Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 79

BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

KINH TẾ QUỐC TẾ THẠC SỸ


Câu 1:

Trình bày hiểu biết của anh (chị) về các hình thức đầu tư trực tiếp nước
ngoài? Những lợi thế và bất lợi của từng hình thức?

Theo như vốn hiểu biết của tôi cũng như dựa vào những nguồn thông tin mà tôi
biết được tôi xin phép được trình bày về các hình thức đầu tư trực tiếp nước
ngoài, bao gồm cả những lợi thế và bất lợi của từng hình thức này.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại hình đầu tư quốc tế, trong đó chủ
đầu tư của một nền kinh tế đóng góp một số vốn hoặc tài sản đủ lớn vào một
nền kinh tế khác để sở hữu hoặc điều hành, kiểm soát đối tượng họ bỏ vốn đầu
tư nhằm mục đích lợi nhuận hoặc các lợi ích kinh tế khác.FDI là sự di chuyển
vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi đầu tư sang nước tiếp
nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh
doanh có lãi. Hay nói theo cách khác đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình
thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách
thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh 12. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ
nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này 1. Điều kiện: Doanh nghiệp
đầu tư phải sở hữu tối thiểu 10% tổng số cổ phiếu của doanh nghiệp hưởng
nguồn vốn thì mới được công nhận là FDI1.

Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài


- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài
Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là hình thức truyền thống và phổ
biến của FDI. Với hình thức này, các nhà đầu tư, cùng với việc chú trọng khai
thác những lợi thế của địa điểm đầu tư mới, nỗ lực tìm cách áp dụng các tiến bộ
khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý trong hoạt động kinh doanh để đạt
hiệu quả cao nhất. Hình thức này phổ biến ở quy mô đầu tư nhỏ nhưng cũng rất

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

được các nhà đầu tư ưa thích đối với các dự án quy mô lớn. Hiện nay, các công
ty xuyên quốc gia thường đầu tư theo hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài và họ thường thành lập một công ty con của công ty mẹ xuyên quốc gia.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước
ngoài nhưng phải chịu sự kiểm soát của pháp luật nước sở tại (nước nhận đầu
tư). Là một pháp nhân kinh tế của nước sở tại, doanh nghiệp phải được đầu tư,
thành lập và chịu sự quản lý nhà nước của nước sở tại. Doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại
nước chủ nhà, nhà đầu tư phải tự quản lý, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh. Về hình thức pháp lý, dưới hình thức này, theo Luật Doanh nghiệp 2005,
có các loại hình như công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công
ty cổ phần…
Hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài có ưu điểm là nước chủ nhà không cần
bỏ vốn, tránh được những rủi ro trong kinh doanh, thu ngay được tiền thuê đất,
thuế, giải quyết việc làm cho người lao động. Mặt khác, do độc lập về quyền sở
hữu nên các nhà đầu tư nước ngoài chủ động đầu tư và để cạnh tranh, họ thường
đầu tư công nghệ mới, phương tiện kỹ thuật tiên tiến nhằm đạt hiệu quả kinh
doanh cao, góp phần nâng cao trình độ tay nghề người lao động. Tuy nhiên, nó
có nhược điểm là nước chủ nhà khó tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý và
công nghệ, khó kiểm soát được đối tác đầu tư nước ngoài và không có lợi
nhuận.
- Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà
đầu tư nước ngoài
Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi trên thế giới từ trước tới nay. Hình thức
này cũng rất phát triển ở Việt Nam, nhất là giai đoạn đầu thu hút FDI. DNLD
(doanh nghiệp liên doanh) là doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại trên
cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa Bên hoặc các Bên nước chủ nhà với Bên
hoặc các Bên nước ngoài để đầu tư kinh doanh tại nước sở tại

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

Như vậy, hình thức DNLD tạo nên pháp nhân đồng sở hữu nhưng địa điểm đầu
tư phải ở nước sở tại. Hiệu quả hoạt động của DNLD phụ thuộc rất lớn vào môi
trường kinh doanh của nước sở tại, bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, mức
độ hoàn thiện pháp luật, trình độ của các đối tác liên doanh của nước sở tại...
Hình thức DNLD có những ưu điểm là góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn,
nước sở tại tranh thủ được nguồn vốn lớn để phát triển kinh tế nhưng lại được
chia sẻ rủi ro; có cơ hội để đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm; tạo cơ
hội cho người lao động có việc làm và học tập kinh nghiệm quản lý của nước
ngoài; Nhà nước của nước sở tại dễ dàng hơn trong việc kiểm soát được đối tác
nước ngoài. Về phía nhà đầu tư, hình thức này là công cụ để thâm nhập vào thị
trường nước ngoài một cách hợp pháp và hiệu quả, tạo thị trường mới, góp phần
tạo điều kiện cho nước sở tại tham gia hội nhập vào nền kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên, hình thức này có nhược điểm là thường dễ xuất hiện mâu thuẫn
trong điều hành, quản lý doanh nghiệp do các bên có thể có sự khác nhau về chế
độ chính trị, phong tục tập quán, truyền thống, văn hóa, ngôn ngữ, luật pháp.
Nước sở tại thường rơi vào thế bất lợi do tỷ lệ góp vốn thấp, năng lực, trình độ
quản lý của cán bộ tham gia trong DNLD yếu.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư
nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không
thành lập pháp nhân. Hình thức đầu tư này có ưu điểm là giúp giải quyết tình
trạng thiếu vốn, công nghệ; tạo thị trường mới, bảo đảm được quyền điều hành
dự án của nước sở tại, thu lợi nhuận tương đối ổn định. Tuy nhiên, nó có nhược
điểm là nước sở tại không tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý; công nghệ
thường lạc hậu; chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh vực dễ sinh lời như
thăm dò dầu khí.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân riêng và
mọi hoạt động BCC phải dựa vào pháp nhân của nước sở tại. Do đó, về phía nhà

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

đầu tư, họ rất khó kiểm soát hiệu quả các hoạt động BCC. Tuy nhiên, đây là
hình thức đơn giản nhất, không đòi hỏi thủ tục pháp lý rườm rà nên thường
được lựa chọn trong giai đoạn đầu khi các nước đang phát triển bắt đầu có chính
sách thu hút FDI. Khi các hình thức 100% vốn hoặc liên doanh phát triển, hình
thức BCC có xu hướng giảm mạnh.
- Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT
BOT là hình thức đầu tư được thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công
trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư
chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam BTO và BT
là các hình thức phái sinh của BOT, theo đó quy trình đầu tư, khai thác, chuyển
giao được đảo lộn trật tự.
Hình thức BOT, BTO, BT có các đặc điểm cơ bản: một bên ký kết phải là Nhà
nước; lĩnh vực đầu tư là các công trình kết cấu hạ tầng như đường sá, cầu, cảng,
sân bay, bệnh viện, nhà máy sản xuất, điện, nước...; bắt buộc đến thời hạn phải
chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước.
Ưu điểm của hình thức này là thu hút vốn đầu tư vào những dự án kết cấu hạ
tầng, đòi hỏi lượng vốn lớn, thu hồi vốn trong thời gian dài, làm giảm áp lực
vốn cho ngân sách nhà nước. Đồng thời, nước sở tại sau khi chuyển giao có
được những công trình hoàn chỉnh, tạo điều kiện phát huy các nguồn lực khác
để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hình thức BOT có nhược điểm là độ rủi ro cao,
đặc biệt là rủi ro chính sách; nước chủ nhà khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lý,
công nghệ.
- Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp
Đây là hình thức thể hiện kênh đầu tư Cross - border M & As đã nêu ở trên. Khi
thị trường chứng khoán phát triển, các kênh đầu tư gián tiếp (FPI) được khai
thông, nhà đầu tư nước ngoài được phép mua cổ phần, mua lại các doanh
nghiệp ở nước sở tại, nhiều nhà đầu tư rất ưa thích hình thức đầu tư này.

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

Ở đây, về mặt khái niệm, có vấn đề ranh giới tỷ lệ cổ phần mà nhà đầu tư nước
ngoài mua - ranh giới giúp phân định FDI với FPI. Khi nhà đầu tư nước ngoài
tham gia mua cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán nước sở tại, họ
tạo nên kênh đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI). Tuy nhiên, khi tỷ lệ sở hữu cổ
phiếu vượt quá giới hạn nào đó cho phép họ có quyền tham gia quản lý doanh
nghiệp thì họ trở thành nhà đầu tư FDI. Luật pháp Hoa Kỳ và nhiều nước phát
triển quy định tỷ lệ ranh giới này là 10%. Đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay, tỷ lệ này được quy định là 30%.
Hình thức mua cổ phần hoặc mua lại toàn bộ doanh nghiệp có ưu điểm cơ bản
là để thu hút vốn và có thể thu hút vốn nhanh, giúp phục hồi hoạt động của
những doanh nghiệp bên bờ vực phá sản. Nhược điểm cơ bản là dễ gây tác động
đến sự ổn định của thị trường tài chính. Về phía nhà đầu tư, đây là hình thức
giúp họ đa dạng hoá hoạt động đầu tư tài chính, san sẻ rủi ro nhưng cũng là hình
thức đòi hỏi thủ tục pháp lý rắc rối hơn và thường bị ràng buộc, hạn chế từ phía
nước chủ nhà.
Câu 2:

Hãy trình bày về rủi ro ngoại hối và các phương thức để tối thiểu rủi ro
ngoại hối?

Lọc ý chép:

Rủi ro ngoại hối: là rủi ro do biến động bất lợi của tỷ giá trên thị trường khi tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trạng thái ngoại tệ. Rủi ro
ngoại hối là khả năng rủi ro hiện tại hoặc tương lai phát sinh đối với thu nhập và
vốn do những biến động bất lợi về tỷ giá hối đoái. Rủi ro hối đoái bao gồm phần
lớn là rủi ro tỷ giá – là những tổn thất gây ra do sự biến động cuả tỷ giá. Rủi ro
tỷ giá có thể gây ra những thiệt hại to lớn cho ngân hàng, thậm chí có thể dẫn
tới phá sản ngân hàng nếu không có các biện pháp quản trị và kiểm soát chặt
chẽ. Rủi ro ngoại hối đặc biệt hay xảy ra đối với những khoản thu nhập hay chi
5

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

trả có liên quan tới ác loại ngoại tệ có sự biến đổi mạnh về tỷ giá như EUR,
USD, JPY, GBP….
Một ngân hàng với một trạng thái ngoại tệ mở lớn có khả năng đối mặt với thiệt
hại đáng kể khi tỷ giá thay đổi. Một trạng thái mở đang có lãi có thể chuyển
thành một sự mất mát lớn trong một thời gian ngắn. Ngân hàng chỉ chịu rủi ro
ngoại hối khi duy trì trạng thái ngoại hối mở (open position). Tất cả các giao
dịch làm phát sinh sự chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ (hiện tại và tương
lai) đều tạo ra trạng thái ngoại tệ, trong đó thông qua giao dịch mua bán là chủ
yếu. Đối với mỗi ngoại tệ, tại một thời điểm, nếu tổng tài sản có lớn hơn tổng
tài sản nợ (nội và ngoại bảng) thì ngoại tệ đó ở trạng thái trường.
Khi đồng tiền này lên giá làm phát sinh lãi ngoại hối; và ngược lại, khi đồng
tiền này giảm giá sẽ phát sinh lỗ ngoại hối. Nếu tổng tài sản có nhỏ hơn tổng tài
sản nợ, thì ngoại tệ đó ở trạng thái đoản. Khi đồng tiền này lên giá làm phát sinh
lỗ ngoại hối; và ngược lại, khi đồng tiền này giảm giá sẽ phát sinh lãi ngoại hối.
Ngoài ra, nếu ngân hàng đầu cơ kinh doanh ngoại hối trên thị trường ngoại hối
quốc tế thì phải tạo trạng thái và lợi dụng sự biến động liên tục của tỷ giá các
loại đồng tiền để kiếm lời. Như vậy nguồn phát sinh rủi ro ngoại hối cũng bắt
nguồn từ việc mở trạng thái giao dịch ngoại tệ.

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

10

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

11

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

12

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

13

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

14

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

15

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

16

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

17

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

18

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

Câu 3:

Trình bày các phương pháp thiết kế tổ chức quốc tế và liên hệ các trường
hợp thực tiễn.

Có nhiều phương pháp thiết kế tổ chức quốc tế, mỗi phương pháp có những ưu
điểm và nhược điểm riêng. Một số phương pháp phổ biến bao gồm:

Cấu trúc chức năng: Trong cấu trúc chức năng, các bộ phận được tổ chức theo
chức năng hoặc nhiệm vụ chính của chúng. Ví dụ, một công ty có thể có các bộ
phận marketing, bán hàng, sản xuất và tài chính. Cấu trúc chức năng có ưu điểm
là giúp chuyên môn hóa và tập trung nguồn lực, nhưng có nhược điểm là có thể
dẫn đến sự chồng chéo và thiếu phối hợp.

Cấu trúc sản phẩm: Trong cấu trúc sản phẩm, các bộ phận được tổ chức theo sản
phẩm hoặc dịch vụ chính của chúng. Ví dụ, một công ty có thể có các bộ phận
sản xuất xe hơi, sản xuất máy tính và sản xuất điện thoại. Cấu trúc sản phẩm có
ưu điểm là giúp tập trung nguồn lực và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nhưng
có nhược điểm là có thể dẫn đến sự gia tăng chi phí và phức tạp.

Cấu trúc thị trường: Trong cấu trúc thị trường, các bộ phận được tổ chức theo thị
trường hoặc khu vực địa lý chính. Ví dụ, một công ty có thể có các bộ phận thị
trường Bắc Mỹ, thị trường châu Âu và thị trường châu Á. Cấu trúc thị trường có

19

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

ưu điểm là giúp đáp ứng nhu cầu của khách hàng địa phương, nhưng có nhược
điểm là có thể dẫn đến sự gia tăng chi phí và phức tạp.

Cấu trúc mạng lưới: Trong cấu trúc mạng lưới, các bộ phận được liên kết với
nhau theo các mối quan hệ hợp tác và phối hợp. Ví dụ, một công ty có thể có các
nhà cung cấp, nhà phân phối và đối tác ở nhiều quốc gia khác nhau. Cấu trúc
mạng lưới có ưu điểm là linh hoạt và thích ứng, nhưng có nhược điểm là có thể
khó kiểm soát và quản lý.

Triển khai ý theo biểu đồ:

20

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

21

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

Triển khai nội dung:

22

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

23

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

24

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

Liên hệ với các trường hợp thực tiễn:(nêu 1 hoặc 2 ý là được)

Ví dụ về các công ty sử dụng các phương pháp thiết kế tổ chức quốc tế khác
nhau:

Theo cấu trúc chức năng:

Các bộ phận của Apple được tổ chức theo các chức năng chính như marketing,
bán hàng, sản xuất và nghiên cứu phát triển. Điều này giúp Apple tập trung
nguồn lực và chuyên môn hóa trong các lĩnh vực quan trọng.

Công ty Coca-Cola sử dụng cấu trúc chức năng để quản lý các hoạt động toàn
cầu của mình. Các bộ phận của Coca-Cola được tổ chức theo các chức năng
chính như marketing, bán hàng, sản xuất, tài chính và nhân sự.

Công ty IBM sử dụng cấu trúc chức năng để quản lý các hoạt động nghiên cứu
và phát triển của mình. Các bộ phận của IBM được tổ chức theo các lĩnh vực
công nghệ chính như phần mềm, phần cứng và dịch vụ.

Theo cấu trúc sản phẩm:

Công ty General Motors sử dụng cấu trúc sản phẩm để quản lý các hoạt động
sản xuất và kinh doanh của mình. Các bộ phận của General Motors được tổ chức
theo các dòng sản phẩm chính như ô tô, xe tải và xe buýt.

Công ty Procter & Gamble sử dụng cấu trúc sản phẩm để quản lý các hoạt động
tiếp thị và bán hàng của mình. Các bộ phận của Procter & Gamble được tổ chức
theo các thương hiệu chính như Tide, Pampers và Gillette.

Các bộ phận của Samsung được tổ chức theo các sản phẩm chính như điện thoại
thông minh, thiết bị di động, thiết bị gia dụng và thiết bị điện tử. Điều này giúp
Samsung đáp ứng nhu cầu của khách hàng theo từng sản phẩm cụ thể.

Theo cấu trúc mạng lưới:


25

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

Các bộ phận của General Electric được liên kết với nhau thông qua các mối
quan hệ hợp tác và phối hợp. Điều này giúp General GEo linh hoạt và thích ứng
với sự thay đổi của môi trường kinh doanh.

Công ty Nike sử dụng cấu trúc mạng lưới để quản lý các hoạt động sản xuất và
phân phối của mình. Nike hợp tác với các nhà sản xuất và nhà phân phối độc lập
ở nhiều quốc gia khác nhau.

Công ty Unilever sử dụng cấu trúc mạng lưới để quản lý các hoạt động nghiên
cứu và phát triển của mình. Unilever hợp tác với các trường đại học và viện
nghiên cứu ở nhiều quốc gia khác nhau.

Theo cấu trúc thị trường:

Công ty Nestle sử dụng cấu trúc thị trường để quản lý các hoạt động kinh doanh
của mình ở châu Âu, châu Á và châu Mỹ. Các bộ phận của Nestle được tổ chức
theo các khu vực địa lý chính.

Công ty Sony sử dụng cấu trúc thị trường để quản lý các hoạt động tiếp thị và
bán hàng của mình ở Bắc Mỹ, châu Âu và châu Á. Các bộ phận của Sony được
tổ chức theo các khu vực địa lý chính.

Các bộ phận của Unilever được tổ chức theo thị trường chính như Bắc Mỹ, châu
Âu và châu Á. Điều này giúp Unilever đáp ứng nhu cầu của khách hàng địa
phương ở từng khu vực.

Câu 4:

Trình bày về toàn cầu hoá và các tác động toàn cầu hoá, liên hệ đối với
chính sách kinh tế các quốc gia.

Toàn cầu hóa là quá trình tăng cường sự liên kết, tăng lên mạnh mẽ và phụ
thuộc lẫn nhau của các nền kinh tế quốc gia, khu vực và địa phương trên toàn

26

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

thế giới thông qua việc tăng trưởng và cải thiện của các lĩnh vực kinh tế như sản
xuất, thương mại, tài chính và dịch vụ. Nói theo cách hiểu khác, toàn cầu hóa là
kết nối các nền kinh tế trên khắp thế giới về thương mại, đầu tư, lao động, ngân
hàng, dịch chuyển hàng hóa, dịch vụ, và con người.
Toàn cầu hóa cho phép các doanh nghiệp, con người trên toàn thế giới có thể
kết nối với nhau một cách dễ dàng.Toàn cầu hoá vừa là cơ hội to lớn cho sự
phát triển của mỗi quốc gia, đồng thời cũng tạo ra những thách thức mà nếu
không chuẩn bị nội lực và bỏ lỡ thời cơ thì sẽ bị tụt hậu rất xa trên con đường
tiến tới văn minh của nhân loại.
Biểu hiện của toàn cầu hóa có thể được nhận thấy qua các dấu hiệu như sau:

- Sự chuyển động tầm quốc tế quy mô lớn của hàng hóa, vốn, dịch vụ, công
nghệ và thông tin.

- Sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ có tính toàn cầu hoá cao,
như công nghiệp điện tử, viễn thông, máy tính, phần mềm, du lịch, giáo dục...

- Sự xuất hiện và phát triển của các doanh nghiệp đa quốc gia (MNCs) và các tổ
chức kinh tế quốc tế (IEOs).

- Sự biến đổi của các chính sách và các quyết định được thực hiện bởi các chính
phủ, tổ chức quốc tế và doanh nghiệp để thích ứng với toàn cầu hóa kinh tế.

Một số tác động tích cực của toàn cầu hóa:

Thúc đẩy sự hình thành của tổ chức liên kết kinh tế quốc tế

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế được hình thành và phát triển cùng với sự
phát triển của quá trình tự do hóa thương mại và xu hướng mở cửa nền kinh tế
của các quốc gia. Hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa thương mại nhằm giải
quyết các vấn đề chủ yếu như: Đàm phán cắt giảm các hàng rào thuế quan; Đàm

27

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

phán cắt giảm hàng rào phi thuế quan; Giảm thiểu các hạn chế đối với hoạt
động dịch vụ; Giảm thiểu các trở ngại đối với hoạt động đầu tư quốc tế; Giảm
thiểu các trở ngại đối với hoạt động di chuyển sức lao động quốc tế; Điều chỉnh
các công cụ, quy định của chính sách thương mại quốc tế khác.

Thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển

Quá trình toàn cầu hóa làm gia tăng nhanh chóng quan hệ thương mại quốc tế.
Thương mại quốc tế phát triển có nghĩa là mối quan hệ thương mại giữa các
nước trên thế giới ngày càng chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau, tính quốc tế hóa
của nền kinh tế thế giới tăng. Nền sản xuất mang tính toàn cầu hóa, các nước có
thể lợi dụng ưu thế kỹ thuật, vốn, sức lao động và thị trường của nước khác, từ
đó thúc đẩy quốc tế hóa, sản xuất phát triển nhanh chóng. Đồng thời, tự do hóa
thương mại giúp loại bỏ hoặc giảm bớt các hạn chế hoặc rào cản đối với hàng
hóa tự do giữa các quốc gia từ đó giúp thúc đẩy thương mại tự do.

Thay đổi được cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực

Kinh tế thế giới đang chuyển mạnh từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế
tri thức. Nhưng ở các nước phát triển những ngành có hàm lượng chất xám, hàm
lượng công nghệ cao, hàm lượng vốn lớn... đang chiếm ưu thế, còn ở những
nước đang phát triển chỉ có thể đảm nhận những ngành có hàm lượng cao về lao
động, nguyên liệu và hàm lượng thấp về công nghệ, vốn. Tuy nhiên, nếu nước
đang phát triển nào chủ động, biết tranh thủ cơ hội, tìm ra được con đường phát
triển rút ngắn thích hợp, thì có thể vẫn sớm có được nền kinh tế tri thức.

Mở rộng kinh tế đối ngoại


Ngày nay không một quốc gia nào có thể phát triển được nếu không thiết lập
quan hệ kinh tế với các nước khác, và do vậy không một quốc gia nào, kể cả các
nước đang phát triển, lại không thực hiện việc mở rộng quan hệ kinh tế đối

28

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

ngoại. Trong hoàn cảnh quốc tế hoá đời sống kinh tế ngày càng sâu rộng, quá
trình toàn cầu hóa, khu vực hóa được thúc đẩy mạnh mẽ, các quan hệ kinh tế
đối ngoại trở thành một nhân tố không thể thiếu để thực hiện tái sản xuất mở
rộng ở mỗi nước, nhất là những nước đang phát triển.
Cơ sở hạ tầng được tăng cường
Quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa đã tạo ra cơ hội để nhiều nước đang phát
triển phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng về giao thông vận tải, về bưu chính viễn
thông, về điện, nước... ở các nước đang phát triển, mức thu nhập tính theo đầu
người rất thấp, do đó tích luỹ cũng vô cùng thấp vì phần lớn thu nhập dùng vào
sinh hoạt. Trong khi đó các nước đang phát triển lại rất cần những lượng vốn
lớn để xây dựng kết cấu hạ tầng và xây dựng những công trình thiết yếu nhằm
phát triển kinh tế.
Bởi vậy, xuất hiện khoảng cách lớn giữa nhu cầu đầu tư và tích luỹ vốn. Cho
nên các nước đang phát triển muốn tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng thì phải
biết tạo môi trường thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Chỉ có thông
qua các quan hệ kinh tế đối ngoại mới có thể cải tạo, đổi mới và nâng cao trình
độ công nghệ của các cơ sở sản xuất hiện có; cải tiến, hiện đại hoá công nghệ
truyền thống; xây dựng những hướng công nghệ hiện đại... Nhờ đó mà xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế.
Học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến
Các nước có nền kinh tế phát triển thường có phương thức, cách thức quản lý
nền kinh tế tiên tiến với những công cụ quản lý hiện đại. Thông qua các quan hệ
hợp tác kinh tế quốc tế các nước đang phát triển học tập những kinh nghiệm
quản lý tiên tiến hiện đại của các nước phát triển. Học tập trực tiếp qua các dự
án đầu tư, qua các Xí nghiệp, Công ty liên doanh...., qua việc đàm phán ký kết
các hợp đồng kinh tế...
Gia tăng dòng vốn đầu tư quốc tế

29

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

Dòng luân chuyển vốn toàn cầu, điều đó tạo cơ hội cho các nước đang phát
triển có thể thu hút được nguồn vốn bên ngoài cho phát triển trong nước, nếu
nước đó có cơ chế thu hút thích hợp. Thiết lập một cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu
tư nội địa hợp lý là cơ sở để định hướng thu hút đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu
tư nước ngoài tìm kiếm các ưu đãi từ những điều kiện và môi trường đầu tư bên
trong để thúc đẩy chương trình đầu tư của họ. Các nước đang phát triển đã thu
hút và sử dụng một lượng khá lớn vốn nước ngoài cùng với nguồn vốn đó, vốn
trong nước cũng được huy động.

Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế các nước

Tự do thương mại thế giới là cơ hội để người tiêu dùng tiếp cận với những loại
hàng hóa khác nhau trên thế giới trong bối cảnh xuất nhập khẩu giữa các quốc
gia dễ dàng và nhanh chóng. Để tồn tại, phát triển trong bối cảnh cạnh tranh như
vậy, buộc Chính phủ và doanh nghiệp phải đổi mới, sáng tạo. Chính phủ phải có
những chính sách, quyết sách, mô hình phát triển phù hợp,.. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp phải đổi mới, sáng tạo, làm thế nào có các sản phẩm chất lượng tốt hơn,
giá thành rẻ hơn, mẫu mã đa dạng hơn, phong phú hơn mới có thể tồn tại, cạnh
tranh được.

Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thu nhập của người dân trên thế giới

Việc tham gia vào quá trình toàn cầu hóa sẽ giúp các nước cải thiện, nâng cao
chất lượng kết cấu hạ tầng, chất lượng môi trường, cải thiện được mức lương
của người lao động, hoàn thiện về luật pháp, chống tham nhũng, thay đổi cơ cấu
kinh tế theo hướng phù hợp, hiệu quả hơn. Điều này đã góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và tăng thu nhập của người dân trên thế giới

Thúc đẩy sự phát triển của khoa học công nghệ

30

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

Trong quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa các nước đang phát triển có điều
kiện tiếp cận và thu hút những kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại của thế
giới, qua đó mà nâng dần trình độ công nghệ sản xuất của các nước đang phát
triển. Do vậy, mà ngày càng nâng cao được trình độ quản lý và khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế các nước đang phát triển. Toàn cầu hóa, khu vực hóa được
đánh giá như một công cụ đặc hiệu để nâng cao trình độ kỹ thuật - công nghệ ở
các nước đang phát triển. Bởi lẽ, trong quá trình tham gia vào liên doanh, liên
kết sản xuất quốc tế, hợp đồng hợp tác kinh doanh, các dự án FDI... các nước
đang phát triển có điều kiện tiếp cận những công nghệ, kiến thức và kỹ năng hết
sức phong phú, đa dang của các nước đang phát triển.

Phát huy được lợi thế so sánh để phát triển

Lợi thế so sánh luôn biến đổi phụ thuộc vào trình độ phát triển của mỗi nước.
Nước nào có nền kinh tế càng kém phát triển thì lợi thế so sánh càng suy giảm.
Chẳng hạn, bằng lợi thế vốn có về tài nguyên, lao động, thị trường, các ngành
công nghiệp nhẹ, du lịch, dịch vụ.... các nước đang phát triển có thể tham gia
vào tầng thấp và trung bình của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn cầu với cơ
cấu kinh tế có các ngành sử dụng nhiều lao động, nhiều nguyên liệu, cần ít vốn
đầu tư, công nghệ trung bình tiên tiến tạo ra những hàng hoá - dịch vụ không
thể thiếu trong cơ cấu hàng hoá - dịch vụ trên thị trường thế giới.

Tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động trong và ngoài nước. Nhờ vào
sự di cư và tăng cường quan hệ lao động, các công ty và tổ chức có thể tận dụng
được nguồn nhân lực phù hợp và giá cả hợp lý.

Nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng và năng lực của người lao động. Nhờ
vào sự tiếp nhận và áp dụng các công nghệ mới, các phương pháp quản lý hiện
đại, các người lao động có thể học hỏi và nâng cao kiến thức, kinh nghiệm và
khả năng sáng tạo.
31

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

Cải thiện điều kiện làm việc và thu nhập của người lao động. Nhờ vào sự cạnh
tranh và hợp tác giữa các doanh nghiệp, các tổ chức lao động, các quốc gia,
người lao động có thể được bảo vệ quyền lợi, được tham gia vào quyết định
chính sách lao động, được hưởng lương thưởng và phúc lợi cao hơn.

Một số tác động tiêu cực của toàn cầu hóa:

Tăng trưởng kinh tế không bền vững do phụ thuộc vào xuất khẩu

Nền kinh tế các nước đang phát triển đang cơ cấu lại theo chiến lược kinh tế
thị trường mở, hội nhập quốc tế. Nhưng trong quá trình đó, tốc độ tăng trưởng
kinh tế của nhiều nước đang phát triển phụ thuộc phần lớn vào xuất khẩu. Mà
xuất khẩu lại phụ thuộc vào sự ổn định của thị trường thế giới, vào giá cả
quốc tế, vào lợi ích của các nước nhập khẩu, vào độ mở cửa thị trường của
các nước phát triển... do vậy, mà chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn, khó lường
trước. Những thập niên gần dây, ở nhiều nước đang phát triển, tỷ lệ tăng
trưởng kinh tế và thu nhập đầu người bị giảm. Đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX
tỷ lệ tăng trưởng kinh tế hàng năm của Châu Phi là 5%, nhưng hiện nay đã
giảm xuống 2,6%. Trong hơn 10 năm qua, thu nhập đầu người của hơn 100
nước ĐPT giảm đi, hơn 60 quốc gia bình quân đầu người về tiêu dùng giảm đi
mỗi năm 1%.

Lợi thế của các nước đang phát triển đang bị yếu dần
Nền kinh tế thế giới đang chuyển mạnh từ nền kinh tế công nghiệp sang nền
kinh tế tri thức. Do vậy mà những yếu tố được coi là lợi thế của các nước đang
phát triển như tài nguyên, lực lượng lao động dồi dào, chi phí lao động thấp... sẽ
yếu dần đi, còn ưu thế về kỹ thuật - công nghệ cao, về sản phẩm sở hữu trí tuệ,
về vốn lớn... lại đang là ưu thế mạnh của các nước phát triển. Ba dòng luân
chuyển toàn cầu là kỹ thuật - công nghệ, thông tin và vốn đang trở thành động
lực thúc đẩy toàn cầu hóa, khu vực hóa. Trong quá trình đó, lợi thế so sánh của
32

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

các nước cũng biến đổi căn bản: trên phạm vi toàn cầu lợi thế đang nghiêng về
các nước phát triển vì ở đó dang có ưu thế về trí tuệ, hàm lượng công nghệ cao
và vốn lớn. Các nước đang phát triển đang bị giảm dần ưu thế do lợi thế về lao
động rẻ, tài nguyên phong phú... đang bị suy yếu. Và các nước càng kém phát
triển thì càng phải chịu nhiều thua thiệt và rủi ro do sự suy giảm về lợi thế so
sánh gây ra. Đó là thách thức cho các nước đi sau. Toàn cầu hóa, khu vực hóa
trong khi làm tăng vai trò của các ngành công nghiệp, dịch vụ, nhất là những
ngành có công nghệ cao, lao động kỹ năng... thì sẽ giảm tầm quan trọng của các
hàng hoá sơ chế và lao động không kỹ năng. Cuộc cách mạng công nghệ sinh
học, tin học, điện tử... làm giảm tầm quan trọng của các mặt hàng công nghệ
thô. Do đó, các nước đang phát triển, trước đây được coi là giàu có, được ưu đãi
về tài nguyên thiên nhiên, thì ngày nay đang trở thành những nước nghèo. Sự
tiến bộ về khoa học - công nghệ không chỉ làm thay đổi cơ cấu, mà còn làm
thay đổi về lợi thế so sánh giữa các nước phát triển và đang phát triển. Các
ngành công nghiệp hiện đại sử dụng ngày càng ít tài nguyên thiên nhiên, do đó,
tài nguyên thiên nhiên không còn là lợi thế lớn, không còn là yếu tố cạnh tranh
quan trọng. Trong nền kinh tế hiện đại, chỉ có công nghệ tri thức, kỹ năng tinh
xảo được coi là các nguồn lực có lợi thế so sánh cao. như vậy, các nước đang
phát triển, các nhà xuất khẩu hàng hoá sơ chế và lao động không kỹ năng ngày
càng bị rơi vào tình thế bất lợi. Hơn nữa, toàn cầu hóa buộc các nước đang phát
triển hoạt động theo nguyên tắc của thị trường toàn cầu, làm hạn chế tính hiệu
quả của chính sách phát triển quốc gia của họ. Trong nền kinh tế toàn cầu hiện
nay, tầm quan trọng của nguyên liệu thô và lao động kỹ năng thấp đang giảm
dần, trong khi lao động kỹ năng và tri thức ngày càng trở nên quan trọng. Lợi
thế đang ngày càng nghiêng dần về phía các nước phát triển.

Nợ nần của các nước đang phát triển tăng lên

33

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

Sau một thời gian tham gia TCH, KVH nợ nần của nhiều nước ĐPT ngày
càng thêm chồng chất. Khoản nợ quá lớn (trên 2200 tỷ USD) là gánh nặng đè
lên nền kinh tế của các nước ĐPT, nó là lực cản kéo lùi tốc độ tăng trưởng
kinh tế của các nước này. Theo báo cáo của WB về tình hình tài chính toàn cầu
năm 1999, tỷ lệ nợ nước ngoài so với GNP của Braxin là 24%, Mêhicô là 38%,
Inđônêxia là 65%, Philippin là 51%... Những khoản nợ quá lớn đang làm cho
nền kinh tế một số nước ĐPT ngày càng phụ thuộc vào nền kinh tế các nước
chủ nợ, mà chủ yếu là các nước tư bản phát triển. Có những nước khoản vay
mới không đủ để trả lời những khoản vay cũ. Điều đó càng làm cho nền kinh
tế một số nước ĐPT lâm vào bế tắc, không có đường ra, dẫn đến vỡ nợ, phá
sản.

Sức cạnh tranh của nền kinh tế yếu kém

TCH, KVH đã làm cho vấn đề cạnh tranh toàn cầu trở nên ngày càng quyết
liệt. Xuất phát điểm và sức mạnh của mỗi quốc gia khác nhau, nên cơ hội và
rủi ro của các nước là không ngang nhau. Nền kinh tế của các nước ĐPT dễ bị
thua thiệt nhiều hơn trong cuộc cạnh tranh không ngang sức này. Càng phải
phá bỏ hàng rào bảo hộ thì thách thức đối với các nước ĐPT càng lớn. Chính
sự yếu kém về kỹ thuật, công nghệ, vốn, kỹ năng tổ chức nền kinh tế của các
nước ĐPT sẽ làm cho chênh lệch về trình độ phát triển giữa các nước ĐPT với
các nước phát triển sẽ ngày càng cách xa hơn. Từ đó cho thấy rằng: việc áp
dụng nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng cho các nước có trình độ kinh tế khác
xa nhau thực chất là một sự bất bình đẳng. Trên một sân chơi ngang bằng,
cạnh tranh ‘’bình đẳng” những nền kinh tế lớn mạnh, những công ty có sức
mạnh nhất định sẽ chiến thắng những nền kinh tế còn kém phát triển, những
công ty còn nhỏ yếu. Tính chất bất bình đẳng trong cạnh tranh quốc tế hiện
nay đang đem lại những thua thiệt cho các nước ĐPT.

34

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

Sự phân hoá giàu nghèo

Phát triển và đang phát triển. Hiện nay các nước phát triển
đang nắm giữ 3/4 sức sản xuất của toàn thế giới, 3/4 phân ngạch mậu dịch
quốc tế, là nơi đầu tư và thu hút chủ yếu các luồng vốn FDI (năm 1999 trong
827 tỷ USD tổng vốn FDI của thế giới, các nước phát triển chiếm 609 tỷ USD,
riêng EU gần 300 tỷ USD, Mỹ gần 200 tỷ USD). Các Công ty xuyên quốc gia
lớn nhất thế giới cũng chủ yếu nằm ở các nước phát triển. Các nước này cũng
nắm giữ hầu hết các công nghệ hiện đại nhất, các phát minh, sáng chế, bí quyết
và các sản phẩm chất xám khác. Đây cũng là nơi liên tục thu hút được "chất
xám" của toàn thế giới. Ngoài ra các thiết chế kinh tế, tài chính, tiền tệ, thương
mại quốc tế như WTO. IMF, WB... đều nằm dưới sự chi phối của các nước
phát triển, đứng đầu là Mỹ. Với những sức mạnh kinh tế to lớn như vậy, các
nước phát triển đang chi phối nền kinh tế toàn cầu. Còn các nước ĐPT thì nền
kinh tế chưa đủ sức để chống đỡ được vòng xoáy của cạnh tranh trong nền
kinh tế thế giới.

Do vậy mà các nước ĐPT ngày càng bị nghèo đi so với tốc độ giàu nhanh
của các nước phát triển. Năm 1998, 24 quốc gia phát triển chiếm khoảng 17%
dân số thế giới thì chiếm tới 79% giá trị tổng sản lượng kinh tế quốc dân toàn
thế giới; còn các nước ĐPT chiếm 83% dân số thế giới thì chỉ chiếm 21% giá
trị tổng sản lượng kinh tế quốc dân toàn thế giới; 20% số dân thế giới sống ở
những nước thu nhập cao tiêu dùng 86% số hàng hoá của toàn thế giới. 20% số
dân nghèo nhất thế giới năm 1998 chỉ chiếm 1,1% thu nhập toàn thế giới, tỷ lệ
đó năm 1991 là 1,4%, năm 1996 là 2,3%. Hiện nay, tài sản của 10 tỷ phú hàng
đầu thế giới đã đạt 133 tỷ USD tương đương với 1,5 lần thu nhập quốc dân của
tất cả các nước ĐPT.

35

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

Gia tăng bất bình đẳng thu nhập giữa người lao động trong và ngoài nước.
Những người lao động có trình độ cao, có kỹ năng hiếm có thể được hưởng mức
lương cao và có nhiều cơ hội thăng tiến. Ngược lại, những người lao động có
trình độ thấp, có kỹ năng dễ thay thế sẽ bị ép giá và bị loại bỏ khỏi thị trường
lao động.

Gây ra sự mất ổn định việc làm cho người lao động. Những biến động kinh tế
toàn cầu như khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế, chiến tranh thương mại...
có thể gây ra sự sa thải hàng loạt, giảm sản xuất kinh doanh, phá sản của các
doanh nghiệp. Điều này khiến cho người lao động gặp khó khăn trong việc tìm
kiếm việc làm mới và duy trì thu nhập.

Gây ra sự suy thoái văn hoá và môi trường cho người lao động. Những ảnh
hưởng của toàn cầu hóa văn hoá như sự đồng hoá, thống nhất, mất dần bản sắc
văn hoá truyền thống, sự xâm lấn của các giá trị tiêu cực như chủ nghĩa cá nhân,
tiêu dùng, bạo lực... có thể gây ra sự mất định hướng, lung lạc tư tưởng, suy
thoái đạo đức, lối sống của người lao động.

Những ảnh hưởng của toàn cầu hóa môi trường như sự ô nhiễm, biến đổi khí
hậu, thiên tai, dịch bệnh... có thể gây ra sự mất an toàn, sức khỏe và chất lượng
cuộc sống của người lao động.

Để tận dụng được những cơ hội và vượt qua những thách thức của toàn cầu hóa,
các quốc gia đã có những thay đổi đáng kể trong chính sách kinh tế của mình.
Những thay đổi này tập trung vào các nội dung sau:

Mở cửa thị trường: Đây là một trong những chính sách quan trọng nhất của các
quốc gia trong thời kì toàn cầu hóa. Mở cửa thị trường giúp các quốc gia tiếp
cận với thị trường rộng lớn hơn, từ đó gia tăng xuất khẩu và thu hút đầu tư nước
ngoài.
36

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi: Các quốc gia đã nỗ lực cải thiện môi
trường kinh doanh, bao gồm cải thiện cơ sở hạ tầng, giảm thiểu thủ tục hành
chính, và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp phát triển và cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hóa.

Đổi mới sáng tạo: Đổi mới sáng tạo là chìa khóa giúp các quốc gia nâng cao
năng lực cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hóa. Các quốc gia đã đầu tư
nhiều cho nghiên cứu và phát triển, nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo.

Hợp tác kinh tế: Các quốc gia đã tích cực tham gia các hiệp định thương mại tự
do và các tổ chức kinh tế khu vực. Điều này nhằm tận dụng lợi thế của hợp tác
kinh tế để thúc đẩy phát triển kinh tế.

Chính sách kinh tế các quốc gia trong thời kì toàn cầu hóa:

Chính sách kinh tế của Mỹ

Mở cửa thị trường: Mỹ là một trong những quốc gia tiên phong trong việc thúc
đẩy thương mại tự do và đầu tư nước ngoài. Mỹ đã ký kết nhiều hiệp định
thương mại tự do (FTA), như Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ (NAFTA),
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP),... Các FTA này đã giúp Mỹ
tiếp cận với thị trường rộng lớn hơn, từ đó gia tăng xuất khẩu và thu hút đầu tư
nước ngoài.

Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi: Mỹ đã nỗ lực cải thiện môi trường kinh
doanh, bao gồm cải thiện cơ sở hạ tầng, giảm thiểu thủ tục hành chính, và bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ. Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp phát triển và cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hóa.

37

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

Đổi mới sáng tạo: Mỹ là một quốc gia tiên phong trong lĩnh vực đổi mới sáng
tạo. Mỹ đã đầu tư nhiều cho nghiên cứu và phát triển, nhằm thúc đẩy đổi mới
sáng tạo. Điều này giúp Mỹ duy trì vị thế dẫn đầu trong nền kinh tế toàn cầu.

Hợp tác kinh tế: Mỹ là một thành viên tích cực của các tổ chức kinh tế quốc tế,
như WTO, OECD,... Mỹ cũng đã tham gia nhiều FTA với các quốc gia khác.
Điều này nhằm tận dụng lợi thế của hợp tác kinh tế để thúc đẩy phát triển kinh
tế. Các chính sách kinh tế này đã giúp Mỹ duy trì vị thế là nền kinh tế lớn nhất
thế giới trong thời kì toàn cầu hóa.

Chính sách kinh tế của Trung Quốc:

Trung Quốc đã thực hiện chính sách "mở cửa" (Open Up) mạnh mẽ trong
những năm qua. Chính sách này đã giúp Trung Quốc trở thành nền kinh tế lớn
thứ hai thế giới.

Giảm thuế quan: Trung Quốc đã giảm thuế quan đối với nhiều mặt hàng nhập
khẩu, nhằm thu hút đầu tư nước ngoài và thúc đẩy xuất khẩu.

Thực hiện cải cách kinh tế: Trung Quốc đã thực hiện nhiều cải cách kinh tế, như
cải cách doanh nghiệp nhà nước, cải cách tài chính,... nhằm tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp.

Thúc đẩy đổi mới sáng tạo: Trung Quốc đã đầu tư nhiều cho nghiên cứu và phát
triển, nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo.

Hợp tác kinh tế: Trung Quốc đã gia nhập nhiều tổ chức kinh tế quốc tế, như
WTO, ASEAN,... và ký kết nhiều FTA, như Hiệp định Đối tác Kinh tế và
Thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP),...

Chính sách kinh tế của Ấn Độ


38

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

Ấn Độ đã thực hiện chính sách "Ấn Độ hóa" nhằm thu hút đầu tư nước ngoài.
Chính sách này đã giúp Ấn Độ trở thành một điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu
tư nước ngoài.

Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi: Ấn Độ đã nỗ lực cải thiện môi trường
kinh doanh, bao gồm cải thiện cơ sở hạ tầng, giảm thiểu thủ tục hành chính, và
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

Thúc đẩy đổi mới sáng tạo: Ấn Độ đã đầu tư nhiều cho nghiên cứu và phát triển,
nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Hợp tác kinh tế: Ấn Độ đã gia nhập nhiều tổ
chức kinh tế quốc tế, như WTO, ASEAN,... và ký kết nhiều FTA, như Hiệp
định Thương mại tự do ASEAN - Ấn Độ (AIFTA),...

Chính sách kinh tế của Việt Nam

Việt Nam đã thực hiện nhiều chính sách nhằm mở cửa thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế. Trong đó, Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do
(FTA), như Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP), Hiệp định
Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA),...

Bao gồm việc:

 Mở cửa thị trường: Việt Nam đã thực hiện nhiều biện pháp mở cửa thị
trường, như giảm thuế quan, xóa bỏ hàng rào phi thuế quan,... nhằm tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào thị trường thế giới.

 Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi: Việt Nam đã nỗ lực cải thiện môi
trường kinh doanh, bao gồm cải thiện cơ sở hạ tầng, giảm thiểu thủ tục hành
chính, và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp phát triển và cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hóa.

39

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

 Thúc đẩy đổi mới sáng tạo: Việt Nam đã đầu tư nhiều cho nghiên cứu và
phát triển, nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Điều này giúp các doanh nghiệp
Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hóa.

 Hợp tác kinh tế: Việt Nam đã gia nhập nhiều tổ chức kinh tế quốc tế, như
WTO, ASEAN,... và ký kết nhiều FTA với các quốc gia khác. Điều này nhằm
tận dụng lợi thế của hợp tác kinh tế để thúc đẩy phát triển kinh tế.

Các chính sách kinh tế này đã giúp Việt Nam đạt được những thành tựu đáng kể
trong phát triển kinh tế trong thời kì toàn cầu hóa. Việt Nam đã trở thành một
trong những nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới. Tuy nhiên, Việt
Nam vẫn đang phải đối mặt với những thách thức, như cạnh tranh gay gắt từ các
quốc gia khác, chênh lệch phát triển giữa các vùng miền,...

Câu 5:

Trình bày hiểu biết của anh (chị) về các hình thức thâm nhập thị trường
quốc tế? Những lợi thế và bất lợi của từng hình thức?

Xuất khẩu:
Là hoạt động đưa hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác để
bán, phương thức thâm nhập mà các doanh nghiệp lần đầu tiên kinh doanh ở
nước ngoài thường sử dụng. Nói theo cách khác phương thức thâm nhập xuất
khẩu là việc vận chuyển qua biên giới các sản phẩm được sản xuất tại thị trường
nội địa, hoặc đôi khi sản xuất tại một quốc gia thứ 3, nhằm thực hiện các đơn đặt
hàng từ nước ngoài. Theo đó, xuất khẩu được chia thành xuất khẩu trực tiếp và
xuất khẩu gián tiếp.
Ưu điểm: Mức độ đầu tư ít, rủi ro thấp, đa dạng hóa khách hàng, giảm sự phụ
thuộc vào thị trường trong nước. Doanh nghiệp có thể khai thác được lợi thế vị

40

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

trí và lợi thế kinh tế theo quy mô bằng việc sản xuất tập trung sản phẩm ở một
địa điểm nào đó có lợi thế vị trí và sau đó xuất khẩu vào thị trường nước ngoài.
Nhược điểm: Doanh nghiệp không kiểm soát được hoạt động Marketing và
phân phối tại thị trường nước ngoài, hành rào thuế quan, chi phí vận chuyển cao
có thể làm cho hoạt động xuất khẩu không mang lại lợi ích kinh tế. Vì không
cần có bất cứ đại diện nào ở nước ngoài nên các nhà kinh doanh có rất ít cơ hội
để tham khảo ý kiến khách hàng, học hỏi từ các đối thủ và nhận biết đặc điểm
riêng biệt của thị trường. Sản phẩm sẽ khó phù hợp với thị trường nước ngoài.
Ưu điểm của xuất khẩu trực tiếp:
Tiếp cận thị trường địa phương và khách hàng tiềm năng nhanh chóng

Chuỗi phân phối sẽ ngắn hơn so với xuất khẩu giản tiếp

Kiểm soát nhiều hơn đối với các chiến lược hỗn hợp marketing – 4P (đặc biệt
với các đại lý)

Được hỗ trợ bán hàng tại địa phương và các dịch vụ kèm theo của đại lý, nhà
phân phối.

Nhược điểm của xuất khẩu trực tiếp:


Ít kiểm soát được giá thị trường, hạn chế trong việc kiểm soát khả năng phân
phối (đặc biệt với các nhà phân phối)

Cần đầu tư vào việc tổ chức bán hàng (doanh nghiệp xuất khẩu sẽ tìm kiếm, liên
hệ với đại lý, nhà phân phối thông qua đội ngũ bán hàng)

Đôi khi có sự khác biệt văn hoá, dẫn đến các vấn đề liên lạc và thông tin có thể
mâu thuẫn

Các hạn chế về mặt thương mại có thể xảy ra.

Xuất khẩu gián tiếp là khi các doanh nghiệp xuất khẩu thông qua một tổ chức
độc lập tại nước ngoài như (Công ty quản lý xuất khẩu; Công ty kinh doanh
xuất khẩu; Đại lý môi giới xuất khẩu) công ty không thật sự tham gia vào hoạt
41

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

động marketing và bán hàng trên thị trường quốc tế, công việc này được thực
hiện bởi công ty nước ngoài.

Ưu điểm của xuất khẩu gián tiếp:


Nguồn lực khi bị hạn chế và không yêu cầu cần sự đầu tư nhiều

Mức độ đa dạng hoá thị trường cao khi công ty sử dụng khả năng quốc tế hoá
của nhà xuất khẩu có kinh nghiệm trên thị trường

Rất ít rủi ro (liên quan đến thị trường, chính trị)

Không yêu cầu phải có kinh nghiệm xuất khẩu

Nhược điểm của xuất khẩu gián tiếp:


Không kiểm soát được các yếu tố Marketing và bán hàng

Việc thêm một thành viên trong chuỗi phân phối này có thể làm gia tăng chi
phí, từ đó làm giảm lợi nhuận cho nhà sản xuất

Ít tiếp xúc trực tiếp với thị trường (không có kiến thức về thị trường)

Kinh nghiệm các vấn đề về sản phẩm bị hạn chế đi (nhà phân phối chỉ tập trung
vào vấn đề thương mại)

Nếu lựa chọn sai nhà phân phối, có thể tác động đến thị trường, tính hiệu quả,
… từ đó cản trở khả năng hoạt động của công ty

Cấp phép
Cấp phép liên quan đến việc cung cấp quyền sản phẩm hoặc phương pháp sản
xuất cho đối tác, các quyền này thường được bảo vệ bởi bằng sáng chế, quyền
sở hữu trí tuệ, … Dựa trên thoả thuận cấp phép, nhà xuất khẩu nhận được khoản
chi phí 1 lần, phí bản quyền, hoặc cả 2

Ưu điểm:

42

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

Khả năng thâm nhập đồng thời vào nhiều thị trường khác nhau bằng cách sử
dụng nhiều bên cấp phép (hoặc một bên cấp phép, nhưng bên này có quyền tiếp
cận thị trường một khu vực rộng lớn, ví dụ như Liên Minh Châu Âu)

Có khả năng gia nhập vào những thị trường có rào cản cao

Có thể kiếm được lợi nhuận nhanh chóng mà không cần phải đầu tư quá nhiều.
Công ty không chịu các chi phí và rủi ro liên quan với bên công ty được cấp
phép ở thị trường nước ngoài

Giúp tiết kiệm chi phí marketing và phân phối, những hoạt động này do bên
được cấp phép thực hiện

Giúp cho công ty cấp phép có được cái nhìn sâu sắc về kiến thức thị trường,
quan hệ kinh doanh và lợi thế chi phí của công ty được cấp phép

Giảm thiểu khả năng gặp phải những tình huống khó khăn như bất ổn kinh tế,
chính trị ở nước ngoài

Phương pháp này có thể được sử dụng bởi các công ty thiếu kinh nghiệm trong
kinh doanh quốc tế

Giảm chi phí cho khách hàng khi vận chuyển các sản phẩm cồng kềnh ra thị
trường nước ngoài

Nhược điểm:
Bên được cấp phép có thể sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh khi thời hạn của hợp
đồng thoả thuận kết thúc, họ có thể sử dụng công nghệ và lấy đi khách hàng của
bên cấp phép

Không phải mọi công ty đều có thể sử dụng mô hình này, công ty phải có quyền
sở hữu trí tuệ nào đó nhất định, hoặc thương hiệu và sản phẩm được các doanh
nghiệp khác quan tâm

43

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

Thu nhập của người cấp phép, cụ thể là tiền bản quyền sẽ không nhiều bằng so
với việc họ tự sản xuất và tiếp thị sản phẩm

Có một rủi ro liên quan đến niềm tin, khi bên được cấp phép báo cáo doanh số
bán hàng thấp hơn để giảm chi phí tiền bản quyền

Nhượng quyền thương mại:


Nhượng quyền thương mại về bản chất cũng là một hình thức cấp phép, tuy vậy,
nhượng quyền thương mại không chỉ bao gồm việc nhượng quyền các sản phẩm
(giống như cấp phép) mà nó còn bao gồm toàn bộ hoạt động kinh doanh, bao
gồm sản phẩm, nhà cung cấp, bí quyết công nghệ, thậm chí hình ảnh thương
hiệu của doanh nghiệp.
Là hoạt động thương mại, trong đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên
nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo
các điều kiện sau đây:
Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ
chức kinh doanh do bên nhượng quyền quyết định và được gắn với nhãn hiệu
hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu
tượng kinh doanh, báo cáo của bên nhượng quyền.
Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong
việc điều hành công việc kinh doanh.
Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể xâm nhập vào các thị trường nước ngoài mà vẫn
tiết kiệm được chi phí, không phải chịu rủi ro có liên quan (khi bên nhận quyền
hoạt động sản phẩm không có hiệu quả). Tăng lợi nhuận (phí chuyển nhượng),
phù hợp hơn với các doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ.
Bao gồm các ưu điểm của phương thức cấp phép

Bên nhượng quyền có kiến thức về thị trường địa phương

44

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

Với việc mở rộng nhanh chóng ra thị trường nước ngoài với chi phí đầu tư thấp,
mọi hoạt động được tiêu chuẩn hoá, thì các đơn vị nhượng quyền có động lực
và chấp nhận rủi ro chính trị thấp

Nhược điểm: Tạo phức tạp, khó khăn cho trong việc quản lý, kiểm soát hệ
thống và chất lượng. Cản trở doanh nghiệp phối hợp chiến lược toàn cầu.
Bao gồm các nhược điểm của phương thức cấp phép

Ban đầu nhượng quyền sẽ đòi hỏi nhiều vốn hơn, vì vậy sẽ phù hợp với các
công ty lớn, lâu đời, có hình ảnh thương hiệu tốt. Chính vì vậy, các doanh
nghiệp nhỏ sẽ thường gặp vấn đề khi sử dụng phương thức thâm nhập này

Doanh nghiệp nhượng quyền không có quyền kiểm soát hoạt động hàng ngày
của doanh nghiệp nhận quyền ở nước ngoài. Vì vậy sẽ có những rủi ro liên quan
đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ không mong muốn

Có nhiều trách nhiệm hơn, phức tạp hơn và sự cam kết cũng lớn hơn so với các
phương thức cấp phép hoặc xuất khẩu.

Bán giấy phép:


Doanh nghiệp cho phép đối tác sử dụng tài sản sở hữu trí tuệ, thương hiệu, thiết
kế hoặc hình thức sản xuất kinh doanh của mình.
Ưu điểm: Sự độc lập, tính linh hoạt trong quá trình hoạt động. Chi phí ít hơn so
với nhượng quyền do không phải trả phí bản quyền định kỳ, phù hợp với các
doanh nghiệp sản xuất và chế tạo.
Nhược điểm: Doanh nghiệp mất quyền kiểm soát đối với hoạt động sản xuất,
marketing. Phải đảm trách mọi thứ tự từ khâu thành lập công ty, quản lý, điều
hành, tiếp thị và hạch toán.. để có thể thành công vì không có hoặc ít sự hỗ trợ
từ bên bán. Có thể bị cạnh tranh trực tiếp bởi các đối tác khi hợp đồng hết hiệu
lực. Hạn chế khả năng phối hợp chiến lược giữa các thị trường.
Chìa khóa trao tay

45

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

Trong các dự án chìa khóa trao tay, nhà thầu đồng ý xử lý hết mọi chi tiết của
dự án cho khách hàng nước ngoài, bao gồm cả việc đào tạo nhân sự vận hành.
Khi hoàn thành hợp đồng, khách hàng nước ngoài sẽ được trao “chìa khóa” cho
một doanh nghiệp, cửa hàng, nhà máy sẵn sàng hoạt động. Đây thực chất là một
phương tiện xuất khẩu quy trình, công nghệ sang các nước khác. Điển hình cho
dự án chìa khóa trao tay là các dự án khu vực công lớn, ví dụ như trạm trung
chuyển đô thị, sân bay, cơ sở hạ tầng viễn thông,…

Ưu điểm:
Đây là một cách thức để kiếm lợi nhuận lớn từ bí quyết cần thiết để lắp ráp, vận
hành một quy trình công nghệ phức tạp, ví dụ như nhà thầu phải được đào tạo
và chuẩn bị mọi thứ để sẵn sàng bàn giao cho chủ sở hữu.

Ít rủi ro hơn các phương thức FDI thông thường.

Nhược điểm:
Công ty tham gia vào một thương vụ chìa khóa trao tay sẽ không có lợi ích lâu
dài ở nước ngoài

Nếu công nghệ, quy trình của công ty là một nguồn lợi thế cạnh tranh, thì việc
thực hiện dự án chìa khóa trao tay có thể bị tiết lộ, tạo ra các đối thủ cạnh tranh
tiềm năng.

Liên doanh: Là một thỏa thuận theo hợp đồng, theo đó một thực thể riêng biệt
được tạo ra để tự mình thực hiện thương mại hoặc kinh doanh, tách biệt với hoạt
động kinh doanh cốt lõi của những người tham gia. Liên doanh xảy ra khi các tổ
chức mới được thành lập, thuộc sở hữu chung của cả hai đối tác. Ít nhất một
trong những đối tác này phải đến từ một quốc gia khác so với những quốc gia
còn lại và địa điểm của công ty phải nằm ngoài quốc gia cư trú của ít nhất một
bên. Hai hoặc nhiều công ty cùng liên kết đóng góp tài sản (dây chuyền sản
xuất, bằng phát minh, thương hiệu, hay các yếu tố quan trọng khác trong kinh

46

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

doanh) thiết lập một công ty mới mà cả hai cùng chia sẻ quyền sở hữu và kiểm
soát chung.
Ưu điểm:
Chia sẻ rủi ro, tận dụng đối tác về kinh nghiệm, tri thức (marketing, sản xuất,
nghiên cứu, phát triển..) và sự ưu đãi của nước chủ nhà đối với doanh nghiệp
liên doanh.
Liên doanh giúp tiếp cận thị trường nước ngoài nhanh hơn. Đối tác địa phương
của liên doanh có thể đã phát triển thị trưởng, có mối quen hệ với chính phủ,
nắm rõ các vấn đề liên quan đến hạn mức tín dụng, phê duyệt quy định, nguồn
cung cấp và tiện ích, đồng thời có đội ngũ nhân viên có trình độ và kiến thức
văn hóa. Sau khi thành lập, đối tác liên doanh có thể tiếp cận với các mối quan
hệ được thiết lập sẵn của đối tác địa phương nói trên.

Khi chi phí gia tăng, dẫn đến việc rủi ro khi mở thị trường nước ngoài cũng tăng
cao theo, một công ty có thể thu được lợi nhuận bằng cách chia sẻ những chi
phí hoặc rủi ro này với một đối tác trong nước. Ở nhiều quốc gia, những vấn đề
liên quan đến chính trị khiến liên doanh trở thành phương thức gia nhập khả thi
duy nhất.

Danh tiếng của đối tác liên doanh mang lại uy tín cho liên doanh trên thị trường
địa phương, đặc biệt là với các nhà cung cấp và khách hàng quan trọng đã có
sẵn.

Nhược điểm:
Doanh nghiệp mất quyền tự chủ trong kinh doanh, chia sẻ lợi ích, lợi nhuận,
khó khăn trong công tác quản lý do có sự khác biệt về văn hóa, phong cách
quản lý do vậy sẽ dẫn đến xung đột, mâu thuẫn nội bộ.
Quyền sở hữu chung có thể dẫn đến xung đột và tranh giành quyền kiểm soát
nếu mục đích và mục tiêu khác nhau.

Liên doanh có thể tạo ra các cơ hội thâm nhập thị trường nước ngoài khác.
47

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

Liên doanh thường có thời hạn hữu hạn và thiếu tính lâu dài. Vì vậy, các doanh
nghiệp cần phải đảm bảo có đủ năng lực tài chính để thực hiện.

Một bất lợi tiềm ẩn khác của việc liên doanh là một công ty tham gia liên doanh
có nguy cơ trao quyền kiểm soát công nghệ của mình cho đối tác của mình và
có khả năng biến đối tác liên doanh của mình thành đối thủ cạnh tranh. Tuy
nhiên, mối nguy hiểm này có thể được cải thiện bởi các điều khoản, các điều
kiện bảo mật trong thỏa thuận liên doanh.

Hợp đồng hợp tác kinh doanh


Ưu điểm: Khi doanh nghiệp muốn hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp khác
nhưng không cần thành lập pháp nhân. Chia sẻ rủi ro; thực hiện nhanh chóng,
tiết kiệm thời gian chỉ cần ký hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Nhược điểm: Nhiều rủi ro đặc biệt trong trường hợp quan hệ giữa hai bên không
còn tốt đẹp, chia sẻ lợi ích, lợi nhuận. Khó khăn trong các hoạt động thực tế,
hạch toán chi phí.
Công ty 100% vốn:
Là việc doanh nghiệp thành lập một cơ sở kinh doanh mới, một công ty con ở
một thị trường nước ngoài thông qua việc: bỏ vốn đầu tư xây dựng cuộc sống
mới hoặc mua lại các doanh nghiệp có sẵn trên thị trường nội địa, chuyển liên
doanh thành công ty 100% vốn.
Ưu điểm: Doanh nghiệp có toàn quyền kiểm soát, quản lý hoạt động kinh doanh
của mình, không phải san sẻ lợi nhuận.
Nhược điểm: Doanh nghiệp sẽ phải mất thời gian, chi phí để tìm hiểu, thâm
nhập thị trường, xây dựng kênh phân phối của riêng mình, phải chịu rủi ro cao
hơn khi thành lập và vận hành một cơ sở kinh doanh mới ở một thị trường mới.
Liên minh chiến lược
Liên minh chiến lược là sự phối hợp giữa lập kế hoạch và quản lý chiến lược
cho phép hai hoặc nhiều tổ chức điều chỉnh các mục tiêu dài hạn của họ vì lợi

48

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

ích của mỗi tổ chức (các tổ chức vẫn độc lập với nhau). Liên minh chiến lược là
những mối quan hệ hợp tác ở các cấp độ khác nhau trong tổ chức.

Ưu điểm:
 Tăng đòn bẩy: Các liên minh chiến lược giúp cho việc đạt được kết quả
lớn hơn từ những điểm mạnh cốt lõi của công ty.

 Chia sẻ rủi ro: Liên minh chiến lược với một công ty quốc tế sẽ giúp bù
đắp mức độ tiếp xúc thị trường và cho phép cùng nhau khai thác các cơ hội mới.

 Cơ hội để phát triển: Các liên minh chiến lược có thể tạo ra các phương
tiện để các công ty nhỏ có thể phát triển. Ví dụ, bằng cách kết hợp sản phẩm của
công ty với sự phân phối của công ty khác, hoặc R&D của công ty với kỹ năng
sản xuất của đối tác, chúng ta có thể mở rộng hoạt động kinh doanh của mình ra
nước ngoài nhanh hơn và rẻ hơn so với các phương thức khác.

 Khả năng đáp ứng cao hơn: Bằng cách cho phép tập trung vào việc phát
triển các điểm mạnh cốt lõi của mình, các liên minh chiến lược cung cấp khả
năng phản ứng nhanh hơn với các thay đổi và phát hiện ra cơ hội.

Nhược điểm:
 Cam kết cao – thời gian, tiền bạc, con người.

 Khó khăn trong việc xác định một đối tác phù hợp.

 Tiềm ẩn xung đột giữa các đối tác.

 Một công ty nhỏ có nguy cơ bị thay thế bởi một đối tác lớn hơn.

 Các ưu tiên chiến lược hay bị thay đổi theo thời gian.

 Rủi ro chính trị tại quốc gia nơi liên minh chiến lược đặt trụ sở.

 Nếu mối quan hệ tan vỡ, chi phí, quyền sở hữu thông tin thị trường, trí
tuệ thị trường và các sản phẩm cùng phát triển có thể là một vấn đề gây khó xử.

49

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

Mua lại
Mua lại là một phương thức thâm nhập rất tốn kém, trong đó công ty mua lại
một công ty đã tồn tại ở thị trường nước ngoài. Mua lại là một cách để thâm
nhập thị trường bằng cách mua một thương hiệu đã có sẵn thay vì cố gắng cạnh
tranh và tung sản phẩm của công ty ra thị trường.

Ưu điểm:
 Nhanh chóng thực hiện

 Việc mua lại cho phép các công ty vượt lên trước các đối thủ cạnh tranh
của họ.

 Các nhà quản lý tin rằng các thương vụ mua lại ít rủi ro hơn so phương
thức liên doanh.

Nhược điểm:
 Các công ty mua lại thường trả quá cao cho tài sản của công ty bị mua lại.

 Có thể có sự xung đột giữa các nền văn hóa của công ty mua lại và công
ty bị mua lại.

 Thường sẽ mất thời gian để hòa nhập, áp dụng các văn hóa tổ chức lên
công ty được mua lại

 Không có sự sàng lọc, xem xét đầy đủ trước khi tiến hành mua lại.

Câu 6:

Hãy trình bày về một tổ chức kinh tế khu vực hoặc quốc tế mà Việt Nam là
thành viên? Việc tham gia tổ chức đó có ý nghĩa như thế nào đối với nước
ta?

Việt Nam là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế, tiêu biểu
như: Liên Hợp Quốc (LHQ), tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), diễn đàn
hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC), hiệp hội các quốc gia
50

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

Đông Nam Á (ASEAN). Tôi xin phép được chọn và trình bày sâu hơn về diễn
đàn hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC).

Việt Nam trở thành thành viên của APEC vào tháng 11/1998. Hiện nay, APEC
quy tụ 15 trên 31 đối tác chiến lược, đối tác toàn diện và là các đối tác

kinh tế, thương mại quan trọng hàng đầu của Việt Nam, 13 trong số 17

Hiệp định thương mại tự do (FTA) Việt Nam đã ký kết là với thành

viên APEC. APEC là cơ chế hợp tác kinh tế hàng đầu tại khu vực châu Á-Thái
Bình Dương, APEC đã mang lại nhiều lợi ích về chiến lược, kinh tế, thương
mại và đầu tư, góp phần thúc đẩy phát triển toàn diện của đất nước.

APEC là diễn đàn quy tụ nhiều đối tác chiến lược, đối tác toàn diện và là đối tác
kinh tế, thương mại quan trọng hàng đầu. Nhiều hiệp định thương mại tự do
(FTA) mà Việt Nam đang đàm phán hoặc đã ký kết là với các thành viên APEC.
Điều này cho thấy tầm quan trọng của APEC đối với phát triển kinh tế-xã hội và
hội nhập quốc tế của Việt Nam.

Tham gia APEC góp phần quan trọng nâng cao vị thế quốc tế của Việt Nam. Là
thành viên APEC, Việt Nam có vai trò, tiếng nói bình đẳng với nhiều nền kinh
tế hàng đầu thế giới trong việc xây dựng, định hình các luật lệ, quy tắc về kinh
tế, thương mại khu vực. Điều này có ý nghĩa quan trọng để Việt Nam đẩy mạnh
triển khai chủ trương chủ động, tích cực hội nhập quốc tế và nâng tầm đối ngoại
đa phương.

APEC là kênh quan trọng để Việt Nam thúc đẩy quan hệ song phương, góp
phần tạo lợi ích dài hạn và đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu, củng cố
môi trường hòa bình, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển đất nước.

Với vai trò chủ nhà APEC năm 2006, Việt Nam đã thúc đẩy thực chất quan hệ
song phương với nhiều đối tác, nhất là qua các chuyến thăm của các nhà lãnh
51

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

đạo Trung Quốc, Mỹ, Nga, Nhật Bản nhân dịp Hội nghị cấp cao APEC. Thành
công của các chuyến thăm song phương và hàng chục cuộc hội đàm, tiếp xúc
song phương trong Tuần lễ cấp cao APEC 2017 tiếp tục góp phần tăng cường
quan hệ song phương giữa Việt Nam với nhiều đối tác trong khu vực.

Tham gia APEC và thực hiện các cam kết về mở cửa thương mại, đầu tư, thuận
lợi hóa kinh doanh góp phần tạo động lực thúc đẩy cải cách trong nước, từng
bước hoàn thiện thể chế chính sách, quy định phù hợp với các cam kết quốc tế.
Tham gia APEC tạo tiền đề để Việt Nam tham gia những sân chơi rộng lớn và
có mức độ cam kết lớn hơn, như Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), các FTA
thế hệ mới.

Là thành viên APEC, Việt Nam được hưởng những hỗ trợ nâng cao năng lực
hội nhập quốc tế. Một trong ba trụ cột chính của APEC là hợp tác kinh tế-kỹ
thuật, hỗ trợ các nền kinh tế đang phát triển nâng cao năng lực cải cách kinh tế
và hội nhập khu vực, góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển. Việc triển khai
các cam kết, đồng bộ hóa chính sách, cùng các dự án hỗ trợ của APEC đã góp
phần nâng cao năng lực hội nhập quốc tế cho các bộ, ngành, địa phương và
doanh nghiệp, tăng cường kiến thức và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ làm
công tác hội nhập. Các chương trình hợp tác về tăng cường trao đổi sinh viên,
thúc đẩy du lịch, giao lưu nhân dân... đem lại nhiều cơ hội lớn đối với người
dân, nhất là thế hệ trẻ.

APEC mang đến những tiềm năng và cơ hội to lớn cho các doanh nghiệp Việt
Nam. Hằng năm là dịp quan trọng để cộng đồng doanh nghiệp đề xuất khuyến
nghị lên các nhà lãnh đạo, chủ động tham gia đóng góp xây dựng chính sách
liên kết kinh tế khu vực, đồng thời tạo khuôn khổ để doanh nghiệp Việt Nam
kết nối với các tập đoàn hàng đầu thế giới.

52

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

APEC cũng hỗ trợ các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
trong tiếp cận thị trường, thụ hưởng môi trường đầu tư, kinh doanh và điều kiện
đi lại thuận lợi, tìm kiếm các nhà đầu tư chiến lược, tiếp cận công nghệ và trình
độ quản lý tiên tiến.

Các thành viên APEC đánh giá rất cao sự chủ động tham gia dẫn dắt, điều phối
của Việt Nam khi đảm nhận cương vị Phó Chủ tịch Nhóm Xây dựng Tầm nhìn
APEC đến 2040, góp phần hiện thực hóa việc duy trì vị thế đặc biệt của APEC
là diễn đàn hợp tác kinh tế hàng đầu khu vực.

Trong bối cảnh đại dịch COVID-19 bùng phát, Việt Nam đã phối hợp chặt chẽ
với các thành viên APEC, thúc đẩy mạnh mẽ hợp tác cũng như đóng góp cho
các chương trình nghị sự của APEC. Việt Nam là một trong những nền kinh tế
đi đầu kêu gọi tiếp cận công bằng vaccine, chủ động tham gia đề xuất nhiều giải
pháp nhằm tránh đứt gãy chuỗi cung ứng, bảo đảm thị trường xuất nhập khẩu
của các nền kinh tế trong khu vực; thúc đẩy chia sẻ kinh nghiệm và phối hợp
chính sách trong triển khai các giải pháp kinh tế, tài chính để vượt qua khủng
hoảng; tăng cường các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp và người dân vượt qua
giai đoạn khó khăn và nâng cao khả năng thích ứng trong tình hình mới. Đặc
biệt, Việt Nam đã có những cam kết mạnh mẽ và hành động cụ thể trong hợp
tác APEC ứng phó biến đổi khí hậu.

Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam đối với hợp tác APEC cũng ngày càng được
đề cao. Doanh nghiệp của Việt Nam đã tham gia và đóng góp tích cực, đề xuất
nhiều khuyến nghị lên các nhà lãnh đạo và các bộ trưởng APEC. Việt Nam luôn
được coi là một hình mẫu về một nền kinh tế mới nổi luôn sẵn sàng tham gia
thúc đẩy thương mại tự do. Thông qua hợp tác APEC, Việt Nam đã mở rộng thị
trường, thúc đẩy hợp tác thương mại, đầu tư, du lịch, khoa học công nghệ…;
tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác song phương với các nền kinh tế thành

53

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

viên, đặc biệt là với các nền kinh tế lớn như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nga, Nhật
Bản. Cũng thông qua APEC, Việt Nam đưa ra một thông điệp mạnh mẽ đối với
cộng đồng doanh nghiệp thế giới về chính sách thương mại, đầu tư thông
thoáng, góp phần đẩy mạnh hợp tác giữa doanh nghiệp Việt Nam với doanh
nghiệp APEC, tăng thêm lòng tin và khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp
APEC kinh doanh, đầu tư vào Việt Nam.

Tất cả những điều này đã chứng minh và cho thấy ý nghĩa chiến lược của Việt
Nam khi gia nhập APEC, đánh dấu bước triển khai quan trọng chính sách đối
ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam, tạo động lực cho tiến trình đổi mới và hội nhập. Những đóng góp
thiết thực và quan trọng này của Việt Nam chính là cơ sở để các thành viên
APEC đánh giá cao và tin tưởng Việt Nam, qua đó nâng cao hơn nữa vị thế của
Việt Nam, đồng thời góp phần nâng cao vai trò, vị thế của diễn đàn APEC trong
cấu trúc quản trị kinh tế toàn cầu.

Câu 7:

Trình bày lý thuyết của Porter về lợi thế cạnh tranh quốc gia? Nêu một số
liên hệ vận dụng từ lý thuyết trên?

Học thuyết của M. Porter được xây dựng trên cơ sở lập luận rằng khả năng cạnh
tranh của một ngành công nghiệp được thể hiện tập trung ở khả năng sáng tạo và
đổi mới của ngành đó. Và điều này được khái quát hóa cho một thực thể lớn hơn
- một quốc gia. Học thuyết của M. Porter đã kết hợp được các cách giải thích
khác nhau trong các học thuyết của thương mại quốc tế trước đó và đồng thời đã
đưa ra một cách tiếp cận rất quan trọng - khả năng cạnh tranh quốc gia. Theo
thuyết này, khả năng cạnh tranh quốc gia được thể hiện ở sự liên kết của bốn
nhóm yếu tố. Mối liên kết của bốn nhóm tạo thành mô hình có tên là mô hình

54

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

kim cương (mô hình mô phỏng cấu trúc tinh thể kim cương có độ bền cao để chỉ
khả năng chịu đựng của một quốc gia trước môi trường cạnh tranh gay gắt).

Bốn nhóm yếu tố bao gồm: điều kiện về các yếu tố sản xuất; điều kiện về cầu;
các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan; chiến lược, cơ cấu và mức độ
cạnh tranh nội bộ ngành. Cả bốn nhóm yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau và
hình thành nên khả năng cạnh tranh của một quốc gia. Ngoài bốn yếu tố trên,
còn có hai yếu tố rất quan trọng, đó là yếu tố tác động của chính phủ và cơ hội
kinh doanh. Đây là yếu tố có thể chi phối cả bốn nhóm yếu tố cơ bản kể trên.

Điều kiện về các yếu tố sản xuất:


Điều kiện về các yếu tố sản xuất được quan niệm ở đây là những yếu tố cần
thiết (không phải là “đầu ra”) để cạnh tranh trong một ngành công nghiệp như:
nguồn lao động, nguồn đất có thể sử dụng, nguồn tài nguyên tự nhiên, nguồn
vốn và cơ sở hạ tầng...Các yếu tố sản xuất được phàn loại thành hai nhóm:
nhóm các yếu tố cơ bản và nhóm các yếu tố tiên tiến.
Nhóm các yếu tố cơ bản bao gồm: Nguồn tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, vị trí
địa lý, nguồn lao động chưa qua đào tạo hoặc đào tạo đơn giản và nguồn vốn.
Đây là nhóm yếu tố được coi là nền tảng của những học thuyết thương mại
trước đây (điển hình là thuyết H - O). Nhưng chính vì quá dựa vào nhóm yếu tố
này, mà các thuyết thương mại trước đây đã bộc lộ những hạn chế trong điều
kiện mới.
Nhóm các yếu tố tiên tiến (các yếu tố chuyên sâu) bao gồm: Cơ sở hạ tầng
thông tin liên lạc viễn thông kĩ thuật số hiện đại; nguồn nhân lực chất lượng cao
như các kĩ thuật viên được đào tạo đầy đủ, những lập trình viên máy tính hoặc
những nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực chuyên môn; các thiết bị nghiên cứu
hay bí quyết công nghệ.
Trong hai nhóm yếu tố frên, M. Porter chú trọng và đề cao nhóm yếu tố thứ hai
và coi đây là nhóm yếu tố cốt lõi, quyết định đến khả năng cạnh tranh quốc gia.

55

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

Ông cho rằng, không giống như các yếu tố cơ bản được ưu đãi một cách tự
nhiên, các yếu tố tiên tiến lại là sản phẩm của sự đầu tư của các cá nhân, các
công ti và của chính phủ. Do vậy, các khoản đầu tư của chính phủ vào đào tạo
cơ bản và nâng cao, bằng cách cải thiện trình độ kiến thức và kĩ năng chung của
dân chúng cũng như kích thích nghiên cứu tiên tiến tại các cơ sở giáo dục cấp
cao, có thể giúp nâng cấp các yếu tố tiên tiến của một nước.
Mối quan hệ giữa các yếu tố tiên tiến và cơ bản là mối quan hệ phức hợp. Các
nhân tố cơ bản có thể cung cấp lợi thế ban đầu mà sau đó sẽ được củng cố và
mở rộng thông qua đầu tư vào các yếu tố tiên tiến. Ngược lại, bất lợi về các yếu
tố cơ bản cố thể tạo ra những áp lực phải đầu tư vào các yếu tố tiên tiến.
Một ví dụ rõ ràng nhất về hiện tượng này là về Nhật Bản, một nước không có
nhiều đất trồng trọt và các nguồn khoáng sản, tuy nhiên thông qua đầu tư đã tạo
lập được rất lớn các yếu tố tiên tiến. Porter lưu ý rằng, đội ngũ kĩ sư lành nghề
đông đảo ở Nhật Bản (phản ánh thông qua tỉ lệ số lượng người tốt nghiệp có
bằng kĩ sư trên bình quân đầu người hon hẳn bất kì nước nào) là nhân tố chủ
chốt dẫn tới sự thành công của Nhật Bản trong nhiều ngành công nghiệp chế
tạo.
Các điều kiện về cầu: Điều kiện về cầu được thể hiện trực tiếp ở tiềm năng của
thị trường đối với sản phẩm của ngành. Thị trường là nơi quyết định cao nhất
tới sự cạnh tranh của một quốc gia.
Mô hình kim cương của Porter nhấn mạnh tới vai trò của cầu trong nước trong
việc giúp nâng cao lợi thế cạnh tranh của quốc gia. Thông thường, các công ti
thường tỏ ra nhạy cảm nhất với những nhu cầu của những khách hàng ở gần với
họ nhất. Do đó, những đặc điểm của nhu cầu thị trường trong nước đặc biệt
quan trọng trong việc định hình các thuộc tính của các sản phẩm được chế tạo
trong nước và trong việc tạo ra sức ép cho sự sáng tạo đổi mới và nâng cao chất
lượng sản phẩm. Porter lập luận rằng các công ty của một nước giành được lợi
thế cạnh tranh nếu những người tiêu dùng trong nước của họ có được sự sành

56

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

sỏi và đòi hỏi cao. Những người tiêu dùng như vậy sẽ tạo ra một sức ép lên các
công ti trong nước phải đáp ứng những tiêu chuẩn cao về chất lượng sản phẩm
cũng như phải sản xuất ra những mẫu mã sản phẩm mới.
Ví dụ về sự phát triển trong ngành thiết bị liên lạc không dây. Theo nghiên cứu
của Porter, chính sự sành sỏi và yêu cầu cao của những người tiêu dùng tại khu
vực bán đảo Scandinavia đã giúp thúc đẩy hãng Nokia của Phần Lan và
Erricson của Thụy Điển phải đầu tư vào công nghệ điện thoại di động từ rất lâu
trước khi nhu cầu về điện thoại này xuất hiện tại các nước phát triển khác.
Ví dụ khác, sự thành công quốc tế của các công ty Hoa Kỳ trong thực phẩm ăn
nhanh và thẻ tín dụng phản ánh không chỉ mong muốn của người Mỹ đối với sự
tiện lợi mà còn là sự lan tỏa những sở thích đó đến phần còn lại của thế giới.
Các quốc gia xuất khẩu giá trị và sở thích của mình thông qua phương tiện
truyền thông, thông qua việc đào tạo người nước ngoài, thông qua sự ảnh hưởng
chính trị, và thông qua các hoạt động tại nước ngoài, thông qua sự ảnh hưởng
chính trị, và thông qua các hoạt động tại nước ngoài của những công dân và
công ty của họ.
Tuy nhiên, thực tế thương mại cho thấy, không phải trong tất cả các trường hợp
cầu trong nước quyết định đến khả năng cạnh tranh của một ngành hay công ty
trên thị trường cả trong và ngoài nước, mà yếu tố quyết định là khả năng đổi
mới và đáp ứng của công ti đối với các yếu tố của thị trường nước ngoài sẽ giúp
cho công ti đứng vững trên thị trường quốc tế. Nguyên nhân của sự sai lệch này
trong cách nhìn của Porter là do ông tập trung nghiên cứu và lấy ví dụ tại các
nước phát triển, nơi có mức độ cạnh tranh rất cao, và các nước này có xu hướng
quốc tế hóa nền kinh tế trong nước nên không có sự khác biệt nhiều giữa thị
trường nội địa và thị trường nước ngoài.
Các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan:
Khả năng cạnh tranh của một công ti, một ngành hay cả một nước phụ thuộc
vào các ngành công nghiệp hỗ trợ và ngành công nghiệp liên quan vì các công ti

57

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

không thể tồn tại tách biệt đối với các công ti khác trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan chủ yếu là các ngành
cung cấp các yếu tố đầu vào cho một hoặc nhiều ngành khác. Khi một ngành
phát triển sẽ dẫn tới sự liên kết với các ngành khác theo cả chiều dọc và chiều
ngang. Ví dụ, sức mạnh của Thụy Điển trong các sản phẩm thép chế biến (như
vòng bi và dụng cụ cắt gọt) đã dựa trên sức mạnh của nước này trong ngành
công nghiệp thép đặc biệt.
Năng lực dẫn đầu về công nghệ ưong ngành công nghiệp bán dẫn của Mỹ đã
cung cấp nền tảng cho sự thành công của Mỹ trong chế tạo máy vi tính cá nhân
và một số sản phẩm điện tử công nghệ cao khác. Một kết quả của quá trình liên
kết này là các ngành trong phạm vi một quốc gia có xu hướng tập hợp với nhau
thành các cụm gồm các ngành có liên quan và hỗ trợ.
Đây là một trong những kết quả có tính lan tỏa đáng chú ý nhất trong nghiên
cứu của M. Porter. Khi hình thành cụm như vậy, quá trình trao đổi thông tin sẽ
diễn ra mạnh hơn giữa các công ti trong cụm, các hoạt động phối hợp nghiên
cứu triển khai, phối hợp giải quyết vấn đề sẽ giúp các công ti tăng khả năng
thích ứng vói cơ hội và các vấn đề - thực chất đây là quá trình giúp tăng khả
năng cạnh tranh về lâu dài cho các công ti. Một trong những cụm mà Porter đã
xác định được đó là ngành dệt may của Đức. Ngành này bao gồm các ngành chế
biến bông, len, sợi tổng họp chất lượng cao, máy khâu, và một loạt các máy
móc liên quan tới ngành dệt.
Chiến lược, cơ cẩu và mức độ cạnh tranh nội bộ ngành:
Chiến lược của công ty có ảnh hưởng lâu dài đến khả năng cạnh tranh của công
ty trong tương lai; nó chi phối đến hoạt động đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực,
đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm và thị trường của từng công ty và thậm
chí là cả ngành. Khả năng cạnh tranh quốc gia là kết quả của sự kết hợp hợp lý
giữa các nguồn lực có sức cạnh tranh đối với mỗi ngành công nghiệp cụ thể.

58

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

Ngoài chiến lược phát triển, cơ cấu của một ngành công nghiệp cũng quyết định
rất lớn đến khả năng cạnh tranh của toàn ngành. Cơ cấu của các ngành công
nghiệp sẽ liên quan đến các ngành mũi nhọn, các ngành được ưu tiên, mức độ
liên hệ và hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành để phục vụ cho một mục tiêu nhất
định. Cơ cấu của ngành công nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả của toàn ngành.
Bên cạnh đó, cạnh tranh trong nội bộ ngành và giữa các công ti trong một nước
càng gay gắt, thì khả năng cạnh tranh quốc tế của các công ti đó càng cao.
Đối thủ cạnh tranh trong nội bộ ngành tạo ra sức ép lẫn nhau đối với việc cải
tiến, sáng tạo, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá câ, giảm chi phí và đầu
tư vào việc nâng cấp các yếu tố tiên tiến. Điều này kích thích hoạt động đổi mới
để vượt qua mối lo ngại bị tụt hậu, tạo ra sức mạnh cạnh tranh ở tầm quốc tế
cho các công ti. Porter trích dẫn trường hợp của Nhật Bản, không ở đâu vai trò
của các đối thủ cạnh tranh trong nước lại rõ rệt như tại Nhật Bản. Các công ti
của Nhật Bản không ngừng nỗ lực để cạnh tranh chiếm thị phần trong nước.
Việc cạnh tranh trong nước, với thị hiếu rất khắt khe của chính người Nhật Bản,
đã giúp các công ti tích luỹ được nhiều kinh nghiệm, có chiến lược cạnh tranh
hữu hiệu, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường nước ngoài.

Ví dụ, tại Ý, các công ty cạnh tranh quốc tế thành công thường là các doanh
nghiệp có quy mô nhỏ và vừa mà thuộc sở hữu tư nhân hay hoạt động giông
như các gia đình mở rộng; trái lại, ở Đức, các công ty có xu hướng tuân theo thứ
bậc chặt chẽ trong các thông lệ tổ chức và quản lý, và những nhà quản lý cao
cấp nhất thường có nền tảng kiến thức về kỹ thuật.

Không có hệ thống quản lý nào là phù hợp trên toàn cầu - bất kể sự quyến rũ
hiện tại với cách quản lý của người Nhật. Khả năng cạnh tranh trong một ngành
cụ thể tạo ra từ sự hội tụ các thông lệ quản lý và phương thức tổ chức được ưa
thích tại quốc gia đó và các nguồn của lợi thế cạnh tranh trong ngành đó. Các
quốc gia cũng khác biệt đáng kể trong những mục tiêu mà các công ty và cá
59

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

nhân tìm kiếm nhằm đạt được. Mục tiêu của công ty phản ánh các đặc trưng của
thị trường vốn của nước đó và các thông lệ trả lương thưởng cho các nhà quản
lý.

Ví dụ như Thụy Sỹ, nơi mà sự cạnh tranh giữ các công ty dược phẩm của quốc
gia này, Hoffnan- La Roche, Ciba - Geigy và Sandoz đã góp phần tạo ra vị thế
đứng đầu trên toàn thế giới. Trong tất cả các điểm trên hình thoi, thì sự cạnh
tranh trong nước chắc hẳn là yếu tố quan trọng nhất do tác động kích thích
mạnh mẽ của nó đối với tất cả các yếu tố khác.

Sự cạnh tranh trong nước giống như bất kỳ sự ganh đua nào, tạo ra áp lực lên
các công ty buộc họ phải đối mới và cải thiện. Các đối thủ cạnh tranh địa
phương thúc đẩy lẫn nhau nhằm giảm chi phí, cải thiện chất lượng và dịch vụ,
và tạo ra các sản phẩm và quy trình mới.

Nhưng không giống như sự ganh đua với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài, mà
có xu hướng thuộc về phân tích và cách xa, sự tranh đua trong nước thường đi
xa hơn sự cạnh tranh kinh tế và kinh doanh thuần túy để trở nên mang tính cá
nhân một cách mãnh liệt. Sự tập trung về địa lý đẩy mạnh quyền năng của sự
cạnh tranh trong nước.

Kiểu hình này là phổ biến đáng ngạc nhiên trên toàn thế giới: các công ty làm
đồ trang sức của Ý được đặt xung quanh hai thị trần, Arezzo và Valenza Po; các
công ty làm dao kéo tại Solingen, Tây Đức và Seki, Nhật Bản... Sự ganh đua có
mức độ địa phương hóa cao thì càng mãnh liệt hơn. Và sự ganh đua này càng
mãnh liệt hơn thì càng tốt hơn.
Ngoài bốn nhóm yếu tố kể trên, như đã đề cập, cơ hội và vai trò của chính phủ
cũng là những yếu tố tác động rất quan trọng đến khả năng cạnh tranh. Các cơ
hội thường tạo ra những thay đổi đột ngột và làm thay đổi vị thế cạnh tranh. Các
cơ hội có thể làm vô hiệu hóa các lợi thế của các đối thủ cạnh tranh được hình
60

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

thành trước đó và tạo ra tiềm năng cho các công ty của một quốc gia mới, khi có
các điều kiện mới và khác trước. Cạnh tranh theo cơ hội có thể nâng cao mức độ và
tính khẩn cấp của các khoản đầu tư khoa học trong nước và thay đổi quan hệ khách
hàng. Chẳng hạn, việc phát minh ra các chùm vi điện tử đã tạo điều kiện cho
Nhật Bản đạt được lợi thế cạnh tranh cân bằng với Đức và Mỹ. Việc gia tăng
nhu cầu về tàu thuỷ đã tạo điều kiện cho Hàn Quốc gia nhập vào ngành công
nghiệp tàu thuỷ, có khả năng cạnh tranh với Nhật Bản. Bên cạnh yểu tố cơ hội,
chính phủ còn có thể thông qua các chính sách của mình (tỉ giá hối đoái, lãi
suất, trợ cấp, thuế và các công cụ khác) để tác động đến các ngành công nghiệp.
Các ngành này có thể được khuyến khích hoặc hạn chế phát triển trong một giai
đoạn, tuỳ theo mục tiêu đề ra của chính phủ trong giai đoạn đó, từ đó ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của ngành này trên thị trường trong nước và quốc tế.
Định hướng phát triển thông qua chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển kinh tế. Định hướng phát triển phải đóng vai trò như là một kim chỉ
nam hướng dẫn các quyết định, hành động và quan niệm của tất cả các đối
tượng trong nền kinh tế.

Tạo môi trường pháp lý và kinh tế cho các chủ thể kinh tế hoạt động và cạnh
tranh lành mạnh. Điều tiết hoạt động và phân phối lợi ích một cách công bằng
thông qua việc sử dụng các công cụ ngân sách, thuế khóa, tín dụng… Kiểm tra,
kiểm soát các hoạt động kinh tế theo đúng pháp luật và chính sách đề ra…

Chẳng hạn, Chính phủ Trung Quốc (những năm 2000) có chính sách khuyến
khích xuất khẩu thông qua các biện pháp như phá giá đồng nội tệ, thành lập các
trung tâm xúc tiến thương mại, thành lập các khu công nghiệp chế biến hàng
xuất khẩu, tham gia vào Tổ chức Thương mại thế giới (WTO - năm 2001), kí
kết FTA với ASEAN (CAFTA - năm 2004)... đã góp phần thúc đẩy mạnh mẽ
hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Trung Quốc trên thị trường thế giới.

61

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

Hiện tại, Trung Quốc được mệnh danh là “công xưởng của thế giới”, là nước
xuất khẩu lớn nhất thế giới (Theo Therichest.com, website nổi tiếng của Mỹ,
chuyên tổng hợp những nội dung độc đáo, kì lạ trên thế giới). Theo số liệu từ
Hội nghị của Liên hợp quốc về Thương mại và việc làm, tỉ trọng của Trung
Quốc bong tổng hàng xuất khẩu toàn cầu đã tăng lên gần 14% trong năm 2015,
từ hơn 12% trong năm 2014, và là mức cao nhất một quốc gia từng ghi nhận kể
từ khi Mỹ chiếm vị trí dẫn đầu vào năm 1968.
Câu 8:

Trình bày các tác động của đầu tư nước ngoài đối với quốc gia nhận đầu
tư? Nêu nhận định của anh (chị) về chính sách và giải pháp thúc đẩy đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam hoặc địa phương.

Tác động tích cực của dòng vốn FDI đối với quốc gia nhận đầu tư
- Dòng vốn: Những dòng vốn này sẽ chảy vào quốc gia nhận đầu tư. Khi có
dòng vốn chảy vào, mức độ đầu tư của nước nhận đầu tư tăng lên. Chính điều
này sẽ làm gia tăng mức độ hình thành vốn của quốc gia vì sẽ có nhiều nhu cầu
về hàng hóa đầu tư. Vì các tập đoàn đa quốc gia (Multinational Corporation -
MNC) hoạt động hiệu quả thì sẽ sử dụng nguồn vốn hiệu quả, do đó làm gia
tăng hiệu quả sản xuất vốn của nước sở tại. Sự gia tăng nhanh chóng của các cơ
sở sản xuất sẽ giúp phát triển đồng đều cơ sở hạ tầng cũng như phát triển xã hội.
- Chuyển giao công nghệ: FDI mang theo kĩ năng quản lý và công nghệ. Bây
giờ, khi các MNC sử dụng công nghệ của họ tại nước sở tại thì nước nhận đầu
tư sẽ được hưởng lợi/tiếp cận công nghệ đó. Sau khi tiếp cận được công nghệ
của MNC, nước nhận đầu tư có thể sử dụng vì chính lợi ích của mình.
- Tạo việc làm: FDI mang đến nhiều công việc hơn cho nước nhận đầu tư.
Các MNC tạo ra việc làm trực tiếp hoặc gián tiếp. MNC sử dụng trực tiếp nhân
công tại nước sở tại. Người ta cũng nhận thấy rằng các MNC trả lương cho nhân

62

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

viên của họ cao hơn vì vậy, giúp nâng cao mức sống của người lao động, do đó
tạo thêm việc làm gián tiếp cho công nhân tại nước sở tại.
- Mang đến sự lựa chọn tốt hơn cho người tiêu dùng: Các sản phẩm của
MNC sẽ đưa đến nhiều sự lựa chọn hơn cho khách hàng. Do đó, các MNC làm
gia tăng mức độ cạnh tranh tại thị trường của nước chủ nhà mang lại lợi ích cho
người tiêu dùng. Khi mức độ cạnh tranh tăng cao sẽ giúp phát triển khu vực sản
xuất trong nước và phân bổ hiệu quả nguồn vốn, tạo động lực phát triển kinh tế.
- Tác động tích cực đến cán cân thanh toán:
Thứ nhất, khi FDI được đổ vào sẽ tạo sự thay thế cho hoạt động nhập khẩu vì
người tiêu dùng có xu hướng sử dụng hàng hóa thương hiệu nước ngoài mà
không cần mua tại nước ngoài.
Thứ hai, các MNC cũng sẽ được hưởng lợi trong việc xuất khẩu hàng hóa và
dịch vụ từ nước sở tại.
Tác động tiêu cực của dòng von FDI đối với quốc gia nhận đầu tư
- Tạo sức ép cho doanh nghiệp và sản phấm trong nước: Sự gia tăng của
các MNC tại các nước nhận đầu tư sẽ tạo nên sự hỗn loạn đối với các doanh
nghiệp cũng như sản phẩm trong nước. Các MNC hoạt động hiệu quả tốt hon thì
sẽ chiếm lĩnh nhanh chóng thị trường tiêu dùng. Ket quả là nhu cầu đối với sản
phẩm trong nước giảm do thị phần của các doanh nghiệp trong nước cũng giảm.
Chính điều này tạo nên sức ép lớn với các doanh nghiệp quốc nội.
- Không có mạng lưới an toàn cho người lao động: Các MNC sử dụng các
công nghệ dựa nhiều vào vốn và điều này dẫn đến sự chuyển dịch lao động lớn
trong các ngành truyền thống dẫn đến thất nghiệp và thiếu việc làm. Chính điều
này dẫn đến bất ổn trong lao động và gia tăng những vấn đề xã hội ở nước sở
tại.
- Bất bình đẳng trong thu nhập: Các MNC trả lưong cho nhân viên thường
cao hơn các doanh nghiệp/công ti trong nước. Chính điều này làm gia tăng bất
bình đẳng trong thu nhập. Khi bất bình đẳng tăng cao sẽ dẫn đến bất ổn xã hội
63

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

và gây ra nhiều tệ nạn xã hội. Khi bất bình đẳng xuất hiện tại bất kì quốc gia
nào thì nhóm người thu nhập thấp sẽ bị ảnh hưởng nặng nề, nhất là vào thời kì
lạm phát.
- Tạo nên sức mạnh độc quyền: Các vụ mua bán và sáp nhập lớn tại nước
nhận đầu tư bởi các MNC dẫn đến việc gia tăng sức mạnh độc quyền. Tạo ra
sức mạnh độc quyền trong nền kinh tế sẽ làm sai lệch sự phân bổ nguồn lực một
cách hiệu quả và giảm thặng dư tiêu dùng. Chính điều này có thể làm suy yếu
các mục tiêu và phúc lợi quốc gia.
- Giả thuyết nơi ẩn giấu ô nhiễm (Pollution Haven Hypothesis - Giả
thuyết nơi ẩn giấu ô nhiễm) cho rằng: bên cạnh mục đích khai thác tài
nguyên, dòng vốn FDI này còn nhằm thay đổi nơi xả thải và nhất là còn nhằm
tìm nơi để chôn cất chất thải không xử lý được mà ở các quốc gia phát triển,
doanh nghiệp không được phép thực hiện hay không thê thực hiện do những
quy định rât nghiêm ngặt vê môi trường, chi phí xử lý và thuế suất xả thải rất
cao). Giả thuyết là khái niệm di dời của các MNC tại các quốc gia mà các quy
định và điều luật liên quan đến môi trường lỏng lẻo hon. Các quốc gia mà quy
định về bảo vệ môi trường không chặt thì sẽ hở thành “thiên đường ô nhiễm”.
Chính các quốc gia này sẽ thu hút các ngành công nghiệp gây ô nhiễm từ các
quốc gia khác. Hậu quả là các công ti này sẽ di dời đến các quốc gia ít kiểm soát
môi trường và làm ô nhiễm trầm trọng quốc gia đó.
- Làm suy yểu chủ quyền quốc gia: Một số MNC quá lớn khiến họ có thể
thống trị cả chủ quyền quốc gia. Các công ti này ở vị thế có thể gây ảnh hưởng
đến các đảng phái chính trị tại chính các quốc gia sở tại (quốc gia nhận vốn đầu
tư). Chính hành động này của MNC sẽ làm gia tăng tham nhũng tại một số
chính trị gia.
- Ảnh hưởng bất lợi đen cán cân thanh toán: Các MNC cũng gây nên
những ảnh hưởng bất lợi trong cán cân thanh toán. Các MNC chuyển tiền bản
quyền cho công ti mẹ tại nước của họ. Giá chuyển nhượng thường ít hợp lý do

64

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

các MNC sẽ phải trả ít thuế hơn và gây nên hiệu ứng tiêu cực đến cán cân thanh
toán. Ngoài ra, các MNC còn truy xuất lợi nhuận về công ti mẹ dưới dạng lãi
suất và cổ tức. Tất cả các yếu tố này tạo nên tác động bất lợi đối với cán cân
thanh toán của nước sở tại.
- Hội nhập kinh tế quốc tế: Bằng việc làm trầm trọng hơn cán cân thanh toán
thông qua việc hạn chế xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu và loại trừ các công ti bản
địa xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu.

*Lọc ý chép thêm(nếu muốn 10đ):

65

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

66

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

67

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

68

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

Nhận định chính sách và giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam:
Việt Nam được quốc tế đánh giá là một trong những quốc gia thu hút FDI
thành công, trở thành điểm đến đầu tư tin cậy, hiệu quả trong mắt các nhà
đầu tư nước ngoài. Đầu tư nước ngoài đóng vai trò là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, mức đóng góp
của khu vực đầu tư nước ngoài trong GDP của cả nước. Năng suất lao động
của khu vực đầu tư nước ngoài luôn ở mức cao, đóng góp vào việc nâng cao
năng suất lao động của nền kinh tế. Dự báo, xung lực thu hút FDI của Việt
Nam thời gian tới vẫn tiếp tục được duy trì nhờ những nỗ lực mở rộng hội
nhập kinh tế quốc tế, cam kết mở cửa thị trường, xóa bỏ các rào cản đầu tư,
thương mại, thông qua việc ký kết và triển khai các hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới.
69

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

Thời gian qua, Việt Nam liên tục hoàn thiện thể chế, chính sách ưu đãi về
tài chính để thu hút và quản lý tốt hơn nguồn lực đầu tư nước ngoài. Chính
phủ đã ban hành nhiều văn bản, chính sách nhằm thu hút, quản lý FDI tại
Việt Nam tiêu biểu như: Luật Đầu tư, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN), Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Sử dụng đất phi nông
nghiệp cùng với các văn bản hướng dẫn về cơ chế, chính sách khuyến khích
DN FDI đầu tư vào Việt Nam. Các chính sách ưu đãi chủ yếu tập trung vào
các lĩnh vực sau:
Thứ nhất, tạo khung pháp lý bảo đảm cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài: Các chính sách liên quan đến DN FDI đều tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tư nước ngoài, không có sự phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư
trong nước với nhà đầu tư nước ngoài.
Đồng thời, bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài sau khi
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy
định của pháp luật. Quy định này khiến nhà đầu tư nước ngoài vững tin hơn
khi tham gia đầu tư vào Việt Nam. Về quy trình, thủ tục đăng ký, cấp giấy
chứng nhận đầu tư, do có sự nỗ lực trong cải cách hành chính nên đã giảm
đáng kể thời gian và chi phí cho DN FDI…
Thứ hai, chính sách ưu đãi về thuế đối với các DN: Luật Thuế TNDN và các
văn bản hướng dẫn quy định cụ thể các mức ưu đãi miễn thuế, giảm thuế
thống nhất chung cho tất cả các loại hình DN; bãi bỏ các quy định về thuế
TNDN bổ sung; bãi bỏ quy định về thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
Việc cắt giảm thuế quan hàng năm theo các cam kết khu vực và quốc tế đối
với các nguyên vật liệu thô cũng giúp cho các DN, trong đó có DN FDI cắt
giảm đáng kể một phần chi phí đầu vào, nâng cao sức cạnh tranh về giá cho
sản phẩm.
Thứ ba, chính sách ưu đãi sử dụng đất đai, mặt bằng: Luật Đất đai và các
văn bản hướng dẫn thi hành cùng thống nhất quan điểm xoá bỏ sự phân biệt

70

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

giữa các loại hình DN trong cơ hội tiếp cận, sử dụng đất đai và thực hiện
nghĩa vụ tài chính đối với hoạt động sử dụng đất đai.
Bên cạnh những tác động tích cực trên, việc thực hiện các chính sách ưu đãi
đối với DN FDI đã và đang bộc lộ một số hạn chế, tồn tại sau:
Thứ nhất, khu vực kinh tế FDI đang được hưởng nhiều hơn từ chính sách ưu
đãi, việc lồng ghép chính sách xã hội vào chính sách ưu đãi thuế TNDN làm
cho chính sách thuế thêm phức tạp, khó quản lý, dễ tạo sơ hở để DN lợi
dụng giảm thuế phải nộp, gây nên tình trạng bất công bằng trong động viên
thuế giữa các đối tượng. Bên cạnh đó, việc dành nhiều ưu đãi về thuế và sử
dụng đất đai cho các DN FDI dẫn đến việc phân bổ nguồn lực đầu tư chưa
hiệu quả, chưa thu hút được vốn đầu tư vào các địa bàn khó khăn.
Thứ hai, quản lý thuế đối với DN FDI còn hạn chế, vấn đề chuyển giá ngày
càng khó kiểm soát: Một số thủ thuật chuyển giá mà các nhà đầu tư nước
ngoài thường sử dụng như: Trước hết là việc nâng giá tài sản cố định khi
góp vốn đầu tư. Các DN đa quốc gia thường tính giá cao hơn so với giá thị
trường cho những máy móc, thiết bị nhập khẩu để góp vốn đầu tư ở Việt
Nam, nhà đầu tư nước ngoài thu được nhiều lợi ích và đạt được nhiều mục
tiêu trong phát triển sản xuất kinh doanh. Các DN liên doanh còn có các thủ
thuật khác để chuyển giá như nâng giá nguyên vật liệu nhập khẩu cho sản
xuất của DN, dẫn đến DN kê khai lỗ và không nộp thuế TNDN ở Việt Nam;
chuyển giá thông qua hình thức chuyển giao tài sản vô hình, thường là công
nghệ, bí quyết kỹ thuật, bản quyền, nhãn mác, kỹ thuật quản lý, điều hành
và quản trị DN; thực hiện chuyển giá thông qua hoạt động cung cấp dịch vụ
từ công ty mẹ ở nước ngoài...
Thứ ba, sự chuyển giao công nghệ giữa các DN FDI và các DN trong nước
chưa như kỳ vọng. Có DN Nhật Bản khi đầu tư tại Việt Nam phải nhập khẩu
nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất lên tới 95% tổng số nguyên liệu.

71

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

Điều này được lý giải bởi các DN FDI thường có các nhà cung cấp truyền
thống trước khi tham gia thị trường Việt Nam.
Thứ tư, mức độ kết nối, lan tỏa của khu vực FDI đến khu vực đầu tư trong
nước còn thấp, thu hút và chuyển giao công nghệ từ khu vực FDI đến khu
vực đầu tư trong nước chưa như kỳ vọng, chủ yếu là gia công lắp ráp, tỷ lệ
nội địa hóa trong một số ngành thấp, giá trị gia tăng trên một đơn vị sản
phẩm chưa cao.
Thứ năm, tỷ trọng thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp còn thấp. Tỷ trọng
vốn FDI đầu tư trong ngành Nông nghiệp, chỉ chiếm gần 1,1% tổng số vốn
FDI. Hầu hết vốn FDI tập trung vào lĩnh vực chế biến, chế tạo và kinh
doanh bất động sản.
Theo như nhận định của riêng tôi, nền kinh tế thế giới đang có nhiều biến
động, quy mô dòng vốn đầu tư nước ngoài toàn cầu có xu hướng giảm. Bối
cảnh này đặt ra không ít thách thức mới cho Việt Nam trong thu hút FDI
giai đoạn mới. Một số kiến nghị (giải pháp) nhằm phát triển các DN FDI tại
Việt Nam cần được tập trung thực hiện trong thời gian tới như sau:
Một là, tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư thông qua hoàn thiện hệ thống
pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư theo hướng công khai, minh
bạch, nhất quán và đối xử công bằng với tất cả các loại DN; hoàn thiện
chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên nguyên tắc gắn với cơ chế kiểm
tra, giám sát để đảm bảo DN FDI thực hiện đúng cam kết đầu tư, tuân thủ
đúng tiêu chí, điều kiện hưởng ưu đãi; tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách
để tạo động lực mới cho thu hút và sử dụng FDI vào các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp công nghệ
cao.
Hai là, tiếp tục có chính sách ưu đãi thuế nhằm tạo sự chuyển biến trong
phân bổ nguồn lực, khuyến khích và thu hút đầu tư có chọn lọc để phát triển
các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; khuyến khích ưu đãi thuế

72

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

vào các ngành sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng lớn; thống nhất toàn bộ
ngành, lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế được quy định tại các luật thuế, không
thực hiện theo các luật chuyên ngành.
Ba là, rà soát, hoàn thiện chính sách ưu đãi về đất đai để đảm bảo tính đồng
bộ giữa pháp luật đất đai, pháp luật về đầu tư và các chính sách khác của
Nhà nước. Xác định rõ đối tượng được hưởng ưu đãi về đất đai. Việc ưu đãi
phải thực chất và chỉ nên thực hiện đối với các dự án đầu tư vào các lĩnh
vực phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội, bảo vệ
môi trường, đầu tư vào địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và các đối tượng
chính sách.
Bốn là, tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin
quốc gia về đầu tư đồng bộ, thông suốt về DN FDI để các cơ quan trung
ương, địa phương tổng hợp, đánh giá, giám sát hiệu quả, kịp thời; xây dựng
cơ chế kiểm soát để hạn chế các DN FDI lỗ lũy kế, lỗ mất vốn nhưng vẫn
tiếp tục đầu tư mở rộng để được hưởng ưu đãi thuế; tăng cường năng lực
giám sát tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN
FDI; công khai, minh bạch thông tin về hoạt động và tình hình tài chính của
các DN FDI, sớm phát hiện và phòng ngừa các nguy cơ gây bất ổn kinh tế -
xã hội.
*Có thể lọc ý, chép thêm (nếu muốn 10đ):

73

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

74

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

75

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

76

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

77

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

78

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04


BIÊN SOẠN THEO HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHÚC ĐÌNH

HẾT

HÃY CHÉP THEO CÁCH CỦA BẠN


GOOD LUCK

79

LỚP THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ K04

You might also like