viết tắt chữ một là (không có chấm thuỷ) như bản Kim Vân
Kiều tân truyện của Duy Minh Thị hoặc Kim Vân Kiều hợp tập khắc in năm 1924

nên có người mới đọc lầm là "Ngải Trương". Chữ (một) thực ra viết khác

với chữ (ngải) có bộ (thảo) ơ trên.


"Trương" có nghĩa là cây đàn. Sách có câu: "Cầm nhất trương, kỳ nhất cục":
cầm một cây, cờ một cuộc.
Cả câu 32 ý nói cô Kiều có tài riêng về cây đàn Hồ cầm, ăn đứt được tất cả mọi
người, không ai sánh kịp.
Khúc nhà: khúc đàn do Thuý Kiều soạn ra.
Chương: chương khúc, bài nhạc.
Thiên Bạc mệnh: tên bài đàn, bài nhạc do Thuý Kiều soạn ra nhan đề là Oán bạc
mệnh.
Não nhân: làm cho người nghe phải sầu não trong lòng.
Hồng quần: cái quần mầu hồng người phụ nữ Trung Quốc xưa thương mặc; đây
dùng để chỉ tư cách cao quí của người phụ nữ.
Cập kê: cài trâm. Theo tục lệ cổ Trung Quốc, con gái đến 15 tuổi bắt đầu cài
trâm tức là đã đến tuổi lấy chồng.
Tường đông: tường nhà ở phía đông, chỉ nhà bên hàng xóm.
Ong bướm: ý nói đến cảnh những chàng trai tìm cách cách ve vãn con gái.

Tiết vừa con én đưa thoi,

Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.

Cỏ non xanh tận chân trời,

Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.

Thanh minh trong tiết tháng ba,

Lễ là Tảo mộ, gọi là đạp thanh.


_________________________________________________________________ 40
越南汉喃

Gần xa nô nức yến anh,

Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.

Dập dìu tài tử giai nhân,

Ngựa xe như nước, áo quần như nêm


Thiều quang: ánh sáng tốt đẹp tức nắng xuân đẹp đẽ. Cả câu ý nói trong chín
chục ngày xuân đẹp đẽ đã hơn sáu chục ngày qua đi rồi.
Thanh minh: theo âm lịch một năm chia làm 24 tiết, tiết thanh minh là một tiết
thuộc mùa xuân nhằm vào khoảng đầu tháng ba âm lịch.
Tảo mộ: (tảo: quét, mộ: mồ mả) quét dọn sửa sang lại các phần mộ cho sạch sẽ.
Đạp thanh: giẫm lên cỏ xanh. Người ta đi tảo mộ ở ngoài đồng cỏ đông như hội
nên gọi là hội đạp thanh.
Yến anh: hai loài chim thường bay thành đàn về mùa xuân, đây ngụ ý nói người
đi chơi xuân đông đúc từng đoàn, từng lũ.
Tài tử giai nhân: trai tài gái sắc.
Áo quần như nêm: "nêm" đây là những mảnh gỗ mỏng đóng trên hai mặt thớt cối
xay lúa khít nhau như những hàng răng. Chữ Hán có câu: "Xa mã như thuỷ, y
thường như xỉ", ngựa xe đi lại như nước chảy, áo quần chật khít nhau như những
hàng răng ở trên mặt cối. Cả câu 48 ý nói ngựa xe qua lại liên tiếp như nước chảy,
khách du xuân áo quần đẹp đẽ chen khít nhau như những mảnh nêm ở trên mặt
thớt cối xay. Câu này đặt theo lối tiểu đối: "thuỷ" (danh từ) đối với "nêm" (danh
từ).

_________________________________________________________________ 41
越南汉喃

_________________________________________________________________ 42

You might also like