SDN For 5G

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 39

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ

BÀI TẬP LỚN


ỨNG DỤNG SDN TRONG MẠNG 5G
Lớp : Kỹ thuật viễn thông 1 – K61

Thành viên : 1. Lại Văn Hoàn

2. Dương Hữu Cường

3. Nguyễn Văn Đạt

Giảng viên hướng dẫn: Đỗ Việt Hà

Hà Nội, 2023
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................................... 2

DANH MỤC HÌNH VẼ...................................................................................................... 4

DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................5

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT............................................................................. 6

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 8

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG DI ĐỘNG 5G .................................................9

1.1. Giới thiệu về thế hệ mạng di động 5G ........................................................... 9

1.2. Kiến trúc mạng tổng quan............................................................................. 11

1.3. Tổng quan về mạng lõi trong 5G...................................................................12

1.3.1. Các nghiên cứu trước đây về đo lường chất lượng dịch vụ ……... 12

1.3.2. Giao thức trong EPC (GPRS Tunning Protocol) .............................13

1.3.3. Mạng lõi cho 5G ............................................................................... 13

1.3.3.1. Chức năng hệ thống..............................................................13

1.3.3.2. Mặt phẳng điều khiển ...........................................................15

1.3.3.3. Mặt phẳng dữ liệu ……………………………………………... 16

CHƯƠNG 2. MẠNG ĐỊNH NGHĨA BẰNG PHẦN MỀM SDN VÀ CHỨC NĂNG ẢO
HÓA MẠNG NFV ............................................................................................................17

2.1. Mạng định nghĩa bằng phần mềm SDN Software Defined Network ..........17

2.1.1. Kiến trúc của SDN............................................................................ 17

2.1.2. OpenFlow Switch.............................................................................. 19

2.2. Ảo hóa chức năng mạng – Network Function Virtualazation (NFV)........ 22

2.2.1. Hàm chức năng mạng đã được ảo hóa – VNF................................ 23

2
2.2.2. Khối hạ tầng ảo hóa chức năng mạng – NFVI .............................. 24

2.2.3. Khối điều phối và quản lý NFV M&O............................................. 26

CHƯƠNG 3. ỨNG DỤNG CỦA SDN TRONG MẠNG DI ĐỘNG 5G ..................... 27

3.1. Quản lý phổ hiệu quả ......................................................................................27

3.2. Có khả năng lập trình mạng......................................................................... 29

3.3. Mạng cắt lát.................................................................................................... 30

3.4. Mạng siêu dày đặc ....................................................................................... 32

KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 36

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 37

3
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Cấu trúc mạng 5G tổng quan ............................................................................ 11

Hình 1.2. Kiến trúc của EPC trong hệ thống truy cập 3GPP............................................ 12

Hình 1.3. Kiến trúc EPC cho 5G .......................................................................................14

Hình 1.4. Phân loại gói và định tuyến trong mặt phẳng dữ liệu ...................................... 16

Hình 2.1. Kiến trúc SDN ...................................................................................................17

Hình 2.2. Kiến trúc OpenFlow Switch ............................................................................. 19

Hình 2.3. Quan hệ giữa Controller và thiết bị OpenFlow Switch .................................... 21

Hình 2.4. Kiến trúc của NFV............................................................................................ 23

Hình 2.5. Kiến trúc VNF .................................................................................................. 24

Hình 2.6. Các miền của NFVI ......................................................................................... 25

Hình 3.1. Kiến trúc HetNet 5G được hỗ trợ bởi HAS ..................................................... 27

Hình 3.2. Hoạt động giữa bộ điều khiển và trạm gốc........................................................ 28

Hình 3.3. Các khối trong quy trình lập trình mạng........................................................... 29

Hình 3.4. Kiến trúc mạng cắt lát....................................................................................... 30

Hình 3.5. Kiến trúc mạng cắt lát SDN.............................................................................. 32

Hình 3.6. Kiến trúc mạng UUDN...................................................................................... 35

4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các chỉ số hiệu suất chính ................................................................................ 10

Bảng 2.1. So sánh mạng truyền thống và mạng sử dụng NFV.......................................... 22

Bảng 3.1. Bảng so sánh mạng truyền thống và UDN ....................................................... 33

5
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

API Application Program Giao diện lập trình ứng


Interface dụng

BBU Baseband Unit Đơn vị băng tần cơ sở

BS Base Station Trạm gốc

CaPex Capital Expenditures Chi phí đầu tư

CPE C-plane entity Thực thể luồng điều khiển

D2D Device to Devide Kỹ thuật kết nối từ thiết bị


tới thiết bị

EPC Evolved Packet Core Lõi gói phát triển

EPS Evolved Packet System Hệ thống gói phát triển

GTP Gprs Tunning Protocol Giao thức đường hầm


GPRS

GPRS General Packet Radio Dịch vụ vô tuyến gói tổng


Service hợp

HSS The Home Subscriber Server thuê bao nhà


Server

M2M Machine to Machine Tương tác giữa máy với


máy

MBB Mobile Broad Band Băng thông rộng di động

MME The mobility Management Thực thể quản lý di động


entity

NFV Network Function Ảo hóa chức năng mạng


Virtualization

6
NFVI Network function virtual Hạ tầng ảo hóa mạng
infrastion

NFV M&O Network function virtual Khối điều phối và quản lý


Manager & ochestration

OPEX Operating Expenditure Chi phí hoạt động

PCRF The Policy Control and Khối tính cước và điều


Charging Rules Function khiển chính sách

PDN-GW Packet Data Node Gateway Cổng nút dữ liệu gói

QoS Quality of serving Chất lượng phục vụ

SDN Software Defined Network Mạng định nghĩa bằng


phần mềm

SGW Serving Gateway Cổng dịch vụ

SSL Secure Sockets Layer Lớp cổng bảo mật

UPE U-plane entity Thực thể luồng điều khiển

VIM Virtual Interfraction Quản lý hạ tầng ảo


Manager

7
MỞ ĐẦU
Sự phát triển theo cấp số nhân của các dịch vụ video di động (ví dụ: YouTube và
Mobile TV) trên các thiết bị thông minh và những tiến bộ trong Internet of Things (IoT) đã
kích hoạt các sáng kiến toàn cầu nhằm phát triển hệ thống truyền thông di động và không
dây thế hệ thứ năm (5G). Số lượng thiết bị thông minh ngày càng tăng (ví dụ: máy tính
bảng và điện thoại thông minh) và số lượng ngày càng tăng của các ứng dụng di động ngốn
băng thông (ví dụ: phát video trực tiếp, chơi trò chơi video trực tuyến) đòi hỏi hiệu suất phổ
cao hơn so với hệ thống 4G đang đặt ra những thách thức đáng kể trong 5G . Dự báo Chỉ
số Mạng Trực quan của Cisco (VNI) dự đoán rằng lưu lượng video IP sẽ chiếm 82% tổng
lưu lượng truy cập Internet của người tiêu dùng vào năm 2022, tăng từ 75% vào năm 2017.
Riêng lưu lượng video trên thiết bị di động sẽ chiếm 78% lưu lượng dữ liệu di động toàn
cầu. Trong khi lưu lượng truy cập cho thực tế ảo / thực tế tăng cường (VR / AR) sẽ tăng
với Tốc độ tăng trưởng hàng năm tổng hợp (CAGR) là 82% từ năm 2017 đến năm 2022,
tốc độ tăng trưởng lưu lượng truy cập của TV, máy tính bảng, điện thoại thông minh và
mô-đun M2M lần lượt là 21%, 29%, 49% và 49%. Sự tăng trưởng vượt bậc như vậy sẽ là
kết quả của 12,3 tỷ thiết bị kết nối di động, con số này dự kiến sẽ vượt quá dân số dự kiến
8 tỷ của thế giới vào năm 2022. Kết nối 5G dự kiến sẽ tạo ra dữ liệu nhiều hơn 4,7 lần so
với 4G. Với những lý do trên, “ỨNG DỤNG CỦA SDN TRONG MẠNG DI ĐỘNG 5G”
được chúng em chọn làm đề tài của bài tập lớn.

Dù rất cố gắng trong việc tìm hiểu tài liệu, nhưng do thiếu sót về kiến thức, hạn chế
tầm hiểu biết mà bài báo cáo còn nhiều thiếu khuyết. Kính mong nhận được những ý kiến
góp ý để chúng em hoàn thiện hơn.

Các nghiên cứu được trình bày trong ba chương của báo cáo như sau:

Chương 1: Tổng quan về mạng 5G.

Chương 2: Mạng định nghĩa bằng phần mềm SDN và chức năng ảo hóa mạng NFV.

Chương 3: Ứng dụng của SDN trong mạng 5G.

8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG DI ĐỘNG 5G
1.1. Giới thiệu về thế hệ mạng 5G

Với số lượng ngày càng tăng của các ứng dụng mới ngoài liên lạc cá nhân, thiết bị
di động có thể sẽ đạt hàng trăm tỷ cho đến khi triển khai thương mại mạng 5G. Các hệ
thống mạng 5G vào khoảng năm 2020 trở đi sẽ cần cung cấp dung lượng gấp 1000 lần so
với các hệ thống di động 4G thương mại hiện tại. Các Chỉ số Hiệu suất chính (KPI) của 5G
dự kiến sẽ bao gồm: phạm vi phủ sóng tốt hơn, phổ biến và tăng lên gần như 100% cho kết
nối “mọi lúc mọi nơi”, tốc độ dữ liệu người dùng cao hơn 10–100 lần, tiết kiệm năng lượng
trên 90%, một dịch vụ tổng hợp độ tin cậy và tính khả dụng là 99,999%, độ trễ qua mạng
không dây End-to-End (E2E) dưới 1 ms và giảm mức điện từ trường so với LTE. 5G đã
được kích hoạt bởi nhu cầu ngày càng tăng mạnh mẽ trong bối cảnh xã hội được kết nối tốt
với lưới điện thông minh và thành phố thông minh, các hệ thống cơ sở hạ tầng quan trọng
như y tế điện tử và y tế từ xa cũng như các lĩnh vực giáo dục đang tăng lên để khai thác
tổng lợi ích của kết nối không dây bằng cách 2020. Trong khi 5G dự kiến sẽ mang lại sản
lượng kinh tế toàn cầu 12,3 nghìn tỷ đô la vào năm 2035, một số động lực của thị trường
5G bao gồm nhu cầu về thực tế ảo, các dịch vụ đa phương tiện như trò chơi điện tử, video
4K / 8K / 3D và ứng dụng trong thành phố thông minh, giáo dục và an toàn công cộng. Các
ngành công nghiệp và giới học thuật đang đón nhận 5G như một mạng tương lai cho phép
các ngành công nghiệp dọc với một loạt các yêu cầu về hiệu suất và dịch vụ đa dạng.

5G là viết tắt của 5th Generation – thế hệ mạng di động thứ 5 hoặc hệ thống không
dây thứ 5, là thế hệ tiếp theo của công nghệ truyền thông di động sau thế hệ 4G. Nó đang
tạo ra cuộc cách mạng về tốc độ và độ ổn định cho thiết bị di động, xóa đi khoảng cách giữa
tốc độ của băng thông không dây và cố định, cũng như làm kích hoạt làn sóng công nghệ,
ứng dụng lớn chưa từng có.

Dưới đây là một số tiềm năng công nghệ 5G mang lại:

• Cung cấp tốc độ dữ liệu cao cho người dùng MBB kết nối nhanh chóng mà không bị
delay (độ trễ 1 ms).

• Kiểm soát tắc nghẽn và trải nghiệm người dùng tuyệt vời trong mạng siêu dày đặc (Ultra
Dense Networks - UDN) mà không gặp phải sự từ chối dịch vụ do quá tải lưu lượng.

• Cải thiện chất lượng trải nghiệm (Quality of Experience – QoE) cung cấp tốc độ dữ liệu
ít nhất là 100 Mb/s cho đường xuống và 20 Mb/s cho đường lên trong khi độ trễ không thay
đổi dưới 100 ms. Tối ưu hóa được chi phí và tiêu thụ điện năng.

• Nâng cao chất lượng phục vụ (QoS) để đưa ra những dịch vụ với yêu cầu cao về độ trễ và
độ tin cậy.

9
• Tính linh hoạt và khả năng mở rộng để tích hợp các công nghệ tiên tiến và hỗ trợ các
mạng kế thừa.

Bảng 1.1. Các chỉ số hiệu suất chính.

Yêu cầu Giá trị kỳ vọng

Tốc độ dữ liệu đỉnh Đường lên: 20 Gbps

Đường xuống: 10Gbps

Độ trễ eMBB: 4ms

URLLC: 1ms
Thiết bị kết nối 3000000/ AP

Khối lượng dữ liệu 9 Gb/host (chu kỳ bận)

500 Gb/thuê bao/ người đăng ký


Băng thông 60GHz

Băng tần 1.8GHz và 2,6GHz(kỳ vọng 30 – 300GHz)

Độ tin cậy 99,99 %

Với những cải tiến đáng kể so với 4G, tiềm năng của 5G là vô cùng lớn. Nó không
đơn giản chỉ là thế hệ mạng tiếp theo mà còn là công nghệ có khả năng cung cấp cơ sở hạ
tầng cần thiết để truyền tải một số lượng lớn dữ liệu, cho phép tạo nên một thế giới thông
minh, tiện ích và kết nối nhanh hơn.

10
1.2. Kiến trúc mạng tổng quan

Hình 1.1: Cấu trúc mạng 5G tổng quan

Cấu trúc tổng quan của mạng 5G được mô tả trong hình dưới đây. Vì 5G là mạng
không đồng nhất nên trong cấu trúc của nó gồm Macrocell, Microcell, Small cell và các
Relay.

Giao tiếp thiết bị đến thiết bị (D2D) đề cập đến giao tiếp trực tiếp giữa các thiết bị,
cho phép thay đổi user plane traffic của người dùng mà không cần thông qua cơ sở hạ tầng
mạng.

Massive Machine Communications (MMC) (truyền thông máy tính đại chúng) sẽ
hình thành nên nền tảng của IoT với nhiều lĩnh vực bao gồm công nghiệp ô tô, an toàn công
cộng, dịch vụ khẩn cấp và lĩnh vực y tế.

Moving Network (Mạng chuyển động - MM) sẽ tăng cường và mở rộng liên kết với
nhau với số lượng lớn thiết bị truyền thông di chuyển chung.

Ultra Desen Network (Mạng siêu dày đặc) sẽ là động lực chính với các mục tiêu như
tăng dung lượng, tăng hiệu suất năng lượng của các liên kết vô tuyến và cho phép khai thác
tốt hơn các phổ tần chưa được sử dụng.

Ultra Reliable Network (Mạng siêu đáng tin cậy) sẽ cho phép mức độ sẵn sàng, khả
dụng cao.

11
Mạng 5G sử dụng Massive MIMO bao gồm nhiều anten để tối ưu. Hệ thống Massive
MIMO sử dụng các mảng anten chứa vài trăm anten cùng hoạt động một lúc, khe tần số
phục vụ cho hàng chục thiết bị đầu cuối. Ảo hóa chức năng mạng kích hoạt mạng đám mây
(NFV Enable NW Cloud) bao gồm: UPE và CPE thực hiện các chức năng lớp cao hơn liên
quan đến người dùng và mặt phẳng tương ứng.

1.3. Tổng quan về mạng lõi trong 5G

1.3.1. Các nghiên cứu trước đây về đo lường chất lượng dịch vụ

Hình 1.2: Kiến trúc của EPC trong hệ thống truy cập 3GPP

EPC gồm các thành phần MME, HSS, S-GW, P-GW, PCRF.

Trong đó chức năng các khối như sau:

• MME (Thực thể quản lý di động): là một nút điều khiển để xử lý quá trình báo hiệu giữa
UE và mạng lõi, nó chịu trách nhiệm cho tất cả chức năng của mặt phẳng điều khiển liên
quan đến quản lý thuê bao và quản lý phiên. MME hỗ trợ các quá trình sau:

- Các thủ tục an ninh: Liên quan đến nhận thực người sử dụng đầu cuối cũng như khởi
đầu các giải thuật mật mã và bảo vệ tính toàn vẹn.

- Xử lý phiên giữa UE đến mạng: Liên quan đến tất cả các thủ tục báo hiệu để thiết lập
ngữ cảnh số liệu gọi và đàm phán các thông số liên quan như QoS.

12
- Quản lý di động khi UE rỗi: Liên quan đến quá trình cập nhật vùng theo bám (TA) để
có thể tìm gọi đầu cuối cho các phiên vào.

• S-GW (Cổng phục vụ): là điểm kết cuối của giao diện số liệu gói tới E-UTRAN. S-GW
đóng vai trò như một neo di động nội hạt cho các kênh mang số liệu khi UE chuyển động
giữa các eNodeB.

• P-GW (Cổng mạng số liệu gói): giống như S-GW, P-GW là điểm kết cuối của giao diện
số liệu gói đến mạng số liệu gói (PDN). Với vai trò là một điểm neo cho các phiên đến các
mạng số liệu gói bên ngoài.

• PCRF (Chức năng các quy tắc chính sách và tính cước): chịu trách nhiệm quyết định
điều khiển chính sách cũng như điều khiển các chức năng tính cước theo luồng nằm trong
P-GW.

• HSS (Server thuê bao nhà): HSS chứ số liệu đăng ký thuê bao của người sử dụng như: hồ
sơ QoS đăng ký bởi EPS và các hạn chế truy nhập đối với chuyển mạng. Ngoài ra nó cũng
chứa thông tin về PDN mà UE có thể kết nối.

1.3.2. Giao thức trong EPC (GPRS Tunning Protocol)

EPC sử dụng giao thức GTP, đây là giao thức cung cấp việc vận chuyển và báo hiệu
để thực hiện các chức năng quản lý di động và QoS trên các trạm cơ sở. GTP là giao thức
chính trong EPC, bao gồm hai mã định danh: mã định danh điểm cuối đường hầm nguồn
và đích cho đường lên và đường xuống tương ứng, cùng với tất cả các thông tin khác trong
đường hầm GTP. Dựa trên mặt phẳng điều khiển và người dùng, giao thức GTP có hai
thành phần:

- Mặt phẳng điều khiển giao thức đường hầm GPRS (GTP-C): giao thức mặt phẳng
điều khiển hỗ trợ thiết lập các đường hầm để quản lý di động và QoS.

- Mặt phẳng người dùng giao thức đường hầm GPRS (GTP-U): giao thức mặt phẳng
dữ liệu được sử dụng để triển khai các đường hầm giữa các thành phần mạng đóng vai trò
là bộ định tuyến, cụ thể là SGW, PDN-GW và phía mạng có dây của trạm gốc radio.

1.3.3. Mạng lõi cho 5G

Khi triển khai 5G, với kiến trúc mạng hiện tại khó có thể đáp ứng các yêu cầu đặt
ra. Vì vậy để hỗ trợ giải quyết những khó khăn này, khái niệm SDN được áp dụng vào
mạng 5G. Dưới đây là cấu hình mới cho backhaul và mạng lõi dựa trên công nghệ
SDN/NFV.

1.3.3.1. Chức năng hệ thống


13
Backhaul và mạng lõi được thay đổi để tích hợp các thực thể mạng lõi truyền thống
vào mạng OF. Mặt phẳng dữ liệu và mặt phẳng điểu khiển trong MME, SGW và PGW
được phân tách; các giao diện S1 – MME, S6a và Gx thì không thay đổi. MME có chức
năng: xác thực UE, ủy quyền và quản lý di động trong 3GPP được giữ nguyên.

Các luồng lưu lượng chuyển tiếp ở SGW dựa trên các yêu cầu từ bộ điều khiển SDN
tập trung trong mạng lõi.

Các thực thể SGW–D và PGW–D hoạt động như một OpenFlow Switch: OFSW1
và OFSW2.

Hình 1.3: Kiến trúc của EPC trong 5G

Các chức năng chính của các thực thể:

SDN - BBU Pool: chịu trách nhiệm cân bằng tải, quản lý lưu lượng và QoS. Bộ điều
khiển sẽ định tuyến lưu lượng dữ liệu tới EPC thông qua các giao diện đã được chuẩn hóa.
BBU được lưu trữ theo 2 cách: OF kiểm soát truy cập của các switch hoặc xử lý các BBU
độc lập trong BBU pool.

14
Bộ điều khiển cục bộ (Local Controller - LC): có chức năng phân loại gói tại SDN
– BBU tùy thuộc vào LocIP (gồm địa chỉ IP của UE và tiền tố BS). Nó kết nối với SDN
bằng giao thức Open Flow.

Quản lý thực thể di động (MME): là thành phần EPC ảo hóa kết nối với bộ điều
khiển SDN thông qua giao diện hướng bắc bằng giao thức OF.

S/PGW – C: có chức năng như TEID ( nhận dạng điểm cuối). Địa chỉ IP của UE
sau khi nhận được truy vấn của MME thì được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu cùng với các
tham số QoS của dịch vụ mạng. Sau đó nó được truyền từ PCRF đến SGW–C và tài khoản
người dùng.

S/PGW – D: Các OFSW được điều khiển bởi bộ điều khiển SDN thông qua giao
thức OF và có nhiệm vụ chuyển tiếp lưu lượng người dùng giữa các dịch vụ BBU và IP.

Bộ điều khiển SDN: là thành phần quan trọng nhất có trách nhiệm quản lý mặt
phẳng dữ liệu và định tuyến cho lưu lượng trong mặt phẳng dữ liệu. Chức năng chính của
nó bao gồm duy trì thông tin tại các cổng, cân bằng tải và định tuyến lưu lượng.

1.3.3.2. Mặt phẳng điều khiển

Mặt phẳng điều khiển bao gồm điều khiển cục bộ (LC) và bộ điều khiển SDN.

Một số chức năng của LC:

- Phân loại gói luồng và chuyển tiếp chúng tới bộ điều khiển SDN thông qua giao
thức OF.

- Thực thi các quy tắc trong quá trình thiết lập mạng chuyên dụng.

- Xác định người dùng nhờ LocIP được kết nối cùng BBU.

- Xử lý tính di động khi chuyển sang BBU mới.

- Giúp hỗ trợ xử lý tài nguyên trong bộ điều khiển BBU.

- Các luồng có cùng IP nguồn và đích thì được tổng hợp thành một gói và được định
tuyến theo một cách.

- Cân bằng các luồng lưu lượng và hạn chế tắc nghẽn tại các switch.

Bộ điều khiển SDN: phân loại lưu lượng thành các lớp khác nhau và triển khai QoS
cho các lớp dựa trên các tham số: địa chỉ IP nguồn và đích, số cổng và giao thức tại lớp 4
và loại giá trị byte dịch vụ và thông tin tại lớp 2.

15
1.3.3.3. Mặt phẳng dữ liệu

Hình 1.4: Phân loại gói và định tuyến trong mặt phẳng dữ liệu

PGW-D dịch địa chỉ UE mà không truy vấn bộ điều khiển SDN bằng cách lưu trữ
trạng thái gói được gửi đến các dịch vụ IP và thực hiện dịch địa chỉ mạng (Network Access
Translatetion - NAT). Tường lửa có thể được cấu hình hoặc danh sách truy cập có thể được
cấu hình thay thế để nâng cao bảo mật. Tường lửa, bộ tối ưu hóa WAN, chuyển mã cần
giữa OFSW2 và các dịch vụ IP để thực thi các quy tắc bổ sung cho các luồng lưu lượng
khác nhau (ví dụ như HTTP, VoIP, Video).

16
CHƯƠNG 2. MẠNG ĐỊNH NGHĨA BẰNG PHẦN MỀM SDN VÀ
CHỨC NĂNG ẢO HÓA MẠNG NFV
2.1. Mạng định nghĩa bằng phần mềm SDN Software Defined Network

Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về mạng SDN nhưng theo ONF (Open Networking
Foundation – một tổ chức phi lợi nhuận đang hỗ trợ việc phát triển SDN thông qua việc
nghiên cứu các tiêu chuẩn mở phù hợp) thì mạng SDN được định nghĩa như sau: “ Mạng
định nghĩa bằng phần mềm (SDN) là một kiểu kiến trúc mạng mới, năng động, dễ quản lý,
chi phí hiệu quả, dễ thích nghi và rất phù hợp với nhu cầu mạng ngày càng tăng hiện nay.
Kiến trúc này phân tách phần điều khiển mạng (Control Plane) và chức năng vận chuyển
dữ liệu (Forwarding Plane hay Data Plane), điều này cho phép việc điều khiển mạng có thể
lập trình được dễ dàng và cơ sở hạ tầng mạng độc lập với các ứng dụng và dịch vụ mạng”.

2.1.1. Kiến trúc của SDN

Kiến trúc của SDN gồm 3 lớp riêng biệt: lớp ứng dụng, lớp điều khiển và lớp cơ sở
hạ tầng.

Hình 2.1: Kiến trúc SDN

17
Lớp ứng dụng: Là các ứng dụng kinh doanh được triển khai trên mạng, được kết nối
tới lớp điều khiển thông qua các API, cung cấp khả năng cho phép lớp ứng dụng lập trình
lại mạng (điều chỉnh các tham số trễ, băng thông, định tuyến, …) thông qua lớp điều khiển.

Lớp điều khiển: Là nơi tập trung các bộ điều khiển thực hiện việc điều khiển cấu
hình mạng theo các yêu cầu từ lớp ứng dụng và khả năng của mạng. Trong thực tế, SDN
controller hoạt động như một hệ điều hành cho mạng. Bộ điều khiển SDN là thành phần
cốt lõi của một mạng SDN. Nó là phần trung gian nằm giữa các thiết bị mạng và các ứng
dụng mạng, đóng vai trò giao tiếp, điều khiển kết nối giữa hai thành phần này và hoạt động
của mạng. Mọi giao tiếp giữa các ứng dụng và thiết bị mạng phải thông qua bộ điều khiển
SDN.

Lớp cơ sở hạ tầng: Là các thiết bị mạng thực tế (vật lý hay ảo hóa) thực hiện việc
chuyển tiếp gói tin theo sự điều khiển của lớp điểu khiển.

Với kiến trúc như trên, SDN cung cấp các khả năng:

- Lớp điều khiển có thể được lập trình trực tiếp.

- Mạng được điều chỉnh, thay đổi một cách nhanh chóng thông qua việc thay đổi trên
lớp điều khiển. - Mạng được quản lý tập trung do phần điều khiển được tập trung trên lớp
điều khiển

- Cấu hình lớp cơ sở hạ tầng có thể được lập trình trên lớp ứng dụng và truyền đạt
xuống các lớp dưới. Với những tính năng mới, SDN đem lại các lợi ích sau:

- Giảm CapEx: SDN giúp giảm thiểu các yêu cầu mua phần cứng theo mục đích xây
dựng các dịch vụ, phần cứng mạng trên cơ sở ASIC, và hỗ trợ mô hình pay-as-yougrow để
loại bỏ lãng phí cho việc dự phòng.

- Giảm OpEx: thông qua các phần tử mạng đã được gia tăng khả năng lập trình, SDN
giúp dễ dàng thiết kế, triển khai, quản lý và mở rộng mạng.

- Truyền tải nhanh chóng và linh hoạt: giúp các tổ chức triển khai nhanh hơn các ứng
dụng, các dịch vụ và cơ sở hạ tầng.

- Cho phép thay đổi: cho phép các tổ chức tạo mới các kiểu ứng dụng, dịch vụ và mô
hình kinh doanh, để có thể tạo ra các luồng doanh thu mới và nhiều giá trị hơn từ mạng.

18
2.1.2. OpenFlow Switch

Khái niệm SDN đặt ra 2 vấn đề khi triển khai thực tế:

Thứ nhất, cần phải có một kiến trúc logic chung cho tất cả các switch, router và các
thiết bị mạng khác được quản lý bởi bộ điều khiển SDN. Thứ hai, phải có một giao thức
chuẩn, bảo mật để giao tiếp giữa SDN controller và các thiết bị mạng.

OpenFlow được đưa ra để giải quyết cả hai vấn để đó. Đây là giao thức được sử
dụng bởi bộ điều khiển SDN để thêm, cập nhật, xóa các mục và quản lý các bảng lưu lượng.

Hình 2.2: Kiến trúc OpenFlow Switch

OpenFlow bao gồm ba thành phần: Flow Table, Group Table và một kênh Openflow
Channel. Flow Table và Group Table chứa các thông tin từ bộ điều khiển để thực hiện định
tuyến các gói tin. OpenFlow Channel chịu trách nhiệm liên lạc giữa bộ điều khiển và
OpenFlow Switch.

Flow table: giao tiếp với switch đưa ra cách xử lý flow, mỗi hành động tương ứng
với 1 flow-entry.

Mỗi flow-entry trong flow table có một hành động ứng với nó và gồm 3 trường:

19
- Packet header: định nghĩa flow đó. Flow là tập hợp các gói tin đi qua một mạng
mà có chung trường header.

- Hành động (Action): định nghĩa cách mà gói tin sẽ được xử lý.

- Thống kê (Statistics): giữ thông tin theo dõi về số lượng gói tin và kích thước theo
bytes của mỗi flow, thời gian kể từ lúc gói tin cuối đưa vào flow.

Mỗi flow-entry có một hành động ứng với nó, và có ba loại hành động cơ bản:

- Chuyển các gói tin của một flow tới port đã chỉ định. Điều này cho phép các gói
tin được định tuyến qua mạng.

- Đóng gói và chuyển tiếp các gói tin của flow tới bộ điều khiển.

- Hủy các gói tin của flow. Hành động này được sử dụng nhằm mục đích bảo mật.

OpenFlow Channel: là một phương tiện để gửi lệnh và gói giữa switch và bộ điều
khiển. Giao thức OF chạy trên lớp cổng bảo mật (SSL) được sử dụng bởi bộ điều khiển
SDN để quản lý switch nên có thể coi đây là một kênh bảo mật.

Group Table: chứa danh sách các hoạt động cho các nhóm entry khi gửi các gói tin
tới nhóm entry.

OpenFlow tách rời các chức năng của lớp truyền dữ liệu và lớp điều khiển ra khỏi
nhau. Bộ điều khiển và các thiết bị chuyển mạch giao tiếp với nhau thông qua giao thức
giao thức chuyển mạch OpenFlow.

20
Hình 2.3: Quan hệ giữa Controller và thiết bị OpenFlow Switch

Bộ điều khiển tiến hành cho các switch thực hiện phân luồng dữ liệu mạng, dựa theo
các tiêu chí có thể là: truyền dữ liệu theo tuyến đường nhanh nhất, hoặc theo tuyến đường
có ít hop nhất.

OpenFlow cung cấp giao diện API duy nhất. Giao diện API này bao gồm 2 thành
phần chính: Giao diện lập trình dành cho việc kiểm soát chuyển tiếp gói tin qua các bộ
chuyển mạch mạng và bộ các giao diện toàn cầu.

Những lợi ích và ưu điểm mà các doanh nghiệp và nhà khai thác mạng có thể đạt
được thông qua kiến trúc SDN trên cơ sở OpenFlow bao gồm:

- Hiệu suất và chi phí: Nhờ việc tách quá trình điều khiển và xử lý ra khỏi thiết bị
chuyển mạch, OpenFlow cho phép những thiết bị này tận dụng toàn bộ tài nguyên của mình
cho việc tăng tốc chuyển tiếp gói tin.

- Thực hiện và thử nghiệm các chức năng mới: Nhờ giao diện API mở, công nghệ
OpenFlow cũng cho phép người quản trị viên hay lập trình viên tạo ra các phần mềm quản
lý bất kỳ, từ đó thử nghiệm chức năng mới của thiết bị chuyển mạch.

- Bảo mật và quản lý dễ dàng: Trên bộ điều khiển trung tâm của OpenFlow, người
quản trị có thể quan sát toàn bộ mạng dưới một cái nhìn duy nhất.

21
- Điện toán đám mây: OpenFlow là công nghệ có khả năng hỗ trợ tốt các mức độ
“thông minh” mong muốn của mạng cho điện toán đám mây.

2.2. Ảo hóa chức năng mạng – Network Function Virtualazation (NFV)

Với những khuyết điểm của hạ tầng mạng hiện nay như quản trị khó khăn, điều khiển
luồng dữ liệu phức tạp, chi phí đắt đỏ…. Giải pháp cho bài toán về hạ tầng mạng hiện nay
chính là ứng dụng công nghệ ảo hóa hạ tầng mạng vào các trung tâm dữ liệu, các điểm
chuyển mạch lớn trên đường truyền hoặc tại vị trí của người dùng cuối bằng công nghệ ảo
hóa chức năng mạng – NFV.

Dưới đây là một vài tiêu chí so sánh giữa hai hướng tiếp cận.

Bảng 2.1. So sánh mạng truyền thống và mạng sử dụng NFV

Tiêu chí so sánh Hạ tầng mạng truyền Ứng dụng NFV


thống

Chi phí phần cứng Chi phí cao hơn do phải mua Chi phí thấp hơn do chỉ sử
cả giải pháp của từng hãng dụng phần cứng phổ thông,
phần cứng chuyên biệt đồng thời chủ động về phần
mềm

Khả năng tùy biến, mở rộng, Do phải phụ thuộc hoàn Dẽ dàng do chỉ sử dụng thiết
thay thế phần cứng toán vào hãng phần cứng, bị phần cứng phổ thông
khi thay thế thì phải thay thế
toàn bộ

Khả năng tùy biến, quản trị, Thấp hơn do phần mềm trên Cao do cơ chế nguồn mở và
thay thế, nâng cấp phần các thiết bị phần cứng có nhiều hãng cung cấp
mềm chuyên biêt phụ thuộc vào phần mềm điều khiển
tài nguyên thiết bị và hãng
sản xuất

Khả năng điều khiển luồng Khó vì phụ thuộc vào hãng Dễ dàng, linh động hơn đặc
traffic sản xuất và sẽ rất phức tạp biệt là nếu được kết hợp với
nếu sử dụng giải pháp từ công nghệ SDN
nhiều hãng phần cứng khác
nhau

22
Hiệu năng, độ ổn định của Cao so sử dụng các thiết bị Khá thấp nếu sử dụng các
dịch vụ. được thiết kế chuyên biệt giải pháp nguồn mở.
cho từng chức năng mạng
đặc thù

Kiến trúc NFV

Hình 2.4. Kiến trúc của NFV

2.2.1. Hàm chức năng mạng đã được ảo hóa – VNF

Các hàm chức năng mạng đã được ảo hóa (Virtualised Network Function – VNF):
là các phần mềm đảm nhiệm các chức năng mạng (Network Function) như chuyển mạch,
định tuyến… đã được ảo hóa. Điểm khác biệt cơ bản của VNF so với các thiết bị mạng vật
lý truyền thống (PNF): VNF là một phần mềm và không yêu cầu phần cứng chuyên dụng
bên dưới. VNF chạy trên hạ tầng mạng được ảo hóa (NFVI), được quản lý bởi khối điều
phối và quản lý (MANO) cũng như hệ thống quản lý các thực thể bên trong các VNF.

23
Trong kiến trúc của hệ thống NFV, các VNF chạy trong các máy ảo được tạo ra trên
hạ tầng NFVI và được điều khiển bởi khối quản lí và điều phối MANO.

Hình 2.5. Kiến trúc VNF

Quá trình giao tiếp qua các interface được định nghĩa bởi các tổ chức 3GPP, ETSI:

- SWA-1: giao tiếp với các VNF hay PNF khác.

- SWA-2: giao tiếp giữa các VNFC trong cùng VNF với nhau.

- SWA-3: giao tiếp với VNF Manager trong khối MANO.

- SWA-4: giao tiếp với EM (Element Management) riêng của VNF đó.

- SWA-5: giao tiếp với khối NFVI bên dưới

2.2.2. Khối hạ tầng ảo hóa chức năng mạng – NFVI

Khối hạ tầng ảo hóa chức năng mạng (Network Functions Virtualisation


Infrastructure – NFVI): là tổng thể các thành phần cung cấp tài nguyên cần thiết cho các
VNF hoạt động. Tầng này bao gồm các thành phần phần cứng phổ thông COTS và một lớp
phần mềm ảo hóa giữa VNF và tài nguyên phần cứng. NFVI sẽ thông qua lớp ảo hóa để
cung cấp tài nguyên lên cho các VNF bên trên. NFVI được quản lý bởi khối MANO và có
24
thể chạy trên nhiều node (highvolume server, switch, storage vật lý) cũng như nhiều vị trí
địa lý khác nhau tùy theo kịch bản riêng của từng dịch vụ. NFVI bao gồm hai khối con là:

- Hardware Resource: tài nguyên tính toán, lưu trữ và mạng vật lý.

- Virtualisation Layer: lớp ảo hóa tạo ra các tài nguyên tính toán, lưu trữ và kết nối
mạng ảo.

NFVI là tập hợp các phần cứng và phần mềm dùng để khởi tạo môi trường cho các
VNF hoạt động bên trên. Về phần cứng, NFVI bao gồm các tài nguyên tính toán, lưu trữ,
các thiết bị định tuyến, chuyển mạch mạng. Về phần mềm bao gồm lớp ảo hóa hypervisor,
các trình điều khiển driver tương tác với các thiết bị vật lý, các trình điều khiển thiết bị
mạng (OpenFlow, firmware), …

Hình 2.6. Các miền của NFVI

Miền tính toán: là các thành phần tài nguyên phần cứng tính toán và lưu trữ vật lý
bên dưới.

Miền ảo hóa: cung cấp môi trường thực thi cho các VNF.
25
Miền hạ tầng mạng: có nhiệm vụ quản lý các tài nguyên mạng hỗ trợ chuyển mạch
và định tuyến hệ thống.

2.2.3. Khối điều phối và quản lý NFV M&O

Khối điều phối và quản lý (NFV Manage and Orchestrate – NFV M&O) hay thường
gọi tắt là MANO: đảm nhiệm việc điều phối và quản lý vòng đời của các tài nguyên vật lý,
quản lý các phần mềm hỗ trợ ảo hóa, quản lý vòng đời của các VNF. Trong khối MANO,
ta có các khối con:

- NFV Orchestrator: Quản lý dịch vụ mạng hay có thể hiểu là quản lý chức năng của
VNF và các gói VNF, quản lý vòng đời của dịch vụ mạng, tài nguyên toàn hệ thống, chứng
thực, cấp quyền sử dụng tài nguyên cho NFVI.

- VNF Manager: Quản lý vòng đời của các thực thể VNF (VNF Instances) hay có
thể hiểu là quản lý cho từng VNF, cũng như điều phối, tùy chỉnh cấu hình, cung cấp thông
tin liên lạc giữa NFVI và E/NMS.

- Virtualized Infrastructure Manager (VIM): Quản lý và điều phối các tài nguyên về
máy tính, kho lưu trữ và mạng của NFVI hay có thể hiểu là quản lý NFVI.

Chức năng chính của MANO là quản lý NFVI và chu kỳ hoạt động của VNF. Nó
cấp phát và thu hồi tài nguyên của NFVI (tài nguyên xử lý, bộ nhớ, lưu trữ, kết nối…); quản
lý việc kết nối giữa các VM và các VNF; khởi tạo, mở rộng, phục hồi, nâng cấp các VNF;
theo dõi hiệu năng và các vấn đề khác liên quan đến NFVI.

26
CHƯƠNG 3. ỨNG DỤNG CỦA SDN TRONG MẠNG DI ĐỘNG
5G
3.1. Quản lý phổ hiệu quả

Với thế hệ mạng 5G, dung lượng hệ thống tăng gấp 1000 lần, việc thiết kế và quản
lý phổ hiệu quả trở nên cần thiết vì sự khan hiếm tài nguyên phổ. Để đáp ứng điều này, kỹ
thuật chia sẻ phổ tổng hợp dựa trên SDN, cách tiếp cận hỗ trợ SDN hài hòa (Harmonized
SDN enabled Approach - HSA) được đưa vào sử dụng.

Hình 3.1. Kiến trúc HetNet 5G được hỗ trợ bởi HAS

Nguyên tắc của HSA là quản lý tập trung dựa trên các đầu vào phân tán. Việc quản lý tập
trung được hỗ trợ bởi SDN và các trạm cơ sở di động (BS) trong khi các đầu vào phân tán
đến từ SU. Do giao diện mở và dễ cấu hình lại, SDN cung cấp cho các nhà khai thác mạng
một nền tảng lý tưởng để kiểm soát toàn bộ toàn bộ mạng của họ. Tuy nhiên, tồn tại một số
vấn đề về khả năng mở rộng và độ trễ. Đặc biệt là trong bối cảnh của các mạng không dây,
độ trễ có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất mạng chung. Để giải quyết vấn đề này, HSA
chịu trách nhiệm cân bằng phân phối giữa bộ điều khiển và BS. Việc cân bằng giữa BS và
bộ điều khiển giúp giảm bớt gánh nặng cho bộ điều khiển SDN và hài hòa hoạt động mạng
tổng thể.

27
Hình 3.2. Hoạt động giữa các bộ điều khiển và trạm gốc

Kiến trúc trên bao gồm nhiều BS macrocell được kết nối với bộ điều khiển SDN tập
trung. Trong khuôn khổ HSA, bộ điều khiển quyết định các chính sách liên quan đến các
chức năng mạng truy cập khác nhau, bao gồm phân bổ tài nguyên, chuyển giao… và tính
năng này tạo thành mặt phẳng điều khiển của mạng truy cập vô tuyến.

Trạm cơ sở Macrocell (Base Station Macrocell): trong 5G HetNets, mỗi macrocell


BS bao gồm cơ sở dữ liệu cục bộ (LDB) và mô-đun ứng dụng. Nó lưu trữ thông tin về
người dùng trong ô ở người dùng sơ cấp (PU) và người dùng thứ cấp (SU).

Bộ điều khiển SDN: kết hợp cơ sở dữ liệu toàn cầu (GDB) và mô- đun hoạch định
chính sách mạng. GDB chứa thông tin về tất cả người dùng trong cụm và được các BS cập
nhật thường xuyên.

Các BS tạo thành front-end của mạng tương tác trực tiếp với các thiết bị người dùng
cũng như đưa ra các quyết định liên quan đến truy cập phổ.

28
Bộ điều khiển SDN tạo thành back-end của mạng và cho phép nhà điều hành mạng
xác định các chính sách chi tiết để quản lý mạng.

3.2. Có khả năng lập trình mạng

Khả năng lập trình mạng là một khái niệm liên quan đến phần mềm mạng, ảo hóa
cơ sở hạ tầng và chức năng mạng.

Hình 3.3. Các khối trong quy trình lập trình mạng

Danh mục (Catalogues): để lưu trữ thông tin về các chức năng và dịch vụ mạng như
thực thi, cấu hình dữ liệu và các yêu cầu và tùy chọn quản lý cụ thể. Có 3 loại danh mục:
danh mục riêng, danh mục nên tảng và danh mục công cộng.

Bộ phát triển dịch vụ (Service Development Kit - SDK): cung cấp mô hình lập trình
dịch vụ và công cụ phát triển.

Khối định tính (Qualification): bao gồm một bộ các công cụ xác minh (verification
and validation – V&V) và các quy trình kiểm tra đối với các cơ sở hạ tầng để đảm bảo cho
việc dịch vụ được đưa vào sử dụng.

29
Nền tảng dịch vụ (Servie Platfrom): nhận các gói dịch vụ được triển khai từ SDK và
chịu trách nhiệm đặt, triển khai và quản lý các dịch vụ trên cơ sở hạ tầng đám mây hiện có.

Cơ sở hạ tầng: là nơi lưu trữ và thực hiện các chức năng mạng thực tế của một dịch
vụ.

SDN/NFV được tích hợp vào SDK và nền tảng dịch vụ. SDK gửi gói dịch vụ tới nền
tảng dịch vụ thông qua khối định tính. Khối định tính có trách nhiệm kiểm tra và phân tích
gói dịch vụ. Nền tảng dịch vụ phản hồi về các gói dịch vụ đề các nhà phát triển có thể tối
ưu, sửa đổi và gỡ lỗi cho các dịch vụ.

3.3. Mạng cắt lát

Mạng 5G là hệ thống mạng không đồng nhất, nó gồm nhiều dịch vụ khác nhau. Để
đáp ứng các tiện ích dành riêng cho các dịch vụ trên cùng một cơ sở hạ tầng mạng thì hệ
thống mạng 5G phải cải tiến đối với các triển khai hiện tại.

Xu hướng gần đây là tìm cách biến đổi mạng bằng các giải pháp dựa trên phần mềm.
Kết hợp SDN và NFV, phần mềm mạng có thể cung cấp khả năng lập trình, tính linh hoạt
và tính module để tạo ra nhiều mạng logic trên cùng một mạng chung.

Mạng logic này được gọi là các lát mạng, các lát mạng như một đầu cuối (E2E) của
mạng chạy trên một mạng chung (vật lý hoặc ảo), được cách ly lẫn nhau, với sự kiểm soát
và quản lý độc lập, có thể được tạo theo yêu cầu.

Hình 3.4. Kiến trúc mạng cắt lát


30
Một số khái niệm chính trong mạng cắt lát:

Tài nguyên: một lát cắt mạng bao gồm một tập hợp các tài nguyên, kết hợp một
cách thích hợp, đáp ứng các yêu cầu dịch vụ. Trong mạng cắt lát gồm hai loại tài nguyên:

- Chức năng mạng (Network Funtions – NF): cung cấp khả năng và hỗ trợ cụ thể
của mạng. Triển khai phần mềm để thực hiện các công cụ cơ sở hạ tầng, NF có thể là vật
lý hoặc ảo hóa.

- Tài nguyên cơ sở hạ tầng: các phần cứng không đồng nhất và các phần mềm cần
thiết cho việc lưu trữ và kết nối các NF.

Ảo hóa: là một quá trình quan trọng thực hiện cắt lát mạng vì nó cho phép chia sẻ
tài nguyên hiệu quả giữa các lát mạng. Các thành phần trong mạng ảo bao gồm:

- Nhà cung cấp cơ sở hạ tầng: sở hữu và quản lý một mạng vật lý và các tài nguyên
cấu thành của nó.

- Nhà cung cấp dịch vụ: các tài nguyên ảo từ một hoặc nhiều InP dưới dạng một
mảng ảo là nơi triển khai, quản lý và cung cấp dịch vụ mạng cho người dùng.

- Người dùng cuối: sử dụng các dịch vụ được cung cấp bởi các nhà cung cấp dịch
vụ.

Điều phối: là việc tập hợp và phối hợp các dịch vụ khác nhau thành một tổng thể
thống nhất.

- Khả năng độc lập cao: là một trong những yêu cầu chính được đáp ứng để vận hành
các lát mạng.

- Hiệu suất: Mỗi lát cắt được xác định để đáp ứng các yêu cầu dịch vụ cụ thể, thường
được thể hiện dưới dạng các chỉ số hiệu suất chính (KPIs).

- Bảo mật và quyền riêng tư: việc lát mạng bị tấn công hoặc bị lỗi không bị ảnh
hưởng lên các lát mạng khác.

- Quản lý: mỗi lát mạng được quản lý độc lập như một mạng riêng.

Các thành phần kiến trúc SDN chính là tài nguyên và bộ điều khiển. Đối với SDN,
tài nguyên là bất cứ thứ gì có thể được sử dụng để cung cấp dịch vụ để đáp ứng yêu cầu củ
người dùng. Bộ điều khiển là một thực thể tập trung logic hoạt động trong mặt phẳng điều
khiển hoạt động theo cách tối ưu. Nó nằm trung gian giữa máy khách và máy chủ, hoạt
động như máy khách và máy chủ đồng thời.

31
Hình 3.5. Kiến trúc mạng cắt lát SDN

Client context (thông tin máy khách): đại diện cho tất cả các thông tin mà bộ điều
khiển cần để hỗ trợ và giao tiếp với một khách hàng nhất định. Nó bao gồm một nhóm tài
nguyên và chức năng hỗ trợ khách hàng.

Server context (thông tin máy chủ): Thể hiện tất cả thông tin mà bộ điều khiển cần
để tương tác với một tập hợp các tài nguyên cốt lõi, được tập hợp trong một nhóm tài
nguyên, thông qua một trong các giao diện về phía nam của nó.

3.4. Mạng siêu dày đặc

Với sự yêu cầu về dung lượng dữ liệu của 5G, đáp ứng yêu cầu đó bằng cách tăng
hiệu suất phổ hoặc sử dụng các phổ tần khác như các thế hệ mạng trước đã làm là không

32
khả thi. Vì vậy mạng siêu dày đặc (Ultra Dense Network - UDN) được định nghĩa để đáp
ứng việc dung lượng tăng cao tại những nơi có mật độ thiết bị dày đặc.

UDN là hạ tầng mạng được thiết kế hướng đến người dùng với các điểm truy cập
hay trạm phát sóng được triển khai dày đặc với phạm vi hẹp hơn giúp cả thiện dung lượng
hệ thống.

So với các thế hệ mạng trước, điểm đặc biệt của UDN là điểm truy cập có mật độ
cao, lớn hơn rất nhiều so với mạng truyền thống. Dưới đây là so sánh giữa UDN và mạng
di đông các thế hệ trước.

Bảng 3.1. Bảng so sánh mạng truyền thống và UDN

Tiêu chí UND Mạng truyền thống

Phạm vi triển khai Trong nhà Điểm phát sóng Vùng phủ rộng

Vùng phủ của AP ~ 10m > 100m

Mật độ AP > 1000 trạm/ 𝑘𝑚2 > 3 ~ 5 trạm/ 𝑘𝑚2

Loại AP Small cell, pico cell, femto Macro cell


cell, relay

Mật độ người dùng Rất cao Trung bình

Mật độ lưu lượng Cao Trung bình

Tính di động của người Thấp Cao


dùng

Phân bố Không đồng nhất, không Một lớp, đồng đều


đồng đều

Tốc độ dữ liệu Cao Thấp/ Trung bình

Phổ tần Cao hơn, rộng hơn Thấp hơn, bị giới hạn

Với sự yêu cầu về dung lượng dữ liệu của 5G, đáp ứng yêu cầu đó bằng cách tăng
hiệu suất phổ hoặc sử dụng các phổ tần khác như các thế hệ mạng trước đã làm là không
khả thi. Vì vậy mạng siêu dày đặc (Ultra Dense Network - UDN) được định nghĩa để đáp
ứng việc dung lượng tăng cao tại những nơi có mật độ thiết bị dày đặc.

Các nguyên tắc cho thiết UDN được nêu ra:

33
- Địa phương hóa và phẳng hóa: giúp giảm tải 1000 lần lưu lượng trong khu vực
UDN địa phương.

- Tách rời mặt phẳng người dùng và mặt phằng điều khiển: hiệu quả trong việc cung
cấp cho người dùng tốc độ dữ liệu cao thông qua các small cell với mật độ cao nhưng không
có tính di động nên kết nối được ổn định, không suy giảm.

- Lấy người dùng là trung tâm: Mạng siêu dày đặc với người dùng là trung tâm
(UUDN) cung cấp khả năng quản lý di động tập trung vào người dùng.

- Mạng truy cập linh hoạt, mạng truy cập phân tán và mạng truy cập tập trung: mạng
truy cập phân tán có lợi trong việc triển khai mạng vì có dặc tính linh hoạt nhưng nó quản
lý nhiễu kém và hiệu suất phổ thấp. mạng truy cập tập trung xử lý phối hợp tốt và hiệu suất
phổ cao hơn nhưng phải có hệ thống backhaul/fronthault với nền tảng chắn chắn để phục
vụ nó.

- Mạng định nghĩa bởi phần mềm và ảo hóa chức năng mạng: SDN/NFV có tác động
nhất định tới kiến trúc mạng cho 5G. Việc tách mặt phẳng điều khiển và mặt phẳng dữ liệu
và các chức năng mạng được ảo hóa sẽ giúp kiến trúc 5G UDN linh hoạt hơn.

- Kiến trúc UDN tập trung vào người dùng sử dụng công nghệ SDN/NFV và các
nguyên tắc mặt phẳng người dùng và mặt phẳng điều khiển để triển khai và hướng tới kiến
trúc mạng linh hoạt.

- Mạng tập trung cho người dùng UDN (User Centric UDN - UUDN) được đề xuất:
là một mạng không dây trong đó mật độ AP tương đương với mật độ người dùng.

Bốn tính năng của UDP:

- Mạng thông minh nhận biết người dùng: mạng có thể tự động phát hiện khả năng
đầu cuối, yêu cầu của người dùng và môi trường vô tuyến của nó, cũng như cung cấp thông
tin cho mỗi người dùng.

- Mạng di chuyển theo người dùng: Trong khi người dùng đang di chuyển, APG của
nó sẽ được điều chỉnh linh hoạt để hỗ trợ chuyển động của nó, không còn quá trình chuyển
giao như trong các thế hệ mạng trước.

- Mạng động phục vụ người dùng: Các AP sẽ được điều chỉnh để phù hợp với yêu
cầu dịch vụ của người dùng.

- Khả năng bảo mật: Mạng sẽ bảo đảm an ninh thông qua xác thực AP, khi một AP
tham gia vào APG và thông qua xác thực mạng UE. Sau khi xác thực, kết quả được gửi cho
các thành viên khác trong APG để nhận biết khi có AP tham gia vào APG.
34
Hình 3.6. Kiến trúc mạng UUDN

Trong kiến trúc này, không tồn tại khái niệm về cell. Các AP dày đặc trong một
khu vực sẽ được tổ chức một cách thông minh để theo dõi chuyển động của người dùng
và cung cấp lưu lượng dữ liệu theo yêu cầu.

Tại radio, trung tâm dịch vụ cục bộ (LSC) và trung tâm dữ liệu cục bộ (LDC) do
sự tách rời của mặt phẳng điều khiển và mặt phẳng người dùng. Tất cả các loại AP được
kết nối với LSC và LDC bằng nhiều cách khác nhau (lý tưởng/ không lý tưởng, có dây/
không dây). Ở mạng lõi, trung tâm dịch vụ mạng (NSC) và trung tâm dữ liệu mạng
(NDC) cung cấp các chức năng điều khiển và truyền tải.

AP là kênh truy cập vô tuyến cho UE bao gồm mặt phẳng dữ liệu và mặt phẳng
điều khiển.

LSC là trung tâm dịch vụ kiểm soát để tổ chức APG để phục vụ một người dùng.

LDC cung cấp mặt phẳng người dùng trong UUDN. Nó sẽ đưa ra các chức năng
mặt phẳng người dùng bao gồm xử lý lớp cao hơn và xử lý kênh AP động.

NSC cung cấp chức năng kiểm soát chính sách người dùng; xác thực, ủy quyền và
kế toán; di động cấp cao (chuyển giao NSC) …

NDC đóng vai trò là cổng dữ liệu để truyền.

35
KẾT LUẬN
Đối với kiến trúc mạng di động trong tương lai, công nghệ SDN/NFV là những công
nghệ hỗ trợ hoàn thiện một kiến trúc mạng hoàn thiện hơn. Nếu như các thế hệ mạng trước
phải đối mặt với các vấn đề về tài nguyên, sự phức tạp của hệ thống thì 5G cùng với
SDN/NFV sẽ là một hệ thống mạng thông minh, linh hoạt với các khả năng về người dùng,
khả năng về lập trình mạng…

Trong hệ thống 5G, EPC là nơi phù hợp để triển khai công nghệ SDN/ NFV. Việc
cấu hình lại EPC và thêm tính năng lập trình bằng cách tách mặt phẳng điều khiển và mặt
phẳng dữ liệu trong EPC thông qua ảo hóa. Các thành phần trong EPC được điều khiển bởi
bộ điều khiển SDN.

Với tốc độ phát triển của ngành viễn thông Việt Nam như hiện nay, việc triển khai
5G đang ngày càng gần hơn. Dựa vào những ưu điểm vượt trội so với 4G, mạng 5G được
kỳ vọng sẽ là bước tiến lớn, tạo ra những thay đổi trong đời sống con người.

36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt

[1] Phạm Quang Dũng, Đào Như Ngọc, “Mở rộng các chức năng giả lập hình trạng
mạng trong mininet”, Trường Khoa học và Kỹ thuật Máy tính, Đại học Chung - Ang, Hàn
Quốc 2 Khoa Công nghệ Thông tin, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

Tiếng Anh

[2] PhD.Pushpanjali Banik, “Software Defined Virtualized Cloud Radio Access


Network (SD-vCRAN) and Programmable EPC for 5G”, Brunel University, 2018.

[3] Zhonglin Chen, Shanzhi Chen, Bo Hu, Xi Li, Fei Qin, “User-centric ultra-dense
networks for 5G: challenges, methodologies, and directions”, IEEE Wireless
Communications, 2016.

[4] Auon Muhammad Akhtar ; Lajos Hanzo; Xianbin Wang, “Synergistic spectrum
sharing in 5G HetNets: A harmonized SDN-enabled approach”, IEEE Communication
Magazine, 2016.

[5] A.Gupta and R.K.Jha, “A Survey of 5G Network: Architecture and Emerging


Technologies”, IEEE Access, 2015.

[6] A. A.Deshmukh, Vidya B. Harkal, “Software Defined Networking with


Floodlight Controller”, International Journal of Computer Applications International
Conference on Internet of Things, Next Generation Networks and Cloud Computing.

[7] Jose Ordonez-Lucena, Pablo Ameigeiras, Diego Lopez, Juan J. Ramos-Munoz,


Javier Lorca, and Jesús Folgueira, “Network Slicing for 5G with SDN/NFV: Concepts,
Architectures, and Challenges”, IEEE Communications Magazine.

[8] Thomas Deiß, Katsalis Kostas, Eleni Trouva, Qi Wang, “Vision on Software
Networks and 5G”, 5GPPP, 2017.

37
BẢNG PHÂN CÔNG
THÀNH VIÊN NHIỆM VỤ

Lại Văn Hoàn Làm powerpoint, làm word, tìm tài liệu
chương 3

Dương Hữu Cường Tìm tài liệu chương 1, tìm câu hỏi.

Nguyễn Văn Đạt Tìm tài liệu chương 2, tổng hợp lại
chương 1 và chương 2.

38
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Trong kiến trúc EPC cho 5G , bộ điều khiển SDN có chức năng gì ?:
A.Phân loại gói tại SDN – BBU tùy thuộc vào LocIP.
B.Quản lý lưu lượng và QoS.
C. Duy trì thông tin tại các cổng , cân bằng tải và định tuyến lưu lượng.
D.Chuyển tiếp lưu lượng người dùng giữa các dịch vụ BBU và IP.

Câu 2: Trong phần mềm SDN , giao thức Openflow có nhiệm vụ đó là:
A.Giám sát hoạt động của các thiết bị mạng.
B.Bảo mật.
C.Điều khiển luồng dữ liệu.
D.Tất cả đáp án trên.

Câu 3: Mạng siêu dày đặc được định nghĩa để đáp ứng:
A.An ninh mạng và độ tin cậy
B.Tính kinh hoạt của dịch vụ , hiệu quả mạng
C. Các tiện ích dành riêng cho các dịch vụ trên cùng một cơ sở hạ tầng mạng
D.Dung lượng tăng cao tại những nơi có mật độ thiết bị dày đặc.

Câu 4 : SDN quản lí phổ hiệu quả bằng cách gì?:


A.Tách biệt phổ cho các thiết bị.
B.Tách biệt lớp điều khiển và lớp chuyển mạch.
C.Lớp điều khiển và lớp chuyển mạch hoạt động chung.
D.Không có đáp án đúng.

Câu 5:Những ưu điểm tốt nhất của mạng cắt lát:


A.Linh hoạt và tích hợp tài nguyên mạng.
B.tích hợp tài nguyên mạng và khả năng tối ưu hóa .
C.Khả năng tối ưu hóa và đáng tin cậy của dịch vụ.
D.Giảm chi phí vận hành và quản lí tập trung

39

You might also like