Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 4

TRƯỜNG THPT KIỂM TRA ĐỊNH KÌ – GIỮA HỌC KÌ 1

PHAN HUY CHÚ – ĐỐNG ĐA Năm học: 2023 – 2024


ĐỀ THI CHÍNH THỨC Bài thi môn: Ngữ văn 10
(Đề có 02 trang) Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát
đề)

Họ và tên họcSố báo danh………………………………


sinh………………………….

I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)


Đọc đoạn trích:
Rạng sáng Mường nước gọi tôi đi săn
Người kêu nhau ầm ầm Hay đi quăng chài thả lưới”
Đi đến nhà Lang Cun Cần Mường nước nói:
Lang Cun Cần - “Không, không, Lang Cun Cần à!
Gọi lính vác chiếu ra trải Dạ, dạ, Lang Cun Cần ơi
Lấy trầu lấy cau ra mời Dân mường không gọi ông đi săn
Lang Cun Cần thay quần bảy gang Không gọi ông đi quăng chài thả lưới
Mang áo chín sải Chúng tôi thấy,
Dắt múi khăn như đầu rái Từ năm có trời
Thắt dây lưng tám sải màu đen Dưới đất có người tìm ăn tìm ở
Đứng dậy rõ tướng con thú dữ Đã cử Dịt Dàng, Lang Tà Cái
Nói oang như sấm Cầm binh cho sang
Nhưng nhắm mắt lại Cầm mường cho yên cho ấm
Lang Cun Cần hiền hiền Nhưng hai ông ra đến đầu mường
Mở mắt ra Lang Cun Cần cũng lành lành Bị ma ếm
Lang Cun Cần hỏi: Đành quay về nhà
- “Mường ơi, mường à! Bây giờ Lang Cun Cần đừng chê rằng khó
Hôm nay ngày tốt gió Mường nước muốn rước Lang ra cầm mường”
Nước trong, nước đỏ, rừng yên
(Trích Đẻ đất đẻ nước – dân tộc Mường, Tổng tập văn học Việt Nam,
Tập 41, NXB Khoa học Xã hội, 2000, tr41,42,43)
Chú thích
- “Đẻ đất đẻ nước” là bộ sử thi có giá trị to lớn đối với người Mường và dân tộc Việt Nam. Tác phẩm kể lại quá trình hình
thành và phát triển của người Mường từ khi chưa có đất, chưa có nước cho đến khi hình thành các mường và nhà nước.
- Xưa kia, đứng đầu các mường có Lang Cun cai quản. Người Mường sau thời gian loạn lạc, họ đã tôn một vị là ông
Đá Cần lên làm Lang Cun, gọi là Lang Cun Cần.
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Xác định yếu tố không gian và thời gian sử thi trong đoạn trích.

Trang 1/2
Câu 3. Chỉ ra và cho biết tác dụng của các biện pháp tu từ trong nghệ thuật khắc họa nhân
vật Lang Cun Cần.
Câu 4. Đoạn trích đã nhắc đến phong tục tốt đẹp nào của người xưa còn lưu giữ cho tới nay?
Câu 5. Viết đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) nêu cảm nhận của anh/chị về ước mong, khát vọng
của người Mường xưa được thể hiện trong đoạn trích.
Câu 6. Anh/Chị rút ra bài học ý nghĩa nào cho bản thân từ đoạn trích? Vì sao?
II. LÀM VĂN (6.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận bàn về
trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay đối với đất nước.
----------Hết-----------

ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM


Phầ Câu Nội dung Điểm
n
I ĐỌC HIỂU 4.0
HS xác định được phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Tự 0.5
1
sự.
HS xác định được bối cảnh của đoạn trích: 0.5
- Không gian: Không gian cộng đồng (không gian xã hội) gắn
2 liền với cộng đồng của người đứng đầu mường Lang Cun Cần.
- Thời gian: Thời gian quá khứ, gắn liền với lịch sử phát triển
của cộng đồng.
- HS xác định được các biện pháp tu từ nổi bật trong nghệ thuật 0.75
khắc họa nhân vật Lang Cun Cần: nói quá (quần bảy gang, áo
chín sải,…), so sánh (nói oang như sấm,…).
- HS chỉ ra được tác dụng của các biện pháp tu từ.
Tham khảo gợi ý:
3 + Khắc họa hình ảnh Lang Cun Cần mang vẻ đẹp khác thường,
vượt trội,... xứng đáng với vị trí cai quản mường nước và niềm
tin của nhân dân.
+ Thể hiện tình cảm yêu mến, tôn kính, ngưỡng mộ của người
dân đối với người đứng đầu, đại diện cho cộng đồng.
+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
HS chỉ ra được nét phong tục tốt đẹp của người xưa được thể 0.75
4 hiện trong đoạn trích.
Phong tục mời trầu khi khách đến nhà.
5 HS có thể đưa ra quan điểm, cảm nhận khác nhau nhưng cần có 1.0
sự phù hợp, không vi phạm pháp luật và đạo đức.
Trang 2/2
Gợi ý tham khảo:
Đoạn trích thể hiện ước mong, khát vọng tốt đẹp, giản dị của
người Mường xưa:
+ Có một cuộc sống ấm no, hạnh phúc từ buổi đầu lập mường:
“Từ năm có trời… Cầm mường cho yên cho ấm”.
+ Thống nhất, đoàn kết cộng đồng, có người lãnh đạo cộng
đồng phát triển: Họ cùng nhau kéo tới nhà Lang Cun Cần nhờ
Lang ra cầm mường,...
- HS đưa ra thông điệp ý nghĩa phù hợp với nội dung đoạn 0.5
trích, không vi phạm đạo đức và pháp luật.
- HS đưa ra sự lí giải phù hợp, thuyết phục về thông điệp.
Gợi ý tham khảo:
- Thông điệp: “Biết ơn thế hệ đi trước đã dựng xây, bảo vệ đất
nước”; “Giữ gìn những nét văn hóa tốt đẹp của dân tộc”; “Mỗi
người cần có trách nhiệm đối với sự phát triển của tập thể”;…
6
- Lí giải thông điệp “Giữ gìn những nét văn hóa tốt đẹp của dân
tộc”:
+ Giữ gìn những nét văn hóa tốt đẹp của dân tộc là hành động
cụ thể bày tỏ tấm lòng biết ơn đối với thành quả của thế hệ đi
trước đã dựng xây đất nước.
+ Tạo nên bản sắc văn hóa riêng biệt của mỗi quốc gia, dân tộc,

II LÀM VĂN 6.0
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết
một bài văn nghị luận bàn về trách nhiệm của thế hệ trẻ
ngày nay đối với đất nước.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.25
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn
đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn
đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Trách nhiệm của thế hệ 0.5
trẻ ngày nay đối với đất nước.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự 4.5
cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết
hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
* Giải thích: 1.0
- Thế hệ trẻ là tầng lớp thanh niên, thiếu niên được trao cơ hội
học tập, rèn luyện; là nguồn lực, nguồn tài nguyên quý giá của
Trang 3/2
mỗi quốc gia, dân tộc; là những con người sẽ làm chủ, góp
phần xây dựng, bảo vệ đất nước trong tương lai, nối tiếp cha
anh đi trước.
- Trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay đối với đất nước: giữ gìn
và tiếp nối những truyền thống quý báu và cha ông đi trước, để
bảo vệ, xây dựng và phát triển quê hương, đất nước.
* Bàn luận: 3.0
Để làm tròn trách nhiệm của mình, thế hệ trẻ cần:
- Nhận thức đúng đắn trách nhiệm của thế hệ mình với đất
nước, nối tiếp truyền thống tốt đẹp của thế hệ đi trước, giữ gìn
và bảo tồn văn hoá dân tộc.
- Sống có mục tiêu, trách nhiệm, nỗ lực học tập và lao động để
tiếp cận nền kinh tế tri thức, hoàn thiện những kĩ năng của một
công dân toàn cầu để đưa đất nước sánh vai với các cường quốc
năm châu.
- Trau dồi những đức tính tốt đẹp: lòng nhân ái, tinh thần đoàn
kết, sống tích cực, tránh xa những cám dỗ, tiêu cực để hoàn
thiện bản thân và mang lại những giá trị tốt đẹp cho cộng đồng. 0.5
* Bàn luận mở rộng:
- Tiếp nối thế hệ đi trước trong công cuộc phát triển và bảo vệ
Tổ quốc là biểu hiện của đạo lí “uống nước nhớ nguồn”.
- Cần phê phán một số hành động chưa đúng: chưa có nhận thức
đúng đắn về trách nhiệm của mình đối với quê hương, đất nước,
chỉ biết đến bản thân mình, coi việc chung là việc của người khác,

d. Chính tả, ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo 0.5
Bài viết có giọng điệu riêng, cách diễn đạt sáng tạo, văn
phong trôi chảy.
*Lưu ý:
- Giáo viên khi chấm cần vận dụng linh hoạt đáp án, khuyến
khích điểm với những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp
ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt thì cho đủ
điểm.

Trang 4/2

You might also like