Professional Documents
Culture Documents
Lich Su Dang Ftu
Lich Su Dang Ftu
CHƯƠNG 1: ĐCS VN RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH DÀNH CHÍNH QUYỀN
1, Cương lĩnh đầu tiên được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng: Nội dung và Ý nghĩa
Phản ảnh hướng phát triển và những vấn đề cb về chiến lược và sách lược của CM VN
Mục tiêu: từ việc phân tích thực trạng và mẫu thuẫn trong xh vn thuộc địa nửa phong kiến, mâu thuẫn
giữa dân tộc VN và đế quốc ngày càng gay gắt Đường lối chiến lược của CMVN “chủ trương làm tư
sản dân quyền cách mạng và thổ địa CM để đi tới XH cộng sản”. Cách mạng thuộc phạm trù CMVS
Nhiệm vụ: “Đánh đổ đế quốc CN Pháp và bọn PK”, “làm cho nc Nam hoàn toàn độc lập”
Về xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo công nông hóa
Về kte: thủ tiêu hết các thứ quốc trái, sản nghiệp lớn chính phủ công nông binh quản lý, ruộng đất chia
dân cày nghèo, bỏ sưu thuế, mở mang CN và NN, thi hành luật ngày làm 8h
Lực lượng: giai cấp công nhân lãnh đạo, đồng thời đoàn kết tất cả các giai cấp, lực lượng tiến bộ, yêu
nước để tập trung chống đế quốc và tay sai. “Còn bọn phú nông, trung tiểu tư sản chưa rõ mặt phản
cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm họ đứng trung lập.”
Phương pháp tiến hành: bằng con đường bạo lực cách mạng quần chúng, “không khi nào nhượng
một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thỏa hiệp”, có sách lược thích hợp để lôi kéo tiểu tư
sản, trí thức và trung nông về phía giai cấp vô sản nhưng kiên quyết ra mặt phản cách mạng là phải
đánh đổ.
Tinh thần đoàn kết quốc tế: tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản
thế giới, nhất là Pháp. Không chỉ tuyên truyền khẩu hiệu nước An Nam độc lập, mà còn phải tuyên
truyền, liên lạc vs bị áp bức dân tộc và vô sản thế giới
Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp, phải thu phục được đại bộ
phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng
Ý nghĩa:
Phản ánh súc tích các luận điểm CB về CMVN với bản lĩnh chtri độc lập, tự chủ, sáng tạo và cương
lĩnh về CM giải phóng dân tộc đúng đắn, tư tưởng cốt lõi là độc lập dân tộc
Chỉ rõ những mâu thuẫn CB và chủ yếu của dân tộc VN
Đánh giá đúng đắn thái độ của các giai tầng XH đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc
Xác định đường lối chiến lược, sách lược của CMVN và phương pháp, nhiệm vụ, lực lượng của CM.
Giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa dân tộc và nhân loại
Đáp ứng yêu cầu và phù hợp xu thế chung của thời đại là CMVS và thực tiễn của CMVN
2.1, Bối cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa nghị quyết HNTW 8 (5/1941)
a, Bối cảnh lịch sử
Thế giới, WW 2 bùng nổ, Pháp tham chiến và thi hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước
và phong trào CM ở thuộc địa. Tháng 12/1941, chiến tranh ở TBD bùng nổ, Nhật đánh chiếm nhiều
thuộc địa của Mỹ và Anh.
Ở VN, Pháp thi hành chính sách thời chiến tàn bạo. Nhật tấn công nước ta, Pháp kí hiệp định đầu hành
Nhật, nhân dân ta chịu cảnh 1 cổ 2 tròng. 17/1/1940, Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ và nhiều đồng chí
TW bị bắt. Ngày 28/1/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái quốc về nước và làm việc tại Cao Bằng; từ đó, Đảng
chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược tại HNTW lần thứ VIII do Bác chủ trì
b,Nội dung: quá trình điều chỉnh chủ trương của Đảng được thể hiệu qua HNTW VIII (05/1941)
Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn phải được giải quyết cấp bách giữa VN và phát xít Pháp – Nhật, bởi
“quyền lợi của tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng đất nước nguy vong”
Thứ hai, khẳng định chủ trương “phải thay đổi chiến lược”. Đảng khẳng định: “Chưa chủ trương làm
CMTS dân quyền mà chủ trương làm CM giải phóng dân tộc.”
Thứ ba, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Theo đó, thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt
trận riêng đoàn kết dân tộc, đồng thời đoàn kết 3 dân tộc để chống kẻ thù chung
Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng. Ai có lòng yêu nước, thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt
trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc. Các tổ chức quần chúng
trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”
Thứ năm, khi CM thành công, lập nước VNDCCH – nhà nước của chung cả toàn thể dân tộc, chứ
không phải “công nông liên hiệp và chính quyền Xô Viết”
Thứ sáu, nhiệm vụ trung tâm là chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, “phải luôn chuẩn bị lực lượng sẵn sàng,
nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn mà đánh lại quân thù”, xđịnh đk chủ quan, khách quan và dự đoán thời
cơ tổng khởi nghĩa
2.2, ND và ý nghĩa CT 12/3/1945: chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
a, Nội dung:
Chỉ rõ bản chất hành động của Nhật ngày 9/3/1945: một cuộc đảo chính giành lợi ích giữa Nhật và
Pháp. Xđịnh kẻ thù cụ thể, trước mắt và duy nhất của nd ĐDương là phát xít Nhật, thay khẩu hiệu
“đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” thành “đánh đuổi phát xít Nhật”
Thay mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh cho thời kì tiền khởi nghĩa nhằm độc
viên, tập dượt quần chúng tiến lên khởi nghĩa giành chính quyền.
Xác định phương hướng đấu tranh: phát động chiến tranh du kích giải phóng từng vùng, mở rộng căn
cứ địa CM để chủ động đánh Nhật.
Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa, phát
động toàn dân kháng chiến và sẵn sàng tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện.
b, Ý nghĩa:
Thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết và kịp thời của Đảng trong HCLS mới.
Là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao trào kháng Nhật cứu nước, có ý
nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa T8/ 1945
Từ giữa T3/1945, phong trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ.
3, Một số kinh nghiệm về lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền
CMT8 thành công để lại cho Đảng và nhân dân nhiều kinh nghiệm quý báu
Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết đúng đắn
mqh giữa 2nv độc lập dân tộc và CM ruộng đất. Trong CM thuộc địa, phải đặt nv giải phóng dân tộc
lên hàng đầu, còn nv CM ruộng đất cần gác lại, rải ra thực hiện từng bước thích hợp nhằm phục vụ cho
nv chống đế quốc.
Thứ hai, về xây dựng lực lược: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần khơi dậy tinh thần dân tộc
trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng
rãi. Việt Minh là một điển hình thành công của Đảng về huy động lực lượng toàn dân tộc lên trận địa
CM, đưa cả dân tộc vùng dậy trong trong cao trào kháng Nhật cứu nước, tiến lên tổng khởi nghĩa giành
chính quyền.
Thứ ba, về phương pháp CM: Nắm vững quan điểm bạo lực CM của quần chúng, ra sức xây dựng
lực lượng chtri và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chtri vs đấu tranh vũ trang, tiến hành chiến
tranh du kích cục bộ và khởi nghĩa từng phầm, giành chính quyền bộ phận ở những vùng nông thôn có
ĐK, tiến lên chớp đúng thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn và thành thị, giành chính
quyền toàn quốc
Thứ tư, về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng CM tiên phong của giai cấp công nhân, nhân
dân LĐ và toàn dân tộc VN, tuyệt đối trung thành vs lợi ích giai cấp và dân tộc; vận dụng và phát triển
lý luận Mác Lenin và TT HCM, đề ra đường lối chtri đúng đắn; xây dựng một Đảng vững mạnh về tư
tưởng, chtri, tổ chức; liên hệ chặt chẽ với quần chúng và đội ngũ cán bộ Đáng kiên cường, được tôi
luyện trong đấu tranh CM.
Chú trọng vai trò lãnh đạo ở cấp chiến lược của TW Đảng, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo
của Đảng bộ các địa phương.
Vs thắng lợi của CMT8/1945, Đảng đã lãnh đạo nhân dân đưa lịch sử dân tộc sang trang mới, đánh dấu
bước nhảy vọt vĩ đại trong quá trình tiến hóa của dân tộc. Nước VNDCCH từ khi ra đời, dù phải trải
qua muôn vàn khó khăn thửu thách, nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, với tinh thàn đoàn kết phán đấu
của toàn dân, luôn được xây dựng và củng cố, vững bước tiến trên con đường độc lập dân tộc và
CNXH. Suốt 15 năm đấu tranh CM (1930-1945), Đảng đã lành đạo giai cấp và dân tộc hoàn thành mục
tiêu độc lập, thiết lập nhà nước dân chủ nhân dân.
2, Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về XD và bảo vệ chính quyền CM (1945-1946), ý nghĩa
6/1/45: tổng tuyền cử trong cả nước: 90% cử tri đi bỏ phiếu bầu CP từ TW đến địa phương. Thành lập
nhiều đoàn thể nhân dân, soạn thảo được hiến pháp 1946.
Chủ trương của Đảng và CT HCM đã có tác dụng giải quyết những khó khăn trong nước, xây dựng và
củng cố chính quyền CM, cải thiện đời sống người dân
Xd “quỹ độc lập”, “tuần lễ vàng”: huy động đc 60tr tiền Đông Dương, 370kg vàng
Giệt giặc đói: kêu gọi lá lành đùm lá rách, tương thân tương ái, tăng gia sản xuất (trồng cây lương
thực ngắn ngày xen lẫn dài ngày), vụ chiêm 1946 bội thu giải quyết cơ bản nạn đói
Giệt giặc dốt: thành lập các lớp bình dân học vụ, thành lập một số trường đại học. Cuối 1946, có
thêm 2.5tr người biết đọc, viết.
Bảo vệ chính quyền cách mạng:
- Đảng kịp thời lãnh đạo nd Nam Bộ dứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi viện
các tỉnh NB, ngăn không cho Pháp đánh ra Trung Bộ.
- Miền Bắc: linh hoạt hòa với Tưởng để đánh Pháp, rồi hòa với Pháp để đánh Tưởng, đồng thời gấp rút
chuẩn bị cho cuộc kháng chiến sau đó. 20/12/1946, CT HCM kêu gọi toàn quốc kháng chiến
Hòa với tưởng (9/1945 – 2/1946): tập trung đánh P ở miền Nam vs các biện pháp: chấp nhận cung
cấp lương thực cho 20 vạn quân tưởng, chấp nhận tiền quan kim, quốc tệ; nhượng 70 ghế quốc hội
không qua bầu cử. 11/1945: tuyên bố giải tán ĐCS ĐD, thực tế là rút vào hđ bí mật, tránh mọi hiềm
khích vs quân Tưởng dù chúng khiêu khích ta ở nhiều nơi.
Hòa với Pháp (2/1946-12/1946) (do hiệp ước Trùng Khánh) + hiệp định sơ bộ (6/3), tạm ước
14/9/1946, ta chấp nhận để Pháp vào MB để đuổi Tưởng và chúng sẽ rút sau 5 năm. Đến T12, Pháp gây
ra hàng loạt vụ thảm sát.
b, Ý nghĩa:
HNTW lần thứ 12 (12/1965) đã thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập và CNXH,
tiếp tục tiến hành đồng thời 2 chiến lược cm của Đảng và quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ, giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nước.
Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính trong
hoàn cảnh mới, là cơ sở để Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đi đến thắng lợi vẻ
vang.
1, Các bước đột phá về kte thực hiện qua 2 GĐ 1979 – 1981 và 1884 – 1986
a,Giai đoạn 1979 - 1981:
Hội nghị TW 6 được coi là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế với chủ trương khắc phục khuyết
điểm sai lầm trong quản lý kinh tế
Nội dung :
Khoán sản phẩm đến nhóm và người Lãnh Đạo trong các hợp tác xã nông nghiệp
Ban hành quyết định về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ tài chính
Mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, tiền thưởng
Hội nghị bộ chính trị khoá V (1986) là bước đột phá thứ 3, đồng thời cũng là bước quyết định cho
sự ra đời trong đường lối đổi mới của Đảng
Cơ cấu sản xuất:
- Cần tiến hành 1 cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất và đầu tư theo hướng lấy nông nghiệp làm
mặt trận hàng đầu, phát triển công nghiệp nhẹ, xuất khẩu.
- Cần tập trung vốn và vật tư để thực hiện 3 chương trình kinh tế quan trọng là sx lương thực thực
phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
Cải tạo XHCN: Lựa chọn hình thức thích hợp trên quy mô cả nước, phải nhận thức đúng đắn đặc
trưng của thời kỳ quá độ ở nc ta là nền KT nhiều thành phần để ptr lực lg SX, tạo công ăn việc làm
Cơ chế quản lý KT:
- Đổi mới kế hoạch hoá theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật kinh tế XHCN, đồng
thời sử dụng đúng đắn các quy luật của quan hệ hàng hoá-tiền tệ làm cho các đơn vị KT có quyền chủ
động trong kinh doanh.
- Phân biệt chức năng quản lý hành chính của nhà nước với chức năng quản lý KD của các thành phần
KT, bảo đảm quyền tự chủ của cá nhân doanh nghiệp.
2. ĐH VI (12/1986)
2.1, Một số bài học kinh nghiệm được đại hội VI tổng kết
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”.
Hai là, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cách
mạng XHCN.
2.2, Nội dung đổi mới về kinh tế được nêu tại Đh VI và ý nghĩa
a, Bối cảnh lịch sử:
Quốc tế: Đại hội ĐCSVN VI diễn ra trong bối cảnh cuộc CM KHKT đang phát triển mạnh, xu thế đối
thoại đang dần thay thế xu thế đối đầu trên TG. Liên xô và các nước XHCN đang đều đang tiến hành
cải tổ, xây dựng XHCN.
Trong nước:
VN bị các thế lực thù địch bao vây, cấm vận và đang trải qua tình trạng khủng hoảng KT.
Lương thực thực phẩm và hàng tiêu dùng đều bị khan hiếm.
Lạm phát cao, các hiện tượng vi phạm pháp luật ngày càng tăng
Đòi hỏi cần phải đổi mới
Đổi mới: kp là thay đổi mục tiêu CNXH mà là thay đổi cách thức để đạt được mục tiêu CNXH
Đổi mới về Kinh tế: Xoá bỏ KT bao cấp, thực hiện cơ cấu KT nhiều thành phần
Đổi mới về cơ chế quản lý KT: Cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hoạch toán KD XHCN
Đổi mới về nội dung và cách thức CN hoá, thực hiện 3 chủ trương KT: Sx lương thực, thực phẩm;
SX hàng tiêu dùng; SX hàng xuất khẩu
5 phương hướng lớn phát triển KT:
+ Bố trí lại cơ cấu sản xuất;
+ Điều chỉnh cơ cấu đầu tư và củng cố QHSX XHCN;
+ Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế
+ Đổi mới cơ chế quản lý KT, phát huy KH-KT;
+ Mở rộng nâng cao hiệu quả KTĐN
c, Ý nghĩa:
ĐH ĐCSVN VI đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng KT-XH, thể hiện quan điểm đổi mới toàn
diện Đảng và nhà nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên CNXH ở VN.
Những chủ trương, chính sách mới đã gợi mở, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, giải
phóng năng lực sản xuất của xã hội để mở đường cho phát triển sản xuất.
3. ND Cương lĩnh xây dựng đất nước trong TKQĐ lên CNXH đc thông qua tại ĐH VII (6/1991)
Nêu rõ XHCN mà nd cần xây dựng là 1 XH:
- Do nd làm chủ
- Có nền KT ptrn cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu SX
-Có nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Con ng đc giải phóng khỏi áp bức bóc lột, có cuộc sống ấm no, hp
- Dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau
- Có QH hữu nghị và hợp tác vs nd TG
Nêu ra 5 bài học lớn:
- Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH
- Sự nghiệp CM là của nd, do nd, vì nd
- Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết toàn Đảng toàn dân
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
-Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của CMVN
7 phương hướng xây dựng XHCN:
- Xây dựng nhà nước CNXH
- Phát triển nông nghiệp theo hướng HĐH, CNH là nhiệm vụ trung tâm
- Thiết lập quan hệ XHCN từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu
- Phát triển nền KT hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước
- Tiến hành CM trên lĩnh vực tư tưởng, VH, làm cho TTHCM giữ vị trí chủ đạo trong đời sống
- Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc
- 2 nhiệm vụ là xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Những định hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng-an ninh, đối ngoại “ Mục tiêu
tổng quát phải đạt tới, khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của
CNXH, với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng, văn hóa phù hợp, làm cho nước ta trở thành
một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh”
Cương lĩnh chỉ rõ quá độ là 1 quá trình lâu dài, trải qua nhiều chặng đường với những định hướng lớn,
mục tiêu phải đạt được sau thời kỳ quá độ là thực hiện xong cơ bản những cơ sở KT, chính trị và tư
tưởng, VH phù hợp.
Cương lĩnh nêu rõ quan điểm về xd hệ thống chính trị, xd nhà nc của dân, do dân, vì dân, Đảng là tổ
chức lãnh đạo của hệ thống nhà nc ấy. CN Mac Lenin và TT HCM làm nền tảng kim chỉ nam hành
động.
4.1, Các quan điểm CNH-HĐH được nêu tại ĐH VIII (6/1996)
Trong ĐH 8 năm 1996, lần đầu tiên Đảng nêu lên 6 quan điểm về CNH, HĐH trong thời kỳ đổi mới
gồm:
1) Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan
hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính và đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
2) CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo.
3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
4) Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH. Kết hợp CN truyền thống và CN hiện đại,
tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
5) Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và
công nghệ.
6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Xây dựng Đảng xứng tầm với thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, là vấn đề có ý nghĩa quyết định hàng đầu,
quyết định tới việc đẩy mạnh CNH, HĐH. Đảng phải tiếp tục đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao hơn nữa
năng lực lãnh đạo, khắc phục biểu hiện yếu kém. Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất và năng lực
cán bộ
Trong những kỳ đại hội sau này, những quan điểm trên được bổ sung và phát triển, điều chỉnh cho phù
hợp vs hoàn cảnh đất nước cũng như sự tác động của hoàn cảnh khách quan, nhưng quan điểm 3 và
quan điểm 4 vẫn được kế thừa và duy trì cho đến kỳ đại hội gần nhất (ĐH 12).
Quan điểm 3: Nguồn lực con người giữ vai trò quyết định và quan trọng nhất.
+ Vì con người là chủ thể của toàn bộ qtr CNH-HĐH: trong thực tiễn, ở VN, năm 1960 chúng ta chủ
trương CNH hướng nội và thiên về CN nặng, chủ thể quyết định mô hình, nội dung tiến hành là do con
ng quyết định.
+ Ngoài ra, con người còn là khách thể tức là đối tượng mà CNH-HĐH hướng vào để khai thác của
quốc gia đó ở 2 khía cạnh: thể lực & trí lực.
+ Con người là đối tượng thụ hưởng duy nhất và toàn bộ kết quả của quá trình CNH-HĐH, chúng phục
vụ cho con người.
Quan điểm 4 vẫn kế thừa, phát triển. Chúng ta vẫn luôn nhấn mạnh vai trò của KHCN (phân tích vai
trò: trong CN, tăng năng suất, mẫu mã phong phú đa dạng, hạ giá thành, tăng kn cạnh tranh của sp; nói
rộng ra, KHCN làm thay đổi toàn bộ k chỉ trong CN mà còn ở các ngành nghề khác trong nền kt quốc
dân nói chung, đưa nền kt nông nghiệp lạc hậu trở thành nền kt công nghiệp hiện đại văn minh).
CNH-HĐH diễn ra bao trùm trên tất cả mọi lĩnh vực của kt đời sống, từ quản lý dịch vụ, kt xã hội cho
đến (các mặt khác). Bản chất của CNH-HĐH là việc chuyển từ sử dụng lđ thủ công là chính sang sử
dụng lđ 1 cách phổ biến nhưng phải kết hợp vs phương tiện, công nghệ tiên tiến hiện đại để tạo ra năng
suất xã hội thặng dư cao.
Vì vậy NCH-HĐH đóng vai trò vô cùng quan trọng, KHCN GD là động lực, then chốt của CNH-HĐH.
...
=> Cần đầu tư cho KHCN, có những chính sách để kích thích, phát triển mạnh KHCN: Hiện tại đầu tư
cho KHCN còn nhiều hạn chế và bất cập nhưng đã có những thành tựu đáng ghi nhận: xd những khu
CN- công nghệ cao, những phòng thí nghiệm lớn vs thiết bị hiện đại, các trường nghiên cứu KHKT và
thực hành... (nội sinh->cần vốn...bất cập)........
4.2, Quan điểm đổi mới về văn hóa của ĐH VIII và HNTW 5 khóa VIII (1998)
Văn hóa Việt Nam là thành quả hàng nghìn năm lao động sáng tạo, đấu tranh kiên cường dựng nước và
giữ nước của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, là kết quả giao lưu và tiếp thu tinh hoa của nhiều nền
văn minh thế giới. Vǎn hóa Việt Nam tiếp tục được phát huy, đã góp phần quyết định vào những thắng
lợi to lớn của nhân dân ta trong sự nghiệp đổi mới.
Theo chương trình toàn khóa VIII, Hội nghị Trung ương 5, khóa VIII (7-1998) đã ban hành Nghị quyết
xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trung ương nhấn mạnh
quan điểm: Vǎn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế-xã hội. Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu vǎn hóa, vì xã hội
công bằng, vǎn minh, con người phát triển toàn diện. Nền vǎn hóa mà chúng ta xây dựng là nền
vǎn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Mười nhiệm vụ cụ thể xây dựng và phát triển vǎn hóa là: Xây dựng con người Việt Nam; xây dựng
môi trường vǎn hóa; phát triển sự nghiệp vǎn học-nghệ thuật; bảo tồn và phát huy các di sản vǎn hóa;
phát triển sự nghiệp giáo dục-đào tạo và khoa học-công nghệ; phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống
thông tin đại chúng; bảo tồn, phát huy và phát triển vǎn hóa các dân tộc thiểu số; chính sách vǎn hóa
đối với tôn giáo; củng cố, xây dựng và hoàn thiện thể chế vǎn hóa; mở rộng hợp tác quốc tế về vǎn hóa;
Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII được ví như Tuyên ngôn văn hóa của Đảng trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ đó, phong trào thi đua yêu nước “Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời
sống văn hóa” được phát động rộng rãi trên cả nước, trên nhiều lĩnh vực góp phần làm chuyển biến
phong phú thêm đời sống tinh thần toàn xã hội.
5. Nội dung tiếp tục đổi mới về kinh tế và đổi mới về đối ngoại và ý nghĩa
a. Nội dung
- Về kinh tế,
+ Chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
+ Nền KTTT định hướng XHCN: Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế, nhiều hình thức phân phối, chủ yếu phân theo hiệu quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng
thời phân phối theo mức góp vốn và các nguồn lực vào sản xuất, kinh doanh và phân phối thông qua
phúc lợi xã hội.
- Về đối ngoại,
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động HNKTQT.
+ Thực hiện nhất quán đường lối ĐN độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các QHQT.
+ Phương châm:Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế,
phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển.
+ Chủ trương xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ
b. Ý nghĩa:
- Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới
- Đánh dấu bước trưởng thành trong nhận thức về vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng
HCM
- Phát triển và cụ thể hóa Cương lĩnh chính trị năm 1991 của Đảng trong những năm đầu thế kỉ XXI
6. Cương lĩnh bổ sung và phát triển được thông qua tại ĐH XI (2011)
*Bối cảnh diễn ra ĐH XI (1/2011)
- Tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp. Hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, nhưng
chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, khủng bố, tranh chấp lãnh thổ diễn biến khó lường. Thiên tai,
dịch bệnh, khủng hoảng, suy thoái kinh tế toàn cầu, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu xảy ra
nghiêm trọng trên toàn thế giới.
- Đất nước qua 25 năm đổi mới với những thành tựu quan trọng nhưng cònnhiều yếu kém trên các lĩnh
vực
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011), gọi tắt là Cương lĩnh năm 2011 có kết cấu bốn phần cơ bản giữ như Cương lĩnh năm 1991 có bổ
sung, phát triển nhận thức mới ở tiêu đề và nội dung từng phần.
* Nội dung ĐH XI
Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại
+ Về kinh tế: Phát triển nền KTTT định hướng XHCNvới nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
KT, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có
hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ CN, NN, DV; bảo đảm phát triển hài hoà giữa các vùng, miền;
xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực HNKTQT.
+ Về VH – XH:
Xây dựng nền VN tiên tiến, đậm đà BSDT, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần
sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ
Xây dựng con người VN giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân; có tri thức, sức
khỏe, lao động giỏi, sống có VN.
Đổi mới căn bản và toàn diện GDĐT theo nhu cầu phát triển của XH, nâng cao chất lượng theo yêu cầu
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và HNQT.
+ Về quốc phòng, anh ninh, đối ngoại:
Mục tiêu, nhiệm vụ của QP-AN là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN
Thực hiện nhất quán đường lối ĐN độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực HNQT; nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân
tộc; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế.
- Chiến lược phát triển KT-XH 2011-2020
+ Ba đột phá chiến lược: Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN, trọng tâm tạo lập MT cạnh
tranh bình đẳng và cải cách hành chính; Phát triển nhanh nguồn nhân lực, đặc biệt là nguôn nhân lực
CLC; Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại
+ Định hướng phát triển KT-XH: Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; thực hiện tốt
chức năng của NN, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa NN với TT; đẩy mạnh đấu tranh phòng
chống tham nhũng, lãng phí; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc xây dựng bộ máy nhà
nước.
7,1. Một số bài học kinh nghiệm được ĐH XII tổng kết qua 30 năm đổi mới
Một là, phải hết sức chú trọng công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Hai là, nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, bám sát thực tiễn của đất nước và
thế giới; đồng thời nắm bắt, dự báo những diễn biến mới để kịp thời xác định, điều chỉnh một số chủ
trương, nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp.
Ba là, triển khai đồng bộ các nhiệm vụ phát triển KT-XH là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt;
phát triển VH-nền tảng tinh thần của xã hội; bảo đảm QP và AN là nhiệm vụ trọng yếu.
Bốn là, kiên trì thực hiện các mục tiêu lâu dài, các nhiệm vụ cơ bản, đồng thời tập trung các nguồn lực
thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ cấp bách, trước mắt, tạo đột phá để giữ vững và đẩy nhanh nhịp độ
phát triển.
Năm là, chủ động, tích cực HNQT trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, lấy lợi ích quốc gia-dân tộc làm
mục tiêu cao nhất, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.
7,2. Quan điểm chỉ đạo của HN TƯ 5, khóa XII (2017) về phát triển kinh tế tư nhân.
a.Bối cảnh:
- Sau khu thực hiện nghị quyết TW 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, đổi mới, khuyến
khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, KTTN nước ta đã không ngừng phát triển, đóng góp
vào sự đổi mới, phát triển KT -XH cả nước.
- Việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách còn hạn chế, yếu kém. Hệ thống pháp luật, cơ
chế, chính sách còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ.
- Kinh tế tư nhân chưa đáp ứng vai trò là một động lực quan trọng của nền kinh tế.
b.Nội dung:
Quan điểm: Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu khách quan,
vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở nước ta; là một phương sách quan trọng để giải phóng sức sản xuất; huy động, phân bổ
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.
- KTTN là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế, là một trong những nòng cốt để phát triển nền
kinh tế độc lập, tự chủ. KTTN được phát triển ở mọi ngành nghề lĩnh vực không bị cấm
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để KTTN phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tăng trưởng
cao về cả số lượng, quy mô, chất lượng,… Xóa bỏ rào cản, định kiến, tạo điều kiện cho KTTN phát
triển lành mạnh, đúng định hướng. Phát huy mặt tích cực, đồng thời tăng cường giám sát, kiểm tra, hạn
chế mặt tiêu cực.
- Phát huy phong trào khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp. Khuyến khích giao lưu, hợp tác giữa các doanh nghiệp; khuyến khích hình thành tập đoàn
KTTN đa sở hữu; khuyến khích góp vốn vào doanh nghiệp nhà nước…Thúc đẩy phát triển, vươn ra
toàn cầu
- Chăm lo, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự lực tự cường, lòng yêu nước và sự
nghiệp xây dựng CNXH của các chủ doanh nghiệp. Phát triển đội ngũ doanh nhân vững mạnh, có ý
thức chấp hành pháp luật, có trách nhiệm với xã hội và kỹ năng lãnh đạo, quản trị cao; chú trọng xây
dựng văn hóa doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân.
8. Hạn chế của công cuộc đổi mới sau 30 năm và nguyên nhân
a, Hạn chế:
Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu và thực tế nguồn lực
được huy động.
Trong 10 năm gần đây, kinh tế vĩ mô thiếu ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm, phục
hồi chậm. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động xã hội và năng lực cạnh tranh quốc gia của
nền kinh tế còn thấp.
Phát triển thiếu bền vững cả về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường. Việc tạo nền tảng để cơ
bản trở thành một nước CN theo hướng hiện đại không đạt được mục tiêu đề ra.
Nhiều vấn đề tiêu cực nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và quản lý xã hội chưa được nhận thức
đầy đủ và giải quyết có hiệu quả; còn tiềm ẩn những nhân tố và nguy cơ mất ổn định xã hội.
Trên một số mặt, một số lĩnh vực, một bộ phận nhân dân chưa được thụ hưởng đầy đủ, công
bằng thành quả của công cuộc đổi mới. Năng lực và hiệu quả hoạt động của HTCT chưa ngang
tầm nhiệm vụ. Niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân vào Đảng, chế độ có mặt bị giảm sút.
* Nguyên nhân:
Về khách quan: Đổi mới là một sự nghiệp to lớn, toàn diện, lâu dài, rất khó khăn, phức tạp, chưa
có tiền lệ trong lịch sử. Tình hình thế giới và khu vực có những mặt tác động không thuận lợi.
Về chủ quan:
+ Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn chưa được quan tâm đúng mức, đổi mới tư duy lý
luận thực tiễn chưa kiên quyết, mạnh mẽ, cơ mặt còn lạc hậu, hạn chế so với chuyển biến nhanh của
thực tiễn,
+ Nhận thức, phương pháp và cách thức chỉ đạo tổ chức thực hiện đường lối, NQ của Đảng và chính
sách, pháp luật của NN còn nhiều hạn chế. Đánh giá, sử dụng, bố trí cán bộ còn nể nang, cục bộ; chưa
quan tâm đến việc xây dựng cơ chế, chính sách để trọng dụng người có đức, có tài.
Liên hệ:
Thực tiễn cho thấy, nhân dân là người làm nên các thắng lợi lịch sử, từ CMT8 (1945), 2 cuộc kháng
chiến và công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hoạt động của đảng xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
Đảng luôn gắn bó với nhân dân, từng trải đấu tranh mà trưởng thành.
Sức mạnh Đảng gắn mật thiết với nhân dân.
nhân dân là người bảo vệ, giúp đỡ về mọi mặt; phong trào CM của nhân dân đã hiện thực hóa mục
tiêu cách mạng do Đảng đề ra.
Trong ĐK Đảng cầm quyền, phải phòng ngừa nguy cơ sai lầm về đường lối, nguy cơ xa rời quần chúng
nhân dân và cả nguy cơ suy thoái của một bộ phận cán bộ, đảng viên.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH đã nêu rõ: quan liêu, tham nhũng xã rời
nhân dân dẫn đến tổn thất đối với vận mệnh của đất nước, của chế độ XHCN và của Đảng.
Đảng luôn chú trọng công tác vận động quần chúng nhân dân.
Thấm nhuần chỉ đạo của chủ tịch HCM, cùng với bài học lấy dân làm gốc
phương châm của đảng: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
Đảng và cơ quan nhà nước các cấp phải thật sự hiểu dân, tin dân, gần dân, bàn bạc với nhân dân và thật
sự vì dân,
Bài học thứ 3: không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết, đoàn kết toàn Đảng, toàn dân, đoàn
kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
Đoàn kết là nguyên tắc của Đảng chân chính cách mạng.
Trong lịch sử, C.Mác và Ph.Ăng ghen rồi đến Lenin cùng Quốc tế Cộng sản đã nêu rõ khẩu hiệu, kêu
gọi các dân tộc bị áp bức, vô sản các nước đoàn kết.
Với VN, đoàn kết là truyền thống quý báu, là cội nguồn sức mạnh trong sự nghiệp dựng nước và giữ
nước.
HCM đặc biệt chú trọng nêu cao ngọn cờ dân tộc, lợi ích quốc gia dân tộc. Đại đoàn kết dân tộc là
điểm nổi bật trong tư tưởng HCM. Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thành công. Người là hiện thân
của tinh thần đoàn kết quốc tế.
Nhờ sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, cùng sự lãnh đạo của Đảng, toàn dân VN đã tạo nên sức mạnh
tổng hợp, làm nên thành công của CMT8 và các cuộc kháng chiến, tranh thủ được sự đoàn kết và ủng
hộ của đồng chí, bè bạn và nhân dân thế giới, thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới, xây dựng, phát
triển đất nước và bảo vệ vững chắc tổ quốc.
Trong công cuộc đổi mới, Đảng nhấn mạnh vai trò của đại đoàn kết dân tộc, lấy mục tiêu chung của lợi
ích quốc gia, dân tộc làm điểm tương đồng, tôn trọng lợi ích của các tầng lớp, giái cấp không trái với
lợi ích chung.
Đại đoàn kết dân tộc, luôn luôn gắn liền với phát huy và hoàn thiện dân chủ XHCN, phát huu quyền
làm chủ của nhân dân, tôn trọng quyền con người, quyền và trách nhiệm công dân.
Trong lích sử, Đảng đã xây dựng các tổ chức Mặt trận, các đoàn thể để đoàn kết toàn dâm, xây dựng
Mặt trận Tổ quốc VN và các tổ chức chính trị - xã hội, thực hiện tốt đoàn kết giai cấp, tầng lớp, dân
tộc, tôn giáo,.. tạo sự đồng thuận xã hội.