Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 4

Bài 1: Triết học và vai trò của triết học trong

đời sống
I. Triết học là gì ?
a) Khái niệm, đối tượng nghiên cứu
- Phương Đông: sự truy tìm bản chất cuối cùng của đối tượng, sự
hiểu biết sâu sắc của con người đi đến đạo lí của vạn vật và của
con người.
- Phương Tây: được hiểu là yêu mến sự thông thái, nhấn mạnh đến
khát vọng tìm kiếm chân lý, của con người. Nhà triết học được
coi là nhà thông thái, có khả năng nhận thức đc chân lý, làm sáng
tỏ bản chất của sự vật.
- Chủ nghĩa Mác-Lenin: là hệ thống tri thức lý luận chung nhất
của con người về thế giới,....
b) Đối tượng nghiên cứu
- Thời kỳ cổ đại: Triết học tự nhiên - bao hàm trong nó tri thức về
tất cả các lĩnh vực
- Thời kỳ trung cổ: Triết học trở thành 1 bộ phận của thần học, có
nhiệm vụ lý giải và chứng minh cho sự đúng đắn của kinh thánh,
Triết học tự nhiên thay thế cho triết học kinh viện.
- Từ thế kỉ XV - XVIII: dựa trên những tri thức khoa học, nghiên
cứu cái ẩn dấu, bản chất của sự vật hiện tượng.
- Đầu thế kỉ XIX: Giải quyết mối quan hệ giữa vật chất - ý thức
trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy luật
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
c) Nguồn gốc của triết học:
- Nhận thức:
+) TH xuất hiện do hoạt động nhận thức của con người
+) TH xuất hiện khi con người có trình độ tư duy trừu tượng hóa,
khái quát hóa hệ thống hóa nhất định để xây dựng các học thuyết
lý luận.
- Xã hội:
+) Ra đời khi XH có sự phân công lao động, là nguồn gốc dẫn
đến chế độ tư hữu.
+) Khi XH có sự phân chia giai cấp, triết học phục vụ cho lợi ích
của những giai cấp, lực lượng XH cụ thể.
d) Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan
- Thế giới quan: Quan niệm của con người về thế giới, về bản thân
con người, cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới. Quy
định những nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận
thức và hoạt động thực tiễn của con người.
(*) Các loại hình thế giới quan
- TGQ huyền thoại: trí tưởng tượng, lòng biết ơn
- TGQ tôn giáo: niềm tin
- TGQ triết học: hệ thống tri thức
II. Những vấn đề cơ bản của triết học, chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
duy tâm.
(*) Định nghĩa vấn đề cơ bản của triết học: Giải quyết mqh tư duy và tồn tại
(VC-YT) .
(*) Hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học:
- Bản thể luận: Trả lời cho câu hỏi vật chất - ý thức cái nào có trước, có
sau, mối quan hệ.
- Nhận thức luận: Trả lời cho câu hỏi con người có khả năng nhận thức
thế giới hay không, cơ sở hình thành thuyết khả tri, bất khả tri, thuyết
hoài nghi.
a) Chủ nghĩa duy vật
- Định nghĩa: Là khuynh hướng triết học cho rằng vật chất có
trước, giới tự nhiên là cái có trước, sinh ra và quyết định ý thức
con người.
- CNDV chất phác, thời cổ đại: Quan niệm về thế giới mang tính
trực quan, chất phác, cảm tính; lấy chính giới tự nhiên để giải
thích thế giới.
- CNDV siêu hình ( TK XVII - XVIII ): Quan niệm thế giới như
một cỗ máy khổng lồ, các bộ phận biệt lập, tĩnh tại. Ảnh hưởng
của khoa học tự nhiên và sự phát triển nổi trội của cơ học. Chống
lại quan điểm duy tâm tôn giáo khi giải thích về thế giới.
- CNDV biện chứng: Do Mác-Ăngghen sáng tạo ra, kế thừa tinh
hoa của những học thuyết trước đó, khắc phục những hạn chế
của CNDVSH; mang tính cách mạng triệt để, biện chứng trong
nhận thức, là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.
b) Chủ nghĩa duy tâm
- Định nghĩa: là khuynh hướng triết học cho rằng ý thức, tinh thần
có trước giới tự nhiên, xem xét ý thức tách rời tự nhiên, tuyệt đối
hóa yếu tố tinh thần, ý thức.
- CNDT khách quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức là tinh
thần khách quan có trước và tồn tại độc lập vs con người.
- CNDT chủ quan: thừa nhận ý thức con người có trước, sinh ra và
quyết định vật chất.
- Thuyết khả tri: là khuynh hướng triết học khẳng định con người
có khả năng nhận thức đc thế giới.
- Thuyết bất khả tri: là khuynh hướng khẳng định con người không
thể hiểu được thế giới, hoặc chỉ hiểu cái bề ngoài chứ không hiểu
đc bản chất của thế giới, phủ nhận khả năng nhận thức của con
người.
- Thuyết hoài nghi: là khuynh hướng hoài nghi khả năng nhận
thức thế giới của con người, cho rằng con người không thể đạt
tới chân lý khách quan.
III. Phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình.
(*) Phương pháp siêu hình:
- Nghiên cứu sự vật hiện tượng trong trạng thái cô lập, tách rời,
không có mối liên hệ với nhau
- Nghiên cứu thế giới trong sự tĩnh tại, bất biến
- Không thừa nhận xu hướng phát triển
- Tìm nguyên nhân của sự vật hiện tượng từ bên ngoài sự vật hiện
tượng
(*) Phương pháp biện chứng:
- Nghiên cứu sự vật hiện tượng nằm trong mối liên hệ, tác động
qua lại lẫn nhau
- Nghiên cứu thế giới trong sự biến đổi không ngừng
- Thừa nhận xu hướng phát triển của sự vật hiện tượng
- Tìm nguồn gốc của sự vật, hiện tượng trong chính sự vật hiện
tượng
(*) Các hình thức cơ bản của phép biện chứng:
- Là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và PT — PBCDV (TGQ:
DV - PPL: BC)
- Biện chứng của ý niệm → Biện chứng của sự vật —
PBCDT (PPL: BC - TGQ: DT)
- Vũ trụ vận động Biến hóa — PBC cổ đại (Trực quan, tự phát)
IV. Triết học Mác-Lênin và vai trò của triết học trong đời sống xã hội.
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác-Lênin
a) Điều kiện lịch sử
(*) Điều kiện khách quan:
- ĐK Kinh tế - Xã hội:
+) Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công nghiệp.
+) Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử,
nhân tố chính trị - xã hội quan trọng.
+) Thực tiễn cách mạng của GCVS, cơ sở chủ yếu và trực
tiếp.
- Nguồn gốc lý luận:
+) Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp
+) Kinh tế chính trị học cổ điển Anh
+) Triết học cổ điển Đức
+) Những tư tưởng tiến bộ nhân loại
- Tiền đề KHTN:
+) Sự phát triển KHTN cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19 đặc
biệt 3 phát minh: Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng
lượng; học thuyết tiến hóa của Đác-uyn; học thuyết tế bào.
(*) Nhân tố chủ quan:
Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng C.Mác và Ăngghen đều tích cực
tham gia vào hoạt động thực tiễn.
+) Thấu hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của GCCN dưới chế độ
TBCN nên đã đứng trên lập trường GCCN.
+) Xây dựng hệ thống lý luận cung cấp cho GCCN công cụ sắc
bén để nhận thức và cải tạo thế giới.
b) Ba thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành phát triển
- 1841-1844: Thời kỳ hình thành tư tưởng TH vs bước
chuyển từ CN duy tâm và dân chủ CM sang CN duy vật và
lập trường giai cấp vô sản.
- 1844-1848: Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- 1848-1895: Thời kỳ Mác và Ăngghen bổ sung và phát
triển toàn diện lý luận triết học.

You might also like