Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 40

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

BỘ MÔN QUẢN LÝ VÀ KINH TẾ DƯỢC

BÀI TIỂU LUẬN


PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
TRAPHACO NĂM 2022

NHÓM 3- LỚP: ĐH DƯỢC K15B

Tên thành viên:


1. Nguyễn Thị Thanh Hương 8. Trần Thị Mỹ Linh
2. Trần Lan Hương 9. Đặng Thị Thanh Mai
3. Trần Thị Thu Hương 10.Phan Thị Ngọc Mai
4. Vũ Gia Khánh 11.Hoàng Thị My
5. Hoàng Quỳnh Lan 12.Trịnh Hà My
6. Vũ Thị Lan 13.Thân Nhân Nam
7. Nông Thị Kiều Linh

Thái Nguyên, 2023


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành bài tiểu luận này, chúng em xin cảm
ơn các thầy cô bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược – Trường Đại học Y Dược Thái
Nguyên đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho chúng em hoàn thành bài tiểu luận
này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức mình, tuy nhiên sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót. Mong
thầy, cô góp ý, nhận xét để bài tiểu luận của chúng em được hoàn thiện hơn.
Kính chúc thầy, cô khỏe mạnh và công tác tốt.
Nhóm 3 chúng em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ
TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
BKS Ban kiểm soát
CP Chi phí
CBH Chi phí bán hàng
CBCNV Cán bộ công nhân viên
DFL Degree of Financial Leverage – Độ lớn đòn bẩy tài chính
DN Doanh nghiệp
DT Doanh thu
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
GTVT Giao thông vận tải
HĐQT Hội đồng quản trị
HTK Hàng tồn kho
LN Lợi nhuận
LNST Lợi nhuận sau thuế
QLDN Quản lý doanh nghiệp
ROA Return on Assests – Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE Return on Equity – Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
ROI Return on Investment – Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư
ROS Return on Sales – Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
SXKD Sản xuất kinh doanh
SHTT Sở hữu trí tuệ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
TGĐ Tổng giám đốc
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
VCSH Vốn chủ sở hữu
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Traphaco....................................................2
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Traphaco.........2
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty........................................................................4
1.3 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty...............................................7
1.4 Phân tích khái quát tình hình kinh doanh cùa công ty.................................8
2. Phân tích Báo cáo Tài chính của Công ty Cổ phần Traphaco theo yêu cầu
phân tích.............................................................................................................10
3.Đề xuất nhằm khắc phục những hạn chế của doanh nghiệp......................19
4. Nhận xét và đề xuất giải pháp......................................................................20
4.1. Nhận xét về hiệu quả của Công ty Cổ phần Traphaco..............................20
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty.........................22
KẾT LUẬN........................................................................................................24
Tài liệu tham khảo.............................................................................................26
PHỤ LỤC...........................................................................................................27
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1:Phân tích khái quát tình hình kinh doanh của công ty..............................9

Bảng 2:Tóm tắt cân đối kế toán...........................................................................11

Bảng 3: Phân tích cơ cấu tài sản..........................................................................13

Bảng 4: Phân tích cơ cấu nguồn vốn...................................................................15

Bảng 5: Phân tích mối quan hệ giữa TS và Nguồn vốn......................................16

Bảng 6:Đánh giá mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.........................17

Bảng 7: Đánh giá thanh toán của doanh nghiệp..................................................18

Bảng 8: Đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp.......................................18
LỜI MỞ ĐẦU

Trong thời buổi nền kinh tế Việt Nam đang dần chuyển đổi theo hướng kinh tế thị
trường, mở cửa hội nhập kinh tế cùng khu vực cũng như toàn cầu, đòi hỏi các doanh
nghiệp cũng phải không ngừng đổi mới và phát triển theo hướng đa dạng hóa các loại
hình doanh nghiệp và hình thức sở hữu. Chính vì vậy, đã đặt ra những yêu cầu cấp
thiết đối với nhà quản lý, quản trị doanh nghiệp và đặc biệt là những nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp cần có sự hiểu biết và có những có những kiến thức cơ bản về
phân tích tài chính doanh nghiệp, để có thể phân tích, đánh giá một cách đúng đắn nhất
về hoạt động, hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp theo hệ thống chỉ tiêu kinh tế tài
chính phù hợp, nắm rõ được đâu là điểm mạnh, điểm yếu để đưa ra những quyết định
kịp thời, chính xác.
Phân tích báo cáo tài chính là một công việc vô cùng cần thiết không những đối
với chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với tất cả các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp có quan hệ về kinh tế và pháp lý với doanh nghiệp. Đánh giá được đúng
thực trạng tài chính, chủ doanh nghiệp sẽ đưa ra được các quyết định kinh tế thích hợp,
sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các nguồn lực, nhà đầu tư có quyết
định đúng đắn với sự lựa chọn đầu tư của mình, các chủ nợ được đảm bảo về khả năng
thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản cho vay, nhà cung cấp và khách hàng
đảm bảo được việc doanh nghiệp sẽ thực hiện các cam kết đặt ra, các cơ quan quản lý
Nhà nước có được các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cũng như hỗ trợ cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và đồng thời kiểm soát được hoạt động của doanh
nghiệp bằng pháp luật.
Là một trong những doanh nghiệp dược phẩm đứng đầu cả nước, Traphaco
ngày càng khẳng định vị trí của mình, có những đóng góp to lớn đối với nền kinh tế,
tạo việc làm cho người lao động và để đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu nhất không thể
thiếu hoạt động phân tích báo cáo tài chính, chính vì vậy, chúng em thực hiện tiểu luận
này để phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp Traphaco năm 2022.
Mục tiêu:
1. Đánh giá về tình hình tài chính của Traphaco năm 2022.
2. Dựa trên cơ sở đánh giá những thực trạng, đề xuất các quan điểm và giải pháp
chủ yếu, phù hợp và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty.

1
1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Traphaco
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Traphaco
- Năm 1972 : Tiền thân là tổ sản xuất thuốc thuộc Ty y tế Đường Sắt, thành lập ngày
28/11/1972. Với 15 cán bộ công nhân viên nhiệm vụ chủ yếu pha chế thuốc theo đơn.
Sản xuất huyết thanh, dịch truyền, nước cất phục vụ cho Bệnh viện ngành Đường sắt
trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Trụ sở tại 75 Yên Ninh - Hà Nội cùng
với Ty Y tế Đường sắt.
- Năm 1977: Trong một thời gian, do yêu cầu của tình hình, tổ sản xuất chuyển hoạt
động chỉ làm công tác lưu thông phân phối thuốc. Đến 31/8/1977 tổ sản xuất được tái
khôi phục với chức năng nhiệm vụ sản xuất thuốc và thực hiện cung ứng thuốc trang
thiết bị cho toàn ngành đường sắt, lúc này có 37 CBCNV.
- Năm 1981: Xưởng sản xuất thuốc Đường Sắt, thành lập ngày 28/5/1981, nâng cấp từ
Tổ sản xuất thuốc Đường sắt qui mô sản xuất được mở rộng.
- Năm 1993: Xí nghiệp dược Đường Sắt, thành lập ngày 1/6/1993 (tên giao dịch là
TRAPHACO), có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng, lĩnh vực hoạt
động sản xuất cung ứng thuốc. Lúc này có 80 CBCNV, vốn pháp nhân 150 triệu đồng,
trang thiết bị thô sơ, lạc hậu, mặt bằng chật hẹp (cả xí nghiệp 340m2), khó khăn nhiều
hơn thuận lợi, song với lòng dũng cảm, tinh thần quyết tâm vượt khó để tạo dựng cơ
nghiệp từng bước tiến lên.
- Năm 1999: Quyết định cổ phần hóa thành Công ty cổ phần dược và thiết bị vật tư y
tế giao thông vận tải ngày 27/9/1999 với 45% vốn nhà nước, theo chủ trương đổi mới,
cải cách doanh nghiệp của Nhà nước để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây là
thời điểm quan trọng nhất, Ban lãnh đạo và toàn thể CBCNV đã tích cực chuẩn bị mọi
điều kiện pháp lý cho Đại hội đồng cổ đông sáng lập được tổ chức ngày 15/11/1999.
- Năm 2000: Tháng 1/2000, Công ty cổ phần dược và thiết bị vật tư y tế giao thông
vận tải chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Đến ngày 5/7/2001 Công
ty cổ phần dược và thiết bị vật tư y tế GTVT đổi tên thành Công ty cổ phần
TRAPHACO, với mục đích kinh doanh đa ngành nghề phù hợp với xu hướng nền kinh
tế mới. Lĩnh vực kinh doanh chính: Dược phẩm, Dược liệu, Hoá chất, Vật tư và thiết
bị y tế, Thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát, Mỹ phẩm, Tư vấn, Dịch vụ khoa học kỹ
thuật, Chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực y, dược và Kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Năm 2007: 27/11/2007 Công ty cổ phần TRAPHACO Kỷ niệm 35 năm thành lập và
tự hào đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước CHXHCNVN
trao tặng cho Công ty & hạng Ba cho Công đoàn Công ty. Trải qua 35 năm xây dựng
và phát triển, Công ty cổ phần TRAPHACO đã thực sự lớn mạnh và có nhiều đóng
2
góp cho sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cũng như sự phát triển của ngành
dược phẩm Việt Nam.
- Năm 2008: Ngày 26/11/2008, mã cổ phiếu TRA của Công ty chính thức giao dịch
trên sàn HOSE.Nam. Traphaco vinh dự nhận Cúp Vàng nhân ái Việt Nam
- Năm 2009: TRAPHACO được công nhận là thương hiệu nổi tiếng nhất Ngành Dược
Việt Nam . Ra mắt công ty TNHH MTV Traphaco Sapa tại Lào Cai, Traphaco chính
thức sở hữu 100% vốn
- Năm 2010 :TRAPHACO là đơn vị duy nhất của Việt Nam được nhận Giải thưởng
WIPO do Tổ chức SHTT thế giới trao tặng. Đạt giải III Trách nhiệm xã hội về lĩnh
vực Môi trường (CSR), TOP 100 Sao Vàng đất Việt. Và đặc biệt Ngày 10/12/2010
TRAPHACO đã vinh dự tổ chức Lễ đón nhận Danh hiệu Anh hùng Lao động cho
thành tích của quá trình phát triển giai đoạn (2000 - 2009).
- Năm 2011: Tháng 11/2011 TRAPHACO đã chào mua thành công Công ty cổ phần
công nghệ cao TRAPHACO, tăng tỷ lệ sở hữu tại TRAPHACO CNC từ 12,83% lên
50,96%.
Thành lập thêm 5 chi nhánh tại: Bình Thuận, Đồng Nai, Quảng Ngãi, Cần Thơ,
Khánh Hòa.
TRAPHACO vinh dự được nhận giải thưởng TOP 100 Sao Vàng đất Việt”, đặc biệt là
giải thưởng “TOP 10 Doanh nghiệp tiêu biểu trách nhiệm xã hội”.
- Năm 2013: Giải Doanh nghiệp quốc tế tốt nhất và Nhà quản lý xuất sắc do Hiệp hội
kinh doanh Châu Âu trao tặng
Giải thưởng Chất lượng Quốc tế Châu Á - Thái Bình Dương năm 2013
Thương hiệu nổi tiếng Asean.
TOP 10 Doanh nghiệp tiêu biểu trách nhiệm xã hội (Giải Thưởng Sao vàng Đất Việt)
TOP 10 Thương hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam.
- Năm 2016: Đại hội đồng cổ đông nhiệm kỳ 2016 - 2020
Traphaco tiếp tục được Thủ tướng Chính phủ trao tặng Giải vàng chất lượng Quốc gia
Traphaco đạt Top 40 Thương hiệu giá trị nhất và Top 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt
Nam
Traphaco xây dựng chiến lược công ty giải đoạn 2017-2020
Traphaco - Công ty Dược phẩm uy tín nhất Việt Nam 2016
Traphaco tiếp tục được chọn là Thương hiệu Quốc gia - Vietnam Value
- Năm 2017: Khánh thành nhà máy sản xuất thuốc tân dược đạt chuẩn GPs-WHO hiện
đại nhất Việt Nam tại Văn Lâm Hưng Yên
- Năm 2019: Đón nhận Huân chương lao động hạng Nhất cho Công đoàn Traphaco
- Năm 2021: Đại hội cổ đông nhiệm kỳ 2021-2025
Traphaco triển khai dự án tái cấu trúc và đã ban hành Mô hình tổ chức công ty mới
3
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
1.2.1. Vẽ sơ đồ bộ máy tổ chức

1.2.2. Chức năng,nhiệm vụ của từng bộ phận


* Đại hội cổ đông:
- ĐHĐCĐ gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của
Công ty.
- ĐHĐCĐ có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ
Công ty:
+ Thông qua định hướng phát triển của công ty;
+ Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
+ Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên
được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty
quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
+ Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
+ Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
4
+ Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
+ Xem xét, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên gây thiệt
hại cho công ty và cổ đông công ty;
+ Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
+ Quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát;
+ Phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát;
+ Phê duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc
lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét
thấy cần thiết;
*Hội đồng quản trị:
- HĐQT là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định,
thực hiện quyền và nghĩa vụ của Công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền
của ĐHĐCĐ.
- HĐQT có các quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định tại Luật Doanh nghiệp,
pháp luật về chứng khoán và các quyền, nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ Công
ty, Quy chế hoạt động của HĐQT:
+ Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm;
+ Xác định các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến lược được Đại hội
đồng cổ đông thông qua;
+ Bổ nhiệm và bãi nhiệm các cán bộ quản lý công ty theo đề nghị của Tổng giám đốc
và quyết định mức lương của họ;
+ Đề xuất cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty;
+ Giải quyết các khiếu nại của Công ty đối với cán bộ quản lý cũng như quyết định lựa
chọn đại diện của Công ty để giải quyết các vấn đề liên quan tới các thủ tục pháp lý
chống lại cán bộ quản lý đó;
+ Đề xuất các loại cổ phiếu có thể phát hành và tổng số cổ phiếu phát hành theo từng
loại;
+ Đề xuất việc phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu và các chứng
quyền cho phép người sở hữu mua cổ phiếu theo mức giá định trước;
+ Quyết định giá chào bán trái phiếu, cổ phiếu và các chứng khoán chuyển đổi;
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng giám đốc, cán bộ quản lý hoặc người đại
diện của Công ty khi Hội đồng quản trị cho rằng đó là vì lợi ích tối cao của Công ty.
Việc bãi nhiệm nêu trên không được trái với các quyền theo hợp đồng của những
người bị bãi nhiệm (nếu có);

5
+ Đề xuất mức cổ tức hàng năm và xác định mức cổ tức tạm ứng; tổ chức việc chi trả
cổ tức;
+ Đề xuất việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty;
*Ban kiểm soát
- BKS thực hiện giám sát HĐQT, TGĐ trong việc quản lý và điều hành công ty.
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác kế
toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
- Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình kinh doanh,
báo cáo tài chính hằng năm và 06 tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý
của HĐQT và trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên. Rà soát hợp
đồng, giao dịch với người có liên quan thuộc thẩm quyền phê duyệt của HĐQT hoặc
ĐHĐCĐ và đưa ra khuyến nghị về hợp đồng, giao dịch cần có phê duyệt của HĐQT
hoặc ĐHĐCĐ.
- Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ,
kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của Công ty.
- Xem xét sổ kế toán, ghi chép kế toán và tài liệu khác của Công ty, công việc quản lý,
điều hành hoạt động của Công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết ĐHĐCĐ
hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 3 Điều 12 của
Điều lệ Công ty.
- Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 3 Điều 12 của
Điều lệ Công ty, BKS thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, BKS phải
báo cáo về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến HĐQT và cổ đông hoặc nhóm cổ
đông có yêu cầu. Việc kiểm tra của BKS quy định tại khoản này không được cản trở
hoạt động bình thường của HĐQT, không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh
doanh của Công ty.
- Kiến nghị HĐQT hoặc ĐHĐCĐ biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức
quản lý, giám sát và điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Thông báo ngay bằng văn bản cho HĐQT, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm
dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện có thành viên
HĐQT, TGĐ vi phạm quy định tại Điều 165 của Luật Doanh nghiệp.
* Tổng giám đốc
- TGĐ là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của Công ty, chịu sự giám
sát của
- HĐQT, chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền
và nghĩa vụ được giao
6
TGĐ có các quyền và trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 162 Luật Doanh
nghiệp và
Điều lệ Công ty:
+ Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông, kế hoạch
kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được Hội đồng quản trị và Đại hội đồng
cổ đông thông qua;
+ Điều hành và quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng
ngày của Công ty mà không cần phải có nghị quyết của Hội đồng quản trị trừ các vấn
đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông; Thay mặt Công
ty ký kết các hợp đồng để triển khai các hoạt động kinh doanh, bao gồm các hợp đồng
phục vụ hoạt động kinh doanh thường nhật, các hợp đồng, giao dịch đã được Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị phê duyệt, các hợp đồng, giao dịch khác thuộc thẩm
quyền của Tổng giám đốc theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty; Tổ chức và
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường nhật của Công ty theo những thông lệ
quản lý tốt nhất;
+ Kiến nghị số lượng và các loại cán bộ quản lý mà công ty cần thuê để Hội đồng
quản trị bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm khi cần thiết nhằm áp dụng các hoạt động cũng
như các cơ cấu quản lý tốt do Hội đồng quản trị đề xuất, và tư vấn để Hội đồng quản
trị quyết định mức lương, thù lao, các lợi ích và các điều khoản khác của hợp đồng lao
động của cán bộ quản lý;
+ Tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị để quyết định số lượng người lao động,
mức lương, trợ cấp, lợi ích, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và các điều khoản khác liên
quan đến hợp đồng lao động của họ;
+ Vào ngày 31 tháng 10 hàng năm, Tổng giám đốc phải trình Hội đồng quản trị phê
chuẩn kế hoạch kinh doanh chi tiết cho năm tài chính tiếp theo trên cơ sở đáp ứng các
yêu cầu của ngân sách phù hợp cũng như kế hoạch tài chính năm:
+ Thực thì kế hoạch kinh doanh hàng năm được Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng
quản trị thông qua;
+ Đề xuất những biện pháp nâng cao hoạt động và quản lý của Công ty;
+ Chuẩn bị các bản dự toán dài hạn, hàng năm và hàng tháng của Công ty (sau đây gọi
là bản dự toán) phục vụ hoạt động quản lý dài hạn, hàng năm và hàng tháng của Công
ty theo kế hoạch kinh doanh

1.3 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty


Tính đến năm 2022, Công ty đang hoạt động trong các lĩnh vực:

7
- Thu mua, gieo trồng, chế biến dược liệu.
- Sản xuất kinh doanh dược phẩm, hóa chất và vật tư thiết bị y tế.
- Pha chế thuốc theo đơn.
- Tư vấn sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu làm thuốc, các sản phẩm thuốc.
- Sản xuất, buôn bán mỹ phẩm.
- Sản xuất, buôn bán thực phẩm.
- Tư vấn dịch vụ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực y,
dược.
- Sản xuất, buôn bán rượu, bia, nước giải khát (không bao gồm kinh doanh quán
bar).

1.4 Phân tích khái quát tình hình kinh doanh cùa công ty.

Mã Tỷ lệ chênh
Chỉ tiêu 2022 2021 Chênh lệch
số lệch (%)
Doanh thu bán
1 hàng và cung cấp 2.408.424.865.422 2.167.897.961.446 240.526.903.976 11,09
dịch vụ
Các khoản giảm trừ
2 9.516.906.653 7.057.915.904 2.458.990.749 34,84
doanh thu
Doanh thu thuần về
3 bán hàng và cung 2.398.917.958.769 2.160.840.045.542 238.077.913.227 11,02
cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
4 và cung cấp dịch 1.055.721.001.826 1.013.404.064.894 42.316.936.932 4,18
vụ
Lợi nhuận gộp về
5 bán hàng và cung 1.343.196.956.943 1.147.435.980.648 195.760.976.295 17,06
cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt
6 18.356.000.665 11.306.714.363 7.049.286.302 62,35
động tài chính

8
7 Chi phí tài chính 2.297.136.122 6.181.998.037 -3.884.861.915 -62,84

8 Chi phí bán hàng 660.732.503.060 554.762.184.402 105.970.318.658 19,1

Chi phí quản lý


9 331.885.990.686 266.092.792.321 65.793.198.365 24,73
doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ
10 hoạt động kinh 366.637.327.740 331.705.720.251 34.931.607.489 10,53
doanh
11 Thu nhập khác 1.987.993.918 1.589.644.680 398.349.238 25,06
12 Chi phí khác 169.370.804 2.585.287.320 -2.415.916.516 -93,45
13 Lợi nhuận khác 1.818.623.114 -995.642.640 2.814.265.754 -282,66
Tổng lợi nhuận
14 368.455.950.854 330.710.077.611 37.745.873.243 11,41
trước thuế
Chi phí thuế
15 75.032.050.987 69.951.317.807 5.080.733.180 7,26
TNDN hiện tại
Chi phí thuế
16 91.577.741 3.708.096.338 -3.616.518.597 -97,53
TNDN hoãn lại
Lợi nhuận sau thuế
17 293.515.477.617 264.466.856.142 29.048.621.475 10,98
TNDN
Hệ số giá vốn hàng
18 0,440 0,469 -0,029 -6,16
bán
Hệ số chi phí bán
19 0,275 0,257 0,019 7,28
hàng
Hệ số chi phí quản
20 0,138 0,123 0,015 12,35
lý doanh nghiệp
Hệ số sinh lời hoạt
21 0,122 0,122 0,000 0,0
động ròng

Bảng 1:Phân tích khái quát tình hình kinh doanh của công ty

Nhận xét:
- Doanh thu từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm 2022 tăng 11,09% so với
2021.

9
- Giá vốn tăng 4,18% so với 2022 nhưng tăng ít hơn doanh thu (tăng 11,09%). Điều
này dẫn tới hệ số giá vốn bán hàng của doanh nghiệp giảm 6,16% so với cùng kì năm
ngoái. Điều đó cho thấy tỷ lệ của giá vốn bán hàng trong doanh thu ngày càng giảm.
- Chi phí bán hàng tăng theo doanh thu, tuy nhiên tốc độ tăng của chi phí bán hàng lớn
hơn tốc độ tăng của doanh thu. Điều này dẫn tới hệ số chi phí bán hàng năm 2022
(0,275) tăng 0,019 so với 2021 (0,257) nói lên trong năm 2022,cứ 1 đồng doanh thu
thuần,doanh nghiệp phải bỏ ra thêm 0,019 đồng so với năm 2021.
- Chi phí quản lý tăng theo quy mô hoạt động của doanh nghiệp, trong năm 2022 chi
phí quản lý tăng 0,015 so với năm 2021.
- Hệ số sinh lời hoạt động ròng của năm 2022 và 2021 là tương đương nhau.

2. Phân tích Báo cáo Tài chính của Công ty Cổ phần Traphaco theo yêu cầu phân
tích

TÀI SẢN Số cuối năm Số đầu năm


A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 1.226.498.650.955 1.093.976.719.440
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 176.029.928.335 210.880.433.884
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 324.334.741.053 285.125.000.271
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 202.976.186.174 175.012.156.960
IV. Hàng tồn kho 479.008.495.760 382.432.079.890
V. Tài sản ngắn hạn khác 44.149.299.633 40.527.048.435

10
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 589.766.376.294 613.120.247.421
I. Các khoản phải thu dài hạn 3.841.248 3.841.248
II. Tài sản cố định 516.884.259.585 543.976.459.520
III. Tài sản dở dang dài hạn 7.6166.595.894 8.244.363.374
IV. Đầu tư tài sản dài hạn 500.000.000 500.000.000
V. Tài sản dài hạn khác 64.761.679.567 60.395.583.279

TỔNG TÀI SẢN 1.816.265.027.249 1.707.096.966.861


NGUỒN VỐN Số cuối năm Số đầu năm
C. NỢ PHẢI TRẢ 435.706.116.007 439.571.410.067
I. Nợ ngắn hạn 435.706.116.007 439.571.410.067

D. VỐN CHỦ SỞ HỮU 1.380.558.911.242 1.267.525.556.794


I. Vốn chủ sở hữu 1.379.940.204.719 1.266.772.944.263
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 618.706.523 752.612.531

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 1.816.265.027.249 1.707.096.966.861

Bảng 2:Tóm tắt cân đối kế toán

Đơn vị: VNĐ


Cơ Cơ Chênh lệch
Chỉ Số tiền đầu kỳ Số tiền cuối kỳ cấu cấu
tiêu đầu cuối ± %
kỳ kỳ
(%) (%)

A. TS 1.093.976.719.440 1.226.498.650.955 64,08 67,53 132.521.931.515 12,11


ngắn
hạn

1. Tiền 210.880.433.884 176.029.928.335 12,35 9,69 -34.850.505.549 -16,53


& các
11
khoản
tương
đương
tiền

2. Đầu 285.125.000.271 324.334.741.053 16,70 17,86 39.209.740.782 13,75


tư tài
chính
ngắn
hạn

3. Các 175.012.156.960 202.976.186.174 10,25 11,18 27.964.029.214 15,98


khoản
phải
thu
ngắn
hạn

4. 382.432.079.890 479.008.495.760 22,40 26,37 96.576.415.870 25,25


Hàng
tồn kho

5. Tài 40.527.048.435 44.149.299.633 2,37 2,43 3.622.251.198 8,94


sản
ngắn
hạn
khác

B. TS 613.120.247.421 589.766.376.294 35,92 32,47 -23.353.871.127 -3,81


dài
hạn

1. Các 3.841.248 3.841.248 0 0 0 0


khoản
phải
thu dài
hạn

2.Tài 543.976.459.520 516.884.259.585 31,87 28,46 -27.092.199.935 -4,98


sản cố
12
định

3. Tài 8.244.363.374 7.616.595.894 0,48 0,42 -627.767.480 -7,61


sản dở
dang
dài hạn

4. Đầu 500.000.000 500.000.000 0,03 0,03 0 0


tư tài
chính
dài hạn

5. Tài 60.395.583.279 64.761.679.567 3,54 3,57 4.366.096.288 7,23


sản dài
hạn
khác

Tổng 1.707.096.966.861 1.816.265.027.249 100 100 109.168.060.388 6,39


cộng

Bảng 3: Phân tích cơ cấu tài sản

Nhận xét:
Cuối kỳ so với đầu kỳ, tổng tài sản của doanh nghiệp tăng 109.168.060.388 đồng với
tỷ lệ 6,39%. Đi sâu vào từng thành phần ta thấy:
- Tài sản ngắn hạn tăng 132.521.931.515 đồng với tỷ lệ tăng 12,11%:
+ Tiền & các khoản tương đương tiền giảm 34.850.505.549 đồng với tỷ lệ 16,53% là
do: Doanh nghiệp chưa thu hồi được nợ, bị chiếm dụng vốn dùng tiền để mua hàng
hóa dự trữ, dùng tiền để đầu tư tài chính ngắn hạn→ Doanh nghiệp có thể gặp khó
khăn trong việc thanh toán các khoản nợ gần
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 39.209.740.782 đồng với tỷ lệ 13,75%
+ Các khoản phải thu ngắn hạn tăng 27.964.029.214 đồng với tỷ lệ 15,98% là do:
Doanh nghiệp nới lỏng bán chịu, cán bộ công ty chưa sát sao trong việc đòi nợ

13
+ Hàng tồn kho tăng 96.576.415.870 đồng với tỷ lệ 25,25% là do: Doanh nghiệp tích
trữ hàng cho kỳ tới, lưu chuyển hàng chậm → Doanh nghiệp phải tránh tình trạng ứ
đọng vốn
+ Tài sản ngắn hạn khác tăng 3.622.251.198 đồng với tỷ lệ 8,94%
=> Xét chung các chỉ tiêu tăng lớn hơn các chỉ tiêu giảm nên tổng tài sản ngắn hạn vẫn
tăng
- Tài sản dài hạn giảm 23.353.871.127 đồng với tỷ lệ giảm 3,81%:
+ Tài sản cố định giảm 27.092.199.935 đồng với tỷ lệ 4,98%
+ Tài sản dở dang dài hạn giảm 627.767.480 đồng với tỷ lệ 7,61%
+ Tài sản dài hạn khác tăng 4.366.096.288 đồng với tỷ lệ 7,23%
=> Xét chung các chỉ tiêu giảm lớn hơn chỉ tiêu tăng nên tổng tài sản dài hạn vẫn
giảm, giảm là do công ty giảm đầu tư tài sản cố định có thể là do công ty thực hiện
thanh lý một số tài sản cố định chuyển tài sản cố định thành công cụ sử dụng,
Kết luận: Tổng tài sản của doanh nghiệp tăng, có xu hướng dịch chuyển tăng tài sản
ngắn hạn và giảm tài sản dài hạn

Đơn vị: VNĐ


Cơ Cơ Chênh lệch
Chỉ Số tiền Số tiền cấu cấu
tiêu đầu kỳ cuối kỳ đầu cuối
kỳ kỳ
(%) (%) ± %

14
A. Nợ 439.571.410.067 435.706.116.007 25,75 23,99 -3.865.294.060 -0,88
phải
trả

1.Nợ 439.571.410.067 435.706.116.007 25,75 23,99 -3.865.294.060 -0,88


ngắn
hạn

B. 1.267.525.556.794 1.380.558.911.242 74,25 76,01 113.033.354.448 8,92


Vốn
chủ
sở
hữu

1. 1.266.772.944.263 1.379.940.204.719 74,21 76 113.167.260.456 8,93


Vốn
chủ
sở
hữu

2. 752.612.531 618.706.523 0,04 0,03 -133.906.008 -17,79


Nguồ
n
kinh
phí và
vốn
khác

Tổng 1.707.096.966.861 1.816.265.027.249 100 100 109.168.060.388 6,39


cộng

Bảng 4: Phân tích cơ cấu nguồn vốn


Nhận xét:
- Tổng nguồn vốn của công ty tăng 109.168.060.388 đồng với tỷ lệ là 6,39%.
- Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn có sự điều chỉnh nhẹ trong
năm 2022, trong đó:

15
+ Nợ phải trả giảm 3.865.294.060 đồng với tỷ lệ giảm 0,88% chủ yếu là do nợ ngắn
hạn giảm 3.865.294.060 đồng với tỷ lệ giảm 0,88%
+ Vốn chủ sở hữu tăng 113.033.354.448 đồng với tỷ lệ là 8,92%
=> Cơ cấu tài chính công ty có tính minh bạch và bền vững

Thông tin tài chính tại các GT chênh lệch giữa các năm
năm của TC
Chỉ tiêu
2020-2021 2021-2022
2020 2021 2022
Giá trị % Giá trị %

Hệ số nợ 0,29 0,21 0,24 -0,08 -27,59 0,03 14,29


so với TS

Hệ số khả 3,45 4,81 4,17 1,36 39,42 -0,64 -13,31


năng
thanh toán
tổng quát

Hệ số TS 1,41 1,26 1,32 -0,14 -9,93 0,05 3,97


so với vốn
CSH

Bảng 5: Phân tích mối quan hệ giữa TS và Nguồn vốn


Nhận xét:
- Hệ Số Nợ so với TS 3 năm 2020-2021-2022 cùng thấp, chứng tỏ DN độc lập với các
chủ nợ. Năm 2021 so với năm 2020 hệ số nợ với TS giảm 0,08 với tỷ lệ 27,59%. Năm
2022 so với năm 2021 hệ số nợ với TS tăng 0,03 với tỷ lệ tăng 14,29%.
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 3 năm cùng lớn hơn 1 chứng tỏ DN có thừa khả
năng thanh toán, tình hình tài chính mạnh, có tác động tích cực đến hoạt động kinh
doanh. Năm 2021 so với 2020 tăng 1,36 với tỷ lệ tăng 39,41%, năm 2022 so với 2021
giảm 0,64 với tỷ lệ giảm 13,31%.
- Hệ số TS so với VCSH 3 năm gần 1, chứng tỏ TS của DN được đầu tư chủ yếu bằng
VCSH. Hay nói cách khác DN độc lập về mặt tài chính. Năm 2021 so với năm 2020

16
Hệ số TS so với VCSH giảm 0,14 với tỷ lệ 9,93%, năm 2022 so với 2021 Hệ số TS so
với VCSH tăng 0,05 với tỷ lệ tăng 3,97%.
=> Traphaco chưa đánh giá được mức độ độc lập tài chính của mình

Chỉ tiêu Cuối năm Cuối năm Cuối Chênh lệch Chênh lệch
2020 2021 năm 2020/2021 2021/2022
2022
Giá trị % Giá trị %

Hệ số tài trợ 0,71 0,79 0,76 0,08 11,27 -0,03 -3,79

Hệ số tự tài 1,83 2,21 2,34 0,38 20,77 0,13 5,88


trợ tài sản
dài hạn

Hệ số tự tài 1,99 2,50 2,67 0,51 25,63 0,17 6,8


trợ từ tài sản
cố định
Bảng 6:Đánh giá mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
Nhận xét:
- Hệ số tài trợ năm 2021 so với 2020 tăng 0,08 với tỷ lệ 11,27%; năm 2022 so với
2021 giảm 0,03 với tỷ lệ giảm 3,79%
- Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn 3 năm đều lớn hơn 1 trong đó năm 2021 so với năm
2020 tăng 0,38 với tỷ lệ tăng 20,77%; năm 2022 so với năm 2021 tăng 0,13 với tỷ lệ
5,88%=> khả năng bảo đảm về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập của doanh
nghiệp ngày càng tăng
- Hệ số tự tài trợ từ tài sản cố định năm 2021 so với 2020 tăng 0,51 với tỷ lệ tăng
25,63%; năm 2022 so với 2021 tăng 0,17 với tỷ lệ tăng 6,8% => nguồn tài trợ thường
xuyên có đủ và thừa khả năng để trang trải TSCĐ.

Chỉ tiêu Cuối năm Cuối năm Cuối năm Chênh lệch Chênh lệch
2020 2021 2022 2020/2021 2021/2022
Hệ số khả 5,22 4,80 4,17 -0,42 -0,63
năng thanh
toán tổng
quát

17
Hệ số khả 1,5 2,00 1,72 0,5 -0,28
năng thanh
toán nhanh

Hệ số khả 0,49 0,50 0,14 0,01 -0,36


năng thanh
toán tức
thời
Bảng 7: Đánh giá thanh toán của doanh nghiệp
Nhận xét:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp trong 3 năm > 1 cho thấy
doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán tổng quát.
- Hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp có hệ số thanh toán nhanh >1 cho thấy
doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh chóng các nghĩa vụ ngắn hạn mà không
cần sử dụng đến hàng tồn kho
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp trong 3 năm đều <1 có thể cho
thấy doanh nghiệp có nguy cơ không đủ tiền mặt để thanh toán nợ ngắn hạn một cách
linh hoạt mà phải cần đến các nguồn tiền khác

Chỉ tiêu Cuối năm Cuối năm Cuối năm Chênh lệch Chênh lệch
2020 2021 2022 2020/2021 2021/2022
Hệ số ROI 27.99% 30.02% 29.5% 2.03% -0.7%
Hệ số ROE 18.93% 21.68% 22.17% 2.75% 0.49%
Hệ số ROA 13.45% 15.75% 16.66% 2.3% 0.91%
Hệ số ROS 11.35% 12.24% 12.23% 0.89% -0.01%
Bảng 8: Đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Nhận xét:
- Hệ số ROI rất cao cho thấy doanh nghiệp đang phát triển rất tốt, khả năng sinh lời
cao, làm ăn hiệu quả, lãi nhiều, khả năng phát triển lớn, đáng để đầu tư.
- ROA của TRA đạt mức 16,66% là công ty có chỉ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài
sản cao, chỉ số này được điều chỉnh tăng 1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2021
- ROS giữ mức tương đương năm 2021 khi đạt mức 12,23%, trong khi ROE tăng 0,5%
cho thấy công ty đang tập trung cho việc cải thiện và nâng cao hiệu suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu và doanh thu thuần.

18
3.Đề xuất nhằm khắc phục những hạn chế của doanh nghiệp

* Xử lý hàng tồn kho:


- Trong quản lý hàng tồn kho, việc tính toán giá trị các sản phẩgiữ lại trong kho là một
vấn đề quan trọng. Có hai phương pháp phổ biến để tính toán giá trị hàng tồn kho là
FIFO (First In, First Out) và LIFO (Last In, First Out). Phương pháp FIFO áp dụng
nguyên tắc "hàng nhập trước, xuất trước". Nghĩa là hàng hóa được xuất ra khỏi kho
theo thứ tự các lô hàng được nhập vào kho trước tiên. Trong khi đó, phương pháp
LIFO sử dụng nguyên tắc "hàng nhập sau, xuất trước", được hiểu theo một cách đơn
giản là hàng hóa được xuất ra khỏi kho theo thứ tự các lô hàng được nhập vào kho sau
cùng. Việc lựa chọn phương pháp tính toán giá trị hàng tôn kho phù hợp sẽ giúp doanh
nghiệp quản lý hàng tồn kho một cách chính xác và hiệu quả.
- Sử dụng các phần mềm quản lý tồn kho: Phần mềm quản lý tồn kho đóng vai trò
quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp theo dõi một cách chính xác số lượng hàng
hóa, vị trí lưu trữ, cũng như thông tin về xuất nhập kho. Việc sử dụng phần mềm này
giúp giảm thiểu sai sót trong quá trình quản lý, đồng thời tối ưu hóa quy trình quản lý
tồn kho, mang lại hiệu quả cao hơn cho doanh nghiệp. Nhờ đó, việc điều hành và kiểm
soát hàng tồn kho trở nên dễ dàng và minh bạch hơn, góp phần nâng cao năng suất và
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
* Cải thiện khả năng thanh toán: Đảm bảo lượng tiền mặt nhất định để thanh toán các
khoản vay gần đến hạn. Kể cả khoản nợ chưa đến hạn cũng cần đề phòng rủi ro từ phía
chủ nợ cần thanh toán gấp, doanh nghiệp cũng cần dự trữ tiền mặt để thanh toán.
* Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: Tăng thời gian sử dụng thiết bị sản xuất
bằng cách tăng thêm thời gian làm việc thực tế của máy móc phù hợp với định mức
thiết kế, nâng cao hiệu suất và chất lượng công tác sửa chữa; Nâng cao năng lực sử
dụng máy móc, thiết bị sản xuất bằng cách áp dụng những biện pháp kỹ thuật mới, cải
tiến quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất theo lối dây chuyền và chuyên môn hóa, cải
tiến chất lượng nguyên - vật liệu cũng như nâng cao trình độ công nhân.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+ Tạo niềm tin cho các nơi cung ứng vốn bằng cách nâng cao uy tín của doanh
nghiệp, ổn định và hợp lý hóa các chỉ tiêu tài chính, thanh toán các khoản nợ đúng
hạn…
+ Chứng minh được mục đích sử dụng vốn bằng cách đưa ra kết quả kinh doanh và
hiệu quả vòng quay vốn trong năm qua và triển vọng trong năm tới.
- Cơ cấu tài chính:

19
+ Lập dự báo ngân quỹ và dự báo các khoản phải thu - chi tiền một cách khoa học để
có thể chủ động trong quá trình thanh toán trong kỳ.
+ Xác định số dư tiền tối thiểu, áp dụng mô hình Miller - Orr vào quản trị tiền mặt.
Qua đó, doanh nghiệp có thể dựa vào để đưa ra những quyết định tài trợ ngắn hạn khi
cần tiền mặt và đầu tư để kiếm lãi suất khi dư tiền mặt.
+ Xây dựng định mức dự trữ vốn bằng tiền mặt một cách hợp lý, vừa đảm bảo khả
năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ để giữ uy tín, vừa đảm bảo khả năng
sinh lợi của số vốn tiền mặt nhàn rỗi
+ Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, doanh nghiệp cần xác định được nhu cầu về vốn tối
thiểu cần thiết đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm đảm bảo cho quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục, không bị
gián đoạn.

4. Nhận xét và đề xuất giải pháp

4.1. Nhận xét về hiệu quả của Công ty Cổ phần Traphaco


4.1.1. Kết quả đạt được
Hiện nay Traphaco được các tổ chức, nhà đầu tư nước ngoài đánh giá là DN có hệ
thống phân phối mạnh nhất ngành dược. Traphaco xây dựng được vị thế nhờ sự tiên
phong phát triển vùng nguyên liệu dược liệu sạch trong nước, áp dụng sản xuất quy
mô lớn, hiện đại, tạo ra các sản phẩm tiện ích có hiệu quả điều trị cao. Sau nửa thế kỷ,
hành trình xanh của Traphaco tụ hội cho một năm 2022 kinh doanh thành công và
chuẩn bị bứt phá cùng chiến lược mới.
Công ty đã thực hiện tốt mọi nghĩa vụ với Nhà nước, luôn bảo toàn sử dụng và phát
triển vốn có hiệu quả, nộp ngân sách đầy đủ và đúng quy định của cơ quan thuế. Công
ty đã đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại một cách hợp lý, kịp thời, đẩy nhanh
sức sản xuất doanh nghiệp lên cao, tối đa hoá lợi nhuận.
Công ty đã bảo toàn được tài sản cố định tốt, chưa có tài sản cố định nào hư hỏng
trước thời hạn.
Công tác bảo quản và sử dụng vật liệu cũng được thực hiện một cách hợp lý thông qua
việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật như kiểm soát định mức tiêu hao.
Quy mô hoạt động của công ty ngày càng gia tăng Qua số liệu phân tích chiều ngang
cho thấy tổng tài sản doanh nghiệp tăng 109.168.060.388đ tăng 6,39%.. Chứng tỏ
công ty luôn mở rộng về quy mô hoạt động
Hiệu suất sử dụng tài sản tăng đều trong các năm gần đây cho thấy trình độ khai thác
và sử dụng tài sản của công ty luôn hiệu quả và ngày được cải thiện. Chỉ số ROE theo
20
Dupont tăng 0,4 điểm phần trăm so với năm 2021, đồng thời vòng quay tài sản cũng
tăng lên cho thấy công ty quản lý hiệu quả các tài sản để chuyển đổi thành tiền trong
hoạt động kinh doanh, việc kiểm soát tốt các yếu tố trên giúp cho chỉ số ROE có mức
tăng nhẹ trong năm 2022
Các chỉ số về hiệu quả hoạt động đều tăng so với cùng kỳ 2021, trong đó: Vòng quay
các khoản thu tăng 0,72 vòng tương ứng với số ngày phải thu từ 30,49 ngày trong năm
2021 giảm còn 28,76 ngày trong năm 2022 thông qua việc thực hiện đúng chính sách
bán hàng thu tiền ngay kết hợp với các giải pháp giảm thiểu nợ xấu, nợ khó đòi. Vòng
quay hàng tồn kho cũng tăng nhẹ do công ty thực hiện điều tiết theo tình hình số đăng
ký và giá cả thị trường nguyên vật liệu. Vòng quay các khoản phải trả được điều chỉnh
hợp lý khi công ty cân đối thanh toán cho các đơn vị cung ứng theo đúng hợp đồng đã
ký kết.
Định hướng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp đó phải nắm giữ được thị
phần dù là ít hay nhiều hay doanh nghiệp đó phải có khả năng cạnh tranh. Tùy thuộc
vào từng điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp sẽ đưa ra các chiến lược khác nhau
để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
Công ty đã đưa ra những phương hướng hoạt động cho những năm sau:
- Năm 2023, Traphaco đặt kế hoạch 2.600 tỷ đồng doanh thu thuần, 326 tỷ đồng lợi
nhuận sau thuế tăng lần lượt 8%, 11% so với cùng kỳ.
- Công ty đặt mục tiêu doanh thu OTC (kênh bán lẻ ở tiệm thuốc) là 2.133 tỷ đồng,
ETC (kênh đấu thầu tại sở và bệnh viện) là 206 tỷ đồng tăng lần lượt 5%, 17% so với
năm 2022.
- Công ty dự kiến đưa vào sản xuất và cho ra thị trường ít nhất 19 sản phẩm mới với
doanh số khoảng 36 tỷ đồng. Doanh số các sản phẩm mới triển khai thị trường từ năm
2021 khoảng 170 tỷ đồng.
- Hoàn thành doanh số năm các sản phẩm chuyển giao công nghệ (CGCN) giai đoạn 1
với Daewoong; triển khai sản xuất 5 sản phẩm CGCN giai đoạn 1 theo kế hoạch bán
hàng kênh OTC và ETC; thúc đẩy để có số đăng ký sớm cho các sản phẩm CGCN giai
đoạn 2; ký kết hợp đồng CGCN giai đoạn 3 với Daewoong; tìm kiếm và ký kết hợp tác
với một dối tác mới chuyển giao công nghệ.
- Kế hoạch phân phối lợi nhuận, Traphaco dự kiến chia cổ tức năm 2022 với tỷ lệ 30%
bằng tiền (3.000 đồng/cp). Với hơn 41,4 triệu cổ phiếu TRA đang lưu hành, công ty
cần chi hơn 124 tỷ đồng trả cổ tức, thời gian chi trả là trước khi kết quý II/2023.
- Mức chia cổ tức năm 2023 dự kiến là 30% bằng tiền, tương đương so với năm 2022.
- Bổ sung ngành nghề kinh doanh của công ty: Kiểm tra và phân tích kỹ thuật; đại lý,
môi giới, đấu giá hàng hoá; tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại.
21
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty
* Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
- Tăng cường công tác thu hồi công nợ Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong
TSNH của công ty, vì vậy quản lý các khoản phải thu là biện pháp hữu hiệu nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
+ Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng
Đây là khâu rất quan trọng để Công ty xác định rõ khách hàng là ai và quyết định thực
hiện chính sách thương mại như thế nào.Vì Công ty đang có một khoản phải thu khách
hàng lớn chính vì vậy phải cân nhắc khi cho đối tác chậm thanh toán, phải xem xét
phẩm chất, tư cách tín dụng; năng lực trả nợ; vốn; các khoản thế chấp; điều kiện kinh
tế của khách hàng. Trong các doanh nghiệp xây lắp việc không cho khách hàng mua
chịu, chậm thanh toán là một điều khó khăn nhưng cần phải biết rõ về khách hàng và
phải biết từ chối những công trình làm ăn không có lãi khi mà tính đến chi phí đòi nợ
quá cao, làm giảm lợi nhuận
Cần phải có cán bộ chuyên trách, phân tích lập ra những điều kiện cụ thể khi tham gia
vào một dự án và trước khi nhận một công trình nào đó phải phân tích các dự án trên
cơ sở có tính đến cả chi phí đòi nợ.
+ Quản lý các khoản phải thu.Thứ nhất để quản lý các khoản phải thu thì Công ty phải
dựa vào năng lực trả nợ của các khách hàng, phải phân loại khách hàng theo năng lực
trả nợ của bản thân khách hàng, theo mối quan hệ làm ăn lâu dài trong các năm qua
(khách hàng quen). Thứ hai phải phân loại các khoản phải thu theo thời gian. Thứ ba
sự tín nhiệm đối với sự bảo lãnh của bên thứ ba
Đối với những khách hàng có uy tín, khả năng trả nợ cao thì Công ty có thể có các
chính sách tín dụng để thu hút khách hàng. Đối với những khách hàng mới thì việc
theo dõi chặt chẽ về sự thay đổi tình hình tài chính của khách hàng, và phải có biện
pháp thu hồi nợ nhanh 62 chóng khi tình hình tài chính của khách hàng đang ở bên bờ
phá sản, có thể chấp nhận giảm giá các khoản phải thu.
+ Rút ngắn thời gian thi công và nghiệm thu một công trình.
+ Áp dụng các biện pháp chủ động thu hồi nợ và bảo toàn vốn.
Đối với các khoản nợ sắp đến kỳ hạn Thanh toán, Công ty phải chuẩn bị các chứng từ
cần thiết đồng thời thực hiện kịp các thủ tục thanh toán, nhắc nhở, đôn đốc khách
hàng. Đối với các khoản nợ quá hạn, Công ty phải chủ động áp dụng các biện pháp
tích cực và thích hợp để thu hồi, bên cạnh đó, Công ty phải tìm hiểu nguyên nhân dẫn
đến nợ quá hạn và có thể chia nợ quá hạn thành các giai đoạn để có biện pháp thu hồi
thích hợp. Ngoài ra, việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để chủ động bảo toàn
22
vốn ngắn hạn phải dựa trên cơ sở là thời gian quá hạn trả nợ và tổng mức nợ của khách
hàng. Công ty cần chia thời gian quá hạn trả nợ và tổng nợ ra các mức khác nhau,
tương ứng với mỗi mức sẽ có tỷ lệ trích lập dự phòng phù hợp. Mặt khác, việc thường
xuyên nhận định đánh giá về khoản phải thu sẽ nâng cao nhận thức, trách nhiệm và
hiệu quả hoạt động thu nợ. Biện pháp cuối cùng để thực hiện thu hồi công nợ và cũng
là biện pháp tốn kém nhất khi công ty phải trích tiền hoa hồng cho các đơn vị tham gia
thu hồi nợ.
- Tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu và hàng tồn kho. Hàng tồn kho: Hàng
tồn kho tăng so với năm 2020 trong TSNH. Công ty cần áp dụng một số biện pháp
như: đẩy mạnh tiêu thụ, mở rộng thị trường. Ngoài ra công ty cần đẩy mạnh quảng
cáo, khuyến mại, có chế độ thưởng phạt phân minh để khuyến khích các bộ công nhân
viên làm việc nhiệt tình, có chính sách ưu đãi cho khách hàng tiêu dùng hàng hóa của
công ty. Công ty cần lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, có thể kiểm kê và ghi
giảm giá hàng tồn kho và sau đó phân bổ dần vào chi phí.
* Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
- Hoàn thiện quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ
Công tác đầu tư mua sắm mới TSCĐ là hoạt động trực tiếp ảnh hưởng đến năng lực
sản xuất của công ty. Hơn nữa, đó là sự bỏ vốn đầu tư dài hạn, ảnh hưởng đến tình
hình tài chính của công ty, do vậy quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ là một vấn
đề quan trọng cần phải được phân tích kỹ lưỡng.
Ngoài việc lên kế hoạch đầu tư TSCĐ, công ty cần nâng cao hiệu quả trong công tác
tiến hành thẩm định các dự án đầu tư, xây dựng để đưa ra được những quyết định tối
ưu nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các TSCĐ đầu tư mới
- Tăng cường đổi mới công nghệ, quản lý sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ
Công ty phải không ngừng thực hiện việc chuyển giao công nghệ để cải tiến công nghệ
đầu tư máy móc thiết bị hiện đại của nước ngoài. Có như vậy, các TSCĐ mới phát huy
tác dụng nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao và tạo vị thế trên thị trường
- Thanh lý, xử lý các TSCĐ không dùng đến
Tránh việc ứ đọng vốn, thu hồi được phần nào vốn đầu tư bỏ ra. - Tạo điều kiện để
mua sắm những TSCĐ mới thay thế, nâng cao được năng lực sản xuất.
- Hoàn thiện công tác quản lý và kế toán TSCĐ. Tiếp tục thực hiện quy chế quản lý tài
chính kế toán về quản lý sử dụng TSCĐ
- Nâng cao năng lực quản lý tài sản thông qua công tác bồi dưỡng cán bộ, đào tạo và
hướng dẫn công nhân
- Tăng cường huy động vốn, tìm nguồn vốn, huy động vốn với chi phí thấp nhất
Để mở rộng quy mô sản xuất – kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh cũng như khẳng
định vị thế của mình trên thị trường thì nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp là rất lớn.
23
Do đó, để có thể huy động được vốn với chi phí thấp nhất, trước hết Công ty cần phải
đa dạng hóa phương thức huy động vốn, như: Mở rộng quan hệ với các tổ chức tín
dụng để có nhiều cơ hội lựa chọn nguồn tài trợ với chi phí thấp nhất. Đồng thời tùy
từng thời điểm, từng mục đích sử dụng và nhu cầu vốn khác nhau, Công ty có thể sử
dụng linh hoạt hình thức vay dài hạn, ngắn hạn, vay theo hợp đồng, vay theo hạn mức
tín dụng,…tùy theo tình hình biến động lãi suất trên thị trường tiền tệ.

KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế đang hội nhập và cạnh tranh ngày càng quyết liệt, mỗi doanh
nghiệp cần xây dựng cho mình những hướng đi riêng, mục tiêu cuối cùng là xây dựng
để trường tồn. Do vậy, cải thiện tình trạng tài chính và nâng cao năng lực, hiệu quả
kinh doanh là một trong những mục tiêu chủ yếu mà doanh nghiệp cần hướng tới. Để
thực hiện được mục tiêu này và cung cấp cho các đối tượng quan tâm tới tình hình tài
chính của doanh nghiệp với độ tin cậy cao thì phân tích báo cáo tài chính của doanh
nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với việc ra quyết định của các nhà đầu tư, nhà cho
vay, cổ đông, người lao động và nhà quản trị doanh nghiệp.
Qua thời gian nghiên cứu lý luận về phân tích báo cáo tài chính cùng với đó là
phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Traphaco, chúng em đã hệ thống hóa được
cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Đồng thời, đã phản ánh bức
tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của Công ty. Từ đó đưa ra những nhận xét về

24
thực trạng, đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện tình trạng tài chính và nâng cao
năng lực, hiệu quả kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.

25
Tài liệu tham khảo
1. Bộ môn Quản lý kinh tế dược (2017), Giáo trình “Phân tích hoạt động kinh doanh
dược”, ĐH Y-Dược Thái Nguyên
2. Nguyễn Thị Huyền Nga (2019), Phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần tư
vấn và xây dựng công trình Mai Linh. Luận văn thạc sỹ kế toán, Trường ĐH Lao
động- Xã hội, Hà Nội
3. Nguyễn Ngọc Quang (2011), Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính,
Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.

26
PHỤ LỤC
Phụ lục số 1: Bảng cân đối kế toán hợp nhất

27
28
29
Phụ lục 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất

30
31
Phụ lục 3: Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất

32
Phụ lục 4: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp tương ứng với niên độ
phân tích

33
34
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC NHÓM 3
NỘI DUNG SỐ LƯỢNG TÊN THÀNH VIÊN

Lời mở đầu 1 Khánh


Tổng quan về công ty 2 Hà My, Nam
Phân tích báo cáo TC của 5 Thu Hương, Trần Linh,
công ty Kiều Linh, Thanh Mai,
- Lập bảng số liệu Hoàng My
- Tính toán các chỉ số
- Nhận xét
Nhận xét và đề xuất nhằm 3 Thanh Hương, Lan
khắc phục hạn chế của Hương, Vũ Lan
phần 2
Nhận xét và đề xuất giải 3 Hoàng Lan, Phan mai,
pháp nhằm nâng cao hiệu Ngọc Mai
quả sử dụng tài sản của
công ty
Kết luận 1 Vũ Lan
Thuyết trình 1 Khánh
Làm tiểu luận 2 Thanh Hương, Lan Hương
PPT 2 Thanh Mai, Trần Linh

35

You might also like