Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 22

TRƯỜNG ĐẠI HỌC FULBRIGHT VIỆT NAM

TIỂU LUẬN KẾT THÚC MÔN HỌC


TÊN MÔN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

TÊN ĐỀ TÀI:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân và đoàn
kết quốc tế. Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về về đại
đoàn kết toàn dân và đoàn kết quốc tế trong giai đoạn
hiện nay. Liên hệ đối với sinh viên.

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2023


TRƯỜNG ĐẠI HỌC FULBRIGHT VIỆT NAM

TIỂU LUẬN KẾT THÚC MÔN HỌC


TÊN MÔN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

TÊN ĐỀ TÀI:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân và đoàn
kết quốc tế. Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về về đại
đoàn kết toàn dân và đoàn kết quốc tế trong giai đoạn
hiện nay. Liên hệ đối với sinh viên.

Họ và tên sinh viên: LÊ ANH VŨ

Mã số sinh viên: 180049

Lớp, khóa học: Khóa 2023

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bài tiểu luận nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung, kết
quả nêu trong tiểu luận là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đúng
quy định.

Tác giả

Lê Anh Vũ

LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Điểm số:…………. Điễm chữ……………..

Giảng viên

……………………………………

-3-
Dùng cho năm học 2022 – 2023

Quy cách làm tiểu luận các môn lý luận chính trị
Tên đề tài Sinh viên lựa chọn 01 trong các chủ đề do giảng viên yêu cầu
Tiểu luận được sắp xếp theo thứ tự: 1.Bìa cứng, 2. Bìa lót, 3.
Trình bày bìa và cách sắp xếp Lời cam đoan và nhận xét của GV (theo đúng mẫu), 4. Mục
các nội dung trong tiểu luận lục, 5. Nội dung, 6. Danh mục tài liệu tham khảo, 7. Phụ lục
(nếu có).
Ngôn ngữ trình bày, Font chữ,
Tiếng Việt, Font: Times New Roman, 13-14, 1.5 lines
cỡ chữ và giãn dòng
Độ dài phần nội dung Từ 10 đến 20 trang A4
Thời gian hoàn thành bài tiểu Sau khi kết thúc môn học 02 tuần
luận
In đóng cuốn, nộp trực tiếp tại Phòng Đào tạo và ký tên vào
Hính thức nộp bài danh sách nộp bài.

Thông tin liên lác giảng viên hướng dẫn làm tiểu luận
Họ và tên Th. Nguyễn Mậu Minh
Điện thoại 0905150789
Email mauminhqk5@gmail.com

-4-
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 6

Chương 1. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC ........................................... 7

1. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc ...........................................................................................7

2. Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc ..............................................................................7

3. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ..................................................................8

4. Mặt trận dân tộc thống nhất ................................................................................................9

5. Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ............................................................... 12

Chương 2. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ ............................................... 13

1. Sự cần thiết của đoàn kết quốc tế....................................................................................... 13

2. Lực lượng đoàn kết quốc tế và hình thức tổ chức ............................................................... 14

3. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế .............................................................................................. 15

Chương 3. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC VÀ ĐOÀN
KẾT QUỐC TẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .......................................................................... 17

1. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc và đại đoàn kết quốc tế trong
giai đoạn hiện nay ....................................................................................................................... 17

2. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công - nông - trí dưới sự lãnh
đạo của Đảng .............................................................................................................................. 18

3. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải kết hợp với đoàn kết quốc tế .............................................. 19

4. Liên hệ với nhiệm vụ sinh viên ........................................................................................... 19

KẾT LUẬN............................................................................................................................. 21

-5-
MỞ ĐẦU
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân và đoàn kết quốc tế đã từ lâu
trở thành những nguồn cảm hứng và hướng dẫn quan trọng trong cuộc sống và công
việc của chúng ta. Trong bối cảnh hiện nay, việc vận dụng tư tưởng này trở nên càng
thêm cần thiết, đặc biệt với vai trò quan trọng mà sinh viên đóng góp trong xây dựng
một cộng đồng đoàn kết mạnh mẽ cả bên trong và với cộng đồng quốc tế.
Đại đoàn kết toàn dân, theo tư tưởng của Hồ Chí Minh, đề cao tinh thần đoàn
kết, sự gắn bó và tương thân tương ái giữa các tầng lớp, tôn vinh giá trị và sức mạnh
của sự đoàn kết toàn dân trong việc xây dựng và bảo vệ đất nước. Sinh viên, như
những người trẻ tuổi đầy nhiệt huyết và tiềm năng, có vai trò quan trọng trong việc
thực hiện tư tưởng này. Họ cần thấm nhuần tinh thần đoàn kết, đối thoại và hỗ trợ
lẫn nhau, xây dựng một môi trường học tập và làm việc thân thiện, góp phần tạo nên
một cộng đồng đoàn kết mạnh mẽ và phát triển.
Đoàn kết quốc tế, theo tư tưởng của Hồ Chí Minh, đề cao tầm quan trọng của
sự hợp tác và tương tác giữa các quốc gia, với mục tiêu xây dựng một thế giới công
bằng, hòa bình và phát triển. Sinh viên, như những công dân toàn cầu, cần nhận thức
rõ về tầm quan trọng của đoàn kết quốc tế và tham gia vào các hoạt động hợp tác và
giao lưu quốc tế. Họ có thể tham gia các chương trình học tập và trao đổi quốc tế,
thúc đẩy sự hiểu biết và tình hữu nghị giữa các dân tộc, góp phần vào việc xây dựng
một thế giới hòa bình và thịnh vượng.
Với vai trò của sinh viên trong việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đoàn kết toàn dân và đoàn kết quốc tế, chúng ta có thể xây dựng một tương lai tốt
đẹp hơn, nơi mọi người sống trong sự đoàn kết và hòa bình. Qua việc học tập, rèn
luyện và thực hiện tư tưởng này, sinh viên sẽ trở thành những người trẻ tiên phong,
mang lại sự đóng góp tích cực cho đất nước và cộng đồng quốc tế, và góp phần vào
xây dựng một thế giới công bằng và phát triển.
-6-
Chương 1. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
1. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công
của cách mạng cũng như là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt
Nam. Đại đoàn kết toàn dân tộc đóng vai trò chiến lược quan trọng trong thành công
của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đó là một
chiến lược bền vững và không thể thiếu trong cuộc cách mạng ở Việt Nam, có tầm
quan trọng sống còn đối với dân tộc. Chính sách và phương pháp xây dựng đại đoàn
kết cần được điều chỉnh để phù hợp với từng đối tượng khác nhau, nhưng chủ trương
đại đoàn kết toàn dân tộc không bao giờ được thay đổi, bởi vì đó là yếu tố quyết định
sự thành bại của cách mạng.
Luận điểm về vai trò và sức mạnh của đại đoàn kết toàn dân tộc được coi là
chân lý, như "Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta", "Đoàn kết là yếu tố then chốt cho
thành công", "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành
công"...
Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
Việt Nam. Đảng phải cam kết và thực hiện nhiệm vụ này trong mọi lĩnh vực, từ
đường lối, chủ trương, chính sách đến hoạt động thực tế. Cách mạng là công cuộc
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Đại đoàn kết là yêu cầu khách quan của
cuộc cách mạng, đòi hỏi sự đoàn kết của toàn bộ quần chúng trong cuộc chiến đấu
giải phóng bản thân. Nếu không có sự đoàn kết, họ sẽ thất bại trong cuộc đấu tranh
vì lợi ích riêng của mình.

2. Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc

-7-
Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc là chủ thể quan trọng, bao gồm
toàn bộ nhân dân Việt Nam ở mọi tầng lớp, giai cấp, ngành nghề, tôn giáo, dân tộc
và đảng phái. Khối đại đoàn kết toàn dân tộc không chỉ dựa trên con người Việt Nam
cá nhân mà còn dựa trên sự đoàn kết và quy tụ của đại chúng.
Đại đoàn kết toàn dân tộc yêu cầu tập hợp và đoàn kết tất cả mọi người vào
một khối thống nhất, không phân biệt dân tộc, giai cấp, tầng lớp, đảng phái, tôn giáo,
tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp hay nơi ở để chung tay hướng tới mục tiêu chung.
Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc cần đứng vững trên nền tảng giai cấp công
nhân và giải quyết mối quan hệ giữa các giai cấp và dân tộc để tập hợp lực lượng.
Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc là công nhân, nông dân và trí
thức. Khi nền tảng này được củng cố vững chắc, khối đại đoàn kết toàn dân tộc sẽ
mở rộng và không có lực lượng nào có thể làm suy yếu nó. Trong khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, yếu tố cốt lõi của sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng được đặc biệt
chú trọng, vì nó là điều kiện để đạt được sự đoàn kết xã hội.
3. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
Có 3 yếu tố quyết định việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, cụ thể là:
• Thứ nhất, chúng ta cần tôn vinh và bảo tồn các truyền thống yêu nước, nhân
nghĩa và đoàn kết của dân tộc. Những truyền thống này mang trong mình những
giá trị sâu sắc, kết hợp với tư tưởng, tình cảm và tâm hồn của mỗi người dân Việt
Nam. Chúng tạo ra một sức mạnh vô địch, giúp chúng ta vượt qua mọi thử thách,
thiên tai và hiểm nguy, và giữ vững bản sắc quốc gia.
• Thứ hai, chúng ta cần có lòng khoan dung và sẵn lòng chấp nhận những khác
biệt với đồng loại. Mỗi người và cộng đồng đều có những điểm mạnh và điểm
yếu, những mặt tích cực và tiêu cực. Bằng cách thực hành lòng khoan dung,
chúng ta có thể tôn trọng những phẩm chất tốt nhất trong mỗi cá nhân và chỉ khi
đó, chúng ta có thể tập hợp và đoàn kết các lực lượng đa dạng trong xã hội.

-8-
• Cuối cùng, chúng ta phải tin tưởng vào nhân dân. Nhân dân là nền tảng vững
chắc, là nguồn sức mạnh vô địch của đoàn kết toàn dân tộc, và quyết định thành
công của cách mạng. Tin tưởng vào nhân dân là yếu tố thúc đẩy gắn kết và mở
đường cho chiến thắng.
4. Mặt trận dân tộc thống nhất
Mặt trận dân tộc thống nhất là hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân
tộc. Một khối đại đoàn kết toàn dân tộc chỉ có thể trở thành một lực lượng to lớn,
mạnh mẽ khi được tập hợp và tổ chức thành một thể thống nhất. Mặt trận dân tộc
thống nhất là một ví dụ điển hình về sự đoàn kết và tổ chức này. Nơi đây quy tụ
những cá nhân yêu nước, nhân dân Việt Nam trong nước và kiều bào sinh sống ở
nước ngoài. Tên gọi của mặt trận đã thay đổi theo thời gian và các giai đoạn lịch sử:
• Hội Phản đế đồng minh (1930)
• Mặt trận dân chủ (1936)
• Mặt trận nhân dân phản đế (1939)
• Mặt trận Việt Minh (1941)
• Mặt trận Liên Việt (1951)
• Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (1960)
• Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1955, 1976)
Mặt trận dân tộc thống nhất đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp nguồn
lực và ý chí của toàn dân để đấu tranh cho độc lập, tự do và thống nhất đất nước. Có
4 nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất, cụ thể:
• Nguyên tắc cốt lõi đầu tiên nhấn mạnh vai trò của sự đoàn kết của mọi giai
cấp trong xây dựng một Mặt trận vững mạnh, dẫn đầu bởi Đảng Cộng sản Việt
Nam, nhằm thực hiện mục tiêu giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Xây dựng trên nền tảng liên minh công nhân - nông dân - trí thức và đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng. Mặt trận thống nhất phải được xây dựng trên cơ

-9-
sở liên kết và đoàn kết của các giai cấp, nhất là công nhân, nông dân và trí
thức. Đảng Cộng sản Việt Nam đóng vai trò lãnh đạo trong Mặt trận, và Đảng
không có lợi ích riêng, mà hướng đến lợi ích toàn xã hội và toàn dân tộc.vLiên
minh công nông là nền tảng quan trọng trong Mặt trận. Vì công nhân và nông
dân là những người trực tiếp sản xuất và góp phần quan trọng trong đời sống
xã hội, sự liên minh với họ là cần thiết. Tuy nhiên, không chỉ công nhân và
nông dân, Mặt trận cũng phải liên minh với các giai cấp khác, đặc biệt là với
đội ngũ trí thức. Đảng Cộng sản Việt Nam đóng vai trò lãnh đạo trong Mặt
trận. Đảng có khả năng nắm bắt thực tế, phát hiện quy luật khách quan của sự
phát triển lịch sử và định hướng đường lối cách mạng phù hợp. Lãnh đạo Mặt
trận làm nhiệm vụ đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, kết
hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
• Nguyên tắc thứ hai nhấn mạnh sự tập trung vào lợi ích chung của đất nước và
nhân dân, bảo vệ quyền lợi của công nhân lao động, và đặt mục tiêu vì nước,
vì dân là trọng tâm trong đại đoàn kết toàn dân tộc. Xuất phát từ mục tiêu vì
nước, vì dân. Mặt trận phải đặt lợi ích của đất nước và nhân dân lên hàng đầu.
Mục đích chung của Mặt trận được xác định cụ thể và điều chỉnh phù hợp với
từng giai đoạn cách mạng, nhằm tập hợp lực lượng dân tộc vào khối đại đoàn
kết. Đại đoàn kết phải dựa trên tình yêu nước, sự quan tâm đến cuộc sống của
nhân dân và phản đối áp bức, bóc lột, nghèo đói và lạc hậu. Lợi ích tối cao
của dân tộc là mục tiêu chung. Đoàn kết phải được xây dựng với mục tiêu bảo
vệ và thúc đẩy lợi ích căn bản của công nhân lao động. Đây là nguyên tắc
không thể bỏ qua, là lá cờ của đoàn kết và là mẫu số để tổng hợp các tầng lớp,
giai cấp, đảng phái, dân tộc và tôn giáo vào trong Mặt trận.
• Nguyên tắc thứ ba tập trung vào hiệp thương dân chủ. Trong đó nêu rõ, Mặt
trận dân tộc thống nhất là một tổ chức chính trị-xã hội bao gồm nhiều giai cấp,
tầng lớp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo khác nhau, với lợi ích đa dạng. Do đó,
- 10 -
hoạt động của Mặt trận phải dựa trên nguyên tắc hiệp thương dân chủ, tức là
sự hợp tác và thương thảo giữa các thành viên để đạt được sự đồng lòng và
loại trừ sự áp đặt hoặc dân chủ nhưng mang tính hình thức. Mọi vấn đề trong
Mặt trận phải được đưa ra để tất cả các thành viên cùng tham gia bàn bạc công
khai, nhằm đạt được sự đồng thuận và loại bỏ mọi hình thức áp đặt hay quyết
định dựa trên quyền lực. Qua sự thảo luận và thống nhất, các vấn đề sẽ được
giải quyết một cách công bằng và tôn trọng quyền lợi chung. Lợi ích riêng
chính đáng và phù hợp với lợi ích chung của đất nước và dân tộc phải được
tôn trọng. Những khác biệt và lợi ích riêng không phù hợp sẽ dần dần được
giải quyết bằng cách tôn trọng lợi ích chung của dân tộc và thông qua nhận
thức ngày càng đúng đắn hơn về mối quan hệ giữa lợi ích chung và lợi ích
riêng của mỗi cá nhân và mỗi tầng lớp.
• Nguyên tắc cuối cùng tập trung vào đoàn kết tổ chức quần chúng. Đoàn kết
trong Mặt trận phải được xây dựng dựa trên sự đoàn kết lâu dài và chặt chẽ,
không chỉ là một tình hữu nghị tạm thời. Sự đoàn kết này phải được duy trì và
phát triển qua thời gian, nhằm tạo nên một sức mạnh vững chắc và bền vững.
Đoàn kết trong Mặt trận phải là một đoàn kết thật sự, dựa trên lòng tin và sự
chân thành của các thành viên. Điều này đòi hỏi sự thấu hiểu, tôn trọng và hỗ
trợ lẫn nhau, cùng tiến bộ trong công cuộc xây dựng đất nước. Trong Mặt trận,
các thành viên có những điểm tương đồng nhưng cũng có những điểm khác
biệt. Do đó, cần có sự bàn bạc và thống nhất để tìm ra điểm chung và hạn chế
sự khác biệt. Tôn trọng sự đa dạng này giúp tạo ra một sự phong phú và sáng
tạo trong đoàn kết. Đoàn kết thực sự không chỉ đơn thuần là sự đoàn kết mà
còn bao gồm việc học hỏi từ nhau và phê bình nhau. Các thành viên trong Mặt
trận cần học hỏi những điểm mạnh từ nhau, phê bình những sai sót và khuyết
điểm trên một lập trường thân ái và xây dựng, với mục tiêu chung là vì nước
và vì dân.
- 11 -
5. Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
Có ba phương thức cốt yếu trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:
• Làm tốt công tác vận động quần chúng (Dân vận):
Mục tiêu hàng đầu của Đảng và Nhà nước là đoàn kết mọi người, tạo ra động lực
phát triển kinh tế, xã hội và văn hoá. Để đạt được mục tiêu này, cần phải thực hiện
công tác vận động quần chúng hiệu quả. Công tác giáo dục, tuyên truyền, hướng dẫn
và giúp đỡ quần chúng là cách để giúp họ hiểu rõ quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa
vụ của công dân đối với Đảng, Tổ quốc và dân tộc. Phương pháp tiếp cận và vận
động quần chúng phải phù hợp với tâm tư, nguyện vọng và trình độ dân trí, văn hoá
của mỗi đối tượng trong xã hội.
• Thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp:
Để tập hợp, giáo dục và rèn luyện quần chúng, cần thành lập các tổ chức phù hợp
với từng đối tượng như công đoàn, hội nông dân, đoàn thanh niên, hội phụ nữ, và
các tổ chức khác. Những đoàn thể và tổ chức này có nhiệm vụ giáo dục, động viên
và phát huy tính tích cực của các tầng lớp nhân dân, đồng thời góp phần thực hiện
nhiệm vụ của cách mạng trong từng giai đoạn.
• Tập hợp và đoàn kết các tổ chức, đoàn thể trong Mặt trận dân tộc thống nhất:
Các đoàn thể và tổ chức quần chúng cần được tập hợp và đoàn kết trong Mặt trận
dân tộc thống nhất. Vai trò của Mặt trận và các tổ chức quần chúng là vận động quần
chúng, bao gồm các giai cấp và tầng lớp xã hội, tham gia vào tổ chức của mình. Điều
này đảm bảo rằng các tổ chức quần chúng được có sự chỉ đạo và hỗ trợ trong công
tác vận động, thu hút và tập hợp quần chúng tham gia hoạt động của mình.
Qua việc áp dụng các phương thức này, việc xây dựng và đẩy mạnh đại đoàn
kết dân tộc có thể được thực hiện một cách hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển bền
vững của đất nước.

- 12 -
Chương 2. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN
KẾT QUỐC TẾ
1. Sự cần thiết của đoàn kết quốc tế
Phải thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng. Đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp cho cách mạng.
Điều này đòi hỏi tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp
đỡ của bạn bè quốc tế. Bằng cách kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh của các
trào lưu cách mạng thời đại, cách mạng Việt Nam có thể phát triển mạnh mẽ. Sức
mạnh dân tộc bao gồm ý chí yêu nước, ý thức tự lực, ý chí đấu tranh anh dũng và
tinh thần đoàn kết của nhân dân. Sức mạnh thời đại bao gồm sự phong trào cách
mạng thế giới và chủ nghĩa Mác-Lênin đã xác lập qua thành công của Cách mạng
Tháng Mười Nga năm 1917. Hồ Chí Minh đã nhận thức sớm rằng cách mạng Việt
Nam là một phần của cách mạng thế giới và chỉ có thể thành công thông qua sự đoàn
kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới. Việc thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế, và đại đoàn kết toàn dân tộc là cơ sở để thực
hiện đoàn kết quốc tế.
Thực hiện đoàn kết quốc tế cũng nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu cách
mạng của thời đại. Nó không chỉ nhằm đạt được thắng lợi cho cách mạng trong từng
quốc gia, mà còn vì sự nghiệp chung của nhân loại tiến bộ trong cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế. Trong thời đại hiện nay,
quan hệ quốc tế ngày càng sâu rộng, và vận mệnh của mỗi dân tộc không thể tách
rời vận mệnh chung của cả loài người. Do đó, việc gắn kết cách mạng Việt Nam với
cách mạng thế giới và đấu tranh để củng cố và tăng cường đoàn kết giữa các lực
lượng cách mạng thế giới là cần thiết. Mục tiêu của đoàn kết quốc tế là hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- 13 -
2. Lực lượng đoàn kết quốc tế và hình thức tổ chức
Để thực hiện đoàn kết quốc tế, cần đoàn kết các lực lượng sau:
• Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế: Sự đoàn kết giữa giai cấp công
nhân quốc tế là một yếu tố quan trọng trong thắng lợi của chủ nghĩa cộng sản.
Chủ trương đoàn kết giai cấp công nhân quốc tế và đoàn kết giữa các đảng
cộng sản xuất phát từ vai trò quan trọng của giai cấp công nhân trong thời đại
hiện nay. Chủ nghĩa tư bản là một lực lượng phản động quốc tế và là kẻ thù
chung của nhân dân lao động trên toàn thế giới. Đoàn kết, sự nhất trí, đồng
tình và ủng hộ lẫn nhau của lao động toàn thế giới là cần thiết để chống lại
những âm mưu thâm độc của chủ nghĩa đế quốc thực dân.
• Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc: Để đối phó với âm mưu chia rẽ dân
tộc của các nước đế quốc, cần có biện pháp nhằm làm cho các dân tộc thuộc
địa hiểu biết và đoàn kết hơn. Đồng thời, cần tăng cường đoàn kết giữa cách
mạng thuộc địa và cách mạng vô sản chính quốc. Đây là để làm cho đội quân
tiên phong của lao động thuộc địa tiếp xúc mật thiết với giai cấp vô sản
phương Tây, tạo đường đi cho sự hợp tác thực sự trong tương lai. Chỉ có sự
hợp tác này mới đảm bảo cho giai cấp công nhân quốc tế đạt được thắng lợi
cuối cùng.
• Các lực lượng tiến bộ, người yêu chuộng hoà bình, dân chủ, tự do và công lý:
Trên cơ sở xu thế mới của thời đại, Hồ Chí Minh đã kết nối cuộc đấu tranh vì
độc lập ở Việt Nam với mục tiêu bảo vệ hòa bình, tự do, công lý và bình đẳng.
Điều này nhằm tập hợp và tận dụng sự ủng hộ của các lực lượng tiến bộ trên
thế giới. Việc khơi gợi lương tri của những người tiến bộ sẽ tạo ra tiếng nói
ủng hộ mạnh mẽ từ các tổ chức quần chúng, các nhân sĩ trí thức và mọi người.

- 14 -
Xuyên suốt lịch sử, Việt Nam đã định hướng và hình thành các tầng mặt trận để tập
hợp và tổ chức các lực lượng nhân dân và quốc tế vào cuộc chiến chống thực dân và
đấu tranh cho độc lập dân tộc, điển hình có:
• Mặt trận đại đoàn kết dân tộc: Được thành lập nhằm đoàn kết và tổ chức các
tầng lớp nhân dân trong nước để chống lại thực dân và bảo vệ lợi ích chung
của dân tộc. Mặt trận đại đoàn kết dân tộc tập hợp các tổ chức chính trị, xã
hội, văn hóa, nghề nghiệp và tôn giáo trong một tầng lớp đại đoàn kết để thực
hiện các mục tiêu chung.
• Mặt trận đoàn kết Việt Nam - Lào - Campuchia: Được hình thành trong quá
trình kháng chiến chống thực dân Pháp và tiếp tục tồn tại trong kháng chiến
chống Mỹ. Mặt trận này tạo ra một liên minh đoàn kết giữa các dân tộc Việt
Nam, Lào và Campuchia để cùng chống lại thực dân và giành độc lập dân tộc.
• Mặt trận nhân dân Á - Phi đoàn kết với Việt Nam: Được hình thành qua việc
tham gia vào các tổ chức quốc tế như Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức tại
Trung Quốc và Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa tại Pháp. Mặt trận này đặt
mục tiêu đoàn kết với các dân tộc chị em trong khu vực Á - Phi để cùng nhau
chiến đấu chống lại đế quốc và giành độc lập.
• Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam chống đế quốc xâm lược:
Hình thành trong kháng chiến chống Mỹ, mặt trận này tạo ra một liên minh
đoàn kết với các lực lượng tiến bộ, người yêu chuộng hoà bình, dân chủ, tự
do và công lý trên toàn thế giới để chống lại sự xâm lược và áp bức của đế
quốc Mỹ.
3. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế
Nguyên tắc 1: Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý và có tình
• Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích đặt lợi ích chung của cách
mạng và dân tộc lên hàng đầu. Điều này đòi hỏi tuân thủ nguyên tắc cơ bản
của chủ nghĩa Mác-Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản. Tuy nhiên, trong quá
- 15 -
trình đoàn kết, cần tránh giáo điều và rập khuôn, đồng thời phải có sự thông
cảm và tôn trọng lẫn nhau trên tinh thần tình cảm của những người cùng chung
lý tưởng và mục tiêu đấu tranh.
• Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là tư tưởng
của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Đây là sự kết hợp giữa lý tưởng
độc lập, tự do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc, và việc thực hiện đoàn kết
trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản.
• Đối với các dân tộc trên thế giới, tư tưởng đoàn kết đòi hỏi tôn trọng độc lập,
chủ quyền, thống nhất, và quyền tự quyết của tất cả các dân tộc-quốc gia trên
thế giới. Việc này đi đôi với việc mong muốn hợp tác và hữu nghị với các
quốc gia khác trên cơ sở những nguyên tắc đó.
• Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, tư tưởng đoàn kết yêu cầu giương
cao ngọn cờ hòa bình và chống chiến tranh xâm lược. Việc giữ vững tư tưởng
hòa bình, đấu tranh cho hòa bình thực sự và xây dựng một nền hòa bình chân
chính làm trên công bình và lý tưởng dân chủ là những điểm cốt yếu trong
việc đoàn kết với các lực lượng tiến bộ.
Nguyên tắc 2: Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ
• Đoàn kết quốc tế nhằm tăng thêm nội lực và sức mạnh thực hiện các nhiệm
vụ cách mạng. Để đạt được sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ từ các lực lượng
quốc tế, Đảng cần có đường lối độc lập, tự chủ và đúng đắn.
• Nội lực là nhân tố quyết định trong quá trình đoàn kết, trong khi nguồn lực
ngoại sinh chỉ có thể phát huy tác dụng thông qua nguồn lực nội sinh. Điều
này đặt ra yêu cầu cần phát triển và tăng cường nội lực của cách mạng nội bộ.
• Đường lối độc lập, tự chủ và đúng đắn giúp thu hút sự ủng hộ và đồng tình từ
các lực lượng quốc tế. Điều này đòi hỏi Đảng phải có sự đồng thuận với các
nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, nhưng đồng thời cũng phải duy
trì tính độc lập và tự chủ trong quá trình đấu tranh.
- 16 -
Chương 3. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC VÀ ĐOÀN
KẾT QUỐC TẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc
và đại đoàn kết quốc tế trong giai đoạn hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế đã
được Đảng ta quán triệt và áp dụng trong hoạch định chủ trương và đường lối của
Đảng. Dưới đây là một số điểm nổi bật:
• Đại đoàn kết toàn dân tộc: Đảng ta nhận thức rõ tầm quan trọng của đại đoàn
kết toàn dân tộc và đã đưa ra các quyết định và nghị quyết nhằm tăng cường
sức mạnh dân tộc và quốc gia. Các Đại hội Đảng lần thứ VII, VIII, IX, X, XI
và XII đã đề cao vai trò và tầm quan trọng của đại đoàn kết dân tộc trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
• Tư tưởng đoàn kết quốc tế của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Đảng ta đã sáng tạo áp
dụng tư tưởng đoàn kết quốc tế của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong hoạch định
chủ trương và đường lối. Đảng đã xác định quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc
tế là yếu tố quan trọng và tiếp tục nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của Việt Nam.
• Sức mạnh toàn dân tộc và sức mạnh thời đại: Tinh thần đoàn kết quốc tế và
huy động tối đa sức mạnh toàn dân tộc được kết hợp để bảo đảm lợi ích quốc
gia, giữ vững độc lập, tự chủ và đóng góp vào hòa bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển.
Từ tuyên bố "muốn là bạn" cho đến các tuyên bố tiếp theo như "sẵn sàng là
bạn" và "là bạn và đối tác tin cậy", Đảng ta đã thể hiện quan điểm tăng cường quan
hệ đối ngoại và quan hệ hợp tác quốc tế để phát triển quốc gia.

- 17 -
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế đã trở thành
một phần không thể thiếu trong chủ trương, đường lối và hoạt động của Đảng ta.

2. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh
công - nông - trí dưới sự lãnh đạo của Đảng
Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công - nông
- trí dưới sự lãnh đạo của Đảng là một yếu tố quan trọng để đảm bảo sự mạnh mẽ và
bền vững của đại đoàn kết. Dưới đây là một số vấn đề cơ bản cần thực hiện để tăng
cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc:
• Tuyên truyền: Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền để các cấp, ngành, lực
lượng hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc tăng cường khối đại đoàn kết
toàn dân tộc trong thời điểm hiện nay.
• Lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước: Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng và quản lý của Nhà nước, đồng thời thể chế hóa các quan điểm, đường
lối, chính sách của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc.
• Giải quyết quan hệ lợi ích: Đảm bảo giải quyết tốt quan hệ lợi ích giữa các
giai cấp, tầng lớp xã hội, kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi
ích toàn xã hội.
• Tăng cường quan hệ với nhân dân: Xây dựng và tăng cường quan hệ mật thiết
giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, tạo sinh lực mới cho khối đại đoàn kết
toàn dân tộc.
• Đấu tranh với quan điểm sai trái: Kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai
trái, thù địch, phá hoại, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Việc thực hiện các vấn đề trên sẽ đóng góp vào việc xây dựng và tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần vào sự phát triển và bảo vệ quốc gia.

- 18 -
3. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải kết hợp với đoàn kết quốc tế
Cách mạng Việt Nam được coi là một phần không thể tách rời của cách mạng
thế giới. Để tiếp tục nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế và chủ động hội nhập kinh tế
với khu vực và thế giới, có một số nguyên tắc và bài học cần được rút ra từ chiến
lược đoàn kết quốc tế của Hồ Chí Minh để áp dụng:
• Đoàn kết để thực hiện mục tiêu cách mạng: Hiểu rõ mục tiêu cách mạng trong
giai đoạn hiện nay là xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ và
công bằng, và thực hiện đoàn kết để đạt được mục tiêu này.
• Mở cửa và hội nhập quốc tế: Xem mình là bạn của tất cả các quốc gia, tham
gia xây dựng hòa bình, độc lập và phát triển, đồng thời đóng góp vào những
vấn đề toàn cầu hiện nay.
• Tăng cường tinh thần độc lập tự chủ: Nâng cao tinh thần độc lập tự chủ, tự
lực tự cường và kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh
trong nước và sức mạnh quốc tế để công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước,
góp phần vào sự phát triển cách mạng toàn cầu.
• Xây dựng Đảng trong sạch và vững mạnh: Xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh làm hạt nhân của sự đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế, tiếp tục
đổi mới và cải tiến Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng để đáp ứng nhiệm vụ của dân tộc và thời đại.
Việc thực hiện những nguyên tắc và bài học này sẽ góp phần quan trọng vào
xây dựng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc cũng như đoàn kết quốc tế,
đồng thời giúp đạt được các mục tiêu hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ
xã hội.
4. Liên hệ với nhiệm vụ sinh viên

- 19 -
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc và đại đoàn kết quốc tế
có liên hệ chặt chẽ với nhiệm vụ của sinh viên hiện nay. Dưới đây là một số liên hệ
quan trọng:
Đại đoàn kết toàn dân tộc
• Sinh viên cần nhận thức rõ vai trò của mình là một phần của dân tộc, có trách
nhiệm tham gia và góp phần vào công cuộc đại đoàn kết toàn dân tộc.
• Sinh viên nên xây dựng lòng yêu nước, ý thức dân tộc và đoàn kết với các
tầng lớp trong xã hội, khắc phục mọi chia rẽ và xung đột, tạo một môi trường
đoàn kết và hòa thuận trong cộng đồng sinh viên.
Đại đoàn kết quốc tế
• Sinh viên cần hiểu và ứng dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết quốc
tế để xây dựng mối quan hệ hữu nghị, đoàn kết và hợp tác với các sinh viên
và quốc gia khác.
• Sinh viên nên tham gia vào các hoạt động quốc tế, trao đổi văn hóa, học tập
và truyền thông để tăng cường hiểu biết về thế giới, góp phần vào công cuộc
xây dựng một thế giới hòa bình, công bằng và tiến bộ.
Nhiệm vụ của sinh viên
• Sinh viên là nhân tố trẻ, có vai trò quan trọng trong xây dựng đại đoàn kết
toàn dân tộc và quốc tế.
• Sinh viên cần rèn luyện bản thân về kiến thức, đạo đức, tư tưởng và năng lực
lãnh đạo để trở thành nhân tố có trách nhiệm và ảnh hưởng tích cực trong xã
hội.
• Sinh viên cần tham gia vào các hoạt động học tập, nghiên cứu, xã hội hóa để
phát triển bản thân và đóng góp vào sự phát triển của quốc gia và nhân loại.
• Tổng thể, sinh viên cần nhận thức và thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đoàn kết toàn dân tộc và đại đoàn kết quốc tế trong nhiệm vụ của mình, góp
phần vào sự phát triển của đất nước và thế giới
- 20 -
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh thế giới ngày càng phức tạp và đa dạng, tư tưởng Hồ Chí Minh
về đại đoàn kết toàn dân tộc và đại đoàn kết quốc tế vẫn giữ vững giá trị và ý nghĩa
quan trọng đối với nhiệm vụ của sinh viên hiện nay. Việc hiểu và áp dụng tư tưởng
này trong hoạt động của sinh viên không chỉ góp phần xây dựng một cộng đồng đoàn
kết và hòa thuận mà còn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước và
thế giới.
Đầu tiên, tư tưởng về đại đoàn kết toàn dân tộc của Hồ Chí Minh khuyến khích
sinh viên nhận thức về vai trò của mình là một phần không thể thiếu trong sự phát
triển của dân tộc. Sinh viên được khuyến khích xây dựng lòng yêu nước, ý thức dân
tộc và đoàn kết với các tầng lớp xã hội khác, từ đó góp phần khắc phục mọi chia rẽ
và xung đột trong xã hội. Sinh viên cần thực hiện nhiệm vụ của mình trong giai đoạn
hiện nay là xây dựng một dân giàu, nước mạnh, dân chủ, xã hội công bằng văn minh,
từ đó mang lại sự phát triển bền vững cho đất nước.
Thứ hai, tư tưởng về đại đoàn kết quốc tế của Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc hội nhập quốc tế và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, đoàn kết
với các quốc gia khác. Sinh viên được khuyến khích tham gia vào các hoạt động
quốc tế, trao đổi văn hóa, học tập và truyền thông để tăng cường hiểu biết về thế giới
và góp phần xây dựng một thế giới hòa bình, công bằng và tiến bộ. Sinh viên cần
rèn luyện năng lực lãnh đạo và tinh thần độc lập tự chủ, kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại và sức mạnh quốc tế, từ đó đóng góp vào sự nghiệp cách mạng
thế giới.
Với những liên hệ chặt chẽ giữa tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn
dân tộc và đại đoàn kết quốc tế với nhiệm vụ của sinh viên hiện nay, sinh viên cần
nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong việc thực hiện tư tưởng này. Sinh
viên cần tích cực tham gia vào các hoạt động xây dựng đoàn kết trong cộng đồng
- 21 -
sinh viên, tạo môi trường học tập và làm việc đoàn kết, tôn trọng đa dạng và sẵn lòng
hợp tác với những người khác quốc tịch và văn hóa. Đồng thời, sinh viên cần trau
dồi kiến thức về quốc tế, học tập ngôn ngữ và nền văn hóa của các quốc gia khác, từ
đó xây dựng một tư duy toàn cầu và phục vụ cho sự phát triển và hòa bình của nhân
loại.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc và đại đoàn kết quốc tế
không chỉ là một di sản lịch sử, mà còn là một nguồn động lực mạnh mẽ cho sinh
viên hiện nay trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình. Bằng việc áp dụng và phát
triển tư tưởng này, sinh viên có thể góp phần vào xây dựng một xã hội đoàn kết,
công bằng và phát triển, cũng như góp phần vào sự hòa bình và tiến bộ của thế giới.

- 22 -

You might also like