Professional Documents
Culture Documents
Chương 5
Chương 5
Hao mòn
TSCĐ
0 1 2 3 4 5
5.2.1. Vốn cố định và quản trị vốn cố định
• Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần:
Công thức xác định:
MKHt = GCt * TKHđ
Trong đó:
MKHt: Mức khấu hao năm t
GCt: Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ t
TKHđ: Tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ
t: Thứ tự năm sử dụng TSCĐ (t=1->n)
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao
bình quân nhân với hệ số điều chỉnh khấu hao nhanh.
Theo chế độ tài chính hiện hành, hệ số điều chỉnh xác định là 1,5
nếu TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 4 năm trở xuống; là 2,0 nếu
TSCĐ có thời hạn sử dụng từ trên 4 năm đến 6 năm; là 2,5 nếu
TSCĐ có thời hạn sử dụng trên 6 năm
5.2.1. Vốn cố định và quản trị vốn cố định
Ví dụ: Một TSCĐ có nguyên giá là 200 triệu đồng, thời gian sử
dụng hữu ích là 5 năm. Nếu khấu hao theo phương pháp số dư
giảm dần thì tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định là
TKHđ=1/5x2=40%
Mức khấu hao hàng năm được tính trong bảng sau:
Mức khấu hao hàng
Năm Khấu hao luỹ kế Giá trị còn lại
năm
1 200 x 40% = 80 80 200 - 80 = 120
2 120 x 40% = 48 80 + 48= 128 120 – 48 = 72
3 72 x 40% = 28,8 128 + 28,8 = 156,8 72 – 28,8 = 43,2
156,8 + 17,28 = 43,2 – 17,28 =
4 43,2 x 40% = 17,28
174,08 25,92
164,08 + 10,36 = 25,92 – 10,36 =
5 25,92 x 40% = 10,36
184,44 15,56
5.2.1. Vốn cố định và quản trị vốn cố định
• Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng:
Công thức xác định:
MKHt = NGKH x TKHt
Trong đó:
MKHt: Mức khấu hao năm t
NGKH: Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao
TKHt: Tỷ lệ khấu hao của năm thứ t cần tính khấu hao
Tỷ lệ khấu hao của năm cần tính khấu hao có thể tính theo 2 cách:
5.2.1. Vốn cố định và quản trị vốn cố định
Cách 1: Lấy số năm sử dụng còn lại của TSCĐ cho đến khi hết
thời hạn sử dụng chia cho tổng số thứ tự năm sử dụng.
Ví dụ, nếu một TSCĐ có thời gian sử dụng là 5 năm, tỷ lệ khấu
hao hàng năm sẽ được tính như sau:
Cũng theo ví dụ trên, giả dịnh muốn tính tỷ lệ khấu hao ở năm thứ
3 ta có:
9(3;?=1) ?
TKHt = =
= 20%
3(3=1) 13
5.2.1. Vốn cố định và quản trị vốn cố định
• Ưu điểm:
- Giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, hạn
chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình.
- Tạo lá chắn thuế từ khấu hao cho doanh nghiệp (làm giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp).
• Hạn chế:
- Làm cho chi phí kinh doanh trong những năm đầu tăng cao, làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu
tài chính, nhất là các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, ảnh hưởng
đến giá cổ phiếu của công ty trên thị trường.
- Việc tính toán khấu hao cũng phức tạp hơn
5.2.1. Vốn cố định và quản trị vốn cố định
• Ưu điểm:
Phương pháp khấu hao theo sản lượng thích hợp với những
TSCĐ hoạt động có tính chất thời vụ trong năm và có liên quan
trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm.
• Hạn chế:
Phương pháp này đòi hỏi việc thống kê khối lượng sản phẩm,
công việc do TSCĐ thực hiện trong kỳ phải được rõ ràng, đầy
đủ.
Bài 1:
Doanh nghiệp A mua một thiết bị chuyên dùng và đưa vào sử dụng. Các tài
liệu liên quan đến thiết bị đã mua như sau:
Giá mua theo hoá đơn (chưa có thuế giá trị gia tăng): 528 triệu đồng.
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ: 7 triệu
Chi phí lắp đặt, chạy thử: 5 triệu
Thời gian sử dụng hữu ích của thiết bị được xác định là 8 năm
Yêu cầu:
1. Xác định mức trích khấu hao hàng năm, nếu doanh nghiệp áp dụng:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng
- Phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh
- Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng
2. Hãy so sánh mức trích khấu hao hàng năm và có nhận xét gì về tốc độ
thu hồi vốn đầu tư theo 3 phương pháp nói trên
Biết rằng: Theo quy định hiện hành, các TSCĐ có thời gian sử dụng trên 6
năm thực hiện khấu hao theo phương pháp “số dư giảm dần có điều chỉnh”
áp dụng hệ số điều chỉnh tỷ lệ khấu hao là 2,5. Doanh nghiệp nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Bài 2:
Công ty chế biến lâm sản B mua một thiết bị sấy gỗ của Nhật Bản theo giá FOB
tại cảng Osaka là 150.000 USD bằng vốn vay của Vietcombank với lãi suất
5%/năm. Trọng lượng của thiết bị (kể cả bao bì) là 100 tấn. Chi phí vận chuyển từ
cảng Osaka về cảng Hải Phòng là 50 USD/tấn. Phí bảo hiểm thiết bị trên đường
vận chuyển là 2%. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ thiết bị về tới công ty là 30 triệu
đồng. Chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi phí khác là 28 triệu đồng. Thời gian kể
từ khi mở L/C cho tới khi đưa thiết bị vào làm việc là 12 tháng (thời hạn vay vốn
theo hợp đồng tín dụng là 12 tháng và trả lãi 1 lần cùng vốn gốc). Thiết bị này khi
nhập khẩu về phải chịu thuế nhập khẩu với thuế suất 20% và chịu thuế giá trị gia
tăng với thuế suất 5%. Tỷ giá ngoại tệ là 20.000 đồng/USD tại thời điểm vay, tỷ
giá này có sự biến động không đáng kể.
Dựa theo hồ sơ thiết kế và đặc điểm kỹ thuật của thiết bị, công ty xác định thời
gian sử dụng hữu ích của thiết bị là 5 năm.
Biết rằng: Công ty nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Yêu cầu:
1. Xác định nguyên giá của thiết bị sấy gỗ nhập khẩu
2. Tính mức khấu hao hàng năm theo phương pháp đường thẳng
3. Tính mức khấu hao hàng năm theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh
5.2.2. Quản trị các khoản đầu tư tài chính
Dòng Số tăng
Khoản Thu thuần
tiền Dòng tiền thêm hoặc
đầu tư từ thanh lý,
thuần thuần hoạt _ giảm bớt
= - mới tăng + nhượng
hàng động hàng + VLĐ
thêm bán TSCĐ
năm của năm thường
(nếu có) (nếu có)
DAĐT xuyên
Trong đó:
CFht: Dòng tiền thuần hoạt động của dự án năm t
CFkt: Dòng tiền trước thuế chưa kể khấu hao ở năm t
KHt: Mức khấu hao TSCĐ năm t
t%: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Trường hợp 1: Nếu dự án đầu tư tạo ra chuỗi tiền tệ thu nhập đều đặn
hàng năm thì thời gian thu hồi vốn đầu tư được xác định theo công
thức:
𝑽ố𝒏
đầ𝒖
𝒕ư
𝒃𝒂𝒏
đầ𝒖
Thời gian thu hồi VĐT (năm) =
𝑫ò𝒏𝒈
𝒕𝒊ề𝒏
𝒕𝒉𝒖ầ𝒏
𝒉à𝒏𝒈
𝒏ă𝒎
𝒄ủ𝒂
𝒅ự
á𝒏
đầ𝒖
𝒕ư
5.2.2. Quản trị các khoản đầu tư tài chính
5.2.2.5. Các phương pháp đánh giá và sự lựa chọn dự án đầu tư
b. Phương pháp thời gian hoà vốn đầu tư (Pay back period)
Trường hợp 2: Dự án đầu tư tạo ra chuỗi tiền tệ thu nhập không ổn định ở
các năm. Thời gian thu hồi vốn đầu tư được xác định theo cách sau:
+ Xác định số năm thu hồi vốn đầu tư bằng cách tính số vốn đầu tư còn phải
thu hồi ở cuối năm lần lượt theo thứ tự:
VĐT còn phải thu Số VĐT chưa thu hồi Dòng tiền thuần của
= -
hồi ở cuối năm t ở cuối năm t-1 dự án đầu tư năm t
+ Khi số VĐT còn phải thu hồi ở cuối mỗi năm nào đó nhỏ hơn dòng tiền
thuần của dự án đầu tư năm kế tiếp thì cần xác định thời điểm (số tháng) thu
hồi nốt vốn đầu tư trong năm kế tiếp.
𝑆ố
𝑉Đ𝑇
𝑐ℎư𝑎
𝑡ℎ𝑢
ℎồ𝑖
𝑐𝑢ố𝑖
𝑛ă𝑚
(𝑡 − 1)
𝑆ố
𝑡ℎá𝑛𝑔
𝑡ℎ𝑢
ℎồ𝑖
𝑉Đ𝑇
𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔
𝑛ă𝑚
𝑡 = 𝑥12
𝐷ò𝑛𝑔
𝑡𝑖ề𝑛
𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑐ủ𝑎
𝑛ă𝑚
𝑡
Tổng hợp số năm và số tháng chưa thu hồi vốn đầu tư chính là thời
gian thu hồi vốn đầu tư của dự án.
5.2.2. Quản trị các khoản đầu tư tài chính
5.2.2.5. Các phương pháp đánh giá và sự lựa chọn dự án đầu tư
b. Phương pháp thời gian hoà vốn đầu tư (Pay back period)
Ví dụ 2: Hai dự án A và B có số vốn đầu tư là 150 trđ (bỏ vốn
một lần). Khoản thu nhập dự kiến (bao gồm khấu hao và lợi
nhuận sau thuế) ở các năm tương lai như sau:
Dòng tiền thuần hàng năm của dự án (đơn vị trđ)
Năm 1 2 3 4 5
Dự án A
60 50 50 40 30
Dự án B
30 50 70 80 80
5.2.2. Quản trị các khoản đầu tư tài chính
5.2.2.5. Các phương pháp đánh giá và sự lựa chọn dự án đầu tư
b. Phương pháp thời gian hoà vốn đầu tư (Pay back period)
Ta có thời gian thu hồi vốn của dự án A được tính như sau:
Thời gian hoàn vốn đơn giản
Thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án A:
TA=2+4050x12=2 năm và 9,6 tháng
Tương tự, thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án B là 3 năm
Dòng tiền thuần của Vốn đầu tư còn phải thu Thời gian thu hồi
Năm
DAĐT (trđ) hồi cuối năm (trđ) luỹ kế (năm)
0 (150) (150)
1 60 (90) 2
2 50 (40)
3 50 40/50x12=9,6 tháng
4 40
5 30
5.2.2. Quản trị các khoản đầu tư tài chính
5.2.2.5. Các phương pháp đánh giá và sự lựa chọn dự án đầu tư
b. Phương pháp thời gian hoà vốn đầu tư (Pay back period)
** Đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư:
+ Để đơn giản việc tính toán, trước hết cần loại bỏ các dự án đầu
tư có thời gian thi công kéo dài không đáp ứng được yêu cầu của
doanh nghiệp; sau đó xếp các dự án có thời gian thi công không
giống nhau vào một loại.
+ Xác định thời gian thu hồi VĐT của từng dự án đầu tư. Trên
cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ chọn sẽ chọn dự án có thời gian thu
hồi vốn cố định phù hợp với thời gian thu hồi vốn mà doanh
nghiệp dự định.
5.2.2. Quản trị các khoản đầu tư tài chính
5.2.2.5. Các phương pháp đánh giá và sự lựa chọn dự án đầu tư
b. Phương pháp thời gian hoà vốn đầu tư (Pay back period)
** Ưu nhược điểm của phương pháp thời gian hoàn vốn đầu tư: Đơn
giản, dễ tính toán. Phương pháp này rất phù hợp với việc xem xét các dự án
đầu tư quy mô vừa và nhỏ hoặc với chiến lược thu hồi vốn nhanh, tăng vòng
quay vốn.
** Hạn chế của phương pháp thời gian hoàn vốn đầu tư:
+ Phương pháp này chú trọng xem xét lợi ích ngắn hạn hơn là lợi ích dài hạn,
nó ít chú trọng đến việc xem xét các khoản thu sau thời gian hoàn vốn. Do đó
kỳ hoàn vốn ngắn chưa chắc là một sự hướng dẫn chính xác để lựa chọn dự án
này hơn dự án kia, đặc biệt là đối với các dự án có mức sinh lời chậm như dự
án sản xuất sản phẩm mới hay xâm nhập vào thị trường mới... thì phương
pháp này sẽ không thích hợp.
+ Phương pháp thời gian hoàn vốn đầu tư cũng không chú trọng tới yếu tố giá
trị thời gian của tiền tệ, nói cách khác nó không chú ý tới thời điểm phát sinh
của các khoản phải thu, các đồng tiền thu được ở các thời điểm khác nhau
được đánh giá như nhau.
5.2.2. Quản trị các khoản đầu tư tài chính
5.2.2.5. Các phương pháp đánh giá và sự lựa chọn dự án đầu tư
c. Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV)
Đây là phương pháp đánh giá, lựa chọn dự án, trong đó tiêu chuẩn đánh giá
và lựa chọn dự án đầu tư chủ yếu là giá trị hiện tại thuần của dự án.
Công thức tính như sau:
Y
𝐶𝐹<
𝑁𝑃𝑉 = Š − 𝐶𝐹2
(1 + 𝑟)<
<Z1
Trong đó:
NPV: Giá trị hiện tại thuần (ròng) của dự án đầu tư
𝐶𝐹< : Dòng tiền thuần của dự án đầu tư ở năm t
CF0: Vốn đầu tư ban đầu của dự án
n: Vòng đời của dự án
r: Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hiện tại hoá
Tỷ lệ chiết khấu được sử dụng trong việc tính giá trị hiện tại thuần của dự án
đầu tư thường là chi phí sử dụng vốn bình quân, đó chính là tỷ suất sinh lời
mà người đầu tư đòi hỏi.
5.2.2. Quản trị các khoản đầu tư tài chính
5.2.2.5. Các phương pháp đánh giá và sự lựa chọn dự án đầu tư
c. Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV)
** Đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư:
Việc sử dụng giá trị hiện tại thuần làm tiêu chuẩn đánh giá và lựa chọn dự
án thực hiện như sau:
+ Xác định giá trị hiện tại thuần của mỗi dự án đầu tư
+ Đánh giá và lựa chọn dự án: Cần phân biệt 3 trường hợp
Trường hợp 1: Nếu NPV<0 thì dự án bị loại bỏ.
Trường hợp 2: Nếu NPV=0 thì tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể và sự cần thiết
của dự án mà doanh nghiệp có thể quyết định chấp thuận hoặc loại bỏ dự án.
Trường hợp 3: Nếu NPV>0 thì các dự án thuộc loại loại trừ nhau và vòng
đời của các dự án bằng nhau thì sẽ chọn dự án có giá trị hiện tại thuần
dương cao nhất (trong điều kiện không bị giới hạn về khả năng huy động
vốn đầu tư)
5.2.2. Quản trị các khoản đầu tư tài chính
5.2.2.5. Các phương pháp đánh giá và sự lựa chọn dự án đầu tư
c. Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV)
** Ưu điểm của phương pháp giá trị hiện tại thuần:
+ Phương pháp này đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án có tính đến yếu tố
giá trị thời gian của tiền.
+ Cho phép đo lường trực tiếp giá trị tăng thêm do vốn đầu tư tạo ra, từ đó
giúp cho việc đánh giá và lựa chọn dự án phù hợp với mục tiêu tối đa hoá
lợi nhuận của doanh nghiệp
+ Có thể tính giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư kết hợp bằng cách cộng
giá trị hiện tại thuần của dự án với nhau.
Nghĩa là NPV(A+B) = NPVA + NPVB trong khi các phương pháp khác
không thể có tính chất này.
5.2.2. Quản trị các khoản đầu tư tài chính
5.2.2.5. Các phương pháp đánh giá và sự lựa chọn dự án đầu tư
c. Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV)
** Những hạn chế của phương pháp giá trị hiện tại thuần.
+ Phương pháp NPV không phản ánh mức sinh lời của đồng vốn đầu tư.
+ Phương pháp này cũng không cho thấy mối liên hệ giữa mức sinh lời của
vốn đầu tư và chi phí sử dụng vốn.
+ Không thể đưa ra kết quả lựa chọn khi các dự án không đồng nhất về mặt
thời gian cũng như xếp hạng ưu tiên trong việc lựa chọn các dự án đầu tư
khi nguồn vốn của doanh nghiệp bị giới hạn.
5.2.2. Quản trị các khoản đầu tư tài chính
5.2.2.5. Các phương pháp đánh giá và sự lựa chọn dự án đầu tư
c. Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV)
Ví dụ 3: Hai dự án đầu tư A và B cùng đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu là 100
triệu đồng và dự kiến sẽ kéo dài trong 3 năm. Theo các tính toán ban đầu dự
án A sẽ mang lại dòng tiền thuần hàng năm lần lượt trong các năm từ năm
thứ nhất đến năm thứ ba là 10 triệu đồng, 60 triệu đồng và 80 triệu đồng.
Tương tự dòng tiền thuần hàng năm của dự án B là 70 triệu đồng, 50 triệu
đồng và 20 triệu đồng. Chi phí sử dụng vốn bình quân mà nhà đầu tư phải
chịu khi huy động vốn là WACC=10%. Tính NPV của mỗi dự án
12 •2 •2
Ta có 𝑁𝑃𝑉\ = + + − 100 = 18,73
𝑡𝑟𝑖ệ𝑢
đồ𝑛𝑔
(1=12%)X (1=12%)Ž (1=12%)•
70 50 20
𝑁𝑃𝑉l = 1
+ 9
+ ?
− 100
(1 + 10%) (1 + 10%) (1 + 10%)
= 19,95
𝑡𝑟𝑖ệ𝑢
đồ𝑛𝑔
5.2.2. Quản trị các khoản đầu tư tài chính
5.2.2.5. Các phương pháp đánh giá và sự lựa chọn dự án đầu tư
d. Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR)
Tỷ suất doanh lợi nội bộ hay còn gọi là lãi suất hoàn vốn nội bộ là
một lãi suất mà chiết khấu với mức lãi suất đó làm cho giá trị hiện tại của
dòng tiền thuần hàng năm trong tương lai do đầu tư mang lại bằng với vốn
đầu tư ban đầu.
’“X
Ta có: ∑Y<Z1 U = 𝐶𝐹2
(1=”••)
’“X
Hoặc 𝑁𝑃𝑉 = ∑Y<Z1 − 𝐶𝐹2 = 0
(1=”••)U
Trong đó:
NPV: Giá trị hiện tại thuần (ròng) của dự án đầu tư
𝐶𝐹< : Dòng tiền thuần của dự án đầu tư ở năm t
CF0: Vốn đầu tư ban đầu của dự án
IRR: Tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án đầu tư
5.2.2. Quản trị các khoản đầu tư tài chính
5.2.2.5. Các phương pháp đánh giá và sự lựa chọn dự án đầu tư
d. Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR)
Phương pháp thử và xử lý sai số:
Theo phương pháp mày trước tiên phải chọn một lãi suất và sử dụng
lãi suất đó làm tỷ lệ chiết khấu để xác định giá trị hiện tại thuần của
dự án.
Nếu giá trị hiện tại thuần của dự án khác không và tương đối lớn thì
tiếp tục thử lại bằng cách nâng mức lãi suất lên (nếu NPV>0), hoặc hạ
mức lãi suất xuống (nếu NPV<0), cứ làm như vậy cho đến khi tìm
được một mức lãi suất làm cho giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư
bằng không hoặc xấp xỉ bằng không thì lãi suất đó chính là tỷ suất
doanh lợi nội bộ IRR của dự án
5.2.2. Quản trị các khoản đầu tư tài chính
5.2.2.5. Các phương pháp đánh giá và sự lựa chọn dự án đầu tư
d. Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR)
Phương pháp nội suy:
Theo phương pháp này, việc xác định tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án
được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chọn một mức lãi suất tuỳ ý r1 sau đó tính giá trị hiện tại thuần của
dự án NPV1 theo lãi suất r1.
Bước 2: Chọn tiếp một mức lãi suất r2 thoả mãn điều kiện
+ Nếu NPV>0 thì chọn r2>r1 sao cho r2 sẽ làm cho NPV2<0 và ngược lại
+ Để đảm bảo mức độ chính xá cao hơn thì chênh lệch giữa r1 và r2 trong
khoảng 5%
Bước 3: Tìm tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án: IRR sẽ nằm trong khoảng r1
và r2 và được xác định theo công thức:
𝑁𝑃𝑉1
𝐼𝑅𝑅 = 𝑟1 + 𝑟9 − 𝑟1
𝑁𝑃𝑉1 + 𝑁𝑃𝑉9
5.2.2. Quản trị các khoản đầu tư tài chính
5.2.2.5. Các phương pháp đánh giá và sự lựa chọn dự án đầu tư
d. Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR)
** Đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư:
+ Xác định tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án đầu tư
+ Đánh giá và lựa chọn dự án: Khi sử dụng tỷ suất doanh lợi nội bộ
làm tiêu chuẩn xem xét chấp nhận hay loại bỏ dự án, thông thường
dựa trên cơ sở so sánh tỷ suất doanh lợi nội bộ với chi phí sử dụng
vốn bình quân cho dự án (r) và cần phân biệt 3 trường hợp sau:
Trường hợp 1: IRR<r thì loại bỏ dự án
Trường hợp 2: IRR=r thì tuỳ điều kiện cụ thể và sự cần thiết
của dự án mà doanh nghiệp có thể chấp nhận hay loại bỏ dự án.
Trường hợp 3: IRR>r. Nếu đây là dự án độc lập thì dự án được
chấp nhận. Nếu là dự án thuộc loại loại trừ nhau thì chọn dự án có tỷ
suất doanh lợi nội bộ cao nhất.
5.2.2. Quản trị các khoản đầu tư tài chính
5.2.2.5. Các phương pháp đánh giá và sự lựa chọn dự án đầu tư
d. Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR)
** Ưu điểm của phương pháp:
+ Phương pháp này cho phép đánh giá được mức sinh lời của dự án
có tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền
+ Cho phép dễ dàng so sánh mức sinh lời của dự án với chi phí sử
dụng vốn, thấy được mối liên hệ giữa việc huy đồng vốn và hiệu quả
sử dụng vốn trong việc thực hiện dự án đầu tư.
+ Cho phép đánh giá khả năng bù đắp chi phí sử dụng vốn của dự án
đầu tư so với tính rủi ro của nó (trong khi phương pháp PNV không
cung cấp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp những thông tin như vậy).
5.2.2. Quản trị các khoản đầu tư tài chính
5.2.2.5. Các phương pháp đánh giá và sự lựa chọn dự án đầu tư
d. Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR)
** Hạn chế của phương pháp:
+ Trong phương pháp này thu nhập của dự án được giả định tái đầu tư
với lãi suất bằng với tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án. Điều đó
không thật phù hợp với thực tế, nhất là đối với dự án có tỷ suất doanh
lợi nội bộ ở mức cao.
+ Phương pháp này không quá chú trọng đến quy mô vốn đầu tư nên
có thể dẫn đến trường hợp kết luận chưa thoả đáng khi đánh giá dự
án, vì tỷ suất doanh lợi nội bộ luôn luôn cao đối với những dự án có
quy mô nhỏ.
+ Áp dụng phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ sẽ rất khó khăn
trong đánh giá lựa chọn dự án có nhiều tỷ suất doanh lợi nội bộ và có
thể dẫn đến sai lầm trong việc lựa chọn dự án
5.2.2. Quản trị các khoản đầu tư tài chính
5.2.2.5. Các phương pháp đánh giá và sự lựa chọn dự án đầu tư
d. Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR)
Ví dụ 4:Một dự án đầu tư, dự kiến số vốn đầu tư bỏ ngay 1 lần là 150
triệu đồng, thời gian hoạt động của dự án kéo dài trong 3 năm. Dự
kiến dòng tiền thuần hàng năm do dự án mang lại trong các năm lần
lượt là 40 trđ, 60 trđ, 90 trđ. Hãy tìm tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự
án.
Có thể tìm IRR gần đúng bằng phương pháp nội duy như sau:
˜2 •2 ™2
Ta có: 𝑁𝑃𝑉 = + Ž + • − 150 = 0
(1=”••) (1=”••) (1=”••)