Professional Documents
Culture Documents
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Traphaco
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Traphaco
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Traphaco....................................................2
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Traphaco.........2
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty........................................................................4
1.3 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty...............................................7
1.4 Phân tích khái quát tình hình kinh doanh cùa công ty.................................8
2. Phân tích Báo cáo Tài chính của Công ty Cổ phần Traphaco theo yêu cầu
phân tích.............................................................................................................10
3.Đề xuất nhằm khắc phục những hạn chế của doanh nghiệp......................19
4. Nhận xét và đề xuất giải pháp......................................................................20
4.1. Nhận xét về hiệu quả của Công ty Cổ phần Traphaco..............................20
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty.........................22
KẾT LUẬN........................................................................................................24
Tài liệu tham khảo.............................................................................................26
PHỤ LỤC...........................................................................................................27
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1:Phân tích khái quát tình hình kinh doanh của công ty..............................9
Bảng 6:Đánh giá mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.........................17
Bảng 8: Đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp.......................................18
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời buổi nền kinh tế Việt Nam đang dần chuyển đổi theo hướng kinh tế thị
trường, mở cửa hội nhập kinh tế cùng khu vực cũng như toàn cầu, đòi hỏi các doanh
nghiệp cũng phải không ngừng đổi mới và phát triển theo hướng đa dạng hóa các loại
hình doanh nghiệp và hình thức sở hữu. Chính vì vậy, đã đặt ra những yêu cầu cấp
thiết đối với nhà quản lý, quản trị doanh nghiệp và đặc biệt là những nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp cần có sự hiểu biết và có những có những kiến thức cơ bản về
phân tích tài chính doanh nghiệp, để có thể phân tích, đánh giá một cách đúng đắn nhất
về hoạt động, hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp theo hệ thống chỉ tiêu kinh tế tài
chính phù hợp, nắm rõ được đâu là điểm mạnh, điểm yếu để đưa ra những quyết định
kịp thời, chính xác.
Phân tích báo cáo tài chính là một công việc vô cùng cần thiết không những đối
với chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với tất cả các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp có quan hệ về kinh tế và pháp lý với doanh nghiệp. Đánh giá được đúng
thực trạng tài chính, chủ doanh nghiệp sẽ đưa ra được các quyết định kinh tế thích hợp,
sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các nguồn lực, nhà đầu tư có quyết
định đúng đắn với sự lựa chọn đầu tư của mình, các chủ nợ được đảm bảo về khả năng
thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản cho vay, nhà cung cấp và khách hàng
đảm bảo được việc doanh nghiệp sẽ thực hiện các cam kết đặt ra, các cơ quan quản lý
Nhà nước có được các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cũng như hỗ trợ cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và đồng thời kiểm soát được hoạt động của doanh
nghiệp bằng pháp luật.
Là một trong những doanh nghiệp dược phẩm đứng đầu cả nước, Traphaco
ngày càng khẳng định vị trí của mình, có những đóng góp to lớn đối với nền kinh tế,
tạo việc làm cho người lao động và để đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu nhất không thể
thiếu hoạt động phân tích báo cáo tài chính, chính vì vậy, chúng em thực hiện tiểu luận
này để phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp Traphaco năm 2022.
Mục tiêu:
1. Đánh giá về tình hình tài chính của Traphaco năm 2022.
2. Dựa trên cơ sở đánh giá những thực trạng, đề xuất các quan điểm và giải pháp
chủ yếu, phù hợp và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
1
1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Traphaco
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Traphaco
- Năm 1972 : Tiền thân là tổ sản xuất thuốc thuộc Ty y tế Đường Sắt, thành lập ngày
28/11/1972. Với 15 cán bộ công nhân viên nhiệm vụ chủ yếu pha chế thuốc theo đơn.
Sản xuất huyết thanh, dịch truyền, nước cất phục vụ cho Bệnh viện ngành Đường sắt
trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Trụ sở tại 75 Yên Ninh - Hà Nội cùng
với Ty Y tế Đường sắt.
- Năm 1977: Trong một thời gian, do yêu cầu của tình hình, tổ sản xuất chuyển hoạt
động chỉ làm công tác lưu thông phân phối thuốc. Đến 31/8/1977 tổ sản xuất được tái
khôi phục với chức năng nhiệm vụ sản xuất thuốc và thực hiện cung ứng thuốc trang
thiết bị cho toàn ngành đường sắt, lúc này có 37 CBCNV.
- Năm 1981: Xưởng sản xuất thuốc Đường Sắt, thành lập ngày 28/5/1981, nâng cấp từ
Tổ sản xuất thuốc Đường sắt qui mô sản xuất được mở rộng.
- Năm 1993: Xí nghiệp dược Đường Sắt, thành lập ngày 1/6/1993 (tên giao dịch là
TRAPHACO), có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng, lĩnh vực hoạt
động sản xuất cung ứng thuốc. Lúc này có 80 CBCNV, vốn pháp nhân 150 triệu đồng,
trang thiết bị thô sơ, lạc hậu, mặt bằng chật hẹp (cả xí nghiệp 340m2), khó khăn nhiều
hơn thuận lợi, song với lòng dũng cảm, tinh thần quyết tâm vượt khó để tạo dựng cơ
nghiệp từng bước tiến lên.
- Năm 1999: Quyết định cổ phần hóa thành Công ty cổ phần dược và thiết bị vật tư y
tế giao thông vận tải ngày 27/9/1999 với 45% vốn nhà nước, theo chủ trương đổi mới,
cải cách doanh nghiệp của Nhà nước để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây là
thời điểm quan trọng nhất, Ban lãnh đạo và toàn thể CBCNV đã tích cực chuẩn bị mọi
điều kiện pháp lý cho Đại hội đồng cổ đông sáng lập được tổ chức ngày 15/11/1999.
- Năm 2000: Tháng 1/2000, Công ty cổ phần dược và thiết bị vật tư y tế giao thông
vận tải chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Đến ngày 5/7/2001 Công
ty cổ phần dược và thiết bị vật tư y tế GTVT đổi tên thành Công ty cổ phần
TRAPHACO, với mục đích kinh doanh đa ngành nghề phù hợp với xu hướng nền kinh
tế mới. Lĩnh vực kinh doanh chính: Dược phẩm, Dược liệu, Hoá chất, Vật tư và thiết
bị y tế, Thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát, Mỹ phẩm, Tư vấn, Dịch vụ khoa học kỹ
thuật, Chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực y, dược và Kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Năm 2007: 27/11/2007 Công ty cổ phần TRAPHACO Kỷ niệm 35 năm thành lập và
tự hào đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước CHXHCNVN
trao tặng cho Công ty & hạng Ba cho Công đoàn Công ty. Trải qua 35 năm xây dựng
và phát triển, Công ty cổ phần TRAPHACO đã thực sự lớn mạnh và có nhiều đóng
2
góp cho sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cũng như sự phát triển của ngành
dược phẩm Việt Nam.
- Năm 2008: Ngày 26/11/2008, mã cổ phiếu TRA của Công ty chính thức giao dịch
trên sàn HOSE.Nam. Traphaco vinh dự nhận Cúp Vàng nhân ái Việt Nam
- Năm 2009: TRAPHACO được công nhận là thương hiệu nổi tiếng nhất Ngành Dược
Việt Nam . Ra mắt công ty TNHH MTV Traphaco Sapa tại Lào Cai, Traphaco chính
thức sở hữu 100% vốn
- Năm 2010 :TRAPHACO là đơn vị duy nhất của Việt Nam được nhận Giải thưởng
WIPO do Tổ chức SHTT thế giới trao tặng. Đạt giải III Trách nhiệm xã hội về lĩnh
vực Môi trường (CSR), TOP 100 Sao Vàng đất Việt. Và đặc biệt Ngày 10/12/2010
TRAPHACO đã vinh dự tổ chức Lễ đón nhận Danh hiệu Anh hùng Lao động cho
thành tích của quá trình phát triển giai đoạn (2000 - 2009).
- Năm 2011: Tháng 11/2011 TRAPHACO đã chào mua thành công Công ty cổ phần
công nghệ cao TRAPHACO, tăng tỷ lệ sở hữu tại TRAPHACO CNC từ 12,83% lên
50,96%.
Thành lập thêm 5 chi nhánh tại: Bình Thuận, Đồng Nai, Quảng Ngãi, Cần Thơ,
Khánh Hòa.
TRAPHACO vinh dự được nhận giải thưởng TOP 100 Sao Vàng đất Việt”, đặc biệt là
giải thưởng “TOP 10 Doanh nghiệp tiêu biểu trách nhiệm xã hội”.
- Năm 2013: Giải Doanh nghiệp quốc tế tốt nhất và Nhà quản lý xuất sắc do Hiệp hội
kinh doanh Châu Âu trao tặng
Giải thưởng Chất lượng Quốc tế Châu Á - Thái Bình Dương năm 2013
Thương hiệu nổi tiếng Asean.
TOP 10 Doanh nghiệp tiêu biểu trách nhiệm xã hội (Giải Thưởng Sao vàng Đất Việt)
TOP 10 Thương hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam.
- Năm 2016: Đại hội đồng cổ đông nhiệm kỳ 2016 - 2020
Traphaco tiếp tục được Thủ tướng Chính phủ trao tặng Giải vàng chất lượng Quốc gia
Traphaco đạt Top 40 Thương hiệu giá trị nhất và Top 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt
Nam
Traphaco xây dựng chiến lược công ty giải đoạn 2017-2020
Traphaco - Công ty Dược phẩm uy tín nhất Việt Nam 2016
Traphaco tiếp tục được chọn là Thương hiệu Quốc gia - Vietnam Value
- Năm 2017: Khánh thành nhà máy sản xuất thuốc tân dược đạt chuẩn GPs-WHO hiện
đại nhất Việt Nam tại Văn Lâm Hưng Yên
- Năm 2019: Đón nhận Huân chương lao động hạng Nhất cho Công đoàn Traphaco
- Năm 2021: Đại hội cổ đông nhiệm kỳ 2021-2025
Traphaco triển khai dự án tái cấu trúc và đã ban hành Mô hình tổ chức công ty mới
3
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
1.2.1. Vẽ sơ đồ bộ máy tổ chức
5
+ Đề xuất mức cổ tức hàng năm và xác định mức cổ tức tạm ứng; tổ chức việc chi trả
cổ tức;
+ Đề xuất việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty;
*Ban kiểm soát
- BKS thực hiện giám sát HĐQT, TGĐ trong việc quản lý và điều hành công ty.
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác kế
toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
- Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình kinh doanh,
báo cáo tài chính hằng năm và 06 tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý
của HĐQT và trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên. Rà soát hợp
đồng, giao dịch với người có liên quan thuộc thẩm quyền phê duyệt của HĐQT hoặc
ĐHĐCĐ và đưa ra khuyến nghị về hợp đồng, giao dịch cần có phê duyệt của HĐQT
hoặc ĐHĐCĐ.
- Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ,
kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của Công ty.
- Xem xét sổ kế toán, ghi chép kế toán và tài liệu khác của Công ty, công việc quản lý,
điều hành hoạt động của Công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết ĐHĐCĐ
hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 3 Điều 12 của
Điều lệ Công ty.
- Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 3 Điều 12 của
Điều lệ Công ty, BKS thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, BKS phải
báo cáo về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến HĐQT và cổ đông hoặc nhóm cổ
đông có yêu cầu. Việc kiểm tra của BKS quy định tại khoản này không được cản trở
hoạt động bình thường của HĐQT, không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh
doanh của Công ty.
- Kiến nghị HĐQT hoặc ĐHĐCĐ biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức
quản lý, giám sát và điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Thông báo ngay bằng văn bản cho HĐQT, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm
dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện có thành viên
HĐQT, TGĐ vi phạm quy định tại Điều 165 của Luật Doanh nghiệp.
* Tổng giám đốc
- TGĐ là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của Công ty, chịu sự giám
sát của
- HĐQT, chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền
và nghĩa vụ được giao
6
TGĐ có các quyền và trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 162 Luật Doanh
nghiệp và
Điều lệ Công ty:
+ Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông, kế hoạch
kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được Hội đồng quản trị và Đại hội đồng
cổ đông thông qua;
+ Điều hành và quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng
ngày của Công ty mà không cần phải có nghị quyết của Hội đồng quản trị trừ các vấn
đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông; Thay mặt Công
ty ký kết các hợp đồng để triển khai các hoạt động kinh doanh, bao gồm các hợp đồng
phục vụ hoạt động kinh doanh thường nhật, các hợp đồng, giao dịch đã được Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị phê duyệt, các hợp đồng, giao dịch khác thuộc thẩm
quyền của Tổng giám đốc theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty; Tổ chức và
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường nhật của Công ty theo những thông lệ
quản lý tốt nhất;
+ Kiến nghị số lượng và các loại cán bộ quản lý mà công ty cần thuê để Hội đồng
quản trị bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm khi cần thiết nhằm áp dụng các hoạt động cũng
như các cơ cấu quản lý tốt do Hội đồng quản trị đề xuất, và tư vấn để Hội đồng quản
trị quyết định mức lương, thù lao, các lợi ích và các điều khoản khác của hợp đồng lao
động của cán bộ quản lý;
+ Tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị để quyết định số lượng người lao động,
mức lương, trợ cấp, lợi ích, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và các điều khoản khác liên
quan đến hợp đồng lao động của họ;
+ Vào ngày 31 tháng 10 hàng năm, Tổng giám đốc phải trình Hội đồng quản trị phê
chuẩn kế hoạch kinh doanh chi tiết cho năm tài chính tiếp theo trên cơ sở đáp ứng các
yêu cầu của ngân sách phù hợp cũng như kế hoạch tài chính năm:
+ Thực thì kế hoạch kinh doanh hàng năm được Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng
quản trị thông qua;
+ Đề xuất những biện pháp nâng cao hoạt động và quản lý của Công ty;
+ Chuẩn bị các bản dự toán dài hạn, hàng năm và hàng tháng của Công ty (sau đây gọi
là bản dự toán) phục vụ hoạt động quản lý dài hạn, hàng năm và hàng tháng của Công
ty theo kế hoạch kinh doanh
7
- Thu mua, gieo trồng, chế biến dược liệu.
- Sản xuất kinh doanh dược phẩm, hóa chất và vật tư thiết bị y tế.
- Pha chế thuốc theo đơn.
- Tư vấn sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu làm thuốc, các sản phẩm thuốc.
- Sản xuất, buôn bán mỹ phẩm.
- Sản xuất, buôn bán thực phẩm.
- Tư vấn dịch vụ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực y,
dược.
- Sản xuất, buôn bán rượu, bia, nước giải khát (không bao gồm kinh doanh quán
bar).
1.4 Phân tích khái quát tình hình kinh doanh cùa công ty.
Mã Tỷ lệ chênh
Chỉ tiêu 2022 2021 Chênh lệch
số lệch (%)
Doanh thu bán
1 hàng và cung cấp 2.408.424.865.422 2.167.897.961.446 240.526.903.976 11,09
dịch vụ
Các khoản giảm trừ
2 9.516.906.653 7.057.915.904 2.458.990.749 34,84
doanh thu
Doanh thu thuần về
3 bán hàng và cung 2.398.917.958.769 2.160.840.045.542 238.077.913.227 11,02
cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
4 và cung cấp dịch 1.055.721.001.826 1.013.404.064.894 42.316.936.932 4,18
vụ
Lợi nhuận gộp về
5 bán hàng và cung 1.343.196.956.943 1.147.435.980.648 195.760.976.295 17,06
cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt
6 18.356.000.665 11.306.714.363 7.049.286.302 62,35
động tài chính
8
7 Chi phí tài chính 2.297.136.122 6.181.998.037 -3.884.861.915 -62,84
Bảng 1:Phân tích khái quát tình hình kinh doanh của công ty
Nhận xét:
- Doanh thu từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm 2022 tăng 11,09% so với
2021.
9
- Giá vốn tăng 4,18% so với 2022 nhưng tăng ít hơn doanh thu (tăng 11,09%). Điều
này dẫn tới hệ số giá vốn bán hàng của doanh nghiệp giảm 6,16% so với cùng kì năm
ngoái. Điều đó cho thấy tỷ lệ của giá vốn bán hàng trong doanh thu ngày càng giảm.
- Chi phí bán hàng tăng theo doanh thu, tuy nhiên tốc độ tăng của chi phí bán hàng lớn
hơn tốc độ tăng của doanh thu. Điều này dẫn tới hệ số chi phí bán hàng năm 2022
(0,275) tăng 0,019 so với 2021 (0,257) nói lên trong năm 2022,cứ 1 đồng doanh thu
thuần,doanh nghiệp phải bỏ ra thêm 0,019 đồng so với năm 2021.
- Chi phí quản lý tăng theo quy mô hoạt động của doanh nghiệp, trong năm 2022 chi
phí quản lý tăng 0,015 so với năm 2021.
- Hệ số sinh lời hoạt động ròng của năm 2022 và 2021 là tương đương nhau.
2. Phân tích Báo cáo Tài chính của Công ty Cổ phần Traphaco theo yêu cầu phân
tích
10
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 589.766.376.294 613.120.247.421
I. Các khoản phải thu dài hạn 3.841.248 3.841.248
II. Tài sản cố định 516.884.259.585 543.976.459.520
III. Tài sản dở dang dài hạn 7.6166.595.894 8.244.363.374
IV. Đầu tư tài sản dài hạn 500.000.000 500.000.000
V. Tài sản dài hạn khác 64.761.679.567 60.395.583.279
Nhận xét:
Cuối kỳ so với đầu kỳ, tổng tài sản của doanh nghiệp tăng 109.168.060.388 đồng với
tỷ lệ 6,39%. Đi sâu vào từng thành phần ta thấy:
- Tài sản ngắn hạn tăng 132.521.931.515 đồng với tỷ lệ tăng 12,11%:
+ Tiền & các khoản tương đương tiền giảm 34.850.505.549 đồng với tỷ lệ 16,53% là
do: Doanh nghiệp chưa thu hồi được nợ, bị chiếm dụng vốn dùng tiền để mua hàng
hóa dự trữ, dùng tiền để đầu tư tài chính ngắn hạn→ Doanh nghiệp có thể gặp khó
khăn trong việc thanh toán các khoản nợ gần
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 39.209.740.782 đồng với tỷ lệ 13,75%
+ Các khoản phải thu ngắn hạn tăng 27.964.029.214 đồng với tỷ lệ 15,98% là do:
Doanh nghiệp nới lỏng bán chịu, cán bộ công ty chưa sát sao trong việc đòi nợ
13
+ Hàng tồn kho tăng 96.576.415.870 đồng với tỷ lệ 25,25% là do: Doanh nghiệp tích
trữ hàng cho kỳ tới, lưu chuyển hàng chậm → Doanh nghiệp phải tránh tình trạng ứ
đọng vốn
+ Tài sản ngắn hạn khác tăng 3.622.251.198 đồng với tỷ lệ 8,94%
=> Xét chung các chỉ tiêu tăng lớn hơn các chỉ tiêu giảm nên tổng tài sản ngắn hạn vẫn
tăng
- Tài sản dài hạn giảm 23.353.871.127 đồng với tỷ lệ giảm 3,81%:
+ Tài sản cố định giảm 27.092.199.935 đồng với tỷ lệ 4,98%
+ Tài sản dở dang dài hạn giảm 627.767.480 đồng với tỷ lệ 7,61%
+ Tài sản dài hạn khác tăng 4.366.096.288 đồng với tỷ lệ 7,23%
=> Xét chung các chỉ tiêu giảm lớn hơn chỉ tiêu tăng nên tổng tài sản dài hạn vẫn
giảm, giảm là do công ty giảm đầu tư tài sản cố định có thể là do công ty thực hiện
thanh lý một số tài sản cố định chuyển tài sản cố định thành công cụ sử dụng,
Kết luận: Tổng tài sản của doanh nghiệp tăng, có xu hướng dịch chuyển tăng tài sản
ngắn hạn và giảm tài sản dài hạn
14
A. Nợ 439.571.410.067 435.706.116.007 25,75 23,99 -3.865.294.060 -0,88
phải
trả
15
+ Nợ phải trả giảm 3.865.294.060 đồng với tỷ lệ giảm 0,88% chủ yếu là do nợ ngắn
hạn giảm 3.865.294.060 đồng với tỷ lệ giảm 0,88%
+ Vốn chủ sở hữu tăng 113.033.354.448 đồng với tỷ lệ là 8,92%
=> Cơ cấu tài chính công ty có tính minh bạch và bền vững
Thông tin tài chính tại các GT chênh lệch giữa các năm
năm của TC
Chỉ tiêu
2020-2021 2021-2022
2020 2021 2022
Giá trị % Giá trị %
16
Hệ số TS so với VCSH giảm 0,14 với tỷ lệ 9,93%, năm 2022 so với 2021 Hệ số TS so
với VCSH tăng 0,05 với tỷ lệ tăng 3,97%.
=> Traphaco chưa đánh giá được mức độ độc lập tài chính của mình
Chỉ tiêu Cuối năm Cuối năm Cuối Chênh lệch Chênh lệch
2020 2021 năm 2020/2021 2021/2022
2022
Giá trị % Giá trị %
Chỉ tiêu Cuối năm Cuối năm Cuối năm Chênh lệch Chênh lệch
2020 2021 2022 2020/2021 2021/2022
Hệ số khả 5,22 4,80 4,17 -0,42 -0,63
năng thanh
toán tổng
quát
17
Hệ số khả 1,5 2,00 1,72 0,5 -0,28
năng thanh
toán nhanh
Chỉ tiêu Cuối năm Cuối năm Cuối năm Chênh lệch Chênh lệch
2020 2021 2022 2020/2021 2021/2022
Hệ số ROI 27.99% 30.02% 29.5% 2.03% -0.7%
Hệ số ROE 18.93% 21.68% 22.17% 2.75% 0.49%
Hệ số ROA 13.45% 15.75% 16.66% 2.3% 0.91%
Hệ số ROS 11.35% 12.24% 12.23% 0.89% -0.01%
Bảng 8: Đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Nhận xét:
- Hệ số ROI rất cao cho thấy doanh nghiệp đang phát triển rất tốt, khả năng sinh lời
cao, làm ăn hiệu quả, lãi nhiều, khả năng phát triển lớn, đáng để đầu tư.
- ROA của TRA đạt mức 16,66% là công ty có chỉ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài
sản cao, chỉ số này được điều chỉnh tăng 1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2021
- ROS giữ mức tương đương năm 2021 khi đạt mức 12,23%, trong khi ROE tăng 0,5%
cho thấy công ty đang tập trung cho việc cải thiện và nâng cao hiệu suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu và doanh thu thuần.
18
3.Đề xuất nhằm khắc phục những hạn chế của doanh nghiệp
19
+ Lập dự báo ngân quỹ và dự báo các khoản phải thu - chi tiền một cách khoa học để
có thể chủ động trong quá trình thanh toán trong kỳ.
+ Xác định số dư tiền tối thiểu, áp dụng mô hình Miller - Orr vào quản trị tiền mặt.
Qua đó, doanh nghiệp có thể dựa vào để đưa ra những quyết định tài trợ ngắn hạn khi
cần tiền mặt và đầu tư để kiếm lãi suất khi dư tiền mặt.
+ Xây dựng định mức dự trữ vốn bằng tiền mặt một cách hợp lý, vừa đảm bảo khả
năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ để giữ uy tín, vừa đảm bảo khả năng
sinh lợi của số vốn tiền mặt nhàn rỗi
+ Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, doanh nghiệp cần xác định được nhu cầu về vốn tối
thiểu cần thiết đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm đảm bảo cho quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục, không bị
gián đoạn.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế đang hội nhập và cạnh tranh ngày càng quyết liệt, mỗi doanh
nghiệp cần xây dựng cho mình những hướng đi riêng, mục tiêu cuối cùng là xây dựng
để trường tồn. Do vậy, cải thiện tình trạng tài chính và nâng cao năng lực, hiệu quả
kinh doanh là một trong những mục tiêu chủ yếu mà doanh nghiệp cần hướng tới. Để
thực hiện được mục tiêu này và cung cấp cho các đối tượng quan tâm tới tình hình tài
chính của doanh nghiệp với độ tin cậy cao thì phân tích báo cáo tài chính của doanh
nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với việc ra quyết định của các nhà đầu tư, nhà cho
vay, cổ đông, người lao động và nhà quản trị doanh nghiệp.
Qua thời gian nghiên cứu lý luận về phân tích báo cáo tài chính cùng với đó là
phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Traphaco, chúng em đã hệ thống hóa được
cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Đồng thời, đã phản ánh bức
tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của Công ty. Từ đó đưa ra những nhận xét về
24
thực trạng, đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện tình trạng tài chính và nâng cao
năng lực, hiệu quả kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
25
Tài liệu tham khảo
1. Bộ môn Quản lý kinh tế dược (2017), Giáo trình “Phân tích hoạt động kinh doanh
dược”, ĐH Y-Dược Thái Nguyên
2. Nguyễn Thị Huyền Nga (2019), Phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần tư
vấn và xây dựng công trình Mai Linh. Luận văn thạc sỹ kế toán, Trường ĐH Lao
động- Xã hội, Hà Nội
3. Nguyễn Ngọc Quang (2011), Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính,
Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
26
PHỤ LỤC
Phụ lục số 1: Bảng cân đối kế toán hợp nhất
27
28
29
Phụ lục 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
30
31
Phụ lục 3: Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất
32
Phụ lục 4: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp tương ứng với niên độ
phân tích
33
34
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC NHÓM 3
NỘI DUNG SỐ LƯỢNG TÊN THÀNH VIÊN
35