Professional Documents
Culture Documents
(CHANGHONG) NiCd Batt - Vinh Chau (38xKPL200)
(CHANGHONG) NiCd Batt - Vinh Chau (38xKPL200)
(COMMISSIONING CHARGE)
Customer. : TOJI
1. Yêu cầu về lắp đặt ắc quy và kiểm tra trước khi nạp hình thành
- Lắp ắc quy nên giá đỡ, đấu nối tiếp các bình ắc quy với nhau thông qua các thanh nối cứng có cấp kèm
theo ắc quy (tăng điện áp, dung lượng giữ nguyên), 38 bình ắc quy loại KPL200 cho hệ thống DC có
điện áp định mức là: 48VDC
- Lực siết cho bu lông ắc quy KPL200 là 30Nm.Yêu cầu sử dụng clê có đặt lực để đảm bảo lực siết này.
Việc siết không chặt có thể dẫn đến ắc quy không được nạp đầy, khi xả sẽ không đạt dung lượng thiết
kế hoặc gây ra hiện tượng ắc quy bị xả kiệt. NSX có thể từ chối bảo hành cách bình ắc quy này.
- Kiểm tra điện áp từng bình (thường là 1.0~1.1V cho mỗi bình), kiểm tra cực (đúng cực dương màu đỏ và
cực âm màu đen) cho từng bình.
- Kiểm tra điện áp cả dàn 38 bình KPL200 bằng đồng hồ DC (đo điện áp 2 cực (+) và (-) của cả dàn)
điện áp hệ thống ~41.8 VDC
- Thay toàn bộ van màu đen (van kín, màu đen dùng để vận chuyển - Transportation Valve) bằng van
màu xanh Blue (van thông khí - Vented Valve) cho tất cả các bình ắc quy.
- Đấu nối ắc quy với tủ nạp, lưu ý lắp đúng cực tính Âm, Dương.
2. Cài đặt tủ nạp phù hợp để nạp hình thành và nạp phụ nạp ắc quy.
- Điện áp nạp hình thành cho mỗi bình: 1.7 V/bình nên điện áp nạp hình thành cho cả dàn:
38 bình X 1.7 V/bình = 64.6 VDC
- Cài đặt chức năng Giới hạn dòng (limitation current) cho tủ nạp với dòng tương ứng với 20%
dung lượng ắc quy.
- Do tủ được đặt chế độ limitation current nên dòng điện khi nạp hình thành không quá 20% dung lượng
ắc quy (dòng C5, với ắc quy KPL200 thì dòng C5=20% x 200 = 40 A). Tủ nạp cần đặt giới hạn dòng là 40 A
- Lưu ý: Cô lập tải ra khỏi hệ thống máy nạp + ắc quy trong quá trình nạp hình thành.
- Thời gian nạp hình thành: Ắc quy cần được nạp ở chế độ Equalize đến khi dòng vào ắc quy còn khoảng
5% dung lượng ắc quy, tương đương 10 A thời gian nạp hình phụ thuộc nhiều yếu tố: chất lượng nguồn,
xoay chiều, điện áp đầu ra máy nạp, thời gian ắc quy xuất xưởng…..
- Trong quá trình nạp, dòng điện vào ắc quy sẽ ở ngưỡng tối đa ( limit current) và áp tăng dần, khi áp đến
ngưỡng tối đa 64.6 VDC), dòng điện vào ắc quy sẽ giảm dần.
- Xả ắc quy để kiểm tra dung lượng: Tải chuẩn có dòng 20A (C10), tương đương 10% dung lượng ắc quy
(xả trong thời gian 10h) hoặc 40 A (C5), tương đương 20% dung lượng ắc quy (xả trong thời gian 5h).
Đối với các dòng xả khác, vui lòng tra bảng trong catalogue của Nhà sản xuất.
i) Nếu xả dòng C10 (20 A), trong 8 giờ đầu mỗi giờ kiểm tra điện áp ắc quy một lần (điện áp cả dàn và điện
áp từng bình), sau 8 giờ đến 10h, mỗi 30 phút kiểm tra điện áp một lần, nếu phát hiện bình có điện áp thấp
hơn 1.0V, cần dừng xả, tháo bình này ra sau đó tiến hành xả tiếp, tránh để bình bị over-discharge.
ii) Nếu xả dòng C5 (40 A), trong 3 giờ đầu mỗi giờ kiểm tra điện áp ắc quy một lần (điện áp cả dàn và điện
áp từng bình), sau 3 giờ đến 5h, mỗi 30 phút kiểm tra điện áp một lần, nếu phát hiện bình có điện áp thấp
hơn 1.0V, cần dừng xả, tháo bình này ra sau đó tiến hành xả tiếp.
iii) Dòng xả khác, vui lòng xem chi tiết trong Catalgue của Nhà sản xuất.
+ Trong quá trình xả không được để điện áp của mỗi bình giảm xuống dưới 1.0V (điện áp cuối bình).
Nếu phát hiện bình có điện áp < 1.0 V, cần cô lập bình này ra khỏi dàn và tiếp hành xả tiếp. Tránh để
bị over-discharge không thể phục hồi lại được.
+ Nếu xả ắc quy với dòng chuẩn đạt thời gian yêu cầu. Nạp hình thành lại cả dàn ắc quy đến khi dòng nạp
còn khoảng 5% hoặc dòng nạp không có hiện tương giảm. Khi đó chuyển tủ nạp sang chế độ
phụ nạp (Float charge) và đưa ắc quy vào vận hành.
2.2 Nạp thả nổi (Float charge) đưa hệ thống ắc quy vào vận hành.
- Để điện áp đầu ra máy nạp không quá cao khi đấu nối với ắc quy và đưa hệ thống vào vận hành. Chúng
tôi đề xuất hệ thống sẽ lắp 38 bình ắc quy KPL200 cho hệ thống 48VDC.
3. CÁC THÔNG SỐ KHÁC, VUI LÒNG XEM THÊM TRONG HDSD CỦA NSX.
Trân trọng!