Professional Documents
Culture Documents
Bài TH Tim Mạch Bài 1 Chương III
Bài TH Tim Mạch Bài 1 Chương III
8.3. Động mạch mạc treo tràng trên (a. mesenterrica superior)
Tách ra từ động mạch chủ bụng, ở phía dưới động mạch thân tạng 1cm, trên động mạch
thận, tương ứng với đốt sống L,. Từ nguyên ủy động mạch mạc treo tràng trên chạy
chếch xuống và sang phải, đi từ sau cổ tụy, lướt qua móc tụy ra mặt trước khúc III tá
tràng rồi chui vào rễ mạc treo và nằm trong 2 lá của mạc treo tiểu trang, đến cách góc
hồi manh tràng 70 - 80 cm thì phân ra hai nhánh cùng. Trên đường đi, động mạch mạc
treo tràng trên cấp máu cho 3 vùng:
- Một phần của khối tá tụy: bởi động mạch tá tụy trái, động mạch tụy dưới.
a. flexura + Động mạch đại tràng phải trên (động mạch góc phải đại tràng dextra): tách
thành hai nhánh lên và xuống. Nhánh lên đi vào hai lá mạc treo đại tràng ngang để nối
với nhánh đối diện tạo thành cung Rioland nuôi dưỡng cho đại tràng ngang; nhánh
xuống nối với nhánh lên của động mạch đại tràng phải giữa; hai mặt của ruột, từ nhánh
thẳng cuối cùng còn tách ra các nhánh quặt ngược cho mạc treo.
+ Động mạch đại tràng phải dưới (Động mạch hồi đại tràng - a. ileocolica): tách 5
nhánh gồm nhánh lên (nối với nhánh xuống của động mạch đại tràng phải giữa); nhánh
ruột thừa đi vào mạc treo ruột thừa; nhánh mạnh trang trước, nhánh manh tràng sau đi
vào mặt trước và mặt sau của manh tràng, ngoài ra còn có nhánh hồi tràng.
- Cho tiểu tràng (các nhánh hỗng tràng ileales): gồm có từ 12-15 ngành đều tách từ bên
trái của động mạch. Khoảng 4-5 aa. jejunales; các nhánh hồi tràng - aa. nhánh ở phía
trên to chạy vào các quai ruột nằm ngang, còn 4-7 nhánh ở phía dưới thì bé cấp máu
cho các quai ruột nằm dọc.
Mỗi ngành tách ra làm hai nhánh lên và xuống, rồi nối với nhau tạo thành các cung
mạch, từ các cung này tách ra các nhánh thẳng, các nhánh thẳng lại tách ra nhánh lên và
xuống nối với nhau tạo thành các cung mạch tiếp theo, có từ cung 1 đến cung 7. Từ
cung mạch cuối cùng tách ra các nhánh thẳng, khi tới bờ ruột của mạc treo thì tách ra
hai nhánh đi vào cấp máu cho hai mặt của ruột, từ nhánh thẳng cuối cùng còn tách ra
các nhánh quặt ngược cho mạc treo.
Xuất phát từ động mạch chủ bụng, ngang mức Lí hoặc khe liên đốt sống thắt lưng I-II,
ở dưới nguyên uỷ động mạch mạc treo tràng trên. Động mạch thận phải dài hơn và hơi
cao hơn động mạch thận trái. Từ nguyên uỷ, động mạch thận chạy ngang ra ngoài,
hướng tới rốn thận và nằm sau tĩnh mạch thận tương ứng. Khi tới gần rốn thận, mỗi
động mạch thận thường chia làm 2 ngành cùng:
- Ngành trước thường chia thành chùm 4 nhánh che lấp mặt trước bể thận.
- Ngành sau rất đặc biệt, trèo lên bờ trên bể thận rồi vòng ra sau, đi dọc mép sau rốn
thận vào thận (để hở mặt sau bể thận, thường rạch khi phải lấy sỏi)
Các nhánh của ngành động mạch trước bể thận cung cấp máu cho một vùng rộng hơn
các nhánh ở phía sau. Giữa hai khu có một vùng ít mạch gọi là đường Hyrtl cổ điển.
Đường này là một đường cong queo cách bờ ngoài thận về phía sau độ 1 cm. Thường
rạch thận ở đường này để lấy sỏi nhu mô thận. Trong thận, các nhánh tiếp tục phân chia
nhiều lần trong tổ chức thận tới tận tiểu cầu.
8.5. Động mạch sinh dục
Ở nam: chạy ở thành bụng bên, dưới phúc mạc. Khi tới lỗ bẹn sâu, chui vào thừng tinh
và cùng với thừng tinh qua ống bẹn tới bìu, tới đầu trên tinh hoàn chia làm 2 nhánh:
nhánh mào tinh và nhánh tinh hoàn.
Ở nữ: sau khi bắt chéo động mạch chậu ngoài đi theo dây chằng thắt lưng buồng trứng,
tới đầu trên buồng trứng thì chia thành 2 ngành là động mạch vòi trứng ngoài và động
mạch buồng trứng ngoài, để cấp máu cho vòi trứng và buồng trứng.
Tách ra từ động mạch chủ bụng sau khúc ngang dưới tá tràng (trên chỗ chia đôi của
động mạch chủ bụng 5 cm). Từ nguyên uỷ, động mạch chạy chếch xuống dưới, sang
trái nằm trong 2 lá mạc told trái rồi chui vào rễ mạc treo kết tràng chậu hông tới đầu
trên trực tràng thì chia thành 2 ngành cùng.
- Ngành bên:trên đường đi động mạch mạc treo tràng dưới tách ra 2 nhánh bên:
+ Động mạch kết tràng trái trên cho nhánh lên nối với động mạch kết tràng phải trên tạo
cung mạch Rioland nằm trong 2 lá của mạc treo kết tràng ngang, cho nhánh xuống nối
với động mạch sigma tạo cung viền.
+Động mạch kết tràng trái dưới (thân động mạch sigma) cho 3 nhánh sigma trên, giữa,
dưới. Mỗi động mạch sigma lại cho nhánh lên và xuống nối với nhau tạo thành các
cung viền. Cung này rất rộng nên sự tái lập tuần hoàn khó khăn.
9. Tĩnh mạch
Máu tĩnh mạch của chi trên và một phần đầu cổ tập trung về tĩnh mạch dưới đòn, hầu
hết tĩnh mạch của đầu cổ về tĩnh mạch cảnh trong. Các tĩnh mạch này hợp nên tĩnh
mạch cánh tay đầu ở sau sụn sườn II. Tĩnh mạch cánh tay đầu ở hai bên hợp thành tĩnh
mạch chủ trên. Tĩnh mạch chủ trên đi dọc bờ phải xương ức và đổ vào tâm nhĩ phải.
Máu tĩnh mạch của ngực đổ về hệ tĩnh mạch đơn rồi qua quai tĩnh mạch đơn lớn đổ vào
mặt sau tĩnh mạch chủ trên ngang đốt sống Thịv. Tĩnh mạch đơn và tĩnh mạch bán đơn
có những nhánh nối với tĩnh mạch chủ dưới hoặc nhánh của tĩnh mạch chủ dưới. Hệ
tĩnh mạch đơn là kênh nối tiếp tĩnh mạch chủ dưới với tĩnh mạch chủ trên.
9.2. Tĩnh mạch chủ dưới
Do các tĩnh mạch chậu chung phải và trái hợp thành ở ngang bờ phải đốt sống Liv, tĩnh
mạch chậu chung do các tĩnh mạch chậu trong (thu mẫu tĩnh mạch của chậu hông) và
tĩnh mạch chậu ngoài (thu máu tĩnh mạch từ chi dưới) hợp thành. Từ đó nó chạy lên
dọc theo sườn phải cột sống thắt lưng, ở sau đầu tụy và gan, rồi chui qua lỗ tĩnh mạch
chủ của cơ hoành lên đổ vào tâm nhĩ phải. Tĩnh mạch chủ dưới chỉ trực tiếp nhận các
tĩnh mạch đi kèm với các nhánh bên của động mạch chủ bụng mà cấp máu cho thành
bụng, cơ hoành, thận, tuyến sinh dục và tuyến thượng thận. Máu tĩnh mạch từ dạ dày,
ruột, tụy, lách và túi mật (những cơ quan do các động mạch thân tạng, mạc treo tràng
trên và mạc treo tràng dưới cấp máu) không trực tiếp đổ về tĩnh mạch chủ dưới mà tập
trung về tĩnh mạch cửa; tĩnh mạch này lại chia thành một mạng lưới mao mạch ở trong
gan và từ mạng lưới này máu tập trung về tĩnh mạch gan rồi về tĩnh mạch chủ dưới.
Tĩnh mạch mạc treo tràng trên (v. mesenterrica superior): đi kèm theo bên phải động
mạch, lên tới phía sau đầu cổ tụy thì hợp với tĩnh mạch tỳ, tĩnh mạch mạc treo tràng
dưới tạo thành tĩnh mạch gánh.
- Tĩnh mạch thận (vena renalis): các mao tĩnh mạch thận bắt nguồn từ các tĩnh mạch sao
ở vùng vỏ và từ các tĩnh mạch cung ở vùng tủy. Các tĩnh mạch tập trung lớn dần, đi
- Tĩnh mạch mạc treo tràng dưới: bắt đầu từ tĩnh mạch trực tràng dưới ngang đầu trên
trực tràng hướng chạy chếch lên trên sang phải nằm bên phải động mạch lên trên nối
với tĩnh mạch tỳ thành thân tĩnh mạch tỳ mạc treo tràng.
10. Động mạch chi dưới Chi dưới được cấp máu bởi hai nguồn mạch.
- Từ động mạch chậu trong (a. iliaca iuterna) có động mạch bịt cấp máu cho phần trên
trong đùi. Động mạch mông trên và động mạch mông dưới cấp máu cho mông và một
phần đùi sau.
- Từ động mạch chậu ngoài (a. iliaca externa) có các mạch tiếp theo cấp máu cho khu
đùi trước - sau, toàn bộ cẳng - bàn chân.
Động mạch đều là nhánh bên của động mạch chậu trong. Thần kinh đều xuất phát từ
đám rối cùng. Ở mông có 2 bó mạch thần kinh trên và dưới cơ hình lê.
* Bó mạch thần kinh trên cơ hình lê
- Động mạch mông trên (a. glutea superior): là một trong 4 ngành cùng của thân sau
động mạch chậu trong, từ trong chậu hông qua khuyết ngồi lớn ra mông ở trên cơ hình
lê, chạy áp sát xương rồi chia thành 2 ngành để cấp máu cho 3 cơ mông. Tại vùng
mông, động mạch mông trên nối với động mạch mông dưới, với động mạch mũ đùi
ngoài của động mạch đùi.
Thần kinh mông trên (n. gluteus superior): là một nhánh cùng của đám rối thần kinh
cùng, do thân thần kinh thắt lưng cùng và thần kinh cùng I tạo thành. Từ nguyên uỷ
cùng với động mạch mông trên ở trong chậu hông qua khuyết ngồi lớn ra mông đi trên
cơ hình lê và thường ở phía ngoài động mạch, chia làm 2 ngành chi phối cho các cơ
mông bé, mông nhỡ và cơ căng cân đùi.
- Thần kinh đùi bì sau (n. cutaneus femoralis posterior) hay thần kinh hông bé: tách từ
dây - sống cùng I, II và III thuộc đám rối thần kinh cùng, qua bờ dưới cơ hình lê, xuống
vùng đùi sau, ở bờ dưới cơ mông lớn tách ra các nhánh chi phối cảm giác cho da vùng
mông và cơ quan sinh dục ngoài.
Thần kinh ngồi (n. ischiadicus): là nhánh cùng lớn nhất của đám rối cùng nói riêng và
của cơ thể nói chung, chi phối cảm giác và vận động phần lớn chi dưới.
Nguyên uỷ tách ra từ thân thần kinh thắt lưng cùng (Liv,Lv) và dây sống cùng Sr, I, m.
Thần kinh ngồi đi ở bờ dưới cơ hình lê, trước cơ mông lớn và sau nhóm cơ chậu hông
mấu chuyển để đi xuống vùng đùi sau.
Ở vùng mông thần kinh ngồi không tách ra nhánh bên nào.
- Bó mạch thần kinh mông dưới
+Động mạch mông dưới (a. glutea inferior): là một ngành cùng của động mạch chậu
trong, từ trong chậu hông đi qua lỗ mẻ hông to ra khu mỗng, ở dưới cơ hình lê rồi chia
thành 2 ngành: ngành lên đi vào nuôi dưỡng cho các cơ mông và nối với động mạch
mông trên; ngành xuống đi vào các cơ đùi sau và nối với động mạch mũ đùi, các nhánh
xiên của động mạch đùi sâu.
+ Thần kinh mông dưới (n. glutea inferior): là một nhánh của đám rối thần kinh cùng.
Từ trong chậu hông, qua khuyết ngồi lớn ra mông, ở bờ dưới cơ hình lê tách nhánh chi
phối vận động cho cơ mông lớn.
+ Động mạch thẹn trong (a. pudenda interna): là một nhánh của động mạch chậu trong
ra ngoài qua khuyết hông to, bờ dưới cơ hình lế, sau đó lại vòng qua gai hông, khuyết
ngồi bé đi trong ống thẹn (Alcook) vào vùng đáy chậu, hậu môn và cơ quan sinh dục
ngoài.
IV, + Thần kinh thẹn (n. pudendus):xuất phát từ nhánh trước của thần kinh cùng II, III,
rồi sau do di r đó đi như động mạch thẹn đến vùng đáy chậu và bộ phận sinh dục ngoài.
- Lớp giữa gồm thần kinh ngồi, bó mạch thần kinh mông dưới và bó mạch thần kinh
thẹn.
- Lớp sâu gồm các nhánh nhỏ từ đám rối cùng tới vận động trực tiếp cho các cơ sâu của
mông.
- Nguyên uỷ: động mạch chậu ngoài đi đến phía sau điểm giữa dây chằng bẹn đổi tên
thành động mạch đùi. Động mạch đi ở mặt trước đùi và dần đi vào trong để chui qua
vòng cơ khép đến động mạch khoeo.
- Đường chuẩn đích: từ điểm giữa dây chằng bẹn đến bờ sau lồi cầu trong xương đùi,
cơ may là cơ tuỳ hành của động mạch đùi.
- Đường đi và liên quan: có thể chia làm 3 đoạn liên quan. ông tin nh + Đoạn đi sau dây
chẳng bẹn (nền tam giác đùi) khoảng trống giữa dây chẳng
bẹn và bờ trước xương chậu được chia ra làm 2 ô bởi dải chậu lược (một phần cân
chậu) ô cơ ở ngoài, ô mạch ở trong. Trong ô mạch có động mạch nằm ngoài, tĩnh mạch
ở giữa và bạch huyết bẹn sâu ở trong.
Cả 3 phần được bọc trong bao mạch đùi, bao này lại tách hai vách chia ra thành ô động
mạch, ô tĩnh mạch và ô bạch huyết (ống đùi). Ông đùi là điểm yếu của vùng bẹn
thường gây thóat vị đùi.
Là một khe hình tháp tam giác có nền được giới hạn bởi dây chằng bẹn ở trước, bờ
trước xương chậu ở sau, đỉnh là nơi cơ may gặp cơ khép dài cách dây chằng bẹn 10 cm
và có 3 thành:
Trước là mạc đùi có nhiều lỗ thủng cho mạch thần kinh qua (mạc sàng). UA
Trong tam giác đùi, thần kinh đùi nằm ngoài, động mạch đùi nằm giữa và tĩnh mạch đùi
ở trong.
+ Đoạn đi trong ống cơ khép (canalis adductorius) hay ống đùi Hunter.
Bắt đầu từ đỉnh tam giác đùi đến vòng gân cơ khép, có hình lăng trụ tam giác hơi bị
xoắn vặn vào trong để bó mạch đùi từ khu trước chạy ra khoeo ở sau. Ông có 3 mặt. -
Trước ngoài: là cơ rộng trong. - Sau: là cơ khép dài (nhỡ) và cơ khép lớn.
Trong ống cơ khép có động mạch-tĩnh mạch đùi, nhánh thần kinh vận động cơ rộng
trong và thần kinh hiển. Động mạch bắt chéo trước tĩnh mạch để vào trong tĩnh mạch.
Thần kinh hiển lúc đầu ở ngoài sau đi ra trước vào phía trong động mạch để chọc ra
nông ở 1/3 dưới ống cơ khép.
- Phân nhánh và vòng nối:
Trên đường đi động mạch đùi tách các nhánh bên. + Động mạch thượng vị nông: tách
dưới dây chằng bẹn 1-2 cm xuyên qua mạc sàng hướng về phía rốn trong lớp mỡ dưới
da nối với động mạch thượng vị dưới (nhánh của động mạch chậu ngoài).
+ Động mạch mũ chậu nông: tách ngang mức động mạch thượng vị nông đi về phía
mào chậu trong mô mỡ dưới da, phân nhánh và tiếp nối với động mạch mũ chậu sâu
(nhánh của động mạch chậu ngoài)
+ Động mạch đùi sâu: là nhánh chính của động mạch đùi tách dưới dây chằng bẹn 4-5
cm đi sau cơ khép dài (khép nhỡ) trước cơ khép ngắn (khép bé) và khép lớn để phân
nhánh cấp máu cho hầu hết các cơ đùi. Động mạch đùi sâu tách ra làm 3 nhánh:
. Động mạch mũ đùi ngoài: đi giữa cơ thẳng đùi và cơ thắt lưng chậu rồi chia 3 nhánh:
Nhánh lên đi sau cơ thẳng đùi phân nhánh cho mặt trước đầu trên xương đùi và nối với
động mạch mông trên.
Nhánh ngang vòng quanh cổ phẫu thuật nối với động mạch mũ đùi trong, động mạch
mông dưới và động mạch xiên 1.
Nhánh xuống đi trước cơ rộng ngoài cấp máu cho cơ rộng ngoài, rộng giữa nối
động mạch gối xuống của động mạch đùi và gối trên ngoài của động mạch khoeo ở
bánh chè.
Động mạch mũ đùi trong: đi giữa cơ lược và cơ thắt lưng chậu ra sau, vòng quanh
cổ xương đùi, phân nhánh cho phần trên các cơ khép, ổ cối và vùng sau khớp hông
bởi các nhánh nông, nhánh sâu, nhánh ổ cối rồi tiếp nối với động mạch mũ chậu
ngoài - mông dưới và xiên I.
Các động mạch xiên: thường có 3 động mạch xuyên qua chỗ bám cơ khép ngăn và
cơ khép lớn ra sau tách nhanh lên và xuống nối với nhau và nối với nhánh động và
nhánh gối trên ngoài.
+Động mạch gối xuống từ ống cơ khép xiên ra nông đi xuống chia 2 nhánh:
Nhánh khớp nối với mạng mạch khớp gối.
Nhánh hiển xuống cấp máu cho da vùng cơ bụng chân phía trong.
10.2.2. Động mạch khoeo (a. poplitea)
- Liên quan: trong trám khoeo động mạch, tĩnh mạch khoeo và thần kinh chầy xếp
thành 3 lớp theo hình bậc thang (bậc thang
Hiersfield) từ sâu ra nông, từ trong ra ngoài: động mạch nằm trong nhất và sâu nhất,
thần kinh nằm nông nhất và ngoài nhất , tĩnh mạch nằm ở giữa.
+ Hai động mạch gối trên trong và ngoài tách trên 2 lồi cầu xương đùi rồi vòng
quanh 2 lồi cầu ra trước góp phần vào mạng mạch quanh bánh chè.
+ Động mạch gối giữa chạy vào khoang gian lồi cầu.
+ Hai động mạch cơ bụng chân tách ngang mức đường khớp phân nhánh vào hai
đầu cơ.
+ Ở trên: với động mạch gối xuống của động mạch đùi với nhánh xuống động mạch
mũ đùi ngoài và động mạch xiên 3.
+ Ở dưới: với động mạch quặt ngược chầy (động mạch chầy trước) và nhánh mũ
mác (động mạch chầy sau).
Sự tiếp nối này tạo nên hai mạng mạch: mạng mạch quanh bánh chè (nông) và
mạng mạch khớp gối. Tuy vậy thắt vẫn nguy hiểm nếu thắt nên thắt trên động mạch
gối trên và thắt kèm cả tĩnh mạch khoeo.
* Tĩnh mạch khoeo (v. poplitea)
10.2.3. Động mạch chảy sau (a, tibialis posterior) nhận thêm
- Là nhánh của động mạch khoeo từ cung cơ dép đến sau mắt cá trong chia hai
nhánh tận là động mạch gan chân trong và động mạch gan chân ngoài. liên quan:
+ Nhánh mắt cá trong góp phần vào mạng mạch mắt cá trong.
+ Nhánh gót cấp máu cho vùng gót.
+ Động mạch mác (a. perọnea): là nhánh bên lớn nhất của động mạch chày sau tách
dưới cung cơ dép 3-4cm chếch ra ngoài năm giữa cơ chày sau và cơ gấp dài ngón
cái rồi chạy dọc xương mác cách giữa xương và chỗ bám cơ gấp dài ngón cái. Động
mạch mác phân nhánh cho cơ và xương mác, tới trên cổ chân tách ra:
Có hai tĩnh mạch đi kèm động mạch, nhận các tĩnh mạch cùng tên với các nhánh
động mạch rồi đổ vào tĩnh mạch khoeo.
- Ở tầng trên ống gót: bó mạch thần kinh gan chân trong.
- Ở tầng dưới ống gót: bó mạch thần kinh gan chân ngoài.
* Động mạch gan chân trong (a. plantaris medialis)
Là một ngành cùng của động mạch chày sau, từ tầng trên ống gót, động mạch gan
chân trong đi ra phía trước dọc theo bờ trong gân cơ gấp dài ngón cái rồi trở thành
nhánh bên trong của gan chân.
Động mạch gan chân trong tách ra 2 ngành:
+ Đoạn chếch nằm giữa cơ vuông gan chân và cơ gấp ngắn gan chân.
+ Đoạn ngang chui vào sâu, nằm ngay dưới các xương đốt bàn chân và các cơ liên
cốt bàn chân.
+ Các nhánh xiên nối với các động mạch ngu đốt bàn chân II, III và IV (của cung
động mạch mu chân).
+ Các nhánh gan đốt bàn chân đi dọc theo các khoang liên cốt I, II, III, IV nhận các
nhánh xiên để sau đó tách ra hai nhánh tận đi vào hai mặt bên của các ngón II, III,
IV, và mặt trong ngón V, mặt ngoài ngón I.
Là một trong 2 ngành cùng của động mạch khoeo. Từ cẳng chân sau động mạch
chày trước bò qua bờ trên màng liên cốt để ra khu cẳng chân trước và đi xuống đến
cổ chân, chui qua mạc giữ gân duỗi thì đổi tên thành động mạch mu chân.
Hướng đi của động mạch chày trước là 1 đường kẻ từ chỏm xương mác xuống
điểm giữa 2 mắt cá ở cổ chân.
* Liên quan: động mạch chày trước nằm ở trong rãnh ở cẳng chân trước.
- Ở 1/3 trên cẳng chân thì động mạch nằm giữa cơ cẳng chân trước ở trong và cơ
duỗi chung ngón chân ở ngoài.
- Ở 1/3 giữa và dưới cẳng chân động mạch nằm giữa cơ cẳng chân trước ở trong, cơ
và cơ duỗi riêng ngón cái ở ngoài
Ở cổ chân có gân cơ duỗi ngón cái bắt chéo động mạch để vào trong
- Dây thần kinh chày trước cũng chạy theo động mạch ở cẳng chân trước. Ở trên thì
nằm ngoài động mạch, đến giữa cẳng chân thì bắt chéo mặt trước động mạch từ
ngoài trong để xuống dưới thì nằm ở phía trong động mạch.
* Phân nhánh, vòng nối:
- Động mạch quặt ngược chày sau (a. recurrens tibialis posterior).
Hai động mạch này lên tham gia vòng nối quanh khớp gối và quanh xương bánh
chè. - Hai động mạch mắt cá trước trong và ngoài (a. malleolaris anterior mediles
laterales) nối với động mạch chày sau, động mạch mu chân, động mạch gan chân và
động mạch mác bởi vòng nối quanh mắt cá.
- Các động mạch nuôi cho khu cơ cẳng chân trước ngoài.
Đường định chiếu là đường kẻ từ giữa hai mắt cá đến khe giữa ngón chân I-II.
* Liên quan:
Ở cổ chân, động mạch mu chân có gân cơ duỗi ngón cái bắt chéo động mạch từ
ngoài vào trong. Nên ở mu chân, động mạch chạy dọc theo bờ ngoài gân duỗi ngón
cái và nằm giữa nó với gân cơ duỗi chung ngón chân, có bó thứ nhất của cơ mu
chân bắt chéo phía trên động mạch.
-Động mạch mu cổ chân ngoài (a. tarsalis laterales) nối với động mạch mắt cá trước
ngoài, động mạch cung, động mạch xiên tạo thành mạng mạch mắt cá ngoài.
-Động mạch mu cổ chân trong (a, tarsalis mediales) nối với động mạch mắt cá trong
tạo thành mạng mạch mắt cá trong.
- Động mạch cung (a, arcuate) là nhánh bên lớn nhất. Tách ngang đốt bàn chân I, rồi
chạy cong ra ngoài , ngang qua đầu gần các xương đốt bàn chân và tận hết mặt
ngoài bàn chân để tiếp nối với các động mạch cổ chân ngoài và gan chân ngoài.
+Nhánh xiên sau nối với cùng mạch gan chân sâu.
+ Nhánh xiên trước nối với các động mạch gan ngón chân chung tương ứng sau
ngón tách đôi thành các động mạch mu ngón chân đi vào hai mặt bên của ngón
chân III, IV, mặt ngoài ngón II và mặt trong ngón V.
- Động mạch gan chân sâu (a. plantaris profundus) là nhánh tận của động mạch mu
chân, nối với động mạch gan chân ngoài.
- Động mạch mu bàn chân I đi vào mặt ngoài ngónl và mặt trong ngón II.
- Tĩnh mạch chậu trong nhận các tĩnh mạch đi kèm theo các nhánh động mạch chậu
trong và mang tên theo các nhánh động mạch đó.
- Tĩnh mạch chậu ngoài: nhận các tĩnh mạch nông và cả các tĩnh mạch sâu của toàn
bộ chi dưới.
Kèm theo các tĩnh mạch cùng tên, mỗi động mạch có 2 tĩnh mạch, trừ tĩnh mạch
kheo, tĩnh mạch đùi chỉ có một tĩnh mạch.
11.2 Tĩnh mạch nông
- Đổ vào 2 tĩnh mạch hiển lớn và bé. Các tĩnh mạch này bắt nguồn :
-Mạng tĩnh mạch mu chân (cung tĩnh mạch mu chân).
-Mạng tĩnh mạch gan chân tạo nên đế tĩnh mạch (cung tĩnh mạch gan chân). Cung
này đổ vào cung mu chân bởi các nhánh liên cốt.
Các tĩnh mạch hiển trong lòng có van và thường hay bị giãn, nhất là ở phụ nữ sinh
đẻ nhiều và người phải đứng nhiều.
* Tĩnh mạch hiển lớn (v. sphena magna): đi từ trước mắt cá trong chạy lên trên áp
mặt trong xương chày và lồi cầu xương đùi rồi theo mặt trong đời tới bẹn, chọc qua
mạc sàng đổ vào tĩnh mạch đùi.
* Tĩnh mạch hiển bé (v. sphena pavra): đi từ sau mắt cá ngoài tới giữa căng chân sau
lên hố kheo quặt vào sâu đổ vào tĩnh mạch kheo. Có thể có một tĩnh mạch hiên phụ
nối liền 2 tĩnh mạch hiển lớn và bé.