Bài Tập Cá Nhân CNXHKH

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

Họ và tên sinh viên: Phạm Thu Trà

Lớp: LLNL1107(123)_24
MSSV: 11226307
Số tín chỉ: 2
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hào

ĐỀ TÀI: Từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản có bao nhiêu giai đoạn, làm rõ đặc
trưng cơ bản của từng giai đoạn? Liên hệ với đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở
Việt Nam?
NỘI DUNG
I. Hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa
1. Khái niệm
Hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa là chế độ xã hội phát triển cao nhất, có
quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất, thích ứng với lực lượng
sản xuất ngày càng phát triển, tạo thành cơ sở hạ tầng có trình độ cao hơn so với cơ sở hạ
tầng của chủ nghĩa tư bản; có kiến trúc thượng tầng tương ứng thực sự là của nhân dân
với trình độ xã hội hoá ngày càng cao.
Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ
nghĩa được phát triển từ thấp đến cao qua hai giai đoạn, giai đoạn thấp và giai đoạn cao,
từ giai đoạn xã hội chủ nghĩa lên giai đoạn xã hội cộng sản chủ nghĩa; giữa xã hội tư bản
chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội .

2. Thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội
- Là xã hội vừa thoát thai từ xã hội tư bản chủ nghĩa, chưa phát triển trên cơ sở chính nó
còn mang nhiều dấu vết mà xã hội cũ để lại
- Quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên xã hội chủ nghĩa là quá độ trực tiếp
- Về kinh tế: Thời kì quá độ là bước quá độ trung gian tất yếu trong quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội, không thể dùng ý chí để xóa bỏ ngay kết cấu nhiều thành phần của nền
kinh tế, nhất là đối với những nước còn ở trình độ chưa trải qua sự phát triển của phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nội dung cơ bản trên lĩnh vực kinh tế của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội là thực hiện việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất hiện có
của xã hội; cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo hướng tạo ra
sự phát triển cân đối của nền kinh tế, bảo đảm phục vụ ngày càng tốt đời sống nhân dân
lao động.
- Về chính trị: Vì kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội rất đa dạng và
phúc tạp, vậy nên kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kì này cũng phức tạp không kém.
thời kỳ này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những
người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo từng điều
kiện cụ thể của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
- Về tư tưởng – văn hóa: Bởi thời kỳ quá độ vẫn mang nhiều dấu vết của xã hội cũ để
lại, chính vì vậy trên lĩnh vực văn hóa cũng tồn tại cả các yếu tố văn hóa mới và cũ,
chúng thường xuyên mâu thuẫn với nhau. Có thể nói thời kỳ quá độ là thời kỳ chứa đựng
mâu thuẫn không thể dung hòa giữa tính kỷ luật nghiêm ngặt của giai cấp vô sản và tính
vô chính phủ, vô kỷ luật của các tầng lớp tiểu tư sản.
3. Đặc trưng cơ bản của giai đoạn thấp (Giai đoạn chủ nghĩa xã hội)
- Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải
phóng con người, tọa điều kiện để con người phát triển toàn diện
C.Mác và Ph.Ăngghen đã khẳng định trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản:
“Thay cho xã hội tư bản cũ, với những giai cấp và đối kháng giai cấp của nó, sẽ xuất hiện
một liên hợp, trong đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện phát triển tự do của
tất cả mọi người”, khi đó “con người, cuối cùng làm chủ tồn tại xã hội của chính mình,
thì cũng do đó làm chủ tự nhiên, làm chủ cả bản thân mình trở thành người tự do”. Để đạt
mục tiêu này, C.Mác và Ph. Ăngghen tin rằng cách mạng xã hội chủ nghĩa phải được tiến
hành triệt để, trước hết là giải phóng giai cấp, xóa bỏ tình trạng giai cấp này bóc lột, áp
bức giai cấp kia, và một khi tình trạng người bị áp bức bóc lột bị xóa bỏ thì tình trạng dân
tộc này áp bức dân tộc kia cũng bị xóa bỏ.
- Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
V.I.Lênin cho rằng “từ chủ nghĩa tư bản, nhân loại chỉ có thể tiến thẳng lên chủ nghĩa
xã hội, nghĩa là chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất và chế độ phân phối theo lao
động của mỗi người”. Tuy nhiên để ngay lập tức thủ tiêu chế độ tư hữu là không thể, theo
Ph.Ăngghen: “chỉ khi nào đã tạo nên một khối lượng tư liệu cần thiết cho việc cải tạo đó
là khi ấy mới thủ tiêu được chế độ tư hữu”. Bên cạnh đó, cùng với việc từng bước xác lập
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, để nâng cao năng suất lao động cần phải tổ chức lao
động theo một trình độ cao hơn, tổ chức chặt chẽ và kỷ luật nghiêm, nghĩa là phải tạo ra
quan hệ sản xuất tiến bộ, thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Chủ nghĩa xã hội là do nhân dân lao động làm chủ
Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của chủ nghĩa xã hội vì con người và do
con người; nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao động là chủ thể của xã hội thực hiện
quyền làm chủ ngày càng rộng rãi và đầy đủ trong quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng
xã hội cũ. Chủ nghĩa xã hội là một chế độ chính trị dân chủ, nhà nước xã hội chủ nghĩa
với hệ thống pháp luật và hệ thống tổ chức ngày càng hoàn thiện sẽ quản lí xã hội ngày
càng hiệu quả
- Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu
cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã khẳng định trong chủ nghĩa xã hội phải
thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản. Theo V.I.Lênin, chuyên chính cách mạng của
giai cấp vô sản là một chính quyền do giai cấp vô sản dành được và duy trì bằng bạo lực
đối với giai cấp tư sản. Nhà nước vô sản phải là một công cụ, một phương tiện; đồng thời
là một biểu hiện tập trung trình dân chủ của nhân dân lao động, phản ánh trình độ nhân
dân tham gia vào công việc của nhà nước, quần chúng nhân dân thực sự tham gia vào
từng bước của cuộc sống và đóng vai trò tích cực trong việc quản lý
- Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị
của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại
Trong xã hội chủ nghĩa, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu, động lực
của phát triển xã hội, trọng tâm là phát triển kinh tế; văn hóa đã hun đúc nên tâm hồn, khí
phách, bản lĩnh con người, biến con người thành con người chân, thiện, mỹ. V.I.Lênin
khẳng định: “… nếu không hiểu rõ rằng chỉ có sự hiểu biết chính xác về nền văn hóa
đươc sáng tạo ra trong toàn bộ quá trình phát triển của loài người và việc cải tạo nền văn
hóa đó mới có thể xât dựng được nền văn hóa vô sản thì chúng ta không giải quyết được
vấn đề”. Bên cạnh đó, những người cộng sản sẽ làm giàu tri thức của mình bằng tổng hợp
các tri thức, văn hóa mà loài người tạo ra. Vì vậy, quá trình xây dựng nền văn hóa xã hội
chủ nghĩa phải biết kế thừa những giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại,
đồng thời cần chống tư tưởng, văn hóa phi vô sản, trái với những giá trị truyền thống tốt
đẹp của dân tộc và loài người, trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội
- Chủ nghĩa xã hội đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu
nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
Đây là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt trong việc hoạch định và thực hiện chiến lược
phát triển của mỗi quốc gia, đất nước. Theo quan điểm của các nhà sáng lập ra chủ nghĩa
xã hội khoa học, vấn đề giai cấp và dân tộc có quan hệ biện chứng, bởi vật, giải quyết vấn
đề dân tộc, giai cấp trong chủ nghĩa xã hội có vị trí đặc biệt và phải tuân thủ nguyên tăc:
“xóa bỏ tình trạng người bóc lột người thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác
cũng bị xóa bỏ”. Theo cương lĩnh của V.I.Lênin, trong chủ nghĩa xã hội, cộng đồng dân
tộc, giai cấp bình đẳng, đoàn kết và hợp tác trên cơ sở trính trị - pháp lý, đặc biệt là cơ sở
kinh tế - xã hội và văn hóa sẽ từng bước xây dụng, củng cố và phát triển. Để xây dựng
cộng đồng bình đẳng, đoàn kết và có quan hệ hợp tác, hữu nghị với nhân dân tất cả nước
trên thế giới, điều kiện là chiến thắng hoàn toàn chủ nghĩa tư bản. Điều này cần sự liên
minh và thống nhất của giai cấp vô sản và toàn thể quần chúng quần lao thuộc tất cả các
nước và các dân tộc trên thế giới

3. Đặc trưng cơ bản của giai đoạn cao (xã hội cộng sản chủ nghĩa)
- Về kinh tế: Bởi vì lực lượng sản xuất phát triển vô cùng mạnh mẽ, đạt đến đỉnh cao,
của cải xã hội được tạo ra vô cùng phong phú, trở nên dồi dào, ý thức con người cũng
theo đó được nâng lên, khoa học phát triển, lao động của con người được giảm nhẹ, lúc
đó nhân loại mới có thể bỏ qua giới hạn của chế độ phân phối, thực hiện được nguyên tắc
"làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu".
- Về xã hội: Trình độ xã hội ngày càng phát triển, hoàn thiện, theo đó con người có điều
kiện phát triển năng lực của mình, tri thức được nâng cao, sự khác biệt giữa thành thị và
nông thôn được xóa bỏ. Đồng thời, sự hài hòa trong các mối quan hệ xã hội và trong đời
sống con người được nâng lên rất cao. Theo V.I.Lênin: "khi bọn tư bản đã tiêu tan đi rồi
và không còn có giai cấp, chỉ lúc đó nhà nước mới không còn nữa và mới có thế nói đến
tự do". Có thể thấy, chỉ khi chủ nghĩa tư bản biến mất, một nền dân chủ thực sự hoàn bị,
thực sự không hạn chế, mới có thể có được và được thực hiện. Đến khi đó, chủ nghĩa xã
hội sẽ dần tiêu vong, vì khi con người thoát khỏi sự kìm kẹp của chế độ nô lệ của tư bản
chủ nghĩa, được giải phóng hoàn toàn, họ sẽ dần làm quen với việc tôn trọng những quy
tắc sơ thiểu của đời sống chung trong xã hội

II. Liên hệ với đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
- Việt Nam xuất phát từ một xã hội thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất
thấp. Đồng thời, đất nước vừa trải qua chiến tranh ác liệt kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả
để lại còn nặng nề. V.I.Lênin đã nói: " Một nước càng lạc hậu mà lại phải- do những
bước ngoắt ngoéo của lịch sử - bắt đầu làm cách mạng xã hội chủ nghĩa, thì nước đó càng
gặp khó khăn". Tuy hoàn cảnh khó khăn là vậy, Việt Nam vẫn lựa chọn đi theo con
đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chủ nghĩa tư bản. Cách mạng Việt Nam phát
triển theo con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, chính vì vậy, chỉ có đi
lên xã hội chủ nghĩa mới có thể giữ vững được độc lập, tự do của dân tộc, thực hiện được
mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Việc lựa chọn quá độ lên xã hội chủ nghĩa bỏ qua chủ nghĩa tư bản chính là quá trình
quá độ gián tiếp. Đại hội II Đảng Lao động Việt Nam (tháng 02-1951) nêu rõ: “TKQĐ ở
Việt Nam có điểm xuất phát thấp hơn, cho nên lâu dài, khó khăn hơn”. Khác với việc các
nước tư bản chủ nghĩa quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội, việc quá độ gián tiếp này
mất nhiều thời gian và gặp phải nhiều khó khăn hơn. Có thể nói bỏ qua chủ nghĩa bản tuy
phù hợp với hoàn cảnh và tư tưởng của Việt Nam, tuy nhiên, việc bỏ qua chủ nghĩa tư
bản để tiến lên chủ nghĩa xã hội đòi hỏi Việt Nam phải nhanh chóng tiếp thu, kế thừa các
thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là những thành tựu về
khoa học – công nghệ, các thành tựu về quản lý để phát triển xã hội, đặc biệt là xây dựng
nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất. Bên cạnh đó, quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản có nghĩa là tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên
tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp khó khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều
hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị
cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.
- Về kinh tế: Cũng giống với thời kì quá độ từ tư bản chủ nghĩa lên xã hội chủ nghĩa,
nền kinh tế ở Việt Nam vào thời kì quá độ gồm nhiều thành phần khác nhau. Từ Đại hội
VI (1986), dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam chuyển mạnh sang cơ chế thị trường
phát triển kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay nước ta vẫn
tồn tại nhiều trình độ phát triển của lực lượng sản xuất hiện đại, thô sơ, nửa cơ khí và cơ
khí. Chính vì vậy, quan hệ sở hữu với tư liệu sản xuất cần phải đa dạng. Những thành
phần này trong quá trình hoạt động không biệt lập với nhau mà gắn bó đan xen, xâm nhập
lân nhau, thông qua các mối quan hệ kinh tế. Tuy nhiên giữa các thành phần này tồn tại
mâu thuẫn: mâu thuẫn giữa công – tư hữu, mâu thuẫn giữa tư nhân và tập thể với Nhà
nước và giữa xu hướng tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, việc phát triển
kinh tế trong thời kì quá độ của Việt Nam khó khăn hơn thời kì quá độ từ tư bản chủ
nghĩa lên xã hội chủ nghĩa vì Việt Nam bỏ qua tư bản chủ nghĩa. Chính vì vậy Việt Nam
có xuất phát điểm thấp hơn, phải trải qua nhiều khó khăn hơn. Song, nhờ cách mạng khoa
học và công nghệ, nhờ hợp tác kinh tế quốc tế đa phương, cho phép chúng ta tận dụng
những thành tựu kinh tế của thế giới để có thể rút ngắn quá trình phát triển kinh tế của đất
nước.
- Về chính trị: Trong thời kì quá độ ở nước ta, cơ cấu xã hội – giai cấp cũng biến đổi,
vận động theo quy luật: cơ cấu xã hội – giai cấp bị chi phối bởi những biến đổi trong cơ
cấu kinh tế. Vì nền kinh tế của Việt Nam được định hướng theo cơ chế thị trường phát
triển kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, cơ cấu xã hội – giai cấp ở
nước ta cũng rất đa dạng, thay thế cho cơ cấu xã hội đơn giản gồm giai cấp công nhân,
giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức trước thời kì đổi mới. Sự biến đổi phức tạp, đa dạng
của cơ cấu xã hội – giai cấp Việt Nam diễn ra trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp cơ bản
của xã hội; thậm chí có sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội, đồng
thời xuất hiện những tầng lớp xã hội mới. cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối
quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự
xích lại gần nhau
- Về tư tưởng – văn hóa: Trong thời kì quá độ ở Việt Nam luôn tồn tại nhiều loại, nhiều
khuynh hướng tư tưởng khác nhau. Cũng giống như thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội, thời kì quá độ của Việt Nam trên lĩnh vực về tư tưởng, văn hóa vẫn
cùng tồn tại cả các yếu tố văn hóa mới và cũ, chúng thường xuyên đấu tranh với nhau.
Tuy nhiên, Đảng và Nhà nước đã đặt ra mục tiêu xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản chất dân tộc, nhằm hướng Việt Nam đến mục tiêu tiến lên xã hội chủ nghĩa.

III. Nguồn tài liệu tham khảo


Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (2019)
https://baocantho.com.vn/thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-ly-luan-cua-chu-
nghia-mac-le-nin-va-thuc-tien-tren-the-gioi-m-a101058.html
https://loigiaihay.com/phan-tich-nhung-dac-trung-cua-xa-hoi-cong-san-chu-nghia-
tuong-lai-theo-nhung-phac-thao-cua-cac-nha-kinh-dien-chu-nghia-mac-lenin-
c126a20657.html
https://tai-lieu.com/tai-lieu/de-tai-ban-chat-cac-thanh-phan-kinh-te-o-viet-nam-
trong-thoi-ky-qua-do-33677/
https://lytuong.net/co-cau-xa-hoi-giai-cap/#4_Co_cau_xa_hoi_-
_giai_cap_trong_thoi_ky_qua_do_len_chu_nghia_xa_hoi_o_Viet_Nam

You might also like